Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG tác KIỂM SOÁT rủi RO tín DỤNG tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
--------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH HƢƠNG THỦY,
THỪA THIÊN HUẾ
Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

HOÀNG THÙY DUNG

THS. LÊ THỊ HOÀI ANH

Lớp: K46C Kiểm toán
Niên khóa: 2012 – 2016

Huế, Tháng 5 năm 2016


Khúa lun tt nghip

ổu tiờn tụi xin gi li cõm n chồn thnh v sồu sc nhỗt ti cụ giỏo
Th.S Lờ Th Hoi Anh. ó giỳp hng dn nhit tỡnh, cho tụi nhng
gúp ý quý bỏu giỳp tụi hon thnh khúa lun tt nghip ny.
Xin c gi li cõm n n cỏc thổy cụ giỏo cỷa Trng ọi hc kinh
t - ọi hc Hu ó truyn ọt kin thc cho tụi trong sut bn nm hc tp,


rốn luyn v nghiờn cu.
Tụi cỹng xin cõm n n cỏc cụ, cỏc chỳ, cỏc anh ch Phũng Kinh
doanh Ngồn hng Nụng nghip v Phỏt trin nụng thụn chi nhỏnh Hng
Thỷy, Tha Thiờn Hu ó tn tỡnh giỳp h tr tụi trong sut thi gian
thc tp.
V cui cựng, xin cõm n gia ỡnh, bọn bố ó luụn ng viờn, chia s v
giỳp tụi trong sut thi gian qua.
Hu, thỏng 06 nm 2016
Sinh viờn

Hong Thựy Dung
SVTH: Hong Thựy Dung


Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
1.1 Lý do chọn đề tài ...................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2
1.3 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 2
1.5 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................2
1.6 Cấu trúc của khóa luận...........................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..........................................................4
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay của NHTM ..........4
1.1.1 Ngân hàng thương mại ................................................................................4
1.1.2 Hoạt động cho vay của NHTM ...................................................................6

1.2 Tổng quan về rủi ro tín dụng ..............................................................................8
1.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng .......................................................................8
1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng ..............................................................................9
1.2.3 Những chỉ tiêu chủ yếu đánh giá mức độ rủi ro tín dụng .......................... 10
1.2.4 Tác động của rủi ro tín dụng .....................................................................13
1.3 Kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay .........................................14
1.3.1 Khái niệm về kiểm soát rủi ro tín dụng .....................................................14
1.3.2 Đặc điểm kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ....................................15
1.3.3. Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay của NHTM ................15
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay của NHTM ...................................................................................................19
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI
NHÁNH HƢƠNG THỦY – THỪA THIÊN HUẾ ................................................23
2.1 Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - chi nhánh
Hương Thủy – Thừa Thiên Huế .............................................................................23
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Hương Thủy, Thừa Thiên Huế ..............23

SVTH: Hoàng Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp

2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý ............................................................................24
2.1.3 Tình hình nhân sự ......................................................................................25
2.2 Thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam –
CN Hương Thủy, Thừa Thiên Huế ........................................................................28
2.2.1 Thực trạng rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT
– CN Hương Thủy, Thừa Thiên Huế. ................................................................ 28

2.2.2 Thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT – CN
Hương Thủy, Thừa Thiên Huế. ..........................................................................37
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CN HƢƠNG THỦY – THỪA THIÊN HUẾ ......56
3.1 Đánh giá công tác kiểm soát rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn – CN Hương Thủy, Thừa Thiên Huế ....................................56
3.1.1 Những kết quả đạt được ............................................................................56
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân trong công tác kiểm soát rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - CN Hương Thủy,
Thừa Thiên Huế ..................................................................................................57
3.1 Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - CN Hương Thủy, Thừa Thiên
Huế .........................................................................................................................62
3.2.1 Tiếp tục hoàn thiện quy trình tín dụng ......................................................62
3.2.2 Hoàn thiện công tác kiểm tra và kiểm soát nội bộ ....................................66
3.2.3 Tăng cường thực hiện các giải pháp nhằm phân tán rủi ro, chuyển giao
rủi ro ...................................................................................................................67
3.2.4 Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ tín dụng ....................................69
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................. 71
1.

Kết luận.........................................................................................................71

2.

Kiến nghị ......................................................................................................71

3.


