Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới tại xã kỳ hưng, thị xã kỳ anh, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.52 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

tế
H
uế

-----  -----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ại
họ
cK
in
h

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI XÃ KỲ HƯNG, THỊ XÃ KỲ ANH

Đ

TỈNH HÀ TĨNH

NGUYỄN THỊ HẢI YẾN

Niên khóa: 2012 - 2016


Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: PGS.TS Hoàng Hữu Hòa

Lời Cảm Ơn

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành khoá luận tốt
nghiệp đại học, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận
được sự quan tâm giúp đỡ của các cá nhân trong và ngoài
trường.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể
các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển cùng các thầy
cô giáo trong trường Đại học Kinh Tế Huế đã dìu dắt, dạy dỗ tôi
trong quá trình học tập tại trường.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới
thầy giáo – PGS.TS Hoàng Hữu Hòa, người đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cán bộ UBND
xã Kỳ Hưng, thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh, các cán bộ và bà con

thôn Tân Phú, Trần Tiến, Hưng Phú, Tân Hà. Đặc biệt xin chân
thành cảm ơn chị Phạm Thị Ngọc Mai phòng Địa chính –NTM
đã giúp đỡ tôi, hướng dẫn dìu dắt tận tình giúp tôi có khả năng
tiếp cận thực tế tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành
tốt nội dung đề tài này.
Trong thời gian thực tập tôi đã cố gắng để hoàn thành
báo cáo của mình, tuy nhiên khó tránh khỏi thiếu xót. Vì vậy
mong nhận được sự nhận xét, bổ sung của thầy cô.
Sau cùng, tôi xin kính chúc quý Thầy Cô thật dồi dào sức
khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình
là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
khoá luận tốt nghiệp của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, Tháng 05 năm 2016
Sinh viên
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp K46B KHĐT

i


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hoàng Hữu Hòa

Đ

ại
họ

cK
in
h

tế
H
uế

Nguyễn Thị Hải Yến

SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp K46B KHĐT

ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hoàng Hữu Hòa

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU .................................................iv
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................v
TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ...........................................................................vi
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2
2.1 Mục tiêu chung .........................................................................................................2

tế
H

uế

2.2 Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................3
3.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................3
3.2 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................3

Đ

ại
họ
cK
in
h

4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3
4.1 Điều tra thu thập số liệu.............................................................................................3
4.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu .....................................................................3
4.3 Phương pháp phân tích số liệu ..................................................................................4
4.4 Nội dung nghiên cứu .................................................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ......5
1.1 Cơ sở lý luận cơ bản về xây dựng Nông thôn mới ....................................................5
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản ........................................................................................5
1.1.1.1 Khái niệm Nông thôn, nông nghiệp, nông dân....................................................5
1.1.1.2 Khái niệm về Nông thôn mới ..............................................................................6
1.1.1.3 Khái niệm về Xây dựng mô hình nông thôn mới ................................................6
1.1.2 Sự cần thiết xây dựng mô hình nông thôn mới ......................................................7
1.1.3 Vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế xã hội .......................8
1.2 Nội hàm xây dựng nông thôn mới .............................................................................9

1.2.1 Vốn, nguồn vốn và cơ chế huy động vốn thực hiện chương trình .........................9
1.2.2 Nội dung xây dựng nông thôn mới .......................................................................10
1.2.3 Tiêu chí xây dựng nông thôn mới ........................................................................12
1.3 Kinh nghiệm xây dựng và phát triển mô hình NTM trên thế giới và ở Việt Nam .14
1.3.1 Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng mô hình nông thôn mới ..................14
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp K46B KHĐT

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hoàng Hữu Hòa

1.3.2 Tình hình xây dựng mô hình nông thôn mới ở Việt Nam ...................................20
1.3.3 Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ......................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở XÃ KỲ HƯNG .....28
2.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ..................................................................28
2.1.1. Đặc điểm tài nguyên thiên nhiên .........................................................................28
2.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................................31
2.1.3 Những thuận lợi và khó khăn của xã Kỳ Hưng ....................................................37
2.2 Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Kỳ Hưng .............................................38
2.2.1 Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã

tế
H
uế

Kỳ Hưng ........................................................................................................................38
2.2.2 Tình hình thực hiện huy động vốn và quản lý nguồn vốn trong thực hiện mô

hình nông thôn mới tại xã ..............................................................................................40

Đ

ại
họ
cK
in
h

2.3 Đánh giá kết quả thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới của nhà nước tại
xã Kỳ Hưng ...................................................................................................................44
2.3.1 Vai trò lãnh đạo của cán bộ địa phương trong việc thực hiện chương trình NTM ........44
2.3.2 Đánh giá mức độ đạt được tiêu chí nông thôn mới xã Kỳ Hưng .........................46
2.4 Đánh giá tác động của Chương trình NTM đến địa phương thông qua điều tra hộ .........65
2.4.1 Thông tin về hộ điều tra........................................................................................65
2.4.2 Sự tham gia của người dân trong chương trình NTM ..........................................67
2.5 Đánh giá chung về quá trình thực hiện xây dựng chương trình NTM tại xã Kỳ Hưng ......74
2.5.1 Kết quả tổng quát đạt được...................................................................................74
2.5.2 Một số tác động của chủ trương xây dựng nông thôn mới của Nhà nước tại xã Kỳ
Hưng giai đoạn 2011-2015: ...........................................................................................75
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI81
3.1 Những thuận lợi, khó khăn tại xã Kỳ Hưng khi thực hiện chương trình NTM ..................82
3.2 Giải pháp thực hiện và nâng cao hiệu quả Chương trình NTM .............................. 83
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................88
1. Kết luận......................................................................................................................89
2. Kiến nghị ...................................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................91

SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp K46B KHĐT


iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hoàng Hữu Hòa

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Bảo hiểm xã hội

BQL

Ban quản lý

BQ

Bình quân

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CNXD

Công nghiệp xây dựng

CC

Cơ cấu


CSHT

Cơ sở hạ tầng

GTSX

Giá trị sản xuất

HTX

Hợp tác xã

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KH

Kế hoạch

NĐ- CP

Nghị định – Chính phủ

NN

Nông nghiệp

PTNT


ại
họ
cK
in
h

NTM

tế
H
uế

BHXH

Nông thôn mới

Phát triển nông thôn
Số lượng

SL
SX
TBKT

Sản xuất

Tiến bộ kỹ thuật

Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa


TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

VH-XH

Văn hóa xã hội

XK

Xuất khẩu

UBND

Ủy ban nhân dân

UBTWMTTQVN

Uỷ ban trung ương mặt trận tổ quốc Việt Nam

Đ

TDĐKXDĐSVH

SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp K46B KHĐT

v


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Hoàng Hữu Hòa

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 : Tình hình đất đai của xã Kỳ Hưng năm 2015 ..............................................29
Bảng 2.2: Dân số lao động của xã Kỳ Hưng giai đoạn 2013- 2015 ..............................33
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động sản xuất của xã Kỳ Hưng qua 3 năm 2013-2015 ............37
Bảng 2.4: Nguồn vốn thực hiện mô hình nông thôn mới tại xã Kỳ Hưng
giai đoạn 2010 - 2020 ....................................................................................................41
Bảng 2.5 Kế hoạch vốn hằng năm thực hiện xây dựng NTM tại xã Kỳ Hưng
giai đoạn 2010 -2020 .....................................................................................................43

tế
H
uế

Bảng 2.6 Đánh giá mức độ đạt được nhóm tiêu chí về quy hoạch. ..............................47
Bảng 2.7 Đánh giá mức độ đạt được nhóm tiêu chí Hạ tầng – Kinh tế - Xã hội ..........52
Bảng 2.8 Đánh giá mức độ đạt được các tiêu chí của nhóm chỉ tiêu về Kinh tế tổ chức
sản xuất ..........................................................................................................................54

ại
họ
cK
in
h

Bảng 2.9 Đánh giá mức độ đạt được nhóm tiêu chí về Văn hóa - Xã hội - Môi trường.........56
Bảng 2.10 Đánh giá mức độ đạt được nhóm tiêu chí Hệ thống chính trị ......................58
Bảng 2.11: Đánh giá mức độ đạt được bộ tiêu chí Khu dân cư mới kiểu mẫu .............61

Bảng 2.12 : Tổng hợp thông tin về đặc điểm hộ điều tra ..............................................66
Bảng 2.13: Sự hiểu biết của người dân về mô hình NTM.............................................67
Bảng 2.14 : Tỷ lệ (%) hộ được điều tra có tham gia vào việc thực hiện chương trình NTM ....68

Đ

Bảng 2.15: Đóng góp của người dân .............................................................................69
Bảng 2.16: Tình hình thu nhập, sản xuất và chăn nuôi .................................................70
Bảng 2.17: Tỷ lệ (%) người dân có nhu cầu được hỗ trợ ..............................................70
Bảng 2.18: Tình hình nhà ở dân cư và thực hiên Khu dân cư mới kiểu mẫu...............71
Bảng 2.19: Đánh giá thực tế về hiệu quả xây dựng NTM từ các hộ điều tra. ...............72
Bảng 2.20: Tác động của chủ trương đến sự phát triển kinh tế .....................................77

SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp K46B KHĐT

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hoàng Hữu Hòa

TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Qua thời gian nghiên cứu tại địa bàn xã Kỳ Hưng, thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh
đề tài : “Đánh giá kết quả xây dựng NTM tại xã Kỳ Hưng, thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà
Tĩnh”. Đã đánh giá được những khó khăn và thuận lợi trong quá trình thực hiện nông
thôn mới trên địa bàn xã, đánh giá về sự hiểu biết và tham gia của người dân về nông
thôn mới. Ngoài ra đề tài đạt được những mục tiêu đã đặt ra.
Để nghiên cứu đề tài được sâu sắc hơn, tôi tiến hành sử dụng các phương pháp


tế
H
uế

xử lý số liệu như: phương pháp điều tra thu thập tài liệu bao gồm tổng hợp tài liệu thứ
cấp, tổng hợp tài liệu sơ cấp - phương pháp điều tra chọn mẫu, tính toán, phân tích và
so sánh các chỉ tiêu bằng chương trình excel, phân tích thống kê, kiểm định các tiêu

ại
họ
cK
in
h

thức, yếu tố trong phần mềm SPSS và một số phương pháp khác.

Qua quá trình nghiên cứu tôi nhận thấy rằng: mô hình NTM tại địa phương bên
cạnh có những thành công, thuận lợi còn nhiều mặt hạn chế, khó khăn. Tuy nhiên đề
tài đã đạt được những mục tiêu cụ thể như sau:

- Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về nông thôn, nông thôn mới,
việc xây dựng, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia cả nước nói chung cũng như

Đ

tỉnh Hà Tĩnh và xã Kỳ Hưng nói riêng.

- Đánh giá kết quả thực hiện mô hình NTM qua hơn 5 năm theo 19 tiêu chí
chung của CP và theo bộ tiêu chí mới ban hành.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện và có hiệu quả chương trình mục
tiêu quốc gia NTM cho xã trong giai đoạn tiếp theo.
Kết quả nghiên cứu cho thấy người dân địa phương cũng đa số hiểu biết về
chương trình và nhận thức được vấn đề. Qua hơn 5 năm thực hiện chương trình, xã đạt
được 11/19 tiêu chí NTM ngoại trừ tiêu chí Chợ không đưa vào thực hiện. Nguyên
nhân chủ yếu chưa đạt được những tiêu chí còn lại là kinh phí cho việc thực hiện còn
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp K46B KHĐT

vii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hoàng Hữu Hòa

hạn chế, cán bộ địa phương chưa đẩy nhanh tiến độ thực hiện ở địa phương mình.
Ngoài ra có thể còn gặp một số khó khăn khác.
Để khắc phục những tồn tại và phát huy những điểm mạnh, tận dụng được
nguồn lực sẵn có ở địa phương, đề tài đã đưa ra một số biện pháp cũng như mạnh dạn
đưa ra một vài ý kiến đối với các cấp lãnh đạo và nhân dân để nâng cao hiệu quả đầu
tư và thúc đẩy đầu tư hoàn thành mô hình Nông thôn mới. Phát huy vai trò người dân,

Đ

ại
họ
cK
in
h


tế
H
uế

thực hiện tiến độ nông thôn mới gắn với quản lý bảo vệ tài nguyên môi trường.

SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp K46B KHĐT

viii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hoàng Hữu Hòa

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, hiện nay ngành nông
nghiệp ít được quan tâm hơn, đặc biệt là ở khu vực nông thôn có quy mô nhỏ, lợi ích
người nông dân đang bị xem nhẹ. Tốc độ phát triển kinh tế cao bên cạnh những lợi ích
mang lại, cũng có không ít những khó khăn cần giải quyết, vấn đề khoảng cách giàu
nghèo ngày càng lớn giữa các khu vực trong cả nước, nhất là giữa khu vực thành thị và
khu vực nông thôn. Phần lớn các hộ nông dân trên khắp cả nước đều sử dụng phương

tế
H
uế

tiện thô sơ, kĩ thuật lạc hậu trong sản xuất nông nghiệp, mang lại hiệu quả thấp về kinh
tế. Hàng loạt các vấn đề cần giải quyết tại các địa phương để nâng cao mức sống cho

người dân như: giải quyết việc làm, cải thiện giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng, kĩ thuật sản
xuất nuôi trồng, công tác quản lý tại các địa phương.

ại
họ
cK
in
h

Trước tình hình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
kinh tế toàn cầu, cần có những chính sách cụ thể mang tính đột phá nhằm giải quyết
toàn bộ các vấn đề của nền kinh tế. Đáp ứng yêu cầu này Nghị quyết của Đảng về
nông nghiệp, nông thôn đi vào cuộc sống, đẩy nhanh tốc độ CNH - HĐH nông nghiệp
nông thôn, việc cần làm trong giai đoạn hiện nay là xây dựng cho được các mô hình
nông thôn mới đủ đáp ứng yêu cầu phát huy nội lực của nông dân, nông nghiệp và
nông thôn, đủ điều kiện hội nhập nển kinh tế thế giới. Thực hiện Nghị quyết Trung
ban hành

Đ

ương 7 khóa X về“Nông nghiệp, nông dân và nông thôn”, Thủ tướng Chính phủ đã
“Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới” (Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009) và “Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” tại Quyết
định số 800/QĐ-TTg ngày 06/4/2010 nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông
thôn mới trên cả nước.
Xây dựng nông thôn mới trong từng thời kỳ là vấn đề luôn được sự quan tâm
của Đảng và Nhà nước ta. Từ năm 2001 – 2006 cả nước đã triển khai Đề án thí điểm
“Xây dựng mô hình nông thôn mới cấp xã theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
dân chủ hóa” do Ban kinh tế Trung ương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp K46B KHĐT


1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hoàng Hữu Hòa

chỉ đạo ở trên 200 làng điểm ở các địa phương với hướng tiếp cận từ cộng đồng.
Chương trình đã được thực hiện thắng lợi, tạo bước đột phá trong phát triển nông
nghiệp nông thôn, nâng cao đời sống cho người dân.
Xã Kỳ Hưng là xã thuần nông, kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp và dịch vụ
thương mại; đời sống vật chất của một số bộ phận nhân dân đang còn gặp khó khăn, cơ
sở hạ tầng thiết yếu còn thiếu, xuống cấp và chưa đạt chuẩn nông thôn mới. Cùng với
quá trình thực hiện chủ trương của Đảng về phát triển nông thôn, xã Kỳ Hưng đã tiến
hành xây dựng mô hình nông thôn mới xây dựng làng, xã có cuộc sống no đủ, văn
minh, môi trường trong sạch.

tế
H
uế

Từ năm 2011, xã Kỳ Hưng đã triển khai áp dụng hoạt động nông thôn mới của
chính phủ và đạt được một số thành tựu đáng kể trong phát triển nông nghiệp ở địa
phương, nếp sống, mức sống, thu nhập tăng cao so với những thời kỳ trước. Người dân
đã và đang áp dụng khoa học kĩ thuật vào trồng trọt chăn nuôi. Đời sống người dân

ại
họ
cK

in
h

dần được nâng cao cả về vật chất lẫn tinh thần, bộ mặt làng xã đã thay đổi rõ rệt, cảnh
quan môi trường được đảm bảo hơn. Mô hình đã khơi dậy được niềm tin của nhân dân
vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Nói chung, mô hình đã thúc đẩy được sự tham
gia của người dân vào việc xây dựng và phát triển nông thôn.
Sau hơn 5 năm thực hiện chương trình NTM, xã Kỳ Hưng đã đạt được nhiều
thành tựu đáng kể nhưng bên cạnh đó còn tồn tại những khó khăn, bất cập. Để khắc

Đ

phục được những hạn chế đó, xã phải tìm ra nguyên nhân và từ đó đề xuất những giải
pháp khắc phục.

Xuất phát từ đó,tôi chọn đề tài: “ Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn
mới tại xã Kỳ Hưng, thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh”, làm khóa luận tốt nghiệp đại
học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Kỳ Hưng và trên cơ sở đó
đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng nông thôn mới tại địa bàn xã.

SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp K46B KHĐT

2


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Hoàng Hữu Hòa

2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng mô hình nông
thôn mới tại xã Kỳ Hưng.
- Phân tích đánh giá thực trạng và kết quả xây dựng mô hình nông thôn mới tại
xã Kỳ Hưng trong giai đoạn 2013-2015.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng nông
thôn mới tại xã.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tập trung vào thực trạng và kết quả xây dựng
dựng NTM.

tế
H
uế

nông thôn mới đang được triển khai tại địa phương. Các chủ thể tham gia quá trình xây
Nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về xây dựng mô hình
nông thôn mới.

