Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Hoàn thiện công tác cung ứng nguyên vật liệu tại công ty Trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.66 KB, 76 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời gian vừa qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,
cũng như sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy nhiều mô
hình kinh tế, các loại hình doanh nghiệp phát triển đồng thời tạo ra môi trường cạnh
tranh ngày càng gay gắt hơn. Xu hướng hội nhập hoá, quốc tế hoá tạo cho mỗi
doanh nghiệp rất nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn. Vì vậy để tồn tại
và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động, mềm dẻo, linh hoạt trong
việc sử dụng và triển khai có hiệu quả từng phương án sản xuất kinh doanh, sử
dụng hợp lý nguồn lực hiện có như con người, máy móc, thiết bị…Muốn tiến hành
sản xuất doanh nghiệp phải có đủ ba yếu tố căn bản là đối tượng lao động, tư liệu
lao động, sức lao động. Nếu một trong ba yếu tố đó bị thiếu thì quá trình sản xuất
khó có thể tiếp diễn được. Trong ba yếu tố đó, nguyên vật liệu chình la đối tượng
lao động, là cơ sở vật chất tạo nên sản phẩm. Điều này cho thấy tầm quan trọng của
nguyên vật liệu và càng quan trọng hơn đối với các doanh nghiệp trong ngành dệt
may bởi giá trị nguyên vật liệu nằm ở phần lớn giá trị của sản phẩm.
Đối với công ty Dệt 19/5 Hà Nội nói riêng và các doanh nghiệp trong ngành dệt
may nói chung đều chịu nhiều biến động của thị trường nguyên vật liệu, nguyên vật
liệu trong nước khan hiếm, giá cả cao, hơn nữa chất lượng nguyên vật liệu lại
không đảm bảo dẫn đến phải nhập khẩu một lượng lớn nguyên vật liệu làm tăng chi
phí kinh doanh. Xét thấy việc mua sắm của công ty Dệt 19/5 là nguồn nguyên liệu
trong nước mang tính đặc thù, cộng với những khó khăn về sự khan hiếm nguyên
vật liệu mà chỉ diễn ra khi có đơn hàng cụ thể. Do đó sẽ gây ảnh hưởng lớn đến kết
quả kinh doanh của công ty. Vậy để thực hiện được tốt các mục tiêu đề ra, việc đáp
ứng nguyên vật liệu đầy đủ cả về số lượng, chủng loại, chất lượng, cung ứng kip
thời là điều không thể thiếu để đảm bảo quá trình sản xuất liên tục, chất lượng sản
phẩm tốt, công ty cần quan tâm đến công tác quản trị cung ứng nguyên vật liệu.
Quản trị cung ứng nguyên vật liệu có tốt thì hiệu quả kinh doanh mới cao. Nhận
1
SV: Somxay Vatthana Lớp: Công nghiệp 46A


1
Chuyên đề tốt nghiệp
thấy tầm quan trọng đó em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác cung ứng nguyên
vật liệu tại công ty Trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Dệt 19/5 Hà
Nội” để hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Nội dung của bài viết gồm ba chương chính sau:
Chương 1: Quá trình hình thành và sự phát triển của công ty Dệt 19/5 Hà Nội.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị nguyên vật liệu tại công ty Dệt 19/5 Hà
Nội
Chương 3: Giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản trị cung ứng nguyên
vật liệu tại công ty Dệt 19/5 Hà Nội.
Bài viết này được hoàn thành dưới sự giúp đỡ nhiệt tình của Thạc sỹ
Nguyễn Thu Thuỷ, các cô chú và các anh chị trong công ty Dệt 19/5 Hà Nội.Tuy
nhiên, do trình độ lý luận cùng với kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên bài viết của
em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo
và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành Thạc sỹ Nguyễn Thu Thuỷ cùng các cô chú, các anh chị
trong Công ty Dệt 19/5 Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho
em hoàn thành bài viết này.
2
SV: Somxay Vatthana Lớp: Công nghiệp 46A
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY DỆT 19/5 HÀ NỘI
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Dệt 19/5 Hà Nội
1.1. Thông tin chung về công ty
 Tên doanh nghiệp: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Nhà Nước Một Thành Viên Dệt
19/5 Hà Nội.
 Tên giao dịch tiếng anh: Ha Noi 19-May Textile Company.

 Tên giao dịch viết tắt: HATEXCO
 Trụ sở chính: số 203 Nguyễn Huy Tưởng-Thanh Xuân-Hà Nội.
 Điện thoại: 048584616.
 Fax: 84-48.585393
 Email:
 Số đăng ký kinh doanh: 108747 cấp ngày 28/7/1993
 Tài khoản ngân hàng: 0021000000738. Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội-chi
nhánh Thành Công.
 Mã số thuế: 0100.100.495-1. Cục thuế thành phố Hà Nội
 Tổng Giám Đốc công ty: Đỗ Văn Minh.
 Hình thức pháp lý: Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên-là doanh
nghiệp nhà nước trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội với 100% vốn nhà nước, có tư
cách pháp nhân đầy đủ, được đăng ký và hoạt động theo luật doanh nghiệp, luật
doanh nghiệp nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều lệ tổ chức và
hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được UBND thành phố
Hà Nội phê duyệt.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty dệt 19/5 Hà Nội
Công ty Dệt 19/5 Hà Nội tự hào là một doanh nghiệp sản xuất vải kỹ thuật
hàng đầu của Việt Nam.
Trong thời kỳ cải tạo công thương nghiệp(1959-1960) là thời kỳ Miền Bắc
nước ta xây dựng chủ nghĩa xã hội, đất nước khôi phục kinh tế, sản xuất mở rộng,
công thương nghiệp bước đầu phát triển. Do đó trong với một số ngành yểu tố
3
SV: Somxay Vatthana Lớp: Công nghiệp 46A
3
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyên vật liệu đầu vào trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Công Ty Dệt 19/5 Hà
Nội đã ra đời để đáp ứng nhu cầu đó. Tiền thân của công ty là một cơ sở được hợp
nhất từ một số cơ sở tiền thân như: công ty Việt Thắng, Hoà Bình, Tây Hồ. Đến
nay, công ty đã gần tròn 50 năm trưởng thành và phát triển, với sự thay đổi không

