Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Đánh giá rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoại thương – chi nhánh huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.96 KB, 63 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý

Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống Ngân hàng thương mại nước ta đang trong quá trình đổi mới để bắt
kịp với xu thế phát triển của nền kinh tế trong nước cũng như trên toàn thế giới.
Ngành ngân hàng cũng thể hiện vai trò là một ngành tiên phong trong quá trình đổi
mới cơ chế kinh tế. Đặc biệt trong thời gian vừa qua, điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh

uế

tế ở các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng, nên hệ thống ngân hàng tài chính đã phát
triển và mở rộng rất nhanh, có điều kiện thu hút nguồn nhân lực về lĩnh vực này khá lớn.

H

Ngành ngân hàng ngày càng xứng đáng là công cụ đắc lực hỗ trợ cho nhà nước trong việc
kiềm chế, đẩy lùi lạm phát, ổn định giá cả.

tế

Có thể nói, trong các hoạt động của Ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một
trong những hoạt động truyền thống và quan trọng, mang lại lợi nhuận lớn cho ngân

h

hàng. Tuy nhiên, đây cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro, có thể gây ra những

in



tác động to lớn không thể lường hết được cho nền kinh tế. Vấn đề đặt ra cho các ngân

cK

hàng là làm sao để đồng vốn bỏ ra mang lại hiệu quả cao nhất và an toàn nhất, cũng
như hạn chế rủi ro nhất. Tuy nhiên có thể nói, rủi ro tín dụng mang tính chất không
thể không tồn tại trong quá trình hoạt động của ngân hàng, vì vậy bất cứ ngân hàng

họ

nào cũng coi trọng việc đánh giá rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh, để từ đó
đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế mức thấp nhất rủi ro tín dụng có thể xảy ra chứ

Đ
ại

không thể loại bỏ hẳn nó. Do đó đòi hỏi cần phải có sự đầu tư thích đáng trong việc
nghiên cứu để có thể đánh giá một cách khách quan, chính xác rủi ro tín dụng đối với
mỗi ngân hàng.

Bên cạnh đó, hiện nay các NHTM Việt Nam đang tích cực xây dựng chính

sách, chiến lược và đề ra những biện pháp thực hiện để giảm thiểu rủi ro tín dụng
trước những quy định và yêu cầu gắt gao của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước. Vì
mục tiêu an toàn và phát triển bền vững, NHTM CP Ngoại thương – chi nhánh Huế
cũng đã ban hành nhiều quy định để hạn chế rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, một số chính
sách có thể chưa phù hợp với tình hình thực tế hoặc tồn tại những hạn chế cần khắc
phục vì vậy, khóa luận với đề tài: “Đánh giá rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP


Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH

1


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý

Ngoại thương – chi nhánh Huế” sẽ đưa ra những đánh giá dựa trên phân tích cụ thể
đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương – chi nhánh Huế, để có thể làm
nền tảng cơ sở phát triển những biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với chi nhánh
trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
-

Mục tiêu 1: Góp phần làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín

dụng của NHTM.
Mục tiêu 2: Đánh giá rủi ro tín dụng tại NHTM CP Ngoại thương – chi

uế

-

nhánh Huế giai đoạn 2009 – 2011.

Mục tiêu 3: Đề xuất những giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng tại

H


-

tế

NHTM CP Ngoại thương – chi nhánh Huế trong thời gian tới.

-

Đối tượng nghiên cứu:

h

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu:

cK

-

in

Rủi ro tín dụng tại NHTM CP Ngoại thương – chi nhánh Huế.

+ Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại NHTM CP Ngoại thương – chi
nhánh Huế.

họ


+ Về thời gian:

. Số liệu sơ cấp: Phỏng vấn cán bộ tín dụng NHTM CP Ngoại thương –

Đ
ại

chi nhánh Huế vào tháng 3/2012.
. Số liệu thứ cấp: Do VCB Huế cung cấp giai đoạn 2009 – 2011.

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Tiến hành phát bảng hỏi điều tra 30 cán

bộ tín dụng tại NHTM CP Ngoại thương – chi nhánh Huế.
- Phương pháp xử lý số liệu thứ cấp: sau khi đã có số liệu thứ cấp của ngân
hàng, xử lý số liệu và tiến hành phân tích, so sánh đồng thời kết hợp với phương pháp
chuyên gia để nhận xét về tình hình của ngân hàng.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH

2


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý

- Phương pháp xử lý số liệu sơ cấp: sử dụng phương pháp phân tích thống kê
mô tả bằng phần mềm Microsoft Excel để nhận dạng về rủi ro tín dụng tại chi nhánh.
5. Kết cấu của khóa luận:

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của khóa luận được chia làm
3 chương như sau:
-

Chương 1: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu.

-

Chương 2: Đánh giá rủi ro tín dụng tại NHTM CP Ngoại thương – chi

Chương 3: Một số giải pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng tại NHTM CP

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

Ngoại thương – chi nhánh Huế trong thời gian tới.

H

-


uế

nhánh Huế giai đoạn 2009 – 2011.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH

3


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý

Phần 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1

Tóm tắt các nghiên cứu đã thực hiện
Có thể kế đến một số đề tài đã thực hiện trước đó như:
-

Bùi Thành Công (2010): “Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng

uế

Đông Á chi nhánh Huế” Khóa luận tốt nghiệp đại học K40 TCNH, Đại học
Kinh tế Huế.


Cao Huy Tuyến (2011): “Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng

H

-

TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Huế”.

h

nổi bật mà các đề tài này đã làm được:

tế

Và còn nhiều đề tài nghiên cứu khác liên quan đế vấn đề này. Một số điểm

Phân tích được chỉ tiêu nợ quá hạn tại Ngân hàng.

-

Đưa ra hệ thống chỉ tiêu cũng như nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.

