Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp tỉnh quảng trị giai đoạn 2011 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.92 MB, 82 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
-----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU

tế
H
uế

KINH TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG TRỊ

ại
họ
cK
in
h

GIAI ĐOẠN 2011-2015

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:

BÙI THỊ HÀ

TS. HOÀNG TRIỆU HUY

Đ

SINH VIÊN THỰC HIỆN:


LỚP : K46C KHĐT
NIÊN KHÓA: 2012-2016

HUẾ, THÁNG 05 NĂM 2016


LỜI CẢM ƠN

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

Để hoàn thành được Khóa luận tốt nghiệp cũng như hoàn
thành khóa học chuyên ngành Kế hoạch – Đầu tư.Em xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu nhà trường cùng quý
Thầy, Cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển, Trường Đại học
Kinh tế Huế đã giúp đỡ, trang bị kiến thức cho em trong suốt
thời gian học và tạo một môi trường học tập thân thiện.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Thầy
giáo - TS.Hoàng Triệu Huy đã hướng dẫn và giúp đỡ để em
hoàn thành tốt Khóa luận tốt nghiệp này.
Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ

Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị nhất là quý anh chị trong
phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã hướng dẫn, tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho em để em hoàn thành tốt bài khóa
luận trong suốt thời gian thực tập tại đơn vị.
Trong quá trình thực hiện đề tài, do kinh nghiệm chưa
nhiều nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì
vậy, em mong nhận được sự đóng góp chân thành từ Thầy, Cô
và bạn đọc để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 20 tháng 05 năm
2016
Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Hà


Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU .................................................... iv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ ......................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..................................................................................... vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU............................................................................................... vii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 8
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................................. 8
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................... 9

tế
H
uế


3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 10
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................... 10
4.1 Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................... 10
4.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................... 10

ại
họ
cK
in
h

5. Kết cấu của luận văn......................................................................................................... 10
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................. 11
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CÁU KINH TẾ NGÀNH
NÔNG NGHIỆP ................................................................................................................. 11
1.1. Vai trò và đặc điểm của nông nghiệp .......................................................................... 11
1.1.1. Vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.............................................. 11
1.1.2. Những đặc điểm của sản xuất nông nghiệp............................................................. 12

Đ

1.2. Những vấn đề chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp................ 13
1.2.1. Cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ........................................................................... 13
1.2.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế ........................................................................................ 13
1.2.1.2. Khái niệm cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ...................................................... 15
1.2.1.3. Đặc trưng của cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ............................................... 15
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ..................................................... 16
1.2.2.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ................................ 16
1.2.2.2. Sự cần thiết của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ............... 17
1.2.2.3. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp .................................. 18


SVTH: Bùi Thị Hà

i


Khóa luận tốt nghiệp
1.2.2.4. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp của Việt Nam ........ 21
1.3. Tiêu chí đánh giá chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong nông nghiệp ................. 23
1.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ........ 23
1.3.2. Cơ cấu hiện vật và giá trị trong GDP ...................................................................... 24
1.3.4. Cơ cấu hàng xuất khẩu .............................................................................................. 25
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH
NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2011-2015............................... 26
2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ................................................................................ 26
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................................... 26

tế
H
uế

2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội............................................................................................ 35
2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở tỉnh Quảng Trị ........ 36
2.2.1. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung ở tỉnh Quảng Trị ............................. 36
2.2.2. Đánh giá tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở tỉnh Quảng Trị

ại
họ
cK
in

h

giai đoạn 2011-2015 ............................................................................................................. 41
2.2.2.1. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhóm ngành nông – lâm – thủy sản ở tỉnh
Quảng Trị............................................................................................................................... 41
2.2.2.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ từng ngành thuộc nhóm
ngành nông-lâm-thủy sản tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011-2015 ..................................... 46
2.2.2.2.1. Ngành nông nghiệp thuần túy............................................................................. 46
2.2.2.2.2 .Ngành lâm nghiệp ................................................................................................ 56

Đ

2.2.2.2.3 Ngành Thủy sản .................................................................................................... 58
2.3. Đánh giá chung về tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Trị............... 60
2.3.1. Kết quả đạt được trong 5 năm 2011-2015 ............................................................... 60
2.3.2.1 Hạn chế...................................................................................................................... 62
2.3.2.2. Nguyên nhân ............................................................................................................ 63
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN THÚC ĐẦY
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG TRỊ ..... 65
3.1. Định hướng, mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp của Tỉnh
Quảng Trị đến năm 2020 ..................................................................................................... 65

SVTH: Bùi Thị Hà

ii


Khóa luận tốt nghiệp
3.1.1. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp đến năm 2020 ............. 65
3.1.2. Các chỉ tiêu chủ yếu ................................................................................................... 65

3.2. Giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp tỉnh
Quảng Trị ............................................................................................................................... 66
3.2.1 Giải pháp về chính sách .............................................................................................. 66
3.2.2. Giải pháp về chế biến nông - lâm - thủy sản ........................................................... 67
3.2.3. Giải pháp về thị trường và xúc tiến thương mại ...................................................... 68
3.2.4 Giải pháp về thủy lợi ................................................................................................... 68
3.2.5. Giải pháp về ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất ......... 69

tế
H
uế

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 70
1. KÊT LUẬN...................................................................................................................... 70
2. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT ............................................................................................... 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 74

Đ

ại
họ
cK
in
h

PHỤ LỤC ............................................................................................................................. 75

SVTH: Bùi Thị Hà

iii



Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU

1. CNH: Công nghiệp hóa
2. CCKT: Cơ cấu kinh tế
3. FSC: Chứng chỉ quản lí rừng bền vững
4. GTSX: Giá trị sản xuất
5. GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
7. HĐH: Hiện đại hóa
8. KT-XH: Kinh tế xã hội

tế
H
uế

6. GNP: Tổng sản phẩm quốc gia

9. NN và PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
10. NTM: Nông thôn mới

Đ

ại
họ
cK
in
h


11. ODA: Hỗ trợ phát triển chính thức

SVTH: Bùi Thị Hà

iv


Khóa luận tốt nghiệp

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ

SVTH: Bùi Thị Hà

v


Khóa luận tốt nghiệp


Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

SVTH: Bùi Thị Hà

vi


Khóa luận tốt nghiệp
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu : “ Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011-2015”.
Mục tiêu chính của đề tài là phân tích làm rõ thực trạng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong nông nghiệp tại tỉnh Quảng Trị từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể để nâng
cao hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp.
Dữ liệu phục vụ đề tài được thu thập từ phòng NN và PTNT, sở NN và PTNT,
UBND tỉnh Quảng Trị, Cục thống kê tỉnh Quảng Trị và một số tài liệu liên quan. Với
hiệu quả,.. để tiến hành nghiên cứu đề tài.


