Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Hiệu quả sản xuất rau an toàn tại xã quảng thành, huyện quảng điền, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.82 MB, 79 trang )

tế
H
uế

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ại
họ
cK
in
h

HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT RAU AN TOÀN

Đ

TẠI XÃ QUẢNG THÀNH, HUYỆN QUẢNG ĐIỀN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LƯƠNG QUÝ

Niên khóa: 2012 - 2016


tế
H
uế



ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đ

ại
họ
cK
in
h

HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT RAU AN TOÀN
TẠI XÃ QUẢNG THÀNH, HUYỆN QUẢNG ĐIỀN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Sinh viên thực hiện
Lương Quý
Lớp : K46B KTNN
Niên khóa: 2012 - 2016

Giáo viên hướng dẫn
Th.S Phạm Thị Thanh Xuân

Huế, tháng 06 năm 2016



Lời Cảm Ơn

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

Trong thời gian thực tập và hoàn thành đề tài khóa luận tốt
nghiệp, “Hiệu quả sản xuất rau an toàn tại xã Quảng Thành,
huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” ngồi sự nỗ lực của
bản thân, tơi được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cơ trong
trường, trong khoa cũng như Ban giám hiệu trường Đại học
Kinh Tế - Đại Học Huế, cùng với các cán bộ xã Quảng Thành đã
tận tình giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cô giáo ThS.
Phạm Thị Thanh Xuân, người nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi
trong xuốt q trình thực tập hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến UBND và người dân
xã Quảng Thành, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế đã
cung cấp số liệu và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi thực hiện bài
khóa luận này.
Xin được gửi lời cảm ơn đến toàn thể bạn bè và gia đình đã
ln động viên, khích lệ tơi trong q trình học cũng như trong

thời gian thực tập để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Trong q trình thực hiện đề tài do hạn chế về kiến thức
cũng như thời gian thực hiện nên khơng tránh khỏi những sai
sót, tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô.
Xin chân thành cảm ơn
Huế, tháng 6 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Lương Quý


ii

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................... i
MỤC LỤC .............................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT .................................................................. iv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ ................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................................ vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU.................................................................................................. vii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ..................................................................... 1

tế
H
uế

2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................................ 4

ại
họ
cK
in
h

CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 4
1.1. Vai trò và đặc điểm kỹ thuật sản xuất rau an toàn ............................................... 4
1.1.1. Khái niệm và vai trị rau an tồn ..................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm kỹ thuật sản xuất rau an toàn........................................................... 6
1.2. Hiệu quả kinh tế sản xuất rau an toàn .................................................................. 8
1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế ............................................................................... 8
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất rau an toàn ................ 9

Đ

1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất rau an toàn ................ 12
1.3. Thực trạng sản xuất rau an toàn trên Thế giới và ở Việt Nam........................... 13
1.3.1. Thực trạng sản xuất rau an toàn ở một số nước. ........................................... 13
1.3.2. Thực trạng sản xuất rau an toàn ở Việt Nam và tỉnh Thừa Thiên Huế ......... 16
CHƯƠNG II: HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT RAU AN TOÀN Ở XÃ QUẢNG
THÀNH .............................................................................................................................. 22
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu .......................................................... 22
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................................... 22
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội .................................................................................. 24
2.2. Thực trạng sản xuất rau an toàn ở xã Quảng Thành .......................................... 29
SVTH: Lương Quý – Lớp: K46B KTNN



Khóa luận tốt nghiệp

iii

2.2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng rau an toàn ở xã Quảng Thành................... 30
2.2.2. Quy hoạch các vùng sản xuất rau an toàn của xã ......................................... 31
2.3. Thực trạng sản xuất rau an toàn của các hộ điều tra .......................................... 32
2.3.1. Đặc điểm cơ bản của các hộ điều tra............................................................. 32
2.3.2. Mức độ đầu tư TLSX phục vụ sản xuất .......................................................... 33
2.3.3. Quy mô cơ cấu sản xuất rau an toàn của các hộ điều tra.............................. 34
2.3.4 Tình hình đầu tư sản xuất rau an tồn của hộ điều tra................................... 39
2.3.5 Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất rau an toàn .......................................... 42
2.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất rau an tồn ................. 48

tế
H
uế

2.3.7. Tình hình tiêu thụ rau an toàn ........................................................................ 55
2.3.8. So sánh hoạt động sản xuất rau an toàn trong mùa nắng và mùa mưa ......... 58
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH TẾ SẢN XUẤT RAU AN TOÀN Ở XÃ QUẢNG THÀNH ............................ 59

ại
họ
cK
in
h


3.1. Định hướng phát triển sản xuất rau an toàn ở xã Quảng Thành. ....................... 59
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất rau an toàn ở xã Quảng Thành ......... 60
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 63
1. Kết luận.................................................................................................................. 63
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 64

Đ

DANH MỤC THAM KHẢO .............................................................................................. 65

SVTH: Lương Quý – Lớp: K46B KTNN


iv

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Bình quân

BVTV

Bảo vệ thực vật

DT

Diện tích

HTX


Hợp tác xã



Lao động

NK

Nhân khẩu

NN & PTNN

Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn

RAT

Rau an tồn

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

tế
H
uế

BQ

Trung học cơ sở


TLSX

Tư liệu sản xuất

TTCN – XD

Thủ công nghiệp- Xây dựng

UBND

Ủy Ban Nhân Dân

Đ

ại
họ
cK
in
h

THCS

SVTH: Lương Quý – Lớp: K46B KTNN


v

Khóa luận tốt nghiệp


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

Sơ đồ 1: Chuỗi cung rau an toàn .................................................................................. 55

SVTH: Lương Quý – Lớp: K46B KTNN


vi

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Các đơn vị sản xuất RAT trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2011 ..... 20
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo ngành nghề tại xã Quảng Thành năm 2015 .............. 25
Bảng 3: Quy mô, cơ cấu kinh tế của xã Quảng Thành ............................................. 26
Bảng 4: Diện tích, năng suất, sản lượng rau an toàn qua 3 năm 2013 – 2015 .......... 30
Bảng 5: Diện tích các vùng quy hoạch sản xuất RAT năm 2015 ............................. 31
Bảng 6: Tình hình chung của hộ sản xuất RAT ........................................................ 32

Bảng 7: Mức độ trang bị TLSX phục vụ sản xuất RAT ........................................... 33

tế
H
uế

Bảng 8: Quy mô, cơ cấu sản xuất rau theo mùa của các hộ điều tra ........................ 34
Bảng 9: Năng suất và sản lượng rau an toàn ............................................................. 36
Bảng 10: Chi phí sản xuất rau và rau an tồn ........................................................... 40
Bảng 11: Kết quả hoạt động sản xuất rau an toàn xã Quảng Thành ......................... 43