ngừng về mọi mặt của đất nước.
Công ty trải qua các giai đoạn phát triển như sau:
a. Giai đoạn thành lập 1959-1964
Đây là giai đoạn công ty được hình thành từ một nhóm các cơ sở tư nhân
chuyên sản xuất tất, dệt kim. Miền Bắc hoàn toàn giải phóng, chế độ xã hội chủ
nghĩa được thiết lập, các cơ sở nhỏ lẻ sát nhập lại thành công ty hợp doanh và đã
được Thành Phố Hà Nội công nhận là xí nghiệp quốc doanh Dệt 8/5-kỷ niệm ngày
họp Quốc Hội đầu tiên kỳ họp thứ hai nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà.
Ngày đầu thành lập Nhà Máy có cơ sở ở số 4 ngõ 1 Hàng Chuối với diện
tích hơn 2000m
2
.
- chủ yếu là thiết bị máy móc lạc hậu, thủ công, quy mô sản xuẩt nhỏ. Sản
phẩm chính là dệt bít tất và cá loại vải: Kaki, phin kẻ, Popơlin, khăn mặt…theo chỉ
tiêu của nhà nước, phục vụ cho Quốc Phòng và Bảo Hộ Lao Động.
- Số lượng công nhân viên: 250 người.
- Sản lượng tiêu thụ mỗi năm tăng dần từ 10 đến 15%.
Năm 1964 đất nước có chiến tranh với Mỹ, thực hiện chủ trương của thành
phố, nhà máy sơ tán về thôn Văn xã Thanh Liệt-Thanh Trì. Ở chế độ sản xuất thời
chiến, vừa sản xuất, vừa chiến đấu, làm nhiệm vụ se sợi và dệt vải bạt. Nhà máy xin
nhà nước được nhập thêm 50 máy dệt Trung Quốc.
b. Giai đoạn 1965-1988
Năm 1965 Xí nghiệp Dệt 8/5 đổi tên thành Xí nghiệp Dệt Bạt Hà Nội. Thời
kỳ này doanh nghiệp vẫn nằm trong sự bao cấp của nhà nước, sản xuất và tiêu thụ
mặt hàng của mình một cách ổn định, chủ yếu sản xuất vải bạt cho nhà nước, phục
vụ cho quốc phòng và một số ngành khác. Năm 1967 thành phố tách bộ phận dệt bít
4
SV: Somxay Vatthana Lớp: Công nghiệp 46A
4
Chuyên đề tốt nghiệp

tất của nhà máy thành xí nghiệp Dệt Kim Hà Nội. Vì vậy sản phẩm chính của công
ty là vải bạt các loại.
Vào năm 1980, cơ sở mới được xây dựng ở Nhân Chính-Thanh Xuân, và là
cơ sở chính hiện nay với diện tích 4.5 ha. Quá trình xây dựng cơ bản từ năm 1981
đến năm 1985 thì hoàn thành và đi vào hoạt động.
Đây là giai đoạn phát triển hoàng kim nhất của Dệt 19/5, số lượng máy móc
được đầu tư thêm trên 100 máy dệt UTAS nhập ở Tiệp Khắc; số máy thực tế sử
dụng hơn 200 máy, công nhân tăng lên nhanh chóng từ 250 công nhân đã lên tới
2500 công nhân, ngày làm 3 ca với năng suất đạt 1.8 triệu-2.7 triệu m/năm.
Năm 1982, một vinh dự lớn mang đến cho nhà máy là được UBND thành
phố Hà Nội quyết định nhà máy được vinh dự mang tên ngày sinh nhật Bác “Nhà
máy dệt 19/5 Hà Nội.
c. Giai đoạn từ 1989-1999
Đây là thời kỳ khó khăn, thời kỳ đất nước chúng ta chuyển đổi từ cơ chế
quản lý kinh tế tập trung bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trường theo định hưỡng xã
hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà Nước. Nhà máy thực hiện chế độ hạch toán
độc lập, tự chủ về tài chính, làm các nghĩa vụ đối với nhà nước. Trước cơ chế thị
trường mới nhà máy không khỏi bỡ ngỡ và cũng không ít khó khăn. Nhu cầu vải
bạt, sản lượng tiêu thụ của nhà máy đã giảm xuống chỉ còn 1 triệu mét/năm, số
lượng công nhân sụt giảm từ 2500 công nhân còn 300 công nhân, khách hàng bị
mất dần, Nhà máy kéo dài sự tồn tại tên tuổi bằng sản xuất cả mũ, mành tre…Thị
trường chính là phục vụ quốc phòng, một số khách hàng giày miền bắc. Nhà máy bị
rơi vào bờ vực của sự phá sản. Không thể ngồi yên để nhìn Nhà Máy dần đi vào chỗ
chết, lãnh đạo nhà máy vào Miền Nam tìm kiếm được một số nhà máy chuyên sản
xuất giày vải xuất khẩu, ở thành phố Hồ Chí Minh tiêu thụ vải bạt dần dần khôi
phục lại, tháo gỡ khó khăn nguyên vật liêu, đầu tư dây chuyền sản xuất sợi với công
suất 280 tấn/năm. Tuy khó khăn là thế, nhà máy cố gắng phấn đấu dần thích ứng
với cơ chế mơi, cải tiến sản xuất, đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, sản xuất ra
nhiều loại sản phẩm mới. Qua nhiều năm thử thách, dưới sự chỉ đạo của ban lãnh
5

