Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng TMCP quân đội chi nhánh huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.85 KB, 57 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế Việt Nam đang có những sự phát triển
nhanh chóng, mặc dù còn phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức từ hậu quả của
khủng hoảng kinh tế thế giới, những tác động nặng nề của thiên tai nhưng Việt Nam
vẫn vượt lên trên những khó khăn và đang thực hiện tốt công cuộc công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế xã hội.

uế

Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, nhu cầu vốn đã và đang là
một nhu cầu rất cần thiết cho việc xây dựng các cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị

H

phục vụ cho các hoạt động kinh tế.Và một trong những nguồn quan trọng nhất để đáp

tế

ứng các nhu cầu đó chính là các khoản tín dụng trung dài hạn của NHTM
Hệ thống NHTM của Việt Nam đang là thành phần chiếm một vị trí lớn trong

h

việc đáp ứng các nhu cầu vốn của nền kinh tế. Trong đó các khoản tín dụng trung dài

in

hạn là những bộ phận vô cùng quan trọng.

cK



Tuy nhiên trên thực tế hoạt động tín dụng trung dài hạn của các NHTM ở Việt
Nam còn hạn chế, chất lượng tín dụng thấp, rủi ro lớn, tỷ lệ dư nợ quá hạn còn cao và

họ

ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng cũng như của nền kinh tế.
Chính vì vậy chất lượng hoạt động tín dụng trung dài hạn đang là vấn đề rất được
mọi người - không chỉ trong ngành ngân hàng - rất quan tâm, làm thế nào để nâng cao

Đ
ại

chất lượng tín dụng trung dài hạn nhằm phục vụ tốt cho quá trình phát triển kinh tế
cũng như mang lại hiệu quả cho các Ngân hàng đang là câu hỏi được nhiều người đặt
ra và tìm hướng giải quyết.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong quá trình thực tập tại
NHTM cổ phần Quân Đội – chi nhánh Huế, tôi đã thực hiện nghiên cứu đề tài :” GIẢI
PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI
HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH HUẾ” nhằm mục đích
đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng, phân tích những
điểm còn hạn chế từ đó đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng tín dụng
trung dài hạn tại ngân hàng.


2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Về mặt lý luận: Đề tài nghiên cứu làm rõ các vấn đề liên quan đến hoạt động tín
dụng trung dài hạn của NHTM trong nền kinh tế thị trường.
- Về mặt thực tiễn: Đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng trung dài hạn của
NHTM cổ phần Quân Đội chi nhánh Huế. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nhằm

nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại NHTM cổ phần Quân Đội chi nhánh Huế.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:

H

hạn của NHTM cổ phần Quân đội chi nhánh Huế.

uế

- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về chất lượng hoạt động tín dụng trung dài

- Phạm vi nghiên cứu :

: Số liệu sử dụng trong đề tài được thu thấp cho giai đoạn 2009 – 2011.

h

Về thời gian

tế

Về không gian : Trên địa bàn thành phố Huế.

in

4. Phương pháp nghiên cứu

cK

- Phương pháp thu thập số liệu : Đề tài chỉ sử dụng số liệu thứ cấp được cung cấp

bởi NHTM cổ phần Quân Đội chi nhánh Huế, các tài liệu liên quan đến NHTM cổ
phần Quân Đội từ nguồn Internet.

họ

- Phương pháp xử lý và phân tích số liệu: Sử dụng các phương pháp thống kê
mô tả, so sánh, phân tích và đánh giá trên cơ sở các số liệu thực tế.Trong quá trình

Đ
ại

nghiên cứu có tham khảo ý kiến của cán bộ hướng dẫn thực tập tại NHTM cổ phần
Quân Đội.


PHẦN II: NỘI DUNG NGHÊN CỨU
CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI,
TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NHTM.
1.1. Lí luận cơ bản về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm NHTM:
Theo quy định tại luật các tổ chức tín dụng thì Ngân hàng được định nghĩa như

uế

sau:”Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan.Theo tính chất và mục

H

tiêu hoạt động, các loại hình Ngân hàng gồm Ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu

tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác”.

tế

Sự hình thành và phát triển của NHTM gắn liền với sự phát triển của nền sản
xuất hàng hoá. NHTM ra đời là kết quả của một quá trình hình thành và phát triển lâu

h

dài, phù hợp và gắn liền với tiến trình phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Nó được

in

coi là sản phẩm của nền sản xuất hàng hóa, là một bộ phận không thể tách rời và tồn

cK

tại như một tất yếu trong nền kinh tế hiện đại.

NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế, hoạt động kinh

họ

doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng, có cơ cấu tổ chức bộ máy như một doanh nghiệp,
bình đẳng trong quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp khác, phải tự chủ về kinh tế và
phải có nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nước như các đơn vị khác.

Đ
ại


1.1.2. Chức năng của NHTM:
NHTM có 3 chức năng cơ bản sau :
a.Chức năng trung gian tín dụng:
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là
cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân
hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay
và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và
góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.


b.Chức năng trung gian thanh toán:
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện
các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ
để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng
tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho
khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu,
thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn
cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải

uế

giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần

H

hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh
toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm

tế


bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa,
đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.

in

h

c.Chức năng tạo tiền cho nền kinh tế:

Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM.

cK

Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát
triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã
vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được

họ

thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức
năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số

Đ
ại

vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để
mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán
của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để
mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm

tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi
trả của xã hội.
1.1.3. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trường:
Bằng các chức năng hoạt động của mình, NHTM đóng một vai trò cực kỳ quan
trọng trong việc thúc đẩy phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia nói riêng và toàn thế
giới nói chung.


Thứ nhất đó là cầu nối quan trọng trong việc luân chuyển nguồn vốn giữa các
thành phần trong nền kinh tế, với các hoạt động huy động tiền gửi và cho vay, NHTM
chính là nơi tập trung hiệu quả những nguồn vốn thừa và nhỏ lẻ trong nền kinh tế để
phân phối có chọn lọc thông quan việc cấp tín dụng cho các chủ thể có nhu cầu vốn để
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua đó nó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Thứ hai NHTM là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước. Trong nền
kinh tế thị trường, NHTM với tư cách là trung tâm tiền tệ của toàn bộ nền kinh tế, đảm
bảo sự phát tiển hài hoà cho tất cả các thành phần kinh tế khi tham gia hoạt động sản

uế

xuất kinh doanh, có thể nói mỗi sự dao động của Ngân hàng đều gây ảnh hưởng ít

H

nhiều đến các thành phần kinh tế khác. Do vậy sự hoạt động có hiệu quả của NHTM
thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của nó thực sự là công cụ tốt để Nhà nước tiến

tế

hành điều tiết vĩ mô nền kinh tế.Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các
Ngân hàng trong hệ thống, NHTM đã trực tiếp góp phần mở rộng khối lượng tiền cung


h

ứng trong lưu thông. Mặt khác với việc cho các thành phần trong nền kinh tế vay vốn,

in

NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị

cK

trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả, bảo đảm cung cấp đầy đủ kịp thời nhu
cầu vốn cho quá trình tái sản xuất cũng như thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô
nền kinh tế.

