Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản huyện krôngnăng, tỉnh đăklăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.3 KB, 61 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS.Trần Văn Hòa

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Sau hơn hai mươi năm đổi mới nền kinh tế của nước ta ngày càng phát triển và có
những chuyển biến rất tích cực, chuyển dần từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Với nền kinh tế hội nhập và cạnh
tranh ngày càng gay gắt như hiện nay đã làm cho nền kinh tế của thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng phát triển không đồng đều giữa các vùng, các thành phần kinh tế.

Ế

Khu vực nông thôn, đặc biệt là các tỉnh, huyện miền núi vùng sâu vùng xa có nền kinh

U

tế chậm phát triển, tỷ lệ hộ nghèo còn khá cao. Vì vậy, một trong những quyết định

́H

quan trọng hàng đầu đó là phải nâng cao khả năng thu hút đầu tư vào những khu vực



này mà trước hết là phải đầu tư vào xây dựng cơ bản. Bởi lẽ một thực tế cho thấy một
quốc gia nói chung và một địa phương nói riêng sẽ không thể phát triển một cách toàn

H


diện nếu không đầu tư vào cơ sở hạ tầng, đầu tư vào cơ sơ hạ tầng là nền tảng và phải

IN

đi trước một bước. Bên cạnh đó cũng không ai có thể phủ nhận rằng đầu tư xây dựng
cơ bản là tác nhân chính ảnh hưởng đến chất lượng của hệ thống cơ sở hạ tầng của một

K

nền kinh tế. Xây dựng cơ bản giữ vai trò và ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nền

̣C

kinh tế quốc dân. Vai trò và ý nghĩa của xây dựng cơ bản có thể thấy rõ từ sự đóng

O

góp của lĩnh vực này trong quá trình tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc

̣I H

dân thông qua hình thức xây dựng mới, cải tạo sửa chữa lớn hoặc khôi phục các công
trình hư hỏng hoàn toàn.

Đ
A

KrôngNăng là một huyện miền núi nằm ở phía đông bắc tỉnh ĐăkLăk, có trên 20
dân tộc cùng sinh sống, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 6.36%, giá trị sản xuất bình
quân đạt 38.28 triệu đồng/người/năm. Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm mạnh, hiện chỉ 11.82%.

Trong những năm qua huyện đã được sự quan tâm hỗ trợ đầu tư của nhà nước, các cấp
chính quyền bằng nhiều chương trình dự án vào đầu tư xây dựng cơ bản nhằm thúc
đẩy phát triển kinh tế huyện và cải thiện đời sống dân cư. Tuy nhiên huyện
KrôngNăng vẫn còn gặp nhiều khó khăn ,đời sống của người dân còn thấp, nhất là các
xã vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tại chỗ, tỷ lệ hộ nghèo và nhà
tạm bợ vẫn còn nhiều. Như vậy, bên cạnh những kết quả đáng khen ngợi thì công tác
đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện còn gặp phải một số vấn đề cần giải quyết.
SVTH: Hồ Thị Tuyết Lớp: K43B - KHĐT

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS.Trần Văn Hòa

Nghiên cứu thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản sẽ giúp chúng ta tìm được những
nguyên nhân, đồng thời sẽ là cơ sở thực tiễn để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả thực hiện công tác đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn để phát triển kinh tế
của huyện. Vì những lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài : “Giải pháp nâng cao
hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản huyện KrôngNăng, tỉnh ĐăkLăk.”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung

Ế

Trên cơ sở đánh giá thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản cho phát triển kinh tế huyện

́H


đầu tư xây dựng cơ bản cho phát triển kinh tế của huyện.

U

KrôngNăng, tỉnh ĐăkLăk, đề xuất được các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả

2.2 Mục tiêu cụ thể



- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư xây dựng cơ bản trên
địa bàn huyện.

H

- Đánh giá thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện KrôngNăng tỉnh

IN

ĐăkLăk.

K

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản
trên địa bàn huyện KrôngNăng, tỉnh ĐăkLăk.

O

̣C


3. Phương pháp nghiên cứu

̣I H

- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu:
+ Thu thập số liệu sơ cấp: để thu thập được số liệu tôi sử dụng phương pháp tham

Đ
A

khảo số liệu của các nhóm khác thu thập được.
+ Thu thập số liệu thứ cấp: tài liệu được thu thập từ các cấp chính quyền, ban

ngành, tổ chức và các báo cáo của cơ quan chức năng về mặt dân số, lao động, đất đai,
đặc biệt là số liệu về vốn đầu tư và đầu tư xây dựng cơ bản... tình hình về cuộc sống của
người dân như trình độ văn hóa, y tế, giáo dục, thể dục thể thao, thông tin liên lạc,...
-Xử lí số liệu:
+ Đối với các số liệu đã được công bố: dựa vào các số liệu đã được công bố để tiến
hành thống kê, tính toán thô, tổng hợp, đối chiếu, chọn ra những thông tin phù hợp với
hướng nghiên cứu của đề tài.
-Phương pháp thống kê kinh tế:
SVTH: Hồ Thị Tuyết Lớp: K43B - KHĐT

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS.Trần Văn Hòa


Sử dụng phương pháp thống kê so sánh bao gồm cả số tương đối và số tuyệt đối để
đánh giá hiện tượng theo không gian và thời gian.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về đầu tư xây dựng
cơ bản, đánh giá kết quả của đầu tư xây dựng cơ bản và đưa ra các giải pháp chủ yếu
để nâng cao hiệu quả thực hiện công tác xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện

Ế

KrôngNăng, tỉnh ĐăkLăk .

U

- Đối tượng khảo sát chủ yếu là các đơn vị cung cấp và đơn vị tiếp nhận, thực hiện

́H

nguồn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện.
4.2 Phạm vi nghiên cứu



4.2.1 Nội dung

Nghiên cứu hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản huyện KrôngNăng giai đoạn

H

2010-2012. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ


IN

bản trên địa bàn huyện.

K

4.2.2 Thời gian

- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2010 đến năm 2012

O

̣C

-Số liệu bao gồm những thông tin cập nhật ở các tài liệu đã công bố qua các năm,

̣I H

tập trung chủ yếu trong 3 năm 2010, 2011, 2012 các số liệu điều tra trực tiếp từ các cơ
quan đầu tư và đối tượng tiếp nhận đầu tư.

Đ
A

4.2.3 Không gian

Địa bàn nghiên cứu: huyện KrôngNăng

SVTH: Hồ Thị Tuyết Lớp: K43B - KHĐT


3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS.Trần Văn Hòa

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Đầu tư
Là sự bỏ vốn (chi tiêu vốn) cùng với các nguồn lực khác trong hiện tại để tiến hành

Ế

một hoạt động nào đó (tạo ra, khai thác, sử dụng một tài sản) nhằm thu về các kết quả

U

có lợi trong tương lai.

́H

Đầu tư là sự bỏ ra, sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành một hoạt động



nào đó ở hiện tại, nhằm đạt kết quả lớn hơn trong tương lai.

1.1.1.2 Đầu tư phát triển

Là hình thức đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng tiềm lực của nền kinh tế

H

nói chung, tiềm lực sản xuất kinh doanh của từng cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng,

IN

là điều kiện để tạo công ăn việc làm và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của

K

mọi thành viên trong xã hội.

̣C

1.1.1.3 Đầu tư xây dựng cơ bản

O

Xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản là những hoạt động với chức năng tạo

̣I H

ra tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây dựng mới, mở rộng,
hiện đại hóa hoặc khôi phục các tài sản cố định.