SV: Somxay Vatthana Lớp: Công nghiệp 46A
5
Chuyên đề tốt nghiệp
đạo, nhà máy đã dần chứng tỏ được khả năng mình. Doanh thu hàng năm liên tục
tăng: năm 1991 đạt 6.24 tỷ đồng, năm 1992 đạt 12.83 tỷ đồng.
Cũng trong thời kỳ này, theo hiệp định ký với Liên Xô, nhà máy được cung
cấp dây chuyền dệt kim để sản xuất quần áo, sản phẩm sản xuất ra sẽ được Liên Xô
bao tiêu hoàn toàn, nhưng không bao lâu sau Liên Xô tan rã, máy móc, thiết bị nhập
về chưa hoàn chỉnh thì nguồn bao tiêu lại không còn, khó khăn lại thêm khó khăn.
Nhằm cải thiện tình hình này, nhà máy đã đầu tư mua thiết bị Nam Triều tiên, Nhật
Bản để hoàn thiện dây chuyền sản xuất và tìm nguồn tiêu thụ mới.
Năm 1993 Nhà máy hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước và đổi tên
thành “Công ty Dệt 19/5 Hà Nội”. Đây quả là sự thuận lợi cho sự phát triển của
Nhà máy, đồng thời mở rộng quan hệ đối ngoại, tiếp xúc với thị trường trong nước
và quốc tế.
Năm 1993, với sản phẩm dệt thoi nhà máy đã đầu tư 2 máy xe năng đi vào
hoạt động và sản xuất ra những lô hàng bạt nặng đầu tiên, ký hợp đồng tiêu thụ 80
nghìn mét vải bạt. Do đó doanh thu của nhà máy tăng đạt 15.71 tỷ đồng, tạo công
ăn việc làm cho người lao động.
Để hoà mình vào guồng quay của cơ chế thị trường, giải quyết khó khăn về
vốn và tiêu thụ sản phẩm, Doanh nghiệp đã chủ động liên doanh với một số công ty
của Singapo, góp một phần nhà sản xuất ở Nhân Chính, chuyển toàn bộ dây chuyền
sản xuất hàng dệt kim và hơn ½ số lao động sang Liên doanh. Đến nay gần 20 năm
hoạt động sản xuất, liên doanh ngày càng lớn mạnh và đã nộp lãi về cho công ty,
giải quyết việc làm thường xuyên cho 500 lao động.
Từ năm 1994 đến năm 1997, công ty được cấp trên đầu tư thêm 1.7 tỷ đồng.
Công ty đào tạo thêm 100 lao động mới, bảo đảm việc làm đầy đủ, ổn định.
Năm 1998, công ty lắp đặt thêm dây chuyền kéo sợi và dệt tự động UTAS
của Tiệp tự cung cấp cho ngành dệt của công ty và một phần để kinh doanh đưa
doanh thu lên 33 tỷ đồng. Đến nay công ty đã có một xưởng sợi hiện đại, đạt

1500/năm với tổng số vốn đầu tư là 50 tỷ đồng.
6
SV: Somxay Vatthana Lớp: Công nghiệp 46A
6
Chuyên đề tốt nghiệp
d. Giai đoạn từ năm 2000 đến nay
Đây là giai đoạn công ty đã thực sự hoà nhập với nền kinh tế thị trường, là
thời kỳ phát triển hoàng kim thứ hai.
Tháng 6 năm 2000, công ty đã được tổ chức quốc tế QMS cảu AUTRALIA
cấp chứng chỉ ISO 9002.
Tháng 12 năm 2001 công ty đã đầu tư thêm một nhà máy kéo sợi với công
suất 750 nghìn tấn/năm nâng doanh thu lên tới 43 tỷ đồng.
Năm 2002 đầu tư thêm nhà máy may thêu may cho cả liên doanh và bên
ngoài với công suất 1250 tấn/năm
Sản lượng hiện nay 1700 tấn/năm chạy 3 ca liên tục. Nhưng với lượng máy
này vẫn không đủ và công ty đã đầu tư thêm ở cơ sở Hà Nam công suất 300
tấn/năm.
Năm 2003, công ty đã cho ra đời một phân xưởng may với công suất
500.000 sản phẩm/năm/
Năm 2004, công ty đã thành lập một phân xưởng thêu với công suất
600.000.000 mũi/năm.
Năm 2005 đầu tư nhà máy Dệt vải chất lượng cao với công suất 3500 mét
vải/năm, khổ rộng 1m60-3m ở khu công nghiệp Đồng Văn-Hà Nam
Đến tháng 9/2005 công ty dệt 19/5 Hà Nội được chuyển đổi thành công ty
trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội.
Năm 2007 Hoàn thành nhà máy kéo sợi 3000tấn/năm tại Đồng Văn với số
lượng công nhân viên 870 người.
Hiên nay công ty có 4 địa điểm sản xuất:
 Với diện tích 26000m
2

ở Nguyễn Huy Tưởng: trụ sở chính, nhà máy sợi, nhà
máy may thêu, hai liên doanh, một liên doanh chuyên may thêu, một liên
doanh chuyên giặt là, hấp.
 89 Lĩnh Nam với diện tích 8000m
2
, 50 máy dệt nhập của Tiệp đang sản xuất
tại đây.
 Khu Thanh Liệt với diện tích 26000m
2
hợp tác sản xuất nhuộm.
7
SV: Somxay Vatthana Lớp: Công nghiệp 46A
7
Chuyên đề tốt nghiệp
 Khu công nghiệp Đồng Văn với diện tích 10ha xây dựng nhà máy chất lượng
cao
Qua gần 50 năm phấn đấu không biết mệt mỏi đến nay công ty Dệt 19/5 đã
khẳng định được vị trí của mình, được bạn bè biết đến, tốc độ tăng trưởng liên tục
tăng, năm sau cao hơn năm trước từ 15-20%. Doanh thu tăng lên đến 170 tỷ, giá trị
sản xuất công nghiệp 150 tỷ, luôn hoàn thành tốt chỉ tiêu nộp ngân sách, công ty
nộp ngân sách 4.6 tỷ, tổng tài sản trên 200 tỷ, lương công nhân bình quân lên tới
1.500.000/người, đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện.
1.3 Ngành nghề kinh doanh
Theo giấy chứng nhận kinh doanh số 108747 do trọng tài kinh tế thành phố Hà
Nội cấp 28/7/1993 ngành nghề kinh doanh của công ty gồm:
 Hàng dệt thoi
 Hàng dệt kim
 Mở cửa để dịch vụ giặt là, tẩy hấp phục vụ nhu cầu thị trường
 Sản xuất kinh doanh các sản phẩm bông, vải, sợi, may mặc và giầy dép các
loại. Xuất khẩu các sản phẩm của công ty và liên doanh liên kết. Nhập khẩu

thiết bị, máy móc, vật tư, nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất của
công ty và thị trường.
 Công ty được liên doanh, liên kết với đơn vị kinh tế trong và ngoài nước,
làm đại lý, văn phòng. Xây dựng công nghiệp, xây dựng dân dụng.
 Ngành nghề sản xuất kinh doanh đăng ký bổ sung sau sửa đổi:
 Sản xuất và mua bán máy móc, thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, tin học, thiết
bị viễn thông.
 Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá.
 Đào tạo công nhan phục vụ cá ngành dệt, sợi, nhuộm, thêu, may, tin học,
công nghệ thông tin.
 Cho thuê nhà, xưởng, văn phòng, kho tàng và máy móc, thiết bị.
 Vận tải hàng hoá.
 Dịch vụ thương mại
8
SV: Somxay Vatthana Lớp: Công nghiệp 46A
8
Chuyên đề tốt nghiệp
 Dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu, khai thuê hải quan.
2. Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp
Vì là đơn vị hạch toán độc lập, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo
mô hình trực tuyến chức năng. Ban lãnh đạo công ty gồm:
 Tổng giám đốc
 03 Phó tổng giám đốc trong đó: 01 phó giám đốc phụ trách kinh doanh, 01
phó giám đốc phụ trách nội chính, 01 phó tổng giám đốc phụ trách công tác, kỹ
thuật và đầu tư
 Các phòng ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc điều
hành công việc, bao gồm 7 phòng:
 Phòng KHTT: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
 Phòng KTSX: Quản lý công tác kỹ thuật, đầu tư và điều độ sản xuất.