Hướng nghiên cứu đề tài trong tương lai .....................................................72

TÀI LIỆU THAM KHẢO

SVTH: Hoàng Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
Agribank

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

CN

Chi nhánh

CBTD

Cán bộ tín dụng

CNTT

Công nghệ thông tin

CIC

Trung tâm Thông tin tín dụng


DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

DPRR

Dự phòng rủi ro

IPCAS

Hệ thống thanh toán nội bộ và kế toán khách hàng

KH

Khách hàng

NH

Ngân hàng

NHNo, NHNo&PTNT


Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

RRTD

Rủi ro tín dụng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

QTRR

Quản trị rủi ro

TSĐB

Tài sản đảm bảo


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

XHTD

Xếp hạng tín dụng

SVTH: Hoàng Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2. 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy .................................................................................24

Biểu đồ 2. 1 Kết quả hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam - CN Hương Thủy, Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2013 -2015 ...................................................................................27
Biểu đồ 2. 2 Nợ các nhóm trong tổng nợ xấu tại NHNo& PTNT Việt Nam - CN
Hương Thủy, Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 - 2015 ..................................................36

SVTH: Hoàng Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Bảng 2.1 Tình hình nhân sự tại NHNo&PTNT Việt Nam - CN Hương Thủy, Thừa
Thiên Huế qua 03 năm (2013-2015) .............................................................................25

Bảng 2.2 Kết quả hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam - CN Hương Thủy, Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2013 -2015 ...................................................................................26
Bảng 2.3 Chỉ tiêu phân tích dư nợ và cơ cấu dư nợ tại NHNo&PTNT Việt Nam - CN
Hương Thủy, Thừa Thiên Huế qua 03 năm (2013 - 2015) ...........................................30
Bảng 2.4 Chỉ tiêu phân tích dư nợ và cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế và theo
ngành kinh tế qua 3 năm (2013-2015) ...........................................................................31
Bảng 2.5 Tình hình nợ xấu tại NHNo&PTNT Việt Nam - CN Hương Thủy, Thừa
Thiên Huế qua 03 năm (2013-2015) .............................................................................34
Bảng 2. 6 Phân loại nợ theo kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ.....................................41
Bảng 2.7 Tình hình trích lập DPRR và xử lý nợ bằng Qũy DPRR tại NHNo&PTNT
Việt Nam – CN Hương Thủy, Huế qua 03 năm (2013-2015) .......................................50
Bảng 2. 8 Tình hình tái cơ cấu các khoản nợ tại NHNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh
Hương Thủy, Thừa Thiên Huế qua 03 năm (2013 - 2015) ...........................................52

SVTH: Hoàng Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Đối với các Ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại
nguồn lợi nhuận lớn nhất và cũng tiềm ẩn rủi ro cao nhất. Trong giai đoạn nền kinh tế
nhiều biến động và khó khăn hiện nay, việc kiểm soát những rủi ro tín dụng lại càng
quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn. Do vậy luận văn tốt nghiệp: “Hoàn thiện công tác
kiểm soát rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn – CN
Hương Thủy, Thừa Thiên Huế” được thể hiện với 3 nội dung chính. Thứ nhất. hệ
thống hóa những vấn đề lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay
tại các ngân hàng. Tiếp theo, đề tài tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng công tác
kiểm soát rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – CN

Hương Thủy, Thừa Thiên Huế. Cuối cùng, dựa trên cơ sở những đánh giá, đề xuất một
số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – CN Hương Thủy, Thừa Thiên Huế.

SVTH: Hoàng Thùy Dung


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một lĩnh vực quan
trọng, quan hệ tín dụng là quan hệ xương sống, quyết định mọi hoạt động kinh tế trong
nền kinh tế quốc dân và nó còn là nguồn sinh lợi chủ yếu, quyết định sự tồn tại, phát
triển của ngân hàng. Nhưng hoạt động tín dụng mang lại nhiều rủi ro nhất ngay cả đối
với các khoản vay có tài sản cầm cố, thế chấp cũng được xác định có hệ số rủi ro. Rủi
ro tín dụng nếu xảy ra sẽ có tác động rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và
phát triển của mỗi tổ chức tín dụng, cao hơn nó tác động ảnh hưởng đến toàn bộ hệ
thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế. Chính vì vậy việc kiểm soát rủi ro trong hoạt
động tín dụng là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng.
Vì vậy việc kiểm soát rủi ro cho vay sẽ giúp cho ngân hàng đảm bảo phạm vi
rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay chấp nhận được, hỗ trợ việc phân bổ vốn hiệu
quả hơn trong hoạt động cho vay, giảm thiểu các thiệt hại phát sinh từ rủi ro tín dụng
và tăng thêm lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng. Một ngân hàng hoạt động kinh
doanh hiệu quả, có năng lực tài chính mạnh và kiểm soát rủi ro trong giới hạn cho
phép sẽ tạo được niềm tin ở khách hàng, nâng cao được vị thế và uy tín đối với các tổ
chức kinh tế, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
Trong những năm qua tại NHNo&PTNT nói chung và tại NHNo&PTNT Việt
Nam - CN Hương Thủy, Thừa Thiên Huế nói riêng đã rất chú trọng tới công tác kiểm
soát rủi ro tín dụng và đang từng bước hoàn thiện trong hoạt động kinh doanh của