Đ

A

Xây dựng cơ bản là hoạt động cụ thể tạo ra tài sản cố định (khảo sát, thiết kế, xây
dựng, lắp đặt máy móc thiết bị) kết quả của các hoạt động xây dựng cơ bản là các tài
sản cố định, với năng lực sản xuất phục vụ nhất định.
Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư phát
triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản
nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong nền
kinh tế. Do vậy đầu tư xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế-xã hội của nền kinh tế. Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra tài
sản cố định đưa vào hoạt động kinh tế-xã hội nhằm thu được lợi ích với nhiều hình
thức khác nhau.
SVTH: Hồ Thị Tuyết Lớp: K43B - KHĐT

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS.Trần Văn Hòa

Đầu tư xây dựng cơ bản không phải là hoạt động sản xuất vật chất mà là phạm trù
kinh tế tài chính xuất hiện trong quá trình tái sản xuất tài sản cố định.
1.1.2 Đặc điểm chung của đầu tư xây dựng cơ bản
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của đầu tư phát triển do vậy nó
cũng mang những đặc điểm của đầu tư phát triển.
*Đòi hỏi vốn lớn, vốn nằm ứ đọng trong thời gian dài
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi một số lượng vốn lớn. Nguồn vốn này

Ế


nằm khe đọng trong suốt quá trình đầu tư. Vì vậy trong quá trình đầu tư chúng ta phải

U

có kế hoạch huy động và sử dụng chúng một cách hợp lý.

́H

* Thời gian dài với nhiều biến động

Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu tư thường kéo dài và có nhiều biến



động xảy ra.
*Có giá trị sử dụng lâu dài

H

Các thành quả của đầu tư xây dựng cơ bản thường có gái trị sử dụng lâu dài,có khi

IN

tới hàng trăm năm,hàng nghìn năm, thậm chí có những công trình tồn tại vĩnh viễn ví

K

dụ như: tượng nữ thần tự do ở Mỹ, kim tự tháp cổ ở Ai Cập, vạn lý trường thành ở


O

* Cố định

̣C

Trung Quốc,......

̣I H

Các thành quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là các công trình xây dựng sẽ
được hoạt động ngay tại nơi mà nó được tạo dựng nên các điều kiện về vị trí địa lý, địa

Đ
A

hình có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện cũng như việc phát huy kết quả đầu tư.
Vì vậy cần bố trí hợp lý các địa điểm xây dựng để phù hợp với kế hoạch, quy hoạch để
tạo điều kiện phát triển kinh tế lâu dài.
*Liên quan đến nhiều ngành
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản diễn ra rất phức tạp liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực. Diễn ra không chỉ ở một địa phương mà còn liên quan đến nhiều địa
phương với nhau. Vì vậy, khi tiến hành hoạt động này cần phải có sự phối hợp chặt
chẽ giữa các ngành, các cấp trong quá trình đầu tư, đồng thời phải quy định rõ phạm vi
trách nhiệm của các chủ thể tham gia trong quá trình đầu tư.

SVTH: Hồ Thị Tuyết Lớp: K43B - KHĐT

5



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS.Trần Văn Hòa

1.1.3 Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản đối với sự phát triển kinh tế-xã hội
Để đảm bảo cho xã hội không ngừng phát triển điều trước tiên và cần thiết là phải
đầu tư xây dựng cơ bản. Trong một nền kinh tế-xã hội, đối với bất kì một phương thức
sản xuất nào cũng phải có cơ sở vật chất kĩ thuật tương ứng. Việc đảm bảo tính tương
ứng đó chính là hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản.
Xây dựng cơ bản giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vai trò và ý nghĩa
của xây dựng cơ bản có thể thấy rõ từ sự đóng góp của lĩnh vực này trong quá trình tái sản

Ế

xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân thông qua các hình thức xây dựng mới, cải

U

tạo sửa chữa lớn hoặc khôi phục các công trình hư hỏng hoàn toàn. Cụ thể:

́H

* Đầu tư xây dựng cơ bản ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự mất cân đối của các ngành, lãnh thổ, thành



phần kinh tế. Xây dựng cơ bản là một trong những ngành sản xuất vật chất lớn của nền
kinh tế quốc dân, cùng các ngành sản xuất khác và theo kinh nghiệm của nhiều nước


H

trên thế giới để đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao ở mức hai chữ số thì phải tăng

IN

cường đầu tư tạo ra sự phát triển nhanh ở lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ.

K

Đối với các ngành nông lâm ngư nghiệp do hạn chế về đất đai và phụ thuộc nhiều
vào điều kiện tự nhiên nên để đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao là một điều khá

O

̣C

khó khăn. Như vậy, chính sách đầu tư có ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế

̣I H

và ảnh hưởng đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Do vậy các ngành, địa phương
cần phải lập kế hoạch đầu tư dài hạn để đảm bảo phát triển ngành, vùng và tạo ra sự

Đ
A

cân đối cho tổng thể.


*Đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế trên thế giới cho thấy, muốn đạt tốc độ tăng

trưởng kinh tế ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt 15-20% so với GDP tùy thuộc
vào hệ số ICOR (hệ số phản ánh hiệu quả đầu tư ) của mỗi nước. Như vậy ta thấy đầu
tư xây dựng cơ bản có tác động rất lớn đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia.
*Đầu tư xây dựng cơ bản tạo ra cơ sở vật chất cho xã hội
Đầu tư xây dựng cơ bản là tiền đề cho việc xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho các
cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ, từ đó nâng cao năng lực sản xuất cho từng
SVTH: Hồ Thị Tuyết Lớp: K43B - KHĐT

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS.Trần Văn Hòa

ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân tạo điều kiện phát triển sức sản xuất xã hội,
tăng nhanh giá trị sản xuất và giá trị tổng sản phẩm trong nước.
Đầu tư xây dựng cơ bản thông qua việc xây dựng mới, cải tạo và sửa chữa
những công trình hư hỏng đã làm cho tổng tài sản của nền kinh tế quốc dân không
ngừng gia tăng.
*Đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự phát triển của khoa học công nghệ
Để phát triển khoa học công nghệ chúng ta có hai cách, một là tự nghiên cứu phát

Ế

minh ra công nghệ, hai là chuyển giao công nghệ, để làm được điều này thì chúng ta


U

phải có một lượng lớn vốn đầu tư để đầu tư phát triển khoa học công nghệ. Với xu

́H

hướng quốc tế hóa như hiện nay chúng ta nên tăng cường hợp tác phát triển công nghệ
với nước ngoài để tăng cường tiềm lực phát triển khoa học công nghệ cho đất nước



trong tương lai.

Đầu tư xây dựng cơ bản tạo nên một nền tảng cho việc áp dụng những công nghệ

H

mới, nó góp phần làm thay đổi cơ chế quản lý kinh tế, chính sách kinh tế nhà nước phù

IN

hợp với tình hình hiện nay.

K

*Đầu tư xây dựng cơ bản tạo công ăn việc làm cho người lao động
Đầu tư xây dựng cơ bản có tác động rất lớn đến tạo công ăn việc làm cho người lao

O


̣C

động, nâng cao trình độ lao động. Đồng thời nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho

̣I H

người lao động đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cơ bản về chính trị, xã hội.
1.1.4. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản.

Đ
A

1.1.4.1 Chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu tư xây dựng cơ bản
* Chỉ tiêu khối lượng vốn đầu tư thực hiện
Đó là tổng số tiền đã chi ra để tiến hành hoạt động của các công cuộc đầu tư bao

gồm: chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng nhà cửa cấu trúc hạ tầng, mua sắm
máy móc thiết bị để tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và các chi phí khác theo
quy định của pháp luật. Phương pháp tính khối lượng vốn đầu tư thực hiện:
-Đối với công tác đầu tư quy mô nhỏ, thời gian thực hiện ngắn thì số vốn đầu tư
được tính vào khối lượng vốn đầu tư thực hiện khi toàn bộ công việc của quá trình
thực hiện đầu tư kết thúc.

SVTH: Hồ Thị Tuyết Lớp: K43B - KHĐT

7


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD:PGS.TS.Trần Văn Hòa

- Đối với công cụôc đầu tư quy mô lớn, thời gian thực hiện kéo dài thì vốn đầu tư được
tính cho từng giai đoạn, từng hoạt động của một công cuộc đầu tư đã hoàn thành.
* Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm
Tài sản cố định huy động là công trình hay hạng mục công trình, đối tượng xây
dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm,
đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng có thể đưa vào hoạt động ngay.
Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất phục

U

hành các hoạt động dịch vụ khác được ghi trong dự án đầu tư.

