Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH VINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.94 KB, 67 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHƯƠNG TRÌNH CHẤT LƯỢNG CAO

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài:

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH VINH

Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành
Lớp
Giảng viên hướng dẫn

: Võ Duy Hậu
: 11121316
: Ngân hàng Thương mại
: Ngân hàng CLC 54
: TS. Phan Hữu Nghị

Hà Nội - 2016


MỤC LỤC
KẾT LUẬN.....................................................................................................................................61


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt



Nghĩa sử dụng

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

NH NN & PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NHTMNN

Ngân hàng thương mại nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTW

Ngân hàng Trung ương

TCTD

Tổ chức tín dụng


TSLĐ

Tài sản lưu động

TSCĐ

Tài sản cố đinh

ĐTDH

Đầu tư dài hạn

ĐTNH

Đầu tư ngắn hạn

BQ

Bình quân

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

VNĐ

Việt Nam đồng

Tr.đồng


Triệu đồng

DSTN

Doanh số thu nợ

DSCV

Doanh số cho vay

UTĐT

Uỷ thác đầu tư


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG:
KẾT LUẬN.....................................................................................................................................61

SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 2.1:

Cơ cấu tổ chức......................................Error: Reference source not found

Sơ đồ 2.2:

Khái quát mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT chi
nhánh Vinh..........................................Error: Reference source not found


Sơ đồ 2.3:

Quy trình cấp tín dụng.......................Error: Reference source not found


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam đã phát triển với những bước tiến quan trọng trong hai thập kỷ
qua, mức sống đang được cải thiện rõ rệt với những thành tựu kinh tế - xã hội khá
ấn tượng. Việc thực hiện những cuộc cải cách kinh tế đã trở thành động lực thúc
đẩy mạnh mẽ cho sự trăng trưởng và phát triền của nền kinh tế. Với những cải cách
hiện nay và trong tương lai, hệ thống tài chính sẽ có vai trò huyết mạch trong nền
kinh tế. Với những đống góp đáng kể trong những đợt khủng hoảng trong thời gian
vừa qua như ổn định thị trường, kiềm chế lạm phát, thực thi chính sách tiền tệ hay
điều chỉnh cân bằng nền kinh tế… Song, nền kinh tế còn nhiều rủi ro, đặc biệt là
lĩnh vực rủi ro trong kinh doanh ngân hàng bởi chính vai trò quan trọng và đặc thù
liên kết chặt chẽ của hệ thống tài chính.
Trước xu thế mở rộng hội nhập, các tổ chức tài chính Việt Nam sẽ phải
đương đầu với những rủi ro cạnh tranh lớn, do cấu trúc hệ thống tài chính còn thấp
so với trung bình khu vực. Điều này dẫn đến những rủi ro đang chưa được quan tâm
đúng mức trong các tổ chức tài chính. Đó là lý do vì sao tỷ lệ nợ xấu đã và đang
diễn biến phức tạp trong thời gian qua trong cả hệ thống ngân hàng ngảy cả tại ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Do vậy, quản trị rủi ro tín
dụng với công cụ hữu hiệu là hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
cần được áp dụng và quan tâm đúng mực để giảm thiểu những rủi ro, kiểm soát tài
chính ổn định.
Trên thực tiễn hiệu quả quản trị rủi ro bằng hệ thống chấm điểm xếp hạng
khách hàng vẫn chưa cao, bên cạnh đó, những sai sót trong quá trình chấm điểm cũng
như rủi ro tín dụng đang mang đến những hậu quả lớn như dư nợ tồn đọng lớn, nợ
khó thu hồi, các khoản nợ bất ngờ trở thành nợ xấu…Những vấn đề này là thực trạng

chung cũng như là tình trạng đang diễn ra tại chi nhánh Vinh của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn. Vì vậy, khóa luận được chọn vấn đề: “Quản trị rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Vinh”.
1


2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứ:
- Đối tượng nghiên cứu: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Vinh.
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu hệ thống quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Vinh, từ đó đề
xuất kiến nghị, giải pháp để hoàn thiện, nâng cao hiệu quả trong quản trị rủi ro.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Phân tích và tổng hợp: Phương pháp được sử dụng để tổng hợp các nghiên
cứu hiện có và từ đó hình thành khung lý thuyết cho khóa luận.
Phương pháp so sánh: So sánh thực trạng hệ thống chấm điểm tín dụng
và xếp hạng khách hàng của các tổ chức tài chính để tìm ra ưu, nhược điểm
của các hệ thống.
Phương pháp tập hợp hệ thống số liệu, tư liệu: Thông qua tổng hợp các báo
cáo tài chính, báo cáo kế hoạch kinh doanh, hướng dẫn nội bộ để thu thập thông tin,
số liệu thứ cấp.
4. Kết cấu của Khóa luận:
Khóa luận gồm 55 trang kết cấu gồm 3 chương chính:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ VINH
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN GHI NHÁNH VINH


2


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại.
Ngân hàng là một trong những ngành có lịch sử hoạt động lâu đời trên
thế giới, cho đến nay hoạt động Ngân hàng luôn giữ được vị trí quan trọng trong
hầu hết các hoạt động của nền kinh tế xã hội. “Ngân hàng là loại hình tổ chức
được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có
liên quan” .
“Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc
một số nghiệp vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cấp tín dụng;
c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”.
Như vậy, có thể khái quát Ngân hàng là một loại định chế tài chính trung
gian mà qua đó các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội được tập trung lại và chính
các nguồn vốn này sẽ được sử dụng nhằm hỗ trợ tài chính cho các thành phần
kinh tế trong xã hội với mức lãi suất cao hơn. Bên cạnh đó, thông qua hoạt động
của mình các ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ, sản phẩm ngân hàng đa
dạng,phù hợp với nhu cầu của các thành phần kinh tế trong xã hội, từ đấy tạo ra
lợi nhuận cho ngân hàng.
1.1.2. Một số hoạt động chính của Ngân hàng thương mại.
Hoạt động huy động vốn: Ngân hàng với vai trò là người đứng ra tập trung, huy
động các nguồn vốn trong toàn xã hội, sau đó sử dụng để cung cấp tín dụng cho các đối
tượng khách hàng có nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh, tiêu dùng.
Nguồn vốn huy động gồm có:

- Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng (còn được gọi là tiền gửi giao
dịch, tiền gửi thanh toán);
3


- Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức và cá nhân;
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư;
- Nguồn vốn huy động qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng, chứng
chỉ tiền gửi …
Hoạt động thanh toán quốc tế: tài trợ, hỗ trợ khách hàng khi tham gia
quá trình mua bán với các đối tác nước ngoài bằng việc cung ứng các dịch vụ thanh
toán quốc tế, cam kết, bảo lãnh của ngân hàng để có thể mua hàng trả chậm từ bạn
hàng nước ngoài dưới các hình thức thanh toán DP, DA, L/C… Thông qua việc
tham gia này, các ngân hàng cũng thu được các loại phí từ khách hàng và nâng cao
uy tín của mình đối với các đối tác nước ngoài.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh nguồn vốn: hoạt động kinh
doanh ngoại tệ là hoạt động mua bán các loại ngoại tệ nhằm phục vụ cho mục tiêu
thu lợi nhuận từ sự chênh lệch, biến động giá cả của các loại ngoại tệ; hoạt động
này cũng nhằm mục tiêu phục vụ cho nhu cầu mua bán các loại ngoại tệ của khách
hàng để thanh toán nước ngoài hoặc chuyển đổi ngoại tệ thu được thành nội tệ để
mua nguyên nhiên vật liệu trong nước.
Hoạt động kinh doanh chênh lệch lãi suất của các nguồn vốn là các hoạt
động liên quan đến mua và bán hoặc làm đầu mối tìm kiếm và giao lại cho các
định chế tài chính khác các nguồn vốn để hưởng chênh lệch lãi suất có lợi. Hoạt
động này ngày càng được các ngân hàng quan tâm vì nó mang lại lợi nhuận rất lớn
nếu ngân hàng có biện pháp, nguyên tắc an toàn chuẩn mực trong việc quản lý loại
hoạt động kinh doanh này.
Hoạt động bảo lãnh : là một hình thức cấp tín dụng cho khách hàng được
thực hiện thông qua các cam kết của ngân hàng bằng văn bản về việc sẵn sàng
thực hiện.

Hoạt động chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá : Nghiệp vụ này mang lại
tiện ích cho khách hàng gửi tiền tiết kiệm, hoặc người đang nắm giữ trái phiếu, kỳ
phiếu, thương phiếu và các lọai chứng chỉ tiền gửi khác,…bằng cách ngân hàng cho
vay chiết khấu các giấy tờ có giá để đáp ứng ngay nhu cầu vốn cho khách hàng.
Hoạt động cung cấp dịch vụ : như cho thuê két sắt, dịch vụ thẻ ATM, thanh
4


toán lương tự động, dịch vụ thanh toán trong nước; dịch vụ chi trả kiều hối; dịch vụ
chuyển tiền; dịch vụ quản lý ngân quỹ; dịch vụ tư vấn tài chính, tư vấn đầu tư; dịch
vụ ủy thác;...
Hoạt động đầu tư: trong nghiệp vụ này các ngân hàng kinh doanh thu
lợi nhuận bằng cách:
- Góp vốn vào các doanh nghiệp: ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn của
mình trực tiếp góp vốn vào các doanh nghiệp và cùng tham gia điều hành sản xuất
kinh doanh cùng doanh nghiệp.
- Mua cổ phiếu của các công ty cổ phần : Hiện nay hoạt động này của các
ngân hàng phát triển càng ngày càng mạnh mẽ, tạo điều kiện cho các ngân hàng
thâm nhập ngày càng sâu rộng vào các ngành nghề, các lĩnh vực kinh doanh khác.
- Mua trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty,…
Các hoạt động tài chính của ngân hàng hiện đại: Homebanking,
SMS banking, Phone banking, E-bankinh, E- L/C….
Hoạt động cho vay: thường được gọi là cấp tín dụng; là nghiệp vụ sử
dụng vốn quan trọng nhất, ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh, sự tồn tại
và phát triển của ngân hàng thương mại, là một nghiệp vụ quản lý tài sản Có của
ngân hàng. Mục đích hoạt động này là cung cấp nguồn hỗ trợ tài chính cho các
thành phần trong nền kinh tế. Nhờ hoạt động này mà các khách hàng của ngân
hàng có thể thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của mình, chuyển các ý tưởng kinh doanh
thành hiện thực.
Hoạt động chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá : Nghiệp vụ này

mang lại tiện ích cho khách hàng gửi tiền tiết kiệm, hoặc người đang nắm giữ
trái phiếu, kỳ phiếu, thương phiếu và các lọai chứng chỉ tiền gửi khác,…bằng
cách ngân hàng cho vay chiết khấu các giấy tờ có giá để đáp ứng ngay nhu cầu
vốn cho khách hàng.
Hoạt động cung cấp dịch vụ : như cho thuê két sắt, dịch vụ thẻ ATM, thanh
toán lương tự động, dịch vụ thanh toán trong nước; dịch vụ chi trả kiều hối; dịch vụ
chuyển tiền; dịch vụ quản lý ngân quỹ; dịch vụ tư vấn tài chính, tư vấn đầu tư; dịch
vụ ủy thác;...
5