họ

Thứ ba NHTM là cầu nối giữa tài chính quốc gia và quốc tế.Vào thời điểm hiện
nay, khi mà xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới với việc hình thành hàng loạt

Đ
ại

các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do, làm cho các mối quan hệ thương
mại, lưu thông hàng hoá giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng được mở
rộng và trở nên cần thiết, cấp bách. Nền tài chính của một quốc gia cần phải hoà nhập
với nền tài chính thế giới. Các ngân hàng thương mại là trung gian, cầu nối để tiến
hành hội nhập.Việc đầu tư ra nước ngoài là một hướng đầu tư quan trọng và mang lại
nhiều lợi nhuận.Đồng thời các nước cần xuất khẩu những mặt hàng mà mình có lợi thế
so sánh và nhập khẩu những mặt hàng mà mình thiếu. Các ngân hàng thương mại với

những nghiệp vụ kinh doanh như : nhận tiền gửi, cho vay, bảo lãnh...và đặc biệt là các
nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đã góp phần tạo điều kiện,thúc đẩy ngoại thương không
ngừng được mở rộng và phát triển


1.1.4. Các nghiệp vụ chính của NHTM

:

NHTM có 3 nghiệp vụ cơ bản sau:
A. Nghiệp vụ tài sản nợ - Huy động vốn : Đây là nghiệp vụ tạo nguồn vốn kinh
doanh cho NHTM.Các nguồn vốn chủ yếu của NHTM bao gồm:
 Vốn của Ngân hàng: bao gồm vốn tự có và vốn coi như tự có. Vốn tự có của
NHTM gồm có vốn điều lệ được hình thành ngay từ khi ngân hàng được thành lập và
các quỹ dự trữ để bổ sung vốn điều lệ và bù đắp các rủi ro, những quỹ này được hình

uế

thành nhằm mục đích tăng vốn dự có của Ngân hàng đồng thời đảm bảo an toàn trong
kinh doanh. Vốn xem như tự có bao gồm các khoản vốn nhàn rỗi tạm thời của Ngân

H

hàng, là những khoản vốn đã được phân bổ theo những mục đích chi tiêu nhất định

tế

nhưng tạm thời chưa được phân bổ.

 Vốn tiền gửi: Đây chính là nguồn vốn quan trọng nhất trong số vốn thu hút


h

từ bên ngoài của các NHTM, bao gồm:

in

- Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào,

cK

tiền gửi không kỳ hạn được để trong các tài khoản gọi là tài khoản vãng lai, do nó có thể
được rút ra bất cứ lúc nào nên dạng tiền gửi này thường được hưởng lãi suất rất thấp
hoặc không được trả lãi. Việc sử dụng nguồn vốn này đối với các NHTM cũng rất khó

họ

khăn, bởi vì Ngân hàng không thể biết lúc nào khác hàng rút tiền nên không thể chủ
động trung việc sử dụng nguồn vốn này để thực hiện các chức năng khác của mình.

Đ
ại

- Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà người gửi chỉ được rút ra sau một thời
gian nhất định từ một vài tháng đến vài năm, mức lãi suất của loại tiền gửi này thường
cao hơn của tiền gửi không kỳ hạn
- Tiền gửi tiết kiệm: là khoản tiền mà các cá nhấn gửi vào Ngân hàng nhằm mục
đích hưởng lãi theo định kỳ, các mức lãi suất tương ứng với các kỳ hạn đã được quy
định trước, người gửi tiền được Ngân hàng cấp cho một cuốn sổ để ghi nhận các khoản
tiền gửi vào và rút ra.Tiền gửi tiết kiệm có nhiều hình thức để cho khách hàng lựa

chọn, ở Việt Nam tiền gửi tiết kiệm bao gồm 3 loại: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn;
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và Tiền gửi tiết kiệm có mục đích.


 Vốn đi vay: Trong quá trình hoạt động của mình, NHTM có thể vay vốn từ
NHTW, từ các tổ chức tín dụng khác hoặc từ thị trường tài chính trong và ngoài
nước.Ngân hàng thường phải đi vay khi khả năng huy động vốn hạn chế hoặc phải chi
trả gấp một khoản tiền lớn, thường gặp nhất là các Ngân hàng vay qua đêm để đảm
bảo tính thanh khoản trong ngày.
 Các nguồn vốn khác: Là các nguồn vốn được hình thành trong quá trình hoạt
động của Ngân hàng như tiền gửi của các Ngân hàng khác nhờ thanh toán hộ, tiền gửi
của khách hàng để đảm bảo thanh toán trong phương thức thanh toán tín dụng chứng

uế

từ L/C hoặc là vốn được tài trợ, đầu tư phát triển, vốn ủy thác đầu tư để cho vay theo

H

các chương trình dự án.
B. Nghiệp vụ tài sản có – Sử dụng vốn:

tế

 Nghiệp vụ ngân quỹ: với mục đích đảm bảo khả năng thanh toán thường
xuyên, ngân hàng luôn giữ một lượng tiền mặt dưới nhiều hình thức tại Ngân hàng,

h

ngoài ra Ngân hàng còn giữ các chứng khoán ngắn hạn, có tính lỏng cao để có thể


in

chuyển thành tiền mặt nhanh chóng khi cần như tín phiếu, thương phiếu.....

cK

 Nghiệp vụ cho vay: Với các NHTM ở Việt Nam thì cho vay chính là hoạt
động đem lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng. Hoạt động cho vay rất đa dạng và
phong phú bao gồm các hình thức như: Cho vay theo món, cho vay theo hạn mức, cho

họ

vay thấu chi, cho vay chiết khấu.....

 Nghiệp vụ đầu tư: là nghiệp vụ mà các NHTM dùng vốn của mình đề đầu tư

Đ
ại

vào các dự án, góp vốn vào các doanh nghiệp, mua chứng khoán nhằm mục đích đem
lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Các chứng khoán này mà Ngân hàng nắm giữ thường là
các chứng khoán có tính lỏng cao nhằm mục đích khi Ngân hàng phải thanh toán một
khoản tiền lớn thì vẫn đảm bảo khả năng thanh khoản của mình. Ngoài ra thì các
NHTM cũng có thể cho vay trên thị trường liên Ngân hàng, vừa tận dụng vốn nhàn rồi,
vừa đem lại một khoản lợi nhuận.
 Các nghiệp vụ trung gian: là các nghiệp vụ mà Ngân hàng thay mặt khách
hàng thực hiện việc thanh toán hay các ủy thác khác để thu phí. Nghiệp vụ trung gian
bao gồm những nghiệp vụ chủ yếu như: Nghiệp vụ chuyển tiền – thanh toán hộ;
Nghiệp vụ thu chi hộ; Nghiệp vụ tín thác; Nghiệp vụ qua lại đồng nghiệp...



