Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1022.7 KB, 113 trang )



TR

Ư



N

G

Đ



IH



C

K

IN

H

TẾ

H



U



Sau hơn 3 tháng thự
c tậ
p, em đã hoàn thành khóa luậ
n tố
t nghiệ
p vớ
i đề
tài “Đánh giá hiệ
u quảhoạ
t độ
ng cho vay tiêu dùng tạ
i Ngân hàng TMCP Đầ
u
tư àv Phát triể
n Việ
t Nam – Chi nhánh Thừ
a Thiên Huế
”.
Trong suố
t quá trình nghiên cứ
u và thự
c hiệ
n khóa luậ
n này em đã nhậ
n

đượ
c rấ
t nhiề
u sựgiúp đỡnhiệ
t tình từnhiề
u phía.
Trư

c tiên, em xin chân thành cả
m ơn Thầ
y giáo PGS.TS Nguyễ
n Văn
Phát đã trự
c tiế
p hư

ng dẫ
n, tậ
n tình giúp đỡvà tạ
o điề
u kiệ
n thuậ
n lợ
i cho
em trong suố
t thờ
i gian thự
c hiệ
n khóa luậ
n này.

Em xin bày tỏlòng biế
t ơn ế
đn lãnh đạ
o trư

ng Đạ
i họ
c Kinh tế- Đạ
i
họ
c Huế
; khoa Quả
n trịkinh doanh cũng như Quý thầ
y cô giáo tham gia quả
n
lý, giả
ng dạ
y đã giúp đỡ
, tạ
o điề
u kiệ
n thuậ
n lợ
i cũng như truyề
n đạ
t
nhữ
ng kiế
n thứ
c hữ

u ích trong suố
t quá trình em họ
c tậ
p tạ
i trư

ng.
Bên cạ
nh đó, em xin chân thành cả
m ơn ãnh
l đạ
o, các anh chịcán bộ
công nhân viên nói chung và phòng Khách hàng cá nhân nói riêng tạ
i Chi nhánh
Ngân hàng TMCP Đầ
u tưvà Phát triể
n Thừ
a Thiên Huếđã giúp đỡ
, tạ
o điề
u
kiệ
n thuậ
n lợ
i nhấ
t giúp em hoàn thành khóa luậ
n này.
Cuố
i cùng, em muố
n gử

i lờ
i cả
m ơn ớ
ti gia đình, bạ
n bè đã sát cánh,
độ
ng viên em trong suố
t quá trình thự
c hiệ
n khóa luậ
n này.
Mặ
c dù đã rấ
t cốgắ
ng, song do hạ
n chếvềkiế
n thứ
c và thờ
i gian đề
tài khó tránh khỏ
i nhữ
ng sai sót, kính mong quý thầ
y cô góp ý đểkhóa luậ
n
này đượ
c hoàn thiệ
n hơn.
Xin gử
i lờ
i cả

m ơn chân thành đế
n tấ
t cảmọ
i ngư

i.
Huế, tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Trịnh Thị Hiền


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
BIDV – Chi nhánh Thừa Thiên Huế: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Thừa Thiên Huế

CIC (Credit Information Center): Trung tâm Thông tin tín dụng

H

CVTD: Cho vay tiêu dung

TẾ

ĐCTC: Định chế tài chính
DVNH: Dịch vụ ngân hang

H

GT: Giá trị


IN

GTCG: Giấy tờ có giá
KH: Khách hàng

C

NHNN: Ngân hàng Nhà nước

K

KHCN: Khách hàng cá nhân



NHTM: Ngân hàng Thương mại

IH

NHTMNN: Ngân hàng thương mại Nhà nước



QHKH: Quan hệ khách hang
TG: Tiền gửi

Đ

TKTG: Tài khoản tiền gửi


G

TMCP: Thương mại cổ phần

N

TNHH: trách nhiệm hữu hạn



TTK: Thẻ tiết kiệm

Ư

UBND: Ủy ban Nhân dân
VNĐ: Việt Nam đồng

TR

U

và Phát triển Việt Nam



BIDV (Bank for Investment and Development of Viet Nam): Ngân hàng Đầu tư

WTO (Word Trade Organization): Tổ chức thương mại Thế giới



TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
“Đánh giá hiệu quả hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế”.
Để có thể hội nhập bền vững thì mỗi ngành nghề nói chung và doanh nghiệp nói



riêng phải tự tìm ra cho mình một cách để “sống”. Và phát triển hoạt động ngân hàng

U

bán lẻ là xu hướng mà các ngân hàng thương mại chọn để có thể đa dạng hóa sản

H

phẩm, tìm kiếm cơ hội đầu tư và mở rộng thị trường nhằm giảm rủi ro, nâng cao lợi

TẾ

nhuận. Trong đó hoạt động cho vay tiêu dùng là một trong những hoạt động được hầu
hết các ngân hàng thương mại lựa chọn vì nó mang đến lợi nhuận chắc chắn, hạn chế

H

và phân tán rủi ro. Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

IN

không nằm ngoài xu hướng đó.


Vậy Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh

K

Thừa Thiên Huế đã đang thực hiện hoạt động này như thế nào? Nó đã thực sự hiện

C

quả? Để trả lời câu hỏi này, kết hợp với thực tế tại Ngân hàng em tiến hành đề tài



“Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát

IH

triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế”.
Để thực hiện được đề tài em sử dụng những phương pháp sau:



Phương pháp thu thập số liệu:

Đ

Thu thập số liệu tại ngân hàng do phòng Kế hoạch – Tổng hợp cung cấp, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển

G


Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế, các sổ sách chứng từ cần thiết khác tại ngân

N

hàng. Ngoài ra em còn cập nhật thông tin từ bên ngoài như sách, báo, internet…



Phương pháp phân tích số liệu:

Ư

Từ những số liệu thô từ phía ngân hàng cung cấp, tiến hành tính toán theo các chỉ

TR

tiêu đánh giá hiệu quả. Từ đó phân tích, so sánh, đánh giá xem hoạt động cho vay tiêu
dùng đã đạt hiệu quả chưa?
Sau khi tiến hành phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại

Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế có thể
thấy rằng hoạt động này khá hiệu quả


Đề tài cũng tìm ra được một số hạn chế và nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả
hoạt động CVTD như: Chưa có chính sách KH vay cụ thể, thu hút KH; Công tác triển
khai sản phẩm và hoạt động marketing vẫn còn những yếu kém; Chất lượng nguồn
nhân lực chưa thật sự cao và chưa chuyên môn hóa; Công nghệ thông tin nói chung và




công nghệ thông tin phục vụ cho CVTD chưa thật sự thuận tiện trong việc quản lý KH.

U

Để nâng cao được hiệu quả hoạt động CVTD tại Chi nhánh BIDV – Thừa Thiên

H

Huế, đề tài đã đề xuất một số giải pháp như: Xây dựng chính sách khách hàng; Đẩy

TẾ

mạnh hoạt động quảng cáo, tiếp thị, nhận diện thương hiệu; Nâng cao chất lượng

TR

Ư



N

G

Đ



IH




C

K

IN

H

nguồn nhân lực; Phát triển công nghệ thông tin; Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất...


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là kể từ khi Việt Nam trở thành
thành viên chính thức của tổ chức Thương mại thế giới (WTO), ngoài những cơ hội



“vàng” mà hội nhập kinh tế mang lại thì đối mặt với những thách thức là điều không

U

thể tránh khỏi đối với nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói


H

riêng. Đối với ngành ngân hàng ở Việt Nam, sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế
giới phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt do sự thâm nhập thị trường của các ngân

TẾ

hàng nước ngoài, chính vì vậy, muốn có một “sức khỏe” đủ mạnh nhằm cạnh tranh và
chiến thắng được các đối thủ nước ngoài, các ngân hàng thương mại (NHTM) trong

H

nước đã nỗ lực cải tiến, hiện đại hóa công nghê, áp dụng các chuẩn mực quốc tế vào

IN

hoạt động ngân hàng, chuyển từ mô hình chuyên doanh sang mô hình đa năng, đa dạng
hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ cung cấp. Bên cạnh đó, việc môi

K

trường kinh doanh biến động không ngừng cũng khiến các ngân hàng phải không

C

ngừng thay đổi các chiến lược, mục tiêu kinh doanh của mình, tìm kiếm cơ hội đầu tư




mới, mở rộng và đa dạng hóa khách hàng mục tiêu của mình.