ại
họ
cK
in
h

3.2 Phạm vi nghiên cứu


Nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu tình hình thực hiện dự án xây dựng NTM.
Không gian: nghiên cứu tại xã Kỳ Hưng, thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
Thời gian : phân tích thực trạng giai đoạn 2013 – 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu

Căn cứ vào mục tiêu và đối tượng nghiên cứu, để hoàn thành bài khóa luận này
tôi sử dụng các phương pháp sau:

Đ

4.1 Điều tra thu thập số liệu

- Số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu đã được công bố liên quan đến vấn đề
nghiên cứu tại UBND xã, các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND.
- Số liệu sơ cấp :
 Quy mô mẫu: điều tra 4 thôn thuộc xã Kỳ Hưng về tình hình thực hiện
chương trình NTM, mỗi thôn chọn 15 hộ để điều tra thu thập thông tin.
 Sử dụng phương pháp tiếp cận có sự tham gia của người dân thông qua
phỏng vấn trực tiếp các hộ bằng bảng hỏi đã được lập sẵn, từ đó thống nhất các số liệu
đã được thu thập.
4.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp K46B KHĐT

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hoàng Hữu Hòa


Tổng hợp số liệu thu thập được từ cơ sở thực tập và qua bảng hỏi điều tra ,xử lý
số liệu điều tra bằng SPSS 16.0 nhưng chỉ áp dụng dưới dạng thống kê mô tả, chưa đi
sâu vào chạy SPSS, sau đó phân tích và đánh giá tình hình thực hiện tại địa phương
nghiên cứu.
4.3 Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả: mô tả các chỉ số lớn nhất, nhỏ nhất,tổng số, số
bình quân, tỷ trọng, khối lượng thực hiện được, thời gian chi phí thực hiện các tiêu chí
nông thôn mới của xã.
- Phương pháp thống kê so sánh: so sánh, đối chiếu giữa các năm, trước và
quả khi áp dụng mô hình nông thôn mới.
4.4 Nội dung nghiên cứu
Gồm có 3 chương:

tế
H
uế

sau khi xây dựng mô hình nông thôn mới ở xã. Từ đó thấy được sự khác biệt và hiệu

ại
họ
cK
in
h

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình nông thôn mới
Chương 2: Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Kỳ Hưng, thị xã Kỳ Anh,
tỉnh Hà Tĩnh.

Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao kết quả thực hiện xây dựng mô


Đ

hình nông thôn mới tại xã Kỳ Hưng.

SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp K46B KHĐT

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hoàng Hữu Hòa

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI
1.1 Cơ sở lý luận cơ bản về xây dựng Nông thôn mới
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm Nông thôn, nông nghiệp, nông dân
a. Nông thôn

tế
H
uế

Nông thôn được coi là khu vực địa lý nơi đó cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực
tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt
động sản xuất nông nghiệp. Một số quan điểm khác cho rằng nông thôn là nơi có mật
độ dân số thấp hơn so với thành thị. Vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông


ại
họ
cK
in
h

nghiệp là chủ yếu, nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là sản xuất nông nghiệp.
Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường,
phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng vùng nông thôn có trình
độ sản xuất hàng hóa và tiếp cận thị trường thấp hơn so với thành thị. Hay dựa vào chỉ
tiêu trình độ phát triển cơ sở hạ tầng, nghĩa là cơ sở hạ tầng của vùng nông thôn không
phát triển bằng đô thị.

Đ

Từ những quan điểm trên về nông thôn, theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP
ngày 12/4/2010 của chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn :
“ Nông thôn là những phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành
phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã.
b. Nông nghiệp là quá trình sản xuất ra lương thực, thực phẩm cung cấp cho
con người và tạo ra của cải cho xã hội.
c. Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất
nông nghiệp, sống chủ yếu bằng ruộng vườn sau đó đến ngành nghề khác và tư liệu
chính là đất đai.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp K46B KHĐT

5



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hoàng Hữu Hòa

1.1.1.2 Khái niệm về Nông thôn mới
Trước tiên, nông thôn mới phải là nông thôn chứ không phải là thị xã, thị trấn
hay thành phố, nông thôn mới khác với nông thôn truyền thống. Mô hình nông thôn
mới là tổng thể, những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo
tiêu chí mới đáp ứng yêu cầu mới đặt ra trong nông thôn hiện nay. Nhìn chung mô
hình nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn được phát triển toàn diện theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ và văn minh. Mô hình nông thôn mới được quy định
bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu phát triển, có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và
cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn
biến và vận dụng trên toàn lãnh thổ.

tế
H
uế

hóa xã hội. Tiến bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ
Là nông thôn hóa trong đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của người dân
không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông
dân được đào tạo qua tập huấn tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính

ại
họ
cK
in
h


trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
1.1.1.3 Khái niệm về Xây dựng mô hình nông thôn mới
Ngày 04 tháng 06 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số
800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010- 2020. Tại quyết định này, mục tiêu chung của chương trình được
xác định là “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước
hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với

Đ

phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường
sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của
người dân ngày càng được nâng cao, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của người dân, tạo động lực cho mọi
người phát triển kinh tế, xã hội góp phần thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông
dân, nông thôn. Thay đổi cơ sở vật chất, diện mạo đời sống, văn hóa qua đó thu hẹp
khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một
trong những nội dung quan trọng cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối, chủ
trương phát triển đất nước và các địa phương.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp K46B KHĐT