Hoạt động đầu tư: trong nghiệp vụ này các ngân hàng kinh doanh thu
lợi nhuận bằng cách:
- Góp vốn vào các doanh nghiệp: ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn của
mình trực tiếp góp vốn vào các doanh nghiệp và cùng tham gia điều hành sản xuất
kinh doanh cùng doanh nghiệp.
- Mua cổ phiếu của các công ty cổ phần : Hiện nay hoạt động này của các
ngân hàng phát triển càng ngày càng mạnh mẽ, tạo điều kiện cho các ngân hàng
thâm nhập ngày càng sâu rộng vào các ngành nghề, các lĩnh vực kinh doanh khác.
- Mua trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty,…
Tuy nhiên, hoạt động cấp tín dụng cũng là một hoạt động chứa đựng nhiều
rủi ro nhất cho ngân hàng khi mà ngân hàng phải giao quyền sử dụng hàng hoá đặc
biệt của mình (là tiền) cho khách hàng sử dụng. Mặc dù trong hoạt động cấp tín
dụng các ngân hàng thương mại đều có các quy định về thẩm định và đánh giá
khách hàng nhưng rủi ro vẫn có thể xảy ra do các đánh giá sai lầm của ngân hàng về
khách hàng hoặc do các biến động của nền kinh tế hoặc do cán bộ ngân hàng có
tiêu cực trong hoạt động cấp tín dụng…
1.2. Rủi ro tín dụng ngân hàng.
1.2.1. Khái niệm về rủi ro trong hoạt động Ngân hàng.
Rủi ro là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn. Tuy nhiên,

không phải sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro, chỉ có những tình trạng không
chắc chắn nào có thể ước đoán được xác suất xảy ra mới được xem là rủi ro.
Những tình trạng không chắc chắn nào chưa từng xảy ra và không thể ước đoán
được xác suất xảy ra được xem là sự bất trắc chứ không phải rủi ro.
Từ khái niệm về rủi ro như trên có thể hiểu rằng rủi ro trong hoạt động bao gồm
các biến cố ngẫu nhiên xảy ra ngoài sự mong đợi có thể tác động không tốt đến hoạt
động của một tổ chức. Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro là vấn đề tất yếu không thể loại
trừ, nó gắn liền với hoạt động kinh doanh bất kể mọi biện pháp phòng chống ngăn ngừa
từ Luật pháp, các quy định, hệ thống thanh tra, kiểm tra, bảo hiểm,…Xác định được rủi
ro và nắm được bản chất của nó trong hoạt động Ngân hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi
trong việc đưa ra những biện pháp hoặc đề xuất hướng giải quyết nhằm ngăn chặn, hạn
6


chế các tổn thất trong hoạt động cho vay.
Một Ngân hàng trong quá trình hoạt động thường đối mặt với các rủi ro
chủ yếu sau :
Rủi ro thanh khoản : là lọai rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng
thiếu khả năng chỉ trả hoặc không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền theo yêu
cầu của các hợp đồng thanh toán. Tình trạng thiếu hụt thanh khoản ở mức độ
lớn là một trong những nguyên nhân đưa đến phá sản một ngân hàng.
Rủi ro lãi suất : là lọai rủi ro do sự biến động của lãi suất. Loại rủi ro
này phát sinh trong quá trình quan hệ tín dụng của tổ chức tín dụng. Theo đó tổ
chức tín dụng có những khoản đi vay hoặc cho vay theo lãi suất thả nổi. Nếu ngân
hàng đi vay theo lãi suất thả nổi, khi lãi suất thị trường tăng khiến chi phí trả lãi của
ngân hàng tăng theo. Ngược lại, nếu ngân hàng cho vay theo lãi suất thả nổi, khi lãi
suất thị trường xuống thấp khiến thu nhập lãi cho vay của ngân hàng giảm. Rủi
ro lãi suất đặc biệt quan trọng khi ngân hàng huy động vốn thông qua phát
hành trái phiếu, hoặc đầu tư tài chính khá lớn và theo lãi suất thị trường.
Rủi ro tỷ giá : là rủi ro phát sinh do sự biến động tỷ giá làm ảnh hưởng

đến giá trị kỳ vọng trong tương lai. Rủi ro tỷ giá có thể phát sinh trong nhiều hoạt
động khác nhau của ngân hàng. Nhưng nhìn chung bất cứ hoạt động nào mà ngân
lưu thu (inflows) phát sinh bằng một đồng tiền trong khi ngân lưu chi (outflows)
phát sinh bằng một đồng tiền khác đều chứa đựng nguy cơ rủi ro tỷ giá.
Rủi ro tín dụng : (được trình bày cụ thể ngay dưới đây)
1.2.2. Rủi ro tín dụng và nguyên nhân của rủi ro tín dụng trong ngân
hàng thương mại
Rủi ro tín dụng (credit risk) là lọai rủi ro phát sinh do khách hàng không còn
khả năng chi trả. Trong hoạt động của các công ty, rủi ro tín dụng phát sinh
khi công ty bán chịu hàng hóa và khách hàng mua chịu không có khả năng trả nợ.
Tại quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống Đốc
Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
7


dụng thì : “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng” (sau
đây gọi tắt là “rủi ro”) là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của
tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết.”
Rủi ro tín dụng có tính tất yếu, nó luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín
dụng của ngân hàng thương mại. Đặc điểm này xuất phát từ sự bất cân xứng về
thông tin giữa ngân hàng thương mại (người cho vay) và khách hàng (người đi
vay); nó phát sinh trong quá trình cho vay của Ngân hàng . Biểu hiện cụ thể của rủi
ro tín dụng là :
- Khách hàng không trả nợ hoặc không có khả năng trả nợ.
- Khách hàng trả nợ không đầy đủ.
- Khách hàng trả nợ không đúng hạn.
Rủi ro tín dụng có tính đa dạng và phức tạp biểu hiện ở sự đa dạng, phức tạp
của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín dụng . Rủi ro tín dụng không chỉ

giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín
dụng khác của ngân hàng thương mại như bảo lãnh, cam kết tài trợ thương mại, cho
vay ở thị trường liên ngân hàng, đồng tài trợ, tín dụng thuê mua…
Trong hoạt động tín dụng, khi ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cho vay thì đó
mới chỉ là một giao dịch chưa hoàn thành. Giao dịch tín dụng chỉ được xem là hoàn
thành khi nào ngân hàng thu hồi về được khoản cho vay cả gốc và lãi. Thế nhưng,
khi thực hiện giao dịch tín dụng thì ngân hàng không biết chắc được giao dịch đó có
hoàn thành hay không, nó có khả năng hoàn thành cũng có khả năng không hoàn
thành. Do đó rủi ro tín dụng thể hiện ở khả năng hay xác suất hoàn thành giao dịch
tín dụng đó.
Tùy thuộc vào gốc độ xem xét, phân tích … mà rủi ro tín dụng có nguồn gốc
phát sinh khác nhau. Nếu xét dưới gốc độ phát sinh từ phía khách hàng và Ngân
hàng thì rủi ro tín dụng có thể phát sinh do những nguyên nhân khách quan
hoặc chủ quan sau:
Về phía khách hàng.
Nguyên nhân chủ quan có thể do trình độ quản lý của khách hàng yếu kém.
8


Khách hàng là một trong những nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng. Theo
thống kê cho thấy khả năng xảy ra rủi ro tín dụng xuất phát từ phía khách hàng là
phổ biến nhất bởi khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay.
Khách hàng làm ăn thua lỗ dẫn đến mất khả năng trả nợ:
Có thể do khả năng quản lý trong lĩnh vực kinh doanh của khách hàng chưa
được tốt, khả năng thích ứng thị trường thấp làm cho hoạt động kinh doanh bị thua
lỗ, không có khả năng trả nợ hoặc khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục
đích, không đảm bảo độ an toàn.
Khách hàng không tuân thủ các quy định, cố tình lừa đảo để chiếm dụng
vốn của ngân hàng:
Bằng cách cung cấp thông tin không chính xác, mua chuộc cán bộ tín

dụng để vay được nhiều. Thậm chí có những khách hàng kinh doanh có lãi song
vẫn không chịu trả nợ ngân hàng đúng hạn, chây ì với kỳ vọng được quỵt nợ
hoặc có thể sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt. Đây là trường hợp tồi tệ nhất
trong các nguyên nhân chủ quan dẫn đến rủi ro tín dụng, nó biểu hiện một hành
động có chủ ý xấu của người vay đã được tính toán, chuẩn bị trước nhằm chiếm
đoạt tiền vay, loại nguyên nhân này được coi là rủi ro về tư cách đạo đức của
người vay.
Về phía ngân hàng.
Nguyên nhân chủ quan dẫn đến rủi ro tín dụng có thể xuất phát từ quá
trình phân tích và thẩm định tín dụng không kỹ lưỡng dẫn đến những sai lầm
trong quyết định cho vay. Mặt khác, cũng có thể quyết định cho vay đúng đắn
nhưng do thiếu kiểm tra kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến khách hàng sử dụng
vốn vay không đúng mục đích nhưng ngân hàng vẫn không phát hiện để ngăn
chặn kịp thời.
Dù là nguyên nhân từ phía khách hàng hay từ phía ngân hàng, nguyên
nhân chủ quan hay khách quan đều dẫn đến hậu quả là khách hàng không trả
được nợ, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng.
9


Với hầu hết các ngân hàng hoạt động tín dụng rất quan trọng, dư nợ tín dụng
thường chiếm hơn 50% tổng tài sản và thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm
khoảng 50% đến 75% tổng thu nhập của ngân hàng. Mặt khác, rủi ro trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng có khuynh hướng tập trung vào danh mục tín
dụng. Vì vậy, việc tìm ra biện pháp quản trị rủi ro tín dụng phù hợp có ý nghĩa sống
còn đối với một ngân hàng.
1.2.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng:
*Tác động và hậu quả của rủi ro tín dụng ngân hàng đối với ngân hàng
Khi gặp rủi ro tín dụng tức là ngân hàng không thu được nợ lãi, một phần

hoặc toàn bộ nợ gốc tiền vay, nhưng về phía ngân hàng phải có nghĩa vụ thanh toán
toàn bộ gốc và lãi cho số tiền huy động từ các tầng lớp dân cư và các doanh nghiệp
khác, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối thu chi. Khi không thu được tiền nợ
vay dẫn đến vòng quay vốn tín dụng giảm, mất cơ hội kinh doanh, chi phí tăng cao
ngoài dự kiến, làm giảm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, nếu rủi ro lớn sẽ mất
khả năng thanh khoản làm mất lòng tin của người gửi tiền cũng như người vay và
suy giảm tín nhiệm của ngân hàng trên thị trường tiền tệ quốc tế, gây khó khăn
trong quan hệ vay vốn nước ngoài, thiết lập quan hệ đại lý vói nước đó, hạn chế
năng lực canh tranh. Hiệu quả kinh doanh thấp, ngân hàng không có tiền chi trả
lương cho nhân viên, những người có năng lực tốt sẽ rời khỏi ngân hàng làm cho
ngân hàng càng khó khăn thêm.
*Tác động và hậu quả của rủi ro tín dụng ngân hàng đối với toàn bộ nền kinh tế
Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng liên quan đến tất cả các lĩnh
vực của đời sống kinh tế xã hội, đến tất cả các ngành, các thành phần kinh tế. Trong
hoạt động của ngân hàng nguồn thu nhập chủ yếu là từ tín dụng trong đó rủi ro lớn
nhất là rủi ro tín dụng. Vì vậy, khi rủi ro tín dụng xẩy ra và trường hợp dẫn đến phá
sản thì gây nên tâm lý hoang mang và mọi người sẽ ồ ạt đến rút tiền gửi tại các ngân
hàng khác, sẽ gây nên tình trạng khó khăn cho hệ thống các ngân hàng thương mại
do mất khả năng thanh toán. Ngân hàng phá sản ảnh hưởng đến tình hình sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư, các doanh nghiệp không
10