ại
họ
cK
in
h

Bảng 12: Hiệu quả sản xuất rau an toàn ở các hộ điều tra ........................................ 46
Bảng 13: Ảnh hưởng của quy mơ diện tích tới kết quả sản xuất RAT ở các hộ....... 49
Bảng 14: Ảnh hưởng của mức độ đầu tư tới kết quả sản xuất RAT ở các hộ .......... 51
Bảng 15: Ảnh hưởng của công lao động tới kết quả sản xuất RAT ở các hộ ........... 53

Đ

Bảng 16: Chênh lệch giá bán trong chuỗi cung ........................................................ 57

SVTH: Lương Quý – Lớp: K46B KTNN


vii


Khóa luận tốt nghiệp

TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Rau an tồn có vai trò đặc biệt quan trọng cung cấp nguồn dinh dưỡng cho con
người. Trong khi đó, trên thị trường tồn tại rất nhiều loại rau không đạt chất lượng, gây
ảnh hưởng sức khỏe người tiêu dùng, ô nhiễm môi trường và suy thối đất đai. Cần
phải có các chiến lược phát triển rau theo hướng an tồn bảo vệ mơi trường và sức
khỏe con người.
Từ những lý do trên mà tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Hiệu quả sản xuất rau
an toàn tại xã Quảng Thành, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế “.
 Mục tiêu nghiên cứu: Hệ thống các cơ sở lý luận và thực tiễn sản xuất rau an

tế
H
uế

toàn. Đánh giá hiệu quả sản xuất rau an toàn ở xã Quảng Thành. Đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả sản xuất RAT tại xã Quảng Thành.

 Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập số liệu, phương pháp phân
tích số liệu.

ại
họ
cK
in
h

 Kết quả nghiên cứu: Xách định quy mô và đánh giá hiệu quả sản xuất rau an

toàn mang lại trong nền kinh tế hiện nay. Với điều kiện tự nhiên, kinh nghiệm và
truyền thống sản xuất rau lâu đời tạo điều kiện thuận lợi, mở ra hướng phát triển cho
ngành nông nghiệp sản xuất rau an tồn ở xã Quảng Thành.
Bên cạnh đó cịn tồn tại những hạn chế trong quá trình sản xuất và tiêu thụ như: áp
dụng cơ giới hóa trong sản xuất chưa thực hiện tốt. Quá trình sản xuất phụ thuộc nhiều
vào điều kiện thời tiết. Giá cả biến động lớn, hạn chế trong khâu tiêu thụ tìm đầu ra ổn

Đ

định cho sản phẩm.

Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục nâng cao hoạt động sản xuất rau an
toàn:
- Tiếp thu khoa học kỹ thuật áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất, đầu tư đồng
bộ cơ sở vật chất, hạn chế thấp nhất ảnh hưởng xấu của thời tiết.
- Hoàng thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống nhà lưới, tưới tiêu. Chuyển
giao quy hoạch đất đai thuận tiện trong hoạt động sản xuất.
- Cần có sự liên kết trong tiêu thụ sản phẩm tăng cường ký kết hợp đồng mua
bán sản phẩm. Tiếp cận thông tin, đưa ra các chiến lược phát triển tìm kiếm nhiều thị
trường tiêu thụ mới và ổn định giá cả.
SVTH: Lương Quý – Lớp: K46B KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nhu cầu sử dụng các sản phẩm, thực
phẩm sạch, an toàn của con người ngày càng tăng. An toàn thực phẩm là một trong
những vấn đề cơ bản đóng vai trị rất quan trọng trong việc cải thiện sức khỏe của

người tiêu dùng, nâng cao chất lượng sống cũng như góp phần thúc đẩy nền kinh tếxã hội phát triển.
Đối với hàng nơng sản thì sản phẩm “nông nghiệp sạch” là một trong những
yếu tố đang được người tiêu dùng đặc biệt quan tâm. Thế nhưng, hiện nay thực phẩm

tế
H
uế

bẩn lại đang tràn lan trên khắp thị trường gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu
dùng. Ai cũng tự hỏi rau an toàn là rau như thế nào và những yếu tố nào để chứng tỏ
cho nguồn rau là an toàn? Bản thân mỗi người làm nội trợ tiếp xúc với rau, củ quả
thường xuyên nhưng để đánh giá một loại rau là an toàn, đảm bảo vệ sinh thì thật khó,

ại
họ
cK
in
h

chủ yếu chúng ta vẫn nhìn nhận một cách chủ quan và theo cảm tính. Nếu khơng có
những bài báo đăng tin về những nguồn thực phẩm bị nhiễm độc thì thật khó để có thể
biết được đằng sau những loại rau củ xanh tươi ấy lại chứa đầy độc tố từ khâu sản
xuất, chăm sóc, chế biến được tung ra thị trường.

Với thực tiễn đó, thực hành nơng nghiệp tốt (viết tắt là GAP) là một cơng cụ
hữu ích nhằm đảm bảo chất lượng nông sản đưa ra thị trường. Ngày 28/1/2008 Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành kèm theo quyết định số 379/QĐ-

Đ


BNN-KHCN “Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi an toàn tại Việt
Nam” viết tắt là VietGAP. Quy trình đảm bảo các yêu cầu cơng nhận như Globalgap
(eu), Freshcare (úc). Quy trình này áp dụng để sản xuất rau, quả tươi an toàn nhằm
ngăn ngừa và hạn chế rủi ro từ các mối nguy cơ ơ nhiễm ảnh hưởng đến sự an tồn,
chất lượng sản phẩm rau quả, mơi trường, sức khỏe, an tồn lao động và phúc lợi xã
hội của người lao động trong sản xuất, thu hoạch và xử lý sau thu hoạch. Chính những
lợi ích mà quy trình VietGAP mang lại Bộ Nơng nghiệp Phát triển nơng thơn khuyến
khích ứng dụng rộng rãi trong sản xuất.
Xã Quảng Thành, huyện Quảng Điền được xác định là vùng sản xuất rau an
toàn trọng điểm tỉnh Thừa Thiên Huế có tổng diện tích 1074,32 ha. Xã Quảng Thành
SVTH: Lương Quý – Lớp: K46B KTNN

1


Khóa luận tốt nghiệp
có lợi thế về đất đai tươi xốt, phì nhiêu, nguồn nước tưới dồi dào với hệ thống kênh
mương được đầu tư hoàn thiện thuận lợi cho mơ hình trồng rau xanh. Là địa phương
có truyền thống sản xuất các loại rau ăn lá và rau gia vị. Hiện nay, trên địa bàn xã có
trên 750 hộ tham gia sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP, tổng sản lượng
hàng năm 1.557 tấn.
Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất rau an tồn hộ sản xuất vẫn cịn gặp nhiều
khó khăn như năng suất rau chưa cao, giá bán rau an tồn cịn thấp, chưa có kênh tiêu
thụ. Xuất phát từ thực tế đó, tơi đã quyết định chọn đề tài “Hiệu quả kinh tế sản xuất
rau an toàn tại xã Quảng Thành, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

tế
H

uế

đề tài khóa luận tốt nghiệp.

