Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đánh giá rủi ro tín dụng tại ngân hàng quân đội chi nhánh huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.46 KB, 70 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.
1. Lý do chọn đề tài:
Trong những nằm gần đây, nền kinh tế thế giới nói chung, kinh tế Việt nam nói
riêng còn gặp nhiều khó khăn, dư âm của cuộc khủng hoàng kinh tế tài chính
(2007-2009) chưa kết thúc thì kinh tế thế giới đứng trước vấn đề nợ công của thế
giới, hàng loạt nước rơi vào khủng hoảng tài chính như Hy lạp, Ireland, Bồ Đào
Nha, Ý….. Chính phủ các nước tuyên bố vỡ nợ, gióng lên hồi chương cảnh báo

uế

kinh tế khó khăn, thất nghiệp gia tăng, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Đặc
biệt ở Việt nam trong năm 2012 hàng loạt vụ việc liên quan đến tài chính không

H

ngừng xuất hiện trên các phương tiện truyền thông, từ việc truy tố pháp luật các cá
nhân làm lũng đoạn nền kinh tế, đến việc hàng loạt ngân hàng bị thâu thóm do hoạt

tế

động kém hiệu quả. Vấn đề nợ xấu trong các ngân hàng tăng cao, chất lượng tín
dụng ngày một đi xuống, giữa doanh nghiệp và ngân hàng không có tiến nói chung

h

về lãi suất, và thiếu niềm tin đối với nhau. Dẫn đến vai trò tín dụng trong việc cung

in


cấp nguồn vốn đẩy mạnh hoạt động sản xuất phát triển kinh tế không còn, hàng loạt

cK

doanh nghiệp phá sản, hàng trăm nghìn công dân lao động bị mất việc ảnh hưởng
nghiêm trọng đến đời sống và chất lượng cuộc sống của nhân dân. Nguyên nhân thì
rất nhiều trong đó theo các chuyên gia kinh tế vấn đề nợ xấu là nguyên nhân lớn

họ

nhất, nợ xấu trong ngân hàng không ngừng tăng cao trong những năm gần đây, một
trong những lý do dẫn đến nợ xấu là do quản lý rủi ro tín dụng yếu kém của ngân

Đ
ại

hàng gây ra, do chất lượng tín dụng thấp, các ngân hàng quá nhiều rủi ro trong hoạt
động của Ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng.
Từ thực tế đó, yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với kinh tế Việt nam nói chung và hệ

thống ngân hàng là phải kiềm hãm tốc độ tăng dư nợ của nợ xấu và tím các biện
pháp có thể giảm nợ xấu đến mức thấp nhất có thể, muốn thực hiện điều này,thì hệ
thống các ngân hàng đặc biệt các ngân hàng thương mại cần rà soát, kiểm tra, và
đánh giá lại chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng mà ngân hàng gặp phải.
Xuất pháp từ yêu cầu thực tế trên tôi mạnh dạn chọn đề tài: “ Đánh giá rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Quân Đội- chi nhánh Huế ” với thời gian thực tập hạn chế
cũng như kiến thức còn nhiều khyết điểm, nên chắn chắc rằng cách nhìn nhận vấn

Nguyễn Phước Bảo Quyền-K43A-TCNH


1


Khóa luận tốt nghiệp

đề của tôi sẽ bị hạn chế rất nhiều mặt, tuy nhiên đây cũng là cơ hội để tôi kiểm tra
lại những kiến thức đã tích lũy được trong thời gian ở trên học đường. Đây cũng là
cơ hội để tôi tiếp xúc với thực tế, cũng như có cơ hội để học hỏi và tích lũy kinh
nghiệm, làm hành trang bước vào đời, cũng như đặt viên đá đầu tiên để xây dựng
ngôi nhà kiến thức và thực tiễn trong công việc sau này.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài hướng tới các mục tiêu sau:
Làm rõ các lý thuyết khoa học về tín dụng, rủi ro, cũng như rủi ro tín dụng và

uế

-

các tiêu chuẩn hệ thống chỉ tiêu định tính, định lượng nhằm đo lường rủi ro.
Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng hiện nay của Ngân hàng Quân đôi- chi

H

-

nhánh Huế về nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, biện pháp xử lý và cách phòng

-

tế


ngừa.

Thông qua phân tích các số liệu thứ cấp ngân hàng cung cấp, để đánh giá rủi ro

h

tín dụng, kết hợp với lý thuyết khoa học nhằm đưa ra cách nhìn riêng của cá nhân

in

về thực trạng rủi ro; từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt

-

cK

động tín dụng, tại ngân hàng Quân Đội- chi nhánh Huế.
Rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân, tiếp thu các ý kiến của các anh chị tại

phòng: “ Hỗ trợ và quan hệ khách hàng- BO tại ngân hàng Quân Đội- chi nhánh

họ

Huế ” cũng như của thầy cô hướng dẫn, để ngày một hoàn thiện hơn kiến thức cho
bản thân, cũng như hạn chế những sai lầm và khuyết điểm trong suy nghĩ. Đây là

Đ
ại


tiên đề là hành trang cho nghiên cứu khoa học cũng như công việc sau khi ra
trường.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: rủi ro tín dụng (nguyên nhân, thực trạng, giải pháp) hiện
nay tại ngân hàng Quân Đội- chi nhánh Huế
- Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian:
Đề tài tập trung nghiên cứu rủi ro tín dung tại “ Ngân hàng Quân Đội- chi nhánh
Huế”.
- Phạm vi thời gian:
Nguyễn Phước Bảo Quyền-K43A-TCNH

2


Khóa luận tốt nghiệp

Trong thời gian thực tập tại ngân hàng từ 18/02/2013 đến 08/05/2013.Tập trung
nghiên cứu các số liệu thứ cấp của ngân hàng có liên quan đến rủi ro tín dụng trong
thời gian 3 năm từ 2010- 2012.
4.

Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Là phương pháp tìm hiểu những vấn đề liên

quan đến đề tài nghiên cứu thông qua các tài liệu như sách báo, thông tin qua mạng
Internet, các tài liệu tập huấn của ngân hàng, các tài liệu liên quan.

uế


- Phương pháp thu thập số liệu: Là phương pháp thu thập thông tin sử dụng cho
bài nghiên cứu. Số liệu được thu thập trực tiếp từ chi nhánh ngân hàng trong khoảng

H

thời gian từ năm 2010 đến năm 2012
- Phương pháp xử lý số liệu:

tế

+ Phương pháp so sánh: So sánh,đối chiếu các chỉ tiêu qua từng năm để đánh giá
sự biến động của từng chỉ tiêu

h

+ Phương pháp phân tích số liệu: Là phương pháp dựa trên số liệu đã thu thập và

in

so sánh, tiến hành đánh giá các vấn đề liên quan đến rủi ro tín dụng để lý giải, xác định

cK

tính hợp lý của thông tin cung cấp về hoạt động tín dụng của ngân hàng.
+ Phương pháp tổng hợp số liệu: Tổng hợp những thông tin đã thu thập để rút ra
những kết luận và đánh giá cần thiết.

họ


5. Cấu trúc đề tài:

Đề tài được chia làm 3 phần với nội dung nghiên cứu như sau:

Đ
ại

Phần I. Đặt vấn đề

Phần II. Nội dung nghiên cứu.
Chương 1: Cơ sở lý luận khoa học tín dụng, rủi ro tín dụng và các hệ thống chỉ số
đánh giá rủi ro tín dụng
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng, biện pháp xử lý và cách phòng ngừa hiện
nay của Ngân hàng Quân Đội- chi nhánh Huế
Chương 3: Kiến nghị đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế và khắc phục rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Quân Đội- chi nhánh Huế
Phần III. Kết luận và kiến nghị

Nguyễn Phước Bảo Quyền-K43A-TCNH

3


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẦN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Tín dụng ngân hàng:


1.1.1. Khái niệm:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân
hàng hoặc các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các
chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong

uế

một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều

H

kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

Căn cứ theo khoản 01 Điều 03 của Quy chế cho vay của Tổ chức Tín dụng đối với

tế

khách hàng (ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày
31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) thì “Cho vay là một hình thức cấp

h

tín dụng, theo đó Tổ chức Tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử

in

dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả
cả gốc và lãi.”


cK

Căn cứ theo Điều 20 của Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX đã được
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ hai thông qua

họ

ngày 12 tháng 12 năm 1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 1998 thì
“Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động
để cấp tín dụng”

Đ
ại

Căn cứ theo Điều 49 của Luật này về “Cấp tín dụng” thì Tổ chức tín dụng được

cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu
và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước.
1.1.2. Bản chất của tín dụng:
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở
hoàn trả và có các đặc trưng sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho
vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).
Nguyễn Phước Bảo Quyền-K43A-TCNH

4


Khóa luận tốt nghiệp


- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản
cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây
là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác
là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở bên đi vay cam
kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

uế

1.1.3. Vai trò của tín dụng:

H

- Tín dụng ngân hàng là động lực thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển, là công cụ
thúc đẩy quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng, thông qua việc cung ứng vốn

tế

đầy đủ và kịp thời cho mọi tổ chức cá nhân. Nguồn vốn phục vụ cho quá trình tái sản
xuất và tái sản xuất mở rộng có thể được cung ứng từ nhiều nguồn khác nhau như tự

h

tích luỹ, ngân sách Nhà nước cấp phát, liên doanh, vay ngân hàng… Trong đó vay

in

ngân hàng đóng vai trò quan trọng nhất. Bởi vì nguồn vốn này được cung ứng đầy đủ,

kịp thời và nhanh chóng nhất. Mặt khác, sử dụng vốn vay ngân hàng có tác dụng thúc

cK

đẩy các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vì tính chất của nguồn vốn này
là hoàn trả đầy đủ và đúng hạn.

họ

- Tín dụng ngân hàng góp phần thay đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế. Thông
qua định hướng đầu tư tín dụng với các chính sách nhất định, tín dụng ngân hàng có
tác dụng rất to lớn đến điều chỉnh cơ cấu kinh tế cho phù hợp với chính sách và định

Đ
ại

hướng phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định.
- Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế và tăng cường

chế độ hạch toán kế toán. Nguyên tắc của hoạt động tín dụng là hoàn trả đúng hạn đầy
đủ và có lãi. Vì thế khi bất kỳ một đơn vị kinh tế xã hội nào có nhu cầu vay vốn tín
dụng, điều đầu tiên họ nghĩ đến là phải tính toán hiệu quả sử dụng vốn vay, ở đây đòn
bẫy lãi suất có ý nghĩa rất to lớn và là động lực thúc đẩy chế độ hạch toán kế toán,
nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông toàn xã hội, tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác quản lý và điều hoà công tác lưu thông tiền mặt. Hoạt động

Nguyễn Phước Bảo Quyền-K43A-TCNH

5



Khóa luận tốt nghiệp

tín dụng ngân hàng tạo ra tiền ghi sổ; việc sử dụng tiền ghi sổ được thực hiện thông
qua việc ghi chép trên sổ sách kế toán ngân hàng; điều này làm giảm đi một lượng tiền
mặt đáng kể trong lưu thông. Các chi phí liên quan đến phát hành tiền, quản lý, lưu
thông được giảm bớt. Mặt khác chính khối lượng tiền có mặt trong lưu thông ít đi đã
làm dễ dàng hơn cho công tác quản lý và điều hoà lưu thông tiền mặt.
- Tín dụng ngân hàng góp phần tăng cường và mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
Thông qua nguồn vốn đầu tư của tín dụng ngân hàng mà các hoạt động ngoại thương

uế

phát triển, các hoạt động liên doanh góp vốn, các hoạt động có tính đa quốc gia phát
triển,… Đó chính là điều kiện và cơ hội để mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế và nâng

H

cao vị thế quốc gia trên trường quốc tế.
1.2. Rủi ro tín dụng ngân hàng:

tế

1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng:

h

Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng,


in

biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng
hạn cho ngân hàng.

cK

Căn cứ vào khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng (Ban

họ

hành theo Quyết định số 493 /2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước) thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là
khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách

Đ
ại

hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam
kết.”

