Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Thảo luận Ngân Hàng Thương Mại Tài chính tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.59 KB, 13 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
MÔN: TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
THẦY: VŨ THANH TÙNG

CHƯƠNG 5: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
NHÓM 1


I

QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN
1) Khái niệm:





Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch
vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "Ngân hàng thương mại
là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công
chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó
cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính".
Ở Việt Nam, Định nghĩa Ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại là tổ chức
kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách
hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu và làm phương tiện thanh toán

Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính mà
đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi,
cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch


vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
2) Quá trình ra đời:
Trên thế giới, lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng gắn liền với
lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Trong quá trình phát triển của
nền kinh tế đã đòi hỏi sự phát triển của Ngân hàng và đến lượt mình sự phát
triển của Ngân hàng lại thúc đẩy sự tăng trưởng của kinh tế.
Nguồn gốc ra đời của nghiệp vụ Ngân hàng được bắt đầu từ nhiều cách
song nhìn chung lại Ngân hàng ra đời là một tất yếu khách quan và đã trở
thành một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế bất kỳ. Có thể
định nghĩa Ngân hàng, tuỳ thuộc vào chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò
mà chúng thực hiện song càng ngày các yếu tố trên đang không ngừng thay
đổi nên khái niệm để phân biệt Ngân hàng với các hình thức khác chỉ mang
tính tương đối.
3) Quá trình phát triển:
Trong quá trình phát triển trải qua nhiều thất bại và dưới sự tác động của
nhiều yếu tố:công nghệ, điều kiện cụ thể của mỗi nước... mà hoạt động của
ngân hàng đã có những bước tiến rất nhanh: đa dạng hoá các loại hình
Ngân hàng và các hoạt động Ngân hàng. Sự tách rời giữa các chức năng
điều tiết, quản lý với các chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng là một
bước tiến mới của ngành Ngân hàng. Và quá trình phát triển của Ngân
hàng đang tạo ra mối liên hệ ràng buộc ngày càng chặt chẽ, sự phụ thuộc
lẫn nhau ngày càng lớn giữa các Ngân hàng trên tầm quốc tế. Ở Việt nam


II

ngày 6/5/1951 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 15/SL thành lập
Ngân hàng Quốc gia Việt nam, với tổng giám đốc đầu tiên là cố phó Chủ
Tịch Nguyễn Lương Bằng, chính thức khai sinh một ngành kinh tế rất trọng
yếu của Nhà nước – ngành Ngân hàng. Ngân hàng quốc gia Việt nam ban

đầu có những nhiệm vụ chủ yếu là: quản lý việc phát hành giấy bạc và tổ
chức lưu thông tiền tệ, quản lý kho bạc nhà nước, huy
động vốn và cho vay phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, quản lý các
hoạt động tín dụng bằng biện pháp hành chính, quản lý ngoại hối và các
khoản giao dịch bằng ngoại
tệ và đấu tranh tiền tệ với địch. Ngày 21/1/1960 Ngân hàng quốc gia Việt
nam được đổi tên thành Ngân hàng nhà nước Việt nam, đến năm 1975 các
chính sách và cơ chế quản
lý kinh tế cũng như hệ thống tiền tệ -Ngân hàng theo mô hình ở miền Bắc
đã áp dụng thống nhất trong cả nước. Song do nhiều nguyên nhân mà trong
nhiều năm liên tục, cán
cân thanh toán quốc tế bội chi rất lớn, kinh tế vĩ mô mất cân đối nghiêm
trọng, tình hình tài chính tiền tệ căng thẳng, lạm phát phi mã tới 3 con số
(774%), sản xuất đình trệ ... Đại
hội Đảng lần thứ 6 đã đề ra đường lối đổi mới cho đất nước, 2 pháp lệnh
ngân hàng đươc công bố ngày 24/5/1990 là cơ sở pháp lý quan trọng khẳng
định sự thay đổi mạnh mẽ
của ngân hàng: Từ Ngân hàng một cấp thành Ngân hàng hai cấp. Ngân
hàng nhà nước Việt nam là cơ quan quản lý Nhà nước về tiền tệ tín dụng và
là ngân hàng Trung Ương, hệ thống Ngân hàng thương mại với chức năng
kinh doanh. Hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, qua thực tiễn đã
yêu cầu đưa hoạt động Ngân hàng vào khuôn khổ pháp luật cao hơn, hai
pháp lệnh Ngân hàng đã được tổng kết, nâng lên thành hai luật được thông
qua và có hiệu lực thi hành từ 1/10/1998. Từ đây, ngành Ngân hàng đã đóng
góp rất nhiều cho sự nghiệp cách mạng chung của dân tộc và phát triển
ngày càng lớn với 4 ngân hàng thương mại quốc doanh 31chi nhánh của 26
Ngân hàng nước ngoài, 4 Ngân
hàng liên doanh, 35 ngân hàng thương mại cổ phần, 959 quỹ tín dụng nhân
dân và một số công ty tài chính khác. Các nghiệp vụ Ngân hàng đã trở nên
sâu rộng, đa dạng, phong