-

Đề xuất giải pháp nhằm phòng ngừa rủi ro tín dụng tại NH.

cK

in


-

Tuy nhiên, để có cách đánh giá chính xác nhất về rủi ro TD tại NH, cần đi sâu
phân tích thực trạng TD, rủi ro TD tại NH, từ đó khảo sát các biện pháp NH đã và

họ

đang áp dụng, kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn của cán bộ KH, những người trực
tiếp đối mặt với rủi ro để xác định chính xác nguyên nhân dẫn đến rủi ro TD, từ đó đề

Đ
ại

xuất giải pháp mang tính thực tiễn cao. Đây cũng chính là mục tiêu mà đề tài của tôi
đặt ra trong quá trình nghiên cứu.
1.2

Các vấn đề chung về tín dụng ngân hàng

1.2.1. Khái niệm chung về tín dụng ngân hàng
Tín dụng xuất phát từ chữ Latin là Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm.
Tiếng Anh là Credit. Theo ý nghĩa thông thường, “tín dụng” có nghĩa là sự vay mượn.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về tín dụng, tùy thuộc vào góc độ tiếp cận mà tín
dụng có thể được hiểu như là:
Sự trao đổi các tài sản hiện tại để được nhận các tài sản cùng loại trong tương
lai. Hoặc có thể định nghĩa tín dụng như là quan hệ kinh tế, theo đó một người thỏa

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH

4



Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý

thuận để người khác được sử dụng số tiền hay tài sản của mình trong một thời gian
nhất định với điều kiện có hoàn trả.
Trong đời sống, TD thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng trong các
hình thức đó thì TD Ngân hàng là một hình thức TD quan trọng, nó góp phần thúc đẩy
sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển, làm giảm chi phí lưu thông cũng như thúc
đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn…
Trong Pháp lệnh về tín dụng Chương 4 định nghĩa: “Tín dụng ngân hàng: Là

uế

quan hệ tín dụng giữa các tổ chức tín dụng với khách hàng (tổ chức, các doanh nghiệp
và cá nhân...Trong đó, chủ thể cho vay là các tổ chức tín dụng, chủ thể đi vay là cá

H

nhân và các tổ chức.

Hình thức pháp lý của quan hệ tín dụng NH có thể được thể hiện dưới dạng:

tế

+ Hợp đồng tín dụng ngân hàng,
+ Hợp đồng thuê mua tài chính,


h

+ Các thỏa thuận chiết khấu giữa ngân hàng và khách hàng,

in

+ Các cam kết bảo lãnh giữa ngân hàng và khách hàng.”

cK

Hay trong sách về nghiệp vụ tín dụng có định nghĩa: “Tín dụng ngân hàng là
hoạt động tín dụng của ngân hàng với các chủ thể trong nền kinh tế. Như vậy, tín dụng
ngân hàng bao gồm cả hoạt động ngân hàng với tư cách người được cấp tín dụng lẫn

họ

với tư cách người cấp tín dụng. Song do tính phức tạp và quan trọng của nó mà khi
nói tới tín dụng ngân hàng người ta muốn đề cập tới hoạt động NH với tư cách người

Đ
ại

cấp tín dụng.”[12]

Từ các định nghĩa trên, chúng ta có thể tổng hợp lại và đưa ra một khái niệm

chung về tín dụng ngân hàng như sau:
Tín dụng NH là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho

vay (NH và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và

các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả
vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH

5


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý

1.2.2 Bản chất của tín dụng
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở
hoàn trả và có các đặc trưng sau:
-

Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là
cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).

-

Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản
cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn.
Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách

uế

-


khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.

Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở bên đi vay cam

H

-

kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

tế

1.2.3 Phân loại hoạt động tín dụng

Phân loại cho vay là sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên một số

h

tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay

in

thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro TD. NHTM thực hiện cho vay đối với

cK

nhiều đối tượng khác nhau, với nhiều hình thức khách nhau, thời hạn khác nhau.. Một
số phân loại cho vay dựa trên các căn cứ khác nhau sẽ được trình bày dưới đây:
- Dựa vào mục đích cho vay, hoạt động TD có thể chia thành các loại sau:


họ

+ Cho vay phục vụ SXKD công thương nghiệp: là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung thêm vốn lưu động trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.

Đ
ại

+ Cho vay tiêu dùng cá nhân: cấp TD cho các cá nhân cho nhu cầu vay vốn để
đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng hoặc trang trải các chi phí thông thường của đời sống.
+ Cho vay mua bán bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm

và xây dựng bất động sản như nhà ở, đất đai, nhà xưởng và các bất động sản khác.
+ Cho vay sản xuất nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản
xuất nông nghiệp (chi phí phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây xanh, thức ăn gia súc).
+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
+ Cho vay các định chế tài chính bao gồm cho vay các NH, các công ty TC,
công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng, các định chế TC khác.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH

6


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý

- Dựa vào thời hạn cho vay, hoạt động TD có thể phân chia thành các loại sau:

+ Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến 1 năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
+ Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 1 năm đến dưới 5 năm.
Mục đích của loại cho vay này là tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
+ Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị,

uế

phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
- Dựa vào mức độ tín nhiệm của KH hoạt động TD có thể chia thành loại sau:

H

+ Cho vay không có bảm đảm: là loại cho vay không có TSĐB, cầm cố hoặc
bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của KH để quyết định cho vay.

tế

+ Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở bảo đảm cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.

h

- Dựa vào phương thức cho vay, hoạt động tín dụng phân chia thành các loại:

in

+ Cho vay theo món vay: là loại cho vay mà mỗi lần vay vốn KH và tổ chức tín


cK

dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: là loại cho vay mà tổ chức TD và KH xác
định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong khoản thời gian nhất định.

họ

+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa
thuận bằng văn bản chấp thuận KH chi vượt số tiền trên tài khoản thanh toán của KH.