Như vậy, có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà

trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng nợ lại không thực hiện hoặc không đủ
khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho vay,
chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao
thanh toán của ngân hàng.
Đây còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên
quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Nguyễn Phước Bảo Quyền-K43A-TCNH

6


Khóa luận tốt nghiệp

1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng:
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia
thành các loại sau:
- Rủi ro giao dịch (Transaction risk): là một hình thức của rủi ro tín dụng mà
nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho
vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi
ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.

uế

+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định

H

cho vay.

+ Rủi ro bảo đảm: là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều

tế

khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức


h

đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.

in

+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt

khoản vay có vấn đề.

cK

động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các

- Rủi ro danh mục (Porfolio risk): là một hình thức của rủi ro tín dụng mà

họ

nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân
hàng, được phân chia thành hai loại là rủi ro nội tại (Intrinsic risk) và rủi ro tập trung
(Concentration risk).

Đ
ại

+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng

biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc
điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối


với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một
loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.2.3. Nguyên nhân rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng,
Nguyễn Phước Bảo Quyền-K43A-TCNH

7


Khóa luận tốt nghiệp

biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng
hạn cho ngân hàng. Rủi ro này có nguyên nhân từ nhiều phía: từ phía người cho vay,
từ phía người đi vay và cả từ môi trường bên ngoài.
1.2.3.1. Nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng:
Các ngân hàng còn thiếu một chính sách tín dụng nhất quán, chính sách tín dụng bao
gồm định hướng chung cho việc cho vay, chế độ tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn, các
quy định về bảo đảm tiền vay, danh mục lựa chọn khách hàng trong từng giai đoạn.

uế

Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng có thể được khái quát như sau:
- Ngân hàng không có đủ thông tin về các số liệu thống kê, chỉ tiêu để phân tích và

H

đánh giá khách hàng dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của phương án xin vay, hoặc
xác định thời hạn cho vay và trả nợ không phù hợp với phương án kinh doanh của


tế

khách hàng.

- Sự lơi lỏng trong quá trình giám sát trong và sau khi cho vay nên không phát

h

hiện kịp thời hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích.

in

- Quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm.

cK

- Chạy theo số lượng (hoặc theo kế hoạch) mà sao lãng việc coi trọng chất lượng
khoản vay, quá tin tưởng vào sự thành công của phương án kinh doanh của khách
hàng.

họ

- Ngân hàng thiếu một bộ phận chuyên trách theo dõi, quản lý rủi ro, quản lý hạn
mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc từng ngành nghề, sản phẩm địa

Đ
ại

phương khác nhau để phân tán rủi ro, các dự báo cần thiết trong từng thời kỳ.

- Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng ngân hàng chưa đủ

và vấn đề quản lý sử dụng, đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa thỏa đáng.
- Ngân hàng không giải quyết hợp lý quan hệ giữa nguồn vốn huy động và nguồn

vốn sử dụng, cụ thể là: dự trữ vốn quá ít so với nhu cầu bảo đảm thanh toán, từ đó dẫn
đến mất khả năng thanh toán nếu khách hàng có nhu cầu rút vốn nhiều; hoặc dự trữ
vốn quá nhiều, gây ứ đọng vốn, lãng phí trong sử dụng vốn; hoặc lấy vốn ngắn hạn
cho vay trung dài hạn quá mức quy định.
- Việc chạy theo quy mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện trong cho vay, thiếu
quan tâm đến chất lượng khoản vay.
Nguyễn Phước Bảo Quyền-K43A-TCNH

8


Khóa luận tốt nghiệp

1.2.3.2. Nguyên nhân thuộc về phía khách hàng:
- Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay.
- Năng lực quản lý kinh doanh kém, đầu tư nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng quản
lý. Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần
tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất, ít doanh nghiệp mạnh dạn đổi mới cung cách
quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn

uế

mực.
- Khách hàng vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng dưới một danh nghĩa hay nhiều


H

thực thể khác nhau nên thiếu sự phân tích trên tổng thể, khó theo dõi được dòng tiền
dẫn đến việc sử dụng vốn vay chồng chéo và mất khả năng thanh toán dây chuyền.

tế

- Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch. Sổ sách kế toán các
doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi mang tính hình thức. Do đó, khi cán

h

bộ ngân hàng lập bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các

in

doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực.

cK

- Doanh nghiệp cố tình tham ô, lừa đảo ngân hàng.
1.2.3.3 Nguyên nhân khách quan:

họ

- Sự thay đổi của môi trường tự nhiên như: thiên tai, dịch bệnh, bão lụt gây tổn
thất cho khách hàng vay vốn kinh doanh.

Đ
ại


- Tình hình an ninh, chính trị trong nước, trong khu vực không ổn định dẫn đến sự

biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường.
- Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi và sự kém hiệu quả của cơ quan

pháp luật cấp địa phương trong việc triển khai.
- Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của Ngân hàng Nhà nước.
- Sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát, chỉ số giá cả tăng, nguyên vật
liệu đầu vào tăng làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của khách hàng, khó khăn tài
chính dẫn đến không có khả năng trả nợ.

Nguyễn Phước Bảo Quyền-K43A-TCNH

9


Khóa luận tốt nghiệp

1.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng:
1.2.4.1. Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng:
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi
cho vay nhưng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này làm
ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm làm cho ngân
hàng kinh doanh không hiệu quả, chi phí của ngân hàng tăng lên so với dự kiến.
Nếu một khoản vay bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử dụng các nguồn

uế

vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đấy, ngân hàng không

có đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả

H

năng thanh toán, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm, kết quả kinh

tế

doanh của ngân hàng ngày càng xấu có thể dẫn ngân hàng đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ
vực phá sản nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.

h

1.2.4.2. Ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội:

in

Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian tài

cK

chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, các doanh
nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu những khoản cho
vay là quyền sở hữu của người đã gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy, khi rủi ro tín dụng

họ

xảy ra thì không những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của người gửi tiền cũng
bị ảnh hưởng.