 Phòng tài vụ: Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, chuẩn bị vốn
cho sản xuất kinh doanh, thu hồi công nợ của khách hàng, phân tích kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, thu chi tài chính kế toán.
 Phòng LĐTL: Tuyển dụng, đào tạo nhân lực, bố trí lao động, giải
quyết chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, kỷ luật lao động.
 Phòng QLCL: Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá mua về và
hàng sản xuất của công ty, thường trực ISO.
 Phòng vật tư: Cung ứng vật tư cho sản xuất kinh doanh, bảo quản kho
tàng, vận chuyển hàng hoá.
 Phòng hành chính tổng hợp: Đảm bảo an ninh, an toàn trong công ty
và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người lao động.
Công ty bố trí theo mô hình này có ưu điểm là không quá phức tạp, các
quyết định, thông tin từ ban giám đốc và các phòng ban được cập nhật nhanh
chóng, có sự phân chia công việc rõ ràng giữa các phòng ban.
9
SV: Somxay Vatthana Lớp: Công nghiệp 46A
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1: sơ đồ tổ chức côn ty TNHH nhà nước một thành viên dệt 19/5 Hà Nội
PTGĐ Phụ trách kinh doanh
PTGĐ phụ trách tài chính - nội chính
PTG Đ Phụ trách kỹ thuật và đầu tư
P. Kế hoạch thị trường
P. Quản lý chất lượng
P. Tổ chức lao động
Các chi nhánh
P. Vật tư
P. Kỹ thuật
Các nhà máy
P . Đầu tư

Nhà máy dệt Hà Nội
Chi nhánh tại Tp HCM
Nhà máy dệt Hà Nam
Nhà máy thêu Hà Nội
Chi nhánh tại Hà Nam
Nhà máy sợi Hà Nội
P. Hành chính tổng hợp
P. Tài vụ
Khu vực liên doanh liên kết của công ty
Chủ tịch kiêm tổng giám đốc
10
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiÖp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
11
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiÖp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
3. Các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2003-2007
Trong thời gian gần đây, nhờ việc chủ động mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình thì nhìn chung tốc độ phát triển của công ty ngày càng rõ rệt:
Bảng 1: Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh các năm
Năm
Chỉ tiêu
Đơn
vị
Năm
2004
Năm
2005
Năm

2006
Năm
2007
KH
2008
Doanh thu Tỷ đ 95 105 146 170 210
Giá trị sản xuất
công nghiệp
Tỷ đ 75 92 135 155 200
Nộp Ngân sách Tỷ đ 3,5 4,5 3,71 4,9 5,5
Lợinhuận Tỷ đ 1,7 2,0 2,1 2,5 3,0
Thu nhập bình
quân
Tr đ 1,1 1,12 1,25 1,50 1,7
Lao động Ng` 700 800 823 933 1.200
Nguồn. Phòng tài vụ Công ty Dệt 19/5 Hà Nội
Qua bảng trên ta thấy doanh thu tăng dấn, năm sau cao hơn năm trước với tốc
độ tăng trên 15%. Trong đó tốc độ tăng cao nhất là năm 2005 đạt 39.05% tương ứng
với tăng 41 tỷ đồng, năm 2007 có mức doanh thu cao hơn 2004 gần 2 lần. Có được
kết quả này là do công ty tích cực đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ, mở
rộng cơ sở sản xuất, chủ động, tích cực trong việc bán hàng. Dự kiến trong năm 2008
hứa hẹn doanh thu tăng hơn nữa lên tới mức 210 tỷ đồng.
Giá trị sản xuất công nghiệp cũng liên tục tăng qua các năm. Năm 2007 đạt rất
cao 155 tỷ đồng nhiều hơn gấp 1.6 lần so với năm 2004. Tốc độ tăng giá trị sản xuất
công nghiệp gần 15%, tốc độ tăng cao nhất là năm 2006 đạt 46,74% tương ứng với
mức tăng 43 tỷ đồng, sang năm 2007 tốc độ tăng chậm lại chỉ đạt 14.81%.
Chỉ với 2 tiêu đã chứng tỏ rằng từ năm 2005 đánh dấu bước phát triển vượt
bậc của công ty cả về lượng và chất bởi lẽ công ty đã có những kế hoạch đầu tư đúng
đắn. Năm 2005 nhà máy dệt chất lượng chất lượng cao ra đời nâng cao năng suất dệt
12

SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiÖp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
vải 3000 tấn/năm.
Lơị nhuận của công ty cũng liên tục tăng. Lợi nhuận cao nhất là năm 2007 đạt
2.5 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng 19%. tăng cao hơn năm 2006 là 0.4 triệu đồng
tương ứng với dự kiến năm 2008 này lợi nhuận có thể tăng cao hơn lên đên mức 3
tỷ. Có được kết quả lợi nhuận cao và tăng nhanh chứng tỏ hoạt động sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm của công ty đã thích ứng được với những đòi hỏi của cơ chế thị trường.
Lợi nhuận tăng tạo ra động lực lớn cho tất cả đội ngũ lãnh đạo và công nhân viên
toàn công ty hăng say sáng tạo, lao động sản xuất.
Nhờ đó thu nhập bình quân của người lao động không ngừng được tăng cao,
thu nhập bình quẩn lên đến hơn 1 triệu đồng/tháng, mức cao nhất đạt 1,5 triệu đống.
Nhìn chung đây là mức thu nhập cao, người lao động có việc làm thường xuyên, thu
nhập ổn định, bởi vậy đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện.
Tình hình tiêu thụ
Bảng 2: Tổng hợp bảng cơ cấu khách hàng tiêu thụ sản phẩm của công ty
trong năm 2007
STT Tên khách hàng Vải
mộc
Vải
màu
Sợi May
thêu
Tiền
(1000 đ)
81.5% Doanh thu chiếm 10% khách hàng
1 Công ty dệt Minh Khai 378.000 15.000.000
2 Cty Dệt Hà Nội 300.000 11.300.000
3 Công ty may XK Thái Bình 329.000 11.500.000
4 Cty CP giày Sài Gòn 918.000 261 10.100.000