mình đáp ứng kịp thời nhu cầu thay đổi của môi trường kinh doanh. Tuy nhiên, bên
cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề: cơ chế phòng ngừa, kiểm soát rủi ro tín dụng vẫn
còn nhiều hạn chế, do đó việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng
hạn theo cam kết cho ngân hàng ngày càng có xu hướng gia tăng.
Nhận thức được tầm quan trọng trong rủi ro tín dụng từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm góp phần khắc phục những vấn đề còn tồn tại tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện
công tác kiểm soát rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn – chi nhánh Hƣơng Thủy, Thừa Thiên Huế” làm luận văn tốt nghiệp của mình.

SVTH: Hoàng Thùy Dung

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm 3 mục tiêu sau:
Thứ nhất. hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong
hoạt động cho vay tại các ngân hàng.
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng
trong tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – CN Hương Thủy, Huế.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng công tác kiểm
soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn – CN Hương Thủy, Huế.
1.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – CN Hương Thủy, Huế.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
-


Về không gian: Sử dụng số liệu từ chi nhánh của NHNo & PTNT – CN Hương
Thủy, Thừa Thiên Huế.

-

Về thời gian: Số liệu được sử dụng cho đề tài được thu thập của năm 2015.

1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập các thông tin liên quan đến đề tài tài
nghiên cứu thông qua các tài liệu như sách báo, thông tin qua mạng Internet, các tài
liệu tập huấn của Ngân hàng, tham khảo các tài liệu khóa luận các khóa trước tại thư
viện trường và các tài liệu liên quan khác.
Phương pháp quan sát và phỏng vấn trực tiếp: Tiến hành trao đổi hỏi trực tiếp
các cán bộ trong ngân hàng và khách hàng nhằm tìm hiểu các thông tin liên quan đến
đề tài.
Phương pháp thu thập số liệu: Là phương pháp thu thập số liệu cho bài nghiên
cứu. Số liệu được thu thập trực tiếp từ chi nhánh ngân hàng trong khoản thời gian từ
năm 2013 đến năm 2015.
Phương pháp phân tích: Dựa trên những số liệu có sẵn để phân tích những
biến động, đánh giá các vấn đề liên quan đến phạm vi đề tài, xác định nguyên nhân của
biến động để tìm ra giải pháp.
SVTH: Hoàng Thùy Dung

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp

1.6 Cấu trúc của khóa luận


Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kiểm soát rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh Hương Thủy, Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện nâng cao chất lượng công tác
kiểm soát rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – chi
nhánh Hương Thủy, Thừa Thiên Huế.

SVTH: Hoàng Thùy Dung

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1 Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại và hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1 Ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm
Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2010
nêu rõ: “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên
là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
1.1.1.2 Đặc điểm của Ngân hàng thương mại
Dựa vào khái niệm ở trên ta dễ dàng thấy NHTM có các đặc điểm cơ bản sau:



NHTM thực hiện kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ ngân hàng nhằm mục

đích tìm kiểm lợi nhuận. Kinh doanh tiền tệ được hiểu là “đi vay để cho vay”. NHTM
tiến hành huy động vốn bằng nhiều hình thức như: tiền gửi, phát hành giấy tờ có
giá,…rồi chuyển vốn đó đến những chủ thể cần vốn trên thị trường. NHTM được
thành lập chủ yếu để kinh doanh tiền tệ và cung ứng dịch vụ cho thị trường với mục
đích cuối cùng là lợi nhuận.


Với đặc thù riêng nên tiền tệ vừa là nguyên liệu đầu vào cũng là sản phẩm

đầu ra trong quá trình hoạt động của NHTM. Khách hàng là người cung cấp nguyên
liệu cho hoạt động của ngân hàng như: gửi tiền, mua các giấy tờ có giá,..và chính họ
cũng là người tiêu dùng sản phẩm của ngân hàng. Trong quan hệ đó tiền tệ chính là
nguyên liệu đầu vào nhưng cũng là sản phẩm đầu ra. Tiền tệ chịu sự chi phối bởi nhiều
yếu tố khách quan: sự quản lý của nhà nước, yếu tố chính trị, xã hội, tâm lý,...
 Với đặc thù riêng biệt nên sản phẩm mà NHTM cung cấp cũng có những
đặc điểm riêng biệt:
- Sản phẩm mà NHM cung cấp cho xã hội là loại hàng hoá không bao giờ tồn kho.