Đ
ại

Khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gửi tiền ở các
ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng khác,
làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp phải khó khăn.
Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp, không có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Làm
cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội
mất ổn định.
Tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ nhất
là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân
hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất
Nguyễn Phước Bảo Quyền-K43A-TCNH

10


Khóa luận tốt nghiệp

vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây
hậu quả nghiêm trọng cho nến kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Vì
vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu
rủi ro trong cho vay.
1.2.5. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng:
a. Tỷ lệ nợ quá hạn:

uế


Tỷ lệ nợ quá hạn =

H

Nhằm hạn chế rủi ro trong việc cấp tín dụng, hiện nay Ngân hàng Nhà nước cho phép
dư nợ quá hạn của các Ngân hàng thương mại không được vượt quá 5%.

tế

- Nợ quá hạn (non performing loan – NPL) là khoản nợ mà một phần hoặc toàn
bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã quá hạn. Một cách tiếp cận khác, nợ quá hạn là những khoản

in

h

tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện để được
gia hạn nợ. Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, các khoản nợ quá hạn trong hệ thống ngân

cK

hàng thương mại Việt Nam được phân loại theo thời gian và được phân chia theo thời
hạn thành các nhóm sau:

+ Nợ quá hạn dưới 90 ngày – Nợ cần chú ý.

họ

+ Nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày – Nợ dưới tiêu chuẩn.
+ Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày – Nợ nghi ngờ.


Đ
ại

+ Nợ quá hạn trên 361 ngày – Nợ có khả năng mất vốn.

b. Tỷ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay:

Nợ xấu là khoản nợ mang các đặc trưng sau:
+ Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết
này đã hết hạn.
+ Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có khả
năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.
Nguyễn Phước Bảo Quyền-K43A-TCNH

11


Khóa luận tốt nghiệp

+ Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát mãi
không đủ trang trải nợ gốc và lãi.
+ Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005, nợ xấu của tổ chức tín
dụng bao gồm các nhóm nợ như sau:
- Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn: các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không
có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn và có khả năng tổn thất một phần nợ gốc

uế


và lãi. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại

H

thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.

- Nhóm nợ nghi ngờ: các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn

tế

thất cao. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu
lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.

h

- Nhóm nợ có khả năng mất vốn: các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là

in

không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

cK

Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ
quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.

họ

Theo quy định hiện nay, tỷ lệ này không được vượt quá 3%.


Đ
ại

c. Hệ số rủi ro tín dụng:

Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản mục

tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín
dụng cũng rất cao. Thông thường, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được chia thành
3 nhóm:
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: là những khoản cho vay
có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. Đây là khoản
tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.

Nguyễn Phước Bảo Quyền-K43A-TCNH

12


Khóa luận tốt nghiệp

- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: là những khoản cho vay có
mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao cho ngân hàng. Đây cũng là
những khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: là những khoản
cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mạng lại cho ngân hàng
là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư nợ cho vay của
ngân hàng.

uế


1.2.6. Phân loại nhóm nợ và trích lập dự phòng:
1.2.6.1. Phân loại nhóm nợ:

H

Việc phân loại nợ và lập dự phòng rủi ro tín dụng được thực hiện theo Quyết định
số 493/2005/QĐ ngày 22 tháng 4 năm 2005 . Quyết định này được hiểu là các hướng

tế

dẫn nhằm giúp Ngân hàng ước tính tốt hơn về rủi ro tín dụng của mình.

h

Cho đến nay, các khoản nợ cho vay khách hàng được phân thành 5 nhóm nợ căn

in

cứ vào tình hình trả nợ và các yếu tố định tính như sau
a. Phân loại nhóm nợ theo thời gian quá hạn:

cK

(1) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)

- Các khoản nợ trong hạn mà TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi cả gốc và lãi

họ


đúng thời hạn.

- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và Ngân hàng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.

Đ
ại

(2) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)

- Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày.
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu mà Ngân hàng đánh giá có khả

năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu.
(3) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày.
- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu được phân loại vào nhóm 2.
- Các khoản được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không có khả năng trả lãi đầy
đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nguyễn Phước Bảo Quyền-K43A-TCNH

13


Khóa luận tốt nghiệp

(4) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày tính theo

thời hạn đã được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2.
(5) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

uế

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu mà quá hạn từ 90 ngày trở lên
tính theo thời hạn trả đã được cơ cấu lại lần đầu.

H

- Các khoản nợ đã cơ cấu lại lần hai mà quá hạn tính theo thời hạn trả đã được cơ
cấu lại lần hai.
- Nợ khoanh và các khoản nợ chờ xử lý.

tế

- Các khoản nợ cơ cấu lại lần ba trở lên.

h

Trường hợp khách hàng có nhiều hơn một khoản nợ với ngân hàng mà có bất kỳ

in

khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì ngân hàng buộc phải phân loại
mức độ rủi ro.

cK


các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với
Ngân hàng chủ động tự quyết định phân loại các khoản nợ vào các nhóm nợ rủi ro

họ

cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
- Khi có những diễn biến bất lợi từ tác động tiêu cực đến môi trường kinh doanh
và lĩnh vực kinh doanh.

Đ
ại

- Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng hoặc khả năng trả nợ của khách hàng bị

suy giảm.

- Khách hàng không cung cấp cho ngân hàng các thông tin tài chính kịp thời, đầy

đủ và chính xác để ngân hàng đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
b. Phân loại nhóm nợ theo định tính:
Căn cứ vào kết quả từ hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để xác định rủi ro đối
với từng khách hàng, TCTD phân loại khách hàng vào các nhóm nợ tương ứng và thực
hiện trích lập dự phòng theo quy định. Trong trường hợp khách hàng có nhiều hơn một
khoản vay tại TCTD thì tất cả các khoản vay này cùng được xếp vào chung trong một
nhóm nợ. Theo đó các nhóm nợ được định nghĩa như sau:
Nguyễn Phước Bảo Quyền-K43A-TCNH

14



Khóa luận tốt nghiệp

(1) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)
Là các khoản nợ mà khách hàng đã thực hiện các cam kết trả nợ tốt và không có
nghi ngờ gì về việc thanh toán đầy đủ lãi và gốc.
(2) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
Là các khoản nợ được TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và
lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. Tổn thất cuối cùng ước
tính sẽ không xảy ra trong giai đoạn này nhưng có thể xảy ra nếu những điều kiện bất

uế

lợi vẫn tiếp tục tồn tại.
(3) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)

H

Là các khoản nợ được TCTD đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi
khi đến hạn và có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.

tế

(4) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)

Là các khoản nợ được TCTD đánh giá là khả năng tổn thất cao, không thể thu hồi

h

toàn bộ và TCTD dự trù sẽ gánh chịu tổn thất cho khoản nợ gốc và/hoặc lãi sau khi đã


in

tính đến giá trị thực tế của tài sản bảo đảm.

