Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại tại nước CHDCND Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.06 KB, 64 trang )

LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong công cuộc đổi mới, Nhà nước cộng hoà dân chủ nhân dân
(CHDCND) Lào đã thực hiện đa dạng hoá các thành phần kinh tế, khuyến khích
mọi chủ thể tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm từng bước đưa đất
nước đi lên, thoát khỏi tình trạng chậm phát triển. Trong các nguồn lực quan
trọng đảm bảo cho nền kinh tế phát triển thì vốn vay đóng vai trò hàng đầu. Nó
là yếu tố không thể thiếu để một quốc gia tăng trưởng và đạt được những mục
tiêu chiến lược trong phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt đối với những nước đang
phát triển như CHDCND Lào, thì nhu cầu về vốn để phát triển kinh tế lại càng
trở nên bức thiết. Hệ thống ngân hµng thương mại và các tổ chức tín dụng đóng
vai trò quyết định trong việc phân bổ nguồn vốn cũng như huy động nguồn vốn
của một quốc gia.
Cho vay là một trong những hoạt động tín dụng chính của ngân hµng
thương mại và các tổ chức tÝn dụng để đưa nguồn vốn vào lưu th«ng. Do đó mọi
rủi ro của hoạt động cho vay không chỉ tác động xấu đến hoạt động của hệ thống
ngân hàng thương mại mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của nền
kinh tế.
Nhằm mục đích nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định của pháp
luật về cho vay và hợp đồng tín dụng qua đó tìm ra nhưng điểm chưa phù hợp
cần phải tháo gỡ trong giai đoạn hiện nay, tác giả đã lựa chọn đề tài “Pháp luật
điều chỉnh hoạt động cho vay của ngân hµng thương mại tại nước CHDCND
Lào” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại không phải là một lĩnh vực
mới, ở Việt Nam đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liªn quan đến vấn đề
1
này. Có thể kể đến một số đề tài như: “Chế định bảo đảm thực hiện hợp đồng tín
dụng ngân hµng - Thực trạng và giải pháp’’ (năm 1998) luận án thạc sỹ của tác
giả Trần Thu Thủy; “Bảo đảm tiền vay ngân hµng - Thực trạng và giải pháp”


(năm 2003) luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Thu Hiền; “Pháp luật điều chỉnh hoạt
động cho vay trung và dài hạn của các tổ chức tín dụng ở Việt Nam hiện nay -
Thực trạng và một số kiến nghị” khóa luận tốt nghiệp của tác giả Trần Trung
Hiếu… Mỗi đề tài nghiên cứu ở một góc độ khác nhau của hoạt động cho vay,
tuy nhiên đây là kết quả nghiên cứu của Việt Nam. Hiện nay, ở Lào vẫn chưa có
một công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách khái quát hay cụ thể những
nội dung xoay quanh vấn đề cho vay của ngân hàng thương mại.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin và quan điểm của Đảng nhân dân cách mạng Lào.
Ngoài ra luận văn cũng vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học
như: phân tích, tổng hợp, so sánh, suy diễn logic…
4. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về cho vay; nội dung
và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về cho vay của các ngân hµng
thương mại tại Lào.
Pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay là một trong những lĩnh vực có thể
xem xét ở nhiều khía cạnh khác nhau. Trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ tác
giả chỉ đi sâu tìm hiểu đánh giá thực trạng các quy định cña pháp luật về cho vay
của ngân hàng thương mại tại CHDCND Lào; chỉ ra những thành công đã đạt
được, những điểm chưa phù hợp và đưa ra một số giải pháp kiến nghị nhằm
hoàn thiện pháp luật về hoạt động cho vay của các ngân hµng thương mại tại
CHDCND Lào.
2
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ một số vấn đề lý luận và thực
tiễn thi hành pháp luật về cho vay, đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động cho các ngân hµng thương mại tại CHDCND Lào.
Để thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu được xác định là:
- Làm s¸ng tỏ một số vấn đề lý luận về cho vay.

- Phân tích thực trạng pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại và thực tiễn thi hành các quy định này, từ đó chỉ ra những
điểm chưa phù hợp.
- Đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện các quy định của
pháp luật về hoạt động cho vay của các ngân hµng thương mại tại Lào.
6. Điểm mới của luận văn
- Luận văn trình bày một cách khoa học một số vấn đề lý luận về pháp luật
điều chỉnh hoạt động cho vay của ngân hµng thương mại.
- Luận văn trình bày thực trạng pháp luật và chỉ ra hạn chế trong các quy
định của pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay tại Lào.
- Luận văn đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hoạt động
cho vay tại Lào.
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn bao gồm: Lời nói đầu, nội dung, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo. Phần nội dung của luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật điều chỉnh hoạt
động cho vay của ngân hµng thương mại.
Chương 2: Nội dung pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của ngân
hµng thương mại tại CHDCND Lào.
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động cho
vay của ngân hµng thương mại tại CHDCND Lào.
3
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Kh¸i qu¸t về hoạt động cho vay của c¸c ng©n hµng thương mại
1.1.1. Vị trÝ, vai trß của ng©n hµng thương mại
Theo Điều 2 Luật ngân hµng nhà nước năm 1995 thì ngân hµng có vai trò
sau: “Ngân hµng nhà nước là tổ chức tài chính của Chính phủ, có địa vị tương
đương bằng Bộ, là ngân hàng trung tâm của cả nước, có trụ sở chính tại thủ đô.

Tham mưu cho Chính phủ trong việc quản lí vĩ mô nền tài chính quốc gia.
Khuyến khích và bảo vệ sự vững chắc của đồng tiền Kíp ở trong và ngoài nước,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của nền kinh tế quốc gia. Làm cho hệ
thống tài chính tiền tệ Lào hoạt động an toàn và có hiệu quả. Khuyến khích và
tạo điều kiện để nguồn vốn trong và ngoài nước được vận hành hiệu quả. Góp
phần giúp nền kinh tế Lào thực hiện được những mục tiêu chiến lược trong phát
triển nền kinh tế xã hội”.
Như vậy, pháp luật ngân hàng của CHDCND Lào đã nhìn nhận một cách
đúng đắn và chính xác về vai trò, vị trí của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế
quốc dân, cũng như đối với sự phát triển của toàn xã hội. Việc quy định rõ ràng
vai trò, vị trí của ngân hàng có ý nghĩa quyết định đến việc hoạch định bước đi
của hệ thống ngân hàng trong những năm vừa qua và những năm tới.
Cũng cần phải nhìn nhận việc ghi nhận chính xác vai trò của hệ thống ngân
hàng với nền kinh tế khi xem xét nghiên cứu những quy định của pháp luật ngân
hàng một số nước trong khu vực và trên thế giới. Ví dụ, theo Điều 20 Luật các
tổ chức tín dụng (TCTD) Việt Nam: “Ngân hµng là loại hình TCTD được thực
hiện toàn bộ hoạt động ngân hµng và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan”, “trong đó hoạt động ngân hµng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
4
ngân hµng víi nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi sử dụng số tiền này để
cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. Theo như khái niệm này, đối
tượng kinh doanh của các ngân hµng chính là tiền tệ. Cũng bởi vì vậy mà ngân
hµng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia.
Tại Lào, vai trò của ngân hàng và kinh doanh ngân hàng lại càng quan
trọng. Bởi đối với nước đang phát triển như Lào, các điều kiện để phát triển kinh
tế - xã hội là khá thuận lợi nhưng về nguồn vốn lại vô cùng khó khăn. Với hoạt
động huy động vốn bằng cách nhận tiền gửi, ngân hàng sẽ huy động được nguồn
vốn nhàn rỗi trong dân cư cùng với nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các doanh
nghiệp. Với hoạt động cấp tín dụng, ngân hàng cung ứng nguồn tiền tệ huy động
được vào đúng tay những nhà doanh nghiệp cần vốn, góp phần không nhỏ tăng

