Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần cà phê thái hòa quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 132 trang )

 Khoá luận tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Nói đến nền kinh tế thị trường là nói đến tính cạnh tranh gay gắt, các doanh
nghiệp khi tham gia vào nền kinh tế thị trường phải độc lập tự chủ, tìm cho mình một
hướng đi riêng nhằm thích nghi được với thị trường, đồng thời cũng phải tối đa hoá lợi

U



nhuận của doanh nghiệp. Bên cạnh việc tối thiểu hoá đầu vào, doanh nghiệp cần phải

-H

chú ý, quan tâm đến khâu tiêu thụ nhằm tối đa hoá đầu ra. Có thể nói tiêu thụ là một
trong những khâu quan trọng nhất của tất cả các doanh nghiệp nói chung và của doanh

TẾ

nghiệp sản xuất nói riêng. Như Ăng-ghen đã nói: “Tiêu thụ không chỉ đơn thuần là kết
quả của sản xuất, đến lượt nó, nó cũng tác động trở lại sản xuất” bởi vì chỉ có thông

H

qua tiêu thụ, mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp mới được thực hiện, doanh nghiệp

IN

có doanh thu để một mặt bù đắp những chi phí sản xuất kinh doanh đã bỏ ra, mặt khác



K

có tích luỹ để đầu tư tái sản xuất ở chu kỳ sau. Ở chu kỳ sau, quy mô sản xuất được
quyết định mở rộng, giản đơn hay thu hẹp thì được căn cứ trực tiếp vào sản lượng tiêu



C

thụ của kỳ trước. Có thể nói rằng, trong nền kinh tế thị trường như hiện nay hoạt động

IH

tiêu thụ là thước đo sự phát triển của doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp sản
xuất. Bởi vậy, thông tin về tiêu thụ thành phẩm và kết quả kinh doanh có vai trò đặc



biệt quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ việc xem

Đ

xét thông tin để tìm ra các yếu tố bất hợp lý trong việc tiêu thụ thành phẩm từ đó có

G

thể đưa ra các quyết định đúng đắn nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất

N


kinh doanh trong tương lai. Vì vậy, hơn bao giờ hết, người quản lý cần phải nắm bắt

Ư


thông tin một cách chính xác về tình hình tiêu thụ thành phẩm cũng như kết quả kinh

TR

doanh của doanh nghiệp mình.
Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ, trình

độ quản lý khác nhau dẫn tới công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh cũng khác nhau. Nhưng chung quy lại, nếu công tác kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả kinh doanh đúng, đủ, chính xác, kịp thời thì sẽ giúp cho
doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn hơn, tổng quát hơn về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình thông qua các chỉ tiêu doanh thu và kết quả lãi, lỗ. Đồng thời còn

Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN

1


 Khoá luận tốt nghiệp

cung cấp những thông tin quan trọng giúp cho nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa
chọn các phương án sản xuất kinh doanh để việc đầu tư có hiệu quả nhất.
Ý thức được điều này, tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị cũng rất
chú trọng đến công tác tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh. Hơn nữa,

bởi vì phương thức tiêu thụ thành phẩm chủ yếu của Công ty là xuất khẩu ra nước



ngoài (Nhóm sản phẩm cà phê xuất khẩu chiếm tới 80% doanh thu của đơn vị). Nên

U

với phương thức này thì công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh

-H

doanh trở nên khó khăn và phức tạp hơn, do vậy vấn đề tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả kinh doanh của Công ty càng được chú trọng nhiều hơn.

TẾ

Là một trong những doanh nghiệp có quy mô lớn hàng đầu đóng trên địa bàn địa

H

phương, vì vậy tôi rất mong muốn được tìm hiểu thêm về công tác tiêu thụ và kết quả

IN

kinh doanh của Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị. Với lý do trên, qua thời
gian thực tập tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị, được sự giúp đỡ của

K


phòng kế toán, các phòng ban chức năng trong Công ty và sự hướng dẫn tận tình của

C

giáo viên hướng dẫn GVC. NGƯT Phan Đình Ngân, tôi đã chọn đề tài: “Kế toán tiêu



thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần cà phê Thái

IH

Hòa Quảng Trị” làm nội dung cho khoá luận tốt nghiệp của mình.



2. Mục đích nghiên cứu:

Đ

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả

G

kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất.