phú và tăng lên nhanh chóng, huy động vốn tăng gấp trên 1000 lần so với
năm 1986 và gấp 21lần so với năm 1990, cho vay nền kinh tế tăng gấp 28
lần so với năm 1990.
PHÂN LOẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Căn cứ vào hình thức cơ sở:


Theo cách phân loại này, ngân hàng thương mại có 4 hình thức:
1.1 Ngân hàng thương mại quốc doanh (State Owned Commercial Bank):
− Định nghĩa: Là ngân hàng thương mại được thành lập bằng 100% vốn ngân
sách nhà nước. Trong tình hình hiện nay để tăng nguồn vốn và phù hợp với xu
thế hội nhập tài chính với thế giới các ngân hàng thương mại quốc doanh Việt
Nam đang phát hành trái phiếu để huy động vốn; đã và đang cổ phần hóa để
tăng sức cạnh tranh với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng
cổ phần hiện nay.
− Ví dụ:
• Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Agribank
• Ngân hàng công thương Việt Nam – Vietinbank
• Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – BIDV
• Ngân hàng ngoại thương Việt Nam – Vietcombank
……
1.2 Ngân hàng cổ phần (Joint Stock Commercial bank):
− Định nghĩa: Là ngân hàng thương mại được thành lập dưới hình thức công ty
cổ phần. Trong đó một cá nhân hay pháp nhân chỉ được sở hữu một số cổ phần
nhất định theo qui định của ngân hàng nhà nước Việt Nam.
− Ví dụ:
• Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - ACB
• Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông - OCB
• Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á – DongA Bank
…....

1.3 Ngân hàng liên doanh:
− Định nghĩa: Là ngân hàng được thành lập bằng vốn liên doanh giữa một bên là
ngân hàng thương mại Việt nam và bên khác là ngân hàng thương mại nước
ngoài có trụ sở đặt tại Việt nam, hoạt động theo pháp luật ở Việt Nam.
− Ví dụ:
• Ngân hàng Việt Nga
• SHINHANVINA BANK
• VID PUBLIC BANK
………
1.4 Ngân hàng nước ngoài:
− Định nghĩa: Là ngân hàng thương mại được thành lập tại Việt Nam với 100%
vốn điều lệ thuộc sở hữu nước ngoài; trong đó phải có một ngân hàng nước
ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ (ngân hàng mẹ). Ngân hàng thương mại
100% vốn nước ngoài được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu


hạn một thành viên hoặc từ hai thành viên trở lên, là pháp nhân Việt Nam, có
trụ sở chính tại Việt Nam.
− Ví dụ:
• Ngân hàng TNHH một thành viên ANZ
• Ngân hàng TNHH một thành viên Standard Chartered
• Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC
………..
1.5 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
− Định nghĩa: Là ngân hàng được thành lập theo pháp luật nước ngoài, được
phép mở chi nhánh tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
− Ví dụ:
• CITY BANK
• BANGKOK BANK
• SHINHAN BANK