5 Cty may mặc Thăng Long 341.000 28.000 5.620.000
6 Cty giày An Lạc 343.000 20 4.500.000
7 May 554.000 4.230.000
8 Cty dệt Trí Hường 100.000 3.360.000
9 Cục Quân Khí 409.000 2.700.000
10 Cty giày Bình Phước 185.000 2.473 2.670.000
18.5% Doanh thu chiếm 90% khách hàng
11 Cty giày Thuỵ Khuê 94.000 1.340 1.525.000
12 Cty DOMOKO 54.500 1.400.000
13
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiÖp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
13 Cty giày Bình Định 96.900 1.700 1.470.000
14 Cty giày Chí Linh 98.600 1.200.000
15 Cty Hy Vọng 32.500 7.200 1.012.000
16 Cty HIKOSEN 55.900 970.000
17 Cty dệt Hà Nam 20.900 910.000
18 Cty giày Cần Thơ 45.100 690 876.000
19 Cty giày Thái Bình 19.400 557.000
20 Cty vải sợi Khúc Tân 12.700 425.000
21 Cty Lợi Thành 10.600 401.000
22 Cty dệt Trí Nhân 14.200 420.000
23 Cty giày Thăng Long 21.500 340.000
24 Cty Bảo Long 8.700 325.000
25 Cty dệt 8/3 7.100 280.000
26 Cty da giày Hà Nội 22.000 260.000
27 Cty cao su Hà Nội 18.200 250.000
28 Xí nghiệp 61 30.100 325.000
29 Thêu 620.000
30 Norfolk – textile PTE 5.000 190.000

31 Cty Xuân Hoà 1.540 3.100 169.000
32 Cty ILKWANG_VINA 8.200 164.000
33 Cty TNHH Phương Nam 4.600 150.000
34 Cty Trung Thư 5.700 3.700 165.000
35 Cty đường Sông Lam 3.700 143.000
36 Liên doanh 19/5 34 7.200 134.000
37 Anh Đạt 2.400 128.000
Nguồn. Phòng kế hoạch thị trường – công ty dệt 19/5 Hà Nội
Căn cứ vào bảng số liệu trên ta thấy công ty Dệt Minh Khai là khách hàng
đem lại doanh cao nhất cho công ty với số tiền là 15 tỷ đồng, thứ hai là công ty Dệt
Hà Nội với số tiền là 11.3 tỷ đồng, đây là những khách hàng thường xuyên và tiêu
thụ số lượng lớn sản phẩm sợi của công ty nên cần có chính sách hợp lý để giữ chân
khách hàng như giảm giá, ưu tiên xuất hàng,…Bởi phần lớn lượng doanh thu tập
trung từ một số ít khách hàng thể hiện ở con số tổng hợp: 81.5% doanh thu chiếm
10% khách hàng, 18.5% chiếm 90% khách hàng.
14
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiÖp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
Từ đó ta thấy rằng bước sang giai đoạn 2000-2007 là giai đoạn mà công ty có
những thay đổi đáng kể và đáng khích lệ. Bước vào những tháng đầu của giai đoạn
này công ty tìm cách phục hồi và phát triển sau thời gian bị giảm sút vào giai đoạn
trước. Nhờ việc đầu tư mạnh mẽ, đúng đắn và hợp lý, công ty đã có được thành công
như trên và sẽ càng tăng cao hơn nữa trong các năm sắp tới.
3.2. Các kết quả hoạt động khác
Mức đóng góp cho ngân sách nhà nước
Bảng 3: Mức đóng góp cho ngân sách nhà nước
Năm 2004 2005 2006 2007 2008
tỷ đ 3,5 4,5 3.71 4,9 3,5
*Hàng năm mức đóng góp vào ngân sách nhà nước của công ty một số tiền lớn,
mức đóng góp này phụ thuộc vào tổng doanh thu và kim ngạch xuất khẩu của công ty

hàng năm, cao nhất là năm 2007 là 4.9 tỷ đồng bởi giá trị sản xuất công nghiệp và
doanh thu năm 2007 cao nhất. Mức đóng góp này tăng so vớ năm 2004 là 1.4 tỷ đồng
tương ứng với 40%. Năm 2005 tăng so với năm 2004, nhưng đến năm 2006 mức
đóng góp bị giảm xuống còn 3.71 tỷ đồng. Dự kiến năm 2008 mức đóng góp đạt 3.5
và cũng giảm so với năm 2007, nguyên nhân của sự giảm sút này là có thể do phần
kim ngạch xuất khẩu bị giảm.
 Song song với sự phát triển về sản xuất, công ty còn:
 Chăm lo cải thiện đời sống vật chất cho người lao động, thu nhập bình
quân cho một lao động đạt năm sau cao hơn năm trước.
 Chăm lo bữa ăn giữa ca, ca sáng ca 3 cho người lao động đạt chất
lượng cao
 Chăm lo sức khoẻ cho CB_CNV : hàng năm khám sức khoẻ định kỳ để
phát hiện bệnh nghề nghiệp và giải quyết cho 100% CB_CNV đi nghỉ mát
 Tặng quà sinh nhật cho CB_CNV ( theo cùng một tháng sinh), tiêu
chuẩn 50.000 đồng.
 Trang bị nhu cầu cần thiết cho lao động nữ
15
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiÖp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
 Làm tốt công tác đền ơn đáp nghĩa: chăm lo cho gia đình thương binh
liệt sỹ, gia đình CB_CNV có khó khăn, quyên góp tiền để xây dựng nhà tình nghĩa
cho Bà mẹ Việt Nam anh hùng, giúp đỡ trẻ em nghèo ở trại trể mồ côi Hà Cầu. Năm
2001 xây dựng 1 nhà tình nghĩa ở Nam Đàn. Năm 2004 xây dựng 1 nhà tình nghĩa ở
Sóc Sơn-Hà Nội. Năm 2005 xây dựng 1 nhà tình nghĩa ở Quảng Nam.
 Tuyên dương và tặng thưởng quà cho con CB_CNV đạt học sinh giỏi.
 Tổ chức vui tết Trung thu, tặng quà ngày 1 – 6 cho con CB_CNV .
 Tổ chức phong trào văn nghệ, thể dục thể thao trong CB_CNV qua đó
đã đạt được nhiều giải về chạy, cầu lông, bóng bàn…
 Sau 49 năm hoạt động, công ty đã được tặng thưởng:
 01 huân chương lao động hạng nhất