tế
H
uế

các phương pháp phân tích và xử lí số liệu, dùng các chỉ tiêu so sánh, chỉ tiêu đánh giá
Qua quá trình nghiên cứu tôi nhận thấy: Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành nông nghiệp ở Quảng Trị còn bộc lộ nhiều hạn chế, quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của tỉnh diễn ra còn chậm và chất lượng chưa cao. Cơ cấu kinh tế còn

ại
họ
cK
in
h

nhiều bất cập, chủ yếu dựa trên nền tảng khai thác các tiềm năng, thế mạnh của địa
phương chứ chưa tận dụng hết, biến các tiềm năng, thế mạnh thành các lợi thế so sánh
cũng như tranh thủ ứng dụng tiến bộ công nghệ và sử dụng hợp lý các nguồn lực đầu
vào để phát triển một nền kinh tế hiện đại, chất lượng tăng trưởng cao và bền vững.
Ngành nông- lâm nghiệp, thủy sản mặc dù đang chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh
tế, chi phối sự phát triển của tỉnh và đời sống nhân dân, nhưng giá trị đóng góp cũng

Đ

như quy mô sản xuất còn nhỏ nên các mô hình sản xuất tiên tiến, hiện đại chưa có điều
kiện phát triển.

Từ đó tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ngành nông nghiệp tỉnh Quảng trị đạt hiệu quả cao hơn và chuyển dịch đúng hướng,

hợp lí hơn theo đúng kế hoạch phát triển của tỉnh đã đề ra.

SVTH: Bùi Thị Hà

vii


Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Xuất phát điểm là một nước nông nghiệp, Việt Nam luôn quan tâm, chú trọng
đến sự phát triển của nông nghiệp. Sự phát triển của nông nghiệp là nền tảng, động lực
thúc đẩy các ngành kinh tế nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Bởi nông
nghiệp, xét theo góc độ của kinh tế, là ngành sản xuất vật chất đầu tiên, lâu đời và
quan trọng nhất trong tiến trình phát triển của lịch sử loài người. Từ khi ra đời đến nay,
nông nghiệp luôn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự sinh tồn của
loài .Ăngghen đã khẳng định: nông nghiệp là ngành có ý nghĩa quyết định đối với toàn

tế
H
uế

bộ thế giới cổ đại và hiện nay nông nghiệp lại càng có ý nghĩa như thế. Các Mác cũng
đã từng nói, con người trước hết phải có ăn sau đó mới nói đến các hoạt động khác.
Ông đã chỉ rõ: nông nghiệp là ngành cung cấp tư liệu sinh hoạt cho con người… và
việc sản xuất ra tư liệu sinh hoạt là điều kiện đầu tiên cho sự sống của họ và của mọi

ại
họ
cK

in
h

lĩnh vực sản xuất nói chung .Điều này khẳng định được vai trò đặc biệt quan trọng của
nông nghiệp trong việc nâng cao mức sống dân cư, đảm bảo an ninh lương thực quốc
gia cũng như sự ổn định chính trị - xã hội của đất nước.
Quảng Trị là địa phương có hơn 70% dân số sống bằng nông nghiệp, là một tỉnh
thuần nông với diện tích đất nông nghiệp chiếm 80,38% đất tự nhiên và khoảng 75,6%
cư dân của tỉnh sống ở vùng nông thôn, tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản
chiếm 27,9% cơ cấu kinh tế của tỉnh, tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp tỉnh

Đ

những năm gần đây khoảng 3 - 4,5%/năm...Bên cạnh đó, tình hình nông nghiệp tỉnh
hiện nay gặp nhiều bất cập :Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp,
nông thôn diễn ra chậm, chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế sẵn có, chưa đạt
yêu cầu so với đòi hỏi phát triển nền sản xuất nông nghiệp bền vững. Việc áp dụng
tiến bộ khoa học - công nghệ vào phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn còn chậm.
Vốn đầu tư vào các khu vực kém phát triển vẫn chủ yếu hướng vào việc xóa đói, giảm
nghèo hơn là tập trung vào mục tiêu thị trường - mở cửa, do đó, chưa phát huy được
tiềm năng, thế mạnh của địa phương. Công nghiệp chế biến nông, lâm nghiệp và thủy
sản chưa được chú trọng đầu tư đúng mức, khả năng cạnh tranh hàng nông sản trên thị

SVTH: Bùi Thị Hà – K46C KHĐT

8


Khóa luận tốt nghiệp
trường chưa cao. Thị trường tiêu thụ nông sản đang đặt ra nhiều vấn đề bức xúc hiện

nay.Đây là những trở ngại không nhỏ đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp tỉnh Quảng Trị hiện nay.
Nhận thức được những khó khăn, thách thức mà địa phương phải đối mặt, Đảng
bộ, chính quyền và nhân dân trong tỉnh đã và đang nỗ lực phấn đấu với quyết tâm cao
nhằm từng bước cải thiện, thay đổi hình ảnh và vị thế của địa phương. Đặc biệt là thúc
đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, đóng góp đáng kể cho tăng
trưởng kinh tế nhằm đạt đến mục tiêu quan trọng là tránh tụt hậu xa hơn với các tỉnh
trong khu vực và cả nước. nền kinh tế nông nghiệp Quảng Trị vẫn được xác định là có

tế
H
uế

vị trí quan trọng đảm bảo sự ổn định xã hội, tiếp tục phát triển toàn diện theo hướng
CNH, HĐH. Từ đó, tỉnh tập trung chỉ đạo và đầu tư các nguồn lực cần thiết cho ngành
nông nghiệp nhằm khai thác tốt lợi thế đất đai và lao động để tạo ra sản phẩm có tính
cạnh tranh cao.