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hoàng Hữu Hòa


Là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị.
Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là cả về vấn đề kinh tế- chính
trị tổng hợp.
1.1.2 Sự cần thiết xây dựng mô hình nông thôn mới
Để hướng tới mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, trở thành quốc
gia phát triển giảm thiểu khoảng cách giàu nghèo.
Thực hiện đường lối mới của Đảng và Nhà nước trong chính sách phát triển
nông thôn, nông nghiệp được xem như mặt trận hàng đầu, chú trọng đến các chương
trình lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát triển kinh tế trang

tế
H
uế

trại, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, xây dựng đời sống văn hóa ở
khu dân cư, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở… Các chủ trương của Đảng, chính sách
của Nhà nước đã và đang đưa nền nông nghiệp tự túc sang nền công nghiệp hàng hóa.
Một số hạn chế nhằm tác động đến sự cần thiết trong việc áp dụng mô hình

ại
họ
cK
in
h

nông thôn mới:

Do kết cấu hạ tầng nội thôn (điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi, còn nhiều
yếu kém, vừa thiếu, vừa không đồng bộ), nhiều hạng mục công trình đã xuống cấp, tỷ
lệ giao thông nông thôn được cứng hoá thấp, giao thông nội đồng ít được quan tâm

đầu tư; hệ thống thuỷ lợi cần được đầu tư nâng cấp, chất lượng lưới điện nông thôn
chưa thực sự an toàn, cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hoá còn rất hạn chế, mạng
lưới chợ nông thôn chưa được đầu tư đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi xuống cấp. Mặt

Đ

bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đạt chuẩn quốc gia rất khó khăn, dân cư
phân bố rải rác, kinh tế hộ kém phát triển.
Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn chế,
chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm, chất lượng nông sản chưa đủ sức
cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công nghệ
trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp còn thấp; cơ giới
hoá chưa đồng bộ.
Do thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn còn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần kinh tế khác ở khu
vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác xã còn nhiều yếu
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp K46B KHĐT

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hoàng Hữu Hòa

kém. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn cao, cơ hội có việc làm mới tại địa phương
không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp qua đào tạo thấp; tỷ lệ hộ nghèo còn cao.
Do đời sống tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều nét văn hoá truyền
thống đang có nguy cơ mai một (tiếng nói, phong tục, trang phục…), nhà ở dân cư
nông thôn vẫn còn nhiều nhà tạm, dột nát. Hiện nay, kinh tế – xã hội khu vực nông

thôn chủ yếu phát triển tự phát, chưa theo quy hoạch.
Do yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, cần 3 yếu
tố chính: đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Qua việc xây dựng nông thôn mới sẽ triển
khai quy hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa.

tế
H
uế

Xây dựng nông thôn mới là nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
người dân sinh sống ở địa bàn nông thôn, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn với
thành thị.

1.1.3 Vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế xã hội

ại
họ
cK
in
h

Về kinh tế: Hướng đến nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, thị trường hội
nhập. Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người
tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo
và khoảng cách mức sống giữa nông thôn và thành thị. Xây dựng các hợp tác xã theo
mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ ứng dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ tiên tiến
vào sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn. Sản xuất hàng hóa có chất

Đ


lượng cao, mang nét đặc trưng của từng địa phương. Chú ý đến các ngành chăm sóc cây
trồng vật nuôi, trang thiết bị sản xuất, thu hoạch, chế biến và bảo quản nông sản.
Về chính trị: Phát huy tinh thần dân chủ trên cơ sở chấp hành luật pháp, tôn
trọng đạo lý bản sắc địa phương. Tôn trọng hoạt động của đoàn thể, các tổ chức, hiệp
hội vì cộng đồng, đoàn kết xây dựng nông thôn mới.
Về văn hóa – xã hội: Chung tay xây dựng văn hóa đời sống dân cư, các làng xã
văn minh, văn hóa.
Về con người: Xây dựng hình tượng người nông dân tiêu biểu, gương mẫu. Tích
cực sản xuất, chấp hành kỉ cương, ham học hỏi, giỏi làm kinh tế và sẵn sàng giúp đỡ
mọi người.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp K46B KHĐT

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hoàng Hữu Hòa

Về môi trường nông thôn: Xây dựng môi trường nông thôn trong lành, đảm bảo
môi trường nước trong sạch. Các khu rừng đầu nguồn được bảo vệ nghiêm ngặt. Chất
thải phải được xử lý trước khi vào môi trường. Phát huy tinh thần tự nguyện và chấp
hành luật pháp của mỗi người dân.
1.2 Nội hàm xây dựng nông thôn mới
1.2.1 Vốn, nguồn vốn và cơ chế huy động vốn thực hiện chương trình
 Vốn và nguồn vốn thực hiện chương trình
Vốn ngân sách ( TW và địa phương), bao gồm:
- Vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình, dự án hỗ trợ có
bàn: khoảng 23%


tế
H
uế

mục tiêu đang triển khai và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo trên địa
- Vốn trực tiếp cho những chương trình để thực hiện các nội dung theo quy
định tại điểm 3 mục VI của quyết định này: khoảng 17%

ại
họ
cK
in
h

Vốn tín dụng ( bao gồm tín dụng đầu tư phát triển và đầu tư tín dụng thương mại)
Vốn từ các doanh nghiệp, HTX và các loại hình kinh tế khác: khoảng 20%
Huy động đóng góp cộng đồng dân cư: khoảng 10%
 Cơ chế huy động vốn thực hiện chương trình
- Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu đa quốc
gia. Các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn
- Huy động tối đa nguồn lực địa phương (tỉnh, huyện, xã) để tổ chức triển khai

Đ

chương trình, HĐND tỉnh quy định tăng tỷ lệ vốn thu được tự đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử dụng hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã( sau khi đã trừ chi
phí) để lại cho ngân sách xã, ít nhất 70% thực hiện các nội dung xây dựng NTM.
- Huy động vốn đầu tư doanh nghiệp.
- Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã cho
dự án cụ thể, do HĐND xã thông qua.

