Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác tại phường kim long, thành phố huế, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN

tế
H
uế

==========

ại
họ
cK
in
h

KHOÏA LUÁÛN TÄÚT NGHIÃÛP
HIỆU QUẢ KINH TẾ SỬ DỤNG ĐẤT CANH TÁC
TẠI PHƢỜNG KIM LONG, THÀNH PHỐ HUẾ,

Đ

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Anh Tú
Lớp: K46 - Kinh tế TNMT
Niên khóa: 2012-2016

Giáo viên hƣớng dẫn:
ThS. Lê Sỹ Hùng



Huế, 05/2016


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

Được sự đồng ý của trường Đại Học Kinh Tế Huế, Khoa Kinh tế & Phát triển,
dưới sự hướng dẫn của ThS. Lê Sỹ Hùng em đã thực hiện đề tài: “Hiệu quả kinh tế

tế
H
uế

sử dụng đất canh tác tại phường Kim Long, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cám ơn đến Th.S Lê Sỹ Hùng đã nhiệt
tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp. Em
xin gửi lời cám ơn đến các thầy cô trường Đại Học Kinh Tế Huế, Khoa Kinh tế và

ại
họ
cK
in
h

Phát triển đã truyền đạt những kiến thức bổ ích để em có thể áp dụng vào thực tế.
Và xin chân thành cám ơn UBND phường Kim Long, đặc biệt là các anh chị trong
cơ quan đã quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện để em có thể đạt được những yêu cầu,
mục tiêu đề ra và hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp một cách hiệu quả nhất.

Do kiến thức còn hạn hẹp nên trong quá trình làm bài không thể tránh khỏi
những sai sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô, các
bạn sinh viên để bài khóa luận đạt được kết quả tốt hơn.

Đ

Cuối cùng em xin chúc quý thầy cô, ban lãnh đạo và toàn thể các anh chị ở
UBND phường Kim Long luôn dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp của
mình.
Em xin chân thành cám ơn!
Huế, ngày 15 tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Anh Tú

SVTH: Nguyễn Thị Anh Tú

ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................................... i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ........................................................................................ vii

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1

tế
H
uế

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài .......................................................................................... 1
3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................. 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................3

ại
họ
cK
in
h

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................3
1.1. Cơ sở lý luận ...........................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm về đất đai và đất canh tác ....................................................................3
1.1.2. Đặc điểm của đất đai trong sản xuất nông nghiệp ................................................3
1.1.3. Vị trí, vai trò của đất đai trong sản xuất nông nghiệp ..........................................5
1.1.4. Phân loại đất .........................................................................................................6
1.1.5. Khái niệm và phương pháp xác định hiệu quả kinh tế .........................................7

Đ

1.1.6. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất .................................9
1.1.7. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất ......................................................... 12

1.1.8. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất ........................................................ 12
1.1.9. Quan điểm sử dụng đất bền vững .......................................................................13
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................................14
1.2.1. Tình hình sử dụng đất ở Việt Nam .....................................................................14
1.2.2. Tình hình sử dụng đất ở tỉnh Thừa Thiên Huế ................................................... 15
CHƢƠNG II: HIỆU QUẢ KINH TẾ SỬ DỤNG ĐẤT CANH TÁC TẠI
PHƢỜNG KIM LONG, THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ..........18
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ...............................................................................18
SVTH: Nguyễn Thị Anh Tú

ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................. 18
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ...................................................................................... 21
2.2. Tình hình sử dụng đất đai của phường Kim Long ................................................24
2.2.1. Tình hình sử dụng đất đai của phường Kim Long trong giai đoạn 2013-2015...........24
2.2.2. Tỷ lệ sử dụng đất canh tác của phường .............................................................. 26
2.2.3. Cơ cấu các loại cây trồng hàng năm của phường ...............................................27
2.2.4. Các hình thức luân canh, chuyên canh sử dụng đất canh tác tại phường .................30
2.3. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác của các hộ điều tra ...................................31
2.3.1. Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra ........................................31

tế
H
uế


2.3.2. Tình hình trang bị, tư liệu sản xuất của nông hộ ................................................32
2.3.3. Tình hình vay vốn của các nông hộ ....................................................................33
2.3.4. Tình hình sử dụng đất đai của các hộ .................................................................33
2.3.5. Tình hình đầu tư của các nông hộ trên từng công thức luân canh ...................... 34

ại
họ
cK
in
h

2.3.6. Năng suất ruộng đất theo công thức luân canh ................................................... 36
2.3.7. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác của các hộ ..............................................37
2.3.8. Hiệu quả sử dụng đất về mặt xã hội và môi trường............................................39
2.3.9. Những khó khăn mà các hộ gặp phải trong quá trình sản xuất .......................... 40
CHƢƠNG III: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ..................................................... 42
3.1. Định hướng sử dụng đất canh tác trên địa bàn phường Kim Long ...................... 42
3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác trên địa bàn

Đ

phường Kim Long .........................................................................................................42
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................46
1. Kết luận ..................................................................................................................... 46
2. Kiến nghị ................................................................................................................... 47
2.1. Đối với nhà nước ..................................................................................................47
2.2. Đối với chính quyền địa phương ..........................................................................47
2.3. Đối với các hộ nông dân ....................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 49


SVTH: Nguyễn Thị Anh Tú

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Trung học cơ sở

UBND:

Ủy ban nhân dân

ĐVT:

Đơn vị tính

HTX:

Hợp tác xã

Đ

ại
họ
cK

in
h

tế
H
uế

THCS:

SVTH: Nguyễn Thị Anh Tú

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Dân số và lao động của phường Kim Long giai đoạn 2013 - 2015 ................. 22
Bảng 2: Diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2013 - 2015 ............................................ 25
Bảng 3: Biến động đất nông nghiệp của phường Kim Long ......................................... 26
giai đoạn 2013 - 2015 .................................................................................................... 26
Bảng 4: Cơ cấu diện tích gieo trồng trong giai đoạn 2013-2015 .................................. 27
Bảng 5: Năng suất các loại cây trồng hàng năm của phường Kim Long ...................... 29

tế
H
uế


Bảng 6: Các hình thức sử dụng đất canh tác tại phường Kim Long ............................. 30
Bảng 7: Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra...................................... 31
Bảng 8: Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của các hộ điều tra .................................... 32
Bảng 9: Tình hình vay vốn của các hộ điều tra ............................................................. 33

ại
họ
cK
in
h

Bảng 10: Cơ cấu đất canh tác bình quân hộ .................................................................. 34
Bảng 11: Chi phí sản xuất bình quân 1 sào theo từng công thức luân canh của các nông hộ..... 35
Bảng 12: Năng suất ruộng đất theo các công thức luân canh........................................ 37

Đ

Bảng 13: Hiệu quả kinh tế của các hộ theo công thức luân canh .................................. 38

SVTH: Nguyễn Thị Anh Tú

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

DANH MỤC CÁC HÌNH


Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

Hình 1: Sơ đồ vị trí phường Kim Long ......................................................................... 18

SVTH: Nguyễn Thị Anh Tú

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Kim Long là một phường có vị trí địa lý thuận lợi để phát triển nông nghiệp, nằm
ở gần trung tâm thành phố nên dễ dàng vận chuyển hàng hóa và tiếp cận các tiến bộ
khoa học kỹ thuật. Nhiều hộ nông dân trên địa bàn sinh sống bằng nghề nông nghiệp,
thu nhập chủ yếu dựa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp nhưng trình độ sản xuất
chưa cao, trình độ dân trí chưa theo kịp với nhu cầu phát triển của sản xuất thị trường
trong khi đó giá vật tư nông nghiệp ngày càng tăng lên, giá sản phẩm nông nghiệp lại

không ổn định nên đời sống người nông dân còn gặp nhiều khó khăn. Để tăng thu nhập
cho gia đình, HTX và các hộ nông dân đã và đang tìm hướng chuyển đổi cơ cấu cây

tế
H
uế

trồng, thay đổi loại hình sử dụng đất phù hợp với các điều kiện ở phường. Tuy nhiên
sự thay đổi đó vẫn chưa hợp lý và chỉ mang tính tự phát, cần phải sử dụng đất hiệu quả
trên cả ba mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài “Hiệu quả
kinh tế sử dụng đất canh tác tại phƣờng Kim Long, thành phố Huế, tỉnh Thừa

ại
họ
cK
in
h

Thiên Huế” nhằm mục đích nghiên cứu thực trạng sử dụng đất canh tác tại phường
Kim Long từ đó tìm ra những biện pháp để nâng cao năng suất, hiệu quả sử dụng đất
canh tác, đem lại hiệu quả kinh tế cao, tăng thu nhập cho người dân, góp phần đẩy
mạnh phát triển kinh tế của địa phương và sử dụng đất bền vững.
Để thực hiện đề tài, ngoài các số liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được trong quá
trình thực tập, tôi còn tham khảo một số tài liệu trên mạng và các khóa luận đã thực
hiện trước đó. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng để làm đề tại bao gồm:

Đ

phương pháp thu thập số liệu, phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu, phương pháp
điều tra phỏng vấn hộ nông dân và phương pháp chuyên gia tham khảo.

Qua quá trình nghiên cứu tôi thấy phường Kim Long có diện tích đất canh tác
khá lớn trong tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp của phường. Trong những năm
gần đây, chính quyền địa phương cũng như người dân đã nổ lực chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, áp dụng thêm nhiều công thức luân canh, khoa học kỹ thuật trong sản xuất và đã
đem lại hiệu quả đáng kể. Tuy nhiên, việc đầu tư cơ sở hạ tầng ở địa bàn chưa cao nên
sản xuất nông nghiệp vẫn còn chịu ảnh hưởng nhiều từ các điều kiện tự nhiên, gây trở
ngại cho các bà con nông dân.

SVTH: Nguyễn Thị Anh Tú

vii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng. Đất đóng vai trò
quan trọng trong việc sinh tồn và phát triển của các sinh vật, là thành phần quan trọng
trong môi trường sống. Nó còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế, nhất là đối với
ngành nông nghiệp, đất là yếu tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất
đất nông nghiệp.
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp truyền thống lâu đời, việc sử dụng đất
có hiệu quả và bền vững trong quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa đất nước đang trở

tế
H
uế


thành vấn đề cấp thiết. Không chỉ ở Việt Nam, mà tất cả các quốc gia khác đều đang ra
sức quản lý và sử dụng đất đai một cách hiệu quả nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai
cho cả hiện tại và tương lai. Xã hội ngày càng phát triển, dân số tăng nhanh dẫn đến
nhu cầu về lương thực, thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa xã hội ngày

ại
họ
cK
in
h

càng tăng. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu
cầu đó, dẫn đến đất đai có nguy cơ bị suy thoái do sự thiếu ý thức của con người trong
quá trình sản xuất. Vì vậy việc đánh giá hiệu quả để sử dụng đất đai hợp lý là vấn đề
mang tính chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Với một
nước có nền kinh tế nông nghiệp chủ yếu như Việt Nam thì việc nghiên cứu và đánh
giá hiệu quả sử dụng đất càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Để hiểu hơn về vấn đề này tôi đã thực hiện đề tài “Hiệu quả kinh tế sử dụng

Đ

đất canh tác tại phƣờng Kim Long, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế” để
nắm được tình hình sử dụng đất canh tác ở phường Kim Long nơi tôi sinh sống và từ
đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đáp ứng nhu cầu về
lương thực, thực phẩm và nơi ở cho người dân trên địa bàn phường.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
 Mục tiêu chung
Đề tài nhằm mục đích đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác trên địa bàn
phường Kim Long, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế từ đó đưa ra các biện pháp

dụng đất hợp lý mang lại hiệu quả kinh tế cao.