1.2. Hoạt động Tín dụng của Ngân hàng Thương mại
1.2.1. Khái niệm Tín dụng:
Tín dụng là một thuật ngữ có nguồn gốc từ chữ Latinh: Credo. Nó được hiểu là
sự tin tưởng, khái niệm tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa người đi vay và người cho
vay. Trong quan hệ này, người cho vay có nghĩa vụ chuyển một số tiền hoặc hàng hóa
cho người đi vay sử dụng, đến thời hạn nhất định, người đi vay sẽ phải hoàn trả lại số
tiền hoặc hàng hóa đó cho người cho vay có thể kèm theo hoặc không kèm theo một

uế

khoản lãi.
Đối với NHTM, khái niệm tín dụng Ngân hàng được hiểu là: “Tín dụng Ngân

H

hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ Ngân hàng cho khách hàng
trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định” .Ba đặc trưng của tín

tế

dụng Ngân hàng đó là chuyển quyền sử dụng vốn từ Ngân hàng cho người đi vay, sự

in

1.2.2. Vai trò của hoạt động tín dụng:

h


chuyển nhượng này là có thời hạn và kèm theo phí.

cK

- Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất và hàng hóa lưu thông phát triển: Với việc
huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, tập trung lại và cho vay các chủ
thể sản xuất kinh doanh, hoạt động tín dụng của Ngân hàng đã góp phần không nhỏ

họ

trong việc đáp ưng kịp thời và thường xuyên nhu cầu vốn của các chủ thể kinh doanh,
giúp cho hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hóa ngày càng phát triển.

Đ
ại

- Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn: Đối với các chủ
thể kinh doanh sản xuất trong nền kinh tế thì vốn luôn là yếu tố không thể thiếu cho
hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng thật khó cho các doanh nghiệp tiếp cận được
nguồn vốn nếu như không có sự hỗ trợ từ các NHTM và nghiệp vụ tín dụng của nó.
Những doanh nghiệp trong nền kinh tế chắc chắn không thể nảo huy động được một số
vốn đủ lớn và nhanh chóng hơn là một NHTM, và cách nhanh nhất để họ tìm được
nguồn vốn là đi vay các Ngân hàng. Điều đó cho thấy rằng chính hoạt động tín dụng
của Ngân hàng đã thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ vốn trong nền kinh tế, tạo điều kiện
tốt cho kinh tế phát triển.


1.2.3. Phõn loi cỏc hot ng tớn dng:
Tựy theo tiờu chớ phõn loi m tớn dng c phõn chia thnh nhiu hỡnh thc
khỏc nhau:

Cn c vo thi hn tớn dng:
- Tớn dng ngn hn: L loi tớn dng cú thi hn di 1 nm v c s dng
b sung s thiu hut tm thi v vn lu ng ca doanh nghip v phc v cỏc nhu
cu sinh hot ca cỏc cỏ nhõn. Vi loi tớn dng ny, ớt cú ri ro cho Ngõn hng vỡ

u

trong thi gian ngn ớt cú bin ng xy ra v nu cú xy ra thỡ Ngõn hng cú th d

H

tớnh c.

- Tớn dng trung hn: L loi tớn dng cú thi hn t 1 n 5 nm v ch yu

t

c s dng mua sm ti sn c nh, ci tin v i mi k thut, m rng sn
xut v xõy dng cỏc cụng trỡnh nh, cú thi hn thu hi vn nhanh. Loi tớn dng ny

h

cú mc ri ro khụng cao vỡ Ngõn hng cú kh nng d oỏn c nhng bin ng

in

cú th xy ra.

cK


- Tớn dng di hn: L loi tớn dng cú thi hn trờn 5 nm, c s dng cp
vn cho xõy dng c bn, u t xõy dng cỏc xớ nghip mi, cỏc cụng trỡnh, cỏc cụng
trỡnh thuc c s h tng, ci tin v m rng sn xut vi quy mụ ln. Loi tớn dng

h

ny cú mc ri ro cao vỡ trong thi gian di thỡ cú nhng bin ng xy ra khụng
th lng trc c.


i

Cn c vo TSB trong quan h tớn dng:
- Tớn dng cú TSB: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp,

cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng nắm giữ tài sản của người
vay để xử lý thu hồi nợ khi người vay không thực hiện được các nghĩa vụ đã được cam
kết trong hợp đồng tín dụng. Hình thức này được áp dụng đối với những khách hàng
không có uy tín cao với Ngân hàng. Mặc dù là có tài sản đảm bảo nhưng hình thức tín
dụng này vẫn có độ rủi ro cao vì tài sản có thể bị mất giá hay người bảo lãnh không
thực hiện nghĩa vụ của mình.
- Tớn dng khụng cú TSB: L loi tớn dng khụng cú ti sn th chp cm c,
hoc khụng cú s bo lónh ca ngi th ba. Vic cp tớn dng ch da vo uy tớn ca


bản thân khách hàng. Muốn vậy, Ngân hàng phải đánh giá hiệu quả sử dụng tiền vay
của người vay, khách hàng không được phép giao dịch với bất kì Ngân hàng nào khác.
Mặc dù không có tài sản đảm bảo nhưng đây là một loại tín dụng ít rủi ro cho Ngân
hàng vì khách hàng có uy tín rất lớn và khả năng trả nợ rất cao thì mới được cấp tín
dụng mà không cần đảm bảo.

 Căn cứ vào mục đích sử dụng:
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng dành cho các cá nhân để đáp ứng nhu cầu

uế

tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hoá lâu bền như máy giặt, điều
hoà, tủ lạnh...Ở đây, nguồn trả nợ là thu nhập trong tương lai của người vay.

H

- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cấp cho các đơn vị
kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hoá. Nguồn trả nợ của hoạt động

tế

này là kết quả hoạt động kinh doanh. Vì vậy , ngân hàng cần phải có đầy đủ các thông

h

tin cần thiết về khách hàng của mình, về phương án sản xuất kinh doanh.

in

 Căn cứ vào phương thức hoàn trả:

cK

- Tín dụng trả góp: trả gốc và lãi định kỳ

- Tín dụng theo yêu cầu: Khách hàng trả gốc và lãi khi có yêu cầu và không đều

ở một kỳ nào đó.

họ

 Căn cứ vào chủ thể tín dụng:

Đ
ại

- Tín dụng Nhà nước: là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế - xã hội và các cá nhân. Tín dụng nhà nước xuất hiện nhằm thỏa mãn
những nhu cầu chi tiêu của ngân sách nhà nước trong điều kiện nguồn thu không đủ để
đáp ứng; nó còn là công cụ để nhà nước hỗ trợ cho các ngành kinh tế yếu kém, ngành
mũi nhọn và khu vực kinh tế kém phát triển, và là công cụ quan trọng để nhà nước
quản lý, điều hành vĩ mô.
- Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp, được biểu
hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá.
- Tín dụng Ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng, các tổ chức tín dụng
khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân.