N

- Tìm hiểu thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh


Ư


tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm

TR

và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh

doanh tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị.
- Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài:
+ Phạm vi nội dung: Nghiên cứu, giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn về
công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ

Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN

2


 Khoá luận tốt nghiệp

phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị.
+ Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại Công ty cổ phần cà phê
Thái Hòa Quảng Trị.
+ Phạm vi về thời gian: Thu thập các số liệu, Báo cáo hàng năm của Công ty
trong giai đoạn 2008 - 2010 từ các phòng ban, đặc biệt là phòng Tài chính Kế toán và




phòng Tổng hợp của Công ty. Thu thập các chứng từ, sổ sách kế toán trong năm 2010.

U

4. Phương pháp nghiên cứu:

-H

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Được sử dụng để thu thập các thông tin liên
quan đến đề tài trong các giáo trình kế toán, các thông tư, chuẩn mực kế toán…, trên

TẾ

website nhằm hệ thống hóa phần cơ sở lý luận về công tác kế toán tiêu thụ thành

H

phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất, cũng như tìm

IN

hiểu thực trạng và đề ra một số giải pháp, kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác kế
toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty.

K

- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Phương pháp này được sử dụng để hỏi


C

những người cung cấp thông tin, dữ liệu, nhất là các anh, chị trong phòng Kế toán -



Tài chính, nhằm tìm hiểu hoạt động kinh doanh và công tác kế toán, đặc biệt là công

IH

tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty.



- Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh: Nhằm phân tích tình hình tài chính

Đ

và kinh doanh của Công ty từ đó có cái nhìn tổng quan về sự thay đổi, phát triển của

G

Công ty qua các thời kỳ.

N

- Phương pháp thu thập số liệu: Phân tích, xử lý số liệu sơ cấp tại Công ty:

Ư



+ Thu thập các tài liệu, Báo cáo hàng năm của Công ty giai đoạn 2008 – 2010.

TR

+ Thu thập các chứng từ, sổ sách kế toán của Công ty trong niên độ 2010.

Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN

3


 Khoá luận tốt nghiệp

5. Bố cục đề tài nghiên cứu:
Ngoài phần Đặt vấn đề và Kết luận, kiến nghị, nội dung chính của đề tài tập
trung trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất.



- Trình bày cơ sở lý thuyết về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả

U

kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất.

kinh doanh tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị.


-H

Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả

TẾ

- Khái quát chung về Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị.

H

- Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại

IN

Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị.

Chương 3: Đánh giá thực trạng và nêu ra một số giải pháp hoàn thiện công tác kế

K

toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần cà phê

C

Thái Hòa Quảng Trị.



- Từ kết quả nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác


IH

định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị, tiến hành



nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao

Đ

hiệu quả công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công

TR

Ư


N

G

ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị.

Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN

4


 Khoá luận tốt nghiệp


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU
THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Khái niệm thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và vai trò của công tác tiêu

U



thụ thành phẩm:

-H

1.1.1 Khái niệm thành phẩm:

Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận

nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho.

TẾ

sản xuất của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công xong đã được kiểm

H

Xét về mặt giới hạn, thành phẩm là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất và

IN


gắn với một quy trình công nghệ sản xuất nhất định trong phạm vi một doanh nghiệp.

K

Xét về mặt phạm vi, thành phẩm chỉ là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của
quy trình công nghệ sản xuất.



C

1.1.2 Khái niệm và bản chất của tiêu thụ thành phẩm:

IH

Tiêu thụ thành phẩm là những hoạt động diễn ra sau khi đã sản xuất ra thành
phẩm nhằm chuyển giao quyền sở hữu thành phẩm cho người mua và thu tiền về.



Xét ở góc độ kinh tế thì hoạt động tiêu thụ thành phẩm chính là sự thay đổi hình

Đ

thái giá trị từ thành phẩm, qua quá trình tiêu thụ chuyển thành hình thái tiền tệ, và như

G

vậy vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp được hoàn thành.