Nghiên cứu hiệu quả kinh tế sản xuất rau an toàn tại xã Quảng Thành, huyện

ại
họ
cK
in
h

Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất an toàn trên địa bàn xã.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về sản xuất rau an toàn.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất rau an tồn các hộ nơng dân ở xã Quảng Thành.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất rau an toàn.
3. Phương pháp nghiên cứu

Đ

3.1. Phương pháp thu thập số liệu

- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Các tài liệu về tình hình kinh tế, hoạt
động sản xuất rau an tồn của xã Quảng Thành được thu thập từ UBND xã Quảng
Thành, phịng Nơng Nghiệp huyện Quảng Điền. Các tài liệu có liên quan đến rau an
tồn được thu thập từ các bài báo, internet.
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Để nghiên cứu tình hình sản xuất rau an

toàn tiến hành điều tra phỏng vấn 60 hộ theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.
Các thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất rau an toàn được điều tra theo
phiếu điều tra. Một số nội dung phỏng vấn như: tên chủ hộ, độ tuổi, nhân khẩu, số lao

SVTH: Lương Quý – Lớp: K46B KTNN

2


Khóa luận tốt nghiệp
động, diện tích sản xuất rau an tồn, tình hình đầu tư sản xuất, năng suất, chủng loại,
thuận lợi và khó khăn trong sản xuất rau an tồn.
3.2. Phương pháp phân tích
- Phương pháp phân tích thống kê: Phương pháp so sánh, số tương đối, số
tuyệt đối.
- Phương pháp hạch tốn tài chính: Hệ thống quan sát, đo lường, tính tốn, và
ghi chép các q trình kinh tế - xã hội, nhằm quản lý q trình đó ngày càng chặt chẽ.
- Phương pháp tham vấn chuyên gia: Trao đổi thông tin với cán bộ khuyến
nông, các nhà kỹ thuật phụ trách hoạt động sản xuất rau an toàn.

tế
H
uế

- Phương pháp phân tổ thống kê: Căn cứ vào một hay một số tiêu thức để tiến
hành phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ và tiểu tổ sao cho
các đơn vị trong cùng một tổ thì giống nhau về tính chất, ở khác tổ thì khác nhau về
tính chất.

ại

họ
cK
in
h

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu

Hiệu quả kinh tế sản xuất rau an toàn tại xã Quảng Thành, huyện Quảng Điền,
tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Phạm vi nghiên cứu

+ Phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu hoạt động sản xuất RAT tại xã Quảng
Thành, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Đ

+ Phạm vi thời gian: số liệu thứ cấp được thu thập qua 3 năm từ 2013 – 2015 và
số liệu sơ cấp về tình hình sản xuất rau an toàn được điều tra năm 2015.

SVTH: Lương Quý – Lớp: K46B KTNN

3


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Vai trò và đặc điểm kỹ thuật sản xuất rau an tồn
1.1.1. Khái niệm và vai trị rau an tồn
1.1.1.1. Một số khái niệm về sản xuất rau an toàn
1, Rau an toàn là những sản phẩm rau tươi, bao gồm tất cả các loại rau ăn củ,
thân, lá, hoa quả có chất lượng đúng như đặt tính giống của nó, hàm lượng các hoá
chất độc và mức độ nhiễm các sinh vật gây hại ở dưới mức tiêu chuẩn cho phép, bảo
vệ sinh thực phẩm, gọi tắt là "rau an tồn".

tế
H
uế

đảm an tồn cho người tiêu dùng và mơi trường, thì được coi là rau đảm bảo an tồn
 Các yêu cầu chất lượng của rau an toàn
-

Chỉ tiêu về nội chất: Chỉ tiêu nội thất được quy định cho rau tươi bao gồm:

+ Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.

ại
họ
cK
in
h

+ Hàm lượng nitrat (NO3).

+ Hàm lượng một số kim loại nặng chủ yếu: Cu, Pb, Hg, Cd, As.
+ Mức độ nhiễm các vi sinh vật gây bệnh (E.coli, Samonella...) và kí sinh trùng

đường ruột (trứng giun đũa Ascaris)

Tất cả các chi tiêu trong sản phẩm của từng loại rau phải được dưới mức cho
phép theo tiêu chuẩn của tổ chức quốc tế FAO/WHO hoặc của một số nước tiên tiến:
Nga, Mỹ...Trong khi chờ Việt Nam chính thức cơng bố tiêu chuẩn về các lĩnh vực này.

Đ

- Chỉ tiêu về hình thái: Sản phẩm được thu hoạch đúng lúc, đúng yêu cầu từng
loại rau, đúng độ già kỹ thuật hay thương phẩm, không dập nát, hư thối, không lẫn tạp
chất, sâu bệnh và có bao gói thích hợp.
2, VIETGAP (Vietnamese Good Agricultural Practices) có nghĩa là thực hành
sản xuất nơng nghiệp tốt, ở Việt Nam được bộ NN – PTNN ban hành năm 2008 dựa
trên bốn tiêu chí:
- Tiêu chí về kỹ thuật sản xuất đúng tiêu chuẩn.
- Tiêu chí về an toàn thực phẩm gồm các biện pháp đảm bảo khơng có hóa
chất nhiễm khuẩn hoặc ơ nhiễm vật lý khi thu hoạch.
- Tiêu chí về mơi trường làm việc phù hợp với công sức của người nông dân.
SVTH: Lương Quý – Lớp: K46B KTNN

4


Khóa luận tốt nghiệp
- Tiêu chí về nguồn gốc sản phẩm từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ.
1.1.1.2. Vai trị rau an tồn.
 Giá trị dinh dưỡng: rau an tồn có vai trị đặc biệt quan trọng cung cấp nguồn
thực phẩm sạch bảo vệ sức khỏe cho người tiêu dùng. Về lượng protein và lipid thì rau
khơng thể so sánh với các thực phẩm nguồn gốc động vật nhưng giá trị chính của rau
là ở chỗ chúng cung cấp cho cơ thể nhiều chất xơ và chất có hoạt tính sinh học. Đáng

chú ý là rau chứa nhiều muối khống có tính kiềm, vitamin, các chất pectin và acid
hữu cơ.
• Rau tươi cung cấp chất xơ sau khi đi vào cơ thể không sinh năng lượng,

tế
H
uế

không chứa protein nhưng lại hấp thu nhiều nước và có sức giãn nở nên có tác dụng
làm tăng nhanh hoạt động của đường ruột, giúp cơ thể hấp thu những chất dinh dưỡng
khác. Ngồi ra, chất xơ cịn có tác dụng giúp bài tiết các chất bã và các vi khuẩn độc
hại ra ngồi cơ thể. Vì thế, những món ăn chứa chất xơ có thể phịng và chữa trị được

ại
họ
cK
in
h

bệnh táo bón.