Đ
ại

- Dựa vào xuất xứ tín dụng, hoạt động TD có thể phân chia thành các loại sau:
+ Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng

thời người đi vay trực tiếp trả nợ vay cho ngân hàng.
+ Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại

các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
1.2.4 Qui trình tín dụng
Trong quan hệ tín dụng NH, khi thực hiện cho vay NH luôn tìm cách khai thác
tối đa thông tin về KH để làm rõ năng lực sử dụng vốn vay và khả năng hoàn trả vốn
vay của KH để làm cơ sở cho những quyết định cho vay đối với KH. Việc NH nắm
những thông tin không đầy đủ, bị bóp méo về KH (trong kinh tế học gọi chung là

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH

7



Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý

thông tin bất cân xứng) là nguyên nhân dẫn tới việc hình thành rủi ro TD. Để giải
quyết vấn đề này, các NH thường xây dựng một quy chế cho vay chung mô tả chi tiết
toàn quá trình bao gồm các bước nguyên tắc thực hiện khi xét duyệt cho vay và được
gọi là quy trình tín dụng. Như vậy, quy trình tín dụng có thể được định nghĩa như sau:
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng
trong việc cấp tín dụng, nó thường được thể hiện tổng quát trong chính sách tín
dụng nhưng luôn được cụ thể hóa bằng các quy định riêng. Quy trình tín dụng bao

uế

gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, chặt chẽ gắn bó với nhau.
Một quy trình tín dụng được xây dựng luôn nhắm tới 3 mục tiêu: Lợi nhuận

H

của NH, an toàn – ít rủi ro, sự lành mạnh của các khoản tín dụng. Một quy trình tín
dụng hiệu quả luôn giúp trả lời các câu hỏi: Quy mô của các khoản cho vay là bao

tế

nhiêu? Thời hạn cho vay bao nhiêu là thích hợp? Sử dụng các hình thức cho vay nào?
Về mặt thời gian, quy trình TD chia làm 3 giai đoạn: trước khi cấp TD, trong khi cấp

h


TD và sau khi cấp TD. Tuy nhiên, về mặt tác nghiệp, quy trình TD được chia ra thành

in

các bước cụ thể cơ bản như sau: Lập hồ sơ đề nghị cấp TD, phân tích TD, quyết định

cK

TD, giải ngân, giám sát và thanh lý TD.

Việc xây dựng quy trình TD hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác
quản trị nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao doanh lợi. Quy trình TD được xây dựng

họ

hợp lý có tác dụng làm cơ sở xây dựng mô hình tổ chức công việc hợp lý trong NH
theo đó nhiệm vụ của phòng ban liên quan đến hoạt động TD được quy định cụ thể.

Đ
ại

1.3.Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM
1.3.1.Khái niệm về rủi ro
Rủi ro là khả năng mà những sự kiện chưa chắc chắn trong tương lai sẽ làm cho

chủ thể không đạt được những mục tiêu chiến lược và mục tiêu hoạt động.
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Tiến:
“Ở góc độ Ngân hàng, rủi ro có thể được hiểu là mối đe dọa bị tổn thất một
phần nguồn vốn của mình và/hoặc không đạt được thu nhập hay đòi hỏi các khoản chi

phí bổ sung để thực hiện các nghiệp vụ tài chính nhất định”.[3]
Rủi ro trong hoạt động NH bao gồm những rủi ro có thể dự đoán trước (theo
danh mục đầu tư ổn định,...), rủi ro không thể báo trước, xuất phát từ những nguyên

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH

8


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý

nhân bên ngoài (như tình hình phát triển kinh tế nói chung,...), nguyên nhân bên trong
(từ phía đội ngũ cán bộ,...).
Một số loại rủi ro cụ thể như: Rủi ro thanh khoản; Rủi ro lãi suất; Rủi ro hối
đoái; Rủi ro tín dụng; Rủi ro vốn; Rủi ro khác.
1.3.2 Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro TD là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của NH, biểu
hiện thực tế qua việc KH không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho NH.

uế

Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro TD. Theo tiến sỹ Nguyễn Minh Kiều
thì “Rủi ro tín dụng (credit risk) là loại rủi ro phát sinh do khách nợ không còn khả

H

năng chi trả. Trong hoạt động Ngân hàng, rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng mất
khả năng trả nợ một khoản vay nào đó”.


tế

Căn cứ vào khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín

h

dụng (Ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 của

in

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng

cK

của tổ chức tín dụng (sau đây gọi tắt là “rủi ro”) là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.[10]

họ

Như vậy, có thể nói rằng rủi ro TD có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà
trong đó NH là chủ nợ, mà KH nợ lại không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực

Đ
ại

hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn.
1.3.3 Phân loại rủi ro tín dụng

Có nhiều cách phân loại rủi ro TD khác nhau tùy theo mục đích, yêu cầu

nghiên cứu. Theo giáo trình quản trị Ngân hàng thương mại hiện đại – PGS.TS
Nguyễn Đăng Dờn [4], căn cứ nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro TD được phân chia
thành các loại sau đây:

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH

9


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý

Rủi ro tín dụng

Rủi ro giao
dịch(Transacti
on risk)

Rủi ro nghiệp
vụ

Rủi ro nội tại

Rủi ro tập
trung

uế


Rủi ro bảo
đảm

H

Rủi ro lựa
chọn

Rủi ro danh
mục (Porfolio
risk)

Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro TD theo nguyên nhân phát sinh

tế

- Rủi ro giao dịch (Transaction risk): là hình thức rủi ro TD mà nguyên nhân là
do hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá KH. Rủi ro giao

h

dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn (rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá

in

và phân tích tín dụng, phương pháp vay vốn để quyết định tài trợ của ngân hàng), rủi

cK


ro bảo đảm (rủi ro có liên quan đến các tiêu chuẩn đảm bảo như mức cho vay, loại tài
sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo...) và rủi ro nghiệp vụ (rủi ro liên quan đến công tác
quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng

họ

rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề).
- Rủi ro danh mục (Portfolio risk): là một hình thức của rủi ro TD mà nguyên