SVTH: Hoàng Thùy Dung

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp

- Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng còn có tính không đồng nhất về không

gian thời gian thực hiện, cách thức thực hiện, điều kiện thực hiện.
- Sản phẩm của NHTM là thống nhất, không thể tách biệt. Điều đó làm cho hoạt
động kinh doanh của NHTM không có sản phẩm dở dang.
- Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng là các sản phẩm vô hình. Nó đòi hỏi trình độ
chuyên môn của của người thực hiện cũng như lòng tin của khách hàng.
1.1.1.3 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
 Hoạt động huy động vốn
Nghiệp vụ huy động vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân Ngân
hàng thương mại cũng như đối với xã hội. Đây là nguồn tài nguyên to lớn nhất,
bao gồm:
 Tiền gửi:
- Tiền gửi tiết kiệm: Là khoản để dành của cá nhân dân cư gửi vào để tích luỹ và
một phần mong muốn sinh lợi. Có hai loại tiền gửi tiết kiệm là: tiền gửi tiết kiệm có
kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
 Hoạt động phát hành kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng:
- Đây là hoạt động huy động vốn không thường xuyên, Ngân hàng chỉ thực hiện
khi thiếu hụt vốn.
 Đi vay Ngân hàng Trung Ương và các Ngân hàng thương mại khác:
- Ngân hàng Trung Ương sẽ tiếp vốn cho Ngân hàng thương mại thông qua biện
pháp chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố. Ngoài ra, Ngân hàng Trung Ương còn cho vay
dưới hình thức bảo lãnh vay vốn.
- Vay các Ngân hàng thương mại khác thông qua thị trường liên Ngân hàng.
 Hoạt động sử dụng vốn
Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ tài sản Có quan trọng nhất, quyết định đến khả
năng tồn tại và hoạt động của Ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay rất phong
phú, đa dạng, nó bao gồm các loại hình sau: tín dụng chiết khấu, cho vay từng lần, tín
dụng tiêu dùng, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án, cho vay thuê mua,
cho vay đồng tài trợ, cho vay bằng chữ ký, cho vay dưới dạng mua bán nợ,…
 Hoạt động kinh doanh khác
SVTH: Hoàng Thùy Dung


Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp

Ngân hàng thương mại còn cung cấp các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ như:
dịch vụ thu hộ, chi hộ, thanh toán liên ngân hàng, thanh toán quốc tế,..nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, mặt khác làm gia tăng lợi nhuận và phát triển
toàn diện các hoạt động của ngân hàng.
Ngân hàng thương mại cũng thực hiện các hoạt động góp vốn mua cổ phần của
các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, tham gia thị trường tiền tệ; kinh doanh vàng và
ngoại hối; uỷ thác và nhận uỷ thác, làm đại lý thanh toán; cung ứng dịch vụ bảo hiểm;
kinh doanh chứng khoán và cung ứng các dịch vụ như tư vấn tài chính, tiền tệ, tín
dụng cho khách hàng; bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá; cho thuê két, cầm đồ…
1.1.2 Hoạt động cho vay của NHTM
1.1.2.1 Khái niệm
Theo TS. Nguyễn Minh Kiều (2009): “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Cho vay là quan hệ bình đẳng, xuất phát từ lợi ích của cả doanh nghiệp và ngân
hàng. Đây không phải là quan hệ cấp phát, xin – cho mà theo nguyên tắc bên vay phải
hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng sau một thời gian nhất định đã được xác định
trong hợp đồng vay.
1.1.2.2 Phân loại
 Theo thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: là khoản vay có thời hạn dưới 1 năm. Mục đích của loại khoản
vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
- Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1-5 năm. Mục đích của loại cho
vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.

- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho
vay thường là tài trợ đầu tư cho các dự án đầu tư
 Theo hình thức đảm bảo tiền vay
- Cho vay không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bão lãnh của bên thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn
để quyết định cho vay.
SVTH: Hoàng Thùy Dung

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp

- Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo cho vay tiền như
thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
 Theo mục đích sử dụng
- Cho vay bất động sản;
- Cho vay công nghiệp và thương mại;
- Cho vay nông nghiệp;
- Cho vay tiêu dung…
 Theo hình thức hoàn trả
- Cho vay hoàn trả một lần: là cho vay mà khoản vay sẽ được hoàn trả duy nhất
một lần vào thời gian xác định trong hợp đồng tín dụng.
- Cho vay trả góp: là hình thức cho vay trong đó việc hoàn trả được tiến hành theo
nhiều kỳ hạn
- Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: là hình thức cho vay mà khách hàng có thể hoàn
trả nợ vay bất cứ khi nào.
 Theo xuất xứ cho vay
- Cho vay trực tiếp: trước khi cấp tiền ra, Ngân hàng có mối liên hệ trực tiếp đối
với người vay để thẩm định khách hàng, xem xét tình hình người vay.