• Rau tươi có khả năng kích thích thèm ăn và ảnh hưởng tới tuyến tiêu hoá.
Tác dụng này đặc biệt rõ rệt ở các loại rau có tinh dầu như rau mùi, rau thơm, hành,
tỏi...Ăn rau tươi phối hợp với những thức ăn nhiều protid, lipid, glucid làm tăng rõ rệt
sự tiết dịch của dạ dày.

• Rau là nguồn vitamin và muối khoáng quan trọng. Nhu cầu về vitamin và
muối khoáng của con người được cung cấp qua bữa ăn hàng ngày. Hầu hết các loại rau

Đ


tươi thường dùng của người dân đều giàu vitamin nhất là vitamin A và C là những
vitamin hầu như khơng có hoặc có chỉ có rất ít trong thức ăn động vật. Các chất
khống trong rau tươi cũng rất quan trọng. Trong rau chứa nhiều chất khống có tính
kiềm như kali, canxi, magie giữ, đối với cơ thể những chất này là rất cần thiết để trung
hoà các sản phẩm axit do thức ăn hoặc q trình chuyển hố tạo thành. Đặc biệt rau có
nhiều kali ở dưới dạng kali cacbonat, muối kali của các axit hữu cơ và nhiều chất khác
dễ tan trong nước và dịch tiêu hoá. Các muối kali làm giảm khả năng tích chứa nước
của protid ở tổ chức, do đó có tác dụng lợi tiểu. Lượng magie trong rau tươi cũng rất
đáng chú ý, dao động từ 5-75mg%. Lượng nước trong rau từ 70-95%.

SVTH: Lương Quý – Lớp: K46B KTNN

5


Khóa luận tốt nghiệp
Tóm lại rau tươi có vai trị quan trọng trong bữa ăn hàng ngày của chúng ta.
Điều quan trọng là phải đảm bảo rau an tồn, khơng có vi khuẩn gây bệnh và dư lượng
các hố chất độc nguy hiểm đến sức khỏe người tiêu dùng.
 Về kinh tế: Sản xuất rau an toàn nâng cao thu nhập cho bà con nơng dân. Sử
dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhàn rỗi giải quyết việc làm.
 Về y học: Một số loại rau có khả năng làm dược liệu chữa bệnh.
 Về xã hội: Các mơ hình trồng rau an toàn ngày càng được phát triển tác
động nhiều mặt vào đời sống của người dân. Nâng cao thu nhập đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của xã hội, việc quy hoạch các vùng trồng rau an toàn tạo nên sự tin tưởng
nước trong khu vực và hướng ra xuất khẩu.

tế
H

uế

của người tiêu dùng, thu hút nguồn lao động, nâng cao chất lượng cạnh tranh với các
Qua đó ta thấy được tầm quan trọng của rau an toàn, đang được chú trọng
trong đời sống, diện tích, năng suất, sản lượng ngày càng được nâng lên. Đáp ứng nhu

ại
họ
cK
in
h

cầu của xã hội.

1.1.2. Đặc điểm kỹ thuật sản xuất rau an tồn

 Đặc điểm kỹ thuật quy trình sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP
được tiến hành theo các bước gồm:
1, Chọn đất trồng

- Đất cao, thoát nước thích hợp với sự sinh tưởng và phát triển của rau.
- Cách ly với khu vực có chất thải cơng nghiệp và bệnh viện ít nhất 2 km, với

Đ

chất thải sinh hoạt thành phố thì ít nhất 200 m.

- Đất khơng có tồn dư hóa chất độc hại.
2, Nguồn nước tưới
- Sử lý nguồn nước tưới không bị ô nhiễm hoặc phải qua xử lý.

- Sử dụng nước giếng khoan (đối với rau xà lách và rau gia vị).
- Dùng nước sạch để pha phân bón lá và thuốc bảo vệ thực vật.
3, Giống
- Phải biết rõ nguồn gốc nơi sản xuất giống, giống nhập nội phải qua kiểm dịch.
- Chỉ gieo trồng các loại giống tốt và trồng cây con khỏe mạnh, không mang
nguồn sâu bệnh.
SVTH: Lương Quý – Lớp: K46B KTNN

6


Khóa luận tốt nghiệp
- Hạt giống trước khi gieo cần được xử lý hóa chất hoặc nhiệt để diệt sâu bệnh
4, Phân bón
- Tăng cường sử dụng phân hữu cơ hoai mục bón cho rau.
- Tuyệt đối khơng bón các loại phân chuồng chưa qua ủ hoai mục, không dùng
phân tươi hịa nước để tưới.
- Sử dụng phân hóa học bón thúc vừa đủ theo yêu cầu của từng loại rau. Cần
kết thúc trước khi thu hoạch ít nhất 15 ngày.
5, Phòng trừ sâu bệnh
- Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp.

tế
H
uế

- Luân canh cây trồng hợp lý.
- Sử dụng giống tốt, chống chịu sâu và sạch bệnh.
- Chăm sóc theo yêu cầu của từng loại cây.
- Thường xuyên vệ sinh đồng ruộng


ại
họ
cK
in
h

- Tăng cường sử dụng nhân lực bắt sâu trên đồng.
- Sử dụng chế phẩm sinh học trừ sâu hợp lý.

