ĐẠI HỌC HUẾ
tế
H
uế
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
in
h
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
cK
ĐO LƯỜNG RỦI RO TRONG KINH DOANH NGOẠI HỐI
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM:
Đ
ại
họ
MỘT ỨNG DỤNG CỦA VALUE AT RISK
Giảng viên hướng dẫn
TS. Phạm Thị Thanh Xuân
Tr
ườ
ng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Khánh Linh
Lớp
: K45A-TCNH
Niên khóa
: 2015 - 2016
Huế, tháng 5 năm 2015
i
Lời Cám Ơn
Tr
ườ
ng
Đ
ại
họ
cK
in
h
tế
H
uế
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến
toàn thể quý thầy, cô giáo trong trường, đặc biệt là các
thầy cô giáo của khoa Tài chính - ngân hàng đã tận tình
dạy dỗ, truyền đạt kiến thức cho sinh viên trong suốt
bốn năm học. Vốn kiến thức tiếp thu được trong quá trình
học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa
luận mà còn là hành trang quý báu để tôi bước vào đời
một cách vững chắc và tự tin.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn sâu sắc nhất đến cô
giáo, TS. Phạm Thị Thanh Xuân, người đã tận tình hướng
dẫn, dìu dắt, hỗ trợ tôi rất nhiều trong quá trình hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này. Chính cô là người đã động
viên, khích lệ, truyền đam mê nghiên cứu khoa học của
mình cho sinh viên. Tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành
đến sự giúp đỡ của cô.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn đến các anh chị,
cán bộ nhân viên phòng Tổng hợp – NHTM cổ phần
Vietcombank đã nhiệt tình chỉ dẫn, cung cấp số liệu,
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình hoàn
thành khóa luận.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một
cách hoàn chỉnh nhất, song do buổi đầu mới làm quen với
công tác nghiên cứu khoa học, cũng như hạn chế về kiến
thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu
sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Rất mong nhận
được sự góp ý sửa chữa của quý thầy cô giáo để bài luận
văn được hoàn chỉnh hơn.
Huế, tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Khánh Linh
i
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VÀ KÍ HIỆU VIẾT TẮT
: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Việt Nam
uế
ACB
Eximbank : Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam
: Giá thực hiện
KDNT
: Kinh doanh ngoại tệ
NHNN
: Ngân hàng nhà nước
NHTM
: Ngân hàng thương mại
NXB
: Nhà xuất bản
QCB
: Quyền chọn bán
QCM
: Quyền chọn mua
QTRR
: Quản trị rủi ro
RRTG
: Rủi ro tỷ giá
họ
cK
in
h
tế
H
GTH
Đ
ại
Sacombank : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín Việt Nam
: Tổ chức tín dụng
TSSL
: Tỷ suất sinh lợi
ng
TCTD
: Value at risk
VCB
: Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
ườ
VaR
Tr
Vietinbank : Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
VIB
: Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam
ii
MỤC LỤC
Trang
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ................................................................................... viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................ 1
uế
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 3
tế
H
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................4
5. Kết cấu của nghiên cứu .....................................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .........................................5
h
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................5
in
1.1. Rủi ro tỷ giá và tính tất yếu của rủi ro tỷ giá ...............................................5
cK
1.2. Tổng quan về quản trị rủi ro tỷ giá ............................................................... 6
1.2.1. Khái niệm ...................................................................................................6
1.2.2. Sự cần thiết của quản trị rủi ro tỷ giá ......................................................... 6
họ
1.3. Value at Risk và cơ sở khoa học để đo lường rủi ro tỷ giá ......................... 7
1.3.1. Khái quát về sự phát triển của các phương pháp phân tích và QTRR .......7
Đ
ại
1.3.2. Lý luận chung về VaR và sự phát triển thực nghiệm của VaR ..................9
1.3.3. Các phương pháp tính VaR ......................................................................10
1.3.3.1. Phương pháp mô phỏng lịch sử (Historical Method) ........................ 10
ng
1.3.3.2. Phương pháp phương sai-hiệp phương sai (Variance-Covariance
Method) ...........................................................................................................11
ườ
1.3.3.3. Phương pháp mô phỏng Monte-Carlo (Monte-Carlo Simulation) ....13
1.3.4. Các thông số ảnh hưởng đến VaR của danh mục.....................................14
Tr
1.3.4.1. Độ tin cậy ........................................................................................... 14
1.3.4.2. Khoảng thời gian đo lường VaR ........................................................ 14
1.3.4.3. Lựa chọn phương pháp tính VaR ....................................................... 15
1.3.5. Các hạn chế của phương pháp tính VaR ..................................................15
1.3.6. Giới thiệu Back-test ..................................................................................16
iii
1.3.7. Giới thiệu Stress-test và E-VaR ............................................................... 17
1.4. Tóm tắt các nghiên cứu trước......................................................................18
1.4.1. Các nghiên cứu trong nước ......................................................................18
1.4.2. Các nghiên cứu ngoài nước ......................................................................19
uế
Kết luận chương 1 ................................................................................................ 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KDNT CỦA CÁC NHTM
tế
H
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012-2014. ỨNG DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP
TÍNH VaR TRONG VIỆC ĐO LƯỜNG RỦI RO TỶ GIÁ TẠI CÁC NHTM
............................................................................................................................... 22
2.1. Thực trạng kinh doanh ngoại tệ tại các NHTM VN giai đoạn 2012-2014
h
............................................................................................................................... 22
in
2.1.1. Khung pháp lý trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Việt Nam .........22
cK
2.1.2. Các giao dịch ngoại tệ đang được triển khai ở các NHTM Việt Nam .....23
2.1.2.1. Giao dịch ngoại tệ giao ngay (Spot operation) ..................................24
2.1.2.2. Giao dịch ngoại tệ kỳ hạn (Forward operation) .................................25
họ
2.1.2.3. Giao dịch ngoại tệ hoán đổi (Swap Operation)..................................26
2.1.2.4. Giao dịch ngoại tệ quyền chọn (Option Operation) ........................... 27
Đ
ại
2.1.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại các NHTM Việt Nam ......28
2.1.3.1. Tình hình biến động tỷ giá USD/VND giai đoạn 2012-2014 ............28
2.1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại các NHTM giai đoạn
2012-2014 .......................................................................................................29
ng
2.2. Vận dụng các phương pháp tính VaR trong việc đo lường rủi ro tỷ giá
tại các NHTM Việt Nam...................................................................................... 31
ườ