ại
họ
cK
in
h

Xuất phát từ những lý do đó, tôi đã chọn đề tài “Đánh giá thực trạng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011-2015” để
làm đề tài tốt nghiệp.

2. Mục tiêu nghiên cứu


Mục tiêu chung: Phân tích đánh giá trung thực, khách quan thực trạng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp tại tỉnh Quảng Trị trong thời gian qua. Từ đó
đề xuất các giải pháp cụ thể để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành

Đ

nông nghiệp tại tỉnh một cách có hiệu quả.
Mục tiêu cụ thể:

-Hệ thống hóa những vấn đề lí luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành nông nghiệp.
- Phân tích tình hình cơ cấu kinh tế của tỉnh sau khi chuyển dịch giai đoạn 20112015 qua các ngành: trồng trọt , chăn nuôi, thủy sản.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quảvà thúc đẩy cấu kinh tế
nông nghiệp của tỉnh chuyển dịch nhanh và từng bước điều chỉnh cho phù hợp
với điều kiện thực tế tại địa phương.

SVTH: Bùi Thị Hà – K46C KHĐT

9


Khóa luận tốt nghiệp
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện, đề tài sử dụng một số phương pháp sau:
-Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được thu thập từ niên giám thống kê của tỉnh về nông-lâm-ngư năm 2014,
báo cáo về chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của tỉnh giai đoạn 2011-2015.
-Phương pháp tổng hợp và xử lí số liệu
Thông qua các số liệu thu thập, tổng hợp,tiến hành sử dụng các phần mềm thống
kê, các phép toán để xử lí số liệu, số liệu được tính toán bằng phần mềm Microsoft

- Phương pháp phân tích số liệu

tế
H
uế

Office Excel 2010.
Sử dụng phương pháp thống kê, mô tả thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giá
trị sản xuất, sản lượng, diện tích.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

ại
họ
cK
in
h

4.1 Đối tượng nghiên cứu

Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp tại tỉnh Quảng Trị
4.2. Phạm vi nghiên cứu

-Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2011-2015

-Không gian nghiên cứu: Trong phạm vi tỉnh Quảng Trị
5. Kết cấu của luận văn

Đ

Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, khoá luận bao

gồm 3 chương:

Chương I: TỔNG QUAN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH
NÔNG NGHIỆP
Chương II: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH
NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2011-2015
Chương III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN THÚC ĐẦY
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG TRỊ

SVTH: Bùi Thị Hà – K46C KHĐT

10


Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CÁU KINH TẾ NGÀNH
NÔNG NGHIỆP
1.1. Vai trò và đặc điểm của nông nghiệp
1.1.1. Vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
Nông nghiệp là ngành sản xuất gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của xã hội
loài người. Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng cấu thành nền kinh tế quốc dân.
Mọi quốc gia trên thế giới đều có những chính sách ưu tiên phát triển nông nghiệp.
Ngay cả những nước có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Nhật, Pháp… sản xuất nông

tế
H
uế

nghiệp cũng luôn được chú trọng và thực tế cho thấy các sản phẩm nông nghiệp đã

đóng góp rất nhiều vào kim ngạch xuất khẩu.

Ở nước ta, sản xuất nông nghiệp đã có từ xa xưa và được xem là cái nôi của nền
văn minh lúa nước. Đến nay, nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế

ại
họ
cK
in
h

quốc dân với tỷ trọng 21% GDP và hơn 56% lao động xã hội đang hoạt động trong
lĩnh vực nông ngiệp. Sản xuất nông nghiệp đang từng bước chuyển từ nền sản xuất
nông nghiệp tự cấp, tự túc sang nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn.
Vai trò của nông nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân được thể hiện ở một số
điểm sau:

- Nông nghiệp là ngành sản xuất quan trọng trong quá trình sản xuất tư liệu tiêu
dùng thiết yếu cho con người (lương thực, thực phẩm và nguyên liệu cho công nghiệp)

Đ

mà không một ngành nào có thể thay thế được.

- Nông nghiệp có ảnh hưởng đến sự tăng trưởng, góp phần đáng kể vào tích luỹ
ban đầu cho sự nghiệp phát triển đất nước, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các
nước đang phát triển. Tích luỹ trong nông nghiệp được thực hiện trực tiếp thông qua
thuế sử dụng đất nông nghiệp. Nguồn thu này tuy không lớn nhưng là nguồn ổn định
và là nguồn thu chủ yếu có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của địa
phương trong thời kỳ công nghiệp hoá.

- Nông nghiệp có ảnh hưởng đến nhiều ngành kinh tế quốc dân, đặc biệt là ngành
công nghiệp. Sự phát triển ổn định, vững chắc của nông nghiệp có ý nghĩa quyết định

SVTH: Bùi Thị Hà – K46C KHĐT

11


Khóa luận tốt nghiệp
đối với ngành công nghiệp, dịch vụ và toàn nền kinh tế quốc dân. Việc giải quyết đủ
lương thực cho nhu cầu trong nước và dư thừa để xuất khẩu được coi là nền tảng quan
trọng nhất cho sự ổn định nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Ngoài lương thực và thực phẩm, nông nghiệp còn cung cấp nhiều loại nguyên liệu cho
các ngành công nghiệp, đặc biệt là ngành công nghiệp chế biến nông sản. Sự phát triển
của công nghiệp chế biến, ở mức độ rất lớn phụ thuộc vào quy mô và tốc độ của sản
xuất nông nghiệp. Tính phụ thuộc này sẽ càng tăng lên khi nhu cầu sản xuất và xuất
khẩu nông sản với kỹ thuật cao tăng lên.
- Nông nghiệp, nông thôn là thị trường rộng lớn tiêu thụ sản phẩm cho nền kinh

tế
H
uế

tế quốc dân.

- Nông nghiệp, nông thôn là nguồn cung cấp nhân lực cho các ngành kinh tế xã
hội phát triển. Quá trình phát triển kinh tế ở hầu hết các nước đều gắn liền với sự
chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Sự nghiệp CNH,
nghiệp.