N

1.1.3 Vai trò của công tác tiêu thụ thành phẩm:

Ư


Tiêu thụ thành phẩm là một khâu quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh,

vì nếu sản phẩm sản xuất ra mà không tiêu thụ được có nghĩa là doanh nghiệp sẽ

TR

không có điều kiện tái sản xuất hay mở rộng quy mô kinh doanh và có thể sẽ dẫn đến
phá sản doanh nghiệp. Vì vậy, trước khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp phải giải quyết được các câu hỏi: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? và sản
xuất như thế nào? tức là phải tiến hành các hoạt động như: nghiên cứu thị trường, lựa
chọn xác lập các kênh phân phối... Để tổ chức tốt khâu tiêu thụ thành phẩm doanh
nghiệp không những chỉ làm tốt mỗi một phần việc mà phải mà phải biết phối hợp
nhịp nhàng giữa các bộ phận tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình tiêu thụ

Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN

5


 Khoá luận tốt nghiệp

thành phẩm. Do vậy, tiêu thụ thành phẩm thể hiện khả năng kinh doanh, quy mô kinh

doanh cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu xã hội của doanh nghiệp.
1.2 Các phương pháp xác định giá gốc thành phẩm:
1.2.1 Nguyên tắc ghi sổ kế toán thành phẩm:
Giá trị thành phẩm theo nguyên tắc phải được ghi nhận theo giá gốc (trị giá

U

thành phẩm phải phản ánh theo giá trị thuần có thể thực hiên được.



thực tế), trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì thì giá trị

-H

Trong thực tế, doanh nghiệp thường sản xuất nhiều mặt hàng và hoạt động nhập
xuất thành phẩm trong doanh nghiệp luôn có biến động lớn do nhiều nguyên nhân, để

TẾ

phục vụ cho việc hạch toán hàng ngày kịp thời, kế toán thành phẩm còn có thể sử dụng

IN

1.2.2 Giá gốc thành phẩm nhập kho:

H

giá hạch toán để ghi chép.


Giá gốc thành phẩm nhập kho được xác định theo từng trường hợp nhập:

K

- Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra phải được ghi nhận theo giá thành

C

sản xuất thực tế, bao gồm: Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực



tiếp và chi phí sản xuất chung để sản xuất ra thành phẩm.

IH

- Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến được ghi nhận theo giá thành thực



tế gia công chế biến bao gồm: Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công

Đ

chế biến và chi phí vận chuyển bốc dỡ khi giao, nhận thành phẩm.

G

1.2.3 Giá gốc thành phẩm xuất kho:


N

Phải tuân thủ nguyên tắc tính theo giá gốc, nhưng do giá thành nhập kho từng

Ư


đợt trong quá khứ có sự biến động khác nhau. Do đó kế toán có thể sử dụng một trong
các phương pháp tính giá hàng xuất kho sau:

TR

- Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này, doanh nghiệp

phải quản lý hàng hóa theo từng lô hàng, khi xuất lô hàng nào thì lấy giá trị thực tế của
lô hàng đó. Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc
mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, Kế toán phải tính
đơn giá bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho (bình quân di động) hoặc ở thời

Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN

6


 Khoá luận tốt nghiệp

điểm cuối kỳ (bình quân cả kỳ dự trữ), sau đó lấy số lượng thành phẩm xuất kho nhân
với đơn giá bình quân đã tính.
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này, giả thiết

số hàng nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần nhập đó làm giá xuất
kho.



- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này, giả thiết số

-H

1.3 Khái niệm doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu:

U

hàng nào nhập sau thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần nhập đó làm giá xuất kho.

1.3.1 Khái niệm doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu:

TẾ

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế

H

toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,

IN

góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm: Tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh


K

nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được như: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp

C

dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, tiền lãi, bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được



chia.

IH

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được trong các



giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp

Đ

dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).

G

Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn 5 điều kiện sau:

N


- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở

Ư


hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu

TR

hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán

hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN

7


 Khoá luận tốt nghiệp

1.3.2 Các khoản giảm trừ doanh thu:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.




- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định tiêu thụ

U

bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.

-H

- Các loại thuế tính vào giá bán: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá

1.4 Các phương thức tiêu thụ và thu tiền hàng:

TẾ

trị gia tăng tính theo theo phương pháp trực tiếp phải nộp của hàng bán.

H

1.4.1 Các phương thức tiêu thụ thành phẩm chủ yếu:

IN

1.4.1.1 Trường hợp tiêu thụ thành phẩm trong nước:
a. Phương thức gửi hàng đi cho khách hàng: Theo phương thức này

K


bên bán gửi hàng đi cho khách hàng theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết.

C

Số hàng gửi đi vẫn thuộc quyền kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán



hoặc chấp nhận thanh toán thì lợi ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho người



doanh thu bán hàng.