2.2.1. Tình huống nghiên cứu.............................................................................31
Tr
2.2.2. Cơ sở dữ liệu ............................................................................................ 32
2.2.3. Sơ lược về chuỗi biến động tỷ giá ............................................................ 33
2.2.4. Ứng dụng mô hình VaR để đo lường rủi ro tỷ giá ...................................35
2.2.4.1. Phương pháp mô phỏng lịch sử (Historical Method) ........................ 35
2.2.4.2. Phương pháp phương sai-hiệp phương sai (Variance-Covariance
Method) ...........................................................................................................36
iv
2.2.4.4. Tổng hợp kết quả tính VaR theo các phương pháp ........................... 40
2.2.5. Ứng dụng Back-test để kiểm tra tính chính xác của VaR ........................ 42
2.2.6. Ứng dụng E-VaR để khắc phục hạn chế của VaR ...................................44
2.2.7. Ứng dụng Stress test để khắc phục hạn chế của VaR .............................. 45
uế
2.3. Kiểm tra tính đúng đắn của kết quả đo lường. Những lưu ý liên quan
đến kĩ thuật tính toán VaR trên bộ số liệu tỷ giá Việt Nam ............................ 47
tế
H
2.3.1. Kiểm tra tính đúng đắn của các phương pháp tính VaR .......................... 47
2.3.2. Những lưu ý liên quan đến kĩ thuật tính toán VaR trên bộ số liệu tỷ giá
của Việt Nam ......................................................................................................48
Kết luận chương 2 ................................................................................................ 49
h
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG KẾT QUẢ TÍNH VaR ĐỂ ĐƯA RA KIẾN NGHỊ
in
ĐẦU TƯ VÀ CÁC CHIẾN LƯỢC PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ ............50
cK
3.1. Ứng dụng kết quả tính VaR để đưa ra quyết định đầu tư ........................ 50
3.2. Ứng dụng chi phí rủi ro biên để phòng ngừa rủi ro tỷ giá........................ 51
3.3. Một số chiến lược phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng quyền chọn 52
họ
Kết luận chương 3 ...................................................................................................56
PHẦN 3: KẾT LUẬN ............................................................................................. 57
Đ
ại
1. Kết quả đạt được.............................................................................................. 57
2. Hạn chế của nghiên cứu ..................................................................................57
3. Hướng phát triển của đề tài ............................................................................58
ng
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 59
Tr
ườ
PHỤ LỤC .................................................................................................................61
v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
BẢNG
Bảng 1.1. Sự phát triển của các phương pháp phân tích và QTRR ........................... 8
Bảng 1.2 Ma trận Covariance..................................................................................12
uế
Bảng 2.1. Tình hình kinh doanh của các NHTM giai đoạn 2012-2014 ...................29
tế
H
Bảng 2.2. Cơ cấu danh mục đầu tư ..........................................................................32
Bảng 2.3. Chuỗi dữ liệu tỷ giá .................................................................................32
Bảng 2.4. Tính toán VaR theo phương pháp mô phỏng lịch sử............................... 35
Bảng 2.5. Kết quả tính TSSL và độ lệch chuẩn của tỷ giá............................................36
h
Bảng 2.6. Kết quả tính ma trận Covariance ............................................................. 37
in
Bảng 2.7. Kết quả tính toán tỉ suất sinh lợi trung bình, phương sai, độ lệch chuẩn
cK
của danh mục.............................................................................................................37
Bảng 2.8. Kết quả tính VaR theo các phương pháp .................................................40
Bảng 2.9. Kết quả kiểm định Back-test ...................................................................42
họ
Bảng 2.10.Kết quả tính E-VaR theo phương pháp phương sai-hiệp phương sai và
mô phỏng Monte Carlo ............................................................................................. 44
Bảng 2.11. Kết quả tính E-VaR theo phương pháp mô phỏng lịch sử ..................... 44
Đ
ại
Bảng 2.12. So sánh kết quả tính VaR và E-VaR....................................................... 45
Bảng 2.13. Tỷ giá các ngoại tệ vào ngày 09/02/2015 ...............................................47
Bảng 3.1. Kết quả tính toán chi phí rủi ro biên của các hợp đồng kì hạn ...............51
ng
Bảng 3.2. Tổng hợp lợi nhuận của chiến lược Long Straddle .................................53
Bảng 3.3. Tổng hợp lợi nhuận của chiến lược Short Straddle .................................55
Tr
ườ
Bảng 3.4. Các chiến thuật quyền chọn và cách thực hiện........................................55
vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Tình hình biến động tỷ giá USD/VND giai đoạn 2012-2014................28
uế
Biểu đồ 2.2. Kết quả KDNT của các NHTM giai đoạn 2012-2014.......................... 30
tế
H
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Phân phối tỉ suất sinh lợi tính VaR ........................................................... 11
Hình 2.1. Lãi/Lỗ của khách hàng trong vị thế mua ngoại tệ .....................................24
h
Hình 2.2. Phân phối lời/lỗ của USD/VND ................................................................ 33
in
Hình 2.3. Phân phối lời/lỗ của EUR/VND ................................................................ 33
Hình 2.4. Phân phối lời/lỗ của JPY/VND .................................................................34
cK
Hình 2.5. Kết quả tính VaR bằng mô phỏng Monte Carlo với xác suất 5% .............39
Hình 2.6. Kết quả tính VaR bằng mô phỏng Monte Carlo với xác suất 1% .............40
Hình 2.7. Kết quả Stress test bằng phương pháp mô phỏng Monte Carlo ................46
họ
Hình 3.1. Lời/Lỗ trong chiến lược Long Straddle .................................................... 52
Tr
ườ
ng
Đ
ại
Hình 3.2. Lời/Lỗ trong chiến lược Short Straddle .................................................... 54
vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Theo lời khuyên của các chuyên gia kinh tế, các ngân hàng nên chuyển dần
cơ cấu thu nhập chủ yếu dựa trên hoạt động cấp tín dụng sang hoạt động dịch vụ mà
trong đó kinh doanh ngoại tệ (KDNT) là một hoạt động có tốc độ tăng trưởng thu
uế
nhập rất cao. Tuy nhiên, việc kinh doanh ngoại tệ cũng chứa đựng những rủi ro tiềm
tàng có khả năng gây mất mát lớn nếu các ngân hàng không có các giải pháp phòng
tế
H
ngừa và quản lý hợp lý. Kenyon (1991) đã nói : “Chìa khóa để thành công trong
hoạt động kinh doanh ngoại tệ chính là quản trị rủi ro tỷ giá”. Đó là lý do mà tôi
quyết định thực hiện đề tài: “Đo lường rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại các
h
Ngân hàng thương mại Việt Nam – Một ứng dụng của Value at Risk”.
in
Nghiên cứu tiến hành với danh mục gồm ba đồng ngoại tệ được giao dịch
phổ biến trên thị trường ngoại hối, đó là USD, EUR, JPY. Dữ liệu sử dụng trong đề
cK
tài là chuỗi tỷ giá của các đồng ngoại tệ này, được lấy từ website của ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), thu thập từ ngày 02/01/2007 đến ngày
họ
02/02/2015, cập nhật hàng tuần, gồm 423 quan sát.