 01 huân chương lao động hạng nhì
 01 huân chương lao động hạng ba
 01 huân chương chiến công hạng ba
 Đảng bộ công ty nhiều năm liền đạt tiêu chuẩn Đảng bộ trong sạch
vững mạnh và năm 2004 đạt tiêu chuẩn vững mạnh xuất sắc.
 Công đoàn công ty nhiều năm liền được Liên đoàn lao động thành phố
Hà Nội tặng cờ và danh hiệu đơn vị có hoạt động Công đoàn vững mạnh xuất sắc.
 Đoàn thanh niên Cống sản Hồ Chí Minh công ty đạt danh hiệu vững mạnh.
 Hệ thống quản lý chất lượng của công ty đã được tổ chức QMS cấp
chứng chỉ IS 9002 và đã triển khai TQM và ISO 14000, triển khai SA 8000.
 Sản phẩm của công ty đạt nhiều giải vàng, giải bạc tại hội chợ triển lãm
trong nước và quốc tế.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được vẫn còn tồn tại một số
hạn chế:
 Một số máy móc thiết bị quá cũ và lạc hậu nên không thể sản xuất
được sản phẩm có chất lượng cao, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng.
16
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiÖp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
 Khi công ty mở rộng quy mô sản xuất, đội ngũ CB_CNV của công
ty( cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý và thợ lành nghề) chưa thực sự đáp ứng được yêu
cầu chuyên môn và kinh nghiệm trong sản xuất.
 Vấn đề hội nhập quốc tế chưa được quan tâm đúng mức nên tạo khó
khăn khi gia nhập WTO.
4. Những đặc diểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến công tác quản trị
cung ứng nguyên vật liệu tại công ty Dệt 19/5 Hà Nội
4.1. Đặc điểm về sản phẩm
Hiện nay công ty đang sản xuất 2 sản phẩm chủ yếu là sợi tổng hợp và vải.
Sợi tổng hợp: là sản phẩm công nghiệp được sản xuất để phục vụ cho các

ngành công nghiệp như: công nghiệp dệt may, công nghiệp da dầy, công nghiệp sản
xuất các loại bao tải.
Sản phẩm vải: đặc điểm quan trọng và khác biệt nhất về sản phẩm vải của
công ty là hầu hết các loại vải được sản xuất đều là vải sử dụng trong công nghiệp
điển hình như là: các loại vải bạt: vải bạt 2, vải bạt 3, vải bạt 8, vải bạt 10, vải lọc
đường, vải lọc cho các ngành công nghiệp nhẹ, vải dùng trong công nghiệp sản xuất
giầy, trang trí nội thất, chỉ có một tỷ lệ ít vải mới được sản xuất trực tiếp. Có thể nói
do đặc điểm về sản phẩm như thế nên sản phẩm của công ty cũng là nguồn nguyên
liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp khác. Đây là một thuận lợi to lớn cho các
công ty phát triển khi chưa có nhiều đối thủ cạnh tranh mang tính quyết liệt.
Nguồn. Phòng kế hoạch thị trường
Tình hình tiêu thụ của công ty một vài năm gần đây đã có sự chuyển biến rõ
rệt theo hai xu hướng:
Một là sản lượng tiêu thụ các loại bạt mộc giảm dần. Trong đó bạt nhẹ loại 2,
vải phin tiêu thụ không hiệu quả, bạt nhẹ loại 3, vải lọc, vải chéo hiệu quả tiêu thụ
cũng chưa cao; bạt nặng 8, 10 có dấu hiệu tăng lên.
17
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiÖp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
Hai là, sự tăng trưởng trong tiêu thụ vải tẩy nhuộm với yêu cầu chất lượng sản
phẩm ngày càng hoàn thiện hơn.
Nguyên nhân của sự giảm sút của các loại bạt này nói chung là xuất phát từ
sự thay đổi từ phía khách hàng, thay vì mua vải bạt mộc làm nguyên liệu, khách
hàng đã mua vải tẩy nhuộm (là vải bạt mộc qua tẩy, nhuộm, hấp) về làm nguyên liệu
sản xuất qua đó rút ngắn quy trình sản xuất. Do xu hướng tiêu dùng có sự chuyển
biến sang chuộng những mặt hàng sản xuất trong nước đã gợi ra phương hướng phát
triển cho công ty trong những năm sắp tới là tăng cường đầu tư các dây chuyền công
nghệ nhuộm hấp với sự đa dạng hoá về mẫu mã, mầu sắc cũng như chủng loại sản
phẩm, đồng thời duy trì sản lượng, chủng loại các sản phẩm vải bạt vì đây vẫn là các
sản phẩm thô đóng vai trò chủ yếu, vải tẩy nhuộm là sản phẩm cuối cùng.

Từ đó ta thấy rằng nhu cầu về sản phẩm có tác động quyết định đến việc lựa
chọn cung ứng NVL, hướng tiêu dùng sản phẩm thay đổi thì kế hoạch NVL cũng
phải thay đổi theo. Bởi vậy để quản trị cung ứng NVL có hiệu quả thì sản phẩm là
yếu tố hàng đầu luôn cần được theo dõi để phù hợp với thị hiếu của khách hàng, đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Sản phẩm may thêu: đây là sản phẩm mới được đầu tư từ năm 2002, nhưng đã
có bước phát triển khá cao. Sản phẩm chính là quần áo các loại, T-shirt, Jacket, quần
áo dệt kim và các sản phẩm thêu các loại.
Không chỉ dừng lại ở các sản phẩm truyền thống ,công ty đã xem xét để mở
rộng mẫu mã của sản phẩm như: sản xuất cả vải dùng trong tiêu dùng, tuy nhiên số
lượng này vẩn chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ. Hiện nay công ty đã có thêm một phân
xưởng may với nhiệm vụ chủ yếu là may gia công cho liên doanh của công ty.
Bảng 4: Chỉ tiêu số lượng các loại sản phẩm
Tên sản phẩm ĐVT 2003 2004 2005 2006 2007
Vải các loại Nghìn m 3.464 3.660 3.459 4.231 5.405
Sợi các loại tấn 1.526 1.563,8 1.571 1.569 1.670
18
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiÖp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
Sản phẩm may Nghìn SP 306 583 585 1100 1250
Sản phẩm thêu Nghìn SP 165 170 185 193
Không những có nhiều bước cải tiến về mẫu mã sản phẩm mà còn cải tiến
mẫu mã bao bì, bao bì đóng gói thuận tiện để vận chuyển.
Chủng loại sản phẩm đa dạng và phong phú. Ngoài sản phẩm đặc chủng, sản
phẩm chủ yếu cho ngành giầy vải, quân trang, nhà máy đường, nhà máy bia, nhà máy
tráng cao su…
Sản phẩm của công ty được sản xuất trên dây chuyền công nghệ với phương
thức hoạt động bán tự động vì thế sản phẩm của công ty mang tính công nghiệp. Tất
cà các khâu chủ chốt trong quá trình sản xuất được kết hợp đồng bộ giữa con người
và máy móc với trình độ chuyên môn cao.