- Tín dụng tiêu dùng: là quan hệ tín dụng giữa dân cư với doanh nghiệp, ngân
hàng và các công ty cho thuê tài chính.
- Tín dụng thuê mua: là quan hệ phát sinh giữa các công ty cho thuê tài chính với
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân dưới hình thức cho thuê tài chính.
- Tín dụng quốc tế: là mối quan hệ giữa các nhà nước, giữa các cơ quan nhà nước
với nhau, hoặc với ngân hàng quốc tế và các tổ chức quốc tế, các cá nhân người nước
ngoài và giữa các doanh nghiệp của các nước với nhau.

uế


1.2.4. Những vấn đề cơ bản về tín dụng trung dài hạn của NHTM:

H

1.2.4.1. Tín dụng trung dài hạn là gì ?

Tín dụng trung và dài hạn là những khoản cho vay có kỳ hạn từ 1 đến 5 năm và từ

tế

5 năm trở lên. Nó đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất của doanh nghiệp nhằm giúp
doanh nghiệp nắm bắt được những cơ hội làm ăn trong trung và dài hạn. Tín dụng trung

h

dài hạn phù hợp với những doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn khi họ

in

không thể hoặc gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn trung và dài hạn bằng cách

cK

khác như phát hành cổ phiếu,trái phiếu. Đồng thời nó cũng thích hợp với những doanh
nghiệp lớn khi họ không thích phải chia sẻ quyền lực qua việc phát hành cổ phiếu, hoặc
trái phiếu họ phát hành không được ưa chuộng. Có thể nói tín dụng trung dài hạn là một

họ


nguồn vốn vô cùng cần thiết cho sự phát triển của nền kinh tế.
1.2.4.2. Nguồn vốn đề thực hiện tín dụng trung dài hạn:

Đ
ại

Hiện nay Việt Nam đang trên đà phát triển nên cần rất nhiều vốn tín dụng trung

và dài hạn. Tín dụng trung và dài hạn này được tài trợ chủ yếu bởi lượng tiền gửi mà
Ngân hàng huy động được, tuy nhiên do nguồn vốn ngân hàng huy động được chủ yếu
là thời hạn dưới 12 tháng, đặc biệt nhiều nhất là dưới 6 tháng bởi vì người dân cũng lo
lạm phát, bất ổn kinh tế vĩ mô về lâu về dài. Chính vì vậy, việc đảm bảo một nguồn
huy động thường xuyên để phục vụ cho tín dụng trung dài hạn luôn là vấn đề nóng và
được các Ngân hàng rất quan tâm. Các Ngân hàng sẽ phải luôn tính toán một tỷ lệ hợp
lý giữa nguồn vốn huy động được và lượng tín dụng trung dài hạn cho vay làm sao cho
luôn luôn đảm bảo được tính thanh khoản cho Ngân hàng.


1.2.4.3. S cn thit ca tớn dng trung di hn trong nn kinh t th trng:
- Trong tỡnh hỡnh hin nay, nn kinh t ca Vit Nam ang cn rt nhiu ngun
vn trung, di hn t cỏc thnh phn kinh t khỏc nhau trong xó hi thc hin cỏc
d ỏn u t nhm phỏt trin t nc, phc v cho quỏ trỡnh thc hin cụng nghip
húa hin i húa t nc.
- Bờn cnh ú thụng qua tớn dng u t cũn gúp phn y nhanh tc phỏt
trin kinh t, khuyn khớch a dng húa cỏc ngnh ngh to nhiu sn phm ỏp ng

u

nhu cu ca xó hi, tip thu v ỏp dng tin b khoa hc k thut vo sn xut, tng
nng sut lao ng.


H

- Tớn dng trung, di hn l ngn vn tớn dng ln v cú thi hn, nú giỳp khai
thỏc trit cỏc ngun vn trong nn kinh t nhm phc v cho cỏc nhu cu ca xó hi,

t

lm cho cỏc ngun vn c u t ny s dng mt cỏch cú hiu qu giỳp khai thỏc

h

cỏc tim nng v lao ng, t ai, ti nguyờn thiờn nhiờn ca t nc phỏt trin v

in

m rng quy mụ sn xut kinh doanh. Mt khỏc vic s dng ngun vn cú hiu qu
cũn giỳp cho Ngõn hng cú th thu hi c n tr cho ngi gi tin v to ngun

cK

thu cho Ngõn hng nhm bự p chi phớ hot ng kinh doanh ca Ngõn hng.
1.2.4.4. c im ca tớn dng trung di hn:

h

ri ro cao: Do khối lượng vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài, thu hồi vốn
chậm nên độ rủi ro của một khoản tín dụng trung dài hạn là cao. Kết quả của một dự án
đầu tư chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Sự phân tích và xác định của ngân hàng về các



i

rủi ro này là có hạn. Các ngân hàng cũng không thể khắc phục hết được các rủi ro này.
Khi khoản cho vay dài hạn thời gian đầu tư dài, có rất nhiều sự thay đổi trong môi
trường kinh tế như những thay đổi về chính sỏch, thị trường, thiên tai, chiến
tranhKhiến cho dự án bị thua lỗ hoặc không có khả năng thu hồi vốn
Li nhun ln: Khi độ rủi ro của các dự án càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng
mà nhà đầu tư mong đợi càng nhiều. Không nằm ngoài quy luật này các khoản tín
dụng trung dài hạn của ngân hàng thường mang lại cho ngân hàng các khoản thu nhập
lớn. Biểu hiện cụ thể đó là lãi suất các khoản cho vay tín dụng trung dài hạn rất cao. Có
đặc điểm này là do để bù đắp cho những chi phí trong việc huy động những nguồn vốn
phục vụ cho hoạt động cho vay trung dài hạn, chi phí bù đắp rủi ro.


Vn u t ln, thi gian di, thu hi vn chm: Nếu như tín dụng ngắn hạn
tài trợ chủ yếu cho các tài sản lưu động của doanh nghiệp và được hoàn trả trong thời
hạn ngắn (dưới 1 năm) thì tín dụng trung dài hạn phần lớn tài trợ cho bất động sản,
công cụ lao động, hay đổi mới công nghệ của doanh nghiệp. Do đó việc tài trợ này còn
đòi hỏi một khối lượng vốn lớn, thời gian đầu tư dài. Những khoản tín dụng trung dài
hạn này thì nguồn trả nợ gốc và lãi chủ yếu dựa vào khấu hao và lợi nhuận của dự án
đầu tư. Trong khi đó ngân hàng phải bỏ vốn trong suốt thời gian xây dựng dự án và chỉ
tin hành thu hồi vốn đầu tư khi dự án đi vào hoạt động và đạt kết quả, dẫn đến thời

u

hạn thu hồi vốn chậm.