Ba phương pháp tính VaR khác nhau đã được áp dụng: (i) Phương pháp mô
phỏng lịch sử, (ii) phương pháp phương sai và hiệp phương sai và (iii) phương pháp
Đ
ại
mô phỏng Monte-Carlo. Ba kiểm định hỗ trợ: Back test, Stress test và E-VaR đã
được thực hiện. Dựa trên dữ liệu quan sát, nghiên cứu đã tính ra tỷ lệ lỗ tối đa mà
ngân hàng có thể phải đối mặt là 2,24% cho danh mục đầu tư của mình. Xác suất
ng
gặp mức lỗ tối đa này là 1%. Giá trị VaR tính được này sẽ là cơ sở cho các quyết
ườ
định kinh doanh và quản trị rủi ro ngoại hối của ngân hàng trong ngắn hạn.
Từ những kết quả đạt được, so sánh với mức sinh lợi bình quân của ngân
Tr
hàng trong hoạt động kinh doanh ngoại hối, tôi khuyến nghị ngân hàng nên đầu tư
vào danh mục ngoại hối này. Tuy nhiên, để tối đa hóa lợi nhuận trong điều kiện tối
thiểu hóa rủi ro, các chiến lược phòng ngừa cũng nên được thực hiện. Nghiên cứu
khuyến nghị nhà quản trị có thể sử dụng các công cụ ngoại tệ phái sinh và chi phí
rủi ro biên trong việc chọn lựa hợp đồng giao dịch ngoại tệ phái sinh.
viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đã và đang thúc đẩy mạnh mẽ hoạt
uế
động thương mại, đầu tư quốc tế. Theo đó, sự phát triển của thị trường ngoại hối là
hết sức thiết yếu với vai trò là chiếc cầu nối giữa nền kinh tế nội địa với nền kinh tế
tế
H
thế giới. Trong bối cảnh đó, các Ngân hàng thương mại hiện nay đang có xu thế mở
rộng nhiều nghiệp vụ kinh doanh hiện đại mới trên thị trường. Cùng với các hoạt
động mang tính chất truyền thống, hoạt động KDNT đã là một hoạt động mang lại
lợi nhuận chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng số lợi nhuận chung của một số ngân
h
hàng thương mại (NHTM). Cụ thể, KDNT của Vietcombank năm 2012 đóng góp
in
34,86% vào lợi nhuận trước thuế của ngân hàng, sau đó giữ ở mức 22,89% cho năm
cK
2014 tương đương với 1.345.079 triệu VND.
Tuy nhiên, ở một số các NHTM khác, kết quả KDNT lại không mấy khả
quan. Đơn cử trường hợp của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB),
họ
việc kinh doanh này liên tục âm trong hai năm 2012 và 2013 với mức lỗ
−1.863.643 triệu VND năm 2012 và -77.616 triệu VND năm 2013. Năm 2014 có
Đ
ại
vẻ khả quan hơn đối với ACB trong KDNT khi ngân hàng đã thu được lợi nhuận
183.634 triệu VND. Hay trường hợp của ngân hàng thương mại quốc tế (VIB),
lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại hối năm 2012 và 2013 lần lượt là
ng
38.199 triệu VND và 81.091 triệu VND, tuy nhiên năm 2014, ngân hàng VIB lại
chứng kiến mức lỗ -23.982 triệu VND. Vậy, yếu tố nào đã làm nên sự khác biệt
ườ
trên? “Chìa khóa để thành công trong hoạt động KDNT chính là quản trị rủi ro tỷ
giá” (Kenyon, 1991). Thật vậy, cũng như các hoạt động kinh doanh khác, KDNT
Tr
cũng chứa đựng những rủi ro tiềm tàng có khả năng gây mất mát lớn nếu các
Ngân hàng không có các giải pháp phòng ngừa và quản lý hợp lý.
Thêm vào đó, cuộc khủng hoảng tài chính thế giới 2007-2008 nổ ra, hàng loạt
các định chế tài chính lớn như Lehman Brothers, Sterns Bear, Merrill Lynch,… sụp đổ.
Taleb (2007) đã nói: “Những rủi ro lớn nhất là điều bạn không bao giờ có thể nhìn thấy
1
và đo lường. Những điều vượt ra khỏi ranh giới của xác suất thông thường mà bạn
không thể tưởng tượng chúng có thể xảy ra trong cuộc đời bạn - mặc dù, tất nhiên,
chúng thực sự xảy ra, thường xuyên hơn bạn quan tâm để nhận ra. Cơn bão tàn phá xảy
ra. Động đất xảy ra. Và thời điểm đó, các thảm họa lớn về tài chính xảy ra. Thảm họa
uế
mà các mô hình đo lường rủi ro bằng cách nào đó luôn bỏ lỡ”. Điều này một lần nữa lại
đặt ra câu hỏi lớn về vai trò của quản trị rủi ro tài chính?
tế
H
Cuối cùng, trong bối cảnh ngân hàng nhà nước (NHNN) đã có những định
hướng rõ ràng về việc triển khai Basel II tại Việt Nam với việc ban hành Công văn
1601/NHNN-TTGSNH ngày 17/3/2014 về việc thực hiện Hiệp ước vốn Basel II. Basel
h
II và các văn bản bổ sung của Basel yêu cầu các NHTM phải có hệ thống quản lý rủi ro
in
tiên tiến, trong đó bao gồm chính sách quản lý rủi ro, các phương pháp luận quản lý rủi
ro. Các yêu cầu của Basel II về hệ thống quản lý rủi ro xoay quanh việc xây dựng, triển
cK
khai và ứng dụng các mô hình đo lường rủi ro. Theo yêu cầu của NHNN, đến thời
điểm cuối năm 2018, các NHTM sẽ phải xây dựng các mô hình để đo lường Xác suất
họ
khách hàng không trả được nợ (PD - Probability of Default), Giá trị chịu rủi ro (VaR Value at risk). Các mô hình này cần phải được triển khai trong hoạt động quản lý rủi
ro và phải được ứng dụng trong các hoạt động kinh doanh hàng ngày (Use test) của
Đ
ại
ngân hàng.