……….
2. Căn cứ vào chiến lược kinh doanh:
Theo cách phân loại này, ngân hàng thương mại có 3 hình thức:
2.1. Ngân hàng bán buôn:
− Định nghĩa: Là loại ngân hàng giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tượng
khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp lớn. Số lượng các giao dịch của
ngân hàng bán buôn nhỏ song về giá trị một dịch vụ lại lớn.
− Ví dụ: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – BIDV
2.2. Ngân hàng bán lẻ:
− Định nghĩa: Là loại ngân hàng giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tượng
khách hàng cá nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
− Ví dụ:
• Ngân hàng Đại Dương – Ocean Bank
• Ngân hàng ANZ Việt Nam
• Ngân hàng Á Châu – ACB
………
2.3. Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ:
− Định nghĩa: Là loại ngân hàng giao dịch và cung ứng dịch vụ cho cả khách
hàng doanh nghiệp lẫn khách hàng cá nhân.
− Ví dụ: Ngân hàng TMCP hàng hải Viêt Nam – Maritime Bank
3. Căn cứ vào quan hệ tổ chức:
Theo cách phân loại này ngân hàng thương mại có 2 hình thức:


3.1. Ngân hàng cấp 1:
− Định nghĩa: Là chi nhánh ngân hàng ở cấp tỉnh/ thành phố lớn trực thuộc Hội
Sở Chính.
− Ví dụ: Các chi nhánh cấp 1 (chi nhánh Sài Gòn, chi nhánh Chợ Lớn, chi
nhánh Thủ Đức) của các ngân hàng như BIDV, HSBC, ACB,...
3.2. Ngân hàng cấp 2:

− Định nghĩa: Là chi nhánh ngân hàng trực thuộc chi nhánh cấp 1.
− Ví dụ: Các chi nhánh cấp 2 trực thuộc các chi nhánh cấp 1 của các ngân
hàng, thường là các phòng giao dịch đặt tại các khu vực đông dân cư.
4. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức:
Theo cách phân loại này, ngân hàng thương mại có 3 hình thức:
4.1. Ngân hàng nội sở:
− Định nghĩa: Ngân hàng hội sở còn gọi là hội sở chính, là trụ sở chính của các
ngân hàng.
− Ví dụ: Trụ sở chính của ngân hàng Vietcombank đặt tại số 198 Trần Quang
Khải, Hoàn Kiếm, Hà Nội…
4.2. Ngân hàng chi nhánh:
− Định nghĩa: Là nơi thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của ngân hành như: thanh
toán, đi vay, cho vay,... mà không bị pháp luật khống chế.
− Ví dụ: Chi nhánh Chợ Lớn của ngân hàng Agribank tại số 43, Hải Thượng
Lãn Ông, Phường 10, Quận 5, Hồ Chí Minh…
4.3. Phòng giao dịch ngân hàng:
− Định nghĩa: Là nơi huy động vốn, cho vay nhưng bị pháp luật khống chế
(phòng giao dịch chỉ được phép cho vay tốt đa 3 tỷ đồng mỗi ngày, muốn vay
nhiều hơn phải đến các chi nhánh). Tóm lại, phòng giao dịch hoạt động chỉ
vài nghiệp vụ của ngân hàng và bị pháp luật khống chế. Phòng giao dịch trực
thuộc sở giao dịch hoặc chi nhánh ngân hàng.
− Ví dụ: Ngân Hàng TMCP Đông Á – Phòng giao dịch Cầu Kho,…
5. Căn cứ vào phạm vi hoạt động và tính chất kinh tế:
Theo cách phân loại này, ngân hàng thương mại có 3 hình thức:
5.1. Ngân hàng chuyên doanh:
− Định nghĩa: Là loại ngân hàng chỉ hoạt động chuyên môn trong một lĩnh vực
như nông nghiệp, xuất nhập khẩu, đầu tư…
− Ví dụ:
• Ngân hàng TMCP hàng hải Viêt Nam – Maritime Bank



• Ngân hàng Phát triển Nông thôn Việt Nam – Agribank
……….
5.2. Ngân hàng kinh doanh tổng hợp:
− Định nghĩa: Là loại ngân hàng hoạt động ở mọi lĩnh vực kinh tế và thực hiện
nhiều loại nghiệp vụ truyền thống và trong nhiều lĩnh vực bao hàm nghiệp vụ
của tất cả các ngân hàng chuyên doanh.
− Ví dụ: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Vietcombank.
5.3. Ngân hàng đa năng:
− Định nghĩa: Là ngân hàng cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng. Đây là xu hướng
chủ yếu hiện nay của các ngân hàng thương mại.
− Ví dụ: Ngân hàng Công thương Việt Nam – ViettinBank...
III