ại
họ
cK
in
h

HĐH ở nước ta đòi hỏi nguồn lao động không ngừng được bổ sung từ khu vực nông
- Nông nghiệp phát triển tạo điều kiện để chuyển các yếu tố sản xuất sang khu
vực phi nông nghiệp.

1.1.2. Những đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
So với các ngành kinh tế khác, sản xuất nông nghiệp có những nét đặc thù riêng
biệt mà trong quản lý Nhà nước cần phải quan tâm.

Đ

- Sản xuất nông nghiệp chịu tác động và chi phối mạnh của các quy luật tự nhiên
và các điều kiện cụ thể như đất đai, khí hậu, sinh vật, thời tiết.
- Lao động nông nghiệp của con người phụ thuộc vào quá trình tăng trưởng của
sinh vật, cây con trong nông nghiệp có quy luật vận động riêng. Đặc điểm đó có vai trò
quyết định đến năng suất lao động trong nông nghiệp.
- Thời gian lao động và thời gian sản xuất không ăn khớp, tính thời vụ cao, tiềm
năng lao động trong nông nghiệp còn rất lớn, nhất là những vùng chậm phát triển.
- Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản hiện ra trên một không gian
rộng lớn và thời gian dài.

SVTH: Bùi Thị Hà – K46C KHĐT

12



Khóa luận tốt nghiệp
- Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng không thể thay thế được trong hoạt động
nông nghiệp. Tuy nhiên, diện tích đất sản xuất nông nghiệp có xu hướng giảm do tác
động của quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá.
- Chủ thể chính của sản xuất nông nghiệp là nông dân với trình độ văn hoá, khoa
học và kỹ thuật rất thấp.
Ngoài những đặc thù trên, sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam còn có đặc điểm sau:
- Việt Nam là một nước đất hẹp, người đông, bình quân diện tích đất canh tác
trên đầu người thấp (0.11ha/ người).
- Việt Nam nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm,

tế
H
uế

tạo điều kiện thuận lợi cho các loại cây con phát triển. Khí hậu Việt Nam lại có sự
phân hoá theo độ cao và phân hoá theo hướng Bắc – Nam tạo cơ hội để phát triển
nhiều loại cây trồng vật nuôi khác nhau (kể cả những loại cây ôn đới). Tuy nhiên, bên
cạnh đó Việt Nam cũng là nơi gánh chịu nhiều thiên tai, điều đó cũng tác động không

ại
họ
cK
in
h

nhỏ đến sản xuất nông nghiệp.

- Sản xuất nông nghiệp mang nặng thế độc canh lúa nước. Và trồng trọt vẫn

chiếm ưu thế trong sản xuât nông nghiệp, cơ cấu kinh tế nông nghiệp tồn tại bất hợp lý
trong thời gian dài.

- Nền nông nghiệp Việt Nam đang chuyển dần từ nền kinh tế tự cấp, tự túc sang
nền nông nghiệp hàng hoá quy mô lớn gắn với thị trường theo xu hướng hội nhập
quốc tế.

Đ

1.2. Những vấn đề chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
1.2.1. Cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế
Để phân tích khái niệm “cơ cấu kinh tế”, trước hết cần làm rõ khái niệm “cơ cấu”.
Cơ cấu hay kết cấu là một khái niệm mà triết học duy vật biện chứng dùng để chỉ cách
thức tổ chức bên trong của một hệ thống, biểu hiện sự thống nhất của các mối quan hệ
qua lại vững chắc giữa các bộ phận của nó. Như vậy có thể thấy rất nhiều trình độ,
nhiều kiểu tổ chức cơ cấu của các khách thể và hệ thống [3,269-270].

SVTH: Bùi Thị Hà – K46C KHĐT

13


Khóa luận tốt nghiệp
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm cơ cấu kinh tế. Một cách khái
quát, CCKT của một nước là tổng thể các quan hệ kinh tế hay các bộ phận hợp thành
nền kinh tế, gắn với vị trị, trình độ công nghệ, quy mô, tỷ trọng tương ứng với từng bộ
phận và mối quan hệ tương tác giữa các bộ phận; gắn với điều kiện KT-XH trong từng
giai đoạn phát triển nhất định nhằm thực hiện các mục tiêu đã được xác định.[1,96]
- CCKT được phân chia thành:

CCKT ngành: Phản ánh tỷ trọng mối quan hệ giữa các ngành kinh tế trong nền
kinh tế quốc dân. Thông thường khi xác định CCKT ngành nười ta phân chia thành 3
ngành chính là nông nghiệp, công nghiệp – xây dựng và dịch vụ. Mỗi ngành lại phân

tế
H
uế

chia thành những phân hệ nhỏ khác nhau. Sự biến đổi tỷ trọng của 3 ngành này tạo nên
CCKT trong những thời kỳ phát triển nhất định.

+ Cơ cấu phân theo thành phần kinh tế: Phản ánh mối quan hệ, tỷ trọng giá trị
đóng góp của các thành phần kinh tế. Có thể phân chia các thành phần kinh tế thành 2

ại
họ
cK
in
h

khu vực lớn là khu vực Nhà nước và khu vực ngoài Nhà nước, hoặc cũng có thể phân
chia một cách cụ thể hơn. Ở nước ta, nếu xét theo thành phần kinh tế thì CCKT bao
gồm 6 bộ phận:

Thành phần kinh tế Nhà nước;



Thành phần kinh tế tập thể;




Thành phần kinh tế tư nhân;



Thành phần kinh tế hộ gia đình;



Thành phần kinh tế liên doanh, liên kết;



Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

Đ



+ CCKT theo vùng lãnh thổ: Phản ánh khả năng kết hợp, khai thác tài nguyên,
tiềm lực kinh tế xã hội của các vùng phục vụ cho mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc
dân thống nhất. Ở nước ta, CCKT theo vùng lãnh thổ được phân chia dựa vào điều
kiện tự nhiên, tập quán sản xuất và trình độ phát triển của các vùng.
CCKT mang tính khách quan phản ánh trình độ phát triển của xã hội và các điều
kiện phát triển của một quốc gia. Sự tác động từ chiến lược phát triển kinh tế hay sự