Ế

vụ của các tài sản cố định đã được huy động để sản xuất tài sản sản phẩm hoặc tiến

́H

Các tài sản cố định được huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là sản
phẩm cuối cùng của công cuộc đầu tư xây dựng cơ bản, được thể hiện qua hai hình



thái là giá trị và hiện vật.

Để đánh giá toàn diện hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản chúng ta không chỉ sử


H

dụng chỉ tiêu kết quả mà chúng ta còn phải sử dụng chỉ tiêu hiệu quả đầu tư xây dựng

IN

cơ bản

K

1.1.4.2 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản
* Hiệu quả của hoạt động đầu tư là gì?

O

̣C

Hiệu quả của hoạt động đầu tư là thuật ngữ chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện,

̣I H

các mục tiêu hoạt động của chủ thể đầu tư và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có các kết
quả trong những điều kiện nhất định.

Đ
A

Theo cách tính, ta có:
Hiệu quả tuyệt đối= Kết quả - Chi phí
Hiệu quả tương đối= Kết quả/Chi phí

Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá các hoạt động đầu tư với 2 mục đích:
- Để lựa chọn các phương án hành động (đánh giá trước đầu tư).
- Để đánh giá, rút ra những bài học kinh nghiệm cho hoạt động đầu tư ở hiện tại và
tương lai (đánh giá sau đầu tư).
Tuỳ vào cấp độ quản lý và mục đích sử dụng các kết quả để tính toán, cho nên cần
phải phân biệt hiệu quả tài chính hay hiệu quả KT-XH: Hiệu quả tài chính là hiệu quả

SVTH: Hồ Thị Tuyết Lớp: K43B - KHĐT

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS.Trần Văn Hòa

kinh tế được xem xét trong phạm vi một doanh nghiệp, hiệu quả KT – XH của hoạt
động đầu tư là hiệu quả tổng hợp được xem xét trên phạm vi toàn bộ nền KT.
* Chỉ tiêu đo hiệu quả
- Hệ số huy động tài sản cố định
Hệ số này được tính theo tỉ lệ giữa giá trị TSCĐ huy động trong kì với vốn đầu tư
thực hiện trong kì.
Hệ số huy động tài sản cố định (H ) = F/I

Ế

Ý nghĩa: Hệ số này phản ánh mức độ đạt được kết quả cuối cùng trong tổng số

U


VĐT đã được thực hiện. Thông thường H<1 và càng lớn càng tốt có nghĩa là mức độ

́H

TSCĐ được đưa vào quá trình sản xuất càng nhiều và tình trạng lãng phí trong hoạt
động đầu tư được khắc phục, tình trạng ứ đọng vốn ít.



01.1.5 Những nhân tố tác động đến hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản

H

*Điều kiện tự nhiên

IN

Xây dựng cơ bản thường được tiến hành ngoài trời nên thường xuyên chịu ảnh

K

hưởng của các yếu tố khí hậu. Ở mỗi vùng, mỗi lãnh thổ có những điều kiện tự nhiên
khác nhau. Vì vậy việc xây dựng các công trình cần phải phù hợp với điều kiện của

O

̣C

từng vùng, từng lãnh thổ.


̣I H

*Khả năng huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản có hiệu quả
Vốn là yếu tố vật chất vô cùng quan trọng trong các yếu tố tác động đến tăng

Đ
A

trưởng và phát triền kinh tế. Nó chính là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, để đạt
được tốc độ tăng trưởng kinh tế mong muốn trước hết phải giải quyết được mối quan
hệ cung cầu về lượng vốn đầu tư và các yếu tố khác.Trong nền kinh tế thị trường vốn
là một hàng hóa” đặc biệt”, mà đã là hàng hóa thì phải vận động theo một quy luật
chung là lượng cầu về vốn thường lớn hơn lượng cung về vốn. Do đó, muốn khai thác
tốt nhất các nhân tố cung về vốn để thỏa mãn nhu cầu về vốn trong nền kinh tế thì khi
mà đã huy động được vốn thì cần phải có kế hoạch sử dụng vốn một cách có hiệu quả,
đúng mục đích để hạn chế thất thoát và lãng phí.

SVTH: Hồ Thị Tuyết Lớp: K43B - KHĐT

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS.Trần Văn Hòa

*Công tác kế hoạch hóa và chủ trương của dự án
Kế hoạch hóa trong cơ chế cũ được coi là công cụ chủ yếu nhất để quản lý kinh tế.
Thông qua hệ thống các cơ quan kế hoạch nhà nước từ Trung Ương đến địa phương để

xây dựng kế hoạch, giao chỉ tiêu kế hoạch cho các cơ sở kinh tế, điều hành , theo dõi
và xét duyệt việc hình thành kế hoạch hóa mà nhà nước có thể chỉ huy được nền kinh
tế. Công tác kế hoạch hóa thời này được cải tiến dần theo hướng chuyển từ kế hoạch
hóa tập trung mang tính chất pháp lệnh trực tiếp sang kế hoạch hóa gián tiếp.

Ế

Công tác kế hoạch hóa vừa là nội dung vừa là công cụ để quản lý hoạt động đầu tư.

U

Trong nền kinh tế thị trường công tác kế hoạch hóa có vai trò rất quan trọng. Nếu

́H

không chú trọng công tác kế hoạch hóa thì thị tường sẽ hoạt động tự do, thiếu định
hướng gây ra những tác động tiêu cực, tác động xấu đến nền kinh tế.



*Công tác quản lý của nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
Nhân tố này tác động trên các khía cạnh là:

H

- Khi xây dựng các dự án phải đúng các chủ trương đầu tư mới được đầu tư.

IN

- Nâng cao tính chủ động và tự chịu trách nhiệm đối với các doanh nghiệp nói


K

chung và của các chủ thể nói riêng trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản.
- Đảm bảo tính chính xác trong thiết kế: trong khâu này cần có tổ chức chuyên môn

O

̣C

có đủ tư cách pháp nhân, uy tín nghề nghiệp lập theo tiêu chuẩn của nhà nước ban hành.

̣I H

Thực tế có rất nhiều công trình xấu, kém chất lượng do lỗi của nhà thiết kế. Đây là một
trong những nguyên nhân gây ra thất thoát, lãng phí nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

Đ
A

- Nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu: đấu thầu là một quá trình lựa chọn nhà thầu
đáp ứng được yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu. Lợi
ích của hình thức này là lựa chọn được nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật
của công trình và có chi phí tài chính thấp nhất.
*Nguồn nhân lực phục vụ trực tiếp cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản
Đây là nhân tố tác động trực tiếp đến quá trình đầu tư xây dựng cơ bản. Hoạt động
đầu tư xây cơ bản diễn ra rất phức tạp, nó liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực. Vì vậy cán bộ và người lao động tham gia vào hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản phải có kỹ năng, được đào tạo và có tinh thần trách nhiệm đối với công việc và
nhiệm vụ được giao.