- Các khoản việc trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư.
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng.
- Huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp K46B KHĐT

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hoàng Hữu Hòa

1.2.2 Nội dung xây dựng nông thôn mới
Nông thôn mới có thể khái quát theo 5 nội dung cơ bản: Thứ nhất, đó là làng,
xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại. Thứ hai, sản xuất phải phát triển bền vững
theo hướng kinh tế hàng hóa. Thứ ba, đời sống vật chất và tinh thần của nông dân,
nông thôn ngày càng nâng cao. Thứ tư, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn. Thứ
năm, xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng. Nâng cao việc quy hoạch, triển
khai thực hiện, thiết kế, quản lý, điều hành các dự án trên địa bàn thôn. Bồi dưỡng kiến
thức cho cán bộ địa phương về phát triển nông thôn bền vững. Nâng cao trình độ dân

tế
H
uế

trí người dân, phát triển câu lạc bộ khuyến nông giúp áp dụng khoa học kĩ thuật vào
sản xuất, phát triển ngành nghề, dịch vụ tạo việc làm, tăng thu thập cho nông dân.
Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng thôn về tiềm năng lợi thế và năng lực của

cán bộ, khả năng đóng góp của người dân, từ đó cán bộ của thôn xóm cùng với cán bộ

ại
họ
cK
in
h

xã hướng dẫn để người dân bàn bạc đề xuất những nhu cầu về nội dung hoạt động của
đề án. Xét trên khía cạnh tổng thế, những nội dung sau cần xem xét trong mô hình xây
dựng nông thôn mới:

• Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng
- Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc quy hoạch thiết kế, triển khai thực
hiện quản lý, điều hành các chương trình dự án trên địa bàn thôn.
Đào tạo bồi dưỡng cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ các cấp về phát triển nông

Đ

thôn bền vững.

Nâng cao trình độ dân trí của người dân.
Phát triển mô hình câu lạc bộ khuyến nông phát triển ngành nghề để giảm lao
động trong nông nghiệp.
• Hỗ trợ người dân phát triển sản xuất hàng hóa, dịch vụ
Căn cứ vào các điều kiện cụ thể của mỗi thôn để xác định một cơ cấu kinh tế
hợp lý, có hiệu quả trong đó:
- Sản xuất nông nghiệp:
Hỗ trợ xây dựng các nhu cầu cấp thiết, như đường làng, hệ thống nước đảm bảo vệ
sinh, cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, mô hình chuồng trại sạch sẽ, đảm bảo môi trường.

SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp K46B KHĐT

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hoàng Hữu Hòa

Hỗ trợ nông dân phát triển ngành nghề, sản xuất hàng hóa dịch vụ nâng cao thu
nhập. Giúp người dân tìm ra cây trồng vật nuôi lợi thế, có khối lượng lớn và thị trường
tiêu thụ rộng rãi. Đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp, tận dụng tối đa tài nguyên địa
phương, như nguồn nước, đất đai, con người.
Trang bị kiến thức và kĩ năng sản xuất cho hộ nông dân, hình thành các tổ hợp
tác, xây dựng mối liên kết giữa người sản xuất, chế biến, tiêu thụ. Phát triển ngành
nghề nông thôn tạo việc làm phi nông nghiệp. Hỗ trợ đào tạo dạy nghề, mở rộng nghề
mới. Hỗ trợ công nghệ mới, xây dựng khu công nghiệp, tư vấn thị trường, quảng bá và
xử lý môi trường.

tế
H
uế

- Cung ứng các dịch vụ sản xuất và đời sống như cung ứng vật tư:
Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất. Tư vấn quy hoạch
thủy lợi, giao thông, ruộng đất để phát triển kinh tế với loại hình thích hợp. Hỗ trợ xây
dựng làng nghề, cụm công nghiệp và các ngành chế biến. Xây dựng nông thôn mới

ại
họ

cK
in
h

gắn với quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường. Quản lý nguồn cấp nước
sạch, khai thác sử dụng tài nguyên tại các địa phương. Tuyên truyền người dân nâng
cao ý thức trách nhiệm về môi trường, xây dựng khu xử lý rác thải tiên tiến.
Xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa nghệ thuật, giữ gìn bản sắc quê
hương. Thông qua các hoạt động ở nhà văn hóa làng xã, tạo nên những phong trào quê
hương rieng biệt. xây dựng nhà văn hóa, sân chơi thể thao, văn nghệ của xóm làng.
Xây dựng các nội dung nghệ thuật mang đậm tính chất quê hương, thành lập hội nhóm

Đ

văn nghệ của làng.

- Hỗ trợ trang thiết bị kiến thức và kỹ năng bố trí sản xuất, thay đổi cơ cấu cây
trồng vật nuôi hợp lý
• Tăng cường nâng cao mức sống cho người dân
- Quy hoạch lại các khu dân cư nông thôn với các phương châm giữ gìn tính
truyền thống, bản sắc của thôn đồng thời đảm bảo tính văn minh hiện đại, đảm bảo
môi trường bền vững.
- Cải thiện điều kiện sinh hoạt của khu dân cư: ưu tiên những nhu cầu cấp
thiết nhất của cộng đồng dân cư để triển khai thực hiện xây dựng như đường làng, nhà
văn hóa, hệ thống thoát nước.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp K46B KHĐT

11



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hoàng Hữu Hòa

- Cải thiện nhà ở cho các hộ nông dân, tăng cường thực hiện xóa nhà tạm, nhà
tranh tre nứa, hỗ trợ người dân cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi.
• Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất
- Tư vấn hỗ trợ giao thông, thủy lợi nội đồng, chuyển đổi ruộng đất, khuyến
khích tích tụ ruộng đất, để phát triển kinh tế trang trại với nhiều loại hình thích hợp.
- Hỗ trợ xây dựng mặt bằng cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
• Xây dựng nông thôn gắn với quản lý tài nguyên bảo vệ môi trường ở nông thôn
- Việc bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường từ việc quản lý nguồn cấp nước
thoát nước đến quản lý thu gom rác thải ở nông thôn là cần thiết. Cơ quan địa phương

tế
H
uế

cần có những biện pháp bảo vệ môi trường địa phương mình như: xây dựng hệ thống
xử lý rác thải tuyên truyền, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người dân.
• Phát triển cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa, phát huy bản sắc dân tộc ở
nông thôn

ại
họ
cK
in
h

- Thông qua các hoạt động ở nhà văn hóa làng, những giá trị mang đậm nét

quê hương dân tộc được lưu truyền từ các thế hệ, tạo nên những phong tục đặc sắc
riêng biệt.