Sự cần thiết là vậy, song các nghiên cứu trong nước về những mô hình đo lường
rủi ro vẫn còn rất ít. Do đó, với mục tiêu quản trị rủi ro cho hoạt động KDNT của các
ng
NHTM, tôi mạnh dạn đề xuất đề tài: “Đo lường rủi ro trong kinh doanh ngoại hối
tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam: Một ứng dụng của Value at Risk. Tôi hi
ườ
vọng qua đề tài này, các NHTM nói riêng cũng như các nhà đầu tư ngoại hối nói
chung sẽ có cái nhìn chuẩn xác hơn về tình hình hiện tại cũng như rủi ro trong tương lai
Tr
mà mình có thể gặp phải. Từ đó, giúp họ đưa ra những quyết định đúng đắn trong đầu
tư và quản trị rủi ro.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu ứng dụng Value at Risk trong việc đo
lường rủi ro tỷ giá, từ đó đưa ra các biện pháp quản trị rủi ro (QTRR) cho các
NHTM Việt Nam.
uế
Mục tiêu cụ thể: nghiên cứu tập trung trả lời những câu hỏi sau:
tế
H
Thứ nhất, tại sao rủi ro tỷ giá được xem là tất yếu trong cơ chế điều hành
chính sách của các quốc gia nói chung và của các NHTM Việt Nam nói riêng?
Thứ hai, thực trạng hoạt động KDNT tại các NHTM Việt Nam diễn ra như thế
nào?
in
thực nghiệm của VaR trong QTRR như thế nào?
h
Thứ ba, tại sao phải QTRR tỷ giá? Thực sự Value at risk là gì? Sự phát triển
cK
Thứ tư, VaR được vận dụng như thế nào trong quá trình đo lường rủi ro tỷ giá?
Từ kết quả đo lường được, NHTM có thể đưa ra quyết định đầu tư và thực hiện các
họ
biện pháp phòng ngừa rủi ro như thế nào?
Thứ năm, hiệu quả của các phương pháp tính VaR? VaR có những hạn chế
nào, cách khắc phục ra sao? Tính toán VaR dựa trên bộ số liệu tỷ giá của Việt Nam
Đ
ại
có những lưu ý gì?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
ng
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài này là các phương pháp tính VaR và ứng
ườ
dụng của VaR trong đo lường rủi ro tỷ giá.
Tr
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: nghiên cứu dữ liệu tỷ giá trong khoảng thời gian từ
02/01/2007 đến 02/02/2015 (gồm 423 quan sát).
- Không gian nghiên cứu: ba đồng ngoại tệ được giao dịch phổ biến của các
NHTM Việt Nam (USD, EUR và JPY).
3
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tìm hiểu các nghiên cứu của các tác giả
trong và ngoài nước, các đề tài liên quan được sử dụng làm tài liệu tham khảo. Các
sở lý thuyết và những giả định cơ bản của mô hình nghiên cứu.
uế
sách, báo, tạp chí chuyên ngành tài chính cũng được sử dụng để hình thành được cơ
Phương pháp thu thập số liệu: sử dụng số liệu thứ cấp, thu thập chuỗi dữ
tế
H
liệu tỷ giá thông qua website của ngân hàng Vietcombank.
Phương pháp phân tích, xử lý số liệu: Sử dụng ba phương pháp tính VaR:
phương pháp mô phỏng lịch sử, phương pháp phương sai-hiệp phương sai và
phương pháp mô phỏng Monte-Carlo. Ba kiểm định: Back test, Stress test và E-
h
VaR được thực hiện để hỗ trợ và khắc phục nhược điểm của các phương pháp tính
in
VaR. Bên cạnh đó, tính toán chi phí rủi ro biên (MRC) để giúp ngân hàng đưa ra
cK
quyết định phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
Phần mềm hỗ trợ: Eviews 7.0 và Crystal Ball tích hợp với Excel 2010.
họ
5. Kết cấu của nghiên cứu
Kết cấu của đề tài gồm có 3 phần như sau:
Phần I: Đặt vấn đề
Đ
ại
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu, gồm có:
Chương 1: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu.
ng
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các NHTM giai
đoạn 2012-2014. Ứng dụng các phương pháp tính VaR trong việc đo lường rủi ro tỷ
ườ
giá tại các NHTM Việt Nam.
Chương 3: Ứng dụng kết quả tính VaR để đưa ra kiến nghị đầu tư và các chiến
Tr
lược phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
Phần III: Kết luận lại những nội dung đã làm được so với mục tiêu nghiên
cứu đặt ra của đề tài, những hạn chế và hướng phát triển tiếp theo của đề tài.
Phần cuối cùng mà đề tài sẽ trình bày là danh mục các tài liệu tham khảo, phụ
lục hỗ trợ giải thích cho các kết quả tính toán.
4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Rủi ro tỷ giá và tính tất yếu của rủi ro tỷ giá
uế
“Sự sụp đổ của chế độ tỷ giá cố định được thiết lập thông qua hệ thống tiền
tệ Bretton Woods đã tạo ra sự biến động không lường trước của tỷ giá hối đoái, mặc
tế
H
dù chính phủ các nước đã cố gắng neo những tỷ giá này lại” (Bandopadhya, Gotti,
and Lu, 2010). Sự biến động này đã tạo ra những thua lỗ tiềm tàng cho những nhà
đầu tư KDNT. Những thua lỗ tiềm ẩn này được gọi bằng một khái niệm quen thuộc
hơn là rủi ro tỷ giá.
h
Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động của tỷ giá tương ứng với một
in
trạng thái ngoại tệ nhất định. Nói cách khác, rủi ro tỷ giá là do sự biến động của tỷ
cK
giá làm ảnh hưởng đến giá trị kỳ vọng trong tương lai. Rủi ro tỷ giá có thể phát sinh
trong nhiều hoạt động khác nhau của các ngân hàng và doanh nghiệp, nhưng nhìn
chung bất cứ hoạt động nào mà ngân lưu thu phát sinh bằng một loại đồng tiền
họ
trong khi ngân lưu chi phát sinh bằng một loại đồng tiền khác đều chứa đựng nguy
cơ rủi ro tỷ giá. Rủi ro tỷ giá thể hiện ở chỗ khi tỷ giá thay đổi làm cho ngân lưu
Đ
ại
thay đổi theo.
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tỷ giá là do trạng thái ngoại hối không cân xứng,
tức là có sự chênh lệch giữa giá trị tài sản có và tài sản nợ ngoại hối hoặc chênh
ng
lệch giữa doanh số mua vào và bán ra của đồng tiền nước ngoài. “Rủi ro tỷ giá ngày
càng trở nên nghiêm trọng khi mà sự biến động cung-cầu ngoại tệ, cũng như các
ườ
nhân tố khác của nền kinh tế đang diễn ra ngày càng nhanh” (Viktor Popov and
Tr
Yann Stutzmann, 2003).