IH

Phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ là xu hướng chung của các NHTM hiện
nay. Để tồn tại và phát triển một cách bền vững, các NHTM ngày nay đều hướng tới



việc củng cố và phát triển một cách bền vững nền khách hàng vững chắc đặc biệt là
các khách hàng cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp nhỏ và vừa, là hoạt động đem

Đ

lại doanh thu chắc chắn, hạn chế và phân tán rủi ro. Khi đời sống ngày một cao hơn thì

G

nhu cầu tiêu dùng sẽ tăng cao. Nhưng không phải lúc nào cũng đủ điều kiện tài chính để

N

thỏa mãn nhu cầu của mình. Nắm bắt được thực tế đó, các NHTM đã đưa ra sản phẩm



cho vay tiêu dùng nhằm tạo điều kiện cho khách hàng thỏa mãn được nhu cầu tiêu dùng

Ư


trước khi họ có đủ khả năng tài chính. Có thể nói CVTD đang và sẽ đóng một vai trò

TR

chủ đạo trong các dịch vụ ngân hàng. Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam (BIDV) cũng không thể nằm ngoài xu hướng đó.
Chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) Đầu tư và Phát triển Thừa

Thiên Huế được thành lập năm 1993 là đơn vị trực thuộc Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam. Sau hơn 20 năm hoạt động cùng với sự phát triển và kinh nghiệm,
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên
Huế (BIDV – Chi nhánh Thừa Thiên Huế) đã rất chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ,
SVTH: Trịnh Thị Hiền – K45 QTKD Tổng hợp

1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát

nghiên cứu đưa ra sản phẩm mới nhằm đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ nâng cơ cấu tỷ
trọng thu dịch vụ ngân hàng theo chuẩn mực của các ngân hàng hiện đại trên thế giới,
các chỉ tiêu quy mô huy động vốn, dịch vụ và tín dụng tăng trưởng qua các năm.
Trong thời gian qua, BIDV – Chi nhánh Thừa Thiền Huế theo xu hướng phát triển



hoạt động cho vay tiêu dùng nhằm đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ của chi nhánh. Vậy


U

hoạt động cho vay tiêu dùng đã được chú trọng phát triển xứng tầm với tiềm năng của

H

ngân hàng hay chưa? Nó đã được triển khai một cách hiệu quả hay chưa? Để trả lời câu
hỏi này, sau thời gian tìm hiểu và tiếp xúc thực tế tại ngân hàng với mục đích nhằm tìm

TẾ

hiểu được thực trạng của hoạt động cho vay tiêu dùng cũng như đưa ra được một số giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng TMCP

H

Đầu tư và Phát triển Huế, em thực hiện nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả hoạt

IN

động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế” làm đề tài tốt nghiệp của mình.

K

2. Mục tiêu nghiên cứu

C

2.1. Mục tiêu chung




Trên cơ sở phân tích thực trạng, đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng

IH

tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế, đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân



hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
2.2. Mục tiêu cụ thể

Đ

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến vấn đề cho vay tiêu dùng và

G

hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại.

N

- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân



hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế


Ư

qua 3 năm 2012-2014.

TR

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng

tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế.

SVTH: Trịnh Thị Hiền – K45 QTKD Tổng hợp

2


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP
đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế như: tìm hiểu thực trạng




và đánh giá hiệu quả của ngân hàng trong hoạt động cho vay tiêu dùng.

U

Phạm vi không gian

H

Điều tra tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
Phạm vi thời gian

TẾ

nhánh Thừa Thiên Huế.

Đối với dữ liệu thứ cấp được thu thập trong vòng 3 năm 2012-2014.

H

Đề xuất giải pháp trong vòng giai đoạn 2015 – 2018.

IN

4. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng một số phương pháp sau:

K


4.1. Phương pháp thu thập thông tin – số liệu

C

Thu thập thông tin, số liệu tại ngân hàng do phòng kế hoạch tổng hợp cung cấp,



thu thập ở các báo cáo thường niên, các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của

IH

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa
Thiên Huế, các sổ sách chứng từ cần thiết khác tại ngân hàng.



Ngoài ra em còn cập nhật thông tin từ bên ngoài như sách, báo, internet, phỏng
vấn, tìm hiểu, học hỏi từ quản lý, các nhân viên tại ngân hàng và một số phương pháp

Đ

khác để tìm hiểu về vấn đề cho vay tiêu dùng tại ngân hàng.

G

4.2. Phương pháp phân tích số liệu

N


- Sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu.



- Phương pháp so sánh: tỷ trọng, tốc độ tăng trưởng.

Ư

- Phương pháp phân tích số liệu và đánh giá số liệu: số tuyệt đối và số tương đối.

TR

- Dựa vào các số liệu thô từ phía ngân hàng cung cấp, tiến hành tính toán theo

các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả. Từ đó phân tích, tìm nguyên nhân và đánh giá xem hoạt
động cho vay tiêu dùng đã đạt được hiệu quả chưa?

SVTH: Trịnh Thị Hiền – K45 QTKD Tổng hợp

3


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI




1.1. Lý luận chung về ngân hàng thương mại

U

1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại

H

Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền

TẾ

với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương mại đã
có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa,

H

ngược lại kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị

IN

trường thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những
định chế tài chính không thể thiếu được. Thông qua hoạt động tín dụng thì ngân hàng

K

thương mại tạo lợi ích cho người gửi tiền, người vay tiền và cho cả ngân hàng thông


C

qua chênh lệch lãi suất mà thu được lợi nhuận cho ngân hàng.



Mặc dù trải qua lịch sử hình thành và phát triển lâu dài, nhưng cho đến nay việc

IH

đưa ra một khái niệm cụ thể về ngân hàng thương mại vẫn là điều gây ra nhiều tranh
cãi. Bởi tại một thời điểm khác nhau thì khái niệm này lại có nhiều thay đổi.



Theo các nhà kinh tế học thế giới thì: “Ngân hàng thương mại là một loại hình

Đ

doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng”.

G

Ở Mỹ: “Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp

N

dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính”.




Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là

Ư

những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công
chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó

TR

cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam, theo luật các tô chức tín dụng 2010: “Ngân hàng thương mại là loại

hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế
của nhà nước”.

SVTH: Trịnh Thị Hiền – K45 QTKD Tổng hợp

4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát

Dựa vào các định nghĩa trên thì ngân hàng thương mại cũng là một doanh nghiệp
như các doanh nghiệp khác, nhưng khác nhau cơ bản là các ngân hàng thương mại
kinh doanh tiền tệ. Đây là một hình thức kinh doanh đặc thù. Một tổ chức kinh doanh

tiền tệ được gọi là ngân hàng thương mại phải hội đủ ba yếu tố (nếu thiếu một trong ba



yếu tố thì chỉ là tổ chức phi ngân hàng):

U

- Nhận tiền gửi của công chúng

H

- Cấp tín dụng

TẾ

- Cung cấp các dịch vụ thanh toán

Trong tình hình kinh tế hội nhập, toàn cầu hóa như hiện nay thì hoạt động của

H

ngân hàng thương mại không chỉ bó hẹp trong phạm vi lãnh thổ mà còn mở rộng ra

IN

trường quốc tế, bên cạnh đó ngoài các hoạt động cơ bản của mình, các ngân hàng
thương mại còn thực hiện đa dạng các dịch vụ khác như giao dịch hối đoái, kinh doanh

K


vàng, bạc, đá quý,…nhằm tối đa hóa lợi nhuận.