SVTH: Nguyễn Thị Anh Tú

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác trên địa bàn phường Kim Long,
thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phân tích được thực trạng sử dụng đất ở phường Kim Long.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm sử dụng đất đai mang lại hiệu quả kinh tế cao.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp thu thập số liệu: Đây là phương pháp dùng để thu thập các số
liệu, thông tin qua những báo cáo, thống kê của các phòng, ban ngành để phục cụ cho
quá trình thực hiện đề tài.

tế
H
uế

- Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý số liệu: Đây là phương pháp phân tích và xử
lý các số liệu thô đã thu thập được để thiết lập các bảng biểu để so sánh sự biến động
của sự việc, từ đó tìm được nguyên nhân và đưa ra các biện pháp hợp lý.
- Phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn nông dân: Đây là phương pháp tiến hành


ại
họ
cK
in
h

bằng cách sử dụng bảng hỏi để điều tra ngẫu nhiên các cá nhân hoặc các hộ nhằm đảm
bảo tính thực tế, khách quan và thu thập được thông tin chính xác hơn. Để đánh giá
được hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất tại phường Kim Long, tôi đã tiến hành
phỏng vấn ngẫu nhiên 40 hộ đang sản xuất nông nghiệp trong địa bàn phường Kim
Long.

- Phƣơng pháp chuyên gia tham khảo: Tham khảo các ý kiến của cán bộ địa
chính, các cán bộ nhân viên tham gia trong việc quản lý đất đai, các chủ hộ sản xuất

Đ

nông nghiệp,…

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tƣợng nghiên cứu
Hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác tại phường Kim Long, thành phố Huế, tỉnh
Thừa Thiên Huế.
 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác của các nông hộ ở
phường Kim Long.
- Phạm vi không gian: Khu vực thuộc địa bàn phường Kim Long.
- Phạm vi thời gian: Hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác từ năm 2013 đến nay.
SVTH: Nguyễn Thị Anh Tú


2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về đất đai và đất canh tác
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá và
khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất có khả năng hỗ trợ sự
sinh trưởng của thực vật và là môi trường sinh sống của con người, động vật, thực vật
và các vi sinh vật.
Theo C.Mac: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản, phổ biến và quý báu nhất trong sản
loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau”.

tế
H
uế

xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh của hàng
Theo các nhà kinh tế: “Đất đai là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có
thể mọc được”.

ại
họ
cK
in

h

Có rất nhiều định nghĩa về đất nhưng chúng ta có thể hiểu đất đai là khoảng
không gian có giới hạn, là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, khí hậu, thủy văn và
các thành phần khác. Nó có vai trò quan trọng trong đời sống con người, là điều kiện
chủ yếu để phát triển sản xuất nông nghiệp.

Đất nông nghiệp là đất được sử dụng để sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản. làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển
rừng. Đất sản xuất nông nghiệp là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất

Đ

nông nghiệp bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
Đất canh tác là diện tích đất dùng để thực hiện việc trồng trọt và chăn nuôi.
Trồng trọt gồm trồng lúa, khoai, cây ăn trái,…; chăn nuôi gồm nuôi trồng thủy sản, gia
súc gia cầm,…. Cùng với sức lao động con người, nó tạo ra của cải vật chất để nuôi
sống và phát triển xã hội loài người.
1.1.2. Đặc điểm của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
 Đất đai là tƣ liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế đƣợc
Đất đai là tư liệu sản xuất vì nó vừa là tư liệu lao động khi đất đai sản xuất ra sản
phẩm, vừa là đối tượng lao động khi đất đai chịu tác động của các công cụ lao động

SVTH: Nguyễn Thị Anh Tú

3


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

trong sản xuất. Con người thường sử dụng các công vụ tác động vào đất để tạo ra sản
phẩm.
Đất là tư liệu sản xuất chủ yếu bởi vì nếu không có đất sẽ không thể sản xuất
nông nghiệp. Đối với các loại tư liệu sản xuất khác trong quá trình sử dụng sẽ bị hao
mòn, nhưng đối với đất nếu sử dụng hợp lý sẽ không bị hao mòn.
 Đất đai nếu đƣợc sử dụng hợp lý sẽ ngày càng tốt hơn
Đất đai được sử dụng trong đời sống và hoạt động của con người. Trong sản xuất
nông nghiệp, khi sử dụng các hình thức sản xuất hợp lý, bón phân cho đất đúng mức sẽ
làm cho đất tốt hơn. Nếu duy trì sử dụng đất hợp lý sẽ vừa đem lại được hiệu quả cao,

tế
H
uế

vừa làm tăng chất lượng của đất và sử dụng được lâu dài.
 Đất đai có vị trí cố định, chất lƣợng không đồng đều

Đất gắn liền với các vị trí địa lý, mỗi vùng đều có một diện tích đất cố định. Đất
gắn liền với các điều kiện tự nhiên, kinh tế của từng vùng, thường chịu ảnh hưởng bởi

ại
họ
cK
in
h

khí hậu, thời tiết của vùng đó. Vì có các điều kiện khác nhau nên đất của mỗi vùng có
những đặc điểm riêng, tùy vào điệu kiện và chất lượng đất của từng vùng mà sản xuất

các loại cây trồng hợp lý.