- Cho vay gián tiếp: là hình thức ngân hàng cho vay thông qua các tổ chức xã hội
nhưng không trực tiếp cho khách hàng vay.
1.1.2.3 Vai trò của hoạt động cho vay
 Đối với nền kinh tế
- Hoạt động cho vay của Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế để thực hiện tái sản xuất,
mở rộng, ứng dụng công nghệ tiên tiến hiện đại nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế
góp phần vào sự ổn định và phát triển của nền kinh tế.
- Hoạt động cho vay còn nâng cao mức sống của các tầng lớp dân cư và cả cộng
đồng. Là kênh truyền tải vốn tài trợ tài trợ cho các dự án đào tạo việc làm, tăng thu
nhập, thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, và các chương trình dự án mang tính xã
hội khác. Chính vì thế mà hoạt động cho vay của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết
với tình hình phát triển kinh tế tại khu vực ngân hàng phục vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy
tăng trưởng của các doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế.
SVTH: Hoàng Thùy Dung

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp

 Đối với khách hàng
- Hoạt động cho vay đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng vốn vay
cho khách hàng. Với các ưu điểm như an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, dễ tiếp cận và
có khả năng đáp ứng được nhu cầu vốn.
- Giúp nhà đầu tư nắm được cơ hội kinh doanh, doanh nghiệp có vốn để mở rộng
sản xuất, các cá nhân có đủ khả năng tài chính để trang trải cho các khoản chi tiêu
nâng cao chất lượng cuộc sống…
- Hoạt động cho vay của ngân hàng hàng buộc trách nhiệm khách hàng phải hoàn
trả vốn gốc và lãi trong thời hạn nhất định như thỏa thuận. Do đó, buộc khách hàng
phải nỗ lực, tận dụng hết khả năng của mình để sử dụng vốn vay hiệu quả, đẩy nhanh

quá trình tái sản xuất, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và đảm bảo nghĩa vụ trả nợ
cho ngân hàng.
 Đối với ngân hàng
Hoạt động cho vay là hoạt động chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn, nhưng nó lại là hoạt
động chính của ngân hàng cho vay. chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản và mang
lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Sự mở rộng hoạt động cho vay có vai trò
tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển của ngân hàng về quy mô và chất lượng
hoạt động.
1.2 Tổng quan về rủi ro tín dụng
1.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có nhiều cách định nghĩa trong đó theo quyết định
493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc ngân hàng Nhà Nước Việt Nam thì rủi ro tín
dụng được định nghĩa là “khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa
vụ của mình theo cam kết”.
Theo Nguyễn Minh Kiều (2011): “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh do
khách nợ không còn khả năng chi trả. Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro tín dụng xảy
ra khi khách hàng vay nợ có thể mất khả năng trả nợ một khoản vay nào đó. Rủi ro tín
dụng thể hiện ở khả năng hay xác suất hoàn thành giao dịch tín dụng đó.”
SVTH: Hoàng Thùy Dung

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp

Như vậy rủi ro tín dụng phát sinh khi một hoặc các bên trong hợp đồng tín dụng
không có khả năng thanh toán cho các bên còn lại. Rủi ro tín dụng đối với ngân hàng
xuất phát từ việc ngân hàng không thu được đầy đủ các khoản cho vay bao gồm cả
khoản gốc và lãi, hoặc việc thanh toán các khoản nợ (gồm gốc và lãi vay) không đúng

hạn. Điều này xảy ra khi khách hàng vay tiền của ngân hàng không có khả năng trả nợ
hoặc cố ý không trả nợ.
1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia
thành rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh
là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
hàng. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro
nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định
cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong
hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm bảo và
mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân
chia thành 02 loại : rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại : xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc
điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung : là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối
với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
SVTH: Hoàng Thùy Dung

Trang 9



Khóa luận tốt nghiệp

ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một
loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.2.3 Những chỉ tiêu chủ yếu đánh giá mức độ rủi ro tín dụng
 Phân loại nợ
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, ngân hàng phân các khoản nợ thành 5 nhóm và nợ xấu là các khoản nợ
thuộc nhóm 3,4,5.
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi
đúng hạn;
- Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ
gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn;
- Nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;
- Nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Nợ gia hạn nợ lần đầu;
- Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ
theo hợp đồng tín dụng;
- Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng mà
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng theo quy
định của pháp luật;
+ Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con

của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ chức tín dụng
khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của
chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp;
SVTH: Hoàng Thùy Dung

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp

+ Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị vượt quá
5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi cấp cho khách
hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;
+ Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh
nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt các tỷ lệ giới hạn theo
quy định của pháp luật;
+ Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được phép
vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật;
+ Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và
các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
+ Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách
dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;
- Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần đầu;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn từ 30 ngày đến 60

ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60
ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
- Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lại lần thứ hai;
SVTH: Hoàng Thùy Dung