C

1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại



1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng

IH

Đây là chức năng cơ bản và đặc trưng nhất của ngân hàng thương mại. Nó có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.



Đầu tiên, ngân hàng thương mại là cầu nối giữa đầu tư và tiết kiệm, giữa người

Đ

đi vay và người gửi tiền. Hoạt động chính của ngân hàng thương mại là đi vay để cho
vay. Điều này chứng tỏ rằng một trong những chức năng quan trọng của ngân hàng

G

thương mại là trung gian tài chính. Nghĩa là ngân hàng sẽ huy động các khoản tiền

N


nhàn rỗi của các chủ thể trong xã hội, mặt khác sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi huy động



được để cho vay lại đối với các chủ thể có nhu cầu về vốn. Theo cách thức đó, ngân

Ư

hàng là cầu nối giữa các chủ thể dư thừa vốn tạm thời với các chủ thể thiếu vốn tạm

TR

thời cần đi vay. Ngân hàng sẽ kiếm lợi cho mình từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi
suất huy động.
Nhờ có thị trường tài chính và cơ chế chuyển giao vốn năng động, mà trong đó

hệ thống ngân hàng thương mại giữ vai trò chủ đạo, ngân hàng thương mại hoạt động
như chiếc cầu nối giữa khả năng cung ứng và nhu cầu vốn trong xã hội. Là trung gian
tín dụng, ngân hàng đóng vai trò như người môi giới giữa một bên là người có tiền cho
SVTH: Trịnh Thị Hiền – K45 QTKD Tổng hợp

5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát

vay và một bên là người có nhu cầu chi tiêu cần vay vốn, góp phần tạo lợi ích trọn vẹn

cho cả 3 bên: người gửi tiền, người đi vay và ngân hàng.
Đối với người gửi tiền: Họ thu lời từ vốn tạm thời nhàn rỗi bởi lãi tiền gửi mà
ngân hàng trả cho họ. Ngân hàng cung cấp phương tiện thanh toán và tạo cho họ sự an



toàn.

U

Đối với người đi vay: Thỏa mãn được nhu cầu vốn của mình một cách hợp lệ với

H

lãi suất hợp lý.

TẾ

Đối với ngân hàng thương mại: Kiếm được lợi nhuận từ khoản chênh lệch giữa
lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay. Lợi nhuận đó là cơ sở tồn tại và phát triển của

H

ngân hàng. Ngân hàng chịu trách nhiệm pháp lý đối với người gửi tiền và người đi

IN

vay, phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho người gửi tiền và sử dụng tiền gửi đó quyết định
cho ai vay.


K

Thứ hai, ngân hàng thương mại làm trung gian giữa ngân hàng trung ương với

C

các tổ chức cá nhân. Các chính sách của ngân hàng trung ương muốn đi vào cuộc sống



kinh tế xã hội để tác động đến các hành vi của chủ thể trong xã hội cần thông qua ngân

IH

hàng thương mại.

1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán



Thực hiện chức năng thanh toán, ngân hàng thương mại cung cấp các phương

Đ

tiện thanh toán, đặc biệt các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt (séc, hối
phiếu, thẻ thanh toán…) cho nền kinh tế, tiết kiệm chi phí cho các chủ thể tham gia

G

thanh toán. Khi nền kinh tế sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt


N

càng lớn thì vai trò làm trung gian thanh toán của ngân hàng càng được thể hiện rõ.



Việc mở tài khoản cho khách hàng, cung cấp và quản lý các phương tiện thanh

Ư

toán làm cho ngân hàng thương mại trở thành trung tâm thanh toán cho nền kinh tế.

TR

Thay cho việc thanh toán trực tiếp, các doanh nghiệp, cá nhân có thể thông qua ngân
hàng thực hiện các công việc này dựa trên các khoản tiền mà họ đã gửi tại ngân hàng,
bằng cách trích từ tài khoản tiền gửi của người trả sang tài khoản tiền gửi của người
thụ hưởng trên cơ sở những phương tiện thanh toán khác nhau với kỹ thuật ngày càng
đơn giản.

SVTH: Trịnh Thị Hiền – K45 QTKD Tổng hợp

6


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát


Ở các nước phát triển phần lớn thanh toán được thực hiện qua séc và được thực
hiện bằng việc bù trừ thông qua hệ thống ngân hàng thương mại. Ngoài ra việc thực
hiện chức năng là thủ quỹ của các doanh nghiệp qua việc thực hiện các nghiệp vụ
thanh toán đã tạo cơ sở cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ tín dụng ngân hàng.

U

- Giúp cho chính sách điều tiết của khối tiền tệ dễ dàng thực thi hơn



Chức năng trung gian thanh toán của ngân hàng thương mại có tác dụng:

H

- Góp phần phát triển nhanh tốc độ lan truyền vốn vì vậy giảm lượng vốn ứ

TẾ

đọng, không sinh lời trong nền kinh tế

- Kiểm soát dòng tiền tài chính, nhờ đó kiểm soát chặt chẽ dòng tiền trong nền

H

kinh tế

IN

1.1.2.3. Chức năng tạo tiền


Quá trình tạo tiền của ngân hàng thương mại được thực hiện thông qua hoạt động

K

tín dụng và thanh toán trong hệ thống ngân hàng trong mối liên hệ chặt chẽ với hệ

C

thống ngân hàng thương mại của mỗi quốc gia. Đó là khả năng biến mức tiền gửi ban



đầu tại ngân hàng đầu tiên nhận tiền gửi thành một khoản tiền lớn gấp nhiều lần khi

IH

thực hiện nghiệp vụ tín dụng thanh toán qua nhiều ngân hàng.
Nhờ có hoạt động chuyển khoản trong hệ thống ngân hàng mà các ngân hàng



thương mại đã tạo ra bút tệ và chỉ tạo bút tệ trong một giới hạn nhất định dưới sự kiểm

Đ

soát của ngân hàng trung ương. Quá trình tạo tiền là hệ quả tổng hợp của hoạt động
nhận tiền gửi, thanh toán hộ và cho vay của ngân hàng thương mại trong mối liên hệ

G


và luôn có sự trợ giúp của ngân hàng trung ương.

N

Chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại chỉ được thực hiện nếu vốn của



ngân hàng thương mại huy động đã cho vay được và số tiền đó phải được luân chuyển

Ư

trong hệ thống ngân hàng thương mại.

TR

1.1.3. Các hoạt động của ngân hàng thương mại
Hoạt động của thị trường ngày nay ngày càng mở rộng và sôi nổi hơn, chính vì

vậy do nhu cầu thiết yếu của nền kinh tế thị trường, các ngân hàng phải không ngừng
mở rộng các danh mục sản phẩm của mình nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phong
phú đa dạng của khách hàng, tăng cao tính cạnh tranh, sử dụng vốn có hiệu quả và tối

SVTH: Trịnh Thị Hiền – K45 QTKD Tổng hợp

7


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát

đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên về cơ bản, chúng ta có thể sắp xếp các hoạt động đó vào
một trong ba nhóm sau:
- Hoạt động huy động tiền gửi
- Hoạt động tín dụng



- Hoạt động cung cấp các dịch vụ

U

1.1.3.1. Huy động tiền gửi

H

Ngân hàng tập trung huy động các nguồn vốn trong nền kinh tế quốc dân. Bên

TẾ

cạnh đó, khi cần vốn cho nhu cầu thanh khoản hay đầu tư tín dụng ngân hàng, các
ngân hàng thương mại có thể đi vay từ các tổ chức tín dụng khác, từ các công ty khác,

H

các tổ chức tài chính trên thị trường tài chính.