có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa sự
khủng hoảng của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế, nó làm
cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất
ổn định. Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới, vì ngày
nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc ngày càng nhiều vào nền kinh tế khu
vực và thế giới. Mặt khác, mối liên hệ tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất
nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các nền kinh tế

có liên quan.
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng ngân hàng xẩy ra ở các mức độ khác nhau, nhẹ
nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được nợ cho vay. Nặng hơn
là ngân hàng không thu hồi được nợ gốc, hoặc nợ gốc và lãi dẫn đến ngân hàng bị
lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài và không khắc phục được ngân hàng sẽ bị
phá sản, gây ra hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân
hàng nói riêng. Chính ví vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận
trọng và có những biện pháp hiệu quả nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại
ngân hàng.
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng:
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là một quá trình ngân hàng tác động đến hoạt động
tín dụng thông qua bộ máy với các công cụ thích hợp để phòng ngừa, cảnh báo, đưa
ra các biện pháp cần thiết để hạn chế đến mức tối đa tổn thất do việc không thu hồi
được nợ.
Như vậy, ngân hàng luôn phải tổ chức ra các thiết chế, bộ máy để vận hành
với những phương pháp và các chính sách, công cụ thích hợp. Cấp quản trị cao nhất
có trách nhiệm hoạch đinh chiến lược và chính sách, trong đó phải xác định được
mối tương quan giữa lợi nhuận kỳ vọng và mức rủi ro tương ứng. Bộ máy giúp việc
phải triển khai các chính sách cụ thể và các thủ tục cần thiết để nhận diện, đo lường,
giám sát và kiểm soát được rủi ro tín dụng. Cả bộ máy quản trị được gắn kết vói
nhau thông qua hệ thống thông tin quản lý được tổ chức thông suốt và hiệu quả.
11


Vai trò của quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng
Nói đến vai trò của quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, nghĩa là nói đến sự tác
động của quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng đối vói ngân hàng, nền kinh tế - xã hội.
Vai trò của quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng bao gồm:
- Thứ nhất, quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng tốt góp phần giảm thiểu chi

phí hoạt động, giảm tổn thất cho chính bản thân ngân hàng.
Do phần lớn thu nhập của ngân hàng là từ hoạt động tín dụng, trong khi
đó rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất và thường xuyên trong hoạt động tín dụng.
Vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng tốt, có hiệu quả là mục tiêu là sự sống còn của
các ngân hàng.
Chi phí cho việc trích lập, dự phòng và xử lý các khoản rủi ro tín dụng là rất
lớn. Theo quy đinh của Quyết đinh số 493/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 yêu cầu các
ngân hàng phải trích lập đủ dự phòng cho các khoản rủi ro, điều này sẽ ảnh hưởng
rất lớn đến lợi nhuận của ngân hàng.
- Thứ hai, quản trị rủi ro tốt góp phần tạo điều kiện làm lành mạnh tình hình
tài chính, ngăn ngừa nguy cơ vỡ nợ của các ngân hàng, cũng như gia tăng năng lực
tài chính của các ngân hàng trong quá trình thực hiện các cam kết về việc gia nhập
WTO trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, cũng như đáp ứng được các yêu cầu của
đề án tái cơ cấu các NHTMNN mà đã được NHNN đề ra trong giai đoạn 20012010, cũng như đẩy nhanh quá hình cổ phần hoá các NHTMNN.
- Thứ ba, quản trị rủi ro tốt góp phần ổn đinh tình hình kinh tế xã hội của
đất nước, khu vực. Thúc đẩy tăng trưỏng, phát triển kinh tế ổn định và bền
vững, tạo lòng tin vững chắc từ công chúng và khách hàng của các ngân hàng
cũng như tạo niềm tin và gia tăng mức độ tín nhiệm đối với cộng đồng, các tổ
chức Quốc tế.
1.3.2. Nôi dung của quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng
Để quản trị rủi ro tín dụng, ngân hàng thường quan tâm đến các nội dung
sau: chính sách tín dụng, quy trình tín dụng; phân loại, đánh giá khách hàng và xếp
hạng tín dụng; cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro tín dụng; sổ tay tín dụng; kiểm tra tín
12


dụng; xử lý rủi ro tín dụng.
* Chính sách tín dụng, quy trình tín dụng
Chính sách tín dụng, quy trình tín dụng không những được coi là các văn bản
chỉ đạo hoạt động và hướng dẫn hoạt động tín dụng hàng ngày, mà còn được coi là