- Kiểm tra đồng ruộng sử lý kịp thời có biện pháp quản lý thích hợp đối với sâu bệnh.
- Chỉ sử dụng các loại thuốc có ít độc hại đối với sản phẩm trồng trọt, các loài thiên
địch, động vật khác và cả con người. Sử dụng đúng theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật.
6, Sử dụng một số biện pháp khác

- Sử dụng nhà lưới, nhà kính để che chắn: nhà lưới, nhà kính, có tác dụng hạn

Đ

chế sâu bệnh, cỏ dại, sương muối, nắng hạn, rút ngắn thời gian sinh trưởng của rau, ít
dùng thuốc bảo vệ thực vật.
- Sử dụng màng nilon để phủ đất sẽ hạn chế sâu bệnh, cỏ dại, tiết kiệm nước
tưới, hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
7, Thu hoạch
- Thu hoạch đúng độ chín, đúng yêu cầu của từng loại rau, loại bỏ lá già héo,
trái bị sâu bệnh và dị dạng.
- Rửa kỹ rau bằng nước sạch, dùng bao túi sạch để chứa đựng.
8, Sơ chế và kiểm tra

SVTH: Lương Quý – Lớp: K46B KTNN


7


Khóa luận tốt nghiệp
- Sau khi thu hoạch, rau sẽ được niêm phong sơ chế, ở đây rau sẽ được phân
loại, làm sạch rửa kỹ bằng nước và sau đó được vận chuyển đến đi tiêu thụ.
1.2. Hiệu quả kinh tế sản xuất rau an toàn
1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế
Đối tượng chủ yếu của sản xuất nông nghiệp là cây trồng, mục tiêu của người
sản xuất là tối đa lợi nhuận. Muốn làm được vậy thì nhà sản xuất hay hộ nơng dân phải
khơng ngừng tìm ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế, lựa chọn sử dụng tối
ưu các nguồn lực. Các nguồn lực được sử dụng chủ yếu trong quá trình sản xuất nông
nghiệp là đất đai, vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên, điều kiện thế mạnh so sánh

tế
H
uế

giữa các vùng…Hiện nay các nguồn lực đang ngày càng khan hiếm và dần bị cạn kiệt
trong khi nhu cầu của con người ngày càng tăng. Do đó, việc sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực là rất cần thiết. Một mặt, nó giải quyết được tình trạng khan hiếm về nguồn
lực. Mặt khác, nó góp phần làm tăng lợi nhuận kinh tế cho người dân. Khi nói đến hiệu

ại
họ
cK
in
h


quả các nguồn lực, chúng ta thường hay nói đến hiệu quả sử dụng các nguồn lực đó.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù đặc biệt quan trọng, nó thể hiện kết quả của
các ngành sản xuất. Về mặt hình thức hiệu quả kinh tế là một đại lượng so sánh kết
quả sản xuất với chi phí bỏ ra.

Hay nói cách khác hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế,
được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
H = K/C

Đ

Trong đó:

H: Là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (quá trình) kinh tế.
K: Kết quả thu được từ hiện tượng (q trình) kinh tế.
C: Chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Cần phân biệt rõ ba khái niệm về hiệu quả là: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân
bổ và hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm đạt được trên một đơn vị chi phí đầu
vào hay nguồn lực sử dụng và sản xuất trong điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công
nghệ. Hiệu quả kỹ thuật liên quan đến phương diện vật chất của kỹ thuật, nó chỉ ra
rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm. Như
SVTH: Lương Quý – Lớp: K46B KTNN

8


Khóa luận tốt nghiệp
vậy, hiệu quả kỹ thuật được thể hiện thông qua mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào,
giữa các đầu vào với nhau và giữa các loại sản phẩm.

Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá sản phẩm và giá
đầu vào được đưa vào tính tốn, để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn vị
chi phí đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có
tính đến các yếu tố giá của đầu vào và giá của đầu ra. Việc xác định hiệu quả phân bổ
giống như xác định các điều kiện về lý thuyết biên để tối đa hóa lợi nhuận, có nghĩa là
giá trị biên của sản phẩm phải bằng giá trị biên của nguồn lực sử dụng và sản xuất.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ

tế
H
uế

thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là các yếu tố hiện vật và yếu tố giá trị đều
được tính đến khi xem xét việc sử dụng nguồn lực. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực
đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt được hiệu quả
kinh tế. Nếu xét trên phương diện so sánh thì hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa một

ại
họ
cK
in
h

bên là kết quả đạt được và một bên là các chi phí bỏ ra. Một phương án hay một giải
pháp kỹ thuật, quản lý có hiệu quả kinh tế cao là một phương án đạt được sự tương
quan tối ưu giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra.
Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu cuối
cùng của các hoạt động kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận.
Bản chất khái niệm hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và


Đ

tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả
kinh tế, gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật năng
suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian. Hay nói cách khác bản chất của hoạt
động kinh tế là giá trị gia tăng. Trong đó, việc tiết kiệm chi phí là một trong những
biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên tiết kiệm chi phí khơng có nghĩa là
hạn chế chi tiêu mà là sử dụng đồng tiền một cách có hiệu quả nhất.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất rau an toàn
 Nhân tố tự nhiên
- Điều kiện địa lý: Điều kiện địa lý ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nơng
nghiệp nói chung và ngành sản xuất rau an tồn nói riêng. Sản xuất được tiến hành
SVTH: Lương Quý – Lớp: K46B KTNN

9


Khóa luận tốt nghiệp
trên quy mơ đất đai rộng lớn, mỗi vùng đều gắn với mỗi điều kiện khí hậu khác nhau
và phù hợp với mỗi loại cây trồng nhất định.
- Điều kiện đất đai: Đất đai là điều kiện khơng thể thiếu trong sản xuất nơng
nghiệp, nó gắn liền với mỗi vùng và tập tính canh tác của người dân trên vùng đó. Đất
đai được phân thành nhiều loại, mang giá trị và hàm lượng chất dinh dưỡng trong đất
giữa các vùng cũng khác nhau, phù hợp với mỗi loại cây trồng nhất định. Nước ta đa
dạng về tài nguyên thiên nhiên, ở trình độ kinh tế hiện nay thì đất đai vơ cùng q giá
và quan trọng. Là tư liệu sản xuất không thể thay thế được, nhờ đó mà nước ta có rất
nhiều thuận lợi trong sản xuất rau an tồn.

tế

H
uế

- Điều kiện khí hậu: Là yếu tố quyết định cho sản xuất nơng nghiệp nói chung
và sản xuất rau an tồn nói riêng. Cần phải phân tích những yếu tố cơ bản của khí hậu
như: nhiệt độ, lượng mưa, ánh sáng, độ ẩm, khơng khí…Đánh giá mức độ ảnh hưởng
đến từng loại cây trồng cụ thể đưa ra phương án sản xuất phù hợp.