Tuy nhiên công ty còn gặp một số khó khăn như:
+ Việc sản xuất quá nhiều sản phẩm làm cho việc tập trung nguồn lực, tổ chức
nghiên cứu phát triển sản phẩm của công ty chưa thật hiệu quả.
+ Việc phân tích môi trường kinh doanh, đặc biệt là đối thủ cạnh tranh phức
tạp và tốn kém, thậm chí trong một vài trường hợp việc thu thập thông tin về đối thủ
cạnh tranh còn khó khăn.
+ Do nguồn lực bị phân tán nên công tác nghiên cứu, thiết kế sản phẩm không
được thực hiện một cách đầy đủ.
4.2. Đặc điểm về thị trường
Trước kia, thời kì bao cấp thị trường tiêu thụ của công ty được xác định cụ thể
bằng cách nhận phân bổ của nhà nước nên tương đối ổn định, chủ yếu phục vụ cho
quốc phòng, giao thông vận tải…và cung cấp nguyên liệu cho một số ít các doanh
nghiệp sản xuất giầy vải nội địa.
Thị trường nội địa: bởi sản phẩm của công ty có tính chất công nghiệp nên đã
chú trọng việc xây dựng kế hoạch thị trường. Khách hàng chủ yếu của công ty là các
xí nghiệp giầy vải với số lượng lớn, các công ty dệ may và da giầy để làm nguyên
19
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiÖp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
liệu cho các sản phẩm xuất khẩu được phân bố rộng khắp cả nước. Bên cạnh đó có
một số loại vải bạt được tiêu thụ phục vụ cho may quần áo cho quân đội, hậu cần
may quân trang, công nhân.
Do tính chất mặt hàng như vậy, chiến lược tiêu thụ của công ty là bán hàng
trực tiếp, tích cực chào hàng đến từng đơn vị khách hàng. Như vậy sẽ nắm bắt rõ
được tâm lý khách hàng để phục vụ tốt nhất nhu cầu khách hàng.
Hiện nay thị trường chủ yếu của công ty là các tỉnh phía Nam chiếm khoảng
70%, phía Bắc chiếm 30%.
Một số khách hàng lớn của Công ty vẫn là những khách hàng thường xuyên
mua với số lượng lớn như: công ty giày Sài Gòn, công ty giày Thăng Long, công ty
giày An Lạc…số lượng tiêu thụ của các công ty này qua các năm luôn tăng .Không

chỉ là số lượng khách hàng truyền thống mà một số công ty mới trở thành bạn hàng
của Công ty cũng đã tiêu thụ với mức sản lượng khá cao, đứng trong 10 khách hàng
mang lại doanh thu 80% cho Công ty đó là công ty giày Bình Phước, điều này càng
khẳng định chất lượng sản phẩm vải. Trong những năm qua số lượng khách hàng đến
với công ty ngày càng đông, mỗi năm số lượng này tăng thêm khoảng 10 đến 15
khách hàng. Hiện tại Công ty có khoảng trên 100 khách hàng chủ yếu là trong nước
thuộc các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.
Thị trường xuất khẩu: Hàng may mặc của công ty chủ yếu được xuất khẩu sang
2 thị trường lớn là EU và Mỹ.
Tình hình thị trường đã đặt ra những đòi hỏi lớn, vì vậy công ty luôn phải đảm
bảo nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh, đẩy mạnh
doanh số tiêu thụ, tăng doanh thu, hiệu quả kinh doanh cao. Do đó chất lượng NVL
đầu vào càng trở nên quan trọng, đảm bảo chất lượng ngay từ khâu đầu tiên của quá
trình sản xuất sẽ tạo cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty diễn ra một cách
thuận lợi.
Giá cả của các loại vải của công ty trong vài năm gần đây so với đối thủ cạnh
tranh nhìn chung là thấp hơn khoảng 500-1000 đồng/sản phẩm. Tuy thế do chất
20
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiÖp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
lượng ở một số sản phẩm cao nên bán được giá cao hơn mà vẫn được khách hàng
chấp nhận.
Bảng 5: So sánh thị phần của công ty với các công ty trong ngành
Tên công ty
Năm 2006 Năm 2007
Thị
phần(%)
Vị trí Thị phần(%) Vị trí
Công ty TNHH NN MTV
Dệt 19/5 Hà Nội

11.5 3 15.5 3
Dệt Vĩnh Phú 20 1 21.8 1
Dệt Phong Phú 16.3 2 19.5 2
Dệt len Mùa Đông 0.9 8 2.7 7
Dệt kim Hà Nội 1.7 7 3.5 5
Dệt Minh Khai 5 5 1.4 8
Công ty Phương Nam 2.3 6 2.1 6
Nhuộm Tô Châu 13.4 4 14.5 4
Nguồn. Phòng kế hoạch thị trường
Qua bảng số liệu trên ta thấy trong năm 2006 thị phần của công ty là 11.5%,
đứng thứ 4, đây là vị trí tương đối cao, sang năm 2007 thứ hạng của công ty đã tăng
lên một bậc là xếp thứ 3 với thị phần là 15.5% (tăng 4% so với năm 2006). Có được
như vậy là nhờ sự phấn đấu không biết mệt mỏi của thoàn thể các thành viên trong
công ty trong việc nâng cao năng lực sản xuất, thực hiện các biện pháp hạ giá thành,
tăng khả năng cạnh tranh.
4.3. Đặc điểm về lao động.
Cũng như các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói chung, lao động chủ yếu
của công ty là lao động nữ (chiếm khoảng 80% lao động của toàn công ty). Trong các
khâu chính hầu hết là nữ, nam giới chỉ tập trung ở các khâu, các bộ phận sửa chữa,
bảo vệ, hành chính. Tổng số lao động toàn công ty tăng qua các năm, năn 2006 chỉ
tăng 34 người tương ứng với 0,12%. Năm 2007 tăng nhanh hơn ở mức 94 người
tương ứng với 10,79%. Sở dĩ có sự tăng nhanh về số lượng lao động như vậy là do
21
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiÖp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
công ty tích cực đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất mới. Hiện nay công ty đang tiếp tục
tuyển chọn khá lớn lượng lao động để làm việc ở cơ sở Hà Nam.
Trước đây, trong thời kỳ bao cấp tổng số lao động của công ty lên đến 1500
người. Hiện nay, do nhu cầu tăng giảm lao động gján tiếp cùng với quá trình tổ chức
sắp xếp lại lao động ở các phân xưởng sản xuất, tổng số lao động hiện nay của công