(5) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)

cK

Là các khoản nợ được TCTD đánh giá không còn khả năng thu hồi sau mỗi nỗ
lực thu hồi nợ như phát mãi tài sản đảm bảo, tố tụng.

họ

* Tỷ lệ trích lập dự phòng đối với từng nhóm nợ:
- Nhóm 1 : 0%
- Nhóm 2 : 5%

Đ
ại

- Nhóm 3 : 20%
- Nhóm 4 : 50%

- Nhóm 5 : 100%

1.2.6.2. Dự phòng chung- dự phòng cụ thể:
a. Dự phòng chung:
Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa
xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong các

trường hợp khó khăn về tài chính của TCTD khi chất lượng các khoản nợ suy giảm.
Dự phòng chung được tính bằng 0.75% tổng giá trị các khoản nợ được tính từ nhóm 1
đến nhóm 4.
Nguyễn Phước Bảo Quyền-K43A-TCNH

15


Khóa luận tốt nghiệp

b. Dự phòng cụ thể:
Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại nợ cụ thể để dự
phòng cho những tổn thất có thể xảy ra.
Số tiền dự phòng cụ thể phải được trích được tính theo công thức sau:
R= Max [ 0; ( ∑A- ∑C)]*r
Trong đó :
-R : Số tiền dự phòng cụ thể phải trích;

uế

-A : Giá trị của khoản nợ;
- C : Giá trị của tài sản đảm bảo cho khoản nợ A tương ứng;

H

- r : Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể.

Giá trị của tài sản đảm bảo (C) được xác định trên cơ sở tích số giữa tỷ lệ áp dụng

tế


được quy định dưới đây với:
+ Giá trị thị truờng của vàng;

h

+ Mệnh giá của trái phiếu Chính phủ, tín phiếu kho bạc, và các loại giấy tờ có giá

in

của các TCTD;

cK

+ Giá trị thị trường của chứng khoán của doanh nghiệp và của TCTD khác;
+ Giá trị của tài sản đảm bảo là động sản, bất động sản và các tài sản đảm bảo
khác ghi trên hợp đồng bảo đảm, hợp đồng cho thuê tài chính.

Đ
ại

họ

Tỷ lệ tối đa để xác định giá trị tài sản bảo đảm được quy định như sau:

Nguyễn Phước Bảo Quyền-K43A-TCNH

16



Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 1.1– Quy định của Ngân hàng Nhà nước về tỷ lệ giá trị tài sản đảm
bảo

Loại tài sản bảo đảm

Tỷ lệ tối
đa (%)

Số dư trên tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm bằng Đồng Việt Nam 100%

uế

tại tổ chức tín dụng
Tín phiếu kho bạc, vàng, số dư trên tài khoản tiền gửi, sổ tiết 95%

H

kiệm bằng ngoại tệ tại tổ chức tín dụng

- Có thời hạn còn lại từ 1 năm trở xuống

tế

Trái phiếu Chính phủ:

95%
85%


- Có thời hạn còn lại trên 5 năm

80%

h

- Có thời hạn còn lại từ 1 năm đến 5 năm

75%

Chứng khoán của các tổ chức tín dụng khác

70%

cK

in

Thương phiếu, giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng khác

Chứng khoán của doanh nghiệp

65%

Bất động sản (gồm: nhà ở của dân cư có giấy tờ hợp pháp 50%

họ

và/hoặc bất động sản gắn liền với quyền sử dụng đất hợp pháp)
30%


Đ
ại

Các loại tài sản bảo đảm khác

Nguyễn Phước Bảo Quyền-K43A-TCNH

17


Khóa luận tốt nghiệp

Chương 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTM CỔ
PHẦN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH HUẾ
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quân Đội- Chi nhánh Huế
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội:
Trong những năm đầu thập kỷ 90, nhu cầu vốn và các dịch vụ tài chính cho hoạt
động kinh tế quốc phòng nhằm thực hiện những công trình quốc phòng, dự án quốc gia
của các doanh nghiệp Quân Đội là rất lớn. Tuy nhiên, việc đáp ứng nhu cầu này của
các Ngân hàng còn hạn chế. Chính vì vậy, nay 04/11/1994, NHTM cổ phần Quân Đội

uế

đã chính thức đi vào hoạt động theo Quyết định số 00374/GP-UB của Ủy ban Nhân
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

H

dân Thành phố Hà Nội và theo giấy phép hoạt động số 0054/NH-GP ngày 14/09/1994

Với phương châm “ Vững vàng tin cậy” kể từ khi thành lập, Ngân hàng TMCP

tế

Quân Đội không ngừng tăng trưởng qua các năm, tính đến năm 2009 vốn điều lệ của
MB đạt 7.300 tỷ đồng và tại đại hội đồng cổ đông năm 2011, đại hội đã nhất trí tăng

h

vốn điều lệ lên 10000 tỷ đồng, điều đó cho thấy sự phát triển nay càng mạnh mẽ và

in

vững chắc của MB.

cK

Hiện nay MB có 179 điểm giao dịch trên toàn quốc với hơn 2500 nhân viên. Hội sở
chính hiện nay đặt tại số 3 Liễu Giai, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Website chính
của Ngân hàng là www.mbbank.com.vn
Chủ tịch hội đồng quản trị hiện nay là: Ông Lê Hữu Đức.