hiệu quả của đồng vốn trên thị trường. Thêm vào đó với hoạt động cung ứng các
dịch vụ thanh toán, ngân hàng sẽ trực tiếp tạo điều kiện cho người sử dụng vốn
quay vòng một cách nhanh chóng và hiệu quả. Đó là vai trò trực tiếp của ngân
hàng đối với nền kinh tế.
Từ những phân tích trên ta có thể thấy rõ ngân hàng thương mại có vị trí,
vai trò vô cùng quan trọng, quyết định sống còn tới nền kinh tế của mỗi quốc
gia. Ngân hàng thương mại là một loại hình TCTD, hoạt động của ngân hàng
thương mại ngoài việc tuân thủ các quy định của pháp luật về ngân hàng thương
mại còn phải tuân thủ các quy định có liên quan đối với TCTD, do đó trong luận
văn tác giả sử dụng khái niệm ngân hàng thương mại và TCTD với nghĩa tương
đương.
1.1.2. Khái niệm cho vay của ngân hµng thương mại
Trong thực tế không phải lúc nào nhu cầu về vốn cũng được đảm bảo nghĩa
là nhu cầu giao lưu vốn xuất hiện từ phía những người cần vốn và những người
có vốn. Do đó, xuất hiện hoạt động vay mượn. Người cần vốn chính là các tổ
chức, cá nhân đồng thời họ cũng là những chủ thể có khả năng cung cấp vốn.
5
Cho vay là quan hệ giữa hai bên chủ thể, trong đó một bên cho vay còn một bên
đi vay. Người cho vay chuyển giao quyền sử dụng vốn cho người đi vay theo
nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi sau một thời gian quy định trên cơ sở sự tín
nhiệm. Hoạt động cho vay trực tiếp giữa người cần vốn và người có vốn có ưu
điểm là chi phí thấp nhưng lại có rủi ro rất lớn đó là sự hạn chế về không gian
địa lý, những người đi vay và người cho vay khó đạt được điểm chung về quy
mô và thời hạn của khoản vay, bên cạnh đó cho vay trực tiếp mang tính rủi ro
cao do không có sự phân tán rủi ro. Chính vì vậy mà xuất hiện các trung gian tài
chính. Ngân hàng chính là một trong các trung gian tài chính rất quan trọng
trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động cho vay của ngân hàng mang bản chất
chung của quan hệ vay mượn đó là có sự hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian
nhất định, là việc chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình
đẳng hai bên cùng có lợi. Hoạt động cho vay này khắc phục được những hạn chế

của cho vay trực tiếp, đáp ứng được lượng vốn lớn cho nền kinh tế, đáp ứng mọi
nhu cầu xin vay về thời gian, địa điểm, quy mô và thời hạn khoản vay.
Theo quy ®Þnh t¹i §iÒu 3 Luật Ngân hàng thương mại năm 2006 của Lào:
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng chủ yếu của ngân hàng thương mại. Ngân
hàng có quyền cho vay ngắn hạn hoặc trung và dài hạn thông qua hợp đồng tín
dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và đời sống tuỳ thuộc
vào tính chất và khả năng nguồn vốn của ngân hàng.
Cho vay có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động của hệ thống ngân
hàng. Để một ngân hàng hoạt động hiệu quả thì phải có sự hiệu quả từ chính các
khâu chủ yếu và quan trọng của ngân hàng đó như: huy động vốn, cho vay và
các hoạt động dịch vụ thanh toán khác.
6
1.1.3. Cỏc phng thc cho vay ca ngõn hàng
Theo quy nh ti Điều 22 Luật Ngân hàng năm 1995 ca Lo về các hình
thức cho vay của ngân hàng thng mi và ngân hàng phát triển thì ngõn hng cú
th la chn cỏc hỡnh thc cho vay sau:
- Cho cỏc t chc cỏ nhõn vay ngn hn nhm ỏp ng nhu cu vn cho sn
xut, kinh doanh, dch v v i sng.
- Cho cỏc t chc cỏ nhõn vay trung hn v di hn nhm thc hin cỏc d
ỏn u t phỏt trin sn xut dch v v i sng.
1.1.3.1. Hỡnh thc cho vay ngn hn
Cho vay b sung vn lu ng thiu:
Trong quỏ trỡnh sn xut kinh doanh, nu khỏch hng phỏt sinh nhu cu b
sung vn lu ng thỡ ngõn hng s gii quyt cho vay. Tin vay phỏt sinh theo
ỳng i tng theo phng ỏn sn xut, kinh doanh ca khỏch hng.
Quy trỡnh cho vay nh sau:
- Khỏch hng lp v np h s vay vn n ngõn hng. H s vay vn gm
cỏc giy t sau:
+ Giy ngh vay vn (theo ỳng mu quy nh ca ngõn hng).
+ Giy phộp thnh lp, giy phộp kinh doanh do c quan cú thm quyn

cp. Cỏc bỏo cỏo ti chớnh nh: bng cõn i k toỏn; bỏo cỏo kt qu kinh
doanh; phõn tớch thu, chi ti chớnh ca k gn nht so vi ngy xin vay v
c lp theo ỳng phỏp lnh k toỏn, thng kờ ca Nh nc.
+ Phng ỏn sn xut kinh doanh, trong phng ỏn phi tớnh toỏn c
hiu qu kinh t v xỏc nh c ngun tr n ngõn hng. ng thi phi cú
s chp thun ca c quan ch qun (nu cú).
+ Cỏc ti liu chng minh tớnh hp phỏp v giỏ tr cỏc ti sn m bo n
vay, khỏch hng phi chu trỏch nhim trc phỏp lut v tớnh chớnh xỏc v hp
phỏp ca cỏc ti liu gi cho ngõn hng. Trng hp ngõn hng cho vay theo
7
phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, khách hàng chỉ làm hồ sơ vay vốn
lần đầu, còn những lần vay sau, khách hàng chỉ phải gửi đến cho ngân hàng các
giấy tờ thanh toán, chứng từ hàng hóa, hợp đồng kinh tế.
Đây là những tài liệu quan trọng và cần thiết để ngân hàng có đầy đủ các
thông tin về tình hình kinh doanh của khách hàng, từ đó có thể đưa ra những
quyết định chính xác. Có thể nói đây là biện pháp ngăn chặn rủi ro trực tiếp, từ
xa trong nghiệp vụ cho vay của ngân hàng. Nếu làm tốt được khâu này thì ngân
hàng đã hạn chế một phần lớn những rủi ro có thể gặp phải khi quyết định cho
khách hàng vay vốn.
Khi có những thông tin, tài liệu trong tay thì yêu cầu đặt ra chính là khả
năng đánh giá những thông số để có thể nhìn nhận đầy đủ những vấn đề cần
thiết của khách hàng vay vốn.
- Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định cho vay
Nhận được hồ sơ vay vốn của khách hàng gửi tới, ngân hàng tiến hành
thẩm định hồ sơ đó. Ngân hàng xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo
nguyên tắc đảm bảo tính độc lập và phân định rõ trách nhiệm cá nhân, trách
nhiệm liên đới giữa khâu thẩm định tính khả thi, hiệu quả của phương án sản
xuất kinh doanh và khả năng hoàn trả nợ vay. Thẩm định hồ sơ vay vốn là quá
trình xem xét, phân tích các thông tin, số liệu đã thu thập trong hồ sơ của khách
hàng. Mục đích của thẩm định trước khi cho vay là xác định giới hạn an toàn của

quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn. Người ta còn gọi là
thẩm định phương án cho vay và theo dõi xử lý nợ, các ngân hàng thương mại
cần tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của Trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro của
toàn hệ thống ngân hàng.
Nội dung công việc thẩm định hồ sơ vay vốn, ngân hàng có thể phân tích,
đánh giá trên nhiều mặt, bằng nhiều chỉ tiêu, nhưng chủ yếu là làm rõ các mÆt
sau ®©y:
8
+ Năng lực sản xuất kinh doanh (quy mô hoạt động, khả năng công nghệ,
kỹ thuật sản xuất kinh doanh) của khách hàng trên thương trường và các quan hệ
bạn hàng của khách hàng.
+ Thực trạng tài chính của khách hàng như công nợ, kết quả kinh doanh kỳ
trước, mức tích lũy vốn, số thực có của vốn lưu động tự có của khách hàng tham
gia phương án sản xuất kinh doanh. Số liệu kế hoạch thu chi tài chính, chỉ tiêu
tổng doanh thu ghi trong phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng. Qua
những chỉ tiêu này, ngân hàng đưa ra kết luận về số tiền có thể cho vay hoặc
mức dự nợ tối đa (hạn mức tín dụng), tiến độ giải ngân, thu nợ tiền vay sao cho
phù hợp với khả năng thực tế và chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng.
+ Xem xét về đảm bảo tiền vay, nếu khoản vay phải có tài sản đảm bảo thì
ngân hàng phải đánh giá về các điều kiện của tài sản thế chấp, cầm cố như tính
hợp pháp, sè lượng và xác định giá trị của tài sản thế chấp, cầm cố theo đúng
pháp luật của Nhà nước. Các giấy tờ sở hữu tài sản thế chấp, cầm cố phải được
xác nhận của cơ quan Công chứng Nhà nước và thẩm định kỹ để biết được mức
độ tin cậy của các giấy tờ đó. Trên cơ sở này ngân hàng mới quyết định cho vay
được chính xác. Theo quy định của pháp luật, ngân hàng nhận thế chấp cầm cố
không được quyền sở hữu tài sản mà chỉ giữ các giấy tờ sở hữu tài sản (bản gốc)
hoặc là bảo quản những tài sản gọn nhẹ (kim loại quý, đá quý, hàng hóa đặc
chủng, giấy tờ có giá …).
Trong khoảng thời gian quy định, kể từ khi ngân hàng nhận được đầy đủ hồ
sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của ngân

hàng, ngân hàng phải thẩm định xong hồ sơ vay vốn, quyết định và thông báo
việc cho vay hoặc không cho vay ngân hàng phải thông báo cho khách hàng
bằng văn bản, trong đó nêu rõ căn cứ từ chối cho vay.
Trường hợp ngân hàng quyết định cho vay, giữa ngân hàng và khách hàng
vay thỏa thuận một số điều khoản về tài sản cầm cố, thế chấp như quyền sử
9
dụng, lưu giữ giấy tờ sở hữu, bảo quản, tổng giá trị, thời hạn thế chấp, cầm cố…
Đối với những tài sản cầm cố, thế chấp phức tạp, giá trị lớn, thì giữa khách hàng
và ngân hàng phải ký hợp đồng cầm cố, thế chấp.
- Ngân hàng xác định các chỉ tiêu cho vay và ký kết hợp đồng tín dụng với
khách hàng.
Khi ngân hàng quyết định cho vay và hợp đồng thế chấp, cầm cố đã được
ký kết giữa ngân hàng và khách hàng vay, ngân hàng tiến hành xác định các chỉ
tiêu cho vay. Mức cho vay là mức tiền ngân hàng có thể cho vay cao nhất đối
với phương pháp cho vay từng lần hoặc là mức dư nợ tối đa đối với phương
pháp cho vay theo hạn mức tín dụng.
Căn cứ để ngân hàng xác định mức cho vay là:
+ Nhu cầu vay vốn của khách hàng.
+ Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định
của Chính phủ và hướng dẫn của ngân hàng trung ương.
+ Khả năng nguồn vốn của ngân hàng.
+ Khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng đối với một khách hàng. Trong
đó, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm đảm bảo tùy theo pháp luật của
mỗi nước và quy định của ngân hàng cho vay nên tỷ lệ này có khác nhau. Quy
chế cho vay hiện hành ở Lµo quy định: Mức cho vay tối đa không vượt quá 70%
giá trị của tài sản thế chấp hay cầm cố.
Thời hạn cho vay, căn cứ vào kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay và khả
năng trả nợ của khách hàng. Thời hạn cho vay ngắn hạn tối đa là 12 tháng.
Lãi suất cho vay, đối với những nước mà ngân hàng thương mại có quyền

quyết định lãi suất kinh doanh, thì ngân hàng thương mại sẽ ấn định mức lãi suất
cho vay của từng khoản cho vay ngắn hạn. Ở Lào hiện nay, các ngân hàng
10
thương mại xác định lãi suất cho vay không vượt quá lãi suất trần cho vay ngắn
hạn của Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
Sau khi xác định các chỉ tiêu trên, giữa ngân hàng và khách hàng vay cần
thỏa thuận thống nhất và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Mở tài khoản cho vay và phát tiền vay
Sau khi đã duyệt cho vay, ngân hàng mở cho mỗi khách hàng vay một tài
khoản cho vay để hạch toán tiền cho vay và thu nợ (nếu khách hàng vay chưa có
tài khoản cho vay).
Căn cứ vào hợp đồng tín dụng và tiến độ thực hiện phương án sản xuất
kinh doanh của khách hàng (có phát sinh nhu cầu vốn thực tế) ngân hàng phát
triển tiền vay. Đối với khách hàng vay luân chuyển trong phạm vi hạn mức tín
dụng đã xác định, từng lần vay vốn khách hàng đi vay phải gửi đến cho ngân
hàng các chứng từ hàng hóa, các giấy tờ thanh toán hay hợp đồng kinh tế và trên
cơ sở đó ngân hàng cho vay đáp ứng các nhu cầu vay vốn của khách hàng trong
khả năng nguồn vốn cho phép.
Ngân hàng cho vay có thể phát tiền cho khách vay theo các cách: tiền vay
được chuyển trả trực tiếp cho đơn vị cung cấp vật tư, hàng hóa hoặc dịch vụ cho
khách hàng; trường hợp khách hàng vay đã dùng nguồn vốn khác để trả cho
người cung cấp hoặc nếu người cung cấp không có tài khoản tại ngân hàng thì
chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng; phát bằng ngân phiếu hoặc tiền
mặt cho khách hàng.
- Thu nợ:
Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã ghi trong hợp đồng tín dụng.
Khách hàng có thể trả nợ trước hạn và phải chủ động trả nợ ngân hàng khi đến
hạn. Khách hàng không trả được nợ đến hạn, ngân hàng có thể xử lý theo bốn
trường hợp sau:
11

