Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên xây dựng và cấp nước thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.6 KB, 88 trang )

Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Ths Hà Diệu Thương

Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Lý do lựa chọn đề tài.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển về kinh tế và sự thay đổi sâu sắc
về cơ chế kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng được hoàn thiện và phát

U



triển góp phần tích cực và việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý tài chính

-H

trong doanh nghiệp và quản lý tài chính quốc gia. Ngày nay, khi nền kinh tế thị trường
đã và đang phát triển mạnh mẽ thì điều quan tâm chính của mỗi doanh nghiệp là sản

TẾ

xuất kinh doanh có hiệu quả, nhằm bảo toàn và phát triển nguồn vốn từ đó làm tiền đề
mở rộng sản xuất kinh doanh cả chiều rộng lẫn chiều sâu.

H

Kế toán là một bộ phận quan trọng trong công tác quản lý, điều hành và kiểm

IN


soát các hoạt động tài chính của doanh nghiệp, ngày nay việc phát triển và hoàn thiện
công tác kế toán trong mỗi doanh nghiệp là một yêu cầu cấp thiết nhằm bảo đảm phản

K

ánh được chính xác và kịp thời hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp giúp cho

C

nhà quản lý có thể ra những quyết định kịp thời. Trong quá trình sản xuất kinh doanh



doanh nghiệp cần chi ra rất nhiều khoản chi phí khác nhau như: chi phí nguyên vật liệu

IH

trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao máy móc thiết bị, chi phí vật liệu
phụ tùng thay thế,... trong đó có thể nhận ra được rằng nguyên vật liệu là một trong ba



yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, nó là cơ sở vật chất cấu thành hình thái sản phẩm,

Đ

hơn nữa chi phí nguyên vật liệu là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí

G


sản xuất, vì vậy việc quản lý chi phí nguyên vật liệu là công việc không thể thiếu trong

N

quản lý chi phí sản xuất trong quá trình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.

Ư


Ngày nay cùng với việc phát triển đi lên của các ngành sản xuất kinh doanh khác

nhau, ngành công nghiệp Xây dựng cơ bản luôn không ngừng nỗ lực phấn đấu khi mà

TR

ngành công nghiệp này chính là tiền đề để cho các ngành công nghiệp, nông nghiệp và
thương nghiệp phát triển. Ngày nay có thể thấy được rằng hàng trăm công trình xây
dựng cơ bản đang bỏ dở, đầu tư tràn lan thiếu tập trung, làm thất thoát vốn của Nhà
nước, của doanh nghiệp và của nhân dân, vì vậy cũng cần phải quản lý tốt các công trình
này nhằm nâng cao hiệu quả công tác xây dựng cơ bản. Trong đó việc quản lý nguyên
vật liệu không phải là một điều đơn giản, bởi vì nguyên vật liệu tham gia vào quá trình
sản xuất là rất phực tạp, đa dạng về chủng loại mẫu mã, và phong phú về hình thức.
SVTH: Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

Trang 1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Ths Hà Diệu Thương


Vì vậy, qua quá trình thực tập tại công ty bằng việc nhận thức được tầm quan
trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu và thấy được những tồn tại và hạn chế xung
quanh công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty, tôi đã lựa chọn và nghiên cứu đề
tài “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên Xây dựng và cấp nước Thừa



Thiên Huế”

U

1.2 Mục tiêu nghiên cứu.

-H

- Tìm hiểu và tập hợp những vấn đề lý luận có liên quan đến kế toán nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp.

TẾ

- Tìm hiểu thực trạng kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại một doanh

H

nghiệp cụ thể (Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên Xây dựng và

IN


cấp nước Thừa Thiên Huế).

- Đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật

1.3 Đối tượng nghiên cứu.

C

K

liệu, công cụ dụng cụ trong thời gian đến tại đơn vị thực tập.



Đối tượng nghiên cứu: chứng từ, sổ sách và phương pháp kế toán nguyên vật

IH

liệu, công cụ dụng cụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên Xây



dựng và cấp nước Thừa Thiên Huế.

Đ

1.4 Phạm vi nghiên cứu.

G


- Nội dung nghiên cứu: kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.

N

- Không gian: tại công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên Xây

Ư


dựng và cấp nước Thừa Thiên Huế.
- Thời gian: nghiên cứu trong vòng 3 năm từ năm 2007 đến năm 2009.

TR

1.5 Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp thu thập số liệu: nghiên cứu tài liệu, thu thập thông tin, hỏi các

đối tượng có liên quan về phương pháp phương pháp kế toán nguyên vật liệu, quá
trình hạch toán đang được áp dụng tại công ty.
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu, phương pháp thống kê sử dụng để phân
tích số liệu thu thập được để thấy được sự biến động của các chỉ tiêu.
Phương pháp kế toán sử dụng: Phương pháp chứng từ, phương pháp tính giá,
phương pháp tài khoản, phương pháp ghi đối ứng, cân đối và tổng hợp kế toán.
SVTH: Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

Trang 2


Khóa Luận Tốt Nghiệp


GVHD: Ths Hà Diệu Thương

Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: Tổng quan chung về kế toán

nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp



1.1 Những vấn đề cơ bản về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.

U

1.1.1 Khái niệm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.

-H

Theo tài liệu “Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp bài tập và lập báo cáo
tài chính” chương IV của tiến sĩ Phạm Huy Đoán đã phát biểu: “Vật liệu là đối tượng

TẾ

lao động – một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Trong quá trình sản xuất
chỉ tham gia một lần vào quá trình sản xuất và dưới tác động của lao động vật liệu bị

H

tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành sản phẩm”.

IN


Cũng trong tài liệu nêu trên tiến sĩ Phạm Huy Đoán đã phát biểu về công cụ

K

dụng cụ như sau: “Công cụ dụng cụ bao gồm các tư liệu lao động được sử dụng cho

C

các hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng không đủ tiêu chuẩn để trở thành



tài sản cố định. Về đặc điểm vận động thì công cụ dụng cụ cũng có thời gian sử dụng

IH

khá dài nên giá trị cũng được chuyển dần vào chi phí của đối tượng sử dụng nhưng do
giá trị của chúng không lớn nên để đơn giản cho công tác quản lý, theo dõi thì hoặc là



tính hết giá trị của chúng vào chí phí của đối tượng sử dụng trong một lần hoặc phân

Đ

bổ dần trong một số kỳ nhất định”.