Đ
ại

nhân phát sinh là do hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của NH, được phân chia
thành hai loại là rủi ro nội tại (xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của
KH vay vốn, lĩnh vực kinh tế) và rủi ro tập trung (rủi ro do NH tập trung quá nhiều
vào một số KH, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc
cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao).
Còn nếu phân loại theo theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra
rủi ro thì rủi ro TD được chia thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan. Rủi ro khách
quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, địch họa, người vay bị
chết, mất tích hoặc các biến động ngoài dự kiến khác làm thất thoát vốn vay trong khi
người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách. Rủi ro chủ quan do nguyên

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH

10


Khóa luận tốt nghiệp Đại học


GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý

nhân thuộc về chủ quan của người vay và người cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất
thoát vốn vay hay vì những lý do chủ quan khác.
Ngoài ra còn nhiều hình thức phân loại khác như phân loại theo cơ cấu các loại
hình rủi ro, phân loại từ nguồn gốc hình thành, theo đối tượng sử dụng vốn vay...
1.3.4 Dấu hiệu của rủi ro tín dụng
Dấu hiệu để nhận biết rủi ro tín dụng có thể bao gồm các nhóm sau:
Nhóm 1: Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ của KH và ngân hàng.

uế

- Trong quá trình hạch toán của khách hàng, xu hướng của các tài khoản khách
hàng qua một quá trình sẽ cung cấp cho ngân hàng một số dấu hiệu quan trọng gồm:

H

+ Khó khăn trong thanh toán lương, sự biến động của số dư các tài
khoản, đặc biệt là sự giảm sút số dư tài khoản tiền gửi.

tế

+ Thường xuyên sử dụng bình quân trong các tài khoản.
+ Thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn.

h

- Các hoạt động cho vay

in


+ Mức độ vay thường xuyên gia tăng, hay yêu cầu NH cho đáo hạn.

cK

+ Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi.
+ Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.
- Phương thức tài chính

họ

+ Sử dụng nhiều nguồn tài trợ ngắn hạn cho hoạt động phát triển dài hạn.
+ Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất.

Đ
ại

+ Giảm các khoản phải trả, tăng các khoản phải thu.
+ Có biểu hiện giảm vốn điều lệ.

Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới phương pháp quản lý của KH.

- Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị và ban điều hành. Hệ

thống quản trị và ban điều hành luôn bất đồng về mục đích, về công tác quản trị, điều
hành độc đoán hoặc quá phân tán.
- Được hoạch định bởi ban giám đốc ít kinh nghiệm, hay ban quản trị tham gia
quá sâu vào vấn đề thường nhật, thiếu quan tâm tới lợi ích các cổ đông, chủ nợ.
- Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên...


Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH

11


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý

- Lập kế hoạch, xác định mục tiêu kém, xuất hiện các hành động nhất thời,
không có khả năng giải quyết đối với những thay đổi.
Nhóm 3: Nhóm dấu hiệu liên quan tới chính sách ưu tiên trong kinh doanh.
- Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn, KH bị ấn tượng bởi một KH có tên tuổi mà
sau này trở nên lệ thuộc, ban giám đốc cắt giảm lợi nhuận nhằm đạt hợp đồng lớn.
- Sự cấp bách không thích hợp như do áp lực nội bộ dẫn đến việc tung sản
phẩm, dịch vụ ra quá sớm, các hạn mức thời gian kinh doanh đưa ra không thực tế, tạo

uế

mong đợi trên thị trường không đúng lúc.
Nhóm 4: Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật và thương mại.

H

- Khó khăn trong phát triển sản phẩm, cường độ đổi mới sản phẩm giảm dần.
- Thay đổi trên thị trường: Tỷ giá, lãi suất, thị hiếu của người tiêu dùng, cập

tế

nhật kỹ thuật mới, mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn, thêm đối thủ cạnh tranh.


kiện thành lập và hoạt động.

h

- Những thay đổi từ chính sách của Nhà nước, đặc biệt là chính sách Thuế, điều

in

- Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.

cK

Nhóm 5: Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính, kế toán.
- Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính, hoặc chậm trễ, trì hoãn.
+ Sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên, số khách hàng nợ

họ

tăng nhanh và thời hạn thanh toán của các con nợ kéo dài.
+ Khả năng tiền mặt giảm.

Đ
ại

+ Các tài khoản hạch toán vốn điều lệ không khớp.
+ Thường xuyên không đạt mức kế hoạch về sản xuất và bán hàng.
+ Tăng giá trị quảng cáo thông qua việc tính lại tài sản...
Trên đây là những dấu hiệu nhận biết khả năng xảy ra rủi ro tín dụng, do


đó cần phải đặc biệt chú ý trong việc quản lý hoạt động tín dụng.
1.3.5 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Như chúng ta đã biết hoạt động TD là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu của
các NHTM nhưng đây cũng chính là lĩnh vực nghiệp vụ phức tạp cũng như chứa đựng
nhiều rủi ro khó có thể đoán trước được. Do đó, việc đi sâu nghiên cứu tìm hiểu

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH

12


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý

nguyên nhân dẫn đến rủi ro TD là thực sự cần thiết để các NHTM có được các giải
pháp cần thiết để hạn chế rủi ro này và đạt được hiệu quả hoạt động cao nhất
Với bản chất là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp TD của NH, rủi ro TD
được biểu hiện trên thực tế qua việc KH không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng
hạn cho NH. Vì vậy, rủi ro này có nguyên nhân từ nhiều phía: Từ phía người cho vay,
từ phía người đi vay và từ cả môi trường bên ngoài.
1.3.5.1 Nguyên nhân thuộc về phía ngân hàng

uế

Nguyên nhân cơ bản gây rủi ro TD từ phía NH có thể được khái quát dưới đây.
- Ngân hàng có chính sách TD chưa hợp lý, chính sách TD ở đây phải bao gồm

H


định hướng chung cho việc cho vay, chế độ tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn, các
quy định về bảo đảm tiền vay, danh mục lựa chọn khách hàng trong từng giai đoạn.

tế

- Chưa nêu cao tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong hoạt động tín dụng.
- Chưa xác định đúng quy mô và tốc độ tăng trưởng của tín dụng.

h

- Chưa có chính sách KH hợp lý, sự linh hoạt trong lãi suất và ưu đãi lãi suất

in

- Ngân hàng chưa đơn giản hóa quy trình thủ tục cấp tín dụng, chưa có chiến

cK

lược cạnh tranh và Marketing hợp lý.