- Căn cứ vào từng điều kiện cụ thể mà vai trò của từng nội dung đối với mỗi
địa phương là khác nhau, tuy vậy những nội dung này cần được thực hiện song song
tại điều kiện phát triển đồng bộ toàn diện.

Tóm lại xây dựng mô hình nông thôn mới tập trung phát triển về kinh tế, văn

Đ

hóa, nâng cao chất lượng đời sống người dân ở nông thôn, hướng đến mục tiêu dân
giàu nước mạnh, dân chủ văn minh.
1.2.3 Tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Căn cứ quyết định số 491/QĐ – TTg ngày 16/04/2009 của Thủ
tướng Chính Phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
* Các tiêu chí gồm 5 nhóm:
- Nhóm 1: Quy hoạch (1 tiêu chí)
 Tiêu chí 1: Quy hoạch
- Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội (8 tiêu chí)
 Tiêu chí 2: Giao thông nông thôn
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp K46B KHĐT

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hoàng Hữu Hòa


 Tiêu chí 3: Thủy lợi
 Tiêu chí 4: Điện
 Tiêu chí 5: Trường học
 Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa
 Tiêu chí 7: Chợ
 Tiêu chí 8: Bưu điện
 Tiêu chí 9: Nhà ở nông thôn
- Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất (4 tiêu chí)
 Tiêu chí 10: Thu nhập
 Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động

tế
H
uế

 Tiêu chí 11: Hộ nghèo
 Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức lao động

- Nhóm 4: Văn hóa – Xã hội – Môi trường (4 tiêu chí)
 Tiêu chí 14: giáo dục

ại
họ
cK
in
h

 Tiêu chí 15: Y tế

 Tiêu chí 16: Văn hóa


 Tiêu chí 17: Môi trường

- Nhóm 5: Hệ thống chính trị ( 2 tiêu chí)
 Tiêu chí 18: Hệ thống chính trị xã hội
 Tiêu chí 19: An ninh trật tự xã hội

Ngoài ra còn có bộ tiêu chí Khu dân cư kiểu mẫu áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà

Đ

Tĩnh, theo quyết định số 33/2014/QĐ-UBND Quyết định ban hành tạm thời bộ tiêu chí
khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu:
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Chương trình MTQG về xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới; Quyết định số
342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi một số tiêu chí
của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp K46B KHĐT

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hoàng Hữu Hòa


Căn cứ Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Xét đề nghị của Văn phòng Điều phối Chương trình nông thôn mới tỉnh tại
Công văn số 187/VPĐP-ĐPNV ngày 08/7/2014; thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo
cáo số 652/BC-STP ngày 04/7/2014 và Văn bản số 702/BC-STP ngày 17/7/2014.
Cụ thể các tiêu chí về bộ tiêu chí mới khu dân cư kiểu mẫu :
 Tiêu chí 1: Nhà ở và công trình phụ trợ
 Tiêu chí 2: Vườn hộ và công trình chăn nuôi
 Tiêu chí 3: Hàng rào

tế
H
uế

 Tiêu chí 4: Đường giao thông
 Tiêu chí 5: Nhà văn hóa và Khu thể thao thôn
 Tiêu chí 6: Hệ thống điện

 Tiêu chí 7: Văn hóa, giáo dục, y tế

ại
họ
cK
in
h

 Tiêu chí 8: Vệ sinh môi trường

 Tiêu chí 9: Hệ thống chính trị và An ninh, trật tự xã hội
 Tiêu chí 10: Chấp hành pháp luật, quy ước, hương ước và các quy định khác

của các tổ chức.

1.3 Kinh nghiệm xây dựng và phát triển mô hình NTM trên thế giới và ở
Việt Nam

1.3.1 Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng mô hình nông thôn mới

Đ

Phát triển nông nghiệp để xây dựng một nông thôn mới trong giai đoạn hiện
nay, từ các góc cạnh khác nhau, đang là mối quan tâm chung của cả cộng đồng thế giới.
Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về vấn đề này là bài học cho Việt Nam.
a. Xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản
Khi nói đến Nhật bản về chương trình xây dựng mô hình NTM là nói đến phong
trào “mỗi làng một sản phẩm” đã mang lại nhiều thành công và đạt được nhiều kì tích
giúp đất nước Nhật Bản bước sang trang mới.
Quá trình tiến hành HĐH đất nước của Nhật Bản chính là quá trình chuyển dịch
từ nông nghiệp truyền thống sang công nghiệp hiện đại, đây cũng là quá trình người
nông dân tự do chuyển đổi “thân phận” của mình. Trong quá trình đó, nguồn lực lao
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp K46B KHĐT

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hoàng Hữu Hòa

động được chuyển dịch từ nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp, từ nông thôn
sang thành thị, đó cũng chính là quá trình phi nông hóa người nông dân.

Qua hơn 20 năm xây dựng, phong trào xây dựng làng xã của Nhật Bản đã khiến
bộ mặt nông thôn của đất nước này thay đổi rõ rệt, thể hiện ở một số mặt sau:
Một là, xóa bỏ khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. Xét về kết cấu hạ tầng
của hoạt động sản xuất và đời sống dân cư, nông thôn và thành thị không có gì khác biệt.
Hai là, tăng thu nhập cho người nông dân, thu nhập bình quân của hộ gia đình
đạt 5,5 triệu Yên, tương đương 44 nghìn USD, trong đó tỷ lệ thu nhập phi nông nghiệp
chiếm 86%.

tế
H
uế

Ba là, mở ra thị trường nông thôn cho sản phẩm phi nông nghiệp, kích thích
hoạt động tiêu dùng ở nông thôn phát triển theo hướng đa dạng.