G


Trong các doanh nghiệp ngày nay, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

N

phát sinh trong kỳ thường chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu chi phí sản xuất kinh doanh

Ư


vì vậy chúng ta cần có những biện pháp thiết thực nhằm quản lý tốt lượng chi phí này,
trên cơ sở quản lý tốt lượng chi phí này sẽ làm hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận

TR

cho doanh nghiệp.
1.1.2 Đặc điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Trong mỗi doanh nghiệp nguyên vật liệu được coi là đối tượng lao động chủ
yếu được tham gia quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm nguyên vật liệu có những đặc
điểm như sau:

SVTH: Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

Trang 3


Khóa Luận Tốt Nghiệp
-

GVHD: Ths Hà Diệu Thương


Tham gia vào một chu kỳ sản xuất để tạo ra sản phẩm và thường không

giữ lại trạng thái tồn tại vật chất ban đầu.
-

Giá trị nguyên vật liệu sản xuất cũng được chuyển toàn bộ vào giá trị của

sản phẩm mà nó chế tạo ra.
-

Nguyên vật liệu thường có nhiều mẫu mã chủng loại khác nhau, với

Chi phí nguyên vật liệu là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản

U

-



nhiều hình thức tồn tại vật chất khác nhau

-

-H

xuất của doanh nghiệp.

Là đối tượng lao động luôn được yêu cầu trong quá trình sản xuất vì vậy


TẾ

doanh nghiệp thường xuyên tiến hành thu mua, kiểm soát và quản lý chặt chẽ quá trình

H

nhập xuất nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất.

Là đối tượng quan trọng trong sản xuất nên giá trị lưu kho của nguyên

IN

-

vật liệu luôn chiếm tỷ trong lớn trong tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.

K

Công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động có giá trị nhỏ

C

hoặc có thời gian sử dụng ngắn, công cụ dụng cụ có các đặc điểm sau:
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động tham gia vào nhiều quá trình



-

IH


sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và giá trị của công cụ dụng cụ không chuyển



hết vào sản phẩm trong một kỳ kinh doanh mà được chuyển dần vào sản phẩm trong

Đ

nhiều kỳ

Về giá trị thì công cụ dụng cụ thường có giá trị không lớn (không đủ để

G

-

N

ghi nhận làm tài sản cố định) nên công cụ dụng cụ thường dễ quản lý theo dõi hoặc

Ư


xác định ghi nhận khi xảy ra hư hỏng không sửa chữa được.
1.1.3 Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.

TR

Trong các doanh nghiệp hiện nay, nguyên vật liệu sản xuất bao gồm nhiều


chủng loại, quy cách khác nhau, mỗi loại lại có những chức năng công dụng khác
nhau, vì vậy tùy vào mỗi doanh nghiệp với mục đích sử dụng khác nhau sẽ tiến hành
phân loại nguyên vật liệu theo những tiêu thức khác nhau. Một số cách phân loại
nguyên vật liệu phổ biến được sử dụng rộng rãi là:
 Căn cứ vào công dụng của nguyên vật liệu: chúng ta có thể phân loại nguyên
vật liệu thành:
SVTH: Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

Trang 4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Ths Hà Diệu Thương

+ Nguyên vật liệu chính: là những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá
trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Vì vậy đối
với từng loại hình doanh nghiệp cụ thể, nguyên vật liệu chính hay nguyên vật liệu phụ
là tùy vào các xác định của doanh nghiệp, theo đó bán thành phẩm mua vào để tiếp tục
quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm vẫn có thể coi là nguyên vật liệu chính.



+ Nguyên vật liệu phụ: là những loại vật liệu không trực tiếp cấu thành thực

U

thể sản phẩm nhưng lại có thể kết hợp với nguyên vật liệu chính để làm thay đổi màu


-H

sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài, tăng thêm chất lượng sản phẩm hoặc tạo điều kiện
cho quá trình sản phẩm được thực hiện bình thường.

TẾ

+ Nhiên liệu: là đối tượng cung cấp nhiệt lượng thúc đẩy quá trình sản xuất

H

sản phẩm diễn ra, nếu không có nhiên liệu một số ngành sản xuất không thể thực hiện

IN

được hoặc thực hiện với tốc độ chậm.

+ Phụ tùng thay thế: phụ tùng thay thế là loại vật liệu dùng để thay thế sữa

K

chữa những máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, dụng cụ sản xuất...

C

+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là vật liệu, thiết bị sử dụng trong công



tác xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản gồm cả thiết bị cần lắp, không cần


IH

lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cầu dùng lắp đặt và công trình xây dựng cơ bản.



+ Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất, không còn sử

Đ

dụng được cho kỳ sản xuất tiếp theo được lưu trữ để chờ tiêu hủy hoặc bán.

G

 Căn cứ vào nguồn cung cấp nguyên vật liệu ta có: tùy vào nguyên vật liệu

N

phát sinh từ nguồn nào, nguyên vật liệu được chia ra thành:

Ư


+ Nguyên vật liệu mua ngoài: là những loại nguyên vật liệu doanh nghiệp

không thể sản xuất, hoặc chi phí sản xuất quá cao so với chi phí mua ngoài nên doanh

TR


nghiệp phải mua ở các doanh nghiệp khác nhằm phục vụ tốt hơn quá trình sản xuất
kinh doanh.
+ Nguyên vật liệu tự sản xuất: là loại nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự

chế tạo và tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh như nguyên vật liệu mua ngoài.
+ Nguyên vật liệu gia công: là loại nguyên vật liệu xuất phát là nguyên vật
liệu mua ngoài, nhưng vì yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh nên được doanh
nghiệp cải biến nhằm đáp ứng tốt hơn trước khi đưa vào sản xuất.
SVTH: Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

Trang 5


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Ths Hà Diệu Thương

+ Nguyên vật liệu nhập từ những nguồn khác: là loại nguyên vật liệu được
Nhà nước cấp cho doanh nghiệp thực hiện theo một số đơn đặt hàng của Nhà nước,
hoặc nguyên vật liệu do một đơn vị doanh nghiệp khác góp vốn với doanh nghiệp.
 Công cụ dụng cụ tham gia vào quá trình sản xuất cũng được chia làm nhiều
loại đó là:



+ Công cụ dụng cụ phục vụ cho lao động của công nhân: kìm, búa,...