H


1.2.5. Khỏi nim v cht lng v cht lng tớn dng ngõn hng:
Khỏi nim v cht lng:

t

Cht lng l mt phm trự phc tp, ang cũn gõy nhiu tranh cói gia nhng
nh lý thuyt v nhng ngi nghiờn cu tỡm cỏch nh ngha c hai t cht

h

lng. Mi ngi trờn mt gúc khỏc nhau thỡ s cú mt cỏch hiu v cht lng

in

khỏc nhau. Di õy tụi trỡnh by mt s quan nim ph bin v cht lng:

cK

Theo European organisation for quality control (T chc kim tra cht lng chõu
u) thỡ : Cht lng l mc phự hp ca sn phm vi yờu cu ca ngi tiờu dựng

h

Theo tiờu chun ca Vit Nam TCVN 5814 :1994 phự hp vi ISO 8402 : " Cht
lng l tp hp cỏc c tớnh ca mt thc th ( i tng ) to cho thc th ( i


i

tng ) ú cú kh nng tho món nhng nhu cu ó nờu ra hoc tim n.

Theo TS Lu Vn Nghiờm (2001) Marketing trong kinh doanh dch v " Cht

lng dch v l mc hi lũng ca khỏch hng trong quỏ trỡnh cm nhn, tiờu dựng
dch v, l dch v tng hp ca doanh nghip mang li chui li ớch v tho món y
nht giỏ tr mong i ca khỏch hng trong hot ng sn xut cung ng v trong
phõn phi dch v u ra "
ú l 3 trong rt nhiu cỏch nh ngha v cht lng m cỏc nh nghiờn cu a
ra, khi phõn tớch v cht lng, tựy vo i tng phõn tớch v v trớ ca ngi phõn
tớch m hiu theo mt ý ngha phự hp.


Trong nghiờn cu ny, cht lng c hiu l tp hp nhng c tớnh ca mt
i tng, to cho i tng ú cú kh nng tha món nhng nhu cu ó nờu ra hoc
tim n.
Cht lng tớn dng ngõn hng
Da vo khỏi nim v cht lng nh trờn chỳng ta cú th hiu cht lng tớn
dng ngõn hng l s ỏp ng mt cỏch tt nht yờu cu ca khỏch hng quan h tớn
dng, m bo an ton trong vic thu hi vn thụng qua s phỏt huy hiu qu ca
phng ỏn c hỡnh thnh bng ng tin vay hay hn ch thp nht ri ro v ng

u

vn, tng li nhun cho ngõn hng, phự hp v phc v s phỏt trin kinh t xó hi.

H

Tín dụng trung dài hạn được đánh giá là có chất lượng khi:

- Mục tiêu đầu tư phù hợp với chiến lược phát triển của nền kinh tế, của xã hội,


t

phù hợp với xu hướng của thị trường.

- Có biện pháp phòng ngừa, xử lý rủi ro phù hợp với tính chất pháp lý của từng

in

h

hình thức tín dụng.

- Có tính được hiệu quả kinh tế trực tiếp các căn cứ để tính toán dựa trên thông tin

cK

đáng tin cậy.

- Thủ tục cho vay, đầu tư chặt chẽ về mặt pháp lý.

h

- Trong quá trình cho vay, doanh nghiệp vẫn khai thác tốt tài sản, trả nợ ngân
hàng đúng lịch trình cả vốn gốc và lãi.


i

- Doanh nghiệp được đầu tư có kinh nghiệm sản xuất, có khả năng cạnh tranh cao.
Để có chất lượng tín dụng cao, cần phải có sự quản lý chất lượng đồng bộ. Đây là


một cách quản lý mới không chỉ đảm bảo chất lượng tín dụng mà còn cải tiến tính
hiệu quả và linh hoạt của toàn bộ Ngân hàng nhằm ngày càng thoả mãn đầy đủ yêu cầu
của khách hàng trong mọi công đoạn. Để làm được điều này mỗi thành viên trong
NHTM cần phải hiểu và thực hiện tốt quy trình quản lý chất lượng tín dụng.
1.2.6. Mt s ch tiờu ỏnh giỏ cht lng hot ng tớn dng:
1. Doanh s cho vay: L ch tiờu phn ỏnh s tin m Ngõn hng ó cho khỏch
hng vay vn trờn c s cỏc hp ng tớn dng. Ch tiờu ny th hin quy mụ u t
vn ca Ngõn hng.


DSCV trong kì = Dư nợ cuối kỳ - Dư nợ đầu kỳ + DSTN trong kỳ
2. Doanh số thu nợ : Là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà Ngân hàng thu được từ
những khách hàng đã vay vốn Ngân hàng trong 1 thời gian nhất định.
DSTN trong kỳ = Dư nợ đầu kỳ - Dư nợ cuối kỳ + DSCV trong kỳ
3. Dư nợ : Là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà Ngân hàng đã giải ngân cho khách
hàng vay nhưng chưa thu lại được. Chỉ tiêu này nói lên quy mô vốn.

uế

Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + DSCV trong kỳ - DSTN trong kỳ
4. Tỷ lệ nợ quá hạn : Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách

H

hàng không trả được cho Ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng thì Ngân
hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn.

tế


NQH là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn được tính bằng công thức là tỷ lệ phần trăm giữa Nợ quá hạn so

in

h

với tổng dư nợ.

Tỷ lệ Nợ quá hạn = Nợ quá hạn/Tổng dư nợ x 100%

cK

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán cũng như uy tín của khách hàng đối
với Ngân hàng, nó gián tiếp phản ánh khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng đối với các

dụng cao.

họ

khoản vay. Những Ngân hàng có chỉ số này thấp có nghĩa là chất lượng nghiệp vụ tín

Đ
ại

5. Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động : có nghĩa là có bao nhiêu đồng vốn huy động
tham gia vào dư nợ, nó còn gián tiếp phản ánh khả năng huy động vốn tại địa phương
của Ngân hàng.

Dư nợ trên VHĐ = Tổng dư nơ cho vay/ Tổng VHĐ x 100%


Chỉ tiêu này lớn chứng tỏ vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy
động vốn của Ngân hàng chưa tốt. Tuy nhiên chỉ tiêu này cũng chỉ mang tính tương
đối giúp chúng ta so sánh khả năng cho vay và huy động vốn của Ngân hàng.
6. Vòng quay vốn tín dụng :
Vòng quay vốn tính dụng đo lường tốc độ luân chuyển vốn tính dụng, phản ánh
thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm trong một thời kỳ nhất định. Nó phản ánh tình


hình quan hệ tính dụng của khách hàng vay vốn đối với Ngân hàng, quy mô hoạt động
của Ngân hàng, đóng góp của vốn tính dụng cho nền kinh tế. Vòng quay vốn tín dụng
càng lớn chứng tỏ chu chuyển vốn tín dụng nhanh, tình hình hoạt động tín dụng lành
mạnh, Ngân hàng thu phí được nhiều hơn.
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ/ Dư nợ bình quân
7. Hệ số thu nợ:
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kì kinh doanh, một đồng doanh số cho vay

tác thu nợ đang tiến triển tốt, rủi ro tín dụng thấp.

uế

của Ngân hàng sẽ thu hồi được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng lớn cho thấy công