Tính cố định của đất đai gắn liền với điều kiện kinh tế của vùng. Mỗi vùng đều
một số cây trồng đặc trưng riêng đem lại hiệu quả cao nhất, sử dụng đất hợp lý cho các
loại cây trồng sẽ đem lại lợi nhuận cao, từ đó đem lại hiệu quả kinh tế cao cho vùng.
 Diện tích đất có hạn

Đ

Đất có giới hạn từ diện tích của bề mặt quả cầu, diện tích đất gắn liền với diện
tích của vỏ trái đất. Trong sản xuất nông nghiệp, đất là tư liệu sản xuất có giới hạn nên
cần phải sử dụng hợp lý, duy trì bảo vệ chất lượng của đất để sử dụng được lâu dài.
 Đất xuất hiện tồn tại ngoài ý muốn của con ngƣời
Đất là một trong những yếu tố tự nhiên cấu tạo nên trái đất, khi con người xuất
hiện thì đất đã có rồi. Vì vậy con người không thể quyết định sự sinh ra của đất, chỉ có
thể sử dụng đất trong các hoạt động thường ngày. Đất đai thực chất là của cải của thiên
nhiên, không do lao động sáng tạo ra.

SVTH: Nguyễn Thị Anh Tú

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

 Đất thuộc sở hữu của toàn xã hội, không phải của riêng ai
Đất đai là một trong những tài nguyên có sẵn tự nhiên, được phân bố khắp mọi
nơi trên trái đất trước khi con người được sinh ra nên đất không thuộc sở hữu của riêng

ai. Theo luật đất đai thì đất thuộc sở hữu của toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý.
Nhà nước giao quyền sử dụng đất cho các tổ chức xã hội, hộ gia đình và các cá nhân
sử dụng lâu dài dưới hình thức giao đất. Nhà nước có thể thu tiền hoặc không thu tiền
sử dụng đất.
 Đất là hàng hóa đặc biệt
Đất đai là hàng hóa nhưng khác với các loại hàng hóa thông thường khác. Các

tế
H
uế

loại hàng hóa bình thường khác thì thống nhất giữa quyền sử dụng và quyền sở hữu,
còn đất đai thì thuộc quyền sở hữu của toàn xã hội. Đối với đất đai thì quyền ở hữu là
của toàn dân mà nhà nước là người đại diện.

1.1.3. Vị trí, vai trò của đất đai trong sản xuất nông nghiệp

ại
họ
cK
in
h

Đất đai là khoảng không gian lảnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản xuất và
hoạt động của con người. Theo C.Mác: “Đất đai là một phòng thí nghiệm vĩ đại, kho
tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập
thể” (C.Mác, 1949).

Đất đai đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Đất là điều kiện sản
xuất đồng thời là đối tượng lao động, công cụ lao động hay phương tiện lao động. Đất

tham gia vào quá trình sản xuất, cung cấp nước, muối khoáng và các chất dinh dưỡng

Đ

cho cây trồng; năng suất và chất lượng của sản phẩm cũng phụ thuộc nhiều vào đất.
Chính vì vậy, đất là tư liệu sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp, nói cách khác nếu
không có đất sẽ không thể tiến hành sản xuất nông nghiệp.
Trong nông nghiệp, đất là sản phẩm tự nhiên có trước lao động và cùng với sự
phát triển của xã hội, là điều kiện chung của lao động. Đất quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của xã hội loài người. Nó không chỉ là chỗ tựa, chỗ đứng của con người mà
còn cung cấp thức ăn cho toàn thể sự sống, mọi tác động của con người vào cây trồng
đều dựa vào đất đai. Đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được, con
người sử dụng một các có ý thức các tính chất tự nhiên của đất đai như sinh lý, hóa
học, sinh vật và các tính chất khác để tác động lên cây trồng.
SVTH: Nguyễn Thị Anh Tú

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

1.1.4. Phân loại đất
1.1.4.1. Phân loại đất
Căn cứ vào Luật đất đai do Quốc hội ban hành vào năm 2013, đất đai được phân
loại như sau:
 Nhóm đất nông nghiệp:
- Đất trồng cây hằng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
- Đất trồng cây lâu năm;

- Đất rừng sản xuất;
- Đất rừng phòng hộ;
- Đất nuôi trồng thủy sản;
- Đất làm muối;

tế
H
uế

- Đất rừng đặc dụng;

- Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác

ại
họ
cK
in
h

phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây
dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho
phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí
nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
 Nhóm đất phi nông nghiệp:

- Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan;

Đ


- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
- Đất xây dựng công trình sự nghiệp;
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng;
- Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa tang;
- Đất sông, ngòi, kênh rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
- Đất phi nông nghiệp khác bao gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao
động trong cở sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ
thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản suất nông nghiệp và đất xây

SVTH: Nguyễn Thị Anh Tú

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà
công trình đó không gắn liền với đất ở.
 Nhóm đất chƣa sử dụng: Bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
1.1.4.2. Phân loại đất canh tác
Đất canh tác là loại đất dùng để trồng các loại cây ngắn ngày, có chu kỳ sinh
trưởng không quá một năm. Đất trồng cây hàng năm bao gồm:
- Đất 3 vụ là đất gieo trồng và thu hoạch được 3 vụ/năm với các công thức 3 vụ
lúa, 2 vụ lúa + 1 vụ màu,…
- Đất 2 vụ có công thức luân canh như lúa – lúa, lúa – màu, màu – màu,…

tế

H
uế

- Đất 1 vụ là đất trên đó chỉ trồng được 1 vụ lúa hay 1 vụ màu/năm.
Ngoài ra đất trồng cây hàng năm còn được phân theo các tiêu thức khác và được
phân chia thành các nhóm đất chuyên trồng lúa, đất chuyên trồng màu,…
1.1.5. Khái niệm và phƣơng pháp xác định hiệu quả kinh tế

ại
họ
cK
in
h

 Khái niệm về hiệu quả kinh tế

Hiệu quả là kết quả mong muốn, kết quả mà con người mong đợi và hướng tới.
Do nguồn tài nguyên có giới hạn nhưng nhu cầu của con người ngày càng cao nên
ngoài việc đánh giá kết quả các hoạt động sản xuất còn phải đánh giá chất lượng các
hoạt động kinh doanh tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng của hoạt động kinh
doanh chính là một nội dung đánh giá hiệu quả. Việc đáp ứng nhu cầu của con người,
bảo tồn tài nguyên và nguồn lực để phát triển bền vững chính là bản chất của hiệu quả.