U

+ Các vật dụng bảo hộ cho công nhân trong quá trình làm việc: áo quần bảo


-H

hộ, mũ, giày, kính, găng tay,...
+ Công cụ dụng cụ khác

TẾ

+ Bao bì luân chuyển: là những công cụ bảo vệ cho sản phẩm tránh hỏng hóc,

H

giảm chất lượng trong quá trình vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ,

IN

bao bì luân chuyển có thể thu hồi sau khi tiêu thụ hoặc bán kèm với sản phẩm tiêu thụ.
+ Đồ dùng cho thuê.

K

1.1.4 Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.

C

Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là quá trình doanh nghiệp xác định



giá trị sổ sách khi ghi nhận nguyên vật liệu mua vào hoặc xuất dùng, việc tính giá


IH

nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ luôn phải tuân theo nguyên tắc giá gốc.



1.1.4.1 Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào.

Đ

 Giá gốc của nguyên vật liệu công cụ dụng cụ mua ngoài bao gồm:

G

Giá mua ghi trên hóa đơn, thuế nhập khẩu phải nộp, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng

N

nhập khẩu phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo

Ư


hiểm,.... vật liệu, dụng cụ từ nơi mua hàng đến nơi nhập kho của doanh nghiệp, công tác
phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, các chi phí khác có liên

TR

quan trực tiếp đến việc thu mua vật liệu và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có).

- Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ sản

xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá
trị của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được phản ánh theo giá mua chưa có thuế
GTGT, lúc này thuế GTGT đầu vào khi mua vật liệu, dụng cụ và thuế GTGT đầu vào
của dịch vụ vật chuyển, bốc xếp, chi phí gia công,... được khấu trừ và hạch toán và tài
khoản 133 “Thuế giá trị gia tăng khấu trừ (1331)”
SVTH: Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

Trang 6


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Ths Hà Diệu Thương

- Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ sản
xuất kinh daonh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi,
dự án thì giá trị nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh toán bao
gồm cả thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có).



- Đối với nguyên vật liệu mua vào bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra đồng

U

Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hay tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường


-H

ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ để ghi tăng giá trị nguyên vật liệu, dụng cụ nhập kho.

TẾ

 Giá gốc của nguyên vật liệu tự chế biến bao gồm:

Giá trị thực tế của nguyên vật liệu tham gia chế biến và chi phí chế biến

IN

H

 Giá gốc của nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến gồm:
Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất thuê ngoài gia công, chế biến, chi phí vận

K

chuyển nguyên vật liệu từ nơi lữu trữ đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về nơi lưu

C

trữ và chi phí chế biến



 Giá gốc của nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh:


IH

Là giá trị được các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp



thuận tại thời điểm góp vốn.

Đ

1.1.4.2 Tính giá xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho

Thực tế đích danh: khi xuất kho nguyên vật liệu công cụ dụng cụ của lần

Ư


-

N

xuất kho:

G

Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong bốn phương pháp sau để tính giá vật tư

nhập nào thì lấy giá mua vào của lần nhập đó làm giá xuất.
Nhập trước – xuất trước (FIFO): giá trị của nguyên vật liệu công cụ dụng cụ


TR

-

xuất dùng thì ưu tiên sử dụng lượng nguyên vật liệu đã nhập trước theo hóa đơn và giá
ghi trên hóa đơn
-

Nhập sau – xuất trước (LIFO) giá trị của nguyên vật liệu công cụ dụng cụ

xuất dùng thì ưu tiên sử dụng lượng nguyên vật liệu đã nhập sau theo hóa đơn và giá
ghi trên hóa đơn

SVTH: Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

Trang 7


Khóa Luận Tốt Nghiệp
-

GVHD: Ths Hà Diệu Thương

Bình quân gia quyền: giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ không xác

định được, cuối kỳ kế toán sử dụng công thức tính giá bình quân để xác định giá trị
xuất trong kỳ.
Giá bình quân =

Giá trị tồn đầu kỳ + Giá trị nhập trong kỳ

Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ

Khi sử dụng một trong bốn phương pháp tính giá trên yêu cần phải nhất quán



trong một kỳ kế toán, không sử dụng nhiều phương pháp để áp dụng cho một kỳ kế

U

toán như vậy sẽ khiến kế toán không phản ánh đúng sự thật về giá trị tài sản tồn kho

-H

của doanh nghiệp.

Việc thay đổi phương pháp tính giá xuất kho có thể được thay đổi khi doanh

TẾ

nghiệp thực hiện lập báo cáo tài chính năm, trong báo cáo tài chính doanh nghiệp (trong

H

bản thuyết minh báo cáo tài chính) giải thích rõ lý do thực hiện chuyển đổi việc tính giá

IN

xuất kho, những ảnh hưởng của phương pháp cũ tới tính hình của doanh nghiệp.
1.2 Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ


K

1.2.1 Chứng từ kế toán

C

Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng trong công tác kế toán nguyên vật liệu, công



cụ dụng cụ bao gồm các chứng từ về nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp áp dụng

IH

chế độ kế toán doanh nghiệp được ban hành theo Quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT



ngày 01/11/1995.

Đ

Hệ thống chứng từ về NVL theo chế độ kế toán đã ban hành bao gồm:

G

- Phiếu nhập kho

Mẫu số 05-VT


- Thẻ kho

Mẫu số 05-VT

- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ

Mẫu số 07-VT

- Biển bản kiểm kê vật tư

Mẫu số 08-VT

- Hoá đơn GTGT (bên bán lập)

Mẫu số 01 GTGT-3LL

- Hoá đơn thông thường (bên bán lập)

Mấu số 02 GTTT-3LL

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

Mẫu số 03 PXK-3LL

Ư


- Biên bản kiểm nghiệm


TR

Mẫu số 02-VT

N

- Phiếu xuất kho

Mẫu số 01-VT

Trong đó có Biên bản kiểm nghiệm và Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ là các chứng
từ hướng dẫn còn lại là các chứng từ bắt buộc phải có nếu có hạch toán nguyên vật liệu.
SVTH: Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

Trang 8


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Ths Hà Diệu Thương

1.2.2 Hệ thống sổ thẻ kế toán liên quan
Hệ thống sổ thẻ kế toán sử dụng trong công tác kế toán nguyên vật liệu công cụ

Sổ cái, sổ nhật ký chung

-

Sổ (thẻ) kho (theo mẫu 06 – VT)


-

Sổ (thẻ) chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

-

Sổ đối chiếu luân chuyển

-

Sổ số dư

-H

U

-



dụng cụ bao gồm các loại sổ sau đây

TẾ

Sổ (thẻ) được sử dụng để theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho của từng loại
vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ tiêu đó là: tên,

H

nhãn hiệu quy cách, đơn vị tính, mã số vật liệu sau đó giao cho thủ kho để hạch toán


IN

nghiệp vụ ở kho.