-

Tổng Giám đốc hiện tại là: Ông Lê Công.

họ

-


Hiện nay MB được đánh giá là một trong những Ngân hàng hàng đầu của Việt Nam

Đ
ại

với phương châm chiến lược là “ Tăng trưởng mạnh, tạo sự khác biệt và bền vững
bằng văn hóa kỷ luật, đội ngũ nhân sự tinh thông về nghiệp vụ, cam kết cao và được tổ
chức khoa học” MB đang hướng đến mục tiêu nằm trong top 3 các Ngân hàng tốt nhất
Việt Nam, với định vị là một Ngân hàng cộng đồng, có đội ngũ nhân viên thân thiện
và điểm giao dịch thuận lợi.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội chi
nhánh Huế:
2.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh:
Nhận thấy Thừa Thiên Huế là một tỉnh đóng vai trò cầu nối quan trọng giữa hai
miền Nam- Bắc, được xác định là một trong bốn tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm
Nguyễn Phước Bảo Quyền-K43A-TCNH

18


Khóa luận tốt nghiệp

miền Trung, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2000-2005 đạt trên 9.5%,
cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch đúng hướng, trong đó công nghiệp và du lịch chiếm
hơn 78% trong GDP; nhu cầu về các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng trong quá trình
phát triển là rất lớn. Vì vậy MB đã quyết định thành lập chi nhánh tại Thành phố Huế.
Nay 12 tháng 2 năm 2007, Ngân hàng TMCP Quân Đội đã chính thức khai trương chi
nhánh thứ 39 toàn hệ thống và là chi nhánh đầu tiên tại Thành phố Huế ở địa chỉ số 3
Hùng Vương. Việc ra đời chi nhánh MB tại Huế nhằm tăng cường sức cạnh tranh,
quảng bá sản phẩm, nâng cao hình ảnh MB tại khu vực miền Trung. Đồng thời giúp


uế

MB thực hiện chiến lược phát triển “trở thành một Ngân hàng đô thị, hiện đại, đa chức
năng, phục vụ tốt nhất cho các tổ chức và cư dân”. Bên cạnh đó giúp cho các cá nhân,

H

doanh nghiệp có nhu cầu được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ tài chính, Ngân hàng
nhiều tiện ích.

tế

Hiện nay ngoài chi nhánh tại số 3 Hùng Vương ( hiện chuyển về 11 Lý Thường
Kiệt), MB còn phát triển thêm các Phòng giao dịch để thuận tiện cho việc phục vụ

h

khách hàng:

PGD Bắc Trường Tiền: số 67 Đinh Tiên Hoàng

-

PGD Nam Vĩ Dạ: Nhà C3, Khu nhà liền kề Nam Vĩ Dạ- đượng Phạm Văn
Đồng

-

cK


in

-

PGD Nam Trường Tiền: số 146 Hùng Vương.

họ

Địa điểm đạt máy ATM

Chi nhánh số 3 Hùng Vương

-

Công ty Viettel Huế- 45 Nguyễn Huệ

-

Công ty dệt may Phường Thủy Dương, Thi xã Hương Thủy

-

Công ty du lịch xanh: 02 Lê Lợi, Huế

-

Bưu điện huyện Hương Thủy- Thị trấn Phú Bài – Huế.

Đ

ại

-

MB- Huế đã gặp phải rất nhiều khó khăn trong những ngày đầu thành lập; Bởi lý
do MB- Huế là một trong những Ngân hàng TMCP đầu tiên có mặt trên địa bàn Thừa
Thiên Huế, thêm vào đó tâm lý e ngại trước những sự thay đổi của người dân Huế,
trước đây họ chỉ quen giao dịch với các Ngân hàng Quốc doanh, hoặc thậm chí không
muốn tiếp xúc với Ngân hàng, Mặc dù vậy, bằng những năng lực và chính sách khách
hàng của mình, MB- Huế đã tháo gỡ được những khó khan ban đầu, tạo được hình ảnh

Nguyễn Phước Bảo Quyền-K43A-TCNH

19


Khóa luận tốt nghiệp

tốt đẹp trong lòng người dân Huế. Với một đội ngũ nhân lực trẻ, tinh thông về nghiệp
vụ, quan tâm nhiều hơn vào đối tượng khách hàng cá nhân, tận tâm trong phục vụ đối
tượng khách hàng doanh nghiệp, mang đến cho khách hàng những giải pháp Tài
chính- Ngân hàng khôn ngoan với chi phí tối ưu và sự hài lòng mỹ mãn.
Có thể nói hiện nay MB- Huế đã trở thành một trong những Ngân hàng có uy tín
trên địa bàn tỉnh. Tuy vậy, chưa bằng lòng với kết quả đạt đưọc, MB- Huế luôn cố
gắng hoàn thiện dịch vụ hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu nay càng cao của khách hàng,

uế

đồng thời tạo đà cho sự phát triển và hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế.
Để đạt được điều đó, Ngân hàng luôn chú trọng đến việc phát triển nguồn nhân lực, áp


H

dụng công nghệ mới và mở rộng thị trường.

in

h

Giám đốc

tế

2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban bộ phận:

PGD

NVD

BTT

GD

GD

PHÒNG

PHÒNG

PHÒNG


PGD

KHCN

KHDN

HỖ TRỢ

DVKH

NTT

KT NB

HCTH

Đ
ại

PGD

PHÒNG

họ

PGD

PGD vận hành


cK

PGD Kinh doanh

GD

BP HTNV

PGD

PGD

BP

BP

BP

BP

BP

BP

QHKH

DVKH

QHKH


DVKH

QHKH

DVKH

HH

HH
HH
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy NHTM cổ phần Quân Đội- Chi nhánh Huế
( Ghi chú:

Quan hệ trực tuyến,

Nguyễn Phước Bảo Quyền-K43A-TCNH

Quan hệ hổ trợ )

20


Khóa luận tốt nghiệp

MB- Huế là Chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng TMCP Quân Đội, do Giám đốc

-

Phòng Quan Hệ Khách Hàng


-

Phòng Quản lý tín dụng

-

Phòng Kế toán và dịch vụ khách hàng

-

Phòng Hành chính Tổng hợp

-

Phòng giao dịch Bắc Trường Tiền

-

Phòng giao dịch Nam Vĩ Dạ

-

Phòng giao dịch Nam Trường Tiền

uế

phụ trách, trợ giúp cho Giám đốc có 2 phó Giám đốc và các phòng ban sau:

H


 Ban lãnh đạo:

 Giám đốc: chỉ đạo, điều hành chung toàn bộ hoạt động kinh doanh của NHTM

tế

cổ phần Quân Đội- chi nhánh Huế như công tác tổ chức, đào tạo cán bộ tham
mưu cho Tổng Giám đốc về việc mở rộng mạng lưới hoạt động.

h

 Phó Giám đốc: Kiêm quản lý bộ phận kế toán, kiêm trưởng bộ phận quản lý tín

in

dụng làm việc dưới quyền chỉ đạo của Giám đốc, thay Giám đốc điều hành chi

cK

nhánh khi Giám đốc vắng mặt.