Với các NHTM, rủi ro tỷ giá tồn tại chủ yếu do sự mở rộng phạm vi hoạt
động của mình trên nhiều lĩnh vực (Hillier, 2003). Đặc biệt là hoạt động KDNT, cụ
thể là trên các giao dịch ngoại tệ phái sinh như quyền chọn, kỳ hạn, hoán đổi đã mở
ra cho ngân hàng nhiều trạng thái ngoại tệ, cũng như nhiều mức rủi ro tiềm ẩn khi
tỷ giá biến động (Crouhy el, 2001).
5
Tuy nhiên các NHTM không thể không tiến hành các giao dịch ngoại tệ này,
cũng như không thể không mở rộng phạm vi hoạt động của mình được vì nhu cầu
giao dịch cũng như bảo hiểm tỷ giá của khách hàng ngày càng cao.
1.2. Tổng quan về quản trị rủi ro tỷ giá
uế
1.2.1. Khái niệm
tế
H
Để KDNT có lãi thì các NHTM phải tạo trạng thái ngoại hối mở1 và tỷ giá
phải biến động. Tiềm năng thu lãi và tiềm ẩn rủi ro trong KDNT là đồng hành với
nhau. Lãi, lỗ trong KDNT có thể phát sinh cùng với quy mô biến động tỷ giá, trong
khi tỷ giá biến động là không giới hạn nên có thể làm cho lãi, lỗ phát sinh là rất lớn.
h
Điều này buộc ngân hàng phải có một cơ chế quản lý và giám sát hoạt động KDNT
in
một cách chặt chẽ. Rủi ro tỷ giá là một yếu tố khách quan, ngân hàng không thể loại
cK
trừ được tất cả mọi rủi ro có thể xảy ra khi tham gia giao dịch mà ngân hàng chỉ có
thể đưa ra các biện pháp phòng ngừa nhằm hạn chế sự xuất hiện của rủi ro.
Do vậy, quản trị rủi ro tỷ giá tại ngân hàng có thể được hiểu là quá trình tiếp
họ
cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát,
phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất do rủi ro tỷ giá gây ra.
Đ
ại
Quy trình quản trị rủi ro thông thường gồm năm bước: nhận dạng rủi ro,
phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát, phòng ngừa rủi ro và tài trợ rủi ro.
ng
1.2.2. Sự cần thiết của quản trị rủi ro tỷ giá
Như đã phân tích ở trên, rủi ro tỷ giá là tất yếu trong hoạt động KDNT của
ườ
các NHTM, cho nên quản trị rủi ro tỷ giá là một nội dung quan trọng mà các ngân
Tr
hàng cần đặc biệt quan tâm.
Quản trị rủi ro tỷ giá là quan trọng vì nó trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận
của ngân hàng. Nếu ngân hàng có chương trình quản trị rủi ro phù hợp, nó sẽ hạn
chế được những tổn thất mà ngân hàng có thể gặp phải. Ngoài ra, có chiến lược
1
Trạng thái ngoại hối mở tức duy trì trạng thái tài sản có và tài sản nợ nội và ngoại bảng không cân xứng với
nhau. Khi đó rủi ro tỷ giá xuất hiện.
6
phòng ngừa rủi ro tỷ giá sẽ giúp các NHTM thực hiện các kế hoạch trong tương lai
một cách nhất quán, góp phần phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn lực của mình.
Bên cạnh đó, một hệ thống quản trị rủi ro được tổ chức tốt và vận hành hiệu
quả sẽ giúp các ngân hàng đứng vững và vượt qua được những biến động lớn trong
uế
các giai đoạn khó khăn, góp phần tạo điều kiện làm lành mạnh tình hình tài chính,
ngăn ngừa nguy cơ phá sản và gia tăng uy tín cho các NHTM. Qua đó, các NHTM
tế
H
củng cố và gia tăng được lòng tin nơi khách hàng cũng như các đối tác trong và
ngoài nước.
Ngày nay, do sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật và hội nhập kinh
h
tế quốc tế, các hoạt động KDNT trên thị trường ngoại hối đã trở nên đa dạng và
in
hiệu quả hơn. Tuy nhiên, chính trong bối cảnh đó, những rủi ro phát sinh từ hoạt
động kinh doanh ngoại hối cũng nhiều hơn và phức tạp hơn. Điều đó đòi hỏi các
cK
nhà quản lý phải nhận biết được các rủi ro, đồng thời có các quyết sách kịp thời và
thích hợp trong việc đưa ra các biện pháp xử lí và phòng ngừa.
họ
1.3. Value at Risk và cơ sở khoa học để đo lường rủi ro tỷ giá
1.3.1. Khái quát về sự phát triển của các phương pháp phân tích và QTRR
Đ
ại
Cho tới nay, theo sự phát triển của thời gian, đã có nhiều phương pháp đánh
giá rủi ro trong tài chính. Năm 1938, Macaulay là người đầu tiên đề xuất phương
pháp đánh giá rủi ro của lãi suất trái phiếu. Phương pháp này giúp tính toán kì hạn
ng
trung bình của trái phiếu.
Năm 1952, Markowitz mở đường cho phương pháp phân tích quan hệ rủi ro-
ườ
lãi suất qua mô hình phân tích trung bình và phương sai (Mean-Variance Analysis).
Cho tới nay, phương pháp này vẫn được ứng dụng rộng rãi trong quản lí các danh
Tr
mục và cơ cấu đầu tư.
Năm 1963, William Sharpe mở ra bước ngoặc cho sự phát triển của thị
trường tài chính với mô hình nghiên cứu về định giá tài sản vốn (CAPM). Mô hình
7
này được xây dựng trên cơ sở áp dụng phương pháp phân tích Mean-Variance của
Markowitz kết hợp với điều kiện cân bằng thị trường tài chính.
Năm 1966, Stephen Ross đưa ra mô hình khái quát hơn về quan hệ giữa lợi
suất và nhiều nhân tố, gọi là “Mô hình đa nhân tố” (Multi Factor Model). Từ mô
uế
hình này, kết hợp với “Nguyên lí không cơ lợi”, Stephen Ross đã xây dựng “Lý
tế
H
thuyết định giá cơ lợi” (Arbitrage Pricing Theory).