SVTH: Hồ Thị Tuyết Lớp: K43B - KHĐT

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS.Trần Văn Hòa

Ở bất kỳ hình thái kinh tế-xã hội nào, con người vẫn là trung tâm của mọi sự phát
triển, đặc biệt là trong thời đại công nghiệp hóa-hiện đại hóa ngày nay. Đầu tư xây
dựng cơ bản là một lĩnh vực có vị trí quan trọng trong việc tạo đà phát triển kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa-hiện đại hóa, theo chủ trương chính sách của Đảng và
Nhà nước. Thực hiện tốt quá trình đầu tư xây dựng cơ bản sẽ đem lại hiệu quả cao nhất
cho quá trình phát triển kinh tế đất nước.
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu

Ế

1.2.1 Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản tại Việt Nam

U

Huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển trong những năm qua, ngày càng

́H

tăng. Trong giai đoạn từ năm 2001-2005 tổng chi Ngân sách Nhà nước bình quân bằng
28% GDP, trong đó chi cho đầu tư phát triển đạt bình quân 30,2% tổng chi ngân sách




nhà nước. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước có xu hướng cải thiện về mặt
chất lượng và phương thức tài trợ nhưng tỉ trọng không có sự gia tăng đáng kể: Giai

H

đoạn 1991-1995, nguồn vốn này chiếm 5,6% tổng số vốn đầu tư toàn xã hội thì giai

IN

đoạn 2001-2005 đã chiếm 14% tổng số vốn toàn xã hội. Nguồn vốn dân cư và tư nhân

K

tiếp tục gia tăng cả về quy mô và tỉ trọng chiếm khoảng 26% tổng vốn đầu tư toàn xã
hội. Nguồn vốn trong nước đã được khai thác khá hơn, chiếm trên 70% so với tổng

O

̣C

vốn đầu tư, vượt dự kiến kế hoạch (60%), tạo điều kiện tốt hơn để tập trung đầu tư vào

̣I H

những mục tiêu phát triển nông nghiệp và nông thôn, xoá đói giảm nghèo, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, phát triển khoa học và công nghệ, đặc biệt là xây dựng kết

Đ

A

cấu hạ tầng, đồng thời đã có nhiều hình thức huy động mới như công trái giáo dục, trái
phiếu Chính phủ, trái phiếu đô thị..., tăng thêm nguồn vốn đầu tư phát triển.
Bên cạnh đó, chúng ta luôn coi trọng việc thu hút nguồn vốn từ bên ngoài, cả ODA

và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chiếm khoảng 30% tổng vốn đầu tư phát triển, coi
đó là yếu tố quan trọng, góp phần tăng thêm nguồn vốn đầu tư phát triển, tạo ra cơ cấu
hợp lý để thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Đối với Việt Nam, sau 20 năm thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa, nguồn vốn
đầu tư nước ngoài đã từng bước góp phần bổ sung vốn quan trọng cho đầu tư phát
triển. Tính từ năm 1998 đến giữa năm 2007, trên phạm vi cả nước đã có hàng nghìn dự
án được cấp phép với tổng số vốn đăng ký là hơn 75 tỷ triệu USD. Trong giai đoạn
SVTH: Hồ Thị Tuyết Lớp: K43B - KHĐT

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS.Trần Văn Hòa

2001-2006, FDI chiếm trung bình khoảng 16,2% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Cho đến
nay, Việt Nam đã thu hút được khoảng 70 quốc gia và vũng lãnh thổ đưa vốn vào đầu
tư dưới các hình thức khác nhau.
1.2.2 Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Đăklăk
Từ năm 2006 đến nay số dự án đầu tư đã thu hút được tăng lên đáng kể với 534 dự
án có tổng vốn đầu tư trên 65.000 tỷ đồng (các dự án ngoài khu, cụm công nghiệp là
424 dự án, các dự án trong khu, cụm công nghiệp là 110 dự án).


Ế

Trong đó, có 8 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với tổng vốn đăng ký

U

166,768 triệu USD, thuộc các lĩnh vực chế biến nông sản, sơ chế thức ăn gia súc, sản

́H

xuất nhiên liệu sinh học, trồng hoa xuất khẩu và 526 dự án trong nước với tổng vốn
đầu tư trên 61.800 tỷ đồng, chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực thủy điện, công nghiệp



và thương mại dịch vụ.Các dự án đầu tư hoàn thành, đi vào hoạt động đã đem lại hiệu
quả kinh tế - xã hội cao, góp phần tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm và làm thay

H

đổi bộ mặt của tỉnh.

IN

Đặc biệt là các dự án thủy điện do Tổng Công ty Điện lực Việt Nam làm chủ đầu tư

K

(tổng vốn đầu tư trên 10.000 tỷ đồng), dự án nhà máy Bia Sài Gòn - Đắk Lắk công
suất 70 triệu lít/năm (vốn đầu tư 735 tỷ đồng).


O

̣C

Bên cạnh đó, các dự án Trung tâm Thương mại, siêu thị, chợ, dự án chế biến thức

̣I H

ăn gia súc, dự án chế biến cà phê hòa tan cà phê ngon,...cũng góp phần chuyển dịch cơ
cấu của nền kinh tế, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng, thương mại, dịch vụ,

Đ
A

giảm tỷ trọng ngành nông - lâm - nghiệp, góp phần tích cực xóa đói giảm nghèo, tạo
công ăn việc làm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thêm đáng kể thu ngân sách cho
nhà nước.

SVTH: Hồ Thị Tuyết Lớp: K43B - KHĐT

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS.Trần Văn Hòa

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN KRÔNGNĂNG GIAI ĐOẠN 2010-2012
2.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
KrôngNăng là một huyện lớn của tỉnh ĐăkLăk, nằm ở phía đông bắc tỉnh ĐăkLăk.

Ế

Huyện được thành lập vào ngày 9 tháng 11 năm 1987 khi tách ra từ huyện KrôngBuk.

U

Giới hạn địa lý như sau:

́H

- Phía Tây và Tây Nam giáp huyện KrôngBuk và thị xã Buôn Hồ



- Phía Bắc giáp huyện Ea H’Leo
- Phía Đông giáp huyện Sông Hinh-tỉnh Phú Yên
- Phía Đông Bắc giáp tỉnh Gia Lai

H

- Phía Đông và Đông Nam giáp huyện Ea Kar

IN

Huyện gồm 11 xã và 1 thị trấn, nằm trên đường quốc lộ 14, tỉnh 14, cách thành phố


K

BMT khoảng 50km

̣C

Dân số 122 ngàn người, diện tích là 621 km2

O

* Địa hình

̣I H

Là địa hình cao nguyên tương đối bằng phẳng, xen kẽ những đồi thấp lượn sóng,
nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp. KrôngNăng giáp với nhiều huyện: KrôngBuk,

Đ
A

KrôngAna,.... và một số tỉnh như : Phú Yên, Khánh Hòa,.....các huyện, tỉnh này đều có
tốc độ tăng trưởng khá ổn định, đó chính là thị trường rộng lớn cho các doanh nghiệp
trong huyện KrôngNăng tiêu thụ, đặc biệt là các doanh nghiệp thu mua nông sản trên
địa bàn huyện, cùng với nó là giao thông giữa các huyện thuận lợi.
* Khí hậu, thời tiết
Do đặc điểm của vị trí địa lý nên huyện KrôngNăng vừa chịu sự chi phối của khí
hậu nhiệt đới gió mùa, vừa mang tính chất của khí hậu cao nguyên mát dịu. Song chịu
ảnh hưởng mạnh nhất vẫn là khí hậu Tây Trường Sơn, đó là nhiệt độ trung bình không
cao, mùa hè mưa nhiều ít nắng bức do chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam, mùa

đông ít mưa.
SVTH: Hồ Thị Tuyết Lớp: K43B - KHĐT

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS.Trần Văn Hòa

Nhìn chung, một năm có hai mùa rõ rệt:
-Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10 kèm theo gió Tây Nam thịnh hành.
Riêng vùng phía đông do chịu ảnh hưởng của Đông Trường Sơn nên mùa mưa kéo dài
hơn tới tháng 11.
Mùa nắng bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trong mùa này độ ẩm giảm, gió
Đông Bắc thổi mạnh , bốc hơi lớn gây khô hạn nghiêm trọng.
-Độ ẩm trung bình và lượng mưa trung bình đều ở mức cao. Độ ẩm tương đối trung

Ế

bình các năm dao động từ 84 – 86%.

U

-Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.600 – 1.800 mm.

́H

Đất đai, khí hậu, thời tiết khá thuận lợi cho phát triển nông nghiệp hàng hóa, phát
triển dịch vụ, du lịch, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các ngành sản xuất kinh




doanh khác.
*Thủy văn

H

Hệ thống sông suối trên địa bàn huyện khá phong phú, phân bố tương đối đồng

IN

đều, nhưng do địa hình dốc nên khả năng giữ nước kém, những khe suối nhỏ hầu như

K

không có nước trong mùa khô nên mực nước các sông suối lớn thường xuống thấp.
Trên địa bàn có hai hệ thống sông chính chảy qua là sông Srêpok và sông KrôngNăng.