IN


Trong quá trình thu hút nguồn vốn ngân hàng cũng phải bỏ ra chí phí giao dịch,
chi phí trả lãi tiền gửi, trả lãi ngân hàng vay và các khoản chi phí khác có liên quan.

K

Những khoản chi phí này đòi hỏi ngân hàng phải sử dụng những đồng vốn huy động

IH

Tín dụng ngân hàng



1.1.3.2. Hoạt động tín dụng

C

có hiệu quả để có thể bù đắp các khoản chi phí và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.

Cho vay thương mại: Ngay thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương



phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người bán (người bán chuyển khoản phải

Đ

thu cho ngân hàng để lấy tiền trước). Sau đó bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương
phiếu sang cho vay trực tiếp đối với khách hàng (là người mua), giúp họ có vốn để


G

mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.

N

Cho vay tiêu dùng: Trong giai đoạn đầu các ngân hàng không tích cực cho vay



đối với các cá nhân và hộ gia đình do tính rủi ro cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu

Ư

dùng và sự cạnh tranh khốc liệt đã buộc các ngân hàng hướng tới người tiêu dùng như

TR

một khách hàng tiềm năng. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, cho vay tiêu dùng đã trở
thành loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất tại các nước có nền kinh tế phát triển.
Tài trợ cho dự án: Bên cạnh các hình thức cho vay truyền thống, các ngân

hàng ngày càng quan tâm vào việc tài trợ cho xây dựng nhà máy mới, đặc biệt là tài
trợ trong các ngành công nghệ cao. Một số ngân hàng còn cho vay để đầu tư vào bất
động sản, tất nhiên loại hình tín dụng này rủi ro tương đối cao.
SVTH: Trịnh Thị Hiền – K45 QTKD Tổng hợp

8



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát

Các khoản tín dụng ngân hàng, nơi tiềm ẩn rủi ro hơn cả, luôn chiếm phần lớn
trong tổng tài sản của ngân hàng. Nếu không được kiểm soát chặt các khoản vay rất dễ
bị thất bại, trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận, thậm chí đe dọa đến sự tồn tại của ngân
hàng khi những nhu cầu rút tiền gửi của khách hàng không được đáp ứng. Vậy thì, cho



ai vay như thế nào, quản lý việc sử dụng tiền vay, tiến hành thu nợ gốc và lãi ra

U

sao…là những vấn đề mà ngân hàng cần phải giải quyết trước, trong và sau khi cho

H

vay để đảm bảo hiệu quả cao nhất đối với các khoản cho vay.

Hoạt động đầu tư: Hoạt động đầu tư chủ yếu của ngân hàng trên thị trường tài

TẾ

chính thông qua việc mua bán các chứng khoán: công trái và tín phiếu, thu nhập của
ngân hàng từ hoạt động này là khoản chênh lệch giá bán và giá mua. Ngoài ra ngân

H


hàng còn góp vốn kinh doanh với các doanh nghiệp, trong quá trình đó ngân hàng sẽ

IN

được chia lợi nhuận từ hoạt động này.

K

1.1.3.3. Hoạt động cung cấp các dịch vụ

Tận dụng vị trí uy tín, chuyên môn của mình là một trung gian tài chính có nhiều

C

mối quan hệ với khách hàng, có khả năng tiếp cận với nhiều nguồn thông tin, các ngân



hàng ngày nay cung cấp rất nhiều dịch vụ khác nhau từ dịch vụ thanh toán, bão lãnh,

IH

làm đại lý, cho đến việc két giữ tiền, của cải phục vụ cho khách hàng. Các dịch vụ này
có thể hoàn toàn độc lập hoặc có thể liên quan hỗ trợ cho các hoạt động huy động vốn,



hoạt động tín dụng (đặc biệt là hoạt động thanh toán) nhưng chúng đều đem lại lợi


Đ

nhuận cho ngân hàng dưới dạng phí dịch vụ. Đối với hầu hết các ngân hàng, thu nhập

G

từ việc cung cấp các dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập.

N

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại



1.1.4.1. Sự gia tăng nhanh chóng trong danh mục sản phẩm dịch vụ

Ư

Ngày nay, các ngân hàng đang mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ tài chính mà họ

TR

cung cấp cho khách hàng. Quá trình mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ đã tăng tốc
trong những năm gần đây dưới áp lực cạnh tranh gia tăng từ các tổ chức tài chính khác, từ
sự hiểu biết và đòi hỏi cao hơn của khách hàng, và từ sự thay đổi công nghệ. Nó cũng làm
tăng chi phí của ngân hàng và dẫn đến rủi ro phá sản cao hơn. Các sản phẩm dịch vụ mới
đã có ảnh hưởng tốt đến ngành công nghiệp này thông qua việc tạo ra nguồn thu mới cho
ngân hàng, các khoản lệ phí của dịch vụ không phải lãi, một bộ phận có xu hướng tăng
trưởng nhanh hơn so với các nguồn thu truyền thống từ lãi cho vay.
SVTH: Trịnh Thị Hiền – K45 QTKD Tổng hợp


9


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát

1.1.4.2. Sự gia tăng cạnh tranh
Sự cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ tài chính đang ngày càng trở nên quyết liệt
khi ngân hàng và các đối thủ cạnh tranh mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ. Các
ngân hàng địa phương cung cấp tín dụng, kế hoạch tiết kiệm, kế hoạch hưu trí, dịch vụ



tư vấn tài chính cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Đây là những dịch vụ đang

U

phải đối mặt với sự cạnh tranh trực tiếp từ các ngân hàng khác, các hiệp hội tín dụng,

H

ngân hàng đầu tư, các công ty tài chính và các tổ chức bảo hiểm. Áp lực cạnh tranh

TẾ

đóng vai trò như một lực đẩy tạo ra sự phát triển dịch vụ trong tương lai.
1.1.4.3. Sự gia tăng chi phí vốn


H

Sự nới lỏng luật lệ kết hợp với sự gia tăng cạnh tranh làm tăng chi phí trung bình

IN

thực tế của tài khoản tiền gửi – nguồn vốn cơ bản của ngân hàng. Với sự nới lỏng các
luật lệ, ngân hàng buộc phải trả lãi do thị trường cạnh tranh khốc liệt. Đồng thời, chính

K

phủ yêu cầu các ngân hàng phải sử dụng vốn sở hữu nhiều hơn – một nguồn vốn đắt

C

đỏ - để tài trợ cho các tài sản của mình. Điều đó buộc họ phải tìm cách cắt giảm các



chi phí hoạt động khác như giảm số nhân công, thay thế các thiết bị lỗi thời bằng hệ

IH

thống xử lý điện tử hiện đại. Các ngân hàng buộc phải tìm các nguồn vốn mới như
chứng khoán hóa một số tài sản, theo đó một số tài khoản cho vay của ngân hàng được



tập hợp lại và đưa ra khỏi bảng cân đối kế toán; các chứng khoán được đảm bảo bằng


Đ

các món vay được bán trên thị trường mở nhằm huy động vốn mới một cách rẻ hơn và
đáng tin cậy hơn. Hoạt động này cũng có thể tạo ra một khoản thu phí không nhỏ cho

G

ngân hàng, lớn hơn so với các nguồn vốn truyền thống.

N

1.1.4.4. Sự gia tăng các nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất



Các quy định của chính phủ đối với ngành ngân hàng tạo cho khách hàng khả

Ư

năng nhận được mức thu nhập cao hơn từ tiền gửi, nhưng chỉ có công chúng mới làm

TR

cho các cơ hội đó trở thành hiện thực và công chúng đã làm việc đó. Ngân hàng phải
đối mặt với những khách hàng có giáo dục hơn, nhạy cảm với lãi suất hơn. Các khoản
tiền gửi trung thành của họ có thể dễ tăng cường khả năng cạnh tranh trên phương diện
thu nhập trả cho công chúng gửi tiền và nhạy cảm hơn với ý thích thay đổi của xã hội
về vấn đề phân phối các khoản tiết kiệm.