Một là, do nguyên nhân khách quan, khách hàng có văn bản giải trình xin
gia hạn, ngân hàng có thể xét cho gia hạn. Theo quy định quy chế cho vay hiện
hành thời hạn được gia hạn tối đa bằng một chu kỳ sản xuất kinh doanh của đối
tượng cần gia hạn nợ. Riêng đối với trường hợp khó khăn do Nhà nước thay đổi
chủ trương chính sách hoặc nguyên nhân bất khả kháng thì thời hạn tối đa không
quá 12 tháng.
Hai là, do nguyên nhân chủ quan, ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn và
phạt theo mức lãi suất nợ quá hạn. Theo quy định hiện hành, lãi suất nợ quá hạn
bằng 150% lãi suất trần cùng loại cho vay.
Ba là, nếu không có các thỏa thuận trên thì ngân hàng có quyền bán (phát
mại) tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi nợ. Việc chuyển nhượng, bán tài sản thế
chấp, cầm cố để thu hồi trong một thời hạn nhất định theo quy định của pháp
luật.
Bốn là, nếu ba trường hợp trên hai bên không thỏa thuận để giải quyết
được, ngân hàng sẽ khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng.
- Lãi tiền vay:
Việc tính lãi và thu lãi được tiến hành hàng tháng hoặc thu một lần cùng
với nợ gốc tùy theo kỳ hạn nợ thích hợp. Trường hợp cho vay theo hạn mức thì
việc tính lãi và thu lãi được thực hiện hàng tháng, vào ngày cuối tháng. Nếu
khách hàng vay chưa trả được lãi khi đến hạn thì ngân hàng tính và hạch toán
vào tài khoản ngoại bảng để thu dần, không nhập lãi vào nợ gốc. Trường hợp
khách hàng vay có khó khăn về tài chính do nguyên nhân khách quan thì tổng
giám đốc (giám đốc) ngân hàng cho vay có thể quyết định cho giảm hoặc miễn
lãi đối với khách hàng vay. Việc giảm hoặc miễn lãi cho khách hàng vay tùy
thuộc vào khả năng tài chính của từng ngân hàng cho vay.
12
1.1.3.2. Cho vay trung và dài hạn
Cho vay trung và dài hạn là một bộ phận của hoạt động cho vay tại các tổ
chức tín dụng đợc phân loại theo thời gian. Cho vay trung và dài hạn có thời hạn là
trên một năm và thời gian cho vay không quá thời gian khấu hao của tài sản hình

thành từ vốn vay. Tuỳ theo từng quốc gia, thời hạn của khoản vay trung và dài hạn
sẽ đợc quy định khác nhau. Theo quy nh ca phỏp lut Lào, khoản vay trung
hạn là từ 1 đến 5 năm; còn trên 5 năm là dài hạn.
Vốn cho vay trung và dài hạn chủ yu sử dụng để mua sắm tài sản cố định,
cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ và mở rộng sản xuất kinh doanh, xây
dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời hạn thu hồi vốn nhanh. Cho vay dài hạn
nhằm đáp ứng những nhu cầu về vốn dài hạn nh xây dựng nhà cửa, các thiết bị và
phơng tiện có giá trị lớn, các công trình quy mô lớn.
Nh vy cú th thy ni dung quy nh v cỏc loi hỡnh cho vay ca ngõn
hng thng mi trong phỏp lut ngõn hng ca Lo v c bn l tng ng
vi quy nh v cho vay ca phỏp lut ngõn hng Vit Nam v cỏc nc trong
khu vc.
- Đặc điểm của cho vay trung và dài hạn.
Cho vay trung và dài hạn có thời gian vay dài hơn so với cho vay ngắn hạn.
Đối với các khoản vay trung và dài hạn thời hạn từ khi cho vay đến lúc thu hồi
toàn bộ nợ là rất dài, cú thể tới 30 - 40 năm.
Cho vay trung v di hn cú vai trũ vụ cng quan trng trong hot ng
cho vay ca cỏc ngõn hng, bi lng vn dựng trong hot ng ny l rt ln,
thi gian thu hi vn lõu. Lói sut cho vay trung v di hn cao. Nhỡn nhn mt
cỏch tng th cho vay trung v di hn cn c cỏc ngõn hng y mnh. Tuy
nhiờn nhng ri ro tim n m nú cha ng cng khụng nh. Nu nh xy
ra tht thoỏt, ri ro t cỏc khon cho vay trung v di hn thỡ hu qu l vụ cựng
13
ln v dng nh khú cú th khc phc. Chớnh vỡ vy ũi hi cỏc ngõn hng
phi thn trng trong tng khõu khi a ra quyt nh cho vay trung v di hn.
+ Mức độ rủi ro của việc cho vay trung và dài hạn lớn hơn rất nhiều so với
mức độ rủi ro của hoạt động cho vay ngắn hạn. Những nguyên nhân dẫn đến mức
độ rủi ro của hoạt động cho vay trung và dài hạn cao là vì:
-> Trong thời gian hoạt động sau khi vay nợ, khách hàng có thể gặp phải
những rủi ro khách quan, chủ quan mà TCTD không thể lờng trớc đợc. Các sự cố