ty là 965 người.
Do đặc điểm của ngành dệt may nói chung là đò hỏi đội ngũ lao động thủ công
tương đối cao, trình độ tay nghề phải tương đối cao, đặc biệt đối với loại hàng dùng
cho xuất khẩu vì yêu cầu của khách hàng là rất khắt khe về chất lượng, quy cách sản
phẩm.
Bảng 6: Tổng hợp lao động toàn công ty
Công nhân Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Nam 173 199 245
Nữ 637 672 720
Tổng số 837 871 965
(Nguồn: Phòng Lao đ ộng ti ền l ư ơng - C ông ty d ệt 19/5 H à N ội)
Bảng 7: Cơ cấu lao động toàn công ty năm 2007
khoảng tuổi
Số lượng Tổng
số
Tỷ số
giới tính
tỷ lệ
nam(%)
Tỷ lệ
nữ(%)
Nam Nữ
16-34 190 618 808 23,51 30,74 76,49
35-44 36 72 88 40,9 50 59,1
45-54 19 30 49 38,8 63,33 61,23
Tổng 245 720 965 25,39 34,03 74,61
22
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiÖp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
Do đặc trưng của ngành dệt may nên lao động nữ chiếm chủ yếu trong toàn

công ty, tỷ lệ lao động nam chiếm 25.39%, nữ chiếm 74,61%. Nhìn chung lao động
trong công ty là lao động trẻ, ở khoảng tuổi 16-34 chiếm 65,49%, khoảng tuổi 35-44
chiếm 59,1% đối với nữ, đối với nam giới thì mức độ tuổi trung niên chiếm tỷ lệ cao
hơn, cao nhất là ở khoảng tuổi 45-54 chiếm 63.33%.
Trình độ tay nghề của lao động là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến công tác
quản trị cung ứng NVL, trong tổng số lao động với cơ cấu được nêu trong bảng dưới
đây, thì trình độ lao động có tay nghề cao trong công ty tăng lên qua các năm, năm
2003 lao động có trình độ đại học, cao đẳng chỉ có 51 người, năm 2007 đã lên tới 113
người tức là đã tăng nhiều hơn 2 lần, đặc biệt đội ngũ thợ bậc cao tăng khá nhanh:
năm 2007 tăng 84% so với năm 2003 (từ 75 lên 138 người), tăng 47% so với năm
2006 (từ 94 lên 138 người). Do quy mô của công ty tăng lên nên đội ngũ lãnh đạo
chủ chốt cũng có xu hướng tăng lên, năm 2007 tăng 45% so với năm 2003 (từ 29 lên
42 người). Từ đó ta thấy rằng công ty có tiềm lực tương đối lớn mạnh về lao động,
như vậy, sẽ là điều kiện tốt để quản lý và sử dụng có hiệu quả NVL, nâng cao hiệu
quả sản xuất, kinh doanh, tuy nhiên còn một số tồn tại cần khắc phục như công ty cần
phải có sự quan tâm hơn nữa đến đội ngũ lao động chất lượng cao, nâng cao trình độ
cho người lao động và bộ phận KCS. Bộ phận KCS trong thời gian tới có xu hướng
tăng lên vì đây là bộ phận quan trọng trong quá trình kiểm tra chất lượng từ lúc bắt
đầu sản xuất đến khi tới tay người tiêu dùng.
Cơ cấu về lao động được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 8: Cơ cấu lao động của công ty
Đơn vị: người.
TT Năm 2003 2004 2005 2006
2007
1 Theo tính chất công việc
Lao động trực tiếp 564 666 759 784
845
Lao động gián tiếp 58 74 78 87
120
2 Theo trình độ và cấp bậc kỹ thuật

Đại học 45 66 75 86
98
Cao đẳng 6 6 8 10
15
Trung học 8 8 8 12 15
23
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiÖp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
CNKT bậc 5-7 75 80 87 94
138
CNKT bậc 1-4 559 590 659 669
692
3 Theo chức năng công việc
Lãnh đạo đơn vị 4 4 4 4
4
Cán bộ chủ chốt 29 34 36 38
42
Cán bộ nghiệp vụ kỹ
thuật 28 36 38 40
44
Nhân viên thường 5
6
Công nhân kỹ thuật 562 665 723 741
754
4 Theo bộ phận
Phân xưởng dệt 160 187 191 194
198
Phân xưởng sợi 198 216 254 262
283
Phân xưởng may - thêu

196
255
296 298
298
Văn phòng 62 74 78 87
120
Bộ phận hoàn thành 7 8 10 9
12
Bộ phận KCS 6 8 8 11
10
Ngu ồn. Ph òng Lao đ ộng ti ền l ư ơng - C ông ty d ệt 19/5 H à N ội
Thông qua bảng số liệu trên ta cũng phần nào thấy được tình hình sử dụng lao
động và thu hút lao động tại công ty. Song song với việc sử dụng thì công ty cũng có
nhiều chính sách đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực, cụ thể như sau:
- Đối với lao động mới: đào tạo kiến thức cho người lao động về mô
hình tổ chức sản xuất cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty trong thời gian gần đây và kế hoạch của công ty trong
thời gian sắp tới.
- Đối với lao động trực tiếp: hàng năm công ty có tổ chức các lớp
học và thi nâng cao tay nghề được đảm nhiệm bởi phòng lao động
và phòng kĩ thuật.
- Đối với lao động kĩ thuật: nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ thông qua các đợt tập huấn, các khóa học ngắn hạn, dài hạn
hoặc qua các đợt tham quan, học tập ở nước ngoài. Các cán bộ
24
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiÖp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
chủ chốt được nâng cao trình độ tay nghề qua quá trình chuyển
giao công nghệ.
4.4. Đặc điểm về công nghệ sản xuất

4.4.1. Quy trình công nghệ sản xuất
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất tổng quát
Dệt
Vải mộc
Nhuộm
Vải màu
Sợi
Sợi
Hiện nay công ty có 5 phân xưởng:
Phân xưởng sợi: sản xuất các loại sợi 100% phục vụ cho sản xuất vải bạt.
25
SV: Somxay Vatthana Lớp: C«ng nghiÖp 46A
Bông

×