SVTH: Trịnh Thị Hiền – K45 QTKD Tổng hợp


10


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát

1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm, đặc trưng tín dụng ngân hàng
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm tín dụng ngân hàng; từ cách tiếp



cận đơn giản: tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ

U

ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất

H

định; đến cách tiếp cận phức tạp hơn: tín dụng trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt

TẾ

động của ngân hàng, là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên tín dụng
ngân hàng (ngân hàng và các định chế tài chính khác), trong đó bên cho vay chuyển


H

giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên

IN

đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn lẫn lãi cho bên cho vay khi đến thời
hạn thanh toán.

K

Theo điều 20 Luật các Tổ chức tín dụng của Việt Nam định nghĩa về hoạt động

C

tín dụng và cấp tín dụng của các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác



đã viết: “Cấp tín dụng được định nghĩa là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách

IH

hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả”.
Mối quan hệ tín dụng ngân hàng không phải là quan hệ chuyển dịch vốn trực tiếp



từ nơi tạm thời nhàn rỗi sang nơi thiếu mà thông qua các trung gian là các ngân hàng.


Đ

Nó là một nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, được thực hiện theo nguyên tắc
hoàn trả và có lãi.

G

1.2.1.2. Đặc trưng tín dụng ngân hàng

N

Từ khái niệm nêu trên, ta có thể thấy một quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm



các đặc trưng sau:

Ư

Một là, tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người đi vay (khách

TR

hàng) và người cho vay (ngân hàng).
Đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng. Người cho vay – ngân

hàng – tin tưởng rằng vốn sẽ được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc là lãi khi đến hạn.
Người đi vay cũng tin vào khả năng phát huy hiệu quả sử dụng vốn vay. Đây chính là
điều kiện hình thành nên quan hệ tín dụng. Cơ sở của sự tin tưởng này có thể do uy tín
của người đi vay, do giá trị tài sản thế chấp hoặc do sự bão lãnh của một bên thứ ba.

SVTH: Trịnh Thị Hiền – K45 QTKD Tổng hợp

11


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát

Hai là, tín dụng ngân hàng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị của
người cho vay cho một người khác – người đi vay, được sử dụng trong một thời gian
nhất định với cam kết hoàn trả cả vốn lẫn lãi khi đến hạn.
Đối tượng của sự chuyển nhượng là tiền tệ. Tính chất tạm thời của sự chuyển



nhượng đề cập đến thời gian sử dụng lượng giá trị đó. Nó là kết quả của sự thỏa thuận

U

giữa ngân hàng và khách hàng, hai bên tham gia vào quá trình chuyển nhượng để đảm

H

bảo sự ăn khớp giữa thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng đối với lượng giá trị

TẾ

đó. Sự không ăn khớp của thời gian chuyển nhượng có thể ảnh hưởng đến quyền lợi tài
chính và hoạt động kinh doanh của cả hai bên, dẫn đến nguy cơ phá vỡ quan hệ tín


H

dụng. Thực chất trong tín dụng ngân hàng chỉ có sự chuyển nhượng quyền sử dụng

IN

lượng giá trị tạm thời nhàn rỗi trong khoảng thời gian nhất định mà không có sự thay
đổi quyền sở hữu đối với lượng giá trị đó.

K

Ba là, tính hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và về giá trị. Lượng vốn được

C

chuyển nhượng phải được hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và về giá trị, giá trị bao



gồm cả gốc và lãi. Phần lãi phải đảm bảo cho lượng giá trị hoàn trả lớn hơn lượng giá

IH

trị ban đầu. Sự chênh lệch này là giá trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời, nói cách
khác, cái giá phải trả cho sự việc mượn quyền sử dụng vốn của người khác, do đó, giá



trị đó phải đủ lớn, đủ hấp dẫn để họ sẵn sàng bỏ qua quyền sử dụng lượng giá trị vốn


Đ

tiền tệ của mình trong một khoảng thời gian nhất định và mang tính chất tạm thời.
Trong lịch sử phát triển của kinh tế hàng hóa, tín dụng ngân hàng đã trải qua một

G

quá trình phát triển từ đơn giản đến phức tạp về kỹ thuật và nghiệp vụ, từ phạm vi hẹp

N

đến phạm vi rộng lớn về không gian phù hợp với quá trình phát triển của nền sản xuất



hàng hóa ngày càng hoàn thiện.

TR

Ư

1.2.2. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của

người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài chính quan trọng
giúp người đi vay trang trải cho nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ. Bên cạnh
đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch cũng có thể được tài trợ bởi
cho vay tiêu dùng.


SVTH: Trịnh Thị Hiền – K45 QTKD Tổng hợp

12


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát

Như đã nói trên, cho vay tiêu dùng là một bộ phận của tín dụng ngân hàng nói
chung nên tất nhiên có những nguyên tắc như tín dụng ngân hàng:
Một là, tín dụng có hoàn trả vốn và lãi sau một thời gian nhất định. Đây là
nguyên tắc đảm bảo thực chất của tín dụng. Tính chất tín dụng sẽ bị phá vỡ nếu



nguyên tắc nguyên tắc này không được thực hiện đầy đủ. Chủ thể khi vay vốn phải

U

cam kết trả đủ vốn và lãi sau thời gian nhất định, cam kết này được ghi trong hợp đồng

H

tín dụng.

TẾ

Hai là, tín dụng có giá trị tương đương làm đảm bảo. Các giá trị tương đương
làm đảm bảo có thể là vật tư hàng hóa trong kho, trên đường, tài sản cố định của cá


H

nhân hoặc hộ gia đình, số dư trên tài khoản tiền gửi, hóa đơn chuẩn bị nhập hàng hoặc

IN

có thể là cam kết trả nợ thay cho cơ quan khác, thậm chí có thể là uy tín của doanh
nghiệp. Giá trị đảm bảo là cơ sở của khả năng trả nợ, là cơ sở hạn chế rủi ro trong hoạt

K

động tín dụng, là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất trong nhiều trường hợp

C

khác nhau.



Ba là, tín dụng có mục đích, theo kế hoạch thỏa thuận từ trước (theo hợp đồng đã

IH

ký kết). Quan hệ tín dụng phản ánh nhu cầu về vốn và lợi nhuận của các doanh nghiệp,
của khách hàng. Nó liên quan chặt chẽ tới quá trình sản xuất kinh doanh, làm các dịch



vụ của các doanh nghiệp, hay tiêu dùng cá nhân song lại mang tính thỏa thuận rất lớn.


Đ

Do đó nó phải được pháp luật bảo hộ. Hợp đồng tín dụng phản ánh nhu cầu tín dụng
của doanh nghiệp, của khách hàng, là cơ sở pháp lý cho các bên tham gia quan hệ tín

G

dụng, là điều kiện để ngân hàng cũng như khách hàng tính toán các yếu tố và hiệu quả

N

của quá trình kinh doanh.



1.2.3. Đặc điểm và lợi ích của cho vay tiêu dùng

TR

Ư

1.2.3.1. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là các khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người

tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Thông thường đối tượng khách hàng vay
của cho vay tiêu dùng là những cá nhân có thu nhập tương đối ổn định
Với đối tượng khách hàng như trên, nghiệp vụ cho vay tiêu dùng sẽ có đặc điểm
như sau:
Đối tượng vay: Là cá nhân và các hộ gia đình.