này khiến các TCTD phải gánh chịu những rủi ro tín dụng vì khách hàng không có
nguồn để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
-> Trong trờng hợp tài sản hình thành từ vốn vay cũng ồng thời là tài sản
dùng làm tài sản đảm bảo có một hiện tợng xảy ra là tài sản này có tính thị trờng
thấp. Đây là một rủi ro thờng thấy mà các TCTD phải gánh chịu khi nền kinh tế
Lào ngày càng hội nhập với nền kinh tế thế giới và trong quá trình phát triển nền
kinh tế thị trờng.
-> Lợng tiền giải ngân trong cho vay trung và dài hạn lớn hơn nhiều so với l-
ợng tiền giải ngân trong cho vay ngắn hạn. Chính vì vậy rủi ro phải gánh chịu của
các TCTD khi cho vay trung và dài hạn cũng nặng nề hơn. Và để hạn chế phần nào
rủi ro, các TCTD đã chủ động liên kết với nhau dới hình thức cho vay hợp vốn để
chia nhỏ rủi ro.
-> Một loại rủi ro nữa xuất hiện ở hoạt động cho vay trung và dài hạn là rủi
ro lãi suất. Nguồn vốn của hoạt động cho vay trung và dài hạn chủ yếu của tổ chức
tín dụng là từ vay ngắn hạn, do vậy muốn tăng cờng hoạt động cho vay trung và
dài hạn các TCTD lấy một phần từ nguồn vốn ngắn hạn. Do vậy khi lãi suất thị tr-
ờng biến động rủi ro sẽ xảy ra (vì rủi ro lãi suất gắn liền với cấu trúc thời hạn khác
nhau giữa tài sản và nợ). Nếu lãi suất thông thờng tăng hệ số chênh lệch lãi sẽ
giảm gây khó khăn cho hoạt động của ngân hàng.
+ Lợi nhuận thu đợc từ các khoản cho vay trung hạn và dài hạn cao hơn so
với lợi nhuận cho vay ngắn hạn. Vì khi cho vay trung hạn và dài hạn thì mức lãi
14
suất thờng cao hơn. Sở dĩ các TCTD quy định lãi suất cho vay trung và dài hạn cao
hơn là vì nhằm bù đắp cho những chi phí huy động vốn cũng nh những rủi ro mà
ngân hàng phải chịu trong quá trình cho khách hàng vay.
- Về tính thanh khoản của khoản vay.
Tính thanh khoản của khoản vay trung và dài hạn thấp hơn so với tính thanh
khoản của khoản vay ngắn hạn. Tính thanh khoản là chỉ tiêu phản ánh khả năng
chuyển đổi thành tiền của một loại hàng hoá. Chỉ tiêu này đợc đánh giá và tính
toỏn thông qua thời gian và những chi phí để chuyển hàng hoá đó thành tiền. Các

khoản cho vay trung và dài hạn có thời gian dài nên khả năng chuyển đổi thành
tiền rất thấp hoặc phải chịu chi phí cao. Đây là lý do quan trọng để các TCTD đặt
mức lãi suất rất cao đối với hình thức cho vay trung và dài hạn.
- Các phơng thức cho vay trung và dài hạn.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, cỏc phng thc cho vay trung v
di hn bao gm:
+ Cho vay kinh doanh kì hạn, các khoản cho vay kinh doanh kì hạn dùng để
tài trợ cho những hoạt động đầu t trung và dài hạn kéo dài trên một năm, nh để
mua thiết bị hoặc xây dựng công trình. Doanh nghiệp yêu cầu đợc vay một khoản
trọn gói dựa trên chi phí dự tính của dự án đã đề suất và cam kết thanh toán khoản
vay làm nhiều lần. Dó đó khoản vay kì hạn sẽ đợc trả dần và thanh toán trên cơ sở
dòng thu nhập của doanh nghiệp. Nhìn chung kế hoạch thanh toán đợc xây dựng
phù hợp với chu trình lu chuyển tiền tệ cho doanh nghiệp.
+ Cho vay tiêu dùng và cho vay bất động sản. Đây là hình thức cho vay phục
vụ mục đích mua sắm những tài sản tiêu dùng có giá trị lớn nh: ô tô, nhà cửa, đất
đai Thời hạn vay tiêu dùng và vay bất động sản th ờng là trung và dài hạn, từ vài
năm đến vài chục năm. Các TCTD căn cứ vào khả năng tài chính hiện tại của
khách hàng cùng với các khoản thu nhập tơng lai của họ để giải quyết cho vay, tài
sản thế chấp của khoản vay chính là tài sản tiêu dùng mà khoản vay tài trợ để mua.
15
Hình thức cho vay này có rủi ro tơng đối thấp, nhng có lãi suất cao, tuy nhiên các
TCTD cũng phải gánh chịu những khoản chi phí cao về dịch vụ và quản lý.
Căn cứ vào tính chất có bảo đảm của khoản vay cỏc phng thc cho vay
trung v di hn bao gm: Cho vay có tài sản bảo đảm v cho vay khụng cú m
bo bng ti sn.
+ Cho vay cú m bo bng ti sn. Đây là hình thức cho vay trong đó nghĩa
vụ trả nợ tiền vay đợc bảo đảm bằng tài sản của bên vay (bằng biện pháp cầm cố,
thế chấp tài sản) hoặc của ngời thứ ba (thông qua hình thức bảo lãnh). Để xác lập
và thực hiện hình thức cho vay có bảo đảm bằng tài sản, giữa tổ chức tín dụng và
khách hàng phải kí kết một hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay (khi

cần).
+ Cho vay không có tài sản bảo đảm. Đây là hình thức cho vay trung và dài
hạn trong đó nghĩa vụ hoàn trả tiền vay không đợc đảm bảo bằng tài sản cụ thể,
xác định của khách hàng vay hoặc của ngời thứ ba. Để thực hiện việc cho vay theo
hình thức này thông thờng các bên chỉ cần giao kết một hợp đồng đó là hợp đồng
tín dụng (HĐTD). Tuy nhiên, trong trờng hợp cho vay có bảo đảm bằng tín chấp
mặc dù khoản vay này không thể coi là khoản vay có bảo đảm bằng tài sản nhng
ngời bảo lãnh cần phải xác định bằng văn bản việc dùng uy tín của mình để đảm
bảo khả năng trả nợ của khách hàng đối với tổ chức tín dụng.
Căn cứ v o số l ợng TCTD tham gia cho vay, các hình thức cho vay trung và
dài hạn bao gồm: cho vay thụng thng v cho vay hn hp.
+ Cho vay thông thờng là hình thức cho vay trong đó chỉ có một TCTD tham
gia với t cách là bên cho vay, còn bên vay là tổ chức cá nhân thoả mãn những điều
kiện vay vốn trung và dài hạn do pháp luật quy định và những điều kiện khác do
pháp luật thoả thuận.
+ Cho vay hợp vốn (cho vay hn hp) là hình thức cho vay trong đó từ hai
TCTD tham gia với t cách là bên cho vay. Hình thức này áp dụng khi yêu cầu vay
16
vợt quá khả năng đáp ứng của một TCTD. Hiện nay hình thức cho vay hỗn hợp
này là hình thức rất phổ biến.
Nh vy, vic xỏc nh cỏc hỡnh thc cho vay ph thuc vo nhng yu t
khỏc nhau. Vic hiu ỳng cỏc cn c xỏc nh cỏc loi hỡnh cho vay cú ý
ngha vụ cựng quan trng. Nú khụng ch giỳp ta hiu rừ ban cht ca cỏc giao
dch m cũn giỳp cỏc nh lp phỏp xõy dng nhng quy nh phự hp. T ú
giỳp cho vic nhn dng v trin khai thc hin cỏc giao dch trong hot ng
cho vay c thun li d dng.
1.1.4. Vai trũ ca hot ng cho vay
Vic xỏc nh vai trũ ca cho vay cú ý ngha vụ cựng quan trng c v lý
lun cng nh thc tin. Nhỡn nhn ỳng vai trũ ca cho vay s giỳp cho cỏc
ngõn hng thng mi cú nhng cõn i trong vic hoch nh cng nh thc