K

Ở phòng kế toàn tùy vào phương pháp kế toán vật liệu mà sử dụng sổ hoặc thẻ

C

kế toán phù hợp, ngoài ra doanh nghiệp còn có thể mở thêm các bảng kê nhập, xuất,



bảng kê lũy kế tổng hợp xuất tồn, tùy vào tình hình thực tế để có thể lập ra các bảng

IH

biểu phù hợp phục vụ tốt cho công tác kế toán tại đơn vị mình



1.2.3 Tài khoản kế toán

Đ

Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng một số tài khoản chính sau:
 Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường


N

G

Tài khoản này sử dụng để phản ánh giá trị hiện có và tính hình tăng giảm

Ư


của các loại hàng hóa do doanh nghiệp đặt mua trong kỳ, hàng đã được chuyển đi

TR

nhưng chưa về nhập kho của doanh nghiệp.
Bên nợ:
+ Trị giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào đang đi trên

đường còn chưa về nhập kho.
Bên có:
+ Trị giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đang đi đường đã về
nhập kho của doanh nghiệp, hoặc đã chuyển giao cho đơn vị khác sử dụng, hoặc bán.

SVTH: Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

Trang 9


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Ths Hà Diệu Thương


 Tài khoản 152 – Nguyên vật liệu
Tài khoản này dùng phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng
giảm của các loại nguyên vật liệu trong kho của doanh nghiệp.
Bên nợ:

+ Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê

U

ngoài gia công, chế biến hoặc nhận vốn góp từ các nguồn khác.



+ Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê

-H

+ Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ (trường hợp sử

TẾ

dụng phương pháp kiểm kê định kỳ)
Bên có:

H

+ Trị giá nguyên vật liệu thực tế xuất kho dùng vào hoạt động sản xuất

IN


kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công chế biến, hoặc đưa đi góp vốn
+ Trị giá nguyên vật liệu trả lại cho người bán, hoặc giảm giá hàng mua

K

+ Chiếu khấu thương mại khi mua được hưởng

C

+ Trị giá nguyên vật liệu hao hụt, mất mát khi kiểm kê



+ Kết chuyển giá trị tồn đầu kỳ nguyên vật liệu (trường hợp sử dụng

IH

phương pháp kê khai thường xuyên)



 Tài khoản 153 – Công cụ dụng cụ

Đ

Tài khoản này dùng phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng

G


giảm của các loại công cụ dụng cụ trong kho của doanh nghiệp.

N

Bên nợ:

Ư


+ Trị giá thực tế công cụ dụng cụ nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê

TR

ngoài gia công, chế biến hoặc nhận vốn góp từ các nguồn khác.
+ Trị giá công cụ dụng cụ cho thuê nhập lại kho
+ Trị giá công cụ dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê
+ Kết chuyển giá trị công cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ (trường hợp sử

dụng phương pháp kiểm kê định kỳ)
Bên có:
+ Trị giá công cụ dụng cụ thực tế xuất kho dùng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công chế biến, hoặc đưa đi góp vốn
SVTH: Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

Trang 10


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Ths Hà Diệu Thương


+ Trị giá công cụ dụng cụ trả lại cho người bán, hoặc giảm giá hàng mua
+ Chiếu khấu thương mại khi mua được hưởng
+ Trị giá công cụ dụng cụ hao hụt, mất mát khi kiểm kê
+ Kết chuyển giá trị tồn đầu kỳ công cụ dụng cụ (trường hợp sử dụng
phương pháp kê khai thường xuyên)



1.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

U

Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải đồng thời kế toán chi tiết cả về

-H

giá trị và hiện vật theo từng thứ, từng loại, quy cách vật tư, hàng hóa theo từng địa
điểm quản lý và sử dụng, luôn phải đảm bảo sự khớp đúng về giá trị và hiện vật giữa

TẾ

thực tế về vật tư với sổ chi tiết và sổ tổng hợp.

H

Có thể dùng một trong ba phương pháp sau:
Phương pháp thẻ song song

-


Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

-

Phương pháp sổ số dư

K

IN

-

C

1.3.1 Phương pháp thẻ song song



Tại kho: hằng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ghi chép

IH

tình hình nhập xuất và các cột tương ứng trong thẻ kho, mỗi chứng từ được ghi một



dòng vào cuối ngày tính ra số tồn kho. Theo định kỳ nhân viên kế toán vật tư xuống kho

Đ


nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ kho.

G

Tại phòng kế toán: kế toán mở sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho

N

từng danh điểm vật liệu ứng với thẻ kho mở tại kho, theo định kỳ nhân viên kế toán

Ư


vật liệu sẽ xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra sự ghi chép của thủ kho, sau đó căn
cứ vào đó để tiến hành ghi chép sự biến động của nguyên vật liệu, dụng cụ.

TR

Cuối tháng khi đã ghi chép toàn bộ số lượng các chứng từ nhập, xuất nguyên

vật liệu kế toán tiến hành cộng và tính dồn số tồn kho sao cho số tồn kho trển sổ thẻ
chi tiết phải giống với thẻ kho của thủ kho, mọi sai sót cần được kiểm tra, phát hiện,
điều chỉnh kịp thời.
Ưu điểm: dễ sử dụng trong thực tế, cung cấp thông tin tồn kho về các danh mục
vật liệu, dụng cụ chính xác kịp thời

SVTH: Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

Trang 11



Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Ths Hà Diệu Thương

Nhược điểm: làm tăng khối lượng công việc khi kế toán và thủ kho phải ghi 2
lần số lượng hàng nhập, xuất.
Điều kiện vật dụng: một số doanh nghiệp doanh nghiệp sử dụng kế toán máy
hay bằng tay có ít danh mục vật liệu, dụng cụ, và điều kiện về trình độ kế toán còn
chưa cao.

-H

U



Phiếu nhập
(xuất) kho

Sổ chi tiết

H

TẾ

Thẻ kho

ghi hằng ngày


IN

Ghi chú:

ghi cuối tháng

Bảng tổng hợp nhập
xuất, tồn kho vật liệu

K

đối chiếu

C

S1.1 Sơ đồ hạch toán theo phương pháp thẻ song song



1.3.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

IH

Tại kho: thủ kho mở sổ ghi chép như phương pháp thẻ song song



Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu theo


Đ

từng kho, cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu theo
từng danh mục và theo từng kho, kế toán lập Bảng kê nhập vật liệu, Bảng kê xuất vật

G

liệu. Rồi ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối kỳ đối chiếu thẻ kho với sổ đối chiếu

N

luân chuyển.