SVTH: Trịnh Thị Hiền – K45 QTKD Tổng hợp

13


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát

Mục đích vay: Nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân, hộ gia đình, không
xuất phát từ mục đích kinh doanh. Do đó phụ thuộc vào nhu cầu của từng khách hàng
và chu kỳ kinh tế của họ.
Quy mô của mỗi khoản vay nhỏ nhưng số lượng khoản vay lớn: Khi khách



hàng có nhu cầu mua sắm, đối với những hàng hoá thông thường thì giá cả của nó không

U

quá cao, còn đối với những loại hàng hoá có giá trị lớn như bất động sản (nhà cửa), động

H

sản (ô tô) thì khách hàng cũng đã tích luỹ từ trước và ngân hàng chỉ cho vay bổ sung phần

TẾ

thiếu hụt vì vậy so với các món vay kinh doanh thì những món vay tiêu dùng thường có quy
mô nhỏ hơn rất nhiều.


H

Tuỳ vào sự phát triển của nền kinh tế xã hội dẫn đến số lượng những khoản vay tiêu

IN

dùng là lớn hay nhỏ. Khi nền kinh tế phát triển thu nhập của người dân có xu hướng gia
tăng, nhu cầu tiêu dùng của họ cũng tăng theo và họ đã tìm đến ngân hàng để thoả mãn

K

ngay các nhu cầu hiện tại và ngược lại khi nền kinh tế suy yếu, người dân có xu hướng tiết

C

kiệm hơn tiêu dùng nên họ sẽ hạn chế tìm kiếm các khoản vay từ ngân hàng.



Lãi suất của khoản vay ít co dãn: Lãi suất CVTD thường được cố định, không

IH

linh hoạt như các khoản vay kinh doanh khác. Thông thường người đi vay quan tâm
tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ phải chịu vì: một mặt, đối với người



tiêu dùng, giá trị (lợi ích) được thoả mãn lớn hơn rất nhiều chi phí bỏ ra để thoả mãn


Đ

những lợi ích đó, mặt khác khoản vay nhỏ và được trả trong nhiều kỳ nên tiền lãi phải
trả thường thay đổi không nhiều.

G

Các khoản CVTD có chi phí cao: Nếu xét về số lượng thì CVTD gồm rất nhiều

N

những món vay nhỏ mặc dù nếu tính tổng dư nợ thì chỉ bằng một vài khoản vay lớn



tuy nhiên ngân hàng vẫn phải thực hiện đầy đủ đúng quy trình cho từng món vay từ

Ư

khâu tiếp nhận hồ sơ, tìm hiểu thông tin về khách hàng, thẩm định khách hàng...mà

TR

không được phép bỏ sót một khâu nào, những điều này làm mất rất nhiều thời gian và
việc thực hiện một khoản vay rất tốn kém, chiếm một khoản mục chi phí lớn của ngân
hàng và lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn các loại cho vay trong lĩnh vực
thương mại và công nghiệp.
Các khoản CVTD có độ rủi ro cao: Về cơ bản thì hoạt động cho vay là hoạt
động rủi ro nhất trong hoạt động ngân hàng, tuy nhiên, loại hình cho vay tiêu dùng còn

SVTH: Trịnh Thị Hiền – K45 QTKD Tổng hợp

14


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát

rủi ro hơn so với cho vay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Rủi ro khách quan: suy thoái kinh tế, mất mùa, thất nghiệp, bệnh tật...gây ra
những biến động lớn trong thu nhập của khách hàng. Ngoài ra, CVTD có tính nhạy
cảm theo chu kỳ. Nó tăng lên trong thời kỳ nền kinh tế phát triển và giảm đi khi nền



kinh tế suy thoái, lạm phát giá cả tăng cao, tình trạng thất nghiệp tăng khiến người dân

U

hạn chế vay mượn ngân hàng.

H

Rủi ro chủ quan: tình trạng công việc như mức thu nhập, trình độ học vấn ảnh

TẾ

hưởng đến tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng, chất lượng các thông
tin tài chính của khách hàng không cao, nguồn trả nợ của người đi vay có thể biến


H

động lớn, phụ thuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm của họ. Ngoài ra,

IN

rủi ro về mặt đạo đức của người vay khi không có thiện chí trong việc trả nợ, đặc biệt

1.2.3.2. Lợi ích của cho vay tiêu dùng

C

Đối với sự phát triển của nền kinh tế

K

là các khoản CVTD tín chấp không có tài sản đảm bảo.



Ngoài những chức năng vai trò chung của cho vay ngân hàng, CVTD còn có vai

IH

trò quan trọng trong việc kích cầu từ đó tạo yếu tố kích thích sản xuất phát triển góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.




Cầu về một sản phẩm hàng hoá dịch vụ nào đó là nhu cầu có khả năng thanh

Đ

toán hàng hoá dịch vụ đó. Trong thực tế nhu cầu của con người là vô hạn nhưng khả
năng thanh toán chi trả lại hữu hạn. Có thể trong thời điểm hiện tại họ chưa có khả

G

năng thanh toán nhưng đến một thời điểm trong tương lai họ sẽ có đủ điều kiện chi

N

trả cho sản phẩm dịch vụ họ có nhu cầu. CVTD sẽ giúp họ tiêu dùng ở hiện tại và



thanh toán trong tương lai, góp phần tăng sức mua của nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh

TR

Ư

tế phát triển.
CVTD có hiệu quả đảm bảo cho an sinh xã hội. Đây là hệ quả gián tiếp của vai

trò kích cầu, kích thích sản xuất, phát triển nền kinh tế của CVTD. Sản xuất phát triển,
người lao động có điều kiện nâng cao thu nhập, các nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình
ngày càng được thoả mãn tốt hơn bằng cách sử dụng hàng hoá dịch vụ trước khi có đủ
thu nhập trang trải toàn bộ chi phí. Qua đó kinh tế tăng trưởng, nguồn thu ngân sách

Nhà nước được tăng cường, năng lực sản xuất ngày càng cao, chính phủ sẽ chủ động
SVTH: Trịnh Thị Hiền – K45 QTKD Tổng hợp

15


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát

và thực hiện tốt hơn việc giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập và phúc lợi xã hội
cho người lao động, góp phần làm giảm tệ nạn xã hội.
Do vậy, CVTD một khi đóng góp vai trò vào việc kích cầu tiêu dùng một cách
trực tiếp, kích cầu đầu tư một cách gián tiếp cũng tức là góp phần làm tăng sức sản



xuất của nền kinh tế, làm xã hội ngày càng giàu mạnh.

U

Đối với Ngân hàng thương mại

H

CVTD giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng

TẾ

huy động các loại tiền gửi từ dân cư cho ngân hàng. Đối tượng khách hàng trong CVTD

là rất rộng, từ các cá nhân cho tới hộ gia đình nên khi CVTD được mở rộng, ngân hàng

H

càng có điều kiện tiếp xúc quan hệ nhiều hơn tới các đối tượng khách hàng khác nhau.

IN

Tăng thêm được một khách hàng đồng nghĩa với tăng thêm lợi nhuận tiềm năng trong
tương lai. Có thể nói, huy động vốn là hoạt động đầu vào của ngân hàng, tạo ra khả năng

K

tài chính tài trợ cho hoạt động đầu ra của ngân hàng như cho vay, đầu tư...Để mở rộng

C

quy mô hoạt động, tăng doanh thu thì tất yếu vốn của ngân hàng phải tăng.