CHỨC NĂNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Ngân hàng thương mại thực hiện 3 chức năng:
1. Chức năng trung gian tín dụng:
• Ngân hàng làm cầu nối giữa những người có vốn dưy thừa và những người
có nhu cầu về vốn vay, đóng vai trò vừa là người đi vay, vừa là người đi
vay.
• Thông qua các nghiệp vụ mua tài sản nợ, bán tài sản có, ngân hàng hình
thành nên các quỹ cho vay góp phần kích thích sản xuất phát tr iển, nâng
cao hiệu quả chuyển giao vốn, củng cố mối quan hệ cung cầu vốn tín dụng
trong nền kinh tế cả về thời gian và khối lượng.
• Thực hiện chức năn gnày, ngân hàng tạo ra được nguồn vốn kinh doanh,
tạo ra bút tệ và tang thu lợi nhuận, làm cơ sở cho sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng về lâu dài.
2. Chức năng trung gian thanh toán:
• Ngân hàng thay mặt khách hàng bảo quản các khoản gửi tiền, theo dõi các
khoản thu , chi trên tài khoản tiền gửi và thực hiện các dịch vụ thanh toán

theo sự ủy nhiệm của khách hàng
• Thông qua các công cụ là giấy bạc ngân hàng và các công cụ lưu thông tín
dụng ngân hàng, ngân hàng tổ chức mở tài khoản tiền gửi giao dịch, quản
lý và cung cấp các phương tiện thanh toán, tổ chức và kiểm soát quy trình
thanh toán giữa các ngân hàng.
• Việc kết hợp giữa chức năng tín dụng và trung gian thanh toán giúp cho
ngân hàng tạo ra được tiền ghi sổ, làm số dư trên tài khoản tiền gửi không
kỳ hạn tăng lên, tuy nhiên tốc độ gia tăng này còn phụ thuộc vào chính
sách tiền tệ của ngân hàng trung ương.


3. Chức năng cung cấp dịch vụ tài chính ngân hàng:
• Thông qua chức năng làm trung gian tài chính trên tất cả các thị trường tiền
tệ và tài chính, ngân hàng cung cấp các dịch vụ tài chính cho khách hàng
bằng việc thực hiện các nghiệp vụ làm tư vấn tài chính, đầu tư, giữ hộ giấy
tờ, chứng khoàn, làm đại lý phát triển cổ phiếu, trái phiếu, khoán, cung
ứng dịch vụ bảo hiểm, thực hiện nghiệp vụ ủy thác,… để được nhận tiền
hoa hồng từ các doanh nghiệp dịch vụ khác.
• Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, tầm vóc, vị thế và năng lực cạnh tranh
của một ngân hàng thương mại hiện đại trên thị trường được đánh giá qua
khả năng cung cấp các dịch vụ tài chính cho công chúng.
IV VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ VIỆT
NAM

Hệ thống Ngân hàng Thương mại nhà nước đóng vai trò chủ lực
trong việc huy động và phân bổ nguồn vốn của nền kinh tế
Ngành ngân hàng nói chung, Ngân hàng Thương mại nhà nước nói
riêng là ngành kinh tế quan trọng có tính đặc thù, gắn liền với sự vận động
của toàn bộ nền kinh tế. Đóng góp lớn nhất của hệ thống ngân hàng vào
tăng trưởng là tạo ra phương tiện trao đổi cho hoạt động giao dịch tr

ong nền kinh tế.
Hệ thống các Ngân hàng Thương mại nhà nước hiện nay là
lực lượng giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trên thị trường trong nước, thể hiệ
n ở những mặt chủ yếu,có qui mô lớn và chiếm tỷ trọng tuyệt đối trong hu
y động, cho vay và đầu tư vốn phát triển kinh tế,là lực lượng chủ lực và
tích
cực nhất trong việc tài trợ vốn cho các dự án lớn, các chương trình
phát triển kinh tế xã hội trọng điểm của đất nước; có hệ thống mạng lưới r
ộng khắp và luôn có khuynh hướng mở rộng để đáp ứng tốt nhất yêu cầu p
hát triển kinh tế; có nguồn nhân lực phần lớn đã được đào tạo cơ