Ư


Ưu điểm: Tiết kiệm công tác lập sổ kế toán so với phương pháp thẻ song song,

TR

giảm nhẹ khối lượng ghi chép của kế toán, tránh việc ghi chép trùng lặp.
Nhược điểm: Khó kiểm tra, đối chiếu, khó phát hiện sai sót và dồn công việc

vào cuối kỳ nên hạn chế chức năng kiểm tra thường xuyên, liên tục, hơn nữa làm ảnh
hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.
Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có
nhiều danh mục vật tư nhưng số lượng chứng từ nhập xuất không nhiều, không có điều
kiện bố trí riêng từng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu để theo dõi tình hình nhập xuất
hàng ngày.
SVTH: Tôn Thất Lê Hoàng Thiện


Trang 12


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Ths Hà Diệu Thương

Thẻ kho

Phiếu xuất kho

Bảng kê nhập vật tư

Sổ đối chiếu luân
chuyển

Bảng kê xuất vật tư

U

ghi hằng ngày

-H

Ghi chú:



Phiếu nhập kho


ghi cuối tháng

TẾ

đối chiếu

H

S1.2 Sơ đồ hạch toán theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

IN

1.3.3 Phương pháp sổ số dư

Trong phương pháp sổ số dư kế toán và thủ kho làm việc như sau:

K

Tại kho: thủ kho ghi chép trên thẻ kho giống như các phương pháp trên, cuối

C

tháng thủ kho tiến hành lập sổ số dư dựa trên thẻ kho đã được ghi chép trong tháng, tính



ra số dư từng danh mục vật liệu và đối chiếu với sổ số dư do phòng kế toán ghi chép.

IH


Tại phòng kế toán: sau khi nhận chứng từ do thủ kho giao nộp, kế toán đối



chiếu kiểm tra các chứng từ đó, sau đó ghi tổng số tiền nhập (xuất) vật liệu vào bảng

Đ

lũy kế nhập (xuất) vật liệu, bảng lỹ kế này được mở cho từng kho riêng biệt. Số liệu

G

tồn kho cuối kỳ trên bảng lũy kế được đối chiếu với số liệu trên sổ số dư và số liệu kế

N

toán tổng hợp.

Ư


Ưu điểm: phương pháp này hạn chế được việc ghi trùng lặp về mặt số lượng
giữa thủ kho và kế toán, giảm bớt công việc cho kế toán, công việc dàn trãi trong kỳ

TR

không dồn việc về cuối kỳ
Nhược điểm: khó khăn trong việc phát hiện sai sót và phương pháp này đòi hỏi


yêu cầu cao về chuyên môn, trình độ nghiệp vụ của thủ kho và kế toán trong công
việc, khó áp dụng nếu bộ máy kế toán còn non kém thiếu kinh nghiệm và năng lực.
Điều kiện vận dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật
tư và số lần nhập xuất của mỗi loại nhiều.

SVTH: Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

Trang 13


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Ths Hà Diệu Thương

Thẻ kho

Phiếu xuất kho

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Sổ số dư

Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

Bảng kê nhập vật tư

Sổ đối chiếu luân
chuyển


-H

U



Phiếu nhập kho

H

TẾ

Bảng kê xuất vật tư

ghi hằng ngày

IN

Ghi chú:

ghi cuối tháng

C

K

đối chiếu




S1.3 Sơ đồ hạch toán theo phương pháp sổ số dư

IH

1.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Có 2 phương pháp làm kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đó là



phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ, trong doanh nghiệp chỉ được

Đ

áp dụng một trong hai phương pháp kế toán trên chứ không được sử dụng phương

G

pháp khác thay thế. Việc lựa chọn phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu,

N

công cụ dụng cụ phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất, số lượng, chủng loại vật tư, hàng

Ư


hóa và yêu cầu quản lý để có sự vận dụng thích hợp.
1.4.1 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp


TR

kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi phản ánh thường

xuyên, liên tục, có tính hệ thống tính hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ trên sổ kế toán.
Trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên số liệu các tài khoản
kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng để phản ánh giá trị hiện có, tính hình

SVTH: Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

Trang 14


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Ths Hà Diệu Thương

tăng giảm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, vì vậy có thể xác định được giá trị của
hàng tồn kho bất kỳ thời điểm nào.
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế và số liệu tồn kho trển sổ kế
toán, theo nguyên tắc thì số liệu thực tế và số liệu tồn trên sổ kế toán phải khớp đúng
với nhau, nếu có sai sót thì cần tìm ra nguyên nhân để giải quyết kịp thời.



Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng đối với các đơn vị sản xuất

U


kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn, các công ty xây lắp...

-H

Một số nghiệp vụ phát sinh trong quá trình doanh nghiệp kế toán theo phương
pháp kê khai thường xuyên

TẾ

(1a) Mua nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất hàng hóa chịu thuế giá trị gia

H

tăng theo phương pháp khấu trừ.

IN

(1b) Mua nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất hàng hóa chịu thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế giá trị gia tăng, hoặc phục vụ

K

cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi

C

(2) Trường hợp mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được hưởng chiết khấu




thương mại giảm giá hàng bán, hoặc xuất kho trả lại hàng đã mua.

IH

(3a) Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mà trong



tháng vẫn chưa về nhập kho thì lúc mua ghi nhận vào tài khoản 151: Hàng đang đi

Đ

đường.

G

(3b) Khi hàng về nhập kho ghi giảm tài khoản 151 và chuyển toàn bộ giá trị vào

N

tài khoản 152 hoặc 153

Ư


(4) Trường hợp mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập khẩu phục vụ sản
xuất kinh doanh các mặt hàng chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.