SVTH: Bùi Thị Hà – K46C KHĐT

14



Khóa luận tốt nghiệp
quản lý của Nhà nước có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm sự chuyển đổi CCKT trong
một thời gian nhất định chứ không thể làm thay đổi được hoàn toàn nó.
1.2.1.2. Khái niệm cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
CCKT ngành nông nghiệp là một tổng thể các mối quan hệ kinh tế trong khu vực
nông nghiệp có mối liên hệ hữu cơ với nhau về mặt chất và lượng, tác động qua lại lẫn
nhau trong những không gian và thời gian nhất định, phù hợp với những điều kiện
kinh tế - xã hội nhất định, tạo thành một hệ thống kinh tế trong nông nghiệp.
CCKT ngành nông nghiệp là một bộ phận hợp thành, không thể tách rời của cơ
cấu kinh tế nông thôn. Nó đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của nông thôn đặc

tế
H
uế

biệt là đối với những nước đang phát triển. Nước ta xuất phát điểm là nước nông nghiệp,
70% dân số sống ở nông thôn chính vì thế kinh tế nông nghiệp là nguồn đảm bảo cho đời
sống của cộng đồng dân cư.

1.2.1.3. Đặc trưng của cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp

ại
họ
cK
in
h

CCKT ngành nông nghiệp có những đặc trưng cơ bản sau đây:


CCKT ngành nông nghiệp được hình thành và vận động trên cơ sở điều kiện tự
nhiên và mức độ lợi dụng, khai thác cải thiện điều kiện tự nhiên. Cơ cấu nông nghiệp
hướng tới sự chuyển dịch nhằm khai thác tối ưu và cải thiện điều kiện tự nhiên để có
lợi cho con người nhất. CCKT ngành nông nghiệp phụ thuộc chặt chẽ vào các điều
kiện tự nhiên, đồng thời nó có thể bị chi phối bởi các điều kiện kinh tế - xã hội như
khoa học kĩ thuật, con người có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của nông

Đ

nghiệp và sự chuyển dịch của CCKT ngành nông nghiệp.
CCKT ngành nông nghiệp mang tính khách quan và được hình thành do sự phát
triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. CCKT ngành nông nghiệp
luôn biến đổi phù hợp với những điều kiện kinh tế - xã hội, với sự phát triển của khoa
học kĩ thuật với những yêu cầu nhất định của xã hội.
Trong CCKT ngành nông nghiệp ở nước ta trồng trọt luôn chiếm tỉ trọng cao hơn
so với chăn nuôi trong cơ cấu ngành và ở đồng bằng cây lương thực, thực phẩm chiếm
tỉ trọng lớn hơn so với cây công nghiệp.

SVTH: Bùi Thị Hà – K46C KHĐT

15


Khóa luận tốt nghiệp
CCKT ngành nông nghiệp là một hệ thống mở có mối quan hệ tác động qua lại
với các hệ thống khác và mối quan hệ này ngày càng được mở rộng trong quá trình
phân công và hợp tác lao động.
CCKT ngành nông nghiệp thay đổi khi nền sản xuất hàng hóa ra đời.Trước đây
sản xuất nông nghiệp vẫn mang tính tự túc, tự cấp thì hoạt động chủ yếu là trồng cây

lương thực và chăn nuôi gia súc, kinh tế hộ nông dân đóng vai trò quyết định. Sau này
khi nông nghiệp tiến đến thời kì sản xuất hàng hóa thì cơ cấu nông nghiệp đa dạng hơn
cả về ngành sản xuất lẫn hình thức, lúc này sản xuất nông nghiệp đã được đa dạng hóa,
nhiều cây trồng vật nuôi mang lại hiệu quả kinh tế cao đã được đưa vào sản xuất. Máy

tế
H
uế

móc, công nghệ kỹ thuật mới cũng được đưa vào sử dụng ngày một nhiều. Quy mô
sản xuất cũng lớn hơn với sự xuất hiện của hàng loạt các trang trại mang tính chuyên
môn hóa.

1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp

ại
họ
cK
in
h

1.2.2.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
Chuyển dịch CCKT ngành nông nghiệp là quá trình thay đổi các yếu tố và mối
quan hệ giữa các yếu tố trong cấu trúc nông nghiệp. Hiểu cách khác chuyển dịch
CCKT ngành nông nghiệp là quá trình làm biến đổi cấu trúc và các mối quan hệ tương
tác trong hệ thống theo những định hướng và mục tiêu nhất định, nghĩa là đưa hệ
thống từ một trạng thái nhất định sang trạng thái tối ưu để đạt hiệu quả mong muốn,
thông qua sự điều khiển ý thức của con người, trên cơ sở vận dụng đúng đắn các quy

Đ


luật khách quan. Đơn giản hóa đó là sự phát triển của các ngành kinh tế thuộc lĩnh vực
nông nghiệp dẫn đến sự tăng trưởng khác nhau giữa các ngành và làm thay đổi mối
quan hệ tương tác giữa chúng so với một thời điểm trước đó.
Chuyển dịch CCKT ngành nông nghiệp là kết quả của quá trình phát triển vừa
chịu tác động của các yếu tố khách quan như điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vừa
chịu tác động của các yếu tố chủ quan như sự can thiệp của nhà nước bằng các chính
sách xã hội. Sự chuyển dịch này có thể theo hướng tiến bộ hay không tiến bộ, mang lại
kết quả kinh tế mong muốn hay không mong muốn và do đó, có thể làm cho hệ

SVTH: Bùi Thị Hà – K46C KHĐT

16


Khóa luận tốt nghiệp
thống kinh tế phát triển hay trì trệ, lâm vào khủng hoảng hay tụt hậu xa hơn so với
các khu vực kinh tế khác.
Chuyển dịch CCKT ngành nông nghiệp được xem xét trên 3 góc độ: chuyển dịch
cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần và cơ cấu lãnh thổ kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu ngành là sự thay đổi tỷ trọng giữa các ngành và nhóm ngành
trong nội bộ ngành nông nghiệp nhằm khai thác tốt hơn các nguồn lực của địa phương.
Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành hiện nay là hướng đến một nền nông nghiệp hàng
hóa, sản xuất thâm canh, đa dạng hóa theo hướng sản xuất lớn tạo ra nhiều sản phẩm
hàng hóa có giá trị.

tế
H
uế


- Trong ngành trồng trọt, xu hướng độc canh cây lương thực đã được hạn chế dần
thay vào đó là việc trồng những loại cây có năng suất cao, có giá trị hàng hóa lớn.
- Trong ngành chăn nuôi, những vật nuôi có giá trị dinh dưỡng tốt, mang lại giá
trị cao được chú trọng phát triển.