Ngày nay, những tiến bộ về khoa học kĩ thuật đã cho phép phát triển và hoàn
thiện hàng loạt các hệ thống và phương pháp định giá rủi ro, đáng chú ý là “Giá trị
rủi ro” (Value at risk-VaR).
h
Có thể khái quát sự phát triển của các phương pháp phân tích và quản trị rủi
in
ro như bảng sau:
Năm
cK
Bảng 1.1. Sự phát triển của các phương pháp phân tích và QTRR
Phương pháp
Thời lượng trái phiếu
1952
Khung kì vọng-Phương sai của Markowitz
1963
Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) của Sharpe
1966
Mô hình đa nhân tố
1973
Mô hình định giá quyền chọn Black-Scholes
Tr
ườ
ng
Đ
ại
họ
1938
1988
Tài sản theo trọng số rủi ro đối với NHTM
1993
Value at risk
1994
Thước đo rủi ro
1997
Thước đo tín nhiệm, Rủi ro tín dụng
1998
Sự kết hợp của rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường
1998
Phân bổ ngân quỹ cho rủi ro
8
1.3.2. Lý luận chung về VaR và sự phát triển thực nghiệm của VaR
Value at risk là gì?
Trong QTRR tài chính, VaR là một giá trị được sử dụng rộng rãi để đo mức
độ tổn thất trên một danh mục tài sản tài chính nhất định. Cho một danh mục, xác
uế
suất và khoảng thời gian không đổi, VaR được định nghĩa như một giá trị ngưỡng
sao cho xác suất để tổn thất của danh mục trong khoảng thời gian nhất định không
tế
H
vượt quá giá trị này là một số α cho trước.
“Value at Risk, VaR, là phương pháp đo lường khoản lỗ lớn nhất mà ngân
hàng có thể gặp phải với một mức xác suất nhất định khi tỷ giá biến động trong điều
h
kiện bình thường. Một khoản lỗ lớn hơn VaR có thể xảy ra nhưng với xác suất nhỏ
in
hơn” (Theo Thomas J. Linsmeier and Neil D. Pearson, 1996). Trong thực hành,
chúng ta hay chọn mức xác suất để tính VaR là 95% hoặc 99%, vậy xác suất để
là không xảy ra.
cK
khoản lỗ lớn hơn VaR là 5% hoặc 1%. Theo quy tắc xác suất nhỏ xem như điều đó
họ
Giá trị rủi ro của danh mục tài sản trong một chu kì k (đơn vị thời gian) với
Đ
ại
độ tin cậy (1- α) %, kí hiệu là VaR(k,α) và được xác định như sau:
P [ X ≤ VaR (k,α) ] = α
Trong đó, X là hàm lãi, lỗ chu kì k của danh mục, 0<α<1.
Như vậy, nếu nhà đầu tư nắm giữ danh mục sau k chu kì, với độ tin cậy (1-α)
ng
%, khả năng tổn thất tối đa sẽ bằng
VaR(k,α) .
ườ
Lịch sử phát triển thực nghiệm của Value at Risk
Thuật ngữ giá trị rủi ro VaR đã được sử dụng rộng rãi và thực sự trở thành một
Tr
khái niệm quan trọng trong khoa học kinh tế từ sau sự kiện thị trường chứng khoán sụp
đổ năm 1987. Người đã tiếp cận giá trị VaR đầu tiên là Harry Markowitz vào năm
1952. Trong bài báo về tài chính "Sự lựa chọn danh mục đầu tư (Porfolio Selection)",
ông đã dựa vào ma trận hiệp phương sai lợi suất để phát triển phương pháp tối ưu danh
mục đầu tư.
9
Trong những năm đầu thập niên 80, Ủy ban Chứng khoán và Ngoại hối liên bang
Hoa Kì (SEC-Securities and Exchange Commission) đã thông qua VaR để ràng buộc
các yêu cầu về vốn của các công ty tài chính cho các khoản lỗ phát sinh, với độ tin cậy
95% trong khoảng thời gian 30 ngày. Chuỗi lợi suất quá khứ được sử dụng để tính toán
uế
các khoản lỗ tiềm năng.
Những sự kiện tài chính đầu những năm 1990 cho thấy rất nhiều công ty đã
tế
H
gặp rắc rối vì tổn thất vượt xa mức dự kiến hoặc không được xác định một cách rõ
ràng từ trước. Lúc này, tất cả các bàn giao dịch đều quan tâm đến việc tính giá trị tổn
thất, VaR đã trở thành một điều kiện tất yếu trong các báo cáo về rủi ro của hầu hết
h
các công ty. Tại Ngân hàng JP Morgan, Giám đốc điều hành nổi tiếng - Dennis
in
Weatherstone đã tuyên bố "Báo cáo lúc 4:15", với ý nghĩa phải tổng kết tổn thất của
tất cả các công ty trong ngày trong vòng 15 phút khi thị trường đóng cửa giao dịch.
cK
Độ đo tổn thất VaR đã được phát triển cho mục đích này.
Từ năm 1994, với sự ra đời của RiskMetric, một gói sản phẩm ứng dụng VaR
họ
mang thương hiệu của một công ty tách ra từ JPMorgan Chase, Value at risk đã
được áp dụng rộng rãi và trở thành một tiêu chuẩn trong việc đo lường và giám sát
rủi ro tài chính, đặc biệt là rủi ro thị trường, trên toàn thế giới.
Đ
ại
1.3.3. Các phương pháp tính VaR
1.3.3.1. Phương pháp mô phỏng lịch sử (Historical Method)
ng
Phương pháp đơn giản này đưa ra giả thuyết rằng sự phân bố tỷ suất sinh lợi trong
quá khứ có thể tái diễn trong tương lai. Nói cụ thể, VaR được xác định như sau:
ườ
1. Xác định giá trị hiện tại của danh mục đầu tư (V0).
2. Tính tất cả các tỷ suất sinh lợi quá khứ của danh mục đầu tư này theo từng
Tr
hệ số rủi ro.
Công thức tính tỷ suất sinh lợi: %ΔVt = (Vt - Vt-1)/Vt-1 ; t=1,…,n
3. Sắp xếp các tỷ suất sinh lợi theo thứ tự từ thấp nhất đến cao nhất.
4. Tính VaR theo độ tin cậy và số liệu tỷ suất sinh lợi quá khứ. Chẳng hạn:
nếu ta có một danh sách bao gồm 1400 dữ liệu quá khứ (historical data) và nếu độ
10
tin cậy là 95%, thì VaR là giá trị thứ 70 trong danh sách này = (1 – 0,95) × 1400.
Nếu độ tin cậy là 99% thì VaR là giá trị thứ 14.
Ưu điểm của phương pháp là cho kết quả nhanh, khối lượng tính toán ít, phù
hợp khi nhà quản trị có một danh mục tài sản tài chính, hay các hợp đồng kỳ hạn với
uế
giá trị nhỏ.