hin nhng chin lc trong quỏ trỡnh hot ng phỏt trin ca mỡnh.
õy chỳng ta nờn nhỡn nhn vai trũ ca hot ng cho vay i nhng
gúc sau:
- i vi nn kinh t núi chung.
- i vi cỏc khỏch hng c th.
- i vi chớnh hot ng của h thng ngõn hng thng mi.
* i vi nn kinh t núi chung
Hot ng cho vay chớnh l cỏn cõn iu tit trc tip cho s phỏt trin ca
nn kinh t. V mt bờn kia của cán cõn chớnh l hot ng huy ng vn t cỏc
ngun khỏc nhau. Nếu nh khụng cú hot ng cho vay thỡ ngun vn s b
ng, nú khụng nhng khụng sinh li cho nn kinh t m cũn tạo ra mt s b
tc trờn th trng tin t, gõy cn tr trc tip n nn kinh t.
Hoạt động cho vay sẽ đảm bảo cho kinh tế phát triển theo chiều sâu, thúc đẩy
đợc sự chuyển dịch kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Khi
nền kinh tế ngày càng phát triển, hàng hoá đợc sản xuất ngày càng nhiều nhu cầu
17
của con ngời cũng không ngừng nâng cao. Một doanh nghiệp muốn tồn tại phải
nắm bắt và thoả mãn những nhu cầu đó. Điều đó đồng nghĩa với việc phải không
ngừng hoàn thiện, luôn tìm cách phát triển, đổi mới công nghệ nâng cao chất lợng
sản phẩm, để làm điều đó doanh nghiệp cần phải có tiền lực về vốn. Tuy nhiên
vốn tự có ca các doanh nghiệp thờng hạn chế. Vì vậy, các doanh nghiệp cần sự
trợ giúp từ nền kinh tế. Trong các phơng thc cho vay thì phơng thức cho vay
trung và dài hạn có ảnh hởng mạnh mẽ đến nền kinh tế, cũng nh các doanh
nghiệp. Nhờ có nguồn vốn trung và dài hạn các doanh nghiệp có nhiều cơ hội để
mua sắm đổi mới trang thiết bị tăng khả năng cạnh tranh.
*i vi cỏc khỏch hng c th
Hot ng cho vay l ngun sng trc tip ca cỏc doanh nghip. Mt
doanh nghiệp mun tn ti v phỏt trin thỡ phi khụng ngng cú nhng chin
lc m rng hot ng sn xut kinh doanh v khụng mt doanh nghip no có
th ch da vo nng lc ti chớnh ca mỡnh t phỏt trin. V vai trũ tip sc

trc tip ca h thng ngõn hng thc hin thụng qua hot ng cho vay ca cỏc
ngõn hng. Cú th núi cỏc ngõn hng chớnh l nhng ngi ng hnh khụng th
thiu ca cỏc doanh nghip. Cho vay chớnh l khõu quyt nh cỏc d ỏn, cỏc
phng ỏn sn xut kinh doanh hiu qu c khi ng v gúp phn phỏt trin
chung ca nn kinh t.
*i vi hot ng ca chớnh ngõn hng thng mi
Hot ng cho vay c coi l hot ng ch yu v quan trng nht trong
hot ng ca cỏc ngõn hng. Nu khụng hot ng cho vay thỡ cỏc hot ng
khỏc ca ngõn hng cng gn nh b ngng tr hon ton, ngõn hng khụng th
tin hnh huy ng vn. Hot ng cho vay s to ra mt ngun li tc ln cho
h thng ngõn hng duy trỡ hot ng ca mỡnh. Nu nh hot ng cho vay ca
ngõn hng gp vn thỡ mt lot nhng hot ng khác cng gp vn theo.
18
Chính vì vậy việc đảm bảo an toàn và hiệu quả đối với hoạt động cho vay
luôn được các ngân hàng thương mại đặt lên vị trí hàng đầu.
1.2. Khái quát về pháp luật cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.1. Sự cần thiết điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động cho vay
của ngân hàng thương mại
Hoạt động cho vay được hình thành và phát triển là do nhu cầu về vốn để
phát triển sản xuất kinh doanh và phục vụ các nhu cầu của đời sống. Khi hoạt
động cho vay đã trở thành một nghề nghiệp thì dẫn tới sự ra đời của các ngân
hàng thương mại hoạt động kinh doanh tiền tệ. Bản chất của ngân hàng là đi vay
để cho vay. Ngân hàng huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau trong xã hội và
đưa vào nền kinh tế, hoạt động cho vay là đầu ra chủ yếu của nguồn vốn huy
động được phục vụ cho phát triển kinh tế. Nguồn lợi mà hoạt động cho vay
mang về rất lớn, nhưng ngược lại hoạt động này chứa đựng những rủi ro không
lường đòi hỏi người quản lý của ngân hàng phải nhận biết và kiểm soát được.
Những rủi ro này không chỉ dừng lại ở tác động xấu đến hệ thống ngân hàng mà
nó còn có tác động xấu đến nền kinh tế. Song cũng cần phải nói thêm, vai trò
cña pháp luật trong việc tạo ra hành lang an toàn cho sự phát triển của hoạt động

này cũng có những quy định mang tính kiểm soát rủi ro cho hoạt động đặc biệt
này của lĩnh vực ngân hàng.
Đặc biệt trong tình hình hiện nay đất nước Lào đang trong quá trình phát
triền nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, nhu cầu về vốn vay là rất lớn. Nếu
hoạt động cho vay được diễn ra tự do có thể dẫn tới việc tuỳ tiện trong hoạt
động cho vay, cho vay không có bảo đảm với số lượng lớn… điều đó sẽ dẫn đến
sự mất khả năng thanh toán của các ngân hàng. Do đó, để đảm bảo an toàn cho
hoạt động của các ngân hàng, hoạt động cho vay; đồng thời để đảm bảo hoạt
động cho vay đi đúng hướng và đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội rất cần
thiết phải được điều chỉnh bằng pháp luật.
19
1.2.2. Cỏc nguyờn tc phỏp lý trong hot ng cho vay ca ngõn hng
thng mi
- Nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng nhng không đợc trái pháp luật, o
đức xã hội.
Nguyên tắc này đòi hỏi mọi cá nhân, tổ chức khi có đủ các điều kiện do pháp
luật quy định đều có quyền giao kết HĐTD với bất kì một TCTD nào có quyền
cho vay vốn. Các chủ thể có quyền thoả thuận các vấn đề thuộc nội dung của hợp
đồng, tuy nhiên sự tự do ý chí đó phải nằm trong khuôn khổ nhất định, bên cạnh
những thoả thuận nhằm đem lại quyền lợi cho mình, các chủ thể phải hớng tới việc
đảm bảo quyền lợi của những ngời khác cũng nh lợi ích của toàn xã hội. Mọi thoả
thuận của các chủ thể phải tuân theo các quy định của pháp luật, tức là sự thoả
thuận của các chủ thể phải không trái với pháp luật và đạo đức xã hội. Trong
mối liên hệ tơng ứng gia quyền và nghĩa vụ, mỗi chủ thể vừa có quyền tự do
giao kết hợp đồng tín dụng vừa có nghĩa vụ tôn trọng pháp lut và đạo đức xã
hội. Lợi ích của cộng đồng và đạo đức của xã hội đợc coi là sự giới hạn ý chí tự do
của mỗi chủ thể khi tham gia giao kết HĐTD nói riêng và mỗi hành vi của họ nói
chung.
- Nguyên tắc tự nguyện và bình đẳng trong giao kết và thực hiện hợp đồng
tín dụng.