Đ

Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh chất lượng của các hoạt động kinh tế.
Theo ngành thống kế thì hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế biểu hiện của sự tập
trung phát triển theo chiều sâu, phản ánh mức độ khai thác các nguồn lực và chi phí
các nguồn lực trong quá trình sản xuất. Nâng cao hiệu quả kinh tế là một điều tất yếu
trong mọi nền sản xuất xã hội, nền kinh tế mỗi quốc gia đều phát triển theo hai chiều là

chiều rộng và chiều sâu. Phát triển theo chiều rộng là huy động mọi nguồn lực vào sản
xuất, tăng đầu tư chi phí về vật chất, lao động, kỹ thuật,…. Phát triển theo chiều sâu là
việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất, tiến hành hiện đại
hóa, tăng cường chuyên môn hóa, nâng cao trình độ sử dụng các nguồn lực, chú trọng
chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
SVTH: Nguyễn Thị Anh Tú

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

Theo C.Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy luật
tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động theo các ngành sản
xuất khác nhau. Theo nhà khoa học Samuelson “Hiệu quả có nghĩa là không lãng phí”.
Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết
quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một
thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích xã hội.
Hiệu quả kinh tế phải đạt được ba vấn đề sau:
- Mọi hoạt động của con người đều phải tuân theo quy luật tiết kiệm thời gian.
- Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý thuyết hệ thống.

tế
H
uế

- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế
bằng quá trình tăng trưởng nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con người.

Bản chất của kinh tế trong sử dụng đất được hiểu là với một diện tích nhất định
sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật

ại
họ
cK
in
h

chất và lao động thấp, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của vật chất về xã hội
(Phạm Vân Đình và CS, 2001).

 Phƣơng pháp xác định hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế là mối tương quan giữa kết quả thu được và lượng chi phí bỏ ra
trong một chu kỳ sản xuất. Vì vậy muốn xác định hiệu quả kinh tế phải xác định được
chi phí bỏ ra và kết quả thu được.

Chi phí bỏ ra là chi phí cho các đầu vào như: tiền vốn, đất đai, nguyên vật liệu,

Đ

lao động,... Tùy theo mục đích sử dụng mà phân tích, chi phí bỏ ra có thể tính toàn bộ
hoặc tính cho từng yếu tố.
Sau khi xác định được kết quả thu được và chi phí bỏ ra chúng ta có thể tính hiệu
quả kinh tế bằng các cách sau:
- Hiệu quả tuyệt đối: Phương pháp này cho ta biết tổng lợi nhuận đạt được một
cách chính xác nhưng không thấy được cái giá phải trả để có được kết quả đó.
H=Q-C
Trong đó: H: Hiệu quả kinh tế

Q: Kết quả đạt được
C: Chi phí bỏ ra
SVTH: Nguyễn Thị Anh Tú

8


Khóa luận tốt nghiệp
- Hiệu quả tương đối:

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
H = Q/C

Phương pháp này phản ánh rõ nét trình độ sử dụng các nguồn lực, biết được một
đơn vị nguồn lực đã sử dụng đem lại bao nhiêu kết quả từ đó giúp ta so sánh được hiệu
quả ở các quy mô khác nhau.
- Hiệu quả so sánh: Được xác định bằng cách so sánh phần tăng thêm (giảm
xuống) của kết quả thu được và phần tăng thêm (giảm xuống) của chi phí bỏ ra.
H = ΔQ/ΔC

Trong đó:
ΔQ: Phần tăng (giảm) của kết quả đạt được
ΔC: Phần tăng (giảm) của chi phí bỏ ra

tế
H
uế

Phương pháp này được sử dụng trong nghiên cứu đầu tư theo chiều sâu, nó xác
định kết quả thu thêm trên một đơn vị chi phí tăng thêm hay nói cách khác là một đơn

vị chi phí tăng thêm đã tạo bao nhiêu kết quả thu thêm.

Với cách tính này thì nó sẽ cho ta biết được tổng lợi nhuận đạt được một cách cụ

ại
họ
cK
in
h

thể chính xác hơn nhưng không thể so sánh được hiệu quả kinh tế của các doanh
nghiệp, các đơn vị kinh doanh ở những quy mô khác nhau.
Tóm lại, hiệu quả kinh tế có nhiều cách tính khác nhau, mỗi cách tính phản ánh
một khía cạnh nhất định. Tùy theo điều kiện của từng doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh
mà sử dụng các cách tính phù hợp nhất.

1.1.6. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hƣởng đến sử dụng đất
1.1.6.1. Khái niệm sử dụng đất

Đ

Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ giữa
người với đất trong tổ hợp với nguồn các nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn
cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn định và bền
vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất hợp
lý, nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả
sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh
tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng theo yêu cầu
của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai.
Với vai trò là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai

được thể hiện ở các khía cạnh sau:
SVTH: Nguyễn Thị Anh Tú

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử
dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích được sử dụng, hình thành cơ cấu
kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh tế
sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một cách
kinh tế, tập trung, thâm canh.
1.1.6.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất

tế
H
uế

Việc sử dụng đất vừa bị chi phối bởi các điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái
tự nhiên, vừa bị tác động bởi các điều kiện, quy luật kinh tế - xã hội, và các yếu tố kỹ
thuật.

 Những yếu tố về điều kiện tự nhiên


ại
họ
cK
in
h

Những nhân tố tự nhiên như ánh sáng, nhiệt độ, không khí, lượng mưa,… là
những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất. Trong đó khí hậu là nhân tố ảnh
hưởng hàng đầu trong việc sử dụng đất đai, sau đó là các điều kiện về đất đai chủ yếu
là địa hình, thổ nhưỡng và các nhân tố khác.