Nhược điểm của phương pháp này là kết quả tính VaR kém chính xác.
tế
H
1.3.3.2. Phương pháp phương sai-hiệp phương sai (Variance-Covariance Method)
Phương pháp này còn có tên gọi khác là phương pháp phân tích. Phương
pháp này sử dụng những hiểu biết về các giá trị nhập liệu và những mô hình định
Đ
ại
họ
cK
in
h
giá có liên quan, với giả định đây là phân phối chuẩn.
ng
Hình 1.1. Phân phối tỉ suất sinh lợi tính VaR
Đầu tiên hãy nói về sự ra đời của phương pháp phương sai-hiệp phương sai
ườ
này. Các nhà quản trị cho rằng rủi ro của một danh mục đầu tư phải có sự liên hệ từ
các rủi ro của các tài sản, chứ nó không thể bằng tổng rủi ro của các tài sản trong
Tr
một danh mục đầu tư. Chính vì thế khái niệm Covariance đã được ra đời để tính
toán rủi ro cho một danh mục đầu tư. Bên cạnh đó, phương pháp mô phỏng lịch sử
còn có thêm một khuyết điểm khi không chú ý đến sự biến động rủi ro cùng nhau của
các tài sản trong một danh mục. Do vậy nếu sử dụng phương pháp này để đo lường
VaR cho danh mục thì kết quả càng không chính xác. Từ những lý do này mà
11
phương pháp phương sai-hiệp phương sai đã được ra đời để đáp ứng nhu cầu tính
VaR làm sao vừa có thể đáp ứng được tính chính xác, vừa thể hiện được sự biến động
rủi ro của cả danh mục bằng ma trận covariance.
Quy trình tính toán
uế
Bước 1. Từ dữ liệu hàng ngày Yt (t=1,,n) tính thay đổi giá trị hàng ngày:
tế
H
%Yt = (Yt - Yt-1)/ Yt-1
Bước 2. Tính toán tỷ suất sinh lợi trung bình của danh mục theo công thức sau:
̅ = w1X1 + w2X2 + … + wnXn
𝑿
h
Trong đó, w1, w2, …, wn là tỷ trọng của đồng tiền 1, đồng tiền 2,…, đồng
in
tiền thứ n trong danh mục các hợp đồng kì hạn đang tính toán.
Lưu ý ở đây chúng ta lấy ví dụ là hợp đồng kỳ hạn, nhưng trong thực tế nhà
cK
quản trị có thể tính toán cho nhiều hợp đồng khác, miễn là một vị thế (position) cho
ngân hàng được mở ra. Từ dãy chênh lệch % tỷ giá hàng ngày tính được ở bước 1,
họ
dùng hàm average trong excel chúng ta tính được tỷ suất sinh lợi trung bình của
từng đồng tiền X1, X2, , Xn.
Đ
ại
Bước 3: Tính toán ma trận Covariance cho danh mục.
Nếu danh mục chỉ có một tài sản thì thay vì tính ma trận Covariance chúng ta
tính thẳng ra độ lệch chuẩn bằng những công thức quen thuộc. Còn nếu danh mục
ng
có từ hai tài sản trở lên phải sử dụng đến ma trận Covariance. Ma trận này được tính
ườ
toán như sau:
Bảng 1.2 Ma trận Covariance
Đồng tiền 2
…
Đồng tiền n
Đồng tiền 1
w12Cov1,1
w1w2Cov1,2
…
w1wnCov1,n
Đồng tiền 2
w2w1Cov2,1
w22Cov2,2
…
w2wnCov2,n
…
…
…
…
Đồng tiền n
wnw1Covn,1
wnw2Covn,2
…
Tr
Đồng tiền 1
12
wn2Covn,n
Với Covi,j= độ lệch chuẩn đồng tiền i (σi) x độ lệch chuẩn đồng tiền j (σj) x
hệ số tương quan giữa đồng tiền i và j (ρij). Tuy nhiên trong Excel chúng ta có thể
tính toán đại lượng này dễ dàng bằng cách dùng hàm Covariance.
Bước 4. Tính độ lệch chuẩn cho danh mục.
𝑤22 Cov2,2 + ⋯ + 𝑤n2 Covn,n + 2𝑤1 𝑤2 Cov1,2 + 2𝑤1 𝑤3 Cov1,3 + ⋯ + 2𝑤i 𝑤j Covi,j
uế
σ =√𝑤12Cov1,1 +
tế
H
Bước 5. Tính VaR của danh mục theo công thức:
̅ - Zασ).Vn với Zσ được tính theo phân phối chuẩn N(0;1) và trong
VaR = (𝑿
Excel thường được tính với hàm Normdist.
h
Ưu điểm của phương pháp này là đảm bảo tính tương quan của các đồng tiền
in
trong danh mục, do đó VaR tính toán được sẽ chính xác hơn.
Nhược điểm: VaR vướng phải một giả định là tuân theo phân phối chuẩn. Nếu
nhỏ hơn giá trị VaR thật sự.
cK
tỷ suất sinh lợi có điều kiện không tuân theo phân phối chuẩn, VaR tính được sẽ
họ
1.3.3.3. Phương pháp mô phỏng Monte-Carlo (Monte-Carlo Simulation)
Đây là phương pháp toàn diện nhất trong các phương pháp tính VaR, với một
Đ
ại
kịch bản các tình huống có thể xảy ra, cộng thêm với nhiều mô phỏng sẽ cho ra kết
quả chính xác về phân phối xác suất của VaR. Với sự hỗ trợ của các phần mềm,
việc tính toán tìm ra VaR ở mức độ tin cậy 95% hay 99% đã trở nên không đáng lo
ng
ngại. Quy trình tính toán:
Bước 1: Nhận diện nhân tố rủi ro đang tác động đến trạng thái ngoại tệ mà ngân
ườ
hàng gặp phải. Trong trường hợp đo lường rủi ro tỷ giá thì đó là sự biến động của tỷ
giá.
Tr
Bước 2: Tiến hành xây dựng các giả định cho nhân tố rủi ro đã xác định ở bước 1.
Bước 3: Từ các giả định bước 2 tiến hành mô phỏng.
Bước 4: Trên kết quả mô phỏng tiến hành tính VaR tại các mức xác suất 5% và 1%.
13
Ưu điểm phương pháp này cho kết quả chính xác, vì nó bao hàm những biến
động có thể xảy ra trong quá khứ vào kết quả tính toán VaR.
Nhược điểm của phương pháp này là đòi hỏi khối lượng tính toán nhiều.
Tuy nhiên, ngày nay, với sự phát triển các phần mềm thì việc tính toán đã trở
uế
nên đơn giản rất nhiều. Nên phương pháp này được sử dụng rộng rãi để tính toán
tế
H
VaR trong thực tế.