ại
họ
cK
in
h

Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có pha trộn tính chất ôn đới nhất là miền
Bắc và được trải rộng trên bốn vùng rộng lớn: trung du, đồng bằng, miền núi và ven
biển. Đặc điểm đó đã mang lại nhiều thuận lợi như: lượng mưa hàng năm lớn cung cấp
nước tưới cho sản xuất, khí hậu thuận lợi giúp cho việc đa dạng hóa các loại cây trồng.
Đồng thời cũng gây rất nhiều khó khăn như: lũ lụt gây ngập úng trên diện rộng, mùa
nắng khô hạn thiếu nước ngọt trong sinh hoạt và sản xuất. Khí hậu ẩm ướt, sâu bệnh
phát sinh và phát triển gây tổn thất cho mùa màng. Bên cạnh đó, mỗi mùa chỉ có một

Đ

số loại rau nhất định nên vấn đề đặt ra là sản xuất rau an toàn cả mùa vụ và trái vụ.
 Nhân tố kinh tế - xã hội.
- Lao động là một nhân tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất. Nước ta
là một nước đông dân, với nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn nhưng
đó cũng là vấn đề trở ngại cho sự phát triển tìm kiếm việc làm địi hỏi sự phân phối lao
động một cách hớp lý nhất. Nguồn lao động nước ta chủ yếu tập trung phần lớn ở vùng

nông thôn, làm thế nào để tận dụng triệt để và tối đa các lợi thế vào trong sản xuất
nơng nghiệp nói chung và sản xuất rau nói riêng là điều hết sức quan trọng trong việc
phát triển sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam.

SVTH: Lương Quý – Lớp: K46B KTNN

10


Khóa luận tốt nghiệp
- Vốn là một phần khơng thể thiếu trong sản xuất, thể hiện nguồn lực mức độ
đầu tư vào trong sản xuất như thế nào. Nhà nước phải có các chính sách ưu đãi hổ trợ
cho người nông dân từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Trên thực tế cho
thấy vốn trong sản xuất nơng nghiệp chủ yếu là vốn tự có của gia đình, hay đi vay các
tổ chức, ngân hàng có chính sách ưu đãi. Nhà nước cần có các chính sách đầu tư vốn
ngân sách cho nông nghiệp qua các tổ chức khuyến nơng hoặc các hình thức cho vay
vốn ưu đãi khác nhau tạo điều kiện cho người nông dân phát triển các mơ hình sản
xuất rau an tồn.
- Thị trường có ảnh hưởng rất lớn chi phối hoạt động sản xuất và kinh doanh

tế
H
uế

của các cơ sở sản xuất kinh doanh rau an toàn.
Nhu cầu thị trường phụ thuộc vào thu nhập, cơ cấu dân cư ở các vùng, các khu
vực. Thu nhập tăng nhu cầu rau an toàn cũng tăng lên, khi thu nhập tăng người tiêu
dùng càng chú ý chăm lo sức khỏe của mình, vì vậy thị trường rau an toàn ngày càng

ại

họ
cK
in
h

được mở rộng.

Cung về rau an toàn hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Sản xuất cịn mang quy mơ nhỏ lẻ chủ yếu là hộ gia đình chưa đáp ứng đủ và kịp thời
các nhu cầu làm mất uy tín và lòng tin của khác hàng. Mặt khác, thị trường rau tiêu thụ
hẹp, kênh phân phối kém phát triển thiếu tính cạnh tranh với các sản phẩm ngồi nước.
Bên cạnh đó giá cả là điều đáng được quan tâm, giá rau an toàn thường cao hơn các
loại rau thường làm cho người tiêu dùng đắng đo khi lựa chọn. Chi phí cơng chăm sóc

Đ

cao nên giá bán sản phẩm rau an tồn cao, vì vậy cơ sở sản xuất và hộ nơng dân cần
phải có mức định giá hợp lý dung hịa vấn đề này.
- Chính sách và cơ chế quản lý.
Các chính sách hợp lý sẽ tạo nhiều lợi thế trong sản xuất rau an tồn. Nhà
nước cần có các chính sách hổ trợ cho ngành nơng nghiệp sản xuất rau an tồn như:
chính sách kinh tế nhiều thành phần khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia,
tăng tính cạnh tranh bảo vệ sản phẩm trong nước, chính sách hổ trợ tạo đầu ra ổn định,
hổ trợ vốn, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, chính sách về giá và bảo vệ người sản xuất.
Bên cạnh đó nhà nước cần phải thực hiện quản lý quy trình sản xuất chặc chẽ, phổ

SVTH: Lương Quý – Lớp: K46B KTNN

11



Khóa luận tốt nghiệp
biến cho người dân thực hiện và làm theo. Nghiêm cấm các hành vi sản xuất không
tuân thủ theo quy trình sản xuất rau an tồn, gây ảnh hưởng sức khỏe người tiêu dùng.
- Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hà tầng kỹ thuật bao gồm hệ thống các cơng trình đường xá giao thơng,
phương tiện vận tải, hệ thống bến cảng nhà kho bãi, hệ thống thông tin liên lạc. Hệ
thống này đóng vai trị quan trọng trong lưu thông vận chuyển đến nơi bảo quản chế
biến và tiêu thụ. Các nhân tố về kỹ thuật công nghệ sản xuất đặc biệt quan trọng tăng
khả năng tiếp cận và mở rộng thị trường tiêu thụ rau an toàn. Đối với các nước tiên
tiến ngành sản xuất rau an toàn mang lại giá trị rất cao, từ khâu sản xuất chế biến và

tế
H
uế

tiêu thụ sản phẩm được tiến hành khép kín và hiệu quả.
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất rau an toàn
Chỉ tiêu phản ánh mức đầu tư cho hoạt động sản xuất:

- Chi phí bằng tiền: Là các khoản bằng tiền dùng cho việc phục vụ và quản lý

ại
họ
cK
in
h

hoạt động sản xuất.