ại
họ
cK
in
h

Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ kinh tế nông nghiệp chính là sự bố trí các ngành sản
xuất và dịch vụ theo không gian cụ thể nhằm khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh
của vùng. Xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế lãnh thổ theo hướng đi vào chuyên môn
hóa và tập trung hóa sản xuất hình thành những vùng sản xuất hàng hóa lớn, tập trung
có hiệu quả cao, mở rộng mối quan hệ với các vùng chuyên môn khác, gắn bó cơ cấu
kinh tế của từng vùng với cả nước.

Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế: đang diễn ra với xu hướng đa dạng hóa

Đ

các thành phần kinh tế, Đảng và Nhà nước luôn khuyến khích tất cả các thành phần
kinh tế tham gia vào lĩnh vực phát triển nông nghiệp nông thôn song kinh tế Nhà nước
vẫn giữ vai trò chủ đạo và then chốt.
1.2.2.2. Sự cần thiết của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
Chuyển dịch CCKT là yêu cầu khách quan, do những nhân tố bên trong và bên
ngoài lãnh thổ quy định. Các nhân tố đó có thể là tình hình chính trị, kỹ thuật sản xuất,
sự biến động nguồn lực, những biến đổi trong nền kinh tế và thị trường thế giới…Với
những biến đổi thường xuyên của những yếu tố bên trong và môi trường bên ngoài thì

cần có sự điều chỉnh linh hoạt. Thực hiện nhiệm vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành

SVTH: Bùi Thị Hà – K46C KHĐT

17


Khóa luận tốt nghiệp
nông nghiệp rất cần thiết để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định, bền
vững trong nền kinh tế thị trường. Trong trồng trọt chuyển dịch cây trồng hợp lý, đưa
cây có hiệu quả kinh tế cao phát triển, giảm dần diện tích cây trồng kém hiệu quả.
Trong chăn nuôi tăng dần chất lượng sản phẩm của gia súc, gia cầm đồng thời tạo mô
hình nuôi trồng thủy sản theo hướng triệt để sử dụng tiết kiệm đất nông nghiệp. Hay
nói cách khác thực hiện chuyển dịch CCKT là nhằm tận dụng và khai thác có hiệu quả
những tiềm năng của vùng, đưa nông nghiệp không ngừng phát triển đúng hướng và
hiệu quả.
1.2.2.3. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp

tế
H
uế

CCKT ngành nông nghiệp là khái niệm biểu đạt tổng thể các hoạt động kinh tế xã hội liên quan đến các lĩnh vực nông - lâm - ngư chủ yếu diễn ra trên địa bàn nông
thôn, nội dung của nó bao gồm cơ cấu ngành kinh tế (trồng trọt, chăn nuôi, trồng, khai
thác rừng, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản) cơ cấu lãnh thổ và cơ cấu thành phần kinh

ại
họ
cK
in

h

tế (thành phần kinh tế Nhà nước, tư nhân, cá thể, hộ gia đình). Trong đó CCKT theo
ngành có tầm quan trọng đặc biệt.

a. Cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp

Đây là nội dung quan trọng nhất của CCKT ngành nông nghiệp, phản ánh số
lượng, vị trí các ngành, các bộ phận cấu thành nên nông nghiệp.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất hình thành đầu tiên của xã hội loài người
từ khi ra đời đến nay, nông nghiệp luôn đóng vai trò không thể thay thế trong phát

Đ

triển kinh tế nói chung và đảm bảo sinh tồn của loài người nói riêng. Theo nghĩa hẹp,
nông nghiệp bao gồm các ngành trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp. Theo
nghĩa rộng nông nghiệp còn bao gồm cả lâm và ngư nghiệp.
Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế trong đó:
- Trồng trọt là ngành nông nghiệp ra đời đầu tiên. Trong trồng trọt, bên cạnh cây
lương thực còn có các cây công nghiệp, cây ăn quả, cây rau đậu, cây dược liệu, cây
cảnh... Trồng trọt cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người và nguyên liệu cho
công nghiệp.

SVTH: Bùi Thị Hà – K46C KHĐT

18


Khóa luận tốt nghiệp
- Chăn nuôi cung cấp thực phẩm có nguồn gốc động vật cho con người, cung cấp

nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, cung cấp sức kéo, phân bón cho ngành trồng
trọt và các mặt hàng có giá trị xuất khẩu.
- Dịch vụ nông nghiệp: khi nền nông nghiệp hàng hóa phát triển mang tính
chuyên môn hóa cao thì dịch vụ nông nghiệp ra đời và trở thành một ngành trong cơ
cấu kinh tế nông nghiệp. Dịch vụ nông nghiệp bao gồm các loại hình dịch vụ từ khâu
đầu vào đến khâu bảo quản, chế biến và đầu ra cho sản phẩm. Dịch vụ nông nghiệp
góp phần làm tăng hiệu quả trong nông nghiệp bằng việc làm tăng giá trị sản phẩm
hàng hóa.

tế
H
uế

Lâm nghiệp là ngành kinh tế quốc dân có nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ và sử dụng
rừng để phát huy lợi ích kinh tế, công ích xã hội và tác dụng bảo vệ môi trường trên cơ
sở những phương thức sản xuất và kinh tế nhất định. Lâm nghiệp được hình thành và
hoạt động trên cơ sở vai trò, chức năng và tác dụng của rừng và đất lâm nghiệp đối với

ại
họ
cK
in
h

đời sống kinh tế xã hội trên các hệ sinh thái khu vực toàn quốc. Lâm nghiệp bao gồm
các ngành trồng và khoanh nuôi rừng, khai thác lâm sản, dịch vụ và các hoạt động lâm
nghiệp khác.