1.3.4. Các thông số ảnh hưởng đến VaR của danh mục
Ðối với nhà đầu tư thì VaR của một danh mục tài sản tài chính phụ thuộc vào
Khoảng thời gian đo lường VaR
in
Độ tin cậy
h
ba thông số quan trọng sau đây:
1.3.4.1. Độ tin cậy
cK
Việc lựa chọn các phương pháp tính VaR
họ
Độ tin cậy ảnh hưởng rất lớn đến ước tính của VaR. Mỗi ngân hàng khác nhau
sẽ có một nhu cầu về độ tin cậy khác nhau, nó tuỳ thuộc vào khẩu vị rủi ro của từng
nhà đầu tư. Những nhà đầu tư không thích rủi ro sẽ muốn có độ tin cậy cao. Bên cạnh
Đ
ại
đó, với mục đích kiểm định tính đúng đắn của ước tính VaR, thì việc chọn độ tin cậy
không cần quá cao, bởi lẽ nếu độ tin cậy quá cao thì lúc đó VaR sẽ cao hơn, hay nói
cách khác là xác suất để thua lỗ lớn hơn VaR sẽ thấp đi, dẫn đến thời gian để thu thập
ng
dữ liệu xác định tính đúng đắn của kiểm định sẽ kéo dài hơn.
ườ
1.3.4.2. Khoảng thời gian đo lường VaR
Một trong những yếu tố quan trọng để áp dụng VaR đó là thời gian sử dụng
Tr
VaR. Theo The Market Risk Amendment (MRA), VaR nên được đo lường trong 10
ngày. Tuy nhiên tất cả các bài nghiên cứu đều cho rằng việc áp dụng thời gian tính
VaR như thế nào là tuỳ thuộc vào mục đích kinh tế của VaR. Chẳng hạn, các định
chế ngân hàng thích chu kì thời gian 2 tuần. Nhiều công ty báo cáo VaR theo quý và
14
năm để thích hợp với chu kỳ báo cáo hoạt động kinh doanh. Ngân hàng đầu tư, các
quỹ đầu cơ và những nhà giao dịch (dealer) có vẻ thích đo lường VaR theo ngày,…
Nếu khoảng thời gian đo lường VaR càng dài, con số VaR sẽ càng lớn vì
trọng số của mức lỗ mong đợi thay đổi trực tiếp với thời gian dài mà nó đo lường.
uế
1.3.4.3. Lựa chọn phương pháp tính VaR
tế
H
Ba phương pháp tính VaR truyền thống có những đặc điểm cũng như những
giả định riêng. Trong đó, phương pháp mô phỏng lịch sử và mô phỏng Monte Carlo
về cơ bản là giống nhau. Phương pháp mô phỏng Monte Carlo như là sự phát triển
của phương pháp mô phỏng lịch sử, nó cũng tiến hành tính VaR dựa trên sự sắp xếp
h
chuỗi TSSL trung bình của danh mục theo thứ tự từ nhỏ đến lớn dựa trên 10.000 mô
in
phỏng. Phương pháp phương sai-hiệp phương sai khác hai phương pháp trên ở chỗ
cK
nó xem xét khía cạnh rủi ro của một danh mục đầu tư phải có sự liên hệ rủi ro của
các tài sản trong danh mục, tức chú ý đến sự biến động rủi ro cùng nhau của các tài
sản trong cùng một danh mục. “Vấn đề là, con số VaR được ước tính bởi các
họ
phương pháp khác nhau có thể cho những kết quả rất khác nhau” (Tanya Beder,
1995; Marshall và Siedel, 1997). Chính vì thế mà trong thực tiễn sử dụng VaR, mỗi
Đ
ại
nhà quản trị rủi ro phải lựa chọn cho mình một phương pháp được xem là thích hợp
nhất. Thông thường là phụ thuộc vào những yếu tố sau:
Khả năng nắm bắt rủi ro thị trường của các nhà quản trị.
ng
Dễ thực hiện, dễ giải thích cho quản lí cấp cao.
Khả năng phân tích linh hoạt kết hợp với các giả định thay thế.
ườ
Độ tin cậy của kết quả.
Tr
1.3.5. Các hạn chế của phương pháp tính VaR
Mặc dù VaR là công cụ đo lường rủi ro được sử dụng rất phổ biến trong
quản trị rủi ro tài chính, VaR vẫn có những hạn chế nhất định trên cả phương diện
lý thuyết lẫn thực tiễn.
15
Về phương diện lý thuyết: VaR dựa trên giả định rằng các yếu tố của thị
trường tài chính tuân theo quy luật phân phối chuẩn2. Giả định này được cho là khá
tốt để quản lí các vị thế kinh doanh theo ngày, bởi từ ngày này qua ngày khác, rủi ro
được cho là có khuynh hướng tiến đến phân phối chuẩn. Điều này đã được các nhà
uế
khoa học chứng minh là gần như chính xác với các hiện tượng tự nhiên. Tuy nhiên,
với một thế giới tài chính đầy biến động thì đây là một giả định hầu như không
tế
H
chính xác.
Về phương diện thực tiễn: VaR chỉ đo lường được rủi ro lớn nhất trong phần
lớn các tình huống. Tuy nhiên, VaR chưa trả lời được câu hỏi: trong xác suất nhỏ
các tình huống (1% hay 5% tình huống xấu - ứng với các diễn biến thất thường của
h
thị trường) khi xảy ra, mức tổn thất sẽ là bao nhiêu? Như đã đề cập, theo thống kê,
in
các tình huống tưởng chừng hiếm xảy ra nhưng lại xuất hiện khá thường xuyên.
cK
Song song đó, VaR chỉ phản ánh những biến động từ dữ liệu lịch sử do người tính
toán cung cấp, nên có đôi lúc chuỗi dữ liệu này không bao gồm những biến động
lớn trong các cuộc khủng hoảng, dẫn đến kết quả không đáng tin cậy.
họ
1.3.6. Giới thiệu Back-test
Như đã đề cập ở trên, các phương pháp tính VaR có những hạn chế nhất định
Đ
ại
nên đôi lúc giá trị VaR tính toán ra không đánh giá chính xác được rủi ro. Do vậy
phải cần đến phép kiểm định Back-test.
Back test thực chất là một phép kiểm tra để so sánh VaR tìm được với những
ng
dữ liệu trong quá khứ để đảm bảo rằng các mức lỗ thực sự gặp phải trong quá khứ
tương ứng với danh mục đồng tiền đang có không vượt quá một giới hạn nào đó.
ườ
Nếu độ tin cậy là 95% thì số lần bị lỗ vượt quá này không quá N*5%. Với N là kích
Tr
thước mẫu.
Ví dụ: NHTM A áp dụng hệ thống VaR với độ tin cậy 95%, và trong 252
ngày làm việc trong 1 năm vừa rồi, ngân hàng đó xác định được VaR của danh
mục. Khi tiến hành phép thử Back-test:
2
Đối với phương pháp phương sai-hiệp phương sai
16