O

̣C

Hệ thống sông Srêpok chiếm 2/3 diện tích lãnh thổ bao gồm lưu vực dòng chính

̣I H

Srêpok và tiểu lưu vực Ea’H leo. Sông KrôngNăng hay còn gọi là sông Ea Krông, là
một con sông đổ ra sông Ba.


Đ
A

.* Tài nguyên thiên nhiên
-Tài nguyên đất
Một trong những tài nguyên lớn được thiên nhiên ưu đãi cho tỉnh ĐăkLăk nói

chung và huyện KrôngNăng nói riêng, đó là tài nguyên đất. Toàn huyện có diện tích
đất tự nhiên là 621 km2, trong đó chủ yếu là nhóm đất xám, đất đỏ bazan và một số
nhóm khác như đất phù sa, đất đen.
-Tài nguyên nước
+Nguồn nước mặt
Với những đặc điểm về khí hậu, thủy văn và với hai hệ thống sông ngòi phân bố
khá đều trên lãnh thổ (sông Srêpok,sông KrôngNăng) cùng với hàng trăm hồ chứa và
SVTH: Hồ Thị Tuyết Lớp: K43B - KHĐT

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS.Trần Văn Hòa

con suối đã tạo cho KrôngNăng một mạng lưới sông hồ khá dày đặc. Vì vậy, nhiều
vùng trong huyện có khả năng khai thác nguồn nước mặt thuận lợi để phục cụ sản xuất
và đời sống.
+Nguồn nước ngầm
Tập trung chủ yếu trong các thành tạo bazan và trầm tích neogen đệ tứ, tồn tại chủ
yếu dưới hai dạng: nước lỗ hổng và nước khe nứt.
- Tài nguyên khoáng sản:


Ế

KrôngNăng không những được thiên nhiên ưu đãi về tài nguyên đất, rừng mà còn

U

rất phong phú và đa dạng về các loại hình khoáng sản. Bao gồm:

́H

+ Đá xây dựng (đá banzan, đá granite). Loại đá này có thể quy hoạch, quản lý khai
thác đáp ứng nhu cầu xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn.



+Ngoài ra, huyện còn có vàng sa khoáng liên quan đến các trầm tích hiện đại ở thượng
nguồn các suối lớn. Tuy nhiên đây không phải là thế mạnh tương lai của huyện.

H

-Tài nguyên rừng:

IN

Diện tích đất lâm nghiệp khá lớn, đến năm 2008 có 7364ha, trong đó chủ yếu là

K

rừng đặc dụng 100ha, rừng phòng hộ la 5940,3ha. Diện tích trồng cây lâu năm là

30905,5ha chủ yếu là cây cà phê, cao su, điều. Rừng huyện KrôngNăng tỉnh ĐăLăk

O

̣C

vốn có nhiều lâm sản quý như: Lim xanh, Táu, De, Dổi, Vàng tâm... cùng các loại

̣I H

khác như Song mây, tre nứa, luồng mét... Hệ thực vật rừng phong phú về chủng loại,
trong đó rừng lá rộng nhiệt đới là phổ biến nhất. Động vật rừng, từ xưa có nhiều Voi,

Đ
A

Hổ, Nai, Khỉ, Lợn rừng... Cho đến ngày nay, động vật còn lại không nhiều, còn hệ
thực vật rừng, tuy bị chặt phá nhiều nhưng trữ lượng gỗ vẫn còn khá lớn. Nhiều loại
cây đặc sản vừa có giá trị kinh tế,vừa có giá trị khoa học, phân bố trong điều kiện lập
địa thuận lợi nên rừng tái sinh có mật độ khá lớn. Do đó, rừng có vai trò quan trọng
trong phòng chống xói mòn đất, điều tiết nguồn nước và hạn chế thiên tai.
-Tài nguyên du lịch:
Huyện có nhiều phong cảnh đẹp, hồ đập, nhiều động thực vật, cảnh quan núi rừng
tự nhiên phong phú và hấp dẫn là một ưu thế to lớn để phát triển sinh thái.

SVTH: Hồ Thị Tuyết Lớp: K43B - KHĐT

15



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS.Trần Văn Hòa

2.2 Tình hình kinh tế xã hội của huyện từ 2010 đến nay
Từ ngày tách huyện (9/11/1987) đến nay Đảng bộ và nhân dân huyện KrôngNăng đã
có nhiều cố gắng, phấn đấu vươn lên phát huy thuận lợi, khắc phục khó khăn nên tình
hình kinh tế - xã hội của huyện có nhiều khởi sắc, chuyển biến tích cực. Kinh tế có mức
tăng trưởng khá ổn định, thúc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên
địa bàn huyện. Kinh tế nhà nước được sắp xếp lại và đổi mới hoạt động, hiệu quả tăng,
kinh tế tập thể có bước phát triển, kinh tế tư nhân phát triển nhanh. Cơ cấu kinh tế

Ế

chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng

U

nông-lâm-ngư-nghiệp. Các mặt giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội phát triển. Đời sống nhân

́H

dân được cải thiện, tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội ổn định.

Năm 2012, tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân ( theo giá 1994 ) đạt 6,59% ( kế



hoạch 10-10,5% ) ngành nông lâm nghiêp thủy sản tăng 4,81% (kế hoạch 8-9%). Năng
suất, sản lượng và hàm lượng công nghệ trong sản phẩm nông nghiệp và nuôi trồng


H

tăng đáng kể, an ninh lương thực được đảm bảo, công nghiệp-xây dựng tăng 8,45% (

IN

kế hoạch 13-14% ), công nghiệp có bước chuyển biến tích cực về cơ cấu sản xuất, chất

K

lượng sản phẩm và sức cạnh tranh. Tổng vốn đầu tư phát triển tăng nhanh qua từng
năm, đặc biệt nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu chính phủ.....đầu tư mạnh

O

̣C

vào các lĩnh vực trọng yếu như giao thông, thủy lợi, trường học...năng lực xây dựng

̣I H

tăng khá nhanh và có bước tiến đáng kể theo hướng hiện đại, cơ sở hạ tầng từng bước
đáp ứng phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội. Dịch vụ tăng 15,08% (kế hoạch 11-

Đ
A

13%) có bước phát triển cả về quy mô, ngành nghề, thị trường và có tiến bộ và hiệu
quả với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế.

Bảng 1: Kết quả tăng trưởng kinh tế theo ngành giai đoạn 2010-2012
Đơn vị: tỷ lệ %

Nông-Lâm-Ngư nghiệp

2010
3,15

Năm
2011
4,02

Công nghiệp-Xây dựng

6,20

7,00

8,45

Dịch vụ

9,12

10,11

15,08

Ngành


2012
4,81

(Nguồn: UBND huyện KrôngNăng)
SVTH: Hồ Thị Tuyết Lớp: K43B - KHĐT

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS.Trần Văn Hòa

Ta thấy, trong giai đoạn 2010-2012, tất cả các ngành nông-lâm-ngư nghiệp, công
nghiệp-xây dựng và dịch vụ của huyện đều có tốc độ tăng trưởng khá cao. Cụ thể:
*Công nghiệp-xây dựng
Tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp-xây dựng trong giai đoạn 2010-2012 ở
mức khá cao, đặc biệt là từ năm 2011-2012, tốc độ tăng trưởng từ 7,00% lên 8,45%.
Trong giai đoạn này một số ngành công nghiệp chủ lực đã phát triển. Tổng vốn đầu tư
phát triển tăng nhanh qua từng năm, đặc biệt là vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu

Ế

chính phủ,...đầu tư mạnh vào các lĩnh vực trọng yếu giao thông, thủy lợi, trường

U

học....Năng lực xây dựng tăng khá nhanh và có bước tiến đáng kể theo hướng hiện đại cơ

́H


sở hạ tầng từng bước đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội. Để phát triển công nghiệp
huyện đã chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng, tạo môi trường đầu tư thuận lợi và liên tục được



cải thiện nhằm thu hút đầu tư vào phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến,
cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng....Do vậy tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp

H

ngày càng gia tăng đáp ứng công cuộc công nghiệp hóa-hiện đại hóa của đất nước.