Nguyên tắc này đòi hỏi các bên khi tham gia ký kết HĐTD phải hoàn toàn tự
nguyện. Tham gia ký kết hợp đồng tín dụng là sự thể hiện ý chí ca các bên mong
muốn tham gia vào quan hệ tín dụng ngân hàng. Nh vậy trong mọi trờng hợp khi
các bên tham gia kí kết HĐTD không thể hiện ý chí của bản thân mình (hoặc ý chí
của tổ chức mà mình là đại diện) mà do sự áp đặt ý chí ca cá nhân cơ quan tổ
chức khác thì việc kí kết đó không có giá trị pháp lý tức là HĐTD vô hiệu.
Tuy nhiên, trên thực t việc xác định ý chí tự nguyện của các chủ thể khi họ
tham gia ký kết HĐTD có là tự nguyện hay không là một vấn đề không dễ dàng.
20
1.2.3. Ni dung ch yu cn iu chnh bng phỏp lut i vi hot ng
cho vay ca ngõn hng thng mi
1.2.3.1. Ch th tham gia quan h cho vay
Ch th tham gia quan h cho vay l cỏc bờn tham gia vo quan h cho vay
vi nhng quyn v ngha v phỏp lý xỏc nh. Nhng quyn v ngha v ny
xut hin trờn c s s tho thun ca cỏc bờn di s iu chnh ca cỏc quy
phm phỏp lut cú liờn quan. Trong quan h cho vay ca cỏc ngõn hng thng
mi luụn cú mt bờn l cỏc ngõn hng thng mi vi t cỏch l bờn cho vay,
cũn bờn vay l cỏc t chc, cỏ nhõn cú iu kin vay vn.
+ Bờn cho vay: Cỏc ngõn hng thng mi c thnh lp v tn ti theo
cỏc hỡnh thc phỏp lý do phỏp lut quy nh vi nhng c trng riờng v thc
hin cỏc hot ng kinh doanh theo phm vi c xỏc nh.
+ Bờn i vay l cỏc t chc, cỏ nhõn vay vn t cỏc ngõn hng thng mi.
tr thnh ch th i vay, tham gia vo quan h vay vn ca cỏc ngõn hng
thng mi cỏc t chc, cỏ nhõn phi ỏp ng c cỏc iu kin do phỏp lut
quy nh nh iu kin v nng lc phỏp lut v nng lc hnh vi dõn s, v
phng ỏn kinh doanh hoc mc ớch s dng vn vay Nhng iu kin ny
c ỏp dng chung cho mi khỏch hng vay, khụng phõn bit l t chc hay cỏ
nhõn, vay vi mc ớch tiờu dung hay kinh doanh. Ngoi ra cỏc t chc, cỏ nhõn
i vay cũn phi ỏp ng nhng iu kin nht nh do ngõn hng ú quy nh.
1.2.3.2. Hp ng tớn dng Hỡnh thc phỏp lý c bn thc hin hot

ng cho vay ca ngõn hng thng mi
Hiện nay tại Lào cha có một văn bản luật nào định nghĩa một cách đầy đủ về
HĐTD cng nh nhng ni dung khỏc liờn quan n HTD. Thụng qua nh
ngha v hp ng v cỏc quy nh ti Ngh nh s 02/1990 ngy 27 thỏng 5
nm 1990 ca Chớnh ph v những quy định của pháp luật hiện hành chỉ giúp ta
thấy đợc một ý niệm chung về mặt nội dung và hình thức của HĐTD. Theo quy
21
định tại Điều 10 ca Ngh nh ny thỡ việc cho vay của các TCTD phải lập thành
HĐTD. HĐTD phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng tiền vay, hình
thức vay, số tiền vay, lãi suất thời hạn vay, hình thức đảm bảo tiền vay, giá trị tài
sản đảm bảo, phơng thức trả nợ và những cam kết khác do các bên thoả thuận
(trong khuôn khổ pháp luật quy định).
Nh vậy, dới góc độ pháp lý chúng ta cha có một khái niệm hoàn chỉnh về
HĐTD. Trên thực tế để giải thích thế nào là một HĐTD ngời ta thờng dựa vào
quan niệm chung về hợp đồng trong khoa học pháp lý. Hợp đồng đợc hiểu là sự
thoả thuận bằng lời nói hoặc bằng văn bản giữa hai hay nhiều chủ thể có đủ năng
lực pháp luật và năng lực hành vi, nhằm xác lập thực hiện hoặc chấm dứt các
quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định trên cơ sở phù hợp với pháp luật và đạo đức
xã hội.
Trong quỏ trỡnh hc tp v nghiờn cu ti Vit Nam nhng nm va qua v
trong quỏ trỡnh thc hin ti tụi nhn thy mt s ni dung m Tin s
Nguyn Vn Tuyn a ra trong lnh vc HTD cú giỏ tr lý lun v thc tin
cao. Chớnh vỡ vy trong quỏ trỡnh phõn tớch di õy tụi cú s dng mt s ni
dung ca Tin s lm nn tng phõn tớch nhng quy nh ca phỏp lut Lo v
HTD.
Từ khái niệm hợp đồng nói chung, Tin sĩ Nguyễn Văn Tuyến đã đa ra một
khái niệm về HĐTD:
Hợp đồng tín dụng là sự thoả thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng
(bên cho vay) với tổ chức cá nhân có đầy đủ điều kiện luật định (bên vay), theo
đó tổ chức tín dụng thoả thuận ứng trớc một số tiền cho bên vay sử dụng trong

