Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do lựa chọn đề tài
Cuộc khủng hoàng kinh tế thế giới năm 2008 đã gây ra những tác động làm giá
Ế
nhiên liệu và giá cả các mặt hàng trên thị trường trong nước những năm qua không
U
ngừng biến động, cùng với đó là tình hình lãi suất thay đổi liên tục của các ngân hàng
-H
thương mại trong năm 2010, 2011 đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến các doanh nghiệp
Việt Nam. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, việc đứng vững trên thị
TẾ
trường, duy trì được hoạt động sản xuất kinh doanh là điều không phải dễ. Nắm bắt
H
được nhu cầu của thị trường và kiểm soát được chi phí trong sản xuất, quản lý là yếu
IN
tố cực kỳ quan trọng quyết định sự sống còn của Doanh nghiệp.
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tổ
K
chức tốt trong mỗi Doanh nghiệp là công cụ hỗ trợ đắc lực cho các nhà quản lý theo
C
dõi được gần như toàn diện tình hình sản xuất: tổng chi phí trong kỳ, sản lượng tạo ra
Ọ
trong kỳ, giá thành đơn vị, thành phẩn có trong một đơn vị sản phẩm... Từ đó đưa ra
IH
các chính sách đúng đắn về giá bán (bán với giá bao nhiêu để bù đắp được chi phí sản
Ạ
xuất, bán với giá bao nhiêu thì mới thu được lợi nhuận...), sản lượng (nguồn lực tại
Đ
đơn vị có thế sản xuất được bao nhiêu đơn vị sản phẩm, tại mức sản lượng nào thì
G
Doanh nghiệp mới hòa vốn...), chất lượng (so sánh với các đối thủ cạnh tranh, đưa ra
N
quyết định có nên tăng chi phí để nâng cao chất lượng hay không...) vừa đảm bảo tính
Ư
Ờ
cạnh tranh vừa đảm bảo khả năng tiêu thụ được cho sản phẩm.
Công ty cổ phần 1- 5, một doanh nghiệp vửa và nhỏ gia nhập thị trường không lâu
TR
(năm 2003), kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, xây dựng và
trồng rừng,với các thành viên sáng lập đa phần là công dân của địa phương đã không
ngừng phát triển và đóng góp không nhỏ cho nền kinh tế tỉnh nhà, đặc biệt là Huyện
Phong Điền. Hiện nay, công ty có 2 công ty con và 1 chi nhánh Nhà máy gạch Tuynen
đặt trụ sở trên địa bàn huyện, tạo ra công ăn việc làm cho người dân địa phương, đóng
góp một phần cho ngân sách tỉnh nhà và cung cấp nguồn sản phẩm gạch chủ yếu trên
địa bàn Huyện và một phẩn cho các địa phương lân cận. Nhà máy đã khẳng định được
SVTH : Hồ Thị Mẫu Đơn
1
Khóa luận tốt nghiệp
thương hiệu Gạch Tuynen 1- 5 với chất lượng và giá cả hợp lý được người tiêu dùng
đón nhận. Trong quá trình tham gia thực tập tại Chi nhánh công ty cổ phẩn 1- 5 Nhà
máy gạch Tuynen 1- 5, một đơn vị sản xuất điển hình, tôi đã có điều kiện được tìm hiểu
về tình hình thực tế công tác kế toán tại đơn vị. Nhận thức được tẩm quan trọng của kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và xác định giá thành sản phẩm đối với Nhà máy nói
Ế
chung và đối với bộ phận kế toán nói riêng, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh
U
đạo nhà máy, các anh chị trong phòng tài chính- kinh doanh và sự hường dẫn tận tình
-H
của Giảng Viên Chính- Nhà giáo ưu tú Phan Đình Ngân, tôi dã mạnh dạn chọn đề tài tốt
nghiệp: “kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạch Tuynen
TẾ
tại Chi nhánh công ty cổ phẩn 1- 5 Nhà máy gạch Tuynen 1- 5”.
H
2. Mục tiêu nghiên cứu
IN
- Hệ thống hóa lại cơ sở lý thuyết kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
K
- Mô tả thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
C
phẩm gạch Tuynen tại Chi nhánh Công ty cổ phần 1- 5 Nhà máy gạch Tuynen 1- 5.
Ọ
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện hơn công tác kế toán tập hợp
IH
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Gạch Tuynen tại Chi nhánh Công ty cổ
Ạ
phần 1- 5 Nhà máy gạch Tuynen 1- 5.
Đ
3. Phương pháp nghiên cứu
G
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: trên cơ sở các tài liệu hướng dẫn, giáo trình
N
chuyên ngành kê toán đã giúp em hình thành nên nền tảng cơ sở lý luận cho đề tài.
Ư
Ờ
Phương pháp quan sát: trong thời gian thực tập, được quan sát bộ máy kế toán
hoạt động và quan sát các nghiệp vụ kế toán xảy ra đã giúp em có cái nhìn tổng quan
TR
về bộ máy kế toán tại nhà máy và có cơ sở đưa ra những nhận định của bản thân về
công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại nhà máy.
Phương pháp phỏng vấn: giúp em khai thác thông tin từ phía cán bộ, công nhân
viên nhà máy mà đặc biệt là nhân viên phòng kế toán để có thông tin hoàn thiện đề tài.
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: căn cứ vào số liệu thu thập được từ đơn
vị, bằng phương pháp này, thông tin thực tế được trình bày chọn lọc và có xử lý, phù
hợp với nội dung, yêu cầu của đề tài.
SVTH : Hồ Thị Mẫu Đơn
2
Khóa luận tốt nghiệp
4. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: đề tài nghiên cứu về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trên các mặt:
- Chi phí cấu thành nên giá thành sản xuất của sản phẩm gạch Tuynen tại nhà
máy gạch Tuynen 1 - 5.
Ế
- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang, phương pháp tính giá thành sản phẩm
U
áp dụng tại nhà máy gạch Tuynene 1 - 5.
-H
Về phạm vi:
- Không gian: đề tài được thực hiên nghiên cứu tại Chi nhánh công ty cổ phần 1 -
TẾ
5 Nhà máy gạch Tuynen 1 - 5.
H
- Thời gian: số liệu dùng để phân tích là báo cáo tài chính năm 2011 và các
IN
chứng từ, số sách liên quan được ghi nhận trong năm 2011.