một phương thức để quản trị rủi ro tín dụng đang được các ngân hàng triển khai
hiện nay. Chính sách tín dụng, quy trình tín dụng giúp cho hoạt động phân tích tín
dụng phát triển trong tầm kiểm soát. Vì thông qua đó, hoạt động tín dụng được điều
tiết từ định hướng phát triển, chính sách ứng xử đối vói khách hàng, các bước thực
hiện nghiệp vụ tín dụng... theo đó chỉ ra trách nhiệm của từng người, từng bộ phận
liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Chính sách tín dụng quy định những nguyên tắc cơ bản chung nhất của hoạt
động tín dụng nhằm thống nhất hoạt động cấp tín dụng đối với các tổ chức và cá
nhân trong khuôn khổ mức rủi ro hợp lý.
Mỗi một ngân hàng có một chính sách tín dụng khác nhau phụ thuộc vào
điều kiện thị trường, môi trường chính sách vĩ mô, tuy nhiên đều có những nội dung
cơ bản sau:
- Chính sách tín dụng được xây dựng trên những cơ sở nhất định như: các
quy đinh của pháp luật, của NHTW về hoạt động tín dụng; đinh hướng chiến lược
dài hạn của ngân hàng; phương châm kinh doanh đảm bảo an toàn, hiệu quả và phát
triển bền vững.
- Phân cấp quản lý ưu tiên khách hàng và đối tượng khách hàng theo từng
vùng địa lý theo chiến lược của ngân hàng. Quy đinh những trường hợp khuyến
khích, hạn chế cho vay, thận trọng trong cho vay, không cho vay.
- Xây dựng một chính sách tín dụng an toàn, hiệu quả và toàn diện với một
hoặc một số nhóm khách hàng. Để ra quyết định quan hệ tín dụng đối với một đối
tượng khách hàng, ngân hàng phải phân tích tình hình khách hàng một cách toàn
diện. Phải căn cứ vào danh mục tín dụng ngân hàng: loại tín dụng, kỳ hạn tín dụng,
độ lớn tín dụng,và chất lượng tín dụng.
- Phân cấp thẩm quyền cho vay đến từng cán bộ tín dụng, không phải cán
13


bộ tín dụng nào cũng được phụ trách và quản lý các khoản vay với mức dư nợ
cao, nhà quản lý phải sắp xếp và phân loại đội ngũ cán bộ tín dụng theo nhóm và

phân cấp hạn mức cho cán bộ tín dụng. Mặt khác, phân cấp hạn mức tới từng
đơn vị, tùy vào khả năng và tình hình hoạt động của từng đơn vị mà phân cấp
hạn mức cho phù hợp.
- Quy trình xử lý công việc, phân cấp chịu trách nhiệm trong công việc và
báo cáo thông tin trong nội bộ phòng tín dụng.
- Quy trình tiếp nhận, kiểm tra và ra quyết dinh đối với đơn xin vay của
khách hàng. Quy trình thẩm định phải đảm bảo tính khoa học đồng thòi hạn chế
được rủi ro.
- Danh mục các loại tài sản có thể chấp nhận làm tài sản đảm bảo và những
loại tài sản không được ngân hàng chấp nhận làm tài sản đảm bảo.
* Quy trình quản trị rủi ro tín dụng
+ Nhận dạng rủi ro: Là một bước đầu tiên để có một chu trình quản trị rủi ro
tín dụng. Nhận dạng rủi ro thông qua các dấu hiệu cảnh báo, tìm ra nguyên nhân rủi
ro và dự đoán tổn thất tiềm năng.
+ Đánh giá rủi ro: tiến hành đánh giá, phân loại khách hàng và xếp hạng tín
dụng thông qua chính sách xếp hạng tín dụng nội bộ, từ đó phân loại nợ và trích lập
dự phòng.
+ Phân tích rủi ro: lượng hoá mức độ rủi ro mà ngân hàng đang phải đối
mặt, tính toán để dự báo mức độ thiệt hại nếu rủi ro gẩy ra nhằm xây dựng
chính sách tín dụng phù hợp cho từng đối tương vay giúp cho lãnh đạo ngân
hàng điều hành chỉ đạo.
+ Ra quyết đinh kiểm soát
+ Giám sát và xem lại: giám sát hàng ngày đối với lĩnh vực có rủi ro cao và
dự báo các rủi ro tiềm năng, lập dự phòng ngay từ giai đoạn đầu. Định kỳ xem lại
chiến lược quản tri rủi ro.
* Phân loại, đánh giá khách hàng và xếp hạng tín dụng
14


Một cơ chế hoạt động quan trọng của ngân hàng chính là cơ chế sàng lọc,

qua đó lựa chọn khách hàng tốt để cho vay. Việc phân loại khách hàng thường được
thực hiện thông qua các mô hình đánh giá mức độ rủi ro tín dụng. Các mô hình này
rất đa dạng gồm có mô hình định tính và mô hình định lượng
Thực chất của việc xếp hạng tín dụng là mô hình lượng hoá rủi ro. Mô hình
này vừa khắc phục được phưong thức truyền thống là sử dụng định tính để đánh giá
khoản vay đồng thòi cho phép xử lý nhanh chóng các đon xin vay, giảm chi phí,
đảm bảo tính khách quan, góp phần tích cực vào việc kiểm soát rủi ro tín dụng.
Xếp hạng tín dụng là việc chấm điểm rủi ro tín dụng của khách hàng, việc
đánh giá mức độ rủi ro hiện tại, dự đoán rủi ro tiềm tàng để đưa ra biện pháp phòng
ngừa, đảm bảo tín dụng, thực hiện việc trích lập dự phòng đối vói từng khách hàng,
đáp ứng yêu cầu phân loại xếp hạng khách hàng theo chỉ đạo của NHNN.
Một số các chỉ tiêu tài chính các ngân hàng thường dùng để đánh giá phân
tích tình hình tài chính của khách hàng.
Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu dùng đánh giá tình hình tài chính của khách
Chỉ tiêu

Ý nghĩa của chỉ tiêu trong đánh giá tình hình tài

1. Chỉ tiêu thanh khoản

chính của khách hàng
- Tỷ số thanh toán nhanh càng cao, doanh

Tỷ số thanh khoản nhanh = nghiệp có khả năng trả nợ tức thời càng lớn.
(TSLĐ bằng tiền + Đầu tư ngăn - Tỷ số thanh khoản ngắn hạn phản ánh khả
hạn)/(Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn năng chuyển đổi TSLĐ thành tiền để trả nợ
đến hạn trả)

ngắn hạn. Tỷ số thanh khoản ngắn hạn phải lớn


Tỷ số thanh khoản ngắn hạn = hơn 1, nếu nhỏ hơn 1 doanh nghiệp đang gặp
(TSLĐ + ĐTNH)/(Nợ ngắn hạn + khó khăn trong việc trả nợ đúng hạn.
Nợ dài hạn đến hạn trả)
Tỷ số thanh khoản dài hạn =
(TSCĐ + ĐTDH)/Nợ dài hạn
2. Chỉ tiêu hoạt động

-

Vòng quay hàng tồn kho cao thể hiện dự

Vòng quay hàng tồn kho = Giá trữ hàng tồn kho lớn, điều này có thể là không
vốn hàng bán/Hàng tồn kho bình tốt vì doanh nghiệp không đủ hàng hoá sẽ bị
15


quân Vòng quay tài sản = Doanh mất khách hàng hoặc đã mua qua nhiều mà
thu/TỔng tài sản hình quân

không tiêu thụ được.