- Ngân hàng quá cứng nhắc trong việc xác định và kiểm soát hạn mức TD.
- Quy trình cho vay có nhiều kẻ hở bị KH lợi dụng, thể hiện ở sự lơi lỏng trong

họ

quá trình giám sát trước, trong và sau khi cho vay, làm cho NH không phát hiện kịp
thời dù vốn vay đã bị sử dụng sai mục đích.

Đ
ại


- Bên cạnh đó việc một số NH quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, tài sản cầm
cố, bảo lãnh, bảo hiểm, coi đó là vật bảo đảm chắc chắn cho sự thu hồi vốn vay cũng
là một trong số những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
- Việc trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn hạn chế, chưa

theo kịp yêu cầu. Quản lý, sử dụng đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa thỏa đáng, không
giữ được cán bộ có tài năng sẽ làm mất đi một nguồn nhân lực đáng kể cho NH.
- Việc chạy theo thành tích số lượng hoặc chỉ tiêu kế hoạch mà xem nhẹ chất
lượng khoản tín dụng, quá tin tưởng vào phương án kinh doanh của khách hàng...
cũng là một nguyên nhân cần khắc phục đối với bất cứ ngân hàng nào.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH

13


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý

- Ngoài ra hiện nay sự cạnh tranh giữa các NH quá gay gắt thậm chí còn chưa
thực sự lành mạnh, việc chạy theo quy mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện trong cho
vay, thiếu quan tâm đến chất lượng khoản vay... cần phải được khắc phục kịp thời.
1.3.5.2 Nguyên nhân thuộc về phía khách hàng (người đi vay)
- Người đi vay sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ.
Đa số các DN khi vay vốn NH đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả
thi, vì vậy cần kiểm tra, phân tích xem xét, để có thể tránh rủi ro.

uế


- Năng lực quản lý kinh doanh yếu kém cũng là lý do phát sinh rủi ro.
Nhiều DN đầu tư vào nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng quản lý, quy mô kinh

H

doanh phình ra quá lớn so với tư duy quản lý, là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của
các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.

tế

- Doanh nghiệp cùng một lúc vay vốn tại nhiều NH, làm cho việc theo dõi,
quản lý trở nên phức tạp, khó theo dõi được dòng tiền, dẫn đến việc sử dụng vốn vay

h

chồng chéo và mất khả năng thanh toán dây chuyền.

in

- Tình hình tài chính DN yếu kém, thiếu minh bạch. Quy mô nguồn vốn chủ sở

cK

hữu nhỏ bé, cơ cấu tài chính thiếu cân đối là đặc điểm chung của hầu hết các DN Việt
Nam. Công tác quản lý tài chính kế toán còn tùy tiện thiếu đồng bộ, mang tính đối
phó, làm thông tin NH có được không chính xác, mang tính chất hình thức. Do đó, khi

họ


cán bộ NH lập các bảng phân tích tài chính của DN dựa trên số liệu do các DN cung
cấp, thường thiếu tính thực tế, sai lệch quá nhiều, rủi ro xảy ra là đương nhiên.

Đ
ại

1.3.5.3 Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân khách quan có tính chất gây tác động trên bình diện rộng, là

nhóm nguyên nhân gây ra rủi ro đến từ môi trường bên ngoài mà cả NH và KH không
chi phối hay không chủ động tránh được. Một số nguyên nhân khách quan như:
- Sự thay đổi của môi trường tự nhiên như: thiên tai, dịch bệnh, bão lụt gây tổn
thất cho khách hàng vay vốn kinh doanh.
- Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới.
Bởi vì nền kinh tế Việt Nam vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông
nghiệp và công nghiệp phục vụ nông nghiệp, dầu thô, may gia công ... vốn nhạy cảm
với rủi ro thời tiết và giá cả thế giới, dễ bị tổn thương khi thị trường biến động xấu.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH

14


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý

- Sự tấn công của hàng nhập lậu. Việc hàng lậu vẫn tràn lan tại các tỉnh thành
nước ta gây khó khăn cũng như áp lực lớn cho các doanh nghiệp trong nước và các
ngân hàng đầu tư vốn cho các doanh nghiệp này.

- Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi và sự kém hiệu quả của cơ quan
pháp luật cấp địa phương trong việc triển khai.
- Sự thanh tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN. Bên cạnh những cố gắng và
kết quả đạt được, hoạt động thanh tra NH chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng;

uế

năng lực cán bộ thanh tra, giám sát còn chưa tương xứng với tình hình; vai trò kiểm
toán chưa phát huy và hệ thống thông tin chưa được tổ chức một cách hữu hiệu; thanh

H

tra nội bộ vẫn là phương pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát thị trường tiền tệ và giám
sát rủi ro còn yếu;...

tế

- Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập. Hiện nay, trung tâm thông tin TD NH
(CIC) của NHNN đã hoạt động hơn một thập niên, tuy nhiên thông tin cung cấp còn

h

đơn điệu, thiếu cập nhật, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin.