TR


(4b) Trường hợp mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập khẩu phục vụ cho

sản xuất kinh doanh các mặt hàng chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp,
hoặc không chịu thuế giá trị gia tăng, hoặc sử dụng cho các mục đích phúc lợi xã hội.
(5) Trường hợp xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công
(6) Nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ gia công về kho
(7) Xuất nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh, quản lý, bán hàng,
xây dựng cơ bản.
SVTH: Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

Trang 15


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Ths Hà Diệu Thương

(8a) Trường hợp xuất dùng công cụ dụng cụ lâu bền (hoặc công cụ dụng cụ cho
thuê) giá trị của công cụ dụng cụ lâu bền được xuất dùng sẽ được ghi nhận vào tài
khoản 142 hoặc 242 tùy vào thời gian phân bổ giá trị vào chi phí. (sử dụng 142 nếu
thời gian phân bổ không quá 1 năm tài chính, sử dụng 242 nếu thời gian phân bổ lớn
hơn 1 năm tài chính)



(8b) phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào các khoản mục chi phí sử dụng công

U


cụ dụng cụ đó

-H

(8c) nhận lại công cụ dụng cụ cho thuê

(9) Phát hiện nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thừa trong quá trình kiểm kê kế

TẾ

toán ghi nhận.

H

(10) Trường hợp xuất bán nguyên vật liệu

IN

(11) trường hợp phát hiện thiếu nguyên vật liệu nhưng không rõ nguyên nhân

TR

Ư


N

G

Đ




IH



C

K

kế toán sẽ ghi nhận

SVTH: Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

Trang 16


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Ths Hà Diệu Thương

TK 152,153
TK 111,112,141,331

SD xxx

TK 111,112,141,331

(1a)


(2)
TK133

TK133

TK 111,112,141,331



(1b)

U

TK154
(5)

-H

TK 111,112,141,331
TK151
(3a)

(3b)

TẾ

TK 621,623,627,641,642,241

TK133


(7)

IN

H

TK 111,112,141,331

TK133



C

TK3332

K

(4a)

TK3333

Đ



TK 111,112,141,331

IH


TK3331

TK142,242
(8a)

(8b)

(8c)
TK 632
(10)

(4b)

G

TK3333

TK 621,623,627,641,642,241

TR

Ư


N

TK3332
TK 138


TK3331

TK154

(11)
(6)

TK338
(9)

S1.4 Sơ đồ hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên

SVTH: Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

Trang 17


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Ths Hà Diệu Thương

1.4.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp
kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ căn cứ vào kết quả thực tế kiểm kê cuối kỳ
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho để phản ánh giá trị nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ tồn kho cuối kỳ vào sổ kế toán rồi từ đó xác định giá trị nguyên vật liệu, công



cụ dụng cụ đã xuất dùng trong kỳ.


U

Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, các biến động về nhập, xuất nguyên vật

-H

liệu, công cụ dụng cụ sẽ không được theo dõi phản ánh trên tài khoản kế toán nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ. Giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào trong kỳ

TẾ

được theo dõi trên tài khoản khác (Tài khoản 6111: Mua hàng)

H

Khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ các tài khoản kế toán nguyên vật

IN

liệu, công cụ dụng cụ chỉ sử dụng ở đầu kỳ (để kết chuyển số dư đầu kỳ vào tài khoản
mua hàng) và cuối kỳ (kết chuyển xác định giá trị tồn kho cuối kỳ).

K

Phương pháp kiểm kê định kỳ áp dụng với các doanh nghiệp có nguyên vật

C

liệu, công cụ dụng cụ đa dạng, có giá trị không lớn, thường được xuất dùng




Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, giảm nhẹ cho công việc kế toán,

IH

nhưng độ chính xác về giá trị nguyên vật liệu xuất và tồn cuối kỳ thường không cao và



chịu ảnh hưởng của chất lượng công tác quản lý kho, bến bãi.

Đ

Trong phương pháp này kế toán ghi nhận một số tài khoản khác so với phương

G

pháp kê khai thường xuyên như sau:

N

Tài khoản 6111 – Mua hàng là tài khoản loại 6 dạng tài khoản chi phí nên

Ư


không có số dư cuối kỳ
Bên nợ:


TR

- Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ
- Giá gốc nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào trong kỳ
Bên có
- Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu tồn cuối kỳ
- Giá gốc của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ hoặc bán
- Giá gốc của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào trả lại cho người cung

cấp hoặc được giảm giá
SVTH: Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

Trang 18


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Ths Hà Diệu Thương

TK 6111

TK 152,153

TK 111,112,141,331
(1)

(3)
TK133


TK 111,112,141,331
(2a)
TK133

(4a)

(2b)

-H

TK 111,112,141,331

U



TK 621, 623, 627, 641, 642, 241

TK 152,153

TK 138

(4c)

K

IN

H


TẾ

(4b)

C

S1.5 Sơ đồ hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ



(1) Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ.

IH

(2a) Mua nguyên vật liệu công cụ dụng cụ sử dụng cho sản xuất kinh doanh các



mặt hàng chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ

Đ

(2b) Mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho sản xuất kinh doanh

G

các mặt hàng chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu

N


thuế giá trị gia tăng, hoặc sử dụng cho các mục đích phúc lợi xã hội.

Ư


(3) Trường hợp mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được hưởng các chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hoặc trả lại hàng bán.

TR

(4a) Cuối kỳ kiểm kê vật liệu tính giá và ghi nhận giá trị nguyên vật liệu xuất

dùng cho cả kỳ
(4b) Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ còn tồn cuối kỳ
(4c) Giá trị nguyên vật liệu thiếu hụt mất mát cần xử lý nhưng chưa xử lý

SVTH: Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

Trang 19


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Ths Hà Diệu Thương

1.5 Chuẩn mực kế toán, luật, thông tư, nghị định có liên quan tới kế toán
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
1.5.1 Chuẩn mực kế toán liên quan
Công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được quy định rõ trong
chuẩn mực số 02 – chuẩn mực hàng tồn kho, bởi vì nguyên vật liệu công cụ dụng cụ là




một phần hàng tồn kho của doanh nghiệp vì vậy công tác kế toán nguyên vật liệu công

U

cụ dụng cụ là một phần công tác kế toán hàng tồn kho.

-H

Trong chuẩn mực số 02 – chuẩn mực hàng tồn kho, khoản 3 mục c đã có ghi nhận
về hàng tồn kho như sau “Hàng tồn kho là những tài sản: Nguyên liệu, vật liệu, công cụ,

TẾ

dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ”.

H

Ngoài ra chuẩn mực số 02 còn nêu rõ giá trị thuần có thể thực hiện được và lý

IN

do phải lập dự phòng, trong đó có ghi rõ: “Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ
dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá

K

gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá


C

thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của nguyên liệu, vật liệu, công cụ,



dụng cụ mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được,

IH

thì nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với



giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.”