5. Đối tượng nghiên cứu
K
Đối tượng nghiên cứu: thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
C
thành bao gồm:
Ọ
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
IH
- Quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Ạ
6. Tóm tắt bố cục khóa luận
Đ
Khóa luận bao gồm 3 chương:
G
Chương 1: Tổng quan về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
N
trong đơn vị sản xuất kinh doanh.
Ư
Ờ
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Chi nhánh công ty cố phần 1 - 5 Nhà máy gạch Tuynen 1 - 5.
TR
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh cong ty cổ phần 1 - 5 nhà máy gạch
Tuynen 1 - 5.
SVTH : Hồ Thị Mẫu Đơn
3
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. Chi phí sản xuất
Ế
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
U
- Khái niệm chi phí
-H
“Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
TẾ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông
H
hoặc chủ sở hữu” (Chuẩn mực số 01- Chuẩn mực chung, ban hành và công bố theo
IN
Quyết định số 165/2002/QĐ- BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
Nói cụ thể hơn, chi phí chính là những biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao
của doanh nghiệp.
Ọ
- Khái niệm chi phí sản xuất
C
K
động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
IH
“Những hao tốn về tài sản hay nợ phải trả phát sinh gắn liền với quá trình sản
Ạ
xuất sản phẩm được gọi là chi phí sản xuất.” (Kế toán tài chính doanh nghiệp- Võ Văn
Đ
nhị,NXB Tài Chính, 2009)
G
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
N
Chi phí sản xuất trong đơn vị sản xuất rất đa dạng và đặc trưng theo loại sảm
Ư
Ờ
phẩm mà đơn vị đó sản xuất ra. Việc phân loại chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp chia
chi phí sản xuất ra thành các nhóm cụ thể đáp ứng yêu cầu quản lý, theo dõi những
TR
biến động của chúng trong quá trình sản xuất. Thông thường, chi phí sản xuất được
phân loại theo các tiêu thức sau:
Phân loại theo nội dung kinh tế (theo yếu tố chi phí)
Căn cứ theo nội dung kinh tế thì chi phí được phân thành:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm chi phí nguyên vật liêu chính, chi phí
nghuyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và các chi phí khác
như chi phí nguyên vật liệu đặc thù, chi phí về phế phẩm, phế liệu tận dụng.
SVTH : Hồ Thị Mẫu Đơn
4
Khóa luận tốt nghiệp
Chi phí công cụ dụng cụ: bao gồm giá mua và chi phí mua công cụ dụng cụ dùng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh và các chi phí liên quan để đưc công cụ dụng cụ
vào sử dụng.
Chi phí nhân công: Bao gồm các khoản tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp
theo hương phải trả cho người lao động và các khoản trích theo lương như KPCĐ,
Ế
BHXH, BHYT, BHTN.
U
Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ, tài sản dài hạn
-H
dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí dịch vụ thuê ngoài: bao gồm giá mua dịch vụ từ bên ngoài cung cấp cho
TẾ
hoạt động sản xuất kinh doanh như giá mua dịch vụ điện, nước, phí bảo hiểm tài sản,
H
giá thue nhà cửa phương tiện…
IN
Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các khoản chi phí phát sinh bằng tiền phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
K
Cách thức phân loại này giúp nhà quản lý chủ động trong dự trữ vật tư, tiền mặt,
C
liên hệ dịch vụ đảm bảo hoạt động sản xuất liên tục.
Ọ
Phân loại theo công dụng kinh tế (theo khoản mục chi phí)
IH
Chi phí sản xuất được phân chia thành:
Ạ
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử
Đ
dụng trực tiếp trong hoạt động sản xuất sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu chính,
G
nguyên vật liệu phụ…
N
Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí tiền lương và các khoản trích theo
Ư
Ờ
lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp thực hiện hoạt động
sản xuất.
TR
Chi phí sản xuất chung: Gồm các khoản chi phí sản xuất ngoài chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, thường có các khoản sau:
Chi phí lao động gián tiếp, chi phí phục vụ, chi phí tổ chức quản lý sản xuất tại
phân xưởng.
Chi phí nguyên vật liệu dùng trong máy móc thiết bị.
Chi phí công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất.
Chi phí khấu hao máy móc thiết bị, TSCĐ khác dùng trong hoạt động sản xuất.
SVTH : Hồ Thị Mẫu Đơn
5
Khóa luận tốt nghiệp
Chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ sản xuất như điện, nước, sửa chữa, bảo hiểm
tài sản tại xưởng sản xuất.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản
Ế
xuất cho kỳ sau.
-H
U
Phân loại theo mô hình ứng xử chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất gồm có:
TẾ
Chi phí cố định: là những chi phí mà xét về tổng số ít thay đổi hoặc không thay
đổi theo mức độ hoạt động nhưng nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động thì tỉ lệ
H
nghịch với mức độ hoạt động.
IN
Chí phí biến đổi: là chi phí nếu xét trên tổng số thì thay đổi theo mức độ hoạt
K
động (số lượng sản phẩm, số giờ máy…)
C
Chi phí hỗn hợp: là chi phí bao gồm cả hỗn hợp định phí và biến phí.
Ọ
Cách phân loại này có vai trò quan trọng trong công tác quản trị chi phí.
IH
Phân loại theo phương pháp quy nạp
Chi phí sản xuất được phân thành 2 loại:
Ạ
Chi phí trực tiếp.
Đ
Chi phí gián tiếp.
G
Phân loại theo mối quan hệ với thời kỳ tính kết quả
Ư
Ờ
N
Chi phí sản xuất được phân thành:
Chi phí sản phẩm.
TR
Chi phí thời kỳ.
Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất đều có ý nghĩa riêng đối với công tác kế toán
và quản lý, mỗi doanh nghiệp tùy vào điều kiện cụ thề của mình mà lựa chon cách
thức phân loại phù hợp.
1.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí
Đây là việc xác định giới hạn về mặt phạm vi mà chi phí cần được tập hợp để
phục vụ cho việc kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
SVTH : Hồ Thị Mẫu Đơn
6
Khóa luận tốt nghiệp
Tùy theo đặc điểm về tổ chức sản xuất, về quy trình sản xuất cũng như đặc điểm
của sản phẩm mà đối tượng gánh chịu chi phí có thể là: một loại sản phẩm, nhóm sản
phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn sản xuất, phân xưởng sản xuất…
1.1.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức, kỹ thuật xác định chi phí cho
Ế
từng đối tượng tập hợp chi phí. Quá trình tập hợp chi phí được tiến hành như sau:
U
Những chi phí trực tiếp được tập hợp trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí.