bản; các Ngân hàng Thương mại nhà nước Việt Nam là lực lượng đi đầu
trong lĩnh vực hiện đại hoá công nghệ và đa dạng hoá các dịch vụ ngân hà
ng cung ứng cho nền kinh tế; là thành viên tích cực trong thúc
đẩy sự ra đời và phát triển thị trường tài chính. Vai trò của
Ngân hàng Thương mại nhà nước cụ thể là:
1.1- Là trung gian trong việc phân phối nguồn vốn xã hội
Ngân hàng có nhiệm vụ chuyển đổi từ tiền tiết kiệm nhàn rỗi sang
vốn đầu tư sản xuất. Đối với các nền kinh tế phát triển, khi mà thị trường
vốn đã phát triển với những sản phẩm đa dạng thì chức năng huy động tiền
gửi và cho vay tín dụng không còn là chức năng chủ đạo trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Nhưng đối với một nền kinh tế mới chuyển đổi
như nước ta khi thị trường vốn mới phát triển sơ khai thì đây là chức năng
cơ bản, quan trọng nhất đối với hệ thống ngân hàng hiện nay.
- Ngân hàng Thương mại nhà nước là kênh dẫn vốn quan trọng trên
thị trường vốn.
Nền kinh tế muốn đạt được sự phát triển nhanh, bền vững đòi hỏi
phải huy động và khai thác hiệu quả các nguồn lực phát triển, trong đó vốn
là yếu tố đóng vai trò hàng đầu. Nước ta đang đẩy mạnh công nghiệp hoá,

hiện đại hoá thì nhu cầu vốn là rất lớn, trong khi các chủ thể kinh tế hầu
như không thể và không bao giê có đủ nguồn vốn. Bởi vậy, Ngân hà
ng Thương mại phải làm tốt vai trò chuyển vốn từ những người tiết kiệm đến
những người có cơ hội đầu tư sinh lời. Có thể nói, hệ thống Ngân hà
ng Thương mại thông qua hoạt động tín dụng đã trở thành động lực mạnh mẽ
kích thích mọi chủ thể kinh tế thực hiện tiết kiệm, thúc đẩy quá trình tích tụ


và tập trung nguồn vốn để cung ứng cho các hoạt động đầu tư; góp phần
làm cho lượng tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế giảm xuống một cách tích
cực, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
Ngân hàng Thương mại nhà nước là kênh phân bổ vốn có hiệu quả
trong nền kinh tế nước ta hiện nay:
Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế đều được tiền tệ
hoá và chịu sự chi phối của các quy luật thị trường. Trong quan hệ cung
cầu về vốn, việc thiếu hụt nguồn vốn là một tất yếu, trong khi đó lại
có nhiều chủ thể có nguồn vốn nhàn rỗi, không sinh lợi. Chính hoạt động tín
dụng của Ngân hàng Thương mại sẽ giải quyết mối quan hệ này và
qua hoạt động đó thể hiện một vai trò rất quan trọng nữa đó là
sự lùa chọn, sàng lọc để phân bổ nguồn vốn dùa trên những nguyên tắc kin
h doanh và các quy luật của thị trường. Bởi vì mỗi hình thức cung cấp tín dụ
ng đều dùa
trên cơ sở những nguyên tắc cụ thể, những điều kiện và quy trình hết sức
chặt chẽ. Có thể thấy vai trò quản lý và kiểm soát phân bổ nguồn vốn của
hoạt động tín dụng đối với khách hàng vay vốn có những khác biệt tương
đối, đó là sự quản lý, kiểm soát của hoạt động tín dụng mang tính trực tiếp
giữa ngân hàng và khách hàng, ngân hàng nắm quyền chủ động.
1.2- Là trung tâm thanh toán và là đại lý của khách hàng
Hoạt động thanh toán cho khách hàng là một trong ba hoạt động cơ
bản của ngân hàng thương mại. Nó được thực hiện dùa trên những qui định

của Ngân hàng Trung ương, các thoả thuận của các tổ chức tín dụng khác
và của các qui định của chính ngân hàng đó. Mục tiêu của thanh toán qua
ngân hàng là giảm thiểu những rủi ro trong giao dịch, tăng hiệu quả kinh