Đ

Chuẩn mực kế toán quốc tế 02 (IAS 02) cũng là chuẩn mực kế toán chi phối

G

quá trình hạch toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp, là chuẩn mực kế toán được công

N

nhận trên toàn thế giới, chuẩn mực này có nội dung gần giống như chuẩn mực kế toán

Ư



02 tại Việt Nam nhưng vì nó là chuẩn mực chi phối chung cho mọi quốc gia nên nó có
một số điểm khác biệt so với chuẩn mực kế toán 02 tại Việt Nam.

TR

Chuẩn mực kế toán quốc tế 02 (IAS 02) và chuẩn mực kế toán Việt Nam 02

(VAS 02) đều có cùng mục đích đó là quy định, hướng dẫn về nguyên tắc và phương
pháp kế toán hàng tồn kho, trong cả hai chuẩn mực đều quy định rõ về: định nghĩa
hàng tồn kho, nguyên tắc vận dụng kế toán hàng tồn kho, xác định giá trị hàng tồn
kho, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán và lập
báo cáo tài chính.

SVTH: Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

Trang 20


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Ths Hà Diệu Thương

Chuẩn mực “Hàng tồn kho” của kế toán Việt Nam và Quốc tế đều quy định
phạm vi áp dụng như sau: Chuẩn mực này được áp dụng cho tất cả các hàng tồn kho là
tài sản, bao gồm hàng tồn kho, được giữ để bán, đang trong quá trình sản xuất kinh
doanh dở dang, nguyên liệu để sử dụng trong quá trình kinh doanh, cung cấp dịch vụ,
đối với các nhà cung cấp dịch vụ, hàng tồn kho gồm chi phí dịch vụ tương ứng với




doanh thu chưa được ghi nhận. Các nguyên tắc được vận dụng trong chuẩn mực kế

U

toán hàng tồn kho: Nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc nhất quán và nguyên tắc phù

-H

hợp.

Chỉ tiêu

TẾ

So sánh giữa 2 chuẩn mực
IAS 02

VAS 02

H

Hàng tồn kho phải ghi nhận theo Hàng tồn kho phải được ghi nhận

IN

giá thấp hơn giá gốc và giá trị theo giá gốc. Trong trường hợp
thuần có thể thực hiện được theo giá trị thuần có thể thực hiện


hàng tồn kho

nguyên tắc thận trọng.



C

K

Giá gốc của

được thấp hơn giá gốc thì ghi
nhận theo giá trị thuần cụ thể thực
hiện được.

IH

IAS 2 đưa ra 3 phương pháp tính VAS 2: Cũng áp dụng các
giá trị hàng tồn kho: Giá đích danh; phương pháp tính giá hàng tồn
Bình quân gia quyền; Nhập trước, kho như IAS 2, song chưa loại bỏ

tính giá hàng

xuất trước (Chuẩn mực kế toán phương pháp LIFO.

Đ

quốc tế IAS 2 sửa đổi tháng


G

tồn kho



Phương pháp

TR

Ư


N

12/2003 đã loại trừ phương pháp
LIFO trong tính giá hàng tồn kho).
Quy định về các khoản mục được Khi bán hàng tồn kho, giá gốc
ghi nhận là chi phí đó là: Giá trị của hàng tồn kho đó bán được ghi
hàng tồn kho đó được bán ra; nhận là chi phí sản xuất, kinh

Ghi nhận chi

Điều chỉnh giảm xuống giá trị doanh trong kỳ phù hợp với

phí

thuần có thể thực hiện được; Mất doanh thu liên quan đến chúng
mát hàng trong kho; Hao phí bất được ghi nhận.
thường; Chi phí sản xuất chung

không được công bố.

SVTH: Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

Trang 21


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Ths Hà Diệu Thương

+ Chính sách kế toán áp dụng + Các chính sách kế toán áp dụng
đánh giá hàng tồn kho.

trong việc đánh giá hàng tồn kho,

+ Giá gốc của tổng giá trị hàng gồm cả phương pháp tính giá trị
tồn kho và riêng cho từng lọai hàng hoá tồn kho;
+ Giá gốc của tổng số hàng tồn



hàng tồn kho.

U

+ Giá trị hàng tồn kho được tính kho và giá gốc của từng loại hàng

-H


theo giá trị thuần có thể thực hiện tồn kho được phân loại phù hợp
được.

nhân.

+ Giá trị hoàn nhập dự phòng

+ Giá trị hàng tồn kho dùng để giảm giá hàng tồn kho;

IN

trong báo cáo tài

giảm giá hàng tồn kho, nguyên tồn kho;

H

phải công bố

+ Giá trị hoàn nhập dự phòng + Giá trị dự phòng giảm giá hàng

TẾ

Các nội dung cần

với doanh nghiệp;

chính

K


thế chấp đảm bảo cho các khoản + Những trường hợp hay sự kiện
dẫn đến việc trích lập thêm hoặc

C

nợ.



+ Giá trị hàng tồn kho được hạch hoàn nhập dự phòng giảm giá

N

G

Đ



IH

toán vào chi phí trong kỳ.

hàng tồn kho;
+ Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho
(giá gốc - dự phòng giảm giá
hàng tồn kho) đó dùng để thế
chấp, cầm cố đảm bảo cho các
khoản nợ phải trả.


Ư


1.5.2 Luật kế toán, thông tư, nghị định có liên quan

TR

Trong sự phát triển kinh tế ngày nay tại Việt Nam, bất kỳ một doanh nghiệp nào

khi tiến hành sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam đều phải thực hiện hạch toán
kế toán theo luật kế toán Việt Nam, Luật kế toán nêu rõ các khái niệm, các thức hạch
toán và các phương pháp sử dụng trong quá trình hạch toán kế toán. Do vậy quá trình
hạch toán kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ cũng phải tuân theo luật kế toán và
các thông tư, nghị định có liên quan. Luật kế toán là văn bản phát luật quy định chung
nhất tất cả các hoạt động kế toán trong đó có kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
SVTH: Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

Trang 22


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Ths Hà Diệu Thương

Một số thông tư nghị định có liên quan, ảnh hưởng và điều chỉnh lớn đến công
tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đó là:
- Quyết định số 214/2000/QĐ-BTC của bộ trưởng bộ tài chính về chế độ kế
toán áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư, trong đó quy định một số phương pháp kế toán
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, các biểu mẫu phiếu xuất kho, nhập kho khi áp dụng


02 – VT

Biên bản kiểm nghiệm vật tư, thiết bị

03 – VT

Phiếu báo hỏng, mất công cụ, dụng cụ

04 – VT

Biên bản kiểm kê vật tư, thiết bị, sản phẩm

05 – VT

U

Phiếu xuất kho

-H

01 – VT

H

TẾ

Phiếu nhập kho




kế toán đối với đơn vị chủ đầu tư:

06 – VT

IN

Phiếu kê mua hàng

Các đơn vị chủ đầu tư dựa vào quyết định này áp dụng cho mô hình kế toán tại

K

đơn vị một số biểu mẫu nêu trên để phù hợp với các quy định của Nhà nước, quyết



toán một số công trình đầu tư.