Kinh nghiệm của Nhật Bản trong công cuộc xây dựng nông thôn mới
Một là, xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật hỗ trợ ngành nông nghiệp

ại
họ
cK
in
h

và xây dựng nông thôn mới. Căn cứ vào tình hình phát triển của nông thôn và mục tiêu
của từng thời kỳ, Chính phủ Nhật Bản đã lần lượt ban hành hàng loạt pháp lệnh và
chính sách hỗ trợ nông nghiệp có ảnh hưởng sâu sắc, lâu dài. Trong thập kỷ 50, 60 của
thế kỷ XX, Nhật Bản đã đề ra Luật cơ bản về nông nghiệp và gần 30 đạo luật khác,
đồng thời nhiều lần sửa đổi Luật đất nông nghiệp, Luật nông nghiệp bền vững... Tất cả
các bộ luật này đã cấu thành nên một hệ thống hoàn chỉnh, tạo hành lang pháp lý để

công cuộc xây dựng nông thôn mới được tiến hành thuận lợi.

Đ

Hai là, Chính phủ Nhật Bản tích cực tham gia và đầu tư kinh phí lớn. Các giai
đoạn 1, giai đoạn 2, giai đoạn 4 đều có sự định hướng của Chính phủ. Mặc dù giai
đoạn 3 được triển khai một cách tự phát, nhưng vẫn giành được sự khẳng định và ủng
hộ từ phía Chính phủ. Để giải quyết vấn đề thiếu kinh phí đầu tư cho phát triển nông
nghiệp, Chính phủ Nhật Bản đã xây dựng chính sách hỗ trợ nông nghiệp như trợ giá
nông phẩm, xây dựng quỹ rủi ro về giá nông phẩm, trong đó người nông dân bỏ ra
30%, Chính phủ bỏ ra 70%. Những năm gần đây, kinh phí đầu tư cho kết cấu hạ tầng
nông nghiệp của Nhật Bản vào khoảng 1.100 tỷ Yên/năm.
Ba là, khuyến khích người nông dân tích cực tham gia, coi trọng tính tự lập tự
chủ. Thời gian đầu, công cuộc xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản do Chính phủ
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp K46B KHĐT

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Hoàng Hữu Hòa

đóng vai trò chủ đạo. Thời kỳ sau do nguồn tài chính khá hạn hẹp, không thể “ôm
đồm” nhiều vấn đề, Nhật Bản ý thức được rằng, muốn xây dựng nông thôn mới nếu
chỉ dựa vào Chính phủ sẽ không thể đủ, cần phải có sự tham gia tích cực của người
nông dân - đội ngũ những người được hưởng lợi trong công cuộc này. Chính vì vậy,
Chính phủ Nhật Bản đã tìm mọi cách để nâng cao tính tích cực, sáng tạo của người
nông dân, để họ thực sự trở thành đội quân chủ lực trong công cuộc xây dựng phát
triển nông thôn. Cụ thể, trong phong trào xây dựng làng xã, Chính phủ Nhật Bản đề

cao tinh thần phát huy tính sáng tạo, dám nghĩ dám làm, từ việc xây dựng, thực thi quy
hoạch, đến việc lựa chọn sản phẩm trong phong trào “mỗi làng một sản phẩm”, đều là

tế
H
uế

do dân cư các vùng tự căn cứ vào nhu cầu của điạ phương mình để đề xuất, thực hiện.
Bốn là, phát huy đầy đủ vai trò của hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN). Đó là
một tổ chức bao quát các vấn đề về nông nghiệp, nông thôn và hộ nông dân. Hiện nay,
trên 99% số hộ nông dân ở Nhật Bản đều trực thuộc tổ chức này. Thông qua sức mạnh

ại
họ
cK
in
h

tập thể, mạng lưới HTX phân bố khắp cả nước đã cung cấp cho nông dân những dịch
vụ nhanh chóng, chu đáo, hiệu quả. Tại Nhật Bản, liên minh HTXNN phụ trách tiêu
thụ trên 80% số nông phẩm; trên 90% tài liệu hướng dẫn sản xuất nông nghiệp là do
HTXNN cung cấp; 71% thông tin sản xuất và 59% thông tin sinh hoạt được cung cấp
từ phía hệ thống HTX trong cả nước. Có thể nói, HTXNN đã phát huy vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển, nâng cao đời sống cho người
nông dân, bảo vệ quyền và lợi ích cho người nông dân, thúc đẩy HĐH nông nghiệp và

Đ

nông thôn.


Nhật đưa ra chính sách hỗ trợ nông nghiệp để thúc đầy nền nông nghiệp tiên tiến.
Nhật Bản coi an ninh lương thực là mục tiêu số một, nên ngành nông nghiệp
được bảo hộ rất cao; và được khuyến khích theo kiểu tự cung tự cấp thông qua việc
hạn chế nhập khẩu một cách tối đa. Điều đó dẫn tới mức giá nông phẩm cao và khuyến
khích sản xuất trong nước. Nhà nước can dự rất sâu trong kiểm soát việc cung cấp và
ấn định các mức giá cho một số loại hàng hoá nông phẩm ở thị trường nội địa. Vào
những năm 1960, Nhật Bản có chính sách trợ giá cho lúa gạo khá lớn, do đó đã kích
thích sản xuất đến mức sản xuất thừa gạo. Các sản phẩm nông nghiệp khác như lúa mì
và hoa màu đều giảm. Từ năm 1970, nước này bắt đầu hạn chế mức sản xuất gạo, do
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến – Lớp K46B KHĐT

16


×