Đ
ại

họ

cK


in

h

tế

H

Hệ số thu nợ = Doanh số thu nơ/ Doanh số cho vay x 100%


CHNG 2: THC TRNG CHT LNG HOT NG TN DNG
TRUNG DI HN TI NGN HNG THNG MI C PHN QUN I CHI NHNH HU.
2.1. Tng quan v Ngõn hng TMCP Quõn i - Chi nhỏnh Hu:
2.1.1. Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca Ngõn hng TMCP Quõn i:
Trong những năm đầu thập kỷ 90, nhu cầu vốn và các dịch vụ tài chính cho hoạt

u

động kinh tế quốc phòng nhằm thực hiện những công trình quốc phòng, dự án quốc gia
của các doanh nghiệp Quân đội là rất lớn. Tuy nhiên, việc đáp ứng nhu cầu này của các

H

ngân hàng còn hạn chế. Chính vì vậy, ngày 04/11/1994, NHTM c phn Quân đội đã
chính thức đi vào hoạt động theo Quyết định số 00374/ GP-UB của Uỷ ban Nhân dân
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

t


Thành phố Hà Nội và theo Giấy phép hoạt động số 0054/NH-GP ngày 14/09/1994 của

h

Vi phng chõm Vng vng tin cy k t khi thnh lp, Ngõn hng TMCP

in

Quõn i khụng ngng tng trng qua cỏc nm, tớnh n nm 2009 vn iu l ca

cK

MB t 7.300 t ng v ti i hi ng c ụng nm 2011, i hi ó nht trớ tng
vn iu l lờn 10.000 t ng, iu ú cho thy s phỏt trin ngy cng mnh m v

h

vng chc ca MB.

Hin nay MB cú 179 im giao dch trờn ton quc vi hn 2500 nhõn viờn. Hi
s chớnh hin c t ti s 3 Liu Giai, qun Ba ỡnh, thnh ph H Ni.Website


i

chớnh thc ca Ngõn hng l www.mbbank.com.vn
- Ch tch hi ng qun tr hin ti l: ễng Lờ Hu c.
- Tng giỏm c hin ti l: ễng Lờ Cụng.
Hin nay MB c ỏnh giỏ l mt trong nhng Ngõn hng hng u ca Vit
Nam, vi phng chõm chin lc l Tng trng mnh, to s khỏc bit v bn

vng bng vn húa k lut, i ng nhõn s tinh thụng v nghip v, cam kt cao v
c t chc khoa hc MB ang hng n mc tiờu nm trong top 3 cỏc Ngõn hng
tt nht Vit Nam, vi nh v l mt ngõn hng cng ng, cú i ng nhõn viờn thõn
thin v im giao dch thun li.


Ngoài lĩnh vực hoạt động chính là Ngân hàng, MB cũng đầu tư vào một số doanh
nghiệp khác trong nền kinh tế, MB hiện nắm trong tay hơn 50% của phần của các công ty:
- Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long;
- Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư MB;
- Công ty Quản lý tài sản Ngân hàng Quân đội;
- Công ty Cổ phần Địa ốc MB;

uế

Các giải thưởng những thành tựu mà MB đạt được cũng thể hiện rằng MB đã,
đang hoạt động hiệu quả và sẽ phát triển không ngừng trong tương lai:
Giải thưởng Top 100 thương hiệu Việt Nam năm 2008.



Giải thưởng Thương hiệu Chứng khoán uy tín và Công ty cổ phần hàng đầu

H



tế

Việt Nam năm 2008.


Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước năm 2008.



Giải thưởng Trí tuệ năm 2008.



Giải thưởng thanh toán do HSBC trao tặng.



Giải thưởng Doanh nghiệp Dịch vụ được hài lòng nhất năm 2008.



Giải thưởng Quả cầu Vàng năm 2008…



Giải thưởng Thanh toán quốc tế xuất sắc do Ngân hàng Mỹ Wachovia trao

Đ
ại

tặng 2009.

họ


cK

in

h





Giải thưởng Nhân ái Việt Nam 2009.



Giải thưởng Doanh nghiệp dịch vụ được hài lòng nhất 2009.



Giải thưởng Thương hiệu mạnh 2009,2010.



Giải sao vàng đất Việt năm 2010.



Giải Thương hiệu Chứng khoán uy tín 2010.




Giải 500 Doanh nghiệp tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam 2011.



Giải Tin và Dùng 2011.




Giải thưởng Thanh toán quốc tế xuất sắc do HSBC trao tặng 2011.



Top 20 Những thương hiệu nổi tiếng nhất Việt Nam 2011 .

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Huế:
2.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh:
Nhận thấy Thừa Thiên Huế là một tỉnh đóng vai trò cầu nối quan trọng giữa hai
miền Nam – Bắc, được xác định là một trong bốn tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung; tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2009 – 2011 đạt trên

uế

6,5%/năm, cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch đúng hướng, trong đó công nghiệp và du
lịch – dịch vụ chiếm hơn 78% trong GDP; nhu cầu về các sản phẩm, dịch vụ Ngân

H

hàng trong quá trình phát triển là rất lớn. Vì vậy MB đã quyết định thành lập chi nhánh


tế

tại thành phố Huế. Ngày 12 tháng 2 năm 2007, Ngân hàng TMCP Quân Đội đã chính
thức khai trương chi nhánh thứ 39 toàn hệ thống và là chi nhánh đầu tiên tại thành phố

h

Huế ở địa chỉ số 3 Hùng Vương. Việc ra đời chi nhánh MB tại Huế nhằm tăng cường

in

sức cạnh tranh, quảng bá sản phẩm, nâng cao hình ảnh MB tại khu vực miền Trung.
Đồng thời giúp MB thực hiện chiến lược phát triển “trở thành một ngân hàng đô thị,

cK

hiện đại, đa năng, phục vụ tốt nhất cho các tổ chức và cư dân”. Bên cạnh đó giúp cho
các cá nhân, doanh nghiệp có nhu cầu được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ tài chính,

họ

Ngân hàng nhiều tiện ích.

Hiện nay ngoài chi nhánh tại số 3 Hùng Vương, MB còn phát triển thêm các

Đ
ại

Phòng giao dịch tại để thuận tiện cho việc phục vụ khách hàng:
 PGD Bắc Trường Tiền: số 67 Đinh Tiên Hoàng

 PGD Nam Vĩ Dạ: Nhà C3, khu nhà liền kề Nam Vĩ Dạ - đường Phạm Văn Đồng.
 PGD Nam Trường Tiền: số 146 - Hùng Vương.
Điểm đặt máy ATM:
 Chi nhánh số 3 Hùng Vương
 Công ty Viettel Huế - số 45 Nguyễn Huệ
 Công ty dệt may xã Thuỷ Dương, Hương Thuỷ