IN

*Các ngành dịch vụ

K

Ngành dịch vụ có bước phát triển cả về quy mô, ngành nghề và có tiến bộ về hiệu
quả với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ

O

̣C

tăng 15,08% trong khi đó kế hoạch chỉ là 11-13 %.

̣I H


*Nông-lâm-ngư-nghiệp

Từ năm 2010 đến nay, đã vượt qua nhiều khó khăn về thiên tai, dịch bệnh từng

Đ
A

bước phát triển ổn định đời sống kinh tế-xã hội, khu vực nông nghiệp nông thôn có
nhiều thay đổi và thu được nhiều thành quả đáng khen ngợi. Sản xuất nông nghiệp đã
và đang từng bước chuyển dần sang sản xuất hàng hóa, xuất hiện một số trang trại, hợp
tác xã. Cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế nông thôn có sự thay đổi đáng kể, đời sống của
đại bộ phận người dân được cải thiện rõ rệt, đặc biệt là giải quyết được vấn đề lương
thực cho người dân. Cơ sở hạ tầng điện, đường trường, trạm nông thôn phát triển khá
nhanh và đang từng bước được hoàn thiện, góp phần làm cho bộ mặt nông thôn thay
đổi và khởi sắc. Tuy nhiên, cơ cấu chuyển dịch kinh tế nông nghiệp nông thôn còn
chậm, sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ, chưa thoát khỏi tự cung tự cấp, khép kín. Việc
gắn kết giữa sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm còn hạn chế và khó khăn.
SVTH: Hồ Thị Tuyết Lớp: K43B - KHĐT

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS.Trần Văn Hòa

Đồng thời, thiếu khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện đại nên dẫn đến năng suất và chất
lượng sản phẩm nông nghiệp còn kém, chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có của
huyện. Đồng thời, công tác quản lý, bảo vệ rừng luôn được chú trọng, tỷ lệ độ che phủ
rừng trên địa bàn đạt trên 19%.

Cùng với việc không ngừng tăng lên về tốc độ tăng trưởng kinh tế của các ngành thì
trong giai đoạn 2010-2012, cơ cấu kinh tế của huyện cũng có sự dịch tương đối nhanh, tỷ
trọng ngành dịch vụ trong GDP tăng từ 31,34 % năm 2010 lên 31,79% năm 2012. Tỷ

Ế

trọng ngành công nghiệp-xây dựng tăng khá nhanh từ 1,94 % năm 2010 lên đến 3,07%

U

năm 2012. Còn tỷ trọng ngành nông-lâm-ngư nghiệp giảm nhẹ từ 66,72 % năm 2010

́H

xuống còn 65,14% năm 2012. Dù tỷ trọng ngành nông-lâm-ngư nghiệp giảm song vẫn
còn ở mức cao trong cơ cấu kinh tế của huyện. Như vậy, có thể thấy cơ cấu kinh tế huyện



KrôngNăng đang chuyển dịch theo hướng tích cực, tuy nhiên vẫn còn chậm.
*Văn hóa-xã hội

H

Công tác tuyên truyền, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số

IN

trên địa bàn được quan tâm đúng mức. Công tác xóa đói giảm nghèo luôn được quan


K

tâm đầu tư, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm mạnh, hiện chỉ còn 11,82%,... Tuy nhiên vẫn còn
một số tồn tại, hạn chế nhất định như: tiến độ thực hiện Dự án Định canh - Định cư

O

̣C

cho đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất còn chậm (do phụ thuộc vào các nguồn vốn của

̣I H

ngân sách Trung ương), thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới cũng như việc
thu ngân sách các xã chậm và đạt thấp, tình hình an ninh nông thôn một số địa bàn vẫn

Đ
A

còn nhiều phức tạp, việc khiếu kiện đông người, vượt cấp còn xảy ra...
Hơn nữa, đến nay KrôngNăng vẫn nằm trong những huyện nghèo của cả nước để

KrôngNăng trở thành huyện giàu đẹp, văn minh, hiện đại là đòi hỏi lớn đối với Đảng bộ và
nhân dân KrôngNăng phải phấn đấu vươn lên trong mọi mặt của đời sống kinh tế-xã hội.
2.3 Đánh giá thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên đối với sự phát triển kinh
tế-xã hội của huyện
2.3.1 Thuận lợi
*Vị trí địa lý
Thuận lợi chi việc giao lưu buôn bán, trao đổi hàng hóa khi huyện là cầu nối giữa
các huyện các thành phố lớn.

SVTH: Hồ Thị Tuyết Lớp: K43B - KHĐT

18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS.Trần Văn Hòa

*Tài nguyên thiên nhiên
Phong phú đa dạng, có quỹ đất bazan rộng lớn, thuận lợi cho việc trồng và phát
triển các loại cây lâu năm như: cà phê, cao su, tiêu, điều....Đồng thời có diện tích rừng
khá lớn, có nhiều loại gỗ quý có thể dùng để sản xuất giấy, rừng gỗ lớn dùng cho sản
xuất công nghiệp, có nhiều lọai động vật quý hiếm...mặc dù không giàu về khoáng sản,
song huyện lại có trữ lượng lớn các lọa đá xây dựng, nó có thể làm nguyên vật liệu cho
công nghiệp xây dựng.

Ế

2.3.2 Khó khăn

U

Bên cạnh những ảnh hưởng tích cực của vị trí địa lý để phát triển kinh tế - xã hội

́H

cũng có những hạn chế đến sự phát triển đó là sự cạnh tranh giữa các huyện, tỉnh ảnh
hưởng đến môi trường, du nhập các tệ nạn xã hội ... Đồng thời nguồn nước ngầm dễ bị




mất do thời tiết hạn hán làm ảnh hưởng rất lớn đến việc sản xuất nông nghiệp của
người dân. Hơn nữa KrôngNăng là huyện có tới hơn 20 dân tộc thiểu số sinh sống nên

H

trình độ dân trí chưa được cao, trình độ lao động còn thấp, điều này gây trở ngại không

Thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản ở huyện KrôngNăng

K

2.4

IN

nhỏ tới việc phát triển kinh tế-xã hội của huyện.

2.4.1 Huy động vốn, khai thác vốn

O

̣C

Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát

̣I H

triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia nói chung và của mỗi địa phương nói riêng. Hoạt

động này tạo ra cơ sở hạ tầng: đường giao thông, bưu điện, trường học...và các tiềm

Đ
A

lực vật chất phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất như:máy móc, thiết bị, nhà
xưởng...Do đó, đầu tư xây dựng cơ bản luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổn vốn đầu tư
toàn xã hội và được hình thành chủ yếu từ các nguồn: ngân sách nhà nước, vốn tín
dụng ưu đãi, vốn hoạt động của các doanh nghiệp, vốn đóng góp của nhân dân....Trong
đó, vốn ngân sách nhà nước chiếm tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong nguồn
vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Việc xem xét vốn đầu tư XDCB theo nguồn vốn không
những cho ta thấy được các nguồn vốn để đầu tư XDCB mà còn cho thấy tỷ trọng
giữa các nguồn vốn, nguồn nào là quan trọng, chủ yếu, nguồn nào có tiềm năng nhưng
vẫn chưa phát huy hết. Từ đó sẽ giúp cho huyện có những biện pháp để huy động, khai
thác và thu hút các nguồn vốn đầu tư XDCB vào địa bàn huyện.
SVTH: Hồ Thị Tuyết Lớp: K43B - KHĐT

19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS.Trần Văn Hòa

Bảng 2: Vốn đầu tư XDCB huyện theo nguồn vốn giai đoạn 2010-2012
Đơn vị : triệu đồng
Năm