Điều kiện khí hậu là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất vì nó tác động trực tiếp đến việc
sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Sự sai khác về nhiệt độ
cao thấp giữa ngày đêm, giữa các mùa,… trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh

Đ

trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa nhiều hay ít có ý nghĩa quan trọng
trong việc giữ nhiệt độ và độ ẩm của đất, cũng như đảm bảo khả năng cung cấp nước
cho các cây sinh trưởng cà phát triển.
Điều kiện đất đai cũng tác động nhiều đến việc sử dụng đất, sự khác nhau giữa
địa hình địa mạo, độ cao so với mức nước biển, độ dốc,… thường dẫn đến đất đai, khí
hậu khác nhau, từ đó ảnh hưởng đến việc sản xuất và phân bố các ngành. Mỗi vùng địa
lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, nguồn nước và các điều
kiện tự nhiên khác. Vì vậy cần tuân theo các quy luật tự nhiên, tận dụng những lợi thế
của từng vùng để sản xuất và phát triển một cách hiệu quả nhất.

SVTH: Nguyễn Thị Anh Tú

10



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

 Những yếu tố về điều kiện kinh tế - xã hội
Bao gồm các yếu tố như: chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và quản lý,
sức sản xuất trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản
xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, trình độ phát
triển khoa học kỹ thuật,…. Phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu xã
hội và mục tiêu trong từng thời kỳ nhất định. Đối với việc sử dụng đất, nếu đưa ra các
chính sách ưu đãi sẽ khuyến khích sử dụng đất đai hợp lý và hạn chế việc sử dụng đất
theo kiểu bốc lột đất đai, còn nếu quan tâm quá nhiều đến lợi nhuận tối đa sẽ dẫn đến
việc sử dụng đất không hợp lý và gây ra suy thoái đất.
 Thị trƣờng đầu vào, đầu ra

tế
H
uế

Hiện nay, giá đầu vào của hoạt động sản xuất nông nghiệp như giống, phân bón,
xăng dầu, công lao động ngày càng tăng cao khiến cho nhiều hộ nông dân gặp nhiều
khó khăn. Nhiều hộ nông dân không đủ chi phí để chăm sóc tốt cho cầy trồng dẫn đến
năng suất đạt được không cao, hiệu quả sử dụng đất bị giảm sút. Trong sản xuất nông

ại
họ
cK
in

h

nghiệp, đối tượng sản xuất là các cơ thế sống chịu tác tộng trực tiếp từ thiên nhiên nên
sản lượng không ổn định, khi được mùa thì mất giá, mất mùa thì được giá nên thu
nhập không ổn định. Chi phí các đầu vào ngày càng tăng trong khi thu nhập của người
dân thấp; các đầu ra chưa ổn định dẫn đến việc tái đầu tư vào các vụ sau gặp nhiều khó
khăn. Vì vậy cần phải tìm các thị trường đầu ra cho các mặt hàng nông nghiệp, khuyến
khích xây dựng các công ty sản xuất các hàng hóa nông sản trên địa bàn để tạo đầu ra
cho người dân và nâng cao hiệu quả sản xuất.

Đ

 Cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng có vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là hệ
thống thủy lợi. Hiện nay, các hệ thống thủy lợi trên địa bàn phường đã bị xuống cấp
nghiêm trọng do đã được sử dụng quá lâu khiến cho việc tưới tiêu gặp nhiều khó khăn,
dẫn đến năng suất thấp và giảm hiệu quả sản xuất. Vì vậy, cần tiến hành đầu tư và xây
dựng một số hệ thống thủy lợi để đáp ứng nhu cầu cho việc sản xuất.
Phường Kim Long nằm ở gần trung tâm thành phố nên thuận lợi trong việc vận
chuyển hàng hóa, tiếp cận thị trường và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Các
con đường đã và đang được mở rộng, đổ bê tông tạo điều kiện tốt nhất cho việc đi lại
và vận chuyển hàng hóa.
SVTH: Nguyễn Thị Anh Tú

11


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

 Chính sách của chính phủ
Để sản xuất nông nghiệp có hiệu quả, ngoài năng lực của hộ nông dân thì không
thể thiếu sự quan tâm, giúp đỡ của các cấp, các ngành liên quan. Các chính sách, công
tác khuyến nông là động lực nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho bà con
nông dân trên địa bàn phường Kim Long.
Công tác khuyến nông là một trong những công tác quan trọng của Đảng và nhà
nước giúp nông dân phát triển sản xuất nông nghiệp. Những năm qua UBND phường
Kim Long đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền phát triển nông nghiệp nông thôn theo
hướng mới và xây dựng nông thôn mới. Ngoài ra còn tổ chức các chương trình nhằm

tế
H
uế

đào tạo những kiến thức bổ ích cho người dân như giới thiệu các giống cây trồng mới,
các phương pháp thâm canh, luân canh hiệu quả, các tiến bộ khoa học kỹ thuật,.... Hợp
tác xã nông nghiệp của địa phương cũng tạo điều kiện cho bà con trên địa bàn như việc
cung cấp giống, phân bón, vật tư, lao động và khuyến khích người dân áp dụng các

ại
họ
cK
in
h

giống mới vào sản xuất.

Chính sách giao đất cho người dân cũng được triển khai mạnh mẽ. Để thực hiện

mục tiêu duy trì và phát triển nông nghiệp, UBND đã tiến hành giao đất và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà con.