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp

- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã
quá hạn;
- Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn trên 60 ngày kể từ
ngày có quyết định thu hồi;
- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60
ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
- Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước công bố đặt
vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và
tài sản;
- Nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều này.
 Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ cho vay
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định số 18/2007/QĐ- NHNN
về sửa đổi, bổ sung quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, nợ xấu bao gồm các khoản nợ

từ nhóm 3 đến nhóm 5.
Tỷ lệ nợ xấu là một tiêu chí rất quan trọng nhằm đánh giá mức độ RRTD trong
cho vay của NHTM. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ càng cao thì mức độ RRTD trong
cho vay của NHTM càng lớn và ngược lại, nó đồng thời thể hiện năng lực quản lý
RRTD đối với tín dụng của NHTM đó hiệu quả cao hay thấp. Mức giảm tỷ lệ nợ xấu
kỳ này so với kỳ trước cho thấy hiệu quả công tác quản lý nợ xấu.
 Tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dự nợ
Nợ khó đòi là các khoản nợ mà Ngân hàng khó có khả năng thu hồi được. Đối
với những khoản nợ khó đòi NHTM thường phải tiến hành các biện pháp xử lý như sử
dụng quỹ dự phòng rủi ro, xóa nợ… mà quỹ dự phòng rủi ro được hạch toán và chi phí
hoạt động của Ngân hàng. Do đó, tỷ lệ này càng tăng thì Ngân hàng càng phải đối mặt
với tình trạng tăng chi phí, giảm lợi nhuận, suy giảm năng lực tài chính, thậm chí nguy
cơ phá sản nếu như Ngân hàng không còn khả năng bù đắp những khoản nợ này. Vì
vậy, đây cũng là một tỷ lệ quan trọng phản ánh tình trạng rủi ro tín dụng tại NHTM.
 Tỷ lệ dư nợ tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh)
Mặc dù điều cần chú ý trước hết trong quyết định tín dụng là khả năng hoàn trả
nhưng khi đánh giá một đề nghị vay vốn, ngân hàng cũng phải xem xét đến tài sản
SVTH: Hoàng Thùy Dung

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp

đảm bảo cho khoản vay đó để giảm thiểu rủi ro mất mát vốn khi khách hàng nợ không
có khả năng trả vốn và lãi khi đến hạn
1.2.4 Tác động của rủi ro tín dụng
 Đối với bản thân Ngân hàng
- Giảm thu nhập, tăng chi phí, giảm lợi nhuận: Bản chất của hoạt động ngân hàng
là đi vay để cho vay. Khi RRTD xảy ra sẽ làm phát sinh các khoản nợ khó đòi, ngân

hàng sẽ không thu được vốn đã cho khách hàng vay đồng thời lại phát sinh thêm chi
phí quản lý và chi phí giám sát thu nợ. Các khoản chi phí này thực tế còn cao hớn các
khoản thu nhập từ việc tăng lãi suất các khoản nợ quá hạn bởi vì đây là khoản thu
nhập ngân hàng khó có khả năng thu hồi, đồng thời vẫn trích lập dự phòng cho những
rủi ro, làm gia tăng chi phí và dẫn đến việc giảm sút lợi nhuận của NHTM.
- Giảm khả năng thanh khoản: Các NHTM thường lập kế hoạch cân đối dòng tiền
ra và dòng tiền vào, các món vay không được thanh toán đầy đủ và đúng hạn sẽ dẫn
đến mất cân đối giữa hai dòng tiền. Các khoản tiền gởi, tiền tiết kiệm của khách hàng
vẫn phải thanh toán đúng kỳ hạn trong khi các món vay lại không hoàn trả đúng hạn,
do đó nếu ngân hàng không đi vay hoặc bán các tài sản của mình thì khả năng chi trả
của ngân hàng sẽ bị hạn chế, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong khâu thanh toán.
Rủi ro tín dụng đã làm giảm uy tín của Ngân hàng và ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng. NHTM gặp nhiều rủi ro là ngân hoạt động kém hiệu quả.
Điều này đã làm cho uy tín của ngân hàng bị giảm sút. Đây là một vấn đề rất tệ hại,
khách hàng mất lòng tin ở Ngân hàng, họ sẽ không gửi tiền vào Ngân hàng, thậm chí
họ có thể rút lại những khoản tiền đã gửi. Điều đó đã gây khó khắn cho việc huy động
vốn của Ngân hàng làm giảm quy mô hoạt động của Ngân hàng. Trường hợp nghiêm
trọng xảy ra khi có quá nhiều người đến rút tiền về dẫn đến sự phá sản thực sự của
Ngân hàng
 Đối với nền kinh tế:
Hoạt động của NHTM mạng tính xã hội hóa cao vì nó liên quan đến nhiều ngành
nghề và nhiều thành phần khác nhau trong nền kinh tế. Do vậy khi một ngân hàng bị
phá sản nó sẽ gây ảnh hưởng đến các bộ phận còn lại trong xã hội, trước tiên là các
ngân hàng khác, bởi có quan hệ mật thiết với nhau trong hoạt động nên một ngân hàng
SVTH: Hoàng Thùy Dung