IH

mua, giá trị thành phẩm đã được thực hiện và là thời điểm bên bán được ghi nhận

Đ

b. Phương thức giao hàng trực tiếp: Theo phương thức này doanh

G

nghiệp giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hoặc trực tiếp tại phân xưởng không

N

qua kho) của doanh nghiệp. Khi giao hàng cho người mua, doanh nghiệp đã nhận được


Ư


tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá trị thành phẩm đã được thực hiện,
doanh thu tiêu thụ đã được ghi nhận.

TR

c. Phương thức gửi đại lý bán: Theo phương thức này doanh nghiệp

giao hàng cho cơ sở đại lý. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền cho
doanh nghiệp và được hưởng hoa hồng trên số hàng bán được. Số hàng gửi đại lý vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, được xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp
nhận được nhận được tiền do bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.

Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN

8


 Khoá luận tốt nghiệp
d. Phương thức bán lẻ: Là hình thức bán hàng trực tiếp cho người
tiêu dùng, các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất
tiêu dùng nội bộ.
e. Phương thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này người mua
thông thường còn thu thêm người mua một khoản lãi do trả chậm.



được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp ngoài số tiền thu theo giá bán


-H

giữa các đơn vị trong một công ty hay một Tổng công ty.

U

f. Phương thức tiêu thụ nội bộ: Đây là hình thức bán hàng nội bộ

1.4.1.2 Trường hợp tiêu thụ thành phẩm bằng hình thức xuất khẩu:

TẾ

a. Phương thức xuất khẩu trực tiếp: Đây là phương thức tiêu thụ

H

thành phẩm mà trong đó doanh nghiệp trực tiếp đứng ra đàm phán, ký kết hợp đồng

IN

xuất khẩu với đối tác nước ngoài, cũng như trực tiếp giao hàng và thu tiền về.
b. Phương thức xuất khẩu ủy thác: Đây là phương thức tiêu thụ

K

thành phẩm mà trong đó doanh nghiệp không trực tiếp đứng ra xuất khẩu hàng hóa và




động xuất khẩu cho mình.

C

thu tiền hàng mà phải thông qua một đơn vị xuất - nhập khẩu có uy tín thực hiện hoạt

IH

1.4.2 Các phương thức thu tiền hàng:



1.4.2.1 Trường hợp tiêu thụ thành phẩm trong nước:

Đ

a. Thu tiền trực tiếp: sau khi giao hàng, doanh nghiệp thu tiền trực

N

hàng.

G

tiếp ngay bằng tiền mặt, Séc, các loại tín phiếu hoặc bằng chuyển khoản qua ngân

Ư


b. Thu tiền chậm: Theo phương thức này, khi giao hàng cho người


mua thì doanh nghiệp chưa thu tiền ngay mà có thể cho người mua thanh toán sau một

TR

thời hạn theo thỏa thuận, gồm: Trả tiền chậm (nếu người mua trả tiền trong thời hạn
được hưởng chiết khấu thì sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán), hoặc trả góp (trường
hợp bán hàng trả góp).
1.4.2.2 Trường hợp tiêu thụ thành phẩm bằng hình thức xuất khẩu:
Đối với trường hợp tiêu thụ thành phẩm bằng phương thức xuất khẩu ra
nước ngoài, tiền hàng có thể được bên nhập khẩu thanh toán trực tiếp bằng ngoại tệ
hoặc thông qua các phương thức thanh toán quốc tế:

Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN

9


 Khoá luận tốt nghiệp
a. Phương thức thanh toán chuyển tiền (Remittance): Phương thức
chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn giản nhất, trong đó một khách hàng (người
trả tiền, người mua, người nhập khẩu…) yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình chuyển một
số tiền nhất định cho người hưởng lợi (người bán, người xuất khẩu, người nhận tiền…)
ở một địa điểm xác định trong một thời gian nhất định.



b. Phương thức thanh toán ghi sổ (Open account): Phương thức ghi

U


sổ là phương thức thanh toán mà trong đó người bán mở một tài khoản (hoặc một

-H

quyển sổ) để ghi nợ người mua sau khi người bán đã hoàn thành giao hàng hay dịch
vụ, đến định ký (tháng, quý, nửa năm...) người mua trả tiền cho người bán.