Kỳ thu tiền bình quân = (Các Vòng quay tài sản phản ánh năng lực sử dụng
khoản phải thu hình quân X tổng tài sản để tạo doanh thu, chỉ tiêu này càng
360)/Doanh thu

cao càng có lợi thế
- Chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân phản ánh thời
hạn tín dụng thương mại bình quân ngày mà

3. Chỉ tiêu đòn cân nợ


ngân hàng đã cấp cho doanh nghiệp.
- Tỷ số nợ (hệ số đòn bẩy) phản ánh hoạt động

Tỷ số nợ = Nợ phải trả/ Tổng của doanh nghiệp dựa vào nguồn vốn vay lớn.
nguồn vốn

Ngân hàng cần xem xét những dự án vay vốn

Tỷ số vốn chủ sử hữu = Nguồn có tỷ số này cao.
vốn chủ sử hữu/Tổng nguồn vốn -

Tỷ số vốn chủ sở hữu cao chứng tỏ

Tỷ số khả năng trả lãi = lợi tức doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chủ yếu
trước thuế và lãi / chi phí trả lãi

dựa vào vốn tự có, ngân hàng cho vay sẽ an
toàn hon.
Khả năng trả lãi tiền vay phản ánh khả năng
thanh toán nợ và lãi vay ngân hàng và tránh
những khó khăn về tài chính. Phản ánh mức độ
an toàn của thu nhập để có thể trả lãi cho chủ

4. Chỉ tiêu thu nhập

nợ.
- Tỷ lệ sinh lời trên doanh thu phản ánh tỷ lệ lãi

Tỷ suất lợi nhuận / Doanh thu = phát sinh trên một đơn vị doanh thu. Nếu doanh

Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu

nghiệp giảm chi phí đầu vào thì tỷ lệ sinh lời

Tỷ suất lợi nhuận/TỔng tài sản = trên doanh thu cao, điều đó chứng tỏ doanh
Lợi nhuận sau thuế/TỔng tài sản nghiệp hoạt động tốt.
BQ

- Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản phản ánh tính

Tỷ suất lợi nhuận / Vốn chủ sở hiệu quả trong việc sử dụng tổng tài sản của
hữu = Lợi nhuận sau thuế / vốn doanh nghiệp.
chủ sở hữu

- Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu phản ánh
16


5. Chỉ tiêu khác

tính hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu .
Tỷ lệ vốn tự có/ vốn vay > 1
Lãi ròng sau thuế và khấu hao > tổng dư nợ đến
hạn trả nợ

Ngoài ra có nhiều mô hình xếp hạng tín dụng và lượng hoá rủi ro như mô
hình chất lượng dựa vào yếu tố 6C; mô hình xếp hạng của Moody’s và mô hình
Standard & Poor’s; mô hình điểm số Z-Credit scoring model; mô hình điểm số tín
dụng tiêu dung
* Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro

Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoại động ngân hàng (sau đây được gọi
tắt là Quyết đinh 493/2005) cho phép phân loại nợ theo phương pháp ‘định
lượng’ được quy định tại điều 6 và còn cho phép các tổ chức tín dụng có đủ
khả năng và điều kiện thực hiện và phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
theo phương pháp đinh tính được quy định tại điều 7 nếu được NHNN chấp
thuận bằng văn bản.
Phương pháp ‘định lượng’ ( điều 6)

17


Bảng 1.2. Phân loại nợ và tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo phương
pháp định lượng
Nhóm

Tính chất

Tỷ lệ trích lập
dự phòng

- Các khoản nợ trong hạn được đánh

giá có đủ khả năng thu hồi cả gốc và lãi
Nhóm 1: Nợ đủ
tiêu chuẩn

đúng hạn.
Các khoản nợ có thể phát sinh trong


0%

tương lai như các khoản bảo lãnh, cam

Nhóm 2: Nợ cần
chú ý

Nhóm 3: Nợ dưới
tiêu chuẩn

kết cho
- Các khoản nợ quá hạn < 90 ngày
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ

5%

theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180
ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ

20%

quá hạn < 90 ngày theo thời hạn đã cơ
cấu lại
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày

Nhóm 4: Nợ nghi
ngờ


đến 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả

50%

nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại.
- Các khoản nợ quá hạn > 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả

Nhóm 5: Nợ có

nợ quá hạn > 180 ngày theo thời hạn đã

khả năng mất vốn

cơ cấu lại.
- Các khoản nợ khoanh chò Chính phủ
xử lý.