2010


2011

2012

Tổng Tỷ lệ % Tổng Tỷ lệ % Tổng Tỷ lệ %

1.Vốn ngân sách nhà nước

8.623

9.6

11.658

7.4

12.845

9.2

-Trung ương

2.171

2.4

4.148

2.6


3.969

2.8

-Tỉnh,thành phố

1.910

2.1

-

-

3.247

2.3

-Huyện,quận

4.542

5.1

7.510

Ế

89.586 100 157.156 100 139.817 100


-

0.6

11.749

7.5

2.521

1.8

3.665

2.3

4.759

3.4

U

4.1



3.Vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước 0.572

5.629


́H

2.Vốn tín dụng

4.5

4.Vốn của dân cư và tư nhân

73.541 82.1 130.084 82.8 119.692 85.6
6.85

7.7

-

-

-

-

(Nguồn: UBND huyện KrôngNăng)

IN

H

5.Vốn khác

Trong những năm gần đây nhà nước đã đầu tư cho huyện với khối lượng vốn khá


K

lớn để xây dựng trụ sơ làm việc, trường học, đường giao thông... tạo tiền đề quan trọng

O

*Vốn NSNN

̣C

cho sự phát triển kinh tế-xã hội của huyện

̣I H

Bao gồm: NSNN do Trung Ương quản lý và NSNN cấp cho tỉnh quản lý chi cho
đầu tư xây dựng cơ bản và vốn NSNN trực tiếp đầu tư cho các công trình trọng điểm

Đ
A

thuộc phạm vi quản lý của nhà nước. Nguồn vốn này có xu hướng tăng giảm không ổn
định trong giai đoạn 2010-2012. Nếu như năm 2010 vốn NSNN chiếm 9,6% thì đến
năm 2011 tỷ lệ này giảm xuống còn 7,4%, nhưng đến năm 2012 tỷ lệ này lại tăng lên
9,2 %. Đây là những công trình lớn, có kỹ thuật phức tạp và có ảnh hưởng tới an ninh
quốc gia nên nhà nước phải quản lý để đảm bảo sự phù hợp với chức năng, vai trò và
nhiệm vụ của mình.
*Vốn tín dụng ưu đãi
Đây là nguồn huy động của các tổ chức tín dụng để dành cho đầu tư xây dựng cơ
bản. Nguồn này chiếm tỷ trọng không cao nhưng có vai trò quan trọng trong đầu tư

xây dựng cơ bản. Và có xu hướng tăng, giảm không ổn định. Năm 2010-2011, nguồn
SVTH: Hồ Thị Tuyết Lớp: K43B - KHĐT

20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS.Trần Văn Hòa

vốn này tăng từ 0% lên 7,5 % nhưng đến năm 2012 thì tỷ lệ này lại giảm xuống còn
1,8%. Nguồn này thường dùng để bù đắp các công trình do thiếu hụt khi NSNN chưa
kịp thời bổ sung để đảm bảo tiến độ dự án.
*Vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước
Nguồn vốn này trên địa bàn huyện chiếm tỷ lệ khá nhỏ, nhưng có xu hướng tăng trong
những năm gần đây, tăng đáng kể từ 0,6% năm 2010 lên 3,4% năm 2012. Càng ngày
nguồn vốn này càng đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu vốn đầu tư của huyện.
*Vốn của dân cư và tư nhân

U

Ế

Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn nhất và quan trọng nhất trong nguồn vốn đầu tư

́H

xây dựng cơ bản của huyện. Và tăng khá nhanh trong ba năm trở lại đây từ 82,1 %
năm 2010 lên tới 85,6 % năm 2012. Vốn ở khu vực này ngày càng tăng, chứng tỏ thực




hiện tốt chủ trương xã hội hóa đầu tư, phát huy tinh thần tự chủ của dân trong xây
dựng cơ sở hạ tầng. Đây là nguồn vốn đóng góp của nhân dân để bổ sung cho hệ thống

H

giao thông nông thôn và hệ thống kênh mương, thủy lợi.

IN

2.4.2 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo ngành kinh tế quốc dân ở huyện KrôngNăng
Đánh giá tình hình thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo ngành kinh tế quốc

K

dân, giúp cho chúng ta thấy được quy mô khối lượng phân bổ vào các ngành kinh tế

̣C

như thế nào. Từ đó đánh giá được sự ảnh hưởng của các ngành tới sự phát triển kinh

O

tế-xã hội của huyện Krông Năng.

̣I H

Bảng 3: Cơ cấu vốn đầu tư XDCB theo ngành giai đoạn 2010-2012


2010
Tổng Tỷ lệ %
89.586 100
Nông nghiệp, thủy lợi
44.453 49.62
Công nghiệp-xây dựng
43.316 48.35
Giao thông, thông tin liên lạc 1.817
2.03
Quản lý nhà nước , ANQP
Giáo dục đào tạo
Y tế
Văn hóa thể thao
-

Đ
A

Năm

SVTH: Hồ Thị Tuyết Lớp: K43B - KHĐT

Đơn vị: triệu đồng
2011
2012
Tổng Tỷ lệ % Tổng Tỷ lệ %
157.156 100 139.817 100
24.530 15.61 15.947 11.41
3.994
2.54

4.375
3.13
58.257 37.07 68.191 48.77
39.690 25.26 17.907 12.81
26.987 17.17 29.609 21.18
3.698
2.35
3.788
2.70
(Nguồn : UBND huyện KrôngNăng)
21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS.Trần Văn Hòa

*Nông nghiệp, thủy lợi
Như chúng ta đã biết, hơn 80% dân số KrôngNăng sống bằng nghề nông, trong những
năm gần đây đầu tư khá mạnh cho nông nghiệp để phát triển kinh tế nông thôn, nhằm
từng bước cải thiện nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. Ngành nông
nghiệp, thủy lợi của huyện trong giai đoạn 2010-2012 được đầu tư đáng kể, đặc biệt là
năm 2010 , 2011, khối lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh vực này rất lớn,
44.453 triệu đồng (năm 2010), chiếm tới 49,62% tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản và

Ế

24.530 triệu đồng (năm 2011), chiếm 15.61%. Vốn đầu tư cho nông nghiệp, thủy lợi giảm

U


vì huyện đang chuyển dịch theo hướng tăng tỷ lệ công nghiệp, dịch vụ và giảm nông

́H

nghiệp để phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mặc dù vốn đầu
tư cho nông nghiệp, thủy lợi giảm nhưng vẫn chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng vốn đầu tư



của huyện. Tổng vốn đầu tư cho nông nghiệp, thủy sản bao gồm cả ngân sách Trung
Ương và ngân sách địa phương quản lý. Trong đó ngân sách Trung Ương đầu tư vào các

H

công trình trọng điểm. Ngân sách địa phương quản lý đầu tư vào việc xây dựng các trạm

IN

bơm, kênh dẫn nước nhỏ, trạm thú y hay trạm bảo vệ thực vật.