1.1.7. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đáp ứng nhu cầu
của xã hội và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên, hiệu quả và lâu dài. Vì thế tiêu

Đ

chuẩn đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất là mức độ tăng thêm các kết quả
sản xuất trong điều kiện nguồn nhân lực hiện có hoặc mức độ tiết kiệm về chi phí các
nguồn lực khi sản xuất ra một khối lượng nông – lâm sản nhất định.
Theo FAO (1994): “Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông
– lâm nghiệp, đến môi trường sinh thái, đến đời sống người dân. Vì Vậy, đánh giá hiệu
quả sử dụng đất phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng vào ba tiêu chuẩn
chung là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường”.
1.1.8. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả sử dụng đất là tiêu chí đánh giá mức độ khai thác sử dụng đất và được
đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau:
SVTH: Nguyễn Thị Anh Tú

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

Tỷ lệ sử dụng đất đai: là tỷ số giữa hiệu của tổng diện tích đất đai và diện tích đất
chưa được sử dụng với tổng diện tích đất đai.

đ

-

í

đ ( )

đ

đ
í

đ

-

đ

đ

đ

ư

(

( )

-


í

í
í

á

)

(lần, vòng)

 Chỉ tiêu về mặt kinh tế
- Giá trị sản xuất (GO): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo
ra trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Đây cũng chính là chỉ tiêu năng

tế
H
uế

suất ruộng đất.

- Chi phí trung gian (IC): là khoản chi phí vật chất thường xuyên bằng tiền mà chủ thể
bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
- Giá trị gia tăng (VA): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian, là

ại
họ
cK
in

h

giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó:
VA = GO – IC

- Hiệu quả kinh tế trên một đồng chi phí trung gian: GO/IC; VA/IC.
- Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao động (LĐ) quy đổi: GO/LĐ; VA/LĐ.
Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá định lượng (giá trị) bằng tiền theo thời giá
hiện hành và định tính (phân cấp) được tính bằng mức độ cao, thấp. Các chỉ tiêu đạt

Đ

mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
 Chỉ tiêu hiệu quả về mặt xã hội

- Bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người.
- Thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm.
- Thu nhập bình quân trên đầu người ở vùng nông thôn.
- Đảm bảo an toàn lương thực, thực phẩm và gia tăng lợi ích của nông dân.
- Trình độ dân trí, trình độ hiểu biết xã hội.
1.1.9. Quan điểm sử dụng đất bền vững
Sử dụng đất đai bền vững là nhu cầu cấp bách của tất cả các quốc gia. Những
thiên tai lũ lụt, hạn hán, sa mạc hóa, diện tích đất trống đồi núi trọc ngày càng tăng là
SVTH: Nguyễn Thị Anh Tú

13


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

nguyên nhân của việc sử dụng đất kém bền vững làm cho môi trường tự nhiên ngày
càng bị suy thoái. Khi dân số còn ít, vấn đề về lương thực và sử dụng đất khá dễ dàng
và không gây ảnh hưởng lớn về vấn đề đất đai, nhưng ngày nay dân số ngày càng tăng
dẫn đến nhu cầu về lương thực và nơi ở ngày càng cao, diện tích đất nông nghiệp ngày
càng bị thu hẹp. Con người đã phải mở thêm diện tích đất nông nghiệp trên những
vùng đất không thích hợp cho sản xuất nông nghiệp, từ đó gây ra suy thoái đất nghiêm
trọng. Tác động của con người có ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc suy thoái đất, sử
dụng đất bền vững luôn là mong muốn cho sự tồn tại và tương lai phát triển của con
người. Vì vậy, các nhà khoa học rất quan tâm vấn đề này và đã nghiên cứu định hướng

tế
H
uế

sử dụng đất phù hợp nhất để đem lại sự bền vững trong phát triển nông nghiệp.
Quan điểm về bền vững được các nhà khoa học định hướng theo các yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường
chấp nhận.

ại
họ
cK
in
h

- Bền vững về môi trường: các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu
mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất.
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút được lao động, phù hợp với phong tục tập quán

của người dân, đời sống nhân dân được nâng cao.

Phát triển nông nghiệp bền vững rất quan trọng, đối với một số nước sản xuất nông
nghiệp chủ yếu thì phát triển bền vững này mang tính quyết định trong sự phát triển chung
của xã hội. Đối với sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng đất chỉ đạt được trên cơ sở duy trì

Đ

các chức năng chính của đất, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất, năng xuất cao và ổn
định, việc sử dụng đất không gây hại đến hoạt động của con người.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình sử dụng đất ở Việt Nam
Nền kinh tế của đất nước đang có nhiều chuyển biến, cơ cấu kinh tế đã có những
chuyển dịch, nhưng sản xuất nông nghiệp vẫn là chủ yếu. Cơ cấu nông thôn vẫn mang
nặng tính thuần nông, ngành nghề ít phát triển, thị trường tiêu thụ chưa ổn định do sự
tác động mạnh mẽ của quy luật gia tăng dân số, gây nên tình trạng đất chật người
đông. Chính điều này đã gây cản trở rất lớn đối với quá trình phát triển của đất nước.

SVTH: Nguyễn Thị Anh Tú

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.121,2 nghìn ha, trong đó diện tích đất
nông nghiệp là 24.696 nghìn ha chiếm đến 74,56% diện tích đất tự nhiên. Với tình
trạng dân số ngày càng tăng và tốc độ đô thị hóa kèm theo là những quá trình xói mòn

rửa trôi bạc màu do mưa bão, mất rừng, canh tác không hợp lý đã tác động nhiều đến
tài nguyên đất. Diện tích đất ngày càng bị thu hẹp, tính theo bình quân đầu người thì
diện tích đất tự nhiên giảm 26,7%, đất nông nghiệp giảm 21,5%.
Các đồng bằng châu thổ có đất phù sa chiếm 10 triệu ha, trong đó Nam Bộ chiếm
đến một nửa diện tích, đây chính là cơ sở cho các vùng trồng cây lương thực và cây
công nghiệp ngắn ngày. Diện tích đất nông nghiệp của Việt Nam xếp hạng thứ 59 trên

tế
H
uế

200 nước trong khi đó thì dân số thì xếp ở hạng 14 trên thế giới, dân số đông trong khi
diện tích lại nhỏ, nước ta là nước nông nghiệp nên diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp
sẽ ảnh hưởng rất lớn đến phát triển kinh tế. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa được đẩy mạnh thì tình trạng chia đất cho các thế hệ trong gia đình diễn ra ngày