in

- Sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát, chỉ số giá cả tăng, nguyên

cK


vật liệu đầu vào tăng làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của khách hàng, khó
khăn tài chính dẫn đến không có khả năng trả nợ.
1.3.6.Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và

họ

nền kinh tế xã hội

1.3.6.1.Ảnh hưởng của rủi ro TD đến hoạt động kinh doanh của NH

Đ
ại

Rủi ro TD có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động NH. Một khi rủi ro TD xảy ra,
NH không thu được vốn TD đã cấp và lãi cho vay, nhưng NH phải trả vốn và lãi cho
khoản tiền huy động đến hạn, điều này làm NH mất cân đối trong thu chi, vòng quay
vốn TD giảm khiến NH kinh doanh kém hiệu quả, chi phí tăng lên so với dự kiến.
Bên cạnh đó, nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi, thì NH phải
sử dụng các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào
đấy, NH không đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì NH sẽ rơi vào tình trạng
mất khả năng thanh toán. Và kết quả là làm thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài
chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm kết quả kinh doanh của NH ngày càng
xấu, có thể dẫn đến bờ vực phá sản, nếu không có biện pháp xử lý khắc phục kịp thời.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH

15


Khóa luận tốt nghiệp Đại học


GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý

1.3.6.2.Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến nền kinh tế xã hội
Với bản chất là trung gian tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế để cho các tổ chức, DN và cá nhân có nhu cầu vay lại, nên khi NHTM đối mặt
với rủi ro TD thì cả NH và cả người gửi tiền sẽ cùng bị ảnh hưởng.
Khi một NH gặp rủi ro TD với mức độ lớn sẽ ảnh hưởng đến người gửi tiền
kéo theo đó là tâm lý hoang mang, lo sợ và kéo nhau đến rút tiền, không những ở NH
có sự cố mà còn ở các NH khác, làm cho toàn bộ hệ thống NH gặp phải khó khăn.

uế

Khủng hoảng thanh khoản xảy ra và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự tồn tại và phát
triển của cả hệ thống NH. Ở Việt Nam từng chứng kiến những sóng gió lớn của ngành

H

NH và một khi hệ thống NH bị ảnh hưởng, hoạt động không còn hữu hiệu sẽ ảnh

tế

hưởng đến toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Nó có thể làm cho nền kinh tế bị suy giảm,
lạm phát tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.

h

Tóm lại, rủi ro TD của các NH xảy ra ở những mức độ khác nhau, rủi ro cấp

in


độ nhẹ cũng làm cho NH không thu đủ vốn lãi, rủi ro ở cấp độ nặng làm cho NH

cK

không thu đủ vốn lãi, hoặc bị mất cả vốn lẫn lãi. Nếu tình trạng này kéo dài không
khắc phục được, NH sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói
chung và hệ thống NH nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị NH phải rất

họ

thận trọng và có những biện pháp thích hợp để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
1.4 Phương pháp nhận dạng rủi ro tín dụng

Đ
ại

Với những hậu quả to lớn mà rủi ro TD gây ra như đã trình bày ở trên thì việc

nhận dạng rủi ro tín dụng để có những biện pháp xử lý kịp thời trở nên rất quan trọng
và mang ý nghĩa cấp thiết. Để nhận diện được những nguyên nhân dẫn để rủi ro tín
dụng trong bài khóa luận này tác giả sử dụng phương pháp thiết kế những mẫu câu hỏi
được soạn thảo trước trong phiếu điều tra sau khi đã tham khảo ý kiến của các cán bộ
làm việc trong công tác tín dụng. Các bước thiết kế bảng hỏi như sau:
- Xác định đối tượng cần thu thập ý kiến. Đây là những người có kiến thức
chuyên sâu về rủi ro TD, có khả năng đánh giá rủi ro, cũng như nguyên nhân chính
dẫn đến phát sinh rủi ro TD trong thực tế công việc.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH


16


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý

- Xây dựng bảng hỏi: Đây là công việc có ý nghĩa hết sức quan trọng bởi thông
qua các câu trả lời và số điểm đánh giá của các chuyên gia, người đánh giá có thể thu
thập, xử lý thông tin một cách hữu hiệu. Nội dung của câu hỏi phải gắn liền với nội
dung cần đánh giá và hình thức của chúng có thể là câu hỏi đóng hoặc câu hỏi mở, tùy
theo yêu cầu đánh giá. Bên cạnh đó, cũng có thể đề nghị các cán bộ tín dụng xác định
tầm quan trọng của các yếu tố cần đánh giá bằng mức điểm trọng số.
- Phát phiếu điều tra để thu thập ý kiến.

uế

- Thu thập các câu trả lời, sắp xếp chọn lọc, tóm tắt lại ý kiến và tiến hành phân
tích, tổng hợp, rút ra kết luận. Trên cơ sở những kết quả trả lời lần thứ nhất, người

H

đánh giá có thể tiến hành điều chỉnh bảng hỏi. Bảng hỏi được tiếp tục gửi tới các cán

tế

bộ tín dụng đã tham vấn lần thứ nhất. Trong lần này, nếu thấy cần thiết, các cán bộ tín
dụng có thể điều chỉnh ý kiến ban đầu của mình.

h


- Tổng hợp lại các ý kiến đánh giá lần hai. Nếu chưa thấy thỏa mãn thì tiếp tục

in

quá trình nêu trên cho đến khi đạt yêu cầu.

cK

1.5 Phương pháp đo lường rủi ro tín dụng

Tín dụng là hoạt động chính yếu của NH. Nếu quản lý tốt, TD sẽ góp phần
đáng kể trong việc tạo ra lợi nhuận và làm tăng giá trị NH. Ngược lại, nếu quản lý

họ

kém, TD có thể gây ra tổn thất lớn và làm giảm giá trị NH. Một trong những mục tiêu
quan trọng của quản lý TD là giảm tối đa rủi ro TD. Vì vậy, sau khi nhận diện được

Đ
ại

rủi ro TD, cần phải đo lường rủi ro TD để từ đó có các biện pháp quản lý hiệu quả.
1.5.1 Phân loại nợ

Theo phương pháp định lượng

 Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn):
 Các khoản nợ trong hạn và được tổ chức TD đánh giá có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.

 Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và được tổ chức TD đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời
hạn còn lại.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH

17


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý

 Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý):
 Các khoản nợ quá hạn từ 10 – 90 ngày.
 Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
 Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn):
 Các khoản nợ quá hạn từ 91 – 180 ngày.
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu, trừ các khoản điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân theo nợ nhóm 2.

uế

 Các khoản nợ được miễn giảm hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ
khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.

H

 Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ):


 Các khoản nợ quá hạn từ 181 – 360 ngày.

theo thời gian trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.

tế

 Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày

h

 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.

in

 Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn):

cK

 Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời gian trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.

họ

 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần hai.

Đ
ại


 Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 3 trở lên, kể cả

chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
 Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.

Phương pháp định tính
Ngày 22/4/2005, NHNN ban hành Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN có nội dung: từ

tháng 4/2008, các NHTM phải thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro TD theo phương pháp định tính (Điều 7), thay vì theo phương pháp định lượng (Điều
6) của quyết định này mà các NH đang thực hiện. Theo Điều 7, nợ cũng được phân thành 5
nhóm tương ứng 5 nhóm nợ theo cách phân loại nợ bằng phương pháp định lượng, nhưng
không nhất thiết phải căn cứ vào số ngày quá hạn chưa thanh toán nợ mà căn cứ trên hệ thống

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH

18


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý

xếp hạng TD nội bộ đã được NHNN chấp thuận bằng văn bản và chính sách dự phòng rủi ro
của tổ chức TD được NHNN chấp nhận. Cụ thể như sau:

 Nợ nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ gốc và lãi đúng hạn.
 Nợ nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi
gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.

 Nợ nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là không có khả

uế

năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức TD đánh
giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.

H

 Nợ nhóm 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm các khoản nợ được đánh giá là có khả năng
tổn thất cao.

tế

 Nợ nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ được đánh giá là không còn

in

 Trích lập dự phòng

h

khả năng thu hồi, mất vốn.

Dù phân loại nợ theo phương pháp định tính hay phương pháp định lượng thì tỷ

cK

lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ theo Quyết định 493 vẫn như nhau,
cụ thể là: Nhóm 1: 0%; Nhóm 2: 5%; Nhóm 3: 20%; Nhóm 4: 50%; Nhóm 5: 100%


họ

Và công thức tính số tiền dự phòng như sau:
r

Đ
ại

Trong đó:

R: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: Giá trị khoản nợ
C: Giá trị tài sản đảm bảo (sau khi nhân với tỷ lệ phần trăm tương ứng với từng
loại tài sản đảm bảo theo Quyết định 493).
r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể.

1.5.2 Các chỉ tiêu đo lường

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH

19


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý

Có nhiều chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng như Chỉ tiêu nợ quá hạn/Tổng dư nợ;
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn và nợ gia hạn/ Tổng dư nợ; Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ; Tỷ lệ

nợ quá hạn và gia hạn so với tổng tài sản; Hệ số thu nợ; Dư nợ trên vốn huy động…
nhưng bài khóa luận chỉ đi sâu phân tích 2 chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng sau:
a/ Tỷ lệ nợ xấu
Định nghĩa nợ xấu của Việt Nam tại Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/4/2005 của NHNN như sau: “Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm

uế

3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn).”[10]

H

Còn tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu so với tổng dư nợ ở thời điểm
so sánh. Tỷ lệ nợ xấu cho thấy mức độ nguy hiểm mà NHTM phải đối mặt, do đó phải

tế

có biện pháp giải quyết, nếu không muốn ngân hàng của mình gặp phải tình huống
nguy hiểm.

in

h

Tỷ lệ nợ xấu = (Tổng nợ xấu / Tổng dư nợ) x 100%
b/ Chỉ tiêu hệ số thu nợ

cK

Được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa Doanh số thu nợ và Doanh số cho vay ở

thời điểm so sánh. Hệ số thu nợ cao cho thấy công tác thu nợ đang tiến triển tốt, rủi ro

họ

TD thấp. Chỉ tiêu này còn biểu hiện khả năng thu hồi nợ của NH từ việc cho KH vay.

Đ
ại

Hệ số thu nợ = (Doanh số thu nợ / Doanh số cho vay) x 100%

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH

20


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý

Kết luận Chương 1:
Chương I khóa luận đã trình bày khái quát về rủi ro TD, các nguyên nhân
dẫn đến rủi ro tín dụng cũng như hậu quả của rủi ro tín dụng từ đó đưa ra sự cần
thiết trong việc đánh giá hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại.
Trong hoạt động tín dụng, các NHTM sẽ gặp phải rủi ro đó là điều không
thể tránh khỏi. Rủi ro tín dụng xảy ra do nhiều nguyên nhân, có những nguyên
nhân khách quan, có những nguyên nhân chủ quan. Biện pháp để nâng cao khả

uế


năng quản lý rủi ro tín dụng là vấn đề quan tâm hàng đầu của các ngân hàng
thương mại.

H

Tại Chương 1 khóa luận cũng đã trình bày tổng thể cơ sở lý luận về phương
pháp nhận diện nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, các chỉ số để đo lường rủi ro

tế

tín dụng cũng như tầm quan trọng của việc giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Từ những cơ sở lý luận này, khóa luận sẽ nghiên cứu thực trạng tín dụng

h

của VCB – chi nhánh Huế, đưa ra những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những

cK

Đ
ại

họ

Chương 2.

in

hạn chế trong công tác tín dụng từ đó đánh giá rủi ro tín dụng tại Ngân hàng trong


Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH

21


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý

Chương 2:
ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTM CP NGOẠI THƯƠNG
CHI NHÁNH HUẾ GIAI ĐOẠN 2009 – 2011

2.1 Giới thiệu khái quát về NHTM CP Ngoại thương – chi nhánh Huế
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

uế

Ngày 1 tháng 4 năm 1963, NH Ngoại thương Việt Nam chính thức thành lập
theo quyết định 115 CP do Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10 năm 1962 trên cơ sở

H

tách ra từ cục Quản lý ngoại hối thuộc NH Trung ương (nay là NHNN).