một thời hạn nhất định, với điều kiện có hoàn trả cả gốc lẫn lãi, dựa trên sự tín
nhiệm [4].
Nh vậy, thực chất HĐTD là quan hệ vay vốn giữa các chủ thể ký kết HĐTD,
đó là quan hệ phản ánh sự thống nhất ý chí đợc xác lập một cách tự nguyện, bình
đẳng giữa các bên về việc ngân hàng thơng mại (bên cho vay) ứng trc một số
22
tiền cho khách hàng vay sử dụng trong thời hạn nhất định với điều kiện có hoàn trả
cả lãi và gốc; dựa trên sự tín nhiệm. Hình thức giao kết hợp đồng là văn bản. Hoạt
động ngân hàng có những đặc thù so với các hoạt động khác vì vậy HĐTD cũng
có những đặc điểm riêng để ta phân biệt với những hợp đồng khác.
Thứ nhất, chủ thể xác lập và thực hiện hợp đồng bao giờ cũng là ngân hàng
thơng mại, với t cách là bên cho vay; vì chủ thể vay vốn là các tổ chức, các nhân
có nhu cầu vay vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh hoặc để thoả mãn các nhu
cầu kinh tế của gia đình, tiêu dùng học tập. Bên vay phải đáp ứng đầy đủ những
điều kiện mà pháp luật quy định. Việc quy định những điều kiện pháp lý này đối
với các chủ thể tham gia ký kết HĐTD chính là nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt
động cho vay của ngân hàng thơng mại nói riêng cũng nh hoạt động chung của hệ
thống ngân hàng.
Thứ hai, đối tợng của HĐTD tơng đối đặc biệt, bao giờ cũng là tiền. Hơn
nữa đối tợng của HĐTD có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội, cần
phải đợc nhà nớc kiểm soát bằng những quy chế pháp lý chuyên biệt. Về nguyên
tắc, đối tợng của hợp đồng bao giờ cũng là một số tiền xác định và phải đợc các
bên ghi rõ trong hợp đồng.
Thứ ba, HĐTD chứa đựng nguy cơ rủi ro và bt trắc cao. Tính rủi ro này
xuất phát từ đặc thù của một trong hai bên chủ thể của HĐTD Một mặt bên giao
kết có khả năng sử dụng sai mục đích số tiền vay theo cam kết với ngân hàng khi
giao kết HĐTD. Mặt khác với t cách là tổ chức trung gian tài chính kết nối giữa
cung và cầu về vốn tiền tệ, ngân hàng thơng mại đã điều chuyển tiền từ nơi tạm
thời thừa vốn sang nơi thiếu vốn, khó khăn trở ngại khách quan khiến khách hàng
làm ăn thua lỗ hoặc bị phá sản dẫn đến tình trạng mất khả năng trả nợ ngân hàng.

Do đó, các ngân hàng thơng mại khó có thể thu hồi đợc những khoản nợ, bị mất
vốn và kéo theo hàng loạt những tác động tiêu cực đằng sau nữa.
Ngoài ra, vn ngân hàng thơng mại đợc hình thành một phần chủ yếu từ
tiền gửi của dân, nên rủi ro trong tín dụng không chỉ ảnh hởng tới ngân hàng mà
23
còn ảnh hởng đến quyền lợi của những ngời gửi tiền vào ngân hàng và toàn xã hội.
Đặc trng này đã làm cho hợp đồng tín dụng chứa đựng những điều kiện chặt chẽ
về chủ thể, hình thức kí kết bằng văn bản, về các biện pháp bảo đảm tiền vay, hầu
nh đợc áp dụng trong mọi trờng hợp giao kết HĐTD. Chính đặc tính chứa đựng
nguy cơ rủi ro và bất chắc lớn nh vậy nên các tranh chấp phát sinh từ HĐTD cũng
thờng xảy ra với số lợng lớn hơn so với các tranh chấp thuộc các loại hợp đồng
khác.
Thứ t, HĐTD luôn nhằm mục đích lợi nhuận. Trong giao kết và thực hiện
HĐTD, ngân hàng thu lợi nhuận không chỉ nhằm bù đắp chi phí kinh doanh nh trả
tiền lãi, tiền lơng nhân viên mà còn nhằm bù đắp cả những rủi ro luôn có thể
xảy ra cho ngân hàng và cũng có thể xảy ra cho ngời gửi tiền. Nh vậy việc thu lợi
nhuận không chỉ xuất phỏt từ quyền lợi ca ngân hàng mà còn xuất phát từ quyền
lợi của ngời gửi tiền và quyền lợi của toàn xã hội.
Thứ năm, về cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ. Trong HĐTD, ngân hàng
luôn đặt ra yêu cầu giải ngân đối với khách hàng vay vốn theo đó chỉ chuyển giao
tiền vay khi khách hàng đáp ứng đầy đủ những điều kiện mà ngân hàng thơng mại
đa ra. Ngân hàng cng chỉ có quyền yêu cầu đối với bên cho vay theo tho thuận
đã ký kết trong HĐTD và theo quy định của pháp luật khi chứng minh đợc rằng họ
đã chuyển giao tiền vay theo đúng cam kết trong HĐTD cho khách hàng.
CHNG 2
NI DUNG PHP luật IU CHNH HOT NG CHO VAY CA
NGN HNG THNG MI TI CHDCND LO
2.1. Ch th tham gia quan h cho vay ca ngõn hng thng mi
24
Quan hệ vay - cho vay là một quan hệ đặc biệt, bởi đối tượng, khách thể,

chủ thể của quan hệ này có những khác biệt với các quan hệ khác. Khi tham gia
vào quan hệ này, các chủ thể đều mong muốn quyền và nghĩa vụ của mình được
pháp luật bảo vệ. Chủ thể tham gia quan hệ vay và cho vay là khách hàng và các
TCTD, trong đó ngân hàng thương mại là một chủ thể tham gia phổ biến. Để
tham gia vào quan hệ vay và cho vay, các chủ thể chủ động tự xác định nhu cầu
tham gia quan hệ của mình, tự xác định đối tác.
Trong quan hệ vay và cho vay, ngân hàng thương mại thường là chủ thể
nhận được lời đề nghị của các khách hàng (tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay
vốn). Việc quyết định cho vay của các ngân hàng là mong muốn của chính họ,
tuy nhiên những quyết định được đưa ra cũng không dễ dàng, bởi các ngân hàng
phải tự mình đánh giá được lợi ích của việc cho vay đối với việc đảm bảo an
toàn cho chính khoản vốn mà họ bỏ ra. Để có thể nhận được vốn cho vay của
ngân hàng, bản thân các khách hàng cũng phải đáp ứng được đầy đủ những quy
định của pháp luật cũng như của chính ngân hàng đặt ra.
Nhìn nhận một cách tổng thể thì khi tham gia vào quan hệ cho vay các
ngân hàng thương mại là bên yếu thế, bởi lẽ họ sẽ phải cung cấp cho khách hàng
một khối lượng vốn dựa trên yếu tố đầu tiên là niềm tin với khách hàng và sau
đó là các yếu tố bảo đảm có tính thực tiễn khác. Tuy nhiên, ở giai đoạn đầu của
quá trình ký kết HĐTD để cấp vốn cho khách hàng, các ngân hàng thương mại
khó có thể ngay lập tức nhận ra những điểm hạn chế của khách hàng mà mình
cho vay. Nghiệp vụ cho vay thực sự khó khăn và chứa đựng đầy những rủi ro,
nó đòi hỏi bản thân ngân hàng phải thực sự biết cách thu thập nắm bắt thông tin
của khách hàng, không chạy theo lợi nhuận “ảo” và một yếu tố cũng vô cùng
quan trọng là bản thân khách hàng khi tham gia quan hệ cho vay cũng cần phải
xác định một động cơ, mục đích đúng đắn như vay vốn để phát triển sản xuất,
kinh doanh...
25

×