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp


sụp đổ có thể dẫn đến sự sụp đổ của các ngân hàng còn lại. Ngoài ra việc sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp bị gián đoạn do thiếu vốn, người gửi tiền không lấy lại tiền
được. Những hậu quả này còn giảm lòng tin của công chúng vào sự vững chắc và lành
mạnh của hệ thống tài chính, những như hiệu lực của các chính sách tiền tệ của Chính
phủ Gây ra những rối loạn về anh ninh, chính trị, xã hội… kéo theo hàng loạt những
hậu quả khác như: thất nghiệp, lạm phát, tệ nạn xã hội nảy sinh
1.3 Kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay
1.3.1 Khái niệm về kiểm soát rủi ro tín dụng
Hiện nay, công tác kiểm soát RRTD đã được đánh giá là một phần gắn kết với
các hoạt động của NHTM khi đặt những kế hoạch, chiến lược kinh doanh hay là các
mục tiêu tăng trưởng. Bởi NHTM đó cần xác định được những rủi ro của mình, mức
giới hạn rủi ro mà bản thân NHTM sẵn sàng chấp nhận , để từ đó đề ra những biện
pháp giảm thiểu rủi ro và bảo vệ tài sản của mình
Kiểm soát rủi ro tín dụng là việc ngân hàng sử dụng các phương pháp để đánh
giá và quản lý hoạt động tín dụng ngân hàng nhằm hạn chế các rủi ro có thể xảy ra.
Hoạt động kiểm soát được thực hiện liên tục và thường xuyên suốt quá trình cho vay
giúp cho ngân hàng có điều kiện theo dõi các khoản cho vay một cách chặt chẽ, đồng
thời tăng khả năng cạnh tranh về tín dụng với các ngân hàng khác.
 Mục tiêu kiểm soát rủi ro cho vay
- Kiểm soát rủi ro cho vay giúp cho ngân hàng nhận biết một cách kịp thời bất
cứ rủi ro nào của các khoản cho vay để có các hành động ngăn chặn từ đó bảo vệ lợi
ích của ngân hàng. Trước khi chấp thuận cho vay, ngân hàng đã đánh giá sàng lọc và
chấp nhận mức rủi ro nhất định của khoản cho vay. Tuy nhiên, người vay có động cơ
mạo hiểm hơn sau khi đã vay được tiền. Sự khách nhua giữa vốn chủ sở hữu và vốn
vay đã thúc đẩy động cơ này. Do đó, khách hàng thực hiện những phương án kinh
doanh rủi ro hơn ban đầu.
- Rủi ro xảy ra là một điều không thể tránh khỏi, ngân hàng thực hiện kiểm soát
rủi ro cũng sẽ giúp cho ngân hàng nhận biết được rủi ro nào xảy ra và chuẩn bị những
phương án để khắc phục thiệt hại do rủi ro gây ra.

SVTH: Hoàng Thùy Dung

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp

1.3.2 Đặc điểm kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
- Kiểm soát rủi ro tín dụng được thực hiện thường xuyên và xuyên suốt trước,
trong và sau khi co vay:
Nhằm hạn chế tối thiểu các rủi ro tín dụng trong cho vay, yêu cầu quan trọng
nhất là CBTD cần kiểm soát thường xuyên và liên tục trong toàn bộ quá trình vay vốn
của khách hàng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi vốn. CBTD nhất thiết phải thực hiện
đầy đủ thường xuyên một cách chặt chẽ các giai đoạn trước, trong và sau khi cho vay.
+ Kiểm tra, kiểm soát trước khi cho vay: Nắm rõ các thông tin liên quan đến
khách hàng hộ kinh doanh làm cơ sở cho việc thẩm định và quyết định cho vay
+ Kiểm tra, kiểm soát trong khi cho vay: Giúp cho chi nhánh cho vay đúng đối
tượng, kiểm chứng được nhu cầu vay của hộ kinh doanh. Việc kiểm chứng này thực
hiện thông qua kiểm tra chứng từ giải ngân.
+ Kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay: Nhằm biết chắc rằng vốn vay được sử
dụng đúng mục đích và đánh giá được hiệu quả thực hiện phương án kinh doanh, khả
năng trả nợ của hộ kinh doanh.
- Trong kiểm soát rủi ro tín dụng, ngân hàng cần xem xét lựa chọn mục tiêu
kiểm soát rủi ro trong quan hệ với mục tiêu tăng trưởng cho vay và các mục tiêu khác:
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh rủi ro, vì vậy trong kiểm soát RRTD
ngân hàng cần xem xét đến mục tiêu cụ thể của mình trong từng giai đoạn để đưa ra
những chiến lược và chính sách cho vay phù hợp. Cần phải xem xét trong từng giai
đoạn, nếu ngân hàng đang cần tăng trưởng tín dụng thì cần phải nới lỏng kiểm soát
rủi ro để phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng, ngược lại nếu ngân hàng đang hướng
tới mục tiêu nâng cao chất lương tín dụng, giảm thiểu nợ xấu thì cần phải thắt chặt