-H
Những chi phí gián tiếp được tập hợp thành từng nhóm và phân bổ vào từng đối
TẾ
tượng chịu chi phí theo tiêu thức đã chọn.
Tổng CPSX phát sinh trong kỳ
Hệ số phân bổ CP =
= hệ số phân bổ CP x Tiêu thức phân bổ của đối tượng i
Ọ
1.1.5. Tổng hợp chi phí sản xuất
C
của đối tượng i
K
Mức phân bổ CP
IN
H
Tổng tiêu thức phân bổ
IH
Cuối kỳ tính giá thành, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh như
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công, khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
Ạ
phí bằng tiền khác. Điều chỉnh các khoản xuất dùng, sử dụng không phù hợp với chi
Đ
phí sản xuất thực tế phát sinh để làm căn cứ tính giá thành sản phẩm.
G
1.2. Giá thành sản phẩm
N
1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Ư
Ờ
“Giá thành sản phẩm là những chi phí sản xuất gắn liền với một kết quả sản xuất
nhất định” (Kế toán tài chính Doanh nghiệp- Võ Văn Nhị, NXB Tài Chính, 2009)
TR
1.2.2. Bản chất của giá thành
Có nhiều quan điểm khác nhau về giá thành, sau đây là một số quan điểm phổ biến:
Quan điểm thứ nhất: Giá thành là hao phí lao động sống và lao động vật hóa được
dùng để sản xuất và tiêu thụ một đơn vị hoặc một khối lượng sản phẩm nhất định.
Quan điểm thứ 2: Giá thành sản phẩm là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, bất kể nó nằm ở bộ phận nào trong các
bộ phận cấu thành giá trị sản phẩm.
SVTH : Hồ Thị Mẫu Đơn
7
Khóa luận tốt nghiệp
Quan điểm thứ 3: Giá thành là biểu hiện mối liên hệ tương quan giữa chi phí sản
xuất và kết quả đạt được trong từng giai đoạn nhất định.
Vậy, “ Bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố
vật chất vào giá trị của sản phẩm tiêu thụ” (Võ Văn Nhị, 2006)
1.2.3. Chức năng của giá thành
U
Ế
Giá thành là thước đo bù đắp chi phí: giá thành sản phẩm là biểu hiện của toàn bộ
-H
hao phí vật chất và lao động mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ một khối
lượng sản phẩm. Những hao phí này phải được bù đắp đày đủ, kịp thời để đảm bảo yêu
TẾ
cầu tái sản xuất. Thông qua chỉ tiêu giá thành được xác định chính xác, doanh nghiệp
có thể bù đắp được chi phí sản xuất đã bỏ ra.
H
Chức năng đòn bẩy kinh tế: Doanh lợi của doanh nghiệp cao hay thấp đều phụ
IN
thuộc trực tiếp vào mức giá thành sản phẩm. hạ thấp giá thành sản phẩm là biện pháp
K
cơ bản để tăng doanh lợi, tạo tích lũy để tái sản xuất mở rộng. Cùng với các phạm trù
C
khác như giá cả, lãi… giá thành sản phẩm là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy
Ọ
doanh nghiệp tăng cường hiệu quả kinh doanh.
IH
Chức năng lập giá: Sản phẩm của các doanh nghiệp được trao đổi, mua bán trên
thị trường theo mỗi mức giá bán mà doanh nghiệp đó đặt ra, một trong những cơ sở
Ạ
quan trọng để xác định một mức giá bán phù hợp chính là giá thành của sản phẩm,
Đ
đảm bảo cho doanh nghiệp có thể bù đắp được chi phí và duy trì sản xuất hay mở rộng
G
hơn quy mô.
Ư
Ờ
N
1.2.4. Phân loại giá thành
Trong các đơn vị sản xuất, thường sử dụng các loại giá thành sau:
TR
Giá thành định mức: Được xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành
tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành định mức được xem là căn
cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các định mức tiêu hao các yếu tố vật chất khác
nhau phát sinh trong quá trình sản xuất.
Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xây dựng trên cơ sở giá thành định mức
nhưng có điều chỉnh theo năng lực hoạt động trong kỳ kế hoạch. Đây là mục tiêu mà
doanh nghiệp đặt ra, làm cơ sở để phấn đấu trong quá trình sản xuất.
SVTH : Hồ Thị Mẫu Đơn
8
Khóa luận tốt nghiệp
Giá thành thực tế: Là giá thành được tính toán dựa trên chi phí thực tế phát sinh
trong kỳ tính giá thành, được tính cuối kỳ tính giá thành. Giá thành thực tế là căn cứ để
kiểm tra tình hình tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
1.2.5. Đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành
Đối tượng tính giá thành
Ế
Xác định đối tượng tính giá thành là việc xác định những đối tượng mà những
U
hao phí vật chất bỏ ra trong sản xuất đã được kết tinh trong đó, nhằm định lượng hao
-H
phí cần được bù đắp cũng như tính toán được kết quả kinh doanh.
Đối tương tính giá thành sản phẩm là khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành
TẾ
nhất định mà doanh nghiệp cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Ví
H
dụ như: một chi tiết sản phẩm, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh, đơn đặt hàng,
IN
hạng mục công trình…
Xác định đối tượng tính giá thành thường căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh
K
doanh, chủng loại và đặc điểm sản phẩm, yêu cầu quản lý, trình độ và phương tiện của
Ọ
Kỳ tính giá thành
C
kế toán.
IH
Kỳ tính giá thành sản phẩm là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng
Ạ
hợp chi phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị đại lượng, kết quả
Đ
hoàn thành.
G
Tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế, kỹ thuật sản xuất và nhu cầu thông tin giá thành,
N
kỳ tính giá thành có thể được xác định khác nhau (quý, tháng, năm).
Ư
Ờ
Xác định kỳ tính giá thành giúp cho kế toán xác định rõ khoảng thời gian chi phí
phát sinh, thời gian tổng hợp chi phí và tính giá thành để cung cấp thông tin theo yêu
TR
cầu của nhà quản lý trong từng thời kỳ.
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thường có cùng bản chất kinh tế là hao
phí lao động sống và lao động vật hóa nhưng khác nhau về phạm vi, giới hạn, thời kỳ.
Giá
thành
SP
=
CPSX
dở dang
đầu kỳ
SVTH : Hồ Thị Mẫu Đơn
+
CPSX
phát sinh
trong kỳ
-
CPSX
dở dang
cuối kỳ
-
Điều chỉnh
giảm giá
thành
9
Khóa luận tốt nghiệp
Các khoản giảm giá thành là các khoản chi phí phát sinh gắn liền với CPSX
nhưng không được tính vào giá thành hoặc những khoản CP phát sinh nhưng không
tạo ra giá trị sản phẩm chính như chi phí sản phẩm song song, sản phẩm phụ, chi phí
thiệt hại sản xuất, chi phí sản phẩm hỏng, phế liệu…
Tùy theo giá trị và tính thường xuyên của các khoản điều chỉnh giảm giá thành
Ế
mà kế toán tiến hành điều chỉnh theo nguyên tắc giá bán hoặc giá vốn hoặc tách biệt
U
khỏi chi phí ở thời kỳ phát sinh.
-H
1.4. Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
“Sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm tại thời điểm tính giá thành chưa
TẾ
hoàn thành về mặt kỹ thuật sản xuất và thủ tục quản lý ở các giai đoạn của quy trình
H
chế biến công nghệ sản phẩm” (Kế toán chi phí - Huỳnh Lợi, 2010).
IN
Việc đánh giá một cách hợp lý chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ có ý nghĩa
quan trọng trong việc xác định chính xác giá thành sản phẩm.
K
Các phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
C
Đánh giá SPDD cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Ọ
Phương pháp này thường vận dụng phù hợp với doanh nghiệp mà trong cấu
IH
thành giá thành sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu chính hay chi phí nguyên vật liệu
Ạ
chính chiếm tỉ trọng lớn, thường trên 70%
Đ
Nếu tất cả nguyên vật liệu trực tiếp được sử dụng ngay từ đầu của quy trình sản
G
xuất, tham gia trong SPDD và thành phẩm với cùng một mức độ thì chi phí sản xuất
Ư
Ờ
N
SPDD cuối kỳ được tính như sau:
TR
CPSX
dở dang
cuối kỳ
CP NVLTT dở
dang đầu kỳ
+
CP NVLTT phát
sinh trong kỳ
=
X
Số lượng SP hoàn
thành trong kỳ
+
Số lượng SPDD
cuối kỳ
Số lượng
SPDD
cuối kỳ
Nếu Nguyên vật liệu chính sử dụng ngay từ đầu quy trình sản xuất và tham gia
trong sản phẩm dở dang và thành phẩm ở cùng mức độ, nguyên vật liệu phụ sử dụng
theo mức độ sản xuất, tham gia vào sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang theo tỷ
lệ hoàn thành thì chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được tính như sau:
SVTH : Hồ Thị Mẫu Đơn
10
Khóa luận tốt nghiệp
CP NVL
chính
dở dang =
cuối kỳ
CP NVL chính
dở dang đầu kỳ
+
CP NVL chính
phát sinh trong kỳ
Số lượng SP hoàn
thành trong kỳ
+
Số lượng SPDD
cuối kỳ
CP NVL phụ dở
dang đầu kỳ
CPSX
phụ dở =
dang
cuối kỳ
+ CP NVL phụ phát
Số lượng
SPDD
xM
cuối kỳ
sinh trong kỳ
Ế
X
U
Số lượng SPDD
+
xM
cuối kỳ
-H
Số lượng SP hoàn
thành trong kỳ
Trong đó: M là tỉ lệ hoàn thành
CP NVL chính dở
dang cuối kỳ
=
+
CP NVL phụ dở dang
cuối kỳ
TẾ
CPSX dở dang
cuối kỳ
Số lượng
SPDD
X
cuối kỳ
H
Đánh giá sản SPDD cuối kỳ theo sản lượng hoàn thành tương đương
IN
Phương pháp này vận dụng phù hợp với hầu hết các loại hình doanh nghiệp
nhưng phải gắn với điều kiện có phương pháp khoa học trong việc xác định mức độ
K
hoàn thành của sản phẩm dở dang và mức tiêu hao từng khoản mục chi phí trong quá
C
trình sản xuất.
Ọ
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất được phân thành 2 nhóm:
IH
Chi phí nhóm 1: là những chi phí phát sinh từ đầu quy trình sản xuất, tham gia
Ạ
vào sản phẩm hoàn thành và SPDD ở cùng một mức độ như chi phí nguyên vật liệu
Đ
chính… được tính vào chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo công thức sau:
Ư
Ờ
N
G
CP nhóm 1
dở dang =
cuối kỳ
CP nhóm 1dở
dang đầu kỳ
+
CP nhóm 1 phát
sinh trong kỳ
X
Số lượng SP hoàn
thành trong kỳ
+
Số lượng SPDD
cuối kỳ
Số lượng
SPDD
cuối kỳ
Chi phí nhóm 2: là những chi phí phát sinh theo mức độ sản xuất và tham gia vào
TR
sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành như chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung… thì được tính vào chi phí sản xuất dở dang
cuối kỳ theo công thức sau:
CP nhóm 2 dở
CP nhóm 2
dang đầu kỳ
dở dang
=
cuối kỳ
Số lượng SP hoàn
thành trong kỳ
SVTH : Hồ Thị Mẫu Đơn
+
CP nhóm 2 phát
sinh trong kỳ
X
+
Số lượng SPDD
cuối kỳ
Số lượng
SPDD
cuối kỳ
xM
xM
11
Khóa luận tốt nghiệp
Trong đó: M là tỉ lê hoàn thành.
CPSX dở dang
cuối kỳ
CP nhóm 1 dở dang
cuối kỳ
=
+
CP nhóm 2 dở dang
cuối kỳ
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí định mức
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được tính theo chi phí định mức và sử dụng
Ế
phương pháp tương tự như những phương pháp trên.
U
Phương pháp này chỉ có tính chính xác cao khi doanh nghiệp có hệ thống định
∑
Tỉ lệ
hoàn
thành
TẾ
=
Số lượng
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ
x
của mỗi sản phẩm
IN
1.5. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
x Chi phí định mức
H
CPSX dở
dang cuối kỳ
-H
mức chi phí sản xuất chuẩn xác.
K
Trên cơ sở CPSX đã tổng hợp, bộ phận kế toán bắt đầu thực hiện tính giá thành
thực tế của sản phẩm, lao vụ. Thông tin về giá thành đối với các nhà quản lý là cực kỳ
C
quan trọng vì vậy đòi hỏi kế toán giá thành phải chính xác. Tùy vào điều kiện từng
IH
Ọ
doanh nghiệp để kế toán chọn ra phương pháp tính giá thành phù hợp.
Có những phương pháp tính giá thành phổ biến sau:
Ạ
1.5.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn
Đ
Áp dụng cho những quy trình công nghệ sản xuất đơn giản, đối tượng tập hợp chi
G
phí được chọn trùng với đối tượng tính giá thành.
TR
Ư
Ờ
N
Tổng giá
thành thực
tế SP
=
CPSX
dở dang
đầu kỳ
+
Giá thành thực tế
=
đơn vị SP
CPSX
phát sinh
trong kỳ
-
CPSX
dở dang
cuối kỳ
-
Điều chỉnh
giảm giá
thành
Tổng giá thành thực tế SP
Số lượng SP hoàn thành
1.5.2. Phương pháp tính giá thành phân bước
Phương pháp này áp dụng cho các quy trình sản xuất phức tạp bao gồm nhiều
công đoạn (giai đoạn, phân xưởng) chế biến khác nhau. Mỗi công đoạn sản xuất ra
một loại bán thành phẩm, bán thành phẩm của công đoạn trước được chuyển sang
công đoạn sau để tiếp tục chế biến hoặc nhập kho trở thành thành phẩm.
SVTH : Hồ Thị Mẫu Đơn
12
Khóa luận tốt nghiệp
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng công đoạn, đối tượng tính giá thành là
từng công đoạn hoặc chỉ công đoạn cuối cùng (nếu bán thành phẩm không nhập kho
mà chuyển hết vào sản xuất cho công đoạn tiếp theo).
1.5.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Đây là phương pháp áp dụng để tính giá thành sản phẩm được sản xuất theo đơn
Ế
đặt hàng hay những sản phẩm sản xuất theo yêu cầu đặc biệt, ít được lặp lại.
U
Đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là sản
-H
phẩm của đơn đặt hàng.
1.5.4. Phương pháp tỷ lệ
TẾ
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp trên cùng một quy trình công
H
nghệ sản xuất ra một nhóm sản phẩm cùng loại nhưng khác nhau về phẩm cấp, quy
IN
cách chất lượng. Chi phí sản phẩm này không thể quy đổi theo hệ số.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng nhóm sản phẩm, đối tượng tính giá
K
thành là từng quy cách sản phẩm.
C
1.5.5. Phương pháp hệ số
Ọ
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất,
IH
cùng sử dụng một loại vật tư, lao động, máy móc thiết bị sản xuất…nhưng kết quả tạo ra
Ạ
nhiều loại sản phẩm khác nhau nhưng có cùng chất lượng khác nhau về khối lượng, dung
Đ
tích, bao bì… giữa chúng có mối quan hệ hệ số với nhau (có thể quy đổi tương ứng).
G
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được chọn là từng nhóm sản phẩm hoặc toàn
N
bộ quy trình sản xuất. Đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm trong nhóm hoặc của
Ư
Ờ
quy trình sản xuất.
Trình tự các bước thực hiện tính giá thành theo phương pháp hệ số
TR
Bước 1: Xác định tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm
Tổng giá
thành thực
tế SP
=
CPSX
dở dang
đầu kỳ
+
CPSX
phát sinh
trong kỳ
-
CPSX
dở dang
cuối kỳ
-
Điều chỉnh
giảm giá
thành
Bước 2: Xác định hệ số quy đổi cho từng sản phẩm
Hệ số quy đổi
SP i
SVTH : Hồ Thị Mẫu Đơn
Giá thành định mức SP i
=
Giá thành định mức nhỏ nhất
của 1 loại SP trong nhóm
13
Khóa luận tốt nghiệp
Bước 3: Xác định tổng số lượng sản phẩm chuẩn
Tổng số
lượng SP
chuẩn
=
Số lượng
SP i
hoàn
thành
∑
Hệ số quy đổi
SP i
x
U
Tổng giá thành thực tế của nhóm SP
Giá thành thực tế
đơn vị SP chuẩn
Ế
Bước 4: Xác định giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm chuẩn
-H
=
Tổng số lượng SP chuẩn
Giá thành thực tế
đơn vị SP chuẩn
=
x
Hệ số quy đổi SP i
H
Giá thành thực tế
đơn vị SP i
TẾ
Bước 5: Xác định giá thành thực tế đơn vị của từng loại sản phẩm
K
Giá thành thực tế
đơn vị SP i
=
x
Số lượng SP i
hoàn thành
C
Tổng giá thành
thực tế SP i
IN
Bước 6: xác định tổng giá thành thực tế của từng sản phẩm
IH
Ọ
1.6. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị sản xuất
kinh doanh áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
Đ
Ạ
1.6.1. Chứng từ kế toán áp dụng
G
Bảng chấm công (01a - LĐTL)
N
Bảng chấm công làm thêm giờ (01b - LĐTL)
Ư
Ờ
Bảng thanh toán tiền lương (02 - LĐTL)
TR
Bảng thanh toán tiền thưởng (03 - LĐTL)
Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành (05 - LĐTL)
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (06 - LĐTL)
Bảng thanh toán tiền thuê ngoài (07 - LĐTL)
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (11 - LĐTL)
Phiếu xuất kho (01 - VT)
SVTH : Hồ Thị Mẫu Đơn
14
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (02 - VT)
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, SP, hàng hóa (05 - VT)
Phiếu chi (02 - TT)
Giấy thanh toán tạm ứng (04 - TT)
U
Ế
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (06 - TSCĐ)
Bảng kê hàng hóa mua vào không có hóa đơn (04/GTGT)
TẾ
…
-H
Hóa đơn GTGT (01GTKT - 3LL)
H
1.6.2. Tài khoản sử dụng
IN
Quyết định 48/2006/QĐ - BTC quy định chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và
K
nhỏ với hệ thống tài khoản thu gọn hơn giúp kế toán đơn giản hóa trong công tác hạch
C
toán và theo dõi.
Ọ
Thay vì sử dụng các tài khoản 621, 622, 627 để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực
IH
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung theo Quyết định 15/2006/QĐ -
Ạ
BTC thì Quyết đinh 48/2006/QĐ - BTC chỉ sử dụng tài khoản 154 để tập hợp chi phí,
Đ
tổng hợp chi phí sản xuất và ghi nhận chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Tùy thuộc vào
đặc điểm cụ thể và yêu cầu quản lý của từng đơn vị sản xuất mà kế toán có thể xây dựng
N
G
thêm các tài khoản cấp II thích hợp.
Ư
Ờ
Ngoài ra, Quyết định 48/2006/QĐ - BTC vẫn sử dụng các tài khoản ghi nhận giá
trị thành phẩm như tài khoản 155 - Thành phẩm (hạch toán theo phương pháp kê khai
TR
thường xuyên) hoặc tài khoản 631 - Giá thành sản xuất (hạch toán theo phương pháp
kiểm kê định kỳ) và các tài khoản liên quan như 152, 111, 112, 141, 632…
1.6.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (hạch toán kế
toán theo phương pháp kê khai thường xuyên)
1.6.3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
SVTH : Hồ Thị Mẫu Đơn
15
Khóa luận tốt nghiệp
Bước 1: Ghi nhận các khoản chi phí sản xuất phát sinh đồng thời tập hợp thẳng
chúng vào tài khoản Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Bước 2: Tổng hợp chi phí sản xuất.
Bước 3: Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Ế
Bước 4: Tính tổng giá thành của sản phẩm và giá thành đơn vị của từng loại sản
-H
U
phẩm sản xuất ra trong kỳ.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 154 - “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”.
TẾ
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ:
IN
H
Ghi nhận giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất.
K
Ghi nhận phát sinh tăng các khoản chi phí nhân công trực tiếp sản xuất bao gồm
chi phí lương, phụ cấp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN và các khoản
Ọ
C
trích cho người lao động khác theo chế độ chính sách quy định trong kỳ.
IH
Ghi nhận chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ ở phân xưởng sản xuất như
chi phí khấu hao, lương quản lý phân xưởng, chi phí vật tư, công cụ dụng cụ dùng
G
Bên Có:
Đ
Ạ
chung, chi phí điện, nước và các chi phí khác liên quan đến hoạt động sản xuất.
N
Ghi nhận giá trị nhập kho nguyên vật liêu xuất dùng không hết, xuất dùng vượt
Ư
Ờ
định mức cho phép.
TR
Ghi nhận chi phí nhân công vượt mức bình thường.
Ghi nhận chi phí sản xuất chung cố định không tính vào giá thành mà tính vào
giá vốn.
Do áp dụng cho các đơn vị sản xuất có quy mô vừa và nhỏ, toàn bộ chi phí sản
xuất phát sinh không lớn như các doanh nghiệp lớn nên tài khoản 154 - “Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang” được sử dụng để tập hợp thẳng các chi phí sản xuất chứ
không qua các tài khoản chi phí trung gian như 621, 622, 627.
SVTH : Hồ Thị Mẫu Đơn
16
Khóa luận tốt nghiệp
TK 154
TK 152,153
TK 152,153
Xuất kho NVL phục vụ SX SP,
NVL, CCDC dùng cho phân xưởng
NVL, CCDC dùng không
hết nhập lại kho
Ế
TK 111,112,141,331…
Mua NVL dùng ngay cho SX SP
-H
U
TK 632
TK 133
Chi phí NVL, nhân công,
CP SX khác vượt định mức
TẾ
Thuế GTGT
K
TK 338
TK 111, 112
IN
Tiền lương, tiền công, phụ cấp,
tiền ăn ca phải trả công nhân SX
SP, nhân viên PX
H
TK 334
Các khoản thu giảm chi
IH
Ọ
C
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN cho công nhân SX SP và
nhân viên PX
Ạ
TK 214
Đ
Khấu hao TSCĐ
G
TK 142, 242, 335…
Chi phí sản xuất chung cố định
không được tính vào giá thành mà
tính vào giá vốn do mức SX thực
tế nhỏ hơn công suất bình thường
Ư
Ờ
N
phân bổ CCDC, chi phí
trích trước
TK 632
TR
TK 111,112,331,141…
Dịch vụ mua ngoài, CP bằng tiền khác
TK 133
Thuế GTGT
Thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
SVTH : Hồ Thị Mẫu Đơn
17
Khóa luận tốt nghiệp
1.6.3.2 Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Các yếu tố chi phí sản xuất được tập hợp liên tục trong kỳ vào tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” (sơ đồ 1.1). Đến cuối kỳ tính giá thành, kế
toán tiến hành tổng hợp tất cá chi phí phát sinh và đáh giá điều chỉnh các khoản giảm
giá thành.
Ế
Nếu các khoản giảm giá thành phát sinh nhỏ, không thường xuyên và không ảnh
U
hưởng trọng yếu đến thông tin giá thành thực tế thì có thể đánh giá và điều chỉnh giảm
-H
giá thành sản phẩm theo nguyên tắc doanh thu: điều chỉnh giảm giá thành trực tiếp trên
tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo giá bán ở thời kỳ bán.
TẾ
Nếu các khoản giảm giá thành phát sinh thường xuyên, có giá trị lớn và ảnh
H
hưởng trọng yếu đến thông tin giá thành thì kế toán sẽ đánh giá, điều chỉnh giảm giá
IN
thành theo nguyên tắc giá vốn: điều chỉnh giảm giá thành theo giá vốn, tại thời kỳ thu
hồi và ghi giảm giá thành trực tiếp trên tài khoản 154 - “Chi phí sản xuất kinh, doanh
K
dở dang”.
C
TK 154
Các khoản chi phí
không tính vào giá thành
Đ
Các TK liên quan
Ạ
IH
Ọ
Các TK liên quan
TK 155
G
TR
Ư
Ờ
N
Tất cả chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
Giá trị thành phẩm nhập kho
TK 157, 632
Giá trị thành phẩm gửi bán
hoặc bán ngay
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm
theo phương pháp kê khai thường xuyên
SVTH : Hồ Thị Mẫu Đơn
18
Khóa luận tốt nghiệp
1.6.3.3. Hệ thống sổ sách kế toán áp dụng và sơ đồ ghi sổ
Hiện nay có thể áp dụng một trong năm hình thức sổ kế toán sau:
Hình thức kế toán Nhật ký chung.
Hình thức kế toán Nhật ký - sổ cái.
Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ.
Ế
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
U
Hỉnh thức kế toán trên Máy vi tính.
-H
Trong phạm vi khóa luận này, tôi chỉ xin trình bày chi tiết hỉnh thức kế toán
chứng từ ghi sổ và hình thức kế toán trên máy vi tính.
TẾ
1.6.3.3.1. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
H
Các loại sổ sách áp dụng cho phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành:
IN
Chứng từ ghi sổ mẫu số S02a - DNN.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ mẫu số S02b - DNN.
K
Sổ cái tài khoán 154, 155, 632, 157… theo mẫu số S02c1 - DNN hoặc mẫu số
C
S02c2 - DNN.
Ọ
Sổ chi tiết các tài khoản 154, 155, 157, 632…theo mẫu số S18 - DNN hoặc mẫu
IH
số S20 - DNN.
Ạ
Thẻ tính giá thành sản phẩm dịch vụ theo mẫu số S19 - DNN.
Đ
Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
G
Hằng ngày, căn cứ vào chứng từ hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
N
liên quan tới các khoản chi phí sản xuất, như phiếu xuất kho nguyên vật liệu, phiếu chi
Ư
Ờ
mua dịch vụ…, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ
Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó dùng để ghi vào sổ cái TK 154.
TR
Các chứng từ kế toán sau khi dùng làm căn cứ để lập chứng từ ghi sổ thì được dùng
để ghi vào các sổ, thẻ chi tiết như sổ chi tiết Chi phí sản xuất kinh doanh, sổ kho…
Cuối kỳ tính giá thành, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí, tính giá thành, ghi vào
các sổ liên quan và the tính giá thành.
Cuối kỳ kế toán, kế toán tiến hành khóa sổ, tổng hợp số tiền của các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong kỳ trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh
Nợ, phát sinh Có trên các sổ Cái, căn cứ vào đó lập Bảng cân đối số phát sinh.
SVTH : Hồ Thị Mẫu Đơn
19
Khóa luận tốt nghiệp
Sau khi đối chiếu khớp đúng giữa số liệu trên sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(được lập căn cứ vào số phát sinh trên các sổ, thẻ kế toán chi tiết) thì tiến hành lập các
báo cáo tài chính.
Đối chiếu khớp đúng phải đảm bảo Tổng phát sinh Nợ và Tổng phát sinh Có của
các tài khoản tren Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát
Ế
sinh trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Số dư của các tài khoản trên bảng cân đối số
-H
U
phát sinh phải bằng số dư của các tài khoản tương ứng trên Bảng tống hợp chi tiết.
Bảng Tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
K
IN
H
Sổ quỹ
TẾ
Chứng từ kế toán
Sổ Đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
Bảng Tổng hợp
chi tiết
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng cân đối số
phát sinh
TR
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
: Ghi chứng từ hằng ngày
: Ghi cuối tháng.
: Đối chiếu, kiểm tra.
SVTH : Hồ Thị Mẫu Đơn
20
Khóa luận tốt nghiệp
1.6.3.3.2. Hình thức kế toán trên máy vi tính
Hiện nay, khoa học kỹ thuật ngày càng có những bước phát triển vượt bậc. Máy
vi tính đã trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác kế toán. Đặc trưng của hình
thức kế toán này là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm
trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo một trong bốn hình thức kê toán
Ế
nêu trên hoặc kết hợp các hình thức kế toán với nhau. Phần mềm kế toán không hiển
U
thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài
-H
chính theo quy định.
Sổ sách kế toán áp dụng: Phần mềm thiết kế theo hình thức kế toán nào thì áp
TẾ
dụng mẫu sổ sách kê toán cùa hình thức đó nhưng không bắt buộc phải hoàn toàn
H
giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
IN
Trình tự ghi sổ:
Hằng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hay Bảng tổng hợp chứng từ kế
K
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi
Ọ
sẵn trên phần mềm kế toán.
C
Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế
IH
Theo quy trình của phần mềm này, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế
Ạ
toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Đ
Cuối tháng hoặc bất kỳ thời điểm nào cần thiết, kế toán thực hiện các thao tác
G
khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu số liệu giữa sổ tổng hợp với số liệu
N
chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo tính chính xác, trung thực theo thông
Ư
Ờ
tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa số
kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
TR
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm, kế toán tiến hành in các loại sổ kế toán tổng hợp và sổ kế
toán chi tiết ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định
về số kế toán ghi bằng tay.
SVTH : Hồ Thị Mẫu Đơn
21
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
Sổ tổng hợp, sổ chi
tiết các tài khoản:
154, 155…
Máy vi tính
Bảng tổng hợp
chi phí, thẻ tính
giá thành
-H
TẾ
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
U
Ế
CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính
IN
: Nhập số liệu hàng ngày
H
Ghi chú:
C
: Đối chiếu, kiểm tra
K
: In sổ, báo cáo cuối thàng, cuối năm
Ọ
1.7. Cơ sở thực tiễn
IH
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một để tài rất quen thuộc đối với
Ạ
sinh viên khối ngành kê toán - kiểm toán. Điều đó cho thấy được tầm quan trọng của
Đ
phần hành kế toán này đối với hoạt động kế toán nói riêng và hoạt động quản lý nói
G
chung. Không ít sinh viên tại Đại học Kinh tế Huế cũng lựa chọn đề tài này làm đề tài
N
khóa luận, chuyên đề tốt nghiệp của mình. Qua nghiên cứu cơ sở lý thuyết trên các
Ư
Ờ
sách kế toán chi phí và các khóa luận của các anh chị đi trước cùng với khối kiến thức
chuyên ngành đã tích lũy được trong 4 năm qua đã giúp ích cho em rất nhiều trong
TR
việc hoàn thành cơ sở lý luận cho đề tài tốt nghiệp của mình.
Tuy nhiên, đa phần các tài liệu trên đều đi sâu vào nghiên cứu phần hành kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC. Trong khi đó,
tại Chi nhánh công ty cổ phần 1-5 Nhà máy gạch Tuynen 1-5, công tác kế toán lại đi
theo hướng dẫn của quyết đinh 48/2006/QĐ - BTC. Nguồn tài liệu hạn chế đã gây cho
em không ít khó khăn nhưng được sự giúp đỡ, hợp tác nhiệt tình từ phía đơn vị nhân
thực tập đã giúp em hoàn thiện đề tài của mình.
SVTH : Hồ Thị Mẫu Đơn
22
Khóa luận tốt nghiệp
Nhìn chung, tại các đơn vị sản xuất kinh doanh nhỏ, công tác kế toán thường có
nhiều điểm khiếm khuyết do hạn chế từ nhiều mặt, Trong phạm vi khóa luận này, em
sẽ đi sâu trình bày về quy trình kế toán, hệ thống sổ sách và tài khoản áp dụng cho
phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành tại các đơn vị sản xuất nhỏ
thực hiện theo QĐ 48/2006/QĐ - BTC, chỉ ra các điểm hạn chế, các ưu điểm và đưa ra
Ế
các kiến nghị đối với các bên có liên quan nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán phân
TR
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
K
IN
H
TẾ
-H
U
hành này tại đơn vị thực tập.
SVTH : Hồ Thị Mẫu Đơn
23
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CHI NHÁNH
CÔNG TY CỔ PHẦN 1 - 5 NHÀ MÁY GẠCH TUYNEN 1 - 5
Ế
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần 1 - 5
U
Công ty cổ phần 1-5 là loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ được sở khoa học và
-H
Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế cấp giấy phép kinh doanh số 3103000060 ngày
06/06/2003. Tiền thân là hộ kinh tế cá thể cùng nhau góp vốn làm ăn. Trong những
TẾ
ngày đầu hoạt động số lao động tham gia còn ít cơ sở vật chất còn thiếu, việc sản xuất
ở quy mô nhỏ, sản phẩm chủ yếu phục vụ cho lâm nghiệp như: trồng rừng, thu mua,
H
khai thác và chế biến lâm sản.
IN
Năm 2004 công ty thực hiện quy định cổ phần hóa do Bộ tài chính ban hành với
K
100% vốn góp tư nhân và vốn vay của các tổ chức tài chính, công ty đã mở rộng hoạt
C
động sản xuất kinh doanh sang lĩnh vực xây dựng và vận chuyển hàng hóa, tiếp tục mở
Ọ
rộng công tác nhân giống phục vụ trồng rừng, thu mua, khai thác, chế biến lâm sản.
IH
2.2. Giới thiệu về chi nhánh công ty cổ phần 1-5 Nhà máy gạch Tuynen 1-5
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển chi nhánh công ty cổ phần 1-5 Nhà máy gạch
Đ
Ạ
Tuynen 1-5
Năm 2009 công ty cổ phần 1-5 mở rộng Chi nhánh Nhà máy gạch Tuynen 1-5 tại
G
km23 Phong An - Phong Điền - Thừa Thiên Huế. Chi nhánh thành lập được sự ưu ái
Ư
Ờ
N
của xã nhà nhằm giải quyết việc làm cho lực lượng lao động ở nông thôn trên địa bàn
xã đồng thời cũng góp phần đóng góp một phần đáng kể cho ngân sách địa phương.
TR
Chi nhánh Công ty cổ phần 1-5 Nhà máy gạch Tuynen 1-5 là đơn vị trực thuộc
Công ty cổ phần 1-5 xây dựng trên địa bàn xã Phong An - Phong Điền - Thừa Thiên
Huế bên cách tuyến đường giao thông huyết mạch của quốc gia cách quốc lộ 1A
150m.
Được Tổng công ty Thủy Tinh và Gốm xây dựng Viglacera lắp đặt và chuyển
giao công nghệ sản xuất công suất thiết kế giai đoạn đầu của nhà máy trên 30 triệu
viên/năm và mở rộng quy mô trên 60 triệu viên/năm giai đoạn hai.
SVTH : Hồ Thị Mẫu Đơn
24
Khóa luận tốt nghiệp
Nhà máy được đầu tư dây chuyền sản xuất công nghệ hàng đầu của Châu Âu, cơ
sở sản xuất nằm trong vùng có nguồn nguyên liệu dồi dào, chất lượng tốt đảm bảo cho
sản xuất gạch Tuynen chất lượng cao. Hoạt động sản xuất của nhà máy được giám sát
bởi đội ngũ cán bộ kỹ thuật đảm bảo chất lượng cao, thỏa mãn mọi yêu cầu cao nhất
của các công trình xây dựng.
Ế
Nhà máy gạch Tuynen 1-5 là một nhà máy có quy mô nhỏ mới đi vào hoạt động
U
cùng với những thay đổi lớn các vấn đề kinh tế, chính sách kinh tế xã hội, luật kinh
-H
doanh của nhà nước và tỉnh nhà, hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy trong
những năm qua gặp không ít khó khăn, nhờ sự nổ lực hết mình của Ban lãnh đạo và toàn
TẾ
thể cán bộ công nhân nhà máy đã đưa ra những phương hướng kế hoạch, chiến lược
kinh doanh đúng đắn giúp nhà máy ký được nhiều hợp đồng kinh tế lớn, chất lượng sản
H
phẩm đạt tiêu chuẩn đã tạo được niềm tin, uy tín đối với khách hàng và bạn hàng.
IN
Trong năm vừa qua và những năm tới nhà máy không ngừng cố gắng tạo các mối
K
quan hệ tốt, tìm nguồn vốn đầu tư thêm cho hoạt động sản xuất kinh doanh và mở rộng
C
địa bàn hoạt động kinh doanh, thực tế nhà máy đã đạt được những thàng tựu nhất định.
Ọ
Tuy nhiên nhà máy cũng gặp những kho khăn do đội ngũ nhân viên còn quá non trẻ,
IH
thiếu kinh nghiệm, chưa nắm bắt được nhiều thông tin, các đối thủ cạch tranh của doanh
nghiệp rất nhiều và là những doanh nghiệp ra đời từ rất sớm, có nguồn vốn và thị trường
Ạ
lớn mạnh vì vậy việc tìm kiếm vị thế trên thị trường trong và ngoài tỉnh là vấn đề quan
Đ
trọng trước mắt của nhà máy. Tuy thời gian thành lập chưa lâu nhưng với chất lượng sản
G
phẩm tốt nhà máy gạch Tuynen 1-5 đã xây dựng được thương hiệu của mình trên thị
N
trường và đưa sản phẩm gạch Tuynen của nhà máy sang tiêu dùng ở các tỉnh lân cận.
Ư
Ờ
2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh công ty cổ phần 1-5 Nhà máy Gạch
TR
Tuynen 1-5
Chức năng:
- Tổ chức mạng lưới thu mua các nguồn nguyên liệu trên địa bàn mở rộng kinh
doanh trên toàn quốc.
- Tổ chức mạng lưới bán ra trên địa bàn trong cũng như ngoài tỉnh.
- Khai thác tiếp nhận, quản lý và cung cấp vật tư tiêu dùng đáp ứng nhu cầu sản
xuất và chế biến trong ngành.
- Tổ chức đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý kỹ thuật cho cán bộ công nhân viên.
SVTH : Hồ Thị Mẫu Đơn
25