 Cty Du lịch Xanh - 02 Lê Lợi, Huế
 Bưu điện huyện Hương Thủy - Thị trấn Phú Bài, Huyện Hương Thủy, Huế
MB - Huế đã gặp phải rất nhiều khó khăn trong những ngày đầu thành lập; Bởi lý
do MB - Huế là một trong những Ngân hàng TMCP đầu tiên có mặt trên địa bàn Thừa
Thiên Huế, thêm vào đó là tâm lý e ngại trước những sự thay đổi của người dân Huế,
trước đây họ chỉ quen giao dịch với các Ngân hàng thương mại Quốc doanh, hoặc
thậm chí không muốn tiếp xúc với Ngân hàng. Mặc dù vậy, bằng những năng lực và

uế

chính sách khách hàng của mình, MB - Huế đã tháo gỡ được những khó khăn ban đầu,
tạo được hình ảnh tốt đẹp trong lòng người dân Huế. Với một đội ngũ nhân lực trẻ,

H

tinh thông về nghiệp vụ, quan tâm nhiều hơn vào đối tượng khách hàng cá nhân, tận
tâm trong phục vụ đối tượng doanh nghiệp, mang đến cho khách hàng những giải pháp

tế

tài chính-ngân hàng khôn ngoan với chi phí tối ưu và sự hài lòng mỹ mãn.


h

Có thể nói hiện nay MB - Huế đã trở thành một trong những Ngân hàng có uy tín

in

trên địa bàn tỉnh. Tuy vậy, chưa bằng lòng với kết quả đạt được, MB - Huế luôn cố
gắng hoàn thiện dịch vụ hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng,

cK

đồng thời tạo đà cho sự phát triển và hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế.
Để đạt được điều đó, Ngân hàng luôn chú trọng đến việc phát triển nguồn nhân lực, áp

họ

dụng công nghệ mới và mở rộng thị trường.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban bộ phận:

Đ
ại

MB - Huế là Chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng TMCP Quân đội, do Giám đốc phụ
trách, trợ giúp cho Giám đốc có 1 Phó giám đốc và các phòng ban sau:
 Phòng Quan Hệ Khách Hàng
 Phòng Quản lý tín dụng
 Phòng Kế toán và dịch vụ khách hàng
 Phòng Hành chính Tổng hợp
 Phòng giao dịch Bắc Trường Tiền
 Phòng giao dịch Nam Vĩ Dạ



 Phòng giao dịch Nam Trường Tiền
 Ban lãnh đạo:
Giám đốc: Chỉ đạo, điều hành chung toàn bộ hoạt động kinh doanh của NHTM
cổ phần Quân Đội – chi nhánh Huế như công tác tổ chức, đào tạo cán bộ tham mưu
cho Tổng giám đốc về việc mở rộng mạng lưới hoạt động.
Phó Giám đốc: Kiêm quản lý bộ phận kế toán, kiêm trưởng bộ phận quản lý tín
dụng làm việc dưới quyền chỉ đạo của Giám đốc, thay Giám đốc điều hành Chi nhánh

uế

khi Giám đốc vắng mặt.

H

 Bộ phận QLTD: Tham mưu cho Giám đốc trong công tác Quản lý tín dụng
như: cơ chế, chính sách, chế độ, quy trình tín dụng, bảo lãnh, quản lý và sử dụng nợ xấu.

tế

- Giám sát tình hình thực hiện công tác tín dụng tại Chi nhánh.
- Giúp việc cho Giám đốc phòng QHKH trong các vấn đề pháp lý liên quan đến

in

h

hoạt động tín dụng.


- Xây dựng chiến lược, cơ cấu, giới hạn tín dụng, xây dựng kế hoạch kinh doanh

cK

hàng tháng và giao kế hoạch kinh doanh cho các phòng ban.
 Phòng quan hệ khách hàng: Đứng đầu là trưởng phòng QHKH chỉ đạo các

họ

bộ phận sau:

- Bộ phận quan hệ khách hàng – khách hàng doanh nghiệp (QHKH KHDN)

Đ
ại

+ Duy trì, phát triển và mở rộng các mối quan hệ kinh doanh với KHDN
+ Thẩm định khách hàng: hướng dẫn, tư vấn cho khách hàng về phương án sử

dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, đề xuất phương án cung cấp sản phẩm dịch vụ.
+ Kiểm tra, giám sát trước, trong và sau quá trình cung cấp sản phẩm, dịch vụ.
+ Bán chéo sản phẩm
+ Quan hệ các định chế tài chính nhằm thu xếp cho vay hợp vốn và quản lý đồng
tài trợ cho toàn Chi nhánh.
+ Phối hợp với các bộ phận liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.


- Bộ phận Quan hệ khách hàng – Khách hàng cá nhân (QHKH KHCN)
+ Phát triển hoạt động kinh doanh các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, và quản trị
rủi ro của Chi nhánh đối với các đối tượng là khách hàng cá nhân theo định hướng,

chính sách quy định của ngân hàng.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của khối khách hàng cá nhân tại Hội
sở và của Giám đốc Chi Nhánh về kế hoạch liên quan đến khối khách hàng cá nhân
như phát triển mạng lưới, kênh phân phối, marketing…

uế

+ Phối hợp các phòng ban khác của Chi nhánh, và các Chi nhánh khác để bảo
đảm thực hiện các mục tiêu kế hoạch đề ra.

H

- Bộ phận Back Office (BO)

tế

+ Lập hợp đồng thế chấp, tín dụng, văn bản liên quan đến công tác giải ngân

h

+ Công chứng đăng ký giao dịch đảm bảo.

in

+ Giải ngân: Thu nợ gốc, lãi, phí: Theo dõi trả nợ gốc, lãi, phí.

cK

+ Xử lý các vấn đề phát sinh: Gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ…
+ Quản lý, lưu trữ hồ sơ tín dụng.


- Bộ phận thẻ: Tổ chức triển khai, phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của Chi

họ

nhánh theo chỉ tiêu kế hoạch Tổng giám đốc giao hàng năm.

Đ
ại

 Kế toán và dịch vụ khách hàng:
- Trưởng phòng giao dịch
Điều hành các hoạt động hàng ngày tại phòng giao dịch.
Quản lý và kèm cặp nhân viên.
Tạo vị thế MB trong lòng khách hàng
- Bộ phận kế toán nội bộ: Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, hoạch
toán nghiệp vụ thanh toán theo quy định của ngân hàng với nhau và giữa ngân hàng
với khách hàng. tổng hợp, lưu trữ hồ sơ đầy đủ, thực hiện quyết toán tháng, quý, năm
theo quy định của tổ chức…


- Bộ phận kho quỹ: Thực hiện chế độ thu chi tiền mặt, bảo quản tiền tại kho theo
đúng tiến độ.
- Sàn giao dịch: Thực hiện huy động vốn, mua bán ngoại tệ từ các Tổ chức kinh
tế khác và cá nhân dưới hình thức khác nhau trong khuôn khổ được Giám đốc giao.
Quản lý, phát triển và khai thác tối đa nhu cầu tiềm năng của khách hàng trên
địa bàn mình quản lý nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho ngân hàng.
 Phòng hành chính tổng hợp: Tham mưu cho Ban lãnh đạo về công tác tổ

uế


chức và cán bộ, hành chính - tổng hợp, triển khai quán triệt kịp thời các chủ
trương.chính sách của Đảng, Pháp luật và của Nhà nước có liên quan đến Chi nhánh

H

và quyền lợi, nghĩa vụ của của cán bộ nhân viên trong Chi nhánh biết để thống nhất

tế

thực hiện. Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ nhân viên, công tác tổng hợp.
- Hành chính: Văn thư, lưu trữ, lễ tân, công tác bảo vệ an ninh trật tự, tài sản

h

của Chi nhánh thuộc trách nhiệm và thẩm quyền.

in

- Bộ phận công nghệ thông tin (CNTT): Có chức năng tham mưu cho Giám đốc

cK

các vấn đề liên quan đến hệ thống mạng, điện thọai, camera, máy móc thiết bị và các
phần mềm có liên quan.