K

*Công nghiệp-xây dựng

Là ngành có khối lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tương đối ít trong các ngành

O

̣C


kinh tế quốc dân của huyện trong những năm gần đây và có tốc độ tăng, giảm không

̣I H

đồng đều và ổn định. Tỷ lệ vốn đầu tư vào công nghiệp- xây dựng vào năm 2010 có
khối lượng là 43.316 triệu đồng, chiếm tỷ trọng khá lớn, khoảng 48,35% tổng vốn đầu

Đ
A

tư xây dựng cơ bản nhưng đến năm 2011 thì khối lượng vốn đầu tư vào lĩnh vực này
lại giảm xuống còn 3.994 triệu đồng và đến năm 2012 lại tăng lên 4.375 triệu đồng
nhưng vẫn chiếm tỷ lệ không đáng kể. Điều này là do cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện
còn yếu kém, đồng thời trên địa bàn huyện nông nghiệp vẫn là nghề chính của người
dân. Do vậy, để phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện còn cần nhiều thời gian và
sự nỗ lực lớn hơn nữa của các cấp chính quyền, nhân dân trên địa bàn huyện. Vì đây là
ngành rất quan trọng nên trong tương lai huyện cần có sự đầu tư một cách hợp lý và
nhiều hơn nưa để có thể đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước.
* Giao thông, thông tin liên lạc
Mặc dù Đảng Bộ và nhân dân KrôngNăng đã có nhiều cố gắng, song KrôngNăng vẫn
SVTH: Hồ Thị Tuyết Lớp: K43B - KHĐT

22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS.Trần Văn Hòa


là một huyện nghèo trong cả nước, cơ sở hạ tầng vẫn còn yếu kém, chưa đồng bộ. Trong
những năm gần đây, nhờ sự giúp đỡ của Trung Ương và các tổ chức nên cơ sở hạ tầng của
huyện đang dần được cải thiện rõ rệt. Nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực này chiếm tỷ trọng
lớn nhất, trên 40% và ngày càng tăng vào năm 2010 và năm 2011. Nếu như năm 2010
khối lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản vào ngành này chỉ chiếm một khối lượng rất nhỏ,
không đáng kể trong tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thì đến năm 2011 khối lượng này
đã tăng lên đến 58.257 triệu đồng, gấp hơn 30 lần so với năm 2010 và đến năm 2012 khối

Ế

lượng này đã tăng lên đến 68.191 triệu đồng chiếm 48,77% trong tổng vốn đầu tư xây

U

dựng cơ bản. Điều này chứng tỏ càng ngày Đảng bộ và nhân dân càng chú trọng vào đầu

́H

tư cơ sở hạ tầng, bởi vì nó là tiền đề để phát triển kinh tế-xã hội.
*Quản lý nhà nước, ANQP



KrôngNăng là một huyện mới được thành lập sau khi tách ra từ huyện KrôngBuk
nên cơ sở vật chất vẫn còn thiếu thốn. Vậy nên, trong những năm gần đây vốn đầu tư

H

xây dựng cơ bản được tập trung nhiều hơn. Khối lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản


IN

vào lĩnh vực này tăng không ổn định, đặc biệt tăng mạnh từ năm 2010 đến 2011 nhưng

K

đến năm 2012 nguồn vốn này giảm xuống. Năm 2011, khối lượng vốn này là 39.690
triệu đồng, nhưng đến năm 2012, khối lượng này giảm xuống còn 17.907 triệu đồng,

O

̣C

chiếm 12,81%. Đây là ngành đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp phát

̣I H

triển kinh tế-xã hội của huyện, đặc biệt là sự phát triển lâu dài trong tương lai. Vì vậy
huyện cần đặc biệt quan tâm nhiều hơn nữa vào lĩnh vực này.

Đ
A

*Giáo dục, đào tạo

Ta có thể nhận thấy rằng, vốn đầu tư cho ngành này tăng liên tục qua các năm. Năm

2011 là 26.987 triệu đồng, chiếm 17.17% năm 2012 là 29.609 triệu đồng, chiếm 21,18%.
Điều này chứng tỏ các cấp chính quyền của huyện và nhà nước ngày càng quan tâm tới sự
nghiệp giáo dục của người dân nhiều hơn, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số.

*Y tế
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngành này tập trung vào cải tạo, nâng cấp, xây dựng
các bệnh viện tuyến huyện và xã. Do đó, số lượng và chất lượng khám chữa bệnh của huyện
ngày một tăng, đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của người dân trong huyện.
*Văn hóa thể thao
SVTH: Hồ Thị Tuyết Lớp: K43B - KHĐT

23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS.Trần Văn Hòa

Nguồn vốn này cũng có xu hướng tăng trong những năm gần đây. Nguồn vốn này
tập trung xây dựng các trung tâm văn hóa huyện, xã...phát thanh truyền hình, trường
nghiệp vụ thể dục thể thao. Vì đời sống nhân dân được cải thiện và nâng lên rõ rệt
nên trong những năm gần đây, để đáp ứng được nhu cầu của nhân dân huyện đã tập
trung xây dựng các khu vui chơi giải trí, phát triển hệ thống điện, nước ở trung tâm
huyện và xã.
2.4.3 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo nội dung đầu tư

Ế

Từ việc phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo nội dung đầu tư, chúng ta có thể

U

đánh giá được trình độ phát triển kinh tế của một ngành hoặc của một quốc gia. Ở các


́H

nước tư bản phát triển người ta coi trọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản dùng cho việc
mua sắm máy móc thiết bị và thường thì tỷ trọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản giành



cho việc mua sắm máy móc thiết bị chiếm tới 60-70%.
Bao gồm:

H

- Vốn đầu tư cho xây lắp.

IN

- Vốn đầu tư cho mua sắm thiết bị.

K

- Vốn đầu tư cho kiến thiết cơ bản khác.

Bảng 4: Vốn đầu tư XDCB phân theo nội dung đầu tư giai đoạn 2010-2012

̣I H

O

̣C


Đơn vị : triệu đồng

Năm

2010
Tổng Tỷ lệ %

2011
Tổng Tỷ lệ %

2012
Tổng Tỷ lệ %

89.586

100

157.156

100

139.817

100

57.175

63.82

91.418


58.17

78.633

56.24

Mua sắm thiết bị

28.491

31.80

60.501

38.50

59.562

42.60

Kiến thiết cơ bản khác

3.920

4.38

5.237

3.33


1.622

1.16

Đ
A

Xây lắp

(Nguồn: UBND huyện KrôngNăng)
Qua bảng trên ta thấy, vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện trong giai đoạn
2010-2012 giành cho xây lắp chiếm tỷ trọng còn quá lớn, chiếm tới 55-65%, còn vốn
giành cho mua sắm máy móc thiết bị thì chiếm ít hơn. Việc bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ
bản như vậy là chưa thực sự hợp lý. Vì thực tế, vốn cho xây lắp chỉ có tác dụng tạo thành
vỏ bọc che chở cho công trình chứ không trực tiếp tạo ra sản phẩm cho xã hội, mà vốn
SVTH: Hồ Thị Tuyết Lớp: K43B - KHĐT

24


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS.Trần Văn Hòa

mua sắm máy móc thiết bị mới trực tiếp tạo ra sản phẩm cho xã hội, nhưng lại chiếm tỷ
trọng thấp trong cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản của huyện. Chính vì thế, trong tương
lai tới huyện cần có sự bố trí nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản một cách hợp lý hơn để
có thể phát huy được tối đa tiềm năng và lợi thế và nội lực của huyện.
2.5 Kết quả thực hiện đầu tư XDCB của huyện giai đoạn 2010-2012

2.5.1 Tài sản cố định huy động
Tài sản cố định huy động chính là công trình hay hạng mục công trình, đối tượng

Ế

xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập đã kết thúc quá trình xây dựng, mua

U

sắm đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng để có thể đưa vào sử dụng ngay.

Đơn vị: triệu đồng

2011
85.647

2012
88.592

Nông nghiệp, thủy lợi
Thủy sản

7.374
-

12.934
-

14.324
-


1.711

3.092

4.321

-

-

-

1.607
-

2.819
-

3.150
-

Vận tải, thông tin liên lạc
Tài chính tín dụng
Khoa học công nghệ

5.486
-

18.218

-

16.286
-

Các hoạt động dịch vụ tư vấn
Quản lý nhà nước và ANQP

6.152

14.687

9.876

Giáo dục, đào tạo
Y tế

4.792
2.076

12.394
2.541

12.135
5.116

Thể thao
Đoàn thể

2.554

2.229

3.561
1.985

5.779
3.605

Cá nhân và cộng đồng

4.599

13.416

14.000

IN

H

Tổng

2010
38.580

O



́H


Bảng 5: Giá trị tài sản cố định mới tăng giai đoạn 2010-2012

Đ
A

̣I H

Thương nghiệp
Khách sạn nhà hàng

̣C

Sản xuất phân phối điện
Xây dựng

K

Công nghiệp khai thác mỏ
Công nghiệp chế biến

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện KrôngNăng 2011)

SVTH: Hồ Thị Tuyết Lớp: K43B - KHĐT

25


×