 Bộ phận QLTD: Tham mưu cho Giám đốc trong công tác Quản lý tín dụng
như: cơ chế, chính sách, chế độ, quy trình tín dụng, bão lãnh, quản lý và sử lý

họ

nợ xấu.

Giám sát tình hình thực hiện công tác tín dụng tại chi nhánh


-

Giúp việc cho phòng QHKH trong các vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động

Đ
ại

-

tín dụng.

-

Xây dựng chiến lược, cơ cấu, giới hạn tín dụng. Xây dựng kế hoạch kinh doanh
hàng tháng và giao kế hoạch kinh doanh cho các phòng ban.

 Phòng quan hệ khách hàng: Đứng đầu là trưởng phòng QHKH chỉ đạo các bộ
phận sau:
 Bộ phận quan hệ khách hàng- khách hàng doanh nghiệp (QHKH-KHDN).
+
+

Duy trì, phát triển và mở rộng các mối quan hệ kinh doanh với KHDN
Thẩm định khách hàng: hướng dẫn, tư vấn cho khách hàng về phương án sử

dụng sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng, đề xuất phương án cung cấp sản phẩm dịch vụ.
Nguyễn Phước Bảo Quyền-K43A-TCNH

21



Khóa luận tốt nghiệp

+

Kiểm tra giám sát trước, trong và sau quá trình cung cấp sản phẩm, dịch vụ.

+

Bán chéo sản phẩm

+ Quan hệ các định chế tài chính nhằm thu xếp cho vay hợp vốn và quản lý đồng
tài trợ cho toàn chi nhánh.
+ Phối hợp với các bộ phận liên quan thực hiện tố nhiệm vụ được giao
 Bộ phận quan hệ khách hàng- khách hàng cá nhân (QHKH-KHCN)
+ Phát triển hoạt động kinh doanh các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, và quản trị

uế

rủi ro của chi nhánh đối với các đối tượng là khách hàng cá nhân theo định hướng
chính sách quy định của Ngân hàng

H

+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chi đạo của khối khách hàng cá nhân tại Hội
sở và của Giám đốc chi nhánh về kế hoạch liên quan đến khối khách hàng cá nhân như

tế

phát triển mạng lưới, kênh phân phối, marketing


thực hiện các mục tiêu kế hoạch đề ra.

in

 Bộ phận Back Office (BO)

h

+ Phối hợp các phòng ban khác của chi nhánh, và các chi nhánh khác để bảo đảm

cK

+ Lập hợp đồng thế chấp, tín dụng, văn bản liên quan đến công văn giải ngân.
+ Công chứng đăng ký, giao dịch đảm bảo
+ Giải ngân: Thu nợ gốc, lãi, phí: Theo dõi trả nợ gốc, lãi, phí

họ

+ Xử lý các vấn đề phát sinh: Gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ…
+ Quản lý, lưu trữ hồ sơ tín dụng.
Bộ phận thẻ: Tổ chức triển khai, phát triển hoạt đông kinh doanh thẻ của Chi

Đ
ại

-

nhánh theo chi tiêu kế hoạch Tổng Giám đốc giao hàng năm.


-

Kế toán và dịch vụ khách hàng

+ Trưởng phòng giao dịch
+ Điều hành các hoạt động hàng nay tại phòng giao dịch
+ Quản lý và kèm cặp nhân viên
+ Tạo vị thế MB trong lòng khách hàng.

 Bộ phận kế toán nội bộ:Trực tiếp hạch toán, hạch toán thống kê, hoạch toán
nghiệp vụ thanh toán theo quy định của Ngân hàng với nhau và giữa Ngân hàng

Nguyễn Phước Bảo Quyền-K43A-TCNH

22


Khóa luận tốt nghiệp

với khách hàng, tổng họp,lưu trữ hồ sơ đầy đủ, thực hiện quyết toán tháng, quý,
năm theo quy định của tổ chức…
-

Bộ phận kho quỹ. Thực hiện chế độ thu chi tiền mặt, bảo quản tiền tại kho theo
đúng tiết độ

-

Sàn giao dịch: Thực hiện huy động vốn, mua bán ngoại tệ từ các Tổ chức kinh
tế khác và cá nhân dưới các hình thức khác nhau trong khuôn khổ được Giám

đốc giao quản lý, phát triển và khai thác tối đa nhu cầu tiềm năng của khách

uế

hành trên địa bạn mình quản lý nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho Ngân

H

hàng.

 Phòng hành chính tổng hợp: Tham mưu cho Ban lãnh đạo về công tác tổ chức

tế

và cán bộ, hành chính- tổng hợp, triển khai và quán triệt kịp thời các chủ trương
chính sách Đảng, pháp luật và của nhà nước có liên quan đến chi nhánh, quyền

h

lợi nghĩa vụ của các cán bộ nhân viên trong chi nhánh biết để thống nhất thực

in

hiện. Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ nhân viên, công tác tổng hợp.

chi nhánh.

cK

 Hành chính: Văn thư,lưu trữ, lễ tân, công tác bảo vệ an ninh trật tự, tài sản của


họ

 Bộ phận công nghệ thông tin (CNTT): Có chức năng tham mưu cho Giám đốc
các vấn đề liên quan đến hệ thống mạng, điện thoại, camera, máy móc, thiết bị
và các phần mềm có liên quan. Tham mưu về đề xuất các giải pháp nhằm mở

Đ
ại

rộng và nâng cao chất lượng công tác thông tin báo cáo toàn hệ thống.