Ngư nghiệp là ngành nuôi trồng và khai thác các loài thủy sản bao gồm cả thủy
sản nước ngọt (trong các ao, hồ, đầm ruộng, sông ngòi…) và thủy sản nước lợ, nước

mặn ở ven biển và đại dương.

Tùy thuộc vào đặc điểm tự nhiên của từng vùng mà trong cơ cấu ngành nông

Đ

nghiệp có sự khác biệt về tỉ trọng của các ngành. Ở nước ta nếu xét nông nghiệp trên
góc độ của trồng trọt và chăn nuôi thì trồng trọt vẫn chiếm tỉ trọng cao hơn chăn nuôi.
Trồng trọt và chăn nuôi có mối quan hệ chặt chẽ, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Trồng
trọt phát triển với quy mô sản xuất lớn tạo ra nguồn thức ăn cho chăn nuôi phát triển theo
hướng hàng hóa.
Vị trí của các ngành trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp có thể thay đổi theo thời
gian, ở nước ta trong những năm gần đây tỉ trọng của ngư nghiệp có xu hướng tăng
trong khi tỉ trọng của nông nghiệp theo nghĩa hẹp giảm. Đây cũng chính là một trong

SVTH: Bùi Thị Hà – K46C KHĐT

19


Khóa luận tốt nghiệp
những định hướng phát triển nông nghiệp để khai thác tốt hơn các nguồn lực phát triển
của đất nước, của địa phương.
b. Cơ cấu lãnh thổ nông nghiệp
Mỗi một lãnh thổ có nét đặc thù riêng về điều kiện tự nhiên cũng như kinh tế - xã
hội, đó cũng chính là tiền đề để phát triển kinh tế của các vùng nhưng cũng là nguyên
nhân gây ra sự khác biệt trong CCKT của các địa phương. Sự phân bố các ngành kinh
tế trên một đơn vị lãnh thổ chính là sự sắp xếp các ngành sản xuất vật chất và dịch vụ
nhằm khai thác tốt nhất tiềm năng cũng như lợi thế so sánh của vùng.
CCKT theo lãnh thổ là biểu hiện của phân công lao động trong nông nghiệp trên


tế
H
uế

một lãnh thổ nhất định, được hình thành chủ yếu dựa vào sự bố trí sản xuất nông
nghiệp theo một không gian nhất định. Sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội đã tạo nên các đơn vị lãnh thổ nông nghiệp và từ đó hình thành cơ cấu lãnh thổ
nông nghiệp.

ại
họ
cK
in
h

Nói cách khác cơ cấu lãnh thổ nông nghiệp chính là sự sắp xếp các ngành trong
nông nghiệp trên các lãnh thổ nông nghiệp (cây gì, con gì phân bố ở đâu, diễn tiến
theo thời gian như thế nào trên cùng một lãnh thổ). Sự phân hóa này phụ thuộc vào
từng lãnh thổ cụ thể, nếu lãnh thổ không có sự phân hóa về điều kiện tự nhiên thì
cũng không có sự phân hóa trong nông nghiệp.
c. Cơ cấu thành phần kinh tế nông nghiệp

Cơ cấu thành phần kinh tế được hình thành trên cơ sở tổ chức nền kinh tế theo

Đ

các hình thức khác nhau về tư liệu sản xuất. Cơ cấu thành phần kinh tế là những lực
lượng kinh tế quan trọng để thực hiện cơ cấu kinh tế ngành.Từ khi đổi mới Nhà nước
ta đã chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần nhằm phát huy hết tiềm năng sẵn

có cho công cuộc phát triển đất nước.
Hiện nay trong kinh tế nông nghiệp có những thành phần kinh tế sau:
- Kinh tế Nhà nước: có vai trò định hướng, dẫn dắt, tạo sự ổn định cho phát triển
nông nghiệp. Kinh tế nhà nước nắm những vị trí then chốt, các công trình thuộc cơ sở
hạ tầng và phúc lợi trong nông nghiệp. Đây là lực lượng kinh tế nòng cốt, có ý nghĩa
quan trọng trong việc thúc đẩy chuyển dịch trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp.

SVTH: Bùi Thị Hà – K46C KHĐT

20


Khóa luận tốt nghiệp
- Kinh tế tập thể: bao gồm các hình thức đa dạng trong sản xuất nông nghiệp,
trong đó hợp tác xã là nòng cốt. Kinh tế hợp tác xã trong thời kì đầu đổi mới hoạt động
kém hiệu quả, trong giai đoạn gần đây có xu hướng chuyển đổi thành hợp tác xã kiểu
mới hoạt động năng động và có hiệu quả hơn.
- Kinh tế tư nhân: hoạt động phổ biến dưới dạng hộ gia đình và trang trại. Đây là
thành phần kinh tế chiếm đại đa số trong nền nông nghiệp nước ta, có vai trò to lớn
trong việc khai thác tiềm năng đất đai, sức lao động, vốn, kinh nghiệm sản xuất. Tuy
nhiên sản xuất vẫn mang tính manh mún tự phát, hạn chế về kĩ thuật và chậm đổi mới.
- Kinh tế tư bản tư nhân: chiếm một tỷ lệ không cao trong nông nghiệp nhưng

tế
H
uế

năng động, nhạy bén trong cơ chế thị trường.

- Kinh tế tư bản Nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: chiếm tỷ lệ rất

nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp song có ưu thế lớn về vốn, công nghệ hiện đại và khả
năng quản lí tiên tiến.
Nam

ại
họ
cK
in
h

1.2.2.4. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp của Việt
Nông nghiệp là nền tảng để thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển bởi đặc
thù của nó là cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu thiết yếu của đời sống xã
hội. Từ một nước nhập khẩu lương thực, nền nông nghiệp lạc hậu Việt Nam đã vươn
lên thành nước xuất khẩu gạo, điều, cà phê nhất nhì thế giới và có sự đóng góp khá lớn
trong cơ cấu GDP của nền kinh tế quốc dân. Nông nghiệp cũng giống các ngành kinh

Đ

tế khác bản thân nó luôn luôn vận động biến đổi để phù hợp với sự tương quan giữa
quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất. Chuyển dịch, thay đổi là xu hướng khách quan,
tất yếu và trong những năm tới cơ cấu nông nghiệp sẽ chuyển dịch theo các xu hướng:
 Phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa và mở rộng sự hợp tác
Xu hướng này đảm bảo cho nền nông nghiệp phát triển theo đúng xu thế chung
của thế giới và phù hợp với điều kiện của các nước đang phát triển. Nền nông nghiệp
cần chuyển sang sản xuất hàng hóa, kết hợp với việc mở rộng hợp tác (giữa các ngành,
các địa phương, các vùng trong nước và trên phạm vi quốc tế) nhằm nâng cao năng
suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.