18

100%


Phương pháp ‘định tính’ (điều7)
Lần đầu tiên phương pháp ‘đinh tính’ được Quyết đinh 493 cho phép áp
dụng đối với ngân hàng có đủ điều kiện. Theo phương pháp này, nợ cũng được
phân thành năm nhóm tương ứng như năm nhóm nợ theo cách phân loại theo

phương pháp định lượng, nhưng không nhất thiết căn cứ vào số ngày quá hạn chưa
thanh toán nợ, mà căn cứ trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và chính sách dự
phòng rủi ro của ngân hàng và được NHNN chấp thuận. Cụ thể:
Bảng 1.3. Phân loại nợ và tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo phương
pháp định tính
Nhóm

Tính chất

Tỷ lệ trích
lập dự
phòng

Nhóm 1: Nợ đủ tiêu

Các khoản nợ được ngân hàng đánh giá là có

chuẩn

khả năng thu hồi cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Các khoản nợ được ngân hàng đánh giá là có

Nhóm 2: Nợ cần chú

khả năng thu hồi cả nợ gốc và lãi nhưng có

ý

dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả


0%

5%

nợ.
Các khoản nợ được ngân hàng đánh giá
Nhóm 3: Nợ dưới
tiêu chuẩn

không có khả năng thu hồi cả nợ gốc và lãi
khi đến hạn. Các khoản nợ này được ngân
hàng đánh giá là có khả năng tổn thất một

Nhóm 4: Nợ nghi

phần nợ gốc và lãi.
Các khoản nợ được ngân hàng đánh giá là

ngờ
Nhóm 5: Nợ có khả

khả năng tổn thất cao.
Các khoản nợ được ngân hàng đánh giá là

năng mất vốn

20%

không còn khả năng thu hồi, mất vốn.


19

50%
100%


*Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
Kết quả của việc quản trị rủi ro tín dụng thực chất là kết quả của việc thực
hiện các biện pháp nhằm ngăn chặn khả năng rủi ro xẩy ra đối với hoạt động tín
dụng. Các chuyên gia cho rằng, một số tài sản của ngân hàng đặc biệt là các
khoản cho vay giảm giá hay không thể thu hồi được là biểu hiện của rủi ro tín
dụng. Do vốn chủ sở hữu của ngân hàng so vói tổng giá trị tài sản là nhỏ nên một
tỷ lệ nhỏ danh mục cho vay có vấn đề sẽ có thể đẩy ngân hàng tới nguy cơ phá
sản. Một số chỉ tiêu sau đây được sử dụng rộng rãi nhất trong việc đo lường rủi
ro tín dụng ngân hàng.
Nợ quá hạn là các khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi
đã quá hạn.
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (Nợ
nghi ngờ), nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) được quy định tại điều 6 và điều 7
Quyết định 493/2005.
Các khoản tín dụng có vấn đề là các khoản vay chưa đến hạn, chưa được xếp
vào loại nợ quá hạn nhưng trong quá trình theo dõi, ngân hàng phát hiện thấy khách
hàng có những dấu hiệu không trả được nợ vay. Đây là các chỉ tiêu số tuyệt đối, các
chỉ tiêu này càng cao thì mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng càng lớn, việc quản
trị rủi ro tín dụng của ngân hàng là chưa tốt.
Các chỉ tiêu số tưong đối rất quan trọng đo lường rủi ro túi dụng được sử
dụng để đánh giá chất lượng túi dụng của ngân hàng.
Tỷ số giữa giá tri các khoản nợ quá hạn và/hoặc nợ xấu so với tổng dư nợ.
Tỷ lệ các khoản nợ đã cơ cấu lại và/hoặc khoản xoá nợ ròng so với tổng
dư nợ.

Tỷ số giữa phân bổ dự phòng tổn thất tín dụng hàng năm so với tổng dư nợ
hay so vói vốn chủ sử hữu.
Tỷ số giữa dự phòng tổn thất tín dụng được trích lập so vói tổng dư nợ hay
với tổng vốn chủ sở hữu.
Tỷ lệ mất vốn = Tổng số vốn mất đã xoá trong kỳ / Dư nợ bình quân trong kỳ.
20


Tỷ lệ tổng dư nợ cho vay/ tổng tài sản
* Cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro tín dụng
Cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro tín dụng là một trong những nội dung quan
trọng để quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng. Một ngân hàng có một cơ cấu tổ
chức tốt, phù hợp với tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế sẽ tạo ra một phương thức hạn
chế rủi ro tín dụng tốt nhất. Do đó, các ngân hàng luôn cơ cấu lại, sắp xếp lại bộ
máy tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng.
* Sổ tay tín dụng
Xây dựng sổ tay tín dụng thực chất là việc tập hợp toàn bộ văn bản quy định
hướng dẫn hoạt động cấp tín dụng của một ngân hàng. Việc thực hiện theo quy
trình, quy định, hướng dẫn của sổ tay tín dụng là yêu cầu bắt buộc của cán bộ tín
dụng. Đây là cuốn cẩm nang giúp cho cán bộ tín dụng thực hiện theo quy trình
thống nhất, minh bạch, tuân thủ các quy dinh của pháp luật Nhà nước tránh được
các rủi ro về mặt pháp lý.
* Kiểm tra tín dụng
Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan có thể làm suy yếu tình hình
tài chính của một số công ty, cá nhân đang có dư nợ ở ngân hàng. Các món nợ của
các đối tượng khách hàng hên có thể sẽ trở thành nợ xấu. Nhiệm vụ của cán bộ tín
dụng phụ trách khoản vay phải có trách nhiệm theo dõi bám sát món vay mà mình
quản lý, thực hiện kiểm tra thường xuyên hoặc định kỳ theo quy trình tín dụng. Nội
dung công tác kiểm tra tín dụng bao gồm:
- Tiến hành kiểm tra đinh kỳ đối vói các loại tín dụng

- Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra một cách
thận trọng, chi tiết như: lên kế hoạch trả nợ cho khách hàng, đảm bảo khách hàng
không chậm trễ trong việc thanh toán nợ theo kế hoạch; kiểm tra chất lượng của tài
sản dùng làm bảo đảm tín dụng; kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hợp đồng tín
dụng, bảo đảm ngân hàng có đủ thẩm quyền hợp pháp để sở hữu các tài sản bảo
đảm tín dụng đối với người vay trước toà án nếu cần thiết; đánh giá điều kiện tài
chính và những dự báo những dấu hiệu thay đổi bất thường về mọi mặt của người
21


×