TẾ

c. Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of payment): Đây là

H

phương thức thanh toán trong đó người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng

IN

hoặc cung ứng dịch vụ cho khách hàng thì ủy thác cho ngân hàng của mình thu hộ tiền
ở người mua trên cơ sở hối phiếu của người bán lập ra.

K

Phương thức thanh toán nhờ thu bao gồm nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.

C

d. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary




Credit): Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận mà trong đó một ngân

IH

hàng (Ngân hàng mở thư tín dụng) đáp ứng những yêu cầu của khách hàng (người xin



mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi số

Đ

tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số

G

tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với

N

những quy định đề ra trong thư tín dụng.

Ư


1.5 Kế toán chi tiết thành phẩm:
Hạch toán chi tiết thành phẩm là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng

TR


kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho, loại, nhóm thành phẩm tồn kho
về số lượng và giá trị.
1.5.1 Tổ chức chứng từ kế toán chi tiết thành phẩm:
Tổ chức chứng từ kế toán chi tiết thành phẩm là quá trình tổ chức việc lập,
kiểm tra, ghi chép, luân chuyển và lưu trữ bảo quản chứng từ liên quan đến thành
phẩm trong doanh nghiệp nhằm phản ánh và giám đốc các thông tin về thành phẩm

Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN

10


 Khoá luận tốt nghiệp

trong doanh nghiệp phục vụ cho việc ghi sổ, tổng hợp số liệu kế toán cũng như cung
cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý.
Trên cơ sở yêu cầu chung về tổ chức chứng từ kế toán, dựa vào đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý cụ thể, mỗi doanh nghiệp cần tổ chức
chứng từ kế toán chi tiết thành phẩm cho phù hợp để cung cấp thông tin kịp thời và



hiệu quả cho công tác quản lý.

U

Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC chứng từ về kế toán hàng tồn kho bao gồm:

-H


- Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT).
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02-VT).

TẾ

- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (mẫu số 03-VT).

H

- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu số 04-VT).

- Bảng kê mua hàng (mẫu số 06-VT).

IN

- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (mẫu số 05-VT).

K

- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (mẫu số 07-VT).

C

1.5.2 Các phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm:



1.5.2.1 Phương pháp ghi thẻ song song:


IH

► Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,



xuất, tồn kho của từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho do phòng kế

Đ

toán mở và được mở cho từng thứ thành phẩm. Sau khi ghi những chỉ tiêu ở phần trên,

G

kế toán giao cho thủ kho giữ.

N

► Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết để ghi chép hàng

Ư


ngày tình hình nhập – xuất cho từng thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng và giá trị của
từng thứ thành phẩm. Cuối tháng, thủ kho và kế toán tiến hành đối chiếu số liệu giữa

TR

thẻ kho và sổ chi tiết. Mặt khác căn cứ vào sổ chi tiết kế toán lập bảng kê tổng hợp
nhập – xuất – tồn để đối chiếu với kế toán tổng hợp.

Phương pháp này chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại

thành phẩm, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, diễn ra không thường xuyên.

Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN

11


 Khoá luận tốt nghiệp

Phiếu Nhập
Sổ
Kế Toán
Chi Tiết
Thành
Phẩm

Thẻ Kho

Bảng Tổng Hợp
Nhập-Xuất-Tồn

Sổ Kế Toán
Tổng Hợp
Thành Phẩm

Ghi chú:

TẾ


Ghi hàng ngày.

-H

U



Phiếu Xuất

Ghi cuối tháng.

H

Đối chiếu số liệu.

K

IN

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi thẻ song song.

C

1.5.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:



► Tại kho: Thủ kho vẫn giữ thẻ kho để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn


IH

về mặt số lượng.

► Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng “Sổ đối chiếu luân chuyển” để ghi

Đ



chép tình hình nhập xuất tồn từng danh điểm nhưng chỉ ghi một lần cuối tháng.
Kế toán chi tiết thành phẩm khi nhận được các phiếu xuất, nhập kho do thủ

G

kho gửi đến thì phân loại theo từng danh điểm và cuối tháng tổng hợp số liệu của từng

Ư


N

danh điểm để ghi vào “Sổ đối chiếu luân chuyển” một lần, tổng hợp số nhập, xuất
trong tháng ở cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị sau đó tính ra số dư thành phẩm của

TR

đầu tháng sau.
Số tổng cộng của “Sổ đối chiếu luân chuyển” hàng tháng được dùng để đối


chiếu với kế toán tổng hợp thành phẩm. Còn từng danh điểm trên “Sổ đối chiếu luân
chuyển” được đối chiếu với thẻ kho.

Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN

12


 Khoá luận tốt nghiệp

Phiếu Nhập Kho

Bảng Kê Phiếu Nhập

Thẻ Kho

Sổ Đối Chiếu Luân
Chuyển

Phiếu xuất Kho

Bảng kê Phiếu Xuất


U

Ghi hàng ngày.

-H


Ghi chú:

Sổ Kế Toán Tổng Hợp
Thành Phẩm

TẾ

Ghi cuối tháng.

H

Đối chiếu số liệu.

IN

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ đối chiếu luân

C

K

chuyển.



1.5.2.3 Phương pháp sổ số dư:

IH


► Tại kho: Thủ kho vẫn mở thẻ kho và ghi chép như hai phương pháp trên,
cuối tháng sau khi tính lượng dư của từng danh điểm thủ kho phải ghi vào sổ số dư.

Đ



► Tại phòng kế toán: Kế toán định kỳ phải kiểm tra ghi chép của thủ kho
và sau đó nhận các chứng từ nhập, xuất kho. Khi nhận chứng từ phải viết giấy nhận

G

chứng từ. Các chứng từ sau khi nhận về sẽ được tính thành tiền và tổng hợp số tiền của

Ư


N

từng danh điểm nhập, hoặc xuất kho để ghi vào bảng lũy kế nhập – xuất – tồn kho
thành phẩm.

TR

Cuối tháng kế toán nhận sổ số dư ở thủ kho về để tính số tiền dư cuối tháng

của từng danh điểm và đối chiếu với số tiền dư cuối tháng ở bảng kê nhập – xuất – tồn
kho thành phẩm.
Phương pháp này được áp dụng trong các đơn vị có chủng loại thành phẩm lớn,
cán bộ kế toán trình độ chuyên môn vững vàng và đã xây dựng được hệ thống danh điểm

thành phẩm.

Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN

13


 Khoá luận tốt nghiệp

Phiếu Giao Nhận
Chứng Từ Nhập Kho

Phiếu
Nhập Kho

Bảng Lũy Kế
Nhập – Xuất – Tồn

Sổ Số


Phiếu Xuất
Kho

TẾ

-H

Phiếu Giao Nhận
Chứng Từ Xuất Kho


U



Thẻ kho

Sổ
Kế Toán
Tổng Hợp
Thành
Phẩm

Ghi chú:

Ghi hàng ngày.

H

Ghi cuối tháng.

IN

Đối chiếu số liệu.

C

K

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ số dư.




1.6 Kế toán tổng hợp thành phẩm:

IH

1.6.1 Tài khoản kế toán sử dụng:



Kế toán sử dụng Tài Khoản 155 – Thành Phẩm . Tài khoản này dùng để phản

Đ

ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm của doanh nghiệp.

G

Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài Khoản 155 – Thành Phẩm:

N

Bên Nợ:

Ư


- Trị giá của thành phẩm nhập kho.
- Trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm kê.


TR

- Kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (Trường hợp

doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho.
- Trị giá của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (Trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN

14


 Khoá luận tốt nghiệp

Số dư bên Nợ:
Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
1.6.2 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
1.6.2.1 Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương



pháp kê khai thường xuyên:

TK 155


U

TK 632

-H

TK 154
`

Nhập kho thành phẩm do sản xuất
hoặc thuê ngoài gia công chế biến

TẾ

Xuất kho thành phẩm để bán, trao
đổi, biếu tặng và sử dụng nội bộ

TK 632

Xuất kho thành phẩm gửi bán

IN

H

Thành phẩm đã xuất bán bị khách
hàng trả lại nhập kho

TK 222, 223


K

TK 222, 223

Xuất kho thành phẩm để góp vốn vào
công ty liên kết, cơ sở KD đồng KS

IH

Thành phẩm phát hiện thừa khi
kiểm kê, chờ xử lý

Thành phẩm phát hiện thiếu khi
kiểm kê, chờ xử lý

TK 138
(1381)

Đ



TK 338
(3381)



C

Thu hồi vốn góp vào công ty liên kết,

cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát

TK 157

TR

Ư


N

G

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên.

Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN

15


 Khoá luận tốt nghiệp

1.6.2.2 Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ:
Kết chuyển trị giá thành phẩm
tồn kho cuối kỳ
TK 632

TK 155


-H

U



Kết chuyển trị giá thành phẩm
tồn kho đầu kỳ

Giá thành sản phẩm nhập kho
trong kỳ

TẾ

TK 631

IN

H

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

K

1.7 Kế toán tổng hợp quá trình tiêu thụ thành phẩm theo các phương thức

C

tiêu thụ:




1.7.1 Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm trong nước:

IH

1.7.1.1 Chứng từ kế toán sử dụng: Tùy theo phương thức, hình thức tiêu
thụ thành phẩm mà kế toán sử dụng các chứng từ kế toán sau:



- Hóa đơn GTGT (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp

Đ

khấu trừ).

G

- Hóa đơn bán hàng (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp

N

trực tiếp hoặc kinh doanh những mặt hàng không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT).

Ư


- Phiếu xuất kho hay phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.


TR

- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
- Báo cáo bán hàng, Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng thanh toán

hàng đại lý (ký gửi).
- Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày.
- Các biên bản thừa thiếu hàng, Biên bản giảm giá hàng bán. Biên bản hàng
bán bị trả lại.
- Phiếu thu, giấy báo có...

Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN

16


 Khoá luận tốt nghiệp

1.7.1.2 Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm trong nước ở các doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:
1.7.1.2.1 Các tài khoản kế toán sử dụng:
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thương xuyên, để hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm, kế toán sử dụng các



tài khoản sau:

U


a. Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:

-H

► Tài khoản này dùng dể phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế,
các khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp.

TẾ

Nội dung ghi chép của tài khoản 511 như sau:

H

Bên Nợ:

IN

- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được

K

xác định là đã bán trong kỳ kế toán.

C

- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương




pháp trực tiếp.

IH

- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.



- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.

Đ

- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.

G

- Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911-Xác định kết quả kinh doanh.

N

Bên Có:

Ư


Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.

TR


Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
► Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 5 tài

khoản cấp 2. Trong đó, Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh
doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (Thành phẩm, bán thành
phẩm) đã được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.

Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN

17


 Khoá luận tốt nghiệp

b. Tài khoản 512 – Doanh thu nội bộ:
► Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ các doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi
ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các
đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, Tổng công ty tính theo



giá nội bộ.

U

► Nội dung phản ánh của tài khoản 512 tương tự như tài khoản 511 đã

-H


được đề cập ở trên. Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ và gồm 3 tài khoản cấp 2.
Trong đó, Tài khoản 5122 - Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu của

TẾ

khối lượng sản phẩm cung cấp giữa các đơn vị trong cùng Công ty hay Tổng Công ty.

H

c. Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại:

IN

Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà
doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua

K

hàng đã mua hàng (Sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn và theo thoả

C

thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại (Đã ghi trên hợp



Bên Nợ:

IH


khoản 521 như sau:



đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng). Nội dung ghi chép của tài

Đ

Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.

G

Bên Có:

N

Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang Tài khoản 511

Ư


- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.

TR

Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại, không có số dư cuối kỳ.
d. Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại:
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hoá bị

khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế,

hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Giá trị hàng bán bị trả
lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện
trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã
bán ra trong kỳ báo cáo. Nội dung ghi chép của tài khoản 531 như sau:

Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN

18


 Khoá luận tốt nghiệp

Bên Nợ:
Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ
vào khoản phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã bán.
Bên Có:
Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ Tài khoản 511- Doanh



thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoặc Tài khoản 512 - Doanh thu nội bộ để xác định

Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
e. Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán:

-H

U

doanh thu thuần trong kỳ báo cáo.


TẾ

Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát

H

sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Giảm giá hàng bán là

IN

khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không
đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Nội dung ghi chép của tài khoản

K

532 như sau:

C

Bên Nợ:



Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng do hàng bán

IH

kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.




Bên Có:

Đ

Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang bên Nợ Tài khoản 511-

G

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoặc Tài khoản 512 - Doanh thu nội bộ để

N

xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo.

f. Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng:
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình

TR

Ư


Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.

thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản
phẩm, hàng hoá... Nội dung ghi chép của tài khoản 131 như sau:
Bên Nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ

đã giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là đã bán trong kỳ.
- Phản ánh giá trị hàng hóa giao cho người mua ứng với số tiền đã nhận trước.

Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN

19


 Khoá luận tốt nghiệp

Bên Có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ.
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng.
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng
có khiếu