SVTH: Bùi Thị Hà – K46C KHĐT


21


Khóa luận tốt nghiệp
 Chuyển từ độc canh thuần nông sang đa canh, đa dạng hóa các sản phẩm nông
nghiệp, gắn liền nông nghiệp với công nghiệp chế biến và dịch vụ
Nông nghiệp cổ truyền của nước ta chủ yếu trồng cây lương thực. Trước Đổi mới
do đặc điểm của nền sản xuất nông nghiệp và tác động của các yếu tố khách quan nên
trong một thời gian dài nước ta thiếu lương thực, chúng ta tập trung sản xuất lương
thực đảm bảo sự sinh tồn. Nhưng ngày nay nhu cầu về lương thực đã được đảm bảo,
không những thế Việt Nam còn vươn lên là nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. Đây
chính là cơ sở để đa dạng hóa các sản phẩm nông nghiệp. Đồng thời để nâng cao hiệu
quả sản xuất và tăng thêm giá trị cho sản phẩm thì phải gắn liền nông nghiệp với công

tế
H
uế

nghiệp chế biến và dịch vụ. Nông nghiệp phải giải quyết vấn đề lương thực - thực
phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Công nghiệp phát triển phục vụ sản xuất
nông nghiệp, thu hút lao động dư thừa trong nông nghiệp.

 Chuyển từ sản xuất manh mún, phân tán sang sản xuất tập trung, chuyên môn

ại
họ
cK
in
h


hóa, quy mô hợp lí, phát huy lợi thế

Ngành nông nghiệp nước ta còn manh mún, phân tán, trình độ phân công chuyên
môn hóa còn thấp dẫn đến năng suất, sản lượng nông sản và hiệu quả kinh tế thấp. Vì
vậy nông nghiệp phải phát triển theo hướng tập trung, hình thành các vùng chuyên
môn hóa để thuận lợi trong việc áp dụng khoa học công nghệ, mở rộng thị trường tạo
ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước và phục vụ xuất khẩu.
 Chuyển từ kĩ thuật thủ công, lạc hậu, sản xuất theo tập quán cũ sang cơ cấu

Đ

kinh tế dựa trên kĩ thuật công nghệ hiện đại
Muốn chuyển từ nền nông nghiệp cổ truyền sản xuất tự cấp tự túc sang nền nông
nghiệp hiện đại sản xuất theo hướng hàng hóa thì việc thay đổi phương thức sản xuất
cũ, kĩ thuật thủ công, lạc hậu sang phương thức sản xuất mới gắn với kĩ thuật và công
nghệ hiện đại là việc rất cần thiết để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế.
Để làm được điều đó, trước hết phải phân công lại lao động và chuyên môn hóa sản
xuất. Kỹ thuật và công nghệ hiện đại chỉ phát huy hiệu quả trên cơ sở lao động đã
được phân công, có trình độ chuyên môn cao và sản xuất được tiến hành theo hướng
chuyên môn hóa gắn với nhu cầu thị trường.

SVTH: Bùi Thị Hà – K46C KHĐT

22


Khóa luận tốt nghiệp
 Hình thành cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nước giữ vai
trò chủ đạo

Phát triển kinh tế nhiều thành phần nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của nền
kinh tế. Hiện nay, cơ cấu kinh tế nông nghiệp đang chuyển dịch theo hướng tiến bộ,
phát triển đa dạng tất cả các thành phần kinh tế nhằm giải phóng sức lao động, huy
động mọi nguồn lực cho phát triển. Trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo và
then chốt.
1.3. Tiêu chí đánh giá chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong nông nghiệp
1.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông

tế
H
uế

nghiệp

• Nhóm nhân tố về vị trí địa lý, khí hậu và tài nguyên thiên nhiên
CCKT của một nước, một vùng, bao giờ cũng dựa trên ưu thế về địa lý và khí
hậu. Vì vậy, ở những vị trí địa lý khác nhau và vùng khí hậu khác nhau thì việc xác

ại
họ
cK
in
h

định CCKT cũng khác nhau. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi, con người có thể lợi
dụng những yếu tố đầu vào “miễn phí” để tạo ra những sản phẩm với chi phí thấp nhất
và chất lượng cao nhất.

• Nhóm nhân tố về điều kiện xã hội của sản xuất và tác động của khoa học công
nghệ


Khi khoa học công nghệ đã phát triển, tạo ra các điều kiện sản suất thuận lợi cho

Đ

nông nghiệp, nó bao gồm các lĩnh vực tác động trực tiếp đến đối tượng sản xuất nông
nghiệp như các ngành: công nghệ sinh học, công nghệ cấy ghép, gen, lai tạo giống, mà
quan trọng là khai thác đất đai, nâng cao điều kiện của sản xuất nông nghiệp như tư
liệu sản xuất, kết cấu hạ tầng, lưu thông sản phẩm, bảo quản nông sản sau thu hoạch.
Khoa học công nghệ cũng tạo thêm nhiều ngành nghề mới cho nông nghiệp như dịch
vụ nông nghiệp, chế biến nông sản, thú y… làm cho nông nghiệp có sự thay đổi to lớn,
thúc đẩy nhanh chóng quá trình chuyên môn hoá, hợp tác hoá trong sản xuất, làm cho
cơ cấu nông nghiệp thay đổi cả về số lượng và chất lượng, cả bề rộng và chiều sâu.
• Nhóm nhân tố thuộc về trình độ phát triển của phân công lao động trong
nước và quốc tế.
SVTH: Bùi Thị Hà – K46C KHĐT

23


×