 PGD Nam Vĩ Dạ. PGD Bắc Trường Tiền, PGD Nam Trường Tiền: Hoạt
động kinh doanh trên địa bàn được giao, chịu sự quản lý về mặt kinh doanh từ
Giám đốc, thực hiện các chỉ tiêu giao khoán của ban điều hành Ngân hàng.

Nguyễn Phước Bảo Quyền-K43A-TCNH

23


Khóa luận tốt nghiệp

2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTM cổ phần Quân Đội chi nhánh Huế.
2.2.1. Tình hình hoạt động của NHTM cổ phần Quân Đội chi nhánh Huế.
2.2.1.1. Tình hình huy động vốn tại NHTM cổ phần Quân Đội chi nhánh Huế.
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của MB- Huế giai đoạn 2010-2012
ĐVT: Triệu đồng
2011


Giá

2012

Giá
%

trị

%

trị

%

530.125

100

776.510

100

780.112

100

(+/-)

%


46.48

3.602

0.46

410.000

77,34

660.034

85,00

696.250

250.034

60,98

36.216

5,49

120.125

22,66

116.477


15,00

10,75

(3.648)

(3,04)

(32.615)

(28,00)

động

530.125

100

776.510

100

780.112

100

246.385

46,48


3.602

0,46

Tiết kiệm

332.289

62,68

410.126

52,82

425.006

54,48

77.837

23,42

14.880

3,63

336.384

43,32


355.106

45,52

138.548

70,03

18.722

5,57

họ

thức huy

197.836

37,32

Đ
ại

Theo đối

cK

Theo hình


khác

H
246.385

83.862

89,25

in

Trên 12

Tiền gửi

(+/-)

tế

Dưới 12

tháng

2012-2011

%

Theo thời

tháng


2011-2010

Giá

trị

gian

So sánh

uế

2010

h

Chỉ tiêu

So sánh

tượng

khách
hàng

530.125

100


776.510

100

780.112

100

246385

46,48

3.602

0,46

KHCN

350.386

66,09

420.134

54,11

443.187

56,81


69.748

19,91

23.053

5,49

KHDN

179.739 33,91 356.258 45,88 336.925 43,19 176.519 98,21 (19.333)

(5,43)

(Nguồn: Phòng kế toán NHTM cổ phấn Quân Đội chi nhánh Huế)
Nhìn vào bảng số liệu,ta thấy nhìn chung tình hình huy động của ngân hàng
TMCP Quân Đội chi nhánh Huế tăng qua các năm từ 2010 đến 2012. Một ngân hàng
thương mại hoạt động hiệu quả là một ngân hàng huy động được nguồn vốn cần thiết
Nguyễn Phước Bảo Quyền-K43A-TCNH

24


Khóa luận tốt nghiệp

cho hoạt động của mình. Trong tình hình cạnh tranh về lãi suất và thị trường có nhiều
kênh thu hút vốn như hiện nay thì việc huy động vốn gặp không ít khó khăn, nhưng
qua bảng số liệu trên cho thấy khả năng huy động vốn của Ngân hàng Quân Đội vẫn
giữ tốc độ tăng dần qua các năm. Cụ thể năm 2011, tổng nguồn vốn huy động tăng
246.385 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 46,48% so với năm 2010. Năm 2012,

nguồn vốn huy động đạt mức 780.112 triệu đồng, tăng 3,602% so với năm 2011.
Xét theo hình thức huy động, kỳ hạn huy động dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng lớn

uế

đa phần trong tổng nguồn vốn huy động là dưới 12 tháng và trên 12 tháng với tỷ trọng
tăng dần qua 3 năm với các mức là 77,34% - 85% - 89,25%. Loại hình tiền gửi trên 12

H

tháng tăng trưởng chậm và chiếm tỷ trọng nhỏ.Nguyên nhân là do khách hàng có xu
hướng ưa thích gửi tiền ở kỳ hạn ngắn để đảm bảo tính thanh khoản và phù hợp với kế

tế

hoạch sử dụng nguồn vốn của mình. Đây cũng chính là khó khăn của ngân hàng trong
việc đảm bảo tính ổn định của nguồn vốn huy động và đòi hỏi ngân hàng cần nâng cao

h

chất lượng dịch vụ cũng như đa dạng hóa sản phẩm để duy trì và phát triển nguồn tiền

in

gửi ổn định.

cK

Xét về hình thức huy đông tiền gửi, huy động tiền tiết kiệm chiếm tỷ trọng cao và
tăng lên đáng kể trong vòng 3 năm qua. Cụ thể nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết

kiệm tăng từ mức 332.289 triệu đồng vào năm 2010 đến 425.006 triệu đồng vào năm

họ

2012, tỷ trọng của loại hình này trong tổng số nguồn vốn huy động giảm trong năm
201 rồi tăng lại trong năm 2012, cụ thể tỷ trọng tiền gửi tiết kiêm qua các năm với các

Đ
ại

mức 62,68% - 52,82% - 54,48%. Tiền huy động từ các từ các loại tiền gửi khác chiếm
tỷ trọng nhỏ hơn nhưng cũng tăng đều qua 3 năm từ 2010đến 2012.Tỷ trọng của nguồn
này tăng dần trong các năm từ 37,32% năm 2010 lên đến 45,52 trong năm 2012.
Nguyên nhân là do ngân hàng định hướng phát triển là ngân hàng bán lẻ (chủ yếu
hướng đến đối tượng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa nhỏ), đồng thời không
ngưng tăng cường mở rộng các dịch vụ khác và thu hút được sự quan tâm của khách
hàng. Đây là minh chứng cho việc ngân hàng hoạt động theo đúng mục tiêu và định
hướng của mình.
Xét trên tiêu chí huy động từ đối tượng khách hàng ta thấy nguồn huy động chủ
yếu của ngân hàng là khách hàng cá nhân, với mức tăng từ 350.386 triệu đồng trong
Nguyễn Phước Bảo Quyền-K43A-TCNH

25


×