Bên cạnh đó, CVTD tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hoá hoạt động kinh

IH

doanh từ đó tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro. Một nguyên tắc trong hoạt động ngân
hàng đó là tránh bỏ trứng vào một giỏ. Nếu không đa dạng hoá, khi rủi ro xảy ra ngân




hàng rất khó chống đỡ, dẫn tới phá sản, cả hệ thống bị ảnh hưởng vì hoạt động ngân

Đ

hàng mang tính hệ thống rất cao.
Đối với khách hàng

G

Như trên đã nói, CVTD là một phương thức hữu hiệu để giải quyết những nhu

N

cầu cấp bách về vốn cho các cá nhân và hộ gia đình. Thông thường thu nhập của cá



nhân và hộ gia đình có tính chất ổn định, thường xuyên nhưng trong cuộc sống có thể

Ư

phát sinh những sự việc ngoài dự kiến, kèm theo đó là nhu cầu về nguồn tài chính để

TR

phục vụ nhu cầu đó. Chủ thể cung cấp nguồn tài chính này chính là các định chế tài
chính trong đó NHTM đóng vai trò quan trọng nhất. Công cụ để ngân hàng tài trợ cho
các hoạt động này là thông qua CVTD.
CVTD là phương thức góp phần cải thiện mức sống của người tiêu dùng khi họ
chưa có đầy đủ khả năng thanh toán ở thời điểm hiện tại. Có một thực tế hiển nhiên là

của cải con người được tích luỹ theo thời gian, do vậy người ta chỉ có thể mua sắm
SVTH: Trịnh Thị Hiền – K45 QTKD Tổng hợp

16


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát

những vật dụng, phương tiện sinh hoạt có giá trị cao khi đã lớn tuổi. Tuy nhiên tầng
lớp thanh niên là những người có nhu cầu mua sắm cao nhưng chưa có tích luỹ nhiều.
Do vậy CVTD là phương thức hữu hiệu để giải quyết vấn đề này, kết hợp khéo léo
giữa việc thoả mãn các nhu cầu với yếu tố thời gian.



1.2.4. Các hình thức cho vay tiêu dùng chủ yếu

U

CVTD được các ngân hàng nghiên cứu đưa ra nhiều hình thức cho vay khác nhau để

H

một mặt thu hút khách hàng tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng lên, hai là đem lại

TẾ

hiệu quả cho vay cao nhất. Cho nên có rất nhiều tiêu thức phân loại CVTD:

1.2.4.1. Căn cứ vào mục đích vay

H

Cho vay tiêu dùng cư trú (residential morage loan): Đó là các khoản cho vay phục

IN

vụ nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình. Những khoản
cho vay này thường có thời gian cho vay dài, quy mô khoản vay lớn… khoản cho vay dài

K

nên ổn định, và thu nhập cao. Thường thì các ngân hàng ưa chuộng cấp loại cho vay này
hơn CVTD không cư trú.



C

Cho vay tiêu dùng không cư trú (nonresidential morage loan): Đó là các

IH

khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ
dùng, du lịch, học tập hoặc giải trí… đây chủ yếu là những khoản cho vay nhỏ lẻ,



thời gian cho vay ngắn, nên lãi suất thường cao. Những khoản vay này không thường


Đ

xuyên, rủi ro cao, các ngân hàng không ưa chuộng cho vay loại này.
1.2.4.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả khoản vay

G

Phương thức trả nợ hợp lý sẽ đem lại sự hài lòng cho người đi vay đồng thời đem

N

lại hiệu quả cho khoản cho vay được cấp. Ta có thể chia CVTD thành ba loại:



CVTD trả góp (Installment consumer loan): Đó là khoản CVTD mà hình thức

Ư

trả nợ là hàng kỳ hạn nhất định người đi vay trả cho ngân hàng một khoản nợ (trong đó

TR

bao gồm cả gốc lẫn lãi) theo sự thoả thuận trong hợp đồng. Phương thức này thường
áp dụng cho khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập từng kỳ người đi vay không đáp
ứng hoàn trả ngay khoản nợ.
Thông thường đối với hình thức cấp cho vay này ngân hàng thường chú ý đến
một số vấn đề sau:
Loại tài sản ngân hàng tài trợ: Thiện chí trả nợ của người đi vay sẽ tốt hơn nếu tài

SVTH: Trịnh Thị Hiền – K45 QTKD Tổng hợp

17


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát

sản hình thành từ tiền vay đáp ứng được nhu cầu thiếu đối với khách hàng trong tương
lai. Nếu tài sản khách hàng mua về có giá trị sử dụng lâu dài, và hữu ích thì khách hàng
sẽ nhiệt tình hơn trong việc trả nợ. Cho nên khi lựa chọn loại tài sản để tài trợ khách
hàng, ngân hàng thường lựa chọn loại đem lại giá trị hữu ích lâu dài.



Số tiền khách hàng trả trước: Thông thường ngân hàng yêu cầu khách hàng trả

U

trước một phần giá trị tài sản khi mua sắm - số tiền này gọi là số tiền trả trước (hay gọi là

H

vốn tự có của khách hàng), phần còn lại ngân hàng sẽ cho vay. Số tiền trả trước đủ lớn

TẾ

nhằm một mặt người đi vay họ ý thức được họ sở hữu tài sản này, một mặt giảm độ rủi ro
xuống cho ngân hàng, tuỳ vào loại tài sản tài trợ mà ngân hàng yêu cầu khách hàng trả


H

trước phần trăm giá trị tài sản.

IN

Chi phí tài trợ: Là số tiền người đi vay phải trả cho ngân hàng khi nhận số tiền cho
vay của ngân hàng. Chính là lãi suất vay và các chi phí phát sinh khác.

K

Điều khoản thanh toán: trước khi cấp cho vay ngân hàng thường phải thoả thuận

C

với khách hàng số tiền khách hàng phải trả định kỳ, thời hạn cho vay không quá dài,



phương pháp tính lãi, cách thức phân bổ lãi theo thời gian, nếu khách hàng trả nợ trước
hạn ngân hàng sẽ xử lý thế nào…

IH

CVTD phi trả góp (Noninstallment consumer loan): Theo phương thức này tiền



vay được khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì


gian không dài.

Đ

các khoản CVTD phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời

G

CVTD tuần hoàn (Revoloving consumer credit): Ngân hàng cấp cho khách hàng

N

một thẻ cho vay hoặc séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Với hình



thức này ngân hàng cho khách hàng thực hiện vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần

Ư

hoàn, theo một hạn mức nhất định căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được

TR

từng kỳ của khách hàng.
1.2.4.3. Căn cứ vào nguồn gốc hoàn trả khoản vay
NHTM không chỉ gặp khách hàng trực tiếp để cho vay mà ngân hàng có thể

thông qua một trung gian để thực hiện cấp cho vay, miễn là khoản cho vay an toàn.

CVTD gián tiếp (Indrect consumer loan): Ngân hàng thực hiện mua các khoản nợ
phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay dịch vụ cho người tiêu dùng.
SVTH: Trịnh Thị Hiền – K45 QTKD Tổng hợp

18


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát

Hình thức cho vay này giúp ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay, mà không
tốn nhiều công sức và chi phí khi cho vay trực tiếp. Đồng thời qua đó ngân hàng có thể
tiếp cận một số khách hàng mới không phải do ngân hàng mình khai thác ra. Nhưng
ngân hàng không thể kiểm soát được khoản cho vay mình cấp vì không phải là người



trực tiếp cấp khoản cho vay, có thể gây bất lợi cho ngân hàng khi người bán hàng thực

U

hiện bán chịu mà không suy xét rõ ràng độ an toàn của khách hàng, sẽ ảnh hưởng đến

H

chất lượng cho vay. Cho nên khi thực hiện cấp theo hình thức cho vay này ngân hàng

TẾ


thường phải yêu cầu một phần trách nhiệm của bên bán hàng một phần khi cho khách
hàng nợ, để giảm độ rủi ro xuống.