doanh và đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn của nền kinh tế. Với nước ta,
nền kinh tế mang nặng tính tiền mặt thì vai trò này của các Ngân hà
ng Thương mại nhà nước cần ngày càng phát triển hơn nữa nhằm hạn
chế lượng tiền mặt trong giao dịch kinh tế, bởi đi liền với giao dịch tiền mặt l
à nhiều rủi ro và chi phí quản lý rất lớn, chưa nói đến làm giảm hiệu quả của
nguồn vốn bởi vì các chủ thể kinh tế thường xuyên phải duy trì một khoản
tiền mặt nhất định, đó là những đồng vốn chết.
Ngoài ra ngân hàng còn thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài
sản, thuê mua hoặc phát hành và thu hồi các chứng khoán của khách hàng.
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, các Ngân hàng Thương mại không
còn chỉ tập trung vào kinh doanh tín dụng mà mở rộng phạm vi kinh doanh
sang các lĩnh vực dịch vụ cho khách hàng như tư vấn, bảo lãnh, thuê mua,...
1.3- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá
Nước ta đang thực hiện tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đó
là quá trình thay đổi căn bản cả về chất và lượng của nền kinh tế. Điều đó
đòi hỏi nền kinh tế vừa phải cơ cấu lại các bộ phận vừa phải hiện đại hoá
cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Tuy nhiên, để thực hiện được yêu
cầu đó điều trước hết là phải có vốn, khi thị trường tài chính chưa phát triển
thì việc tập trung nguồn vốn qua hoạt động tín dụng của ngân hàng thương
mại có ý nghĩa quyết định, nó là nguồn vốn chủ lực cho các hoạt động sản
xuất - kinh doanh và đầu tư phát triển trong những năm qua. Thể hiện cụ
thể:
- Điều tiết sự di chuyển của vốn đầu tư theo ngành kinh tế, thúc đẩy



nền kinh tế hàng hoá phát triển. Qua đó góp phần tiết kiệm nguồn lực xã
hội và thực hiện chính sách phát triển có trọng tâm, trọng điểm.
- Tác động tới việc hình thành và phát triển các khu công nghiệp,
khu chế xuất, các vùng kinh tế trọng điểm quốc gia bằng việc giành lượng
vốn tín dụng đủ lớn cung ứng cho những khu vực này.
- Mở rộng diện cho vay, tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa
các thành phần kinh tế, không phân biệt và có những ưu đãi riêng đối với
từng thành phần kinh tế.
1.4- Góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn và tạo tiền
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của các nghiệp vụ tín dụng, có
thể thấy vốn tín dụng đã tham gia vào mọi khâu trong quá trình tái sản xuất
xã hội. Ý nghĩa hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại không
còn chỉ dừng lại ở việc tài trợ vốn cho các hoạt động kinh tế nữa, mà thông
qua đó nó còn có tác dụng đẩy nhanh tốc độ luận chuyển của vốn.
Ngoài ra, cùng với quá trình thanh toán của hệ thống ngân hàng
thương mại đã tạo nguồn vốn tự có bổ sung cho nhu cầu tín dụng và đầu tư,
cung ứng thêm phương tiện thanh toán cho nền kinh tế. Đây chính là quá
trình tạo tiền của các ngân hàng thương mại, bằng khả năng tạo tiền này
các ngân hàng thương mại đã góp phần đắc lực cho việc thực hiện chính
sách tiền tệ của ngân hàng trung ương, nó trở thành một kênh quan trọng
cung ứng tiền cho nền kinh tế hay rút bớt tiền khỏi lưu thông qua hoạt động
tín dụng, đầu tư, huy động vốn,...
Và một đóng góp lớn nữa của hệ thống ngân hàng thương mại đó là


góp phần mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại, nhất là
trong quan hệ ngoại thương.
Các Ngân hàng Thương mại nhà nước hiện đang trong giai đoạn đẩy
nhanh tiến độ thực hiện tái cơ cấu, trong đó trọng tâm là xử lý nợ tồn đọng

nâng cao năng lực tài chính, hiện đại hoá công nghệ, cơ cấu lại tổ chức và
nâng cao năng lực quản trị, điều hành nhằm xây dựng thành những ngân
hàng đa năng hiện đại, có năng lực cạnh tranh cao, phát huy tốt vai trò chủ
đạo và chủ lực trong hoạt động ngân hàng nhất là trong lĩnh vực huy động
phân bổ nguồn vốn ở Việt Nam.



×