ại
họ
cK
in
h

càng lớn. Vì vậy, cần phải có các chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp để
các hộ yên tâm sản xuất nông nghiệp, duy trì sự phát triển nông nghiệp của nước ta.
Công tác kiểm kê đất đai được thực hiện định kỳ 5 năm một lần. Công tác kiểm
kê đất đai được đánh giá là vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, chính
trị, xã hội; UBND căn cứ vào kết quả kiểm kê để đưa ra các chủ trương, chính sách
đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững. Việc kiểm tra trường xuyên các hoạt động sử
dụng đất sẽ đảm bảo được chất lượng đất, xem xét sự thay đổi của đất qua các năm để


Đ

sử dụng đất hợp lý đem lại hiệu quả cao để phát triển kinh tế của đất nước.
Vấn đề về đảm bảo lương thực, thực phẩm trong tình hình đất nông nghiệp bị thu
hẹp đang là một áp lực lớn. Một số diện tích có điều kiện tốt để sản xuất nông nghiệp
phải chuyển đổi mục đích sử dụng do nhiều lý do, dẫn đến sử dụng đất chưa đạt hiệu
quả cao. Do vậy, cần phải sử dụng hiệu quả và hợp lý nguồn tài nguyên đất, đảm bảo
cho việc phát triển của đất nước trong tương lai.
1.2.2. Tình hình sử dụng đất ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Theo số liệu thống kê của Cục Thống kê Thừa Thiên Huế thì hiện nay tổng diện
tích đất tự nhiên là 508,74 nghìn ha chiếm 1,54% diện tích cả nước với hơn 10 loại đất
phân bố trên nhiều vùng khác nhau.
SVTH: Nguyễn Thị Anh Tú

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

Diện tích đất có thể tiến hành sản xuất nông nghiệp là 53,3 nghìn ha chiếm
10,48% tổng diện tích của tỉnh. Vì điều kiện chung của đất nước nên diện tích trồng
cây lâu năm vẫn chiếm tỷ trọng rất lớn với 39,35 ha chiếm 73,83% diện tích đất nông
nghiệp. Cuộc sống đại bộ phận người dân ở đây dựa vào nông nghiệp nhưng bình quân
diện tích đất canh tác tính trên đầu người rất nhỏ, trong khi diện tích đất chưa sử dụng
vẫn còn nhiều. Diện tích đất chưa sử dụng phân bố rải rác, phần lớn nằm ở các vùng có
địa hình hiểm trở, giao thông khó khăn tập trung ở các huyện A Lưới, Nam Đông,
Phong Điền, Phú Lộc, Phú Vang. Trong điều kiện đất nông nghiệp ngày càng giảm do
tốc tộc tăng dân số và phát triển công nghiệp – dịch vụ thì đất chưa sử dụng là tiềm


tế
H
uế

năng để phát triển kinh tế.
Trong các loại cây trồng thì lúa vẫn là cây trồng chính để phát triển kinh tế của
tỉnh. Đến ngày 15/04/2016 đã kết thúc gieo trồng vụ đông xuân 2016 với tổng diện
tích gieo trồng hàng năm đạt 46.040 ha, trong đó diện tích lúa đông xuân là 27.963 ha

ại
họ
cK
in
h

chiếm 60,7% trong tổng diện tích gieo trồng, tăng 0,5% so với năm trước. Diện tích
lúa tăng tập trung ở huyện Phong Điền và huyện Phú Vang, nguyên nhân tăng chủ yếu
là nhờ hệ thống thủy lợi, trạm bơm nước được xây dựng ở nhiều nơi, một số chân
ruộng trước đây thường xảy ra khô hạn nay đã được đưa vào gieo trồng. Diện tích các
cây hàng năm khác đang có xu hướng giảm do các chương trình đổi đất xây dựng cơ
sở hạ tầng của các địa phương trong tỉnh, trong đó chủ yếu quy hoạch đất ở cho dân và
mở rộng đường giao thông xây dựng nông thôn mới.

Đ

Trong những năm qua tỉnh Thừa Thiên Huế đã quan tâm tăng cường công tác
quản lý nhà nước về đất đai. Việc khai thác và sử dụng đất hợp lý đã góp phần rất lớn
cho những thành tựu mà tỉnh đạt được cả về kinh tế và xã hội. Đất là tài sản đặc biệt,
các quan hệ về đất đai rất phức tạp nên cần phải hoàn thiện các chính sách về đất đai

sao cho phù hợp với tình hình mới, nhận thức của người dân về quyền sở hữu đất
không giống nhau nên dẫn đến nhiều khó khăn trong công tác quản lý sử dụng đất.
Công tác quy hoạch sử dụng đất còn chậm, định hướng chưa rõ, tầm nhìn chưa xa dễ
bị lạc hậu làm ảnh hưởng đến quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng, kinh tế và xã hội. Trong
quá rình sử dụng đất, người dân còn xem nhẹ công tác bảo vệ môi trường dẫn đến ô
nhiễm hủy hoại đất.
SVTH: Nguyễn Thị Anh Tú

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

Có thể nói rằng, đất đai là yếu tố quan trọng trong mọi quá trình sản xuất. Trong
điều kiện đất đai ngày càng bị thu hẹp thì việc quản lý và sử dụng đất đai hợp lý là một
vấn đề quan trọng. Vấn đề ngày không chỉ là mối quan tâm từng địa phương hay từng

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế


quốc gia mà còn là của cả thế giới.

SVTH: Nguyễn Thị Anh Tú

17


×