H

CVTD trực tiếp (Direct consumer loan): Ngân hàng tham gia trực tiếp vào cho

IN

vay và thu nợ. Với hình thức này ngân hàng tận dụng được năng lực chuyên môn của
cán bộ cho vay trong công tác thẩm định khách hàng, nên độ an toàn cao hơn cấp cho

K

vay gián tiếp vì cán bộ cho vay được đào tạo chuyên sâu để thẩm định năng lực khách

C

hàng, độ an toàn của khách hàng khi cho vay. Ngân hàng thường ưa chuộng hình thức



cho vay này hơn.

IH

1.3. Hiệu quả cho vay tiêu dùng

1.3.1. Khái niệm hiệu quả cho vay




Hiệu quả cho vay là một trong những biểu hiện của hiệu quả kinh tế trong lĩnh

Đ

vực ngân hàng, nó phản ánh chất lượng của các hoạt động tín dụng ngân hàng. Hiệu
quả cho vay có thể được hiểu là hiệu quả kinh tế mà khoản vốn vay đó mang lại cho cả

G

người đi vay và người cho vay, được cấu thành bởi 2 yếu tố: “Mức độ an toàn và khả

N

năng sinh lời” của Ngân hàng trong hoạt động cho vay mang lại.



Một khoản vay được coi là có hiệu quả nếu nó mang lại hiệu quả kinh tế cao cho cả

Ư

ngân hàng và khách hàng, tức là vốn vay được người vay đưa vào quá trình đầu tư tạo ra

TR

một số tiền lớn hơn vừa để hoàn trả nợ gốc và lãi vay, vừa trang trải các chi phí khác mà
vẫn bảo đảm có lợi nhuận qua đó đóng góp vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế. Bên
cạnh đó, khi bỏ ra một khoản để cho vay, tức ngân hàng đã bỏ ra một khoản đầu tư, sau

khi trang trải các chi phí khác ngân hàng vẫn đảm bảo thu được lợi nhuận qua đó đóng
góp vào sự tăng trưởng của ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Xét một cách
tổng thể khoản vay đó vừa tạo ra hiệu quả kinh tế vừa tạo ra hiệu quả xã hội.
SVTH: Trịnh Thị Hiền – K45 QTKD Tổng hợp

19


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát

Với tư cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoạt động chủ yếu và
thường xuyên nhất là nhận tiền gửi và cho vay, để có thể bảo đảm sự tồn tại và phát
triển thì chất lượng của các khoản vay luôn là mối quan tâm hàng đầu của các NHTM.
Việc đáp ứng nhanh chóng, thuận tiện, an toàn nhu cầu vốn của khách hàng sẽ tạo điều



kiện để ngân hàng nâng cao uy tín, thu hút thêm nhiều khách hàng mới, làm tăng thêm

U

khả năng mở rộng hoạt động tín dụng. Mặt khác, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng

H

sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của họ, bảo đảm hiệu quả

TẾ


sử dụng vốn vay; đó cũng là tiền đề để họ có thể thực hiện đúng cam kết trả nợ đầy đủ
đúng hạn.

H

1.3.2. Khái niệm hiệu quả cho vay tiêu dùng

IN

Cho vay tiêu dùng là một hình thức của cho vay, vì vậy hiệu quả cho vay tiêu
dùng cũng được xem xét dựa trên khái niệm về hiệu quả cho vay của ngân hàng.

K

Hiệu quả cho vay tiêu dùng là một chỉ tiêu tổng hợp mức độ hoạt động của môi

C

trường xung quanh, cũng như đường lối chiến lược phát triển của Ngân hàng thương



mại. Do đó, hiệu quả cho vay tiêu dùng là kết quả của mối quan hệ biện chứng giữa

IH

ngân hàng – khách hàng vay vốn – nền kinh tế xã hội, cho nên khi đánh giá hiệu quả
tín dụng cần phải xem xét cả ba phía ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế xã hội. Tuy




nhiên do hạn chế của đề tài nên đề tài nghiên cứu chỉ xem xét hiệu quả tín dụng trên

Đ

góc độ của hiệu quả đối với ngân hàng.
Có thể hiểu một cách đơn giản hiệu quả của Ngân hàng trong hoạt động cho vay

G

tiêu dùng là sự so sánh giữa thu nhập của ngân hàng từ hoạt động cho vay tiêu dùng

N

với chi phí mà ngân hàng bỏ ra cho hoạt động cho vay tiêu dùng. Thông qua sự so



sánh như vậy có thể đánh giá được hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân

Ư

hàng là cao hay thấp, tốt hay xấu.

TR

1.4. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng
1.4.1. Các chỉ tiêu định tính
Việc đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng của một ngân hàng cần được


xem xét, đánh giá qua các chỉ tiêu định tính:
Sự tuân thủ, chấp hành nghiêm các chính sách, pháp luật của Nhà nước và của
chính ngân hàng: Để đảm bảo mục tiêu an toàn và hiệu quả thì hoạt động cho vay của
SVTH: Trịnh Thị Hiền – K45 QTKD Tổng hợp

20


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Phát

ngân hàng phải tuân thủ các quy định về nguyên tắc cho vay, quy trình cho vay và
chính sách cho vay của ngân hàng.
Thời gian khách hàng phải chờ trước khi nhận quyết định cho vay của khách
hàng: Nếu ngân hàng giải quyết nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời cho khách



hàng, cũng như sự hài lòng của khách hàng đối với ngân hàng thì hiệu quả cho vay đạt

U

hiệu quả cũng như thu hút được khách hàng đến với ngân hàng.

H

Chỉ tiêu về điều hành và quy chuẩn của quy trình cho vay: Trong điều hành hoạt


TẾ

động cho vay phải đảm bảo sự phân công rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn, có quy
trình kiểm tra giám sát hiệu quả, có đầy đủ con người và tổ chức hợp lý. Có cảnh báo rủi

H

ro cho vay, độc lập đánh giá rủi ro cho vay.

1.4.2.1. Chỉ tiêu đo lường quy mô cho vay

IN

1.4.2. Các chỉ tiêu định lượng

K

Dư nợ cho vay: Cho biết tại một thời điểm xác định nào đó ngân hàng hiện còn

C

cho vay bao nhiêu. Đây là một chỉ tiêu thống kê thời điểm, vì vậy trong nhiều trường



hợp để so sánh và đánh giá mức độ hiệu quả và sự tăng trưởng cho vay giữa các thời

IH

kỳ khác nhau.


Doanh số cho vay: Là tổng số tiền ngân hàng cho vay ra trong một thời kỳ nhất



định không kể món cho vay đó đã thu hồi về hay chưa. Đây là con số mang tính thời kỳ

Đ

thường theo tháng, quý hoặc năm phản ánh một cách khái quát nhất về hoạt động cho
vay trong năm tài chính. Nếu trong năm doanh số cho vay của ngân hàng lớn, đạt tỷ lệ

G

cao và cao hơn so với năm trước có nghĩa là hoạt động cho vay của ngân hàng có hiệu

N

quả và đang được mở rộng. Cũng như vậy, doanh số CVTD là tổng số tiền ngân hàng



cho các khách hàng là cá nhân và hộ gia đình vay với mục đích tiêu dùng tính trong một

TR

Ư

thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này gồm hai chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối.
Chỉ tiêu này càng lớn phản ánh hiệu quả mà hoạt động cho vay tiêu dùng cao và


sự tăng trưởng cho vay tiêu dùng nhanh. Tuy nhiên sự tăng trưởng này phải phù hợp
với tình hình cho vay của ngân hàng trong từng thời kỳ.
Doanh số thu nợ: Doanh số thu nợ cũng được tính trong một thời kỳ nhất định
thường là một năm tài chính. Nó phản ánh lượng vốn thực tế mà khách hàng trả nợ cho
ngân hàng và được tính theo phương pháp cộng dồn. Doanh số thu nợ phụ thuộc vào
SVTH: Trịnh Thị Hiền – K45 QTKD Tổng hợp

21


×