+ Tham mưu và đề xuất các giải pháp nằm thực hiện quy chế bảo mật và an

họ


toàn thông tin, xử lý dữ liệu, đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất
lượng công tác thông tin báo cáo trong toàn hệ thống.

Đ
ại

+ Hỗ trợ người dùng về chương trình Ngân hàng.

PGD Nam Vĩ Dạ, PGD Bắc Trường Tiền, PDG Nam Trường Tiền: hoạt động

kinh doanh trên địa bàn được giao, chịu sự quản lý về mặt kinh doanh từ Giám đốc,
thực hiện các chỉ tiêu giao khoán của ban điều hành ngân hàng


2.1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian qua:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của MB-Huế 2009- 2011
ĐVT: Triệu đồng

%

Giá trị

%

Giá trị

%

1.Thu nhập


61.180

100

74.792

100

98.653

100

13.612

22,25

23.653

31,90

Thu lãi cho vay

23.256

38,01

29.456

39,38


43.561

44,16

6.200

26,66

14.105

47,89

Thu lãi điều
hòa vốn

35.300

57,70

41.740

55,81

51.254

51,95

1.814

2,96


2.088

2,79

2.805

2,84

Thu khác

810

1,33

1.507

2,02

1.033

1,05

2.Chi phí

60.650

100

71.200


100

93.561

Chi trả lãi tiền
gửi

30.781

50,75

35.261

49,52

Chi nhân viên

3.532

5,82

4.329

Chi dự phòng

3.920

6,46


36,97

22.416

3.Lợi nhuận

9.514

22,79

274

15,10

717

34,34

697

86,05

(474)

(31,45)

100

10.550


17,39

22.361

31,41

51.258

54,79

4.480

14,55

16.267

46,13

6,08

6.315

6,75

797

22,57

1.986


45,88

1.860

2,61

1.651

1,76

(2.060)

(52,55)

(209)

(11,24)

29.750

41,79

34.337

36,70

7.334

32,72


4.587

15,42

530

3.062

577,77

1.500

41,76

3.592

h

tế

H

18,24

họ

Chi khác

So sánh
2011/2010

(+-)
%

6.440

in

Thu phí dịch vụ
ngân hàng

Năm 2011

cK

Chỉ tiêu

Năm 2010

uế

Giá trị

So sánh
2010/2009
(+/-)
%

Năm 2009

5.092


Đ
ại

(Nguồn:Phòng kế toán Ngân hàng TMCP Quân Đội-Chi nhánh Huế)
Dựa vào bảng kết quả kinh doanh trên ta thấy thu nhập và lợi nhuận của Ngân

hàng tăng qua các năm, điều này thể hiện rằng Ngân hàng vẫn đang hoạt động tốt và
mang lại hiệu quả kinh tế.
So sánh thu nhập và chi phí giữa các năm dễ dàng nhận ra rằng thu nhập đang có
mức tăng tương đối nhanh hơn chi phí, cụ thể so sánh năm 2010 với 2009 thu nhập
tăng 22,25% trong khi chi phí tăng 17,39%, năm 2011 so với 2010 thu nhập tăng
31,90% còn chi phí tăng 31,41%, đây là một thông tin tốt khi Ngân hàng không những
gia tăng được thu nhập của mình qua các năm mà bên cạnh đó còn tiết giảm được chi
phí, chính điều đó sẽ giúp cho lợi nhuận của Ngân hàng năm sau sẽ luôn cao hơn năm


trước. Bằng chứng là lợi nhuận của năm 2010 so với 2009 đã tăng tới 577,77%,
nguyên nhân của việc này là do năm 2009 là năm khó khăn của nền kinh tế, lạm phát
tăng cao, chính phủ thắt chặt tiền tệ, hoạt động sản xuất kinh doanh cũng suy giảm
khiến cho các doanh nghiệp gặp khó khăn, Ngân hàng cũng khó cho vay. Nhưng qua
đến năm 2010 khi nền kinh tế đang dần dần hồi phục thì Ngân hàng đã đạt được mức
tăng trưởng ấn tượng. So sánh giữa mức tăng trưởng của thu nhập và chi phí thì thấy
có một sự chênh lệch lớn là do trong năm 2010 thu lãi từ tiền vay đã tăng 26,66%
trong khi trả lãi tiền gửi chỉ tăng 14,55% năm 2010 là một năm tăng trưởng tín dụng

uế

cực kỳ tốt của Ngân hàng. Tuy rằng chi phí tiền gửi đã tăng – do lãi suất huy động của
năm 2010 liên tục tăng – và chi phí chi nhân viên cũng tăng mạnh nhưng do thu nhập


H

từ lãi và điều hòa vốn có sự tăng trưởng đáng kể nên đã bù đắp được hết chi phí và

tế

mang lại một khoản lợi nhuận khá cao. Bước qua năm 2011 thì thu nhập và chi phí có
mức tăng tương đương nhau, sau 2 năm biến động mạnh do ảnh hưởng của tình hình

h

kinh tế thì năm 2011 hoạt động của Ngân hàng đã có sự ổn định hơn.

in

Trải qua các khoảng thời gian khác nhau với những thay đổi và khó khăn trên thị

cK

trường nhưng MB-Huế vẫn luôn đảm bảo sự tăng trưởng và mức lợi nhuận của mình
cho thấy MB-Huế đang hoạt động khá hiệu quả, điều này có được là do Ngân hàng đã
có những chiến lược kinh doanh đúng đắn phù hợp với từng thời kỳ, hơn nữa MB-Huế

họ

đang sở hữu một đội ngũ nhân viên rất trẻ và năng động, điều đó giúp cho Ngân hàng
có thể nhanh chóng thay đổi và thích nghi tốt với mọi sự thay đổi của thị trường.

Đ

ại

2.1.2.4. Quy trình tín dụng của NHTM cổ phần Quân Đội:
Quy trình nghiệp vụ tín dụng của NHTM cổ phần Quân Đội với khách hàng được

chia làm 2 giai đoạn và 7 bước tác nghiệp chính gồm có:
Giai đoạn 1: Thẩm định và xét duyệt
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận và kiểm tra toàn bộ
hồ sơ
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Một bộ
hồ sơ vay vốn bao gồm những tài liệu được phân nhóm như sau:
- Hồ sơ thông tin khách hàng


×