kiểm soát RRTD.
1.3.3. Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay của NHTM
Để thực hiện tốt kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngân hàng cần thực hiện
các biện pháp sau:
a. Né tránh rủi ro tín dụng trong cho vay
Để công tác né tránh RRTD được thực hiện có hiệu quả, NHTM thường sử
dụng các biện pháp sau:
SVTH: Hoàng Thùy Dung

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp



Từ chối cho vay.

Thông qua công tác thu thập thông tin, xếp loại, sàn lọc khách hàng CBTD sẽ
chấp nhận hay từ chối cho vay đối những KH không đảm bảo tiêu chuẩn vay vốn.


Giới hạn tỷ lệ dư nợ những lĩnh vực, ngành có RRTD cao trên tổng dư nợ.

Giới hạn cấp tín dụng trên một khách hàng: Là số dư tín dụng tối đa NH cấp cho
khách hàng trong một thời kỳ.


Cho vay đồng tài trợ


Cho vay đồng tài trợ (cho vay hợp vốn) là hình thức cấp tín dụng thông qua việc
tham gia tài trợ vốn của từ hai tổ chức tín dụng trở lên, trong đó có một tổ chức tín
dụng đứng ra làm đầu mối.
b. Ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay


Thẩm định dự án đầu tư

Thẩm định dự án đầu tư có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các ngân hàng
thương mại trong hoạt động tín dụng đầu tư. Một trong những đặc trưng của hoạt động
đầu tư là diễn ra trong một thời gian dài nên có thể gặp nhiều rủi ro, muốn cho vay một
cách an toàn, đảm bảo khả năng thu hồi vốn và lãi đầu tư thì quyết định cho vay của
ngân hàng là dựa trên cơ sở thẩm định dự án đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư sẽ rút ra được những kết luận chính xác về tính khả thi,
hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra để đưa ra
quyết định cho vay hay từ chối.


Thường xuyên kiểm tra, giám sát khoản vay

Kiểm tra và giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bước công việc sau
khi cho vay nhằm hướng dẫn, đôn đốc người vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả
số tiền vay, hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp
thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam kết


Tài sản đảm bảo tiền vay

Bảo đảm tiền vay là việc khách hàng vay vốn của NH dùng các loại tài sản của
mình hoặc bên thứ ba để cầm cố, thế chấp, bảo lãnh nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ

đối với Ngân hàng. Một khoản tín dụng nếu được đảm bảo bằng tài sản cầm cố hay tài
sản thế chấp sẽ gắn chặt hơn trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ của người vay. Nếu xảy ra
SVTH: Hoàng Thùy Dung

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp

những rủi ro khách quan, người đi vay không trả được nợ thì tài sản cầm cố, thế chấp
sẽ trở thành nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng. Tất nhiên tài sản cầm cố thế chấp
cũng phải đáp ứng những yêu cầu và điều kiện nhất định theo quy định của ngân hàng.
Đây không phải là điều kiện duy nhất để quyết định cho vay; không xem là phương
tiện duy nhất để đảm bảo an toàn vay vốn.
c. Giảm thiểu tổn thất trong cho vay


Đa dạng hóa danh mục cho vay

NHTM cho vay với nhiều loại sản phẩm, nhiều đối tượng KH, không tập trung
cho vay vào một loại sản phẩm, một nhóm đối tượng KH hay tâp trung vào một số ít
ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, hình thức cấp vốn để phân tán và trung hòa rủi ro.


Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro

- Phân loại nợ là việc các NHTM căn cứ vào các tiêu chuẩn định tính và định
lượng để đánh giá mức độ rủi ro của các khoản vay và các cam kết ngoại bảng, trên cơ
sở đó phân loại các khoản nợ vào các nhóm nợ thích hợp.
- Việc phân chia các nhóm nợ, cụ thể là 5 nhóm:

+ Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)
+ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
+ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
+ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
- Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam
kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động
của tổ chức tín dụng. Dự phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng cụ thể và Dự phòng
chung. Cụ thể:
+ Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể
+ Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong
các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi chất lượng các
khoản nợ suy giảm.
SVTH: Hoàng Thùy Dung

Trang 17


×