C

định này giúp cho các đơn vị chủ đầu tư không thấy quá khó khăn trong công tác kế

IH

- Thông tư 27/2007/TT-BTC Hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và



vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước, một số doanh


Đ

nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được Nhà

G

nước cấp vốn thì thực hiện hạch toán và thanh toán theo thông tư này.

N

- Thông tư 130/2007/TT-BTC ngày 02/11/2007 của Bộ tài chính về sửa đổi, bổ

Ư


sung một số điểm của thông tư 27/2007/TT-BTC, quy định rõ ràng và sửa đổi một số
điểm không hợp lý trong quá trình quản lý thanh toán vốn có nguồn gốc ngân sách

TR

Nhà nước, một số điểm trong thông tư 27/2007/TT-BTC đã được thay đổi trong thông
tư này như: đối tượng tạm ứng vốn và mức vốn tạm ứng, thu hồi vốn tạm ứng, hồ sơ
tạm ứng vốn...

SVTH: Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

Trang 23



Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Ths Hà Diệu Thương

1.6 Đánh giá các đề tài nghiên cứu cùng lĩnh vực
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu tôi có tham khảo một số khóa luận
cùng đề tài và đã rút ra một số nhận xét như sau:
- Khóa luận tốt nghiệp “Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ ở điện lực
Thừa Thiên Huế” của tác giả Nguyễn Thị Thùy Linh lớp K35 – Kế toán



+ Ưu điểm: Thể hiện được rõ ràng quá trình hạch toán nguyên vật liệu và công

U

cụ dụng cụ tại điện lực Thừa Thiên Huế, có đưa ra được các chứng từ, sổ sách liên

-H

quan tới việc hạch toán đó.

+ Hạn chế: Những sai sót được đánh giá khá chung và không mang tính cụ thể,

TẾ

đồng thời giải pháp mà tác giả đưa ra để khắc phục những hạn chế đó cũng vẫn mang

H


tính chung, không cụ thể và chi tiết vào bất kỳ đối tượng nào.

IN

- Khóa luận tốt nghiệp “Kế toán nguyên vật liệu tại nhà máy đóng tàu Bến Thủy
– Hà Tĩnh” của tác giả Nguyễn Thị Diệp lớp K38 – Kế toán

K

+ Ưu điểm: Phân tích tốt quá trình hạch toán và đưa ra những sai sót phù hợp và

C

cụ thể, thể hiện được các vấn đề liên quan tới quá trình hạch toán.



+ Hạn chế: Vẫn còn chưa thể hiện được những giải pháp cụ thể, giải pháp vẫn

IH

chỉ mang tính chất chung, chưa đi vào từng đối tượng tài khoản, hay sổ sách.



- Khóa luận tốt nghiệp “Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp 185 – tổng công

Đ

ty xây dựng Trường Sơn” của tác giả Nguyễn Thị Thu Phương lớp K38 – Kế toán


G

+ Ưu điểm: Đề tài này thể hiện được đầy đủ quá trình hạch toán, ghi chép về

N

nguyên vật liệu tại đơn vị xí nghiệp 185, các yếu tố liên quan như sổ sách, chứng từ

Ư


được thể hiện rõ ràng.
+ Hạn chế: cũng như 2 đề tài khóa luận trên, giải pháp mà tác giả đưa ra vẫn

TR

chưa mang tính thực tiễn và chi tiết mà còn mang tính tổng quát khá cao, tuy có đưa ra
một số giải pháp đúng nhưng vẫn còn một số hạn chế chưa được phát hiện.
Đề tài của tôi được nghiên cứu trên cơ sở phát triển những kết quả đạt được và

khắc phục những tồn tại trong các đề tài trên về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ tại một doanh nghiệp vừa sản xuất kinh doanh vừa xây dựng cơ bản.

SVTH: Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

Trang 24


Khóa Luận Tốt Nghiệp


GVHD: Ths Hà Diệu Thương

Đề tài nghiên cứu của tôi có nhiều điểm khác biệt so với những đề tài nghiên
cứu trước đây đó là:
- Đề cập đến các chuẩn mực kế toán: bao gồm chuẩn mực kế toán Việt Nam và
quốc tế có liên quan tới kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các thông tư nghị định của bộ tài chính có liên



quan tới kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng

U

cơ bản.

-H

- Nghiên cứu sự ảnh hưởng của việc tính giá quá trình gia công vật liệu tại đơn
vị có bộ phận gia công vật liệu hạch toán độc lập.

TẾ

Tóm tắt chương 1: Chương 1 đã trình bày được khái niệm vật liệu là gì, trong

H

đó đã chỉ rõ vật liệu là một phần không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh


IN

tại đơn vị, đề xác định được giá trị nguyên vật liệu cần căn cứ vào nguyên tắc giá gốc,
đó là nguyên tắc xuyên suốt khi xác định bất kỳ giá trị của loại tài sản ngắn hạn hoặc

K

dài hạn nào. Có nhiều phương pháp hạch toán vật liệu trong đó có 3 phương pháp đó

C

là thẻ song song, sổ đối chiếu luân chuyển và sổ số dư mỗi doanh nghiệp tùy vào tính



hình của doanh nghiệp mình mà sử dụng phương pháp sao cho phù hợp và tối ưu. Có

IH

hai phương pháp sử dụng tính giá xuất kho vật liệu đó là phương pháp kê khai thường



xuyên và kiểm kê định kỳ, hai phương pháp mỗi phương pháp có một ưu điểm riêng,

Đ

mỗi doanh nghiệp tùy vào tính chất công việc và số lượng hàng để thực hiện chọn một

G


trong hai phương pháp nêu trên. Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là một loại tài sản

N

ngắn hạn trong doanh nghiệp và nó chịu sự chi phối của nhiều chuẩn mực trong đó có

Ư


chuẩn mực 02 và một số văn bản pháp luật khác, để tìm hiểu thực tế một doanh nghiệp

TR

kế toán nguyên vật liệu thế nào tôi xin đi vào trình bày chương 2 của bài viết.

SVTH: Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

Trang 25


×