Sau gần nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank hiện có khoảng 11.500

tế

cán bộ, với Hội sở chính tại Hà Nội, 1 Sở Giao dịch, 74 chi nhánh và gần 300 phòng giao

dịch trên toàn quốc, 3 công ty con tại Việt Nam, 2 công ty con tại nước ngoài, 1 văn

h

phòng đại diện tại Singapore, 4 công ty liên doanh, 2 công ty liên kết. Bên cạnh đó,

in

Vietcombank còn phát triển hệ thống Autobank với khoảng 16.300 máy ATM và điểm

cK

chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc. Hoạt động NH còn được hỗ trợ bởi mạng
lưới hơn 1.300 ngân hàng đại lý tại 100 quốc gia và vùng lãnh thổ. Theo quyết định số
68-QĐNH ngày 10/8/1963 của Tổng giám đốc NH ngoại thương, NH ngoại thương CN

họ

Huế được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày 2/11/1993, trụ sở đặt tại 78
Hùng Vương – Thành phố Huế.

Đ
ại

Trải qua 18 năm hoạt động (1993-2011), với sự đồng tâm nỗ lực của các cán bộ
công nhân viên, Vietcombank Huế đã đạt được những thành quả đáng khích lệ. Qua
từng năm, số lượng cán bộ, chất lượng nhân viên cũng như lợi nhuận…của NH ngày
càng tăng lên. Vietcombank - Huế đã không ngừng trang bị những trang thiết bị hiện
đại phục vụ cho hoạt động của mình. Với phong cách phục vụ tận tình, nhiệt tình, lịch
sự, an toàn,Vietcombank – Huế ngày càng xây dựng được chỗ đứng vững chắc trong

lòng KH theo phương châm “Luôn mang đến cho bạn sự thành đạt”.
Hiện nay mạng lưới của chi nhánh gồm: Trụ sở chính tại 78 Hùng Vương, TP
Huế; Phòng giao dịch số 1 tại 159 Trần Hưng Đạo, TP Huế; Phòng giao dịch số 2 tại
2A Hùng Vương, TP Huế; Phòng giao dịch Bến Ngự tại 48F Nguyễn Huệ, TP Huế;

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH

22


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý

Phòng giao dịch Mai Thúc Loan tại 67 Mai Thúc Loan, TP Huế; Phòng giao dịch
Phạm Văn Đồng.
Hoạt động của chi nhánh bao gồm:
 Huy động vốn bằng nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm của cá nhân
và tổ chức bằng VNĐ và ngoại tệ, phát hành giấy tờ có giá.
 Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với mọi thành phần trong nền
kinh tế bằng VNĐ và ngoại tệ.
 Kinh doanh ngoại tệ.

H

 Phát hành các loại thẻ tín dụng, thẻ thanh toán.

uế

 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.


 Thu đổi ngoại tệ, séc, chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước.

tế

 Nhận và trả lương tự động, thanh toán hóa đơn tự động.

h

 Các dịch vụ khác: E-Banking, Home Banking, SMS Banking, Internet

in

Banking.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

cK

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế có
các phòng, tổ hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ riêng đã được phân công theo chỉ

họ

đạo điều hành của Ban giám đốc gồm một giám đốc và hai phó giám đốc. Giữa các
phòng, tổ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, phối hợp với nhau để thực hiện các hoạt
động của Ngân hàng. Bên cạnh đó, cơ cấu tổ chức của các phòng, tổ ngày càng được cải

Đ
ại


tiến theo hướng hiện đại hơn nhằm đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của khách hàng,
đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Dưới đây là sơ đồ tổ
chức của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH

23


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý

uế

Giám Đốc

Phó Giám Đốc

P.
Thẻ

P.
Kế
toán

P.
Kiểm
tra giám
sát tuân

thủ

Tổ xử
lý nợ

P.
Quản
lý Nợ

h

P.
Kinh
doanh
dịch
vụ

P.
Thanh
toán
quốc
tế

P.
Khách
hành
thể
nhân

Các

phòng
Giao
dịch

cK

in

P.
Ngân
quỹ

tế

H

Phó Giám Đốc

Đ

ại

họ

P.
Hành
chính
nhân
sự


P.
Tổng
hợp

P.
Khách
hàng

Tổ Vi
tính

Quan hệ trực tiếp
Quan hệ gián tiếp

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức, bộ máy Ngân hàng Ngoại Thương – Chi nhánh Huế
Nguồn: Phòng Khách hàng – VCB Huế

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH

24


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Phan Thị Minh Lý

2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một yếu tố quan trọng của hoạt động ngân hàng, có thể quyết
định đến sự tồn tại hay phát triển của một ngân hàng. Nó giúp cho các Ngân hàng có thể

tăng quy mô vốn, tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao uy tín và là tiền đề cho các hoạt
động khác của NH. Nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động này, trong những năm
gần đây, chi nhánh NHTMCP Ngoại thương – Huế đã luôn chủ động tích cực quan tâm

uế

phát triển công tác huy động vốn. Các hình thức huy động cũng được phong phú hơn,

H

thích hợp với nhu cầu đa dạng của người gửi tiền hơn, cũng như phát triển thế mạnh của
chi nhánh là uy tín, thái độ phục vụ nhiệt tình, nhanh gọn chính xác… NHTM CP Ngoại

tế

thương Việt Nam - chi nhánh Huế ngày càng thu hút được nhiều KH đến giao dịch và
được đánh giá là một trong những chi nhánh Ngân hàng dẫn đầu về công tác huy động

Đ

ại

họ
c

K

in

h


vốn trên địa bàn Huế.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My – K42 TCNH

25


×