- Chi phí trung gian (IC): Là tồn bộ các chi phí vật chất và dịch vụ th
ngồi mà hộ sản xuất rau an toàn phải bỏ ra trong một chu kỳ sản xuất.
- Tổng chi phí sản xuất (TC): Là chỉ tiêu bao gồm chi phí trung gian, lao động
đầu tư cho quá trình sản xuất rau an tồn, thuế và các khoản lệ phí phát sinh khác.
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất

Tổng giá trị sản xuất (GO): Toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ được sản

Đ

xuất ra trong nông nghiệp trong một thời gian nhất định thường là một năm.
Giá trị gia tăng (VA): Là chỉ tiêu phản ánh những phần giá trị do lao động sản
xuất tạo ra trong một thời kỳ nhất định. Đó chính là một bộ phận của giá trị sản xuất
còn lại sau khi trừ đi chi phí trung gian. Bằng phần chênh lệch giữa tổng doanh thu
(GO) và chi phí trung gian (IC) đầu tư trên một đơn vị diện tích.
VA = GO – IC
Thu nhập hỗn hợp (MI): Là phần thu nhập thuần túy bao gồm cả cơng lao động
gia đình tham gia sản xuất.
MI = GO – Chi phí bằng tiền – khấu hao

SVTH: Lương Quý – Lớp: K46B KTNN

12


Khóa luận tốt nghiệp
Lợi nhuận (Pr): là khoảng chênh lệch giữa giá trị sản xuất (GO) trừ đi tổng chi
phí sản xuất (bao gồm chi phí bằng tiền và chi phí tự có).
Pr = GO – TC
1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế

Giá trị gia tăng trên chi phí trung gian (VA/IC): Phản ánh 1 đồng chi phí trung
gian sẽ tạo ra bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.
- Giá trị sản xuất trên tổng chi phí (GO/IC): Phản ánh cứ 1 đồng chi phí trung
gian bỏ vào sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong một thời kì nhất định.
- Thu nhập hỗn hợp trên chi phí trung gian (MI/IC): Phản ánh cứ 1 đồng chi phí

tế
H
uế

trung gian bỏ vào sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập hỗn hợp cho hộ trồng rau.
- Thu nhập hỗn hợp trên tổng chi phí (MI/TC): Phản ánh cứ 1 đồng chi phí tạo
ra được bao nhiêu đồng thu nhập hỗn hợp cho hộ trồng rau.

- Lợi nhuận trên tổng chi phí (GO/TC): Phản ánh cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thu

ại
họ
cK
in
h

được bao nhiều đồng giá trị sản xuất.

- Giá trị gia tăng trên tổng chi phí (VA/TC): Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi 1
đồng chi phí bỏ ra tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.
1.3. Thực trạng sản xuất rau an toàn trên Thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Thực trạng sản xuất rau an toàn ở một số nước.
1.3.1.1. Kinh nghiệm sản xuất rau an tồn ở Australia
Australia có diện tích tự nhiên là 768 triệu ha, rộng gấp 23 lần Việt Nam. Tuy


Đ

có đến gần 2/3 diện tích là đất có thể canh tác nhưng Australia chỉ sử dụng có 46 triệu
ha gồm 18 triệu ha trồng trọt và 28 triệu ha đồng cỏ. Lao động nông nghiệp của
Australia chỉ có 371.900 người, nhưng với kinh nghiệm và trình độ sản xuất của mình,
nơng nghiệp Australia khơng những đáp ứng đủ nhu cầu trong nước mà còn còn có thể
đảm bảo xuất khẩu.
Giá trị nơng sản của Australia đạt khoảng 25 tỷ USD/năm, chiếm khoảng 3,8%
giá trị tổng sản lượng quốc gia, trong đó xuất khẩu đạt 10-20 tỷ USD, chiếm 75-80%
tổng sản lượng nông sản. Ngành sản xuất rau, hoa quả của Australia có giá trị sản
lượng khoảng 5,3 tỷ USD vào năm 2005-2006. Nông nghiệp Australia có lợi thế trong
sản xuất những loại nơng sản trái vụ. Vào năm 2004-2005, ngành làm vườn Australia
SVTH: Lương Quý – Lớp: K46B KTNN

13


Khóa luận tốt nghiệp
đã xuất khẩu gần 1 tỷ USD, trong đó có khoảng 600 triệu USD rau, quả, trái cây tươi
và 290 triệu USD rau, quả chế biến. Để phát triển ngành làm vườn, Australia đã xây
dựng chính sách 3 điểm: Cải thiện mức lãi trong thu nhập của nông dân, Tăng cường
sức cạnh tranh của mặt hàng rau, hoa, quả, Nâng cao tính bền vững của ngành làm
vườn để triển khai 3 điểm nói trên, Nhà nước Australia đã có sáng kiến tổ chức nhiều
cơ quan hỗ trợ về nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, tiếp thị, kiểm
dịch…để tạo sự đồng bộ trong dây chuyền sản xuất. Ưu tiên trong việc tìm kiếm thị
trường cho ngành hàng sản xuất trọng tâm của chiến lược phát triển.
Nhờ có sự kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, bộ, ngành với các hiệp hội tư

tế

H
uế

nhân, ngành làm vườn Australia đã đáp ứng tương đối tốt tình hình thực tế, tạo một
mạng lưới nghiên cứu và sản xuất khít khao từ a đến z, ít bị lãng phí về nhân sự và tài
chính. Hình thức tổ chức này mang lại hiệu quả cao, đồng thời làm cho các nhà đầu tư
yên tâm hợp tác. Bộ Nông nghiệp Australia đã thành lập các trung tâm xuất sắc

ại
họ
cK
in
h

(Centre of Excellence) để nghiên cứu những công nghệ cao nhằm xây dựng mơ hình
giải quyết dứt điểm từng loại cây, con, từ khâu chọn giống, canh tác, thu hoạch, tiếp
thị, đặc biệt khâu quản lý sau thu hoạch và kiểm tra chất lượng do các chuyên viên
thuộc các ngành nghề và cơ quan khác nhau nhưng lại cùng nhau hợp tác làm việc
trong mỗi dự án.

1.3.1.2. Kinh nghiệm sản xuất rau an tồn ở Thái Lan
Ngành nơng nghiệp sản xuất rau an toàn ở Thái Lan rất phát triển. Hiện nay có

Đ

trên 100 loại rau được trồng ở Thái Lan, trong đó có 45 loại được trồng phổ biến. Thái
Lan là một trong những nước xuất khẩu rau lớn trên thế giới. Cơng nghệ sản xuất rau
an tồn của Thái Lan cũng có nhiều tiến bộ so với nước ta. Chính vì vậy chúng ta cần
phải học hỏi và tiếp thu những kinh nghiệm về quản lý, sản xuất cũng như kiểm tra
chất lượng rau an toàn của Thái Lan.

Về tiêu thụ, Thái Lan có phương thức tiêu thụ tập trung vào chợ đầu mối.
Đồng thời Thái Lan cũng áp dụng các phương pháp tự kiểm tra chất lượng, sơ chế,
đóng gói, gắn nhãn mác, cung ứng cho tồn hệ thống siêu thị bán lẻ và xuất khẩu.
Rau an toàn của Thái Lan có uy tín và chất lượng trên thị trường do Thái Lan đã
nhanh chóng nắm bắt được tâm lý người tiêu dùng và có những phương pháp kiểm
SVTH: Lương Quý – Lớp: K46B KTNN

14


Khóa luận tốt nghiệp
tra nhanh chất lượng rau an tồn vừa hiệu quả lại ít tốn kém điều đấy rất đáng để học
hỏi. Chợ đầu mối tại Thái Lan là một đơn vị kinh tế tư nhân, tự đảm bảo chất lượng
hàng nông sản, rau, quả được cung ứng tại chợ. Đồng thời chợ cũng tự đầu tư, trang
bị phòng kiểm tra chất lượng theo các phương pháp thử nhanh do bộ y tế Thái Lan
công nhận. Phương pháp thử nhanh này được áp dụng thống nhất trên phạm vi tồn
quốc. Tiếp đó, chợ đầu mối cịn thực hiện ln công việc tự xây dựng cơ chế kiểm
tra, giám sát chất lượng hàng hóa nhập chợ. Chợ đầu mối đứng ra đảm bảo chất
lượng của rau an toàn và sẽ có trách nhiệm đối với sản phẩm của mình. Kiểm tra chất
lượng rau an tồn kịp thời tạo lịng tin cho người tiêu dùng, người tiêu dùng sẽ an
thụ rau an toàn.

tế
H
uế

tâm sử dụng sản phẩm rau an toàn điều đó góp phần tăng hiệu quả sản xuất và tiêu
Cơng việc cấp chứng nhận sản phẩm GAP (Good Agriculture Practice) tại Thái
Lan có những đặc điểm cơ bản sau:


ại
họ
cK
in
h

- Tất cả các chi phí, phương tiện, nhân sự phục vụ cho công tác kiểm tra và
chứng nhận cơ sở, sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc gia (Q) và GAP đều được nhà nước
hỗ trợ hoàn toàn 100%.

- Việc kiểm tra và chứng nhận được nhà nước giao cho trung tâm quản lý dịch
hại tỉnh hoặc cấp vùng, cịn cơng tác hướng dẫn tư vấn nông dân thực hiện GAP là do
trung tâm khuyến nông tỉnh thực hiện.

- Giá trị chứng nhận cho cây ăn trái là 4 năm, cây rau là 1 năm. Sau khi cấp

Đ

chứng nhận, trung tâm sẽ kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ, nếu vi phạm lần 2 về các tiêu
chuẩn sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận GAP.
- Một cán bộ của trung tâm phụ trách khoảng 30 ha đăng ký chứng nhận sản
phẩm. Lực lượng này được chương trình vệ sinh an tồn thực phẩm đào tạo và được
nhà nước trả lương hàng tháng. Gần đến cuối vụ, cán bộ giám sát sẽ quyết định phân
tích các chỉ tiêu dư lượng nào và đăng ký với hội đồng cấp giấy chứng nhận của trung
tâm tiến hành xem xét, cấp giấy chứng nhận và logo dán trên sản phẩm.
1.3.1.3. Bài học kinh nghiệm
Từ hoạt động sản xuất RAT của một số nước trên thế giới, từ khâu sản xuất
đến khâu tiêu thụ sản phẩm rau đều có hoạt động liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ,
SVTH: Lương Quý – Lớp: K46B KTNN


15


Khóa luận tốt nghiệp
mối liên kết này có quy mơ khá và rất lớn, thường liên kết trong một vùng hay một
ngành hoặc nhiều ngành. Chính phủ các nước cũng rất quan tâm đến vấn đề là làm thế
nào để người sản xuất nông nghiệp và người chế biến yên tâm về nguồn đầu vào cho
sản xuất, người tiêu dùng hài lịng về các sản phẩm sau chế biến có mặt trên thị
trường...Vì thế chính phủ cần ban hành những chính sách vĩ mơ giúp cho hoạt động
liên kết thực sự hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế xã hội. Các đối tượng thu mua
tồn tại dưới nhiều loại hình như: HTX, các cơ sở chế biến, doanh nghiệp tư nhân…Từ
đó, nhà nước cần có các chính sách hỗ trợ kiểm tra chức lượng sản phẩm, nhanh gọn
và giảm thiểu thấp nhất chi phí thực hiện.

tế
H
uế

1.3.2. Thực trạng sản xuất rau an toàn ở Việt Nam và tỉnh Thừa Thiên Huế
1.3.2.1. Thực trạng sản xuất rau an toàn ở Việt Nam.

Thực hiện quyết định số 107/ 2008/QĐ-TTG của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn đặt ra mục tiêu đến năm 2015 tổng diện tích cây ăn quả, chè và rau theo quy

ại
họ
cK
in
h


trình sản xuất rau an tồn (VietGAP) phải đạt 100%. Tính đến năm 2014 nhiều mơ hình
sản xuất rau an toàn đạt hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên sản xuất rau, nhất là rau an toàn
ở nước ta cịn gặp nhiều khó khăn và bất cập. Công tác quy hoạch chưa được quan tâm
đúng mức, việc áp dụng các biệp pháp kỹ thuật tiên tiến, hiện đại trong sản xuất chưa
được hỗ trợ giải quyết thỏa đáng, thị trường, xúc tiến thương mại, khuyến khích hỗ trợ
hoạt động xuất khẩu chưa được quan tâm đúng mức. Đặc biệt là chất lượng RAT khi
phân tích vẫn cịn dư lượng Nitrate, thuốc trừ sâu và các vi sinh vật gây hại còn khá cao.
gian tới.

Đ

Việc quản lý, sản xuất RAT cần phải được quan tâm giải quyết và hoàn thiện trong thời
Theo số liệu từ sở NN & PTNT tính đến năm 2014, diện tích sản xuất rau trên
cả nước đạt 873 nghìn ha, sản lượng ước đạt 15,3 triệu tấn, so với năm 2013 diện tích
tăng 25,8 nghìn ha (tương đương 3%), sản lượng tăng gần 650 nghìn tấn (4,4%). Tuy
nhiên, diện tích sản xuất rau an tồn chỉ đạt khoảng 10% tổng diện tích sản xuất rau cả
nước vào khoảng 87,3 nghìn ha. Năng suất bình quân ước đạt 18,5 tấn/ha. Hiện vẫn
còn nhiều địa phương chưa triển khai quy hoạch vùng sản xuất rau an tồn, nhiều nơi
sản xuất cịn nhỏ lẻ, khó kiểm sốt. Diện tích các vùng sản xuất rau an tồn tập trung
còn thấp.
SVTH: Lương Quý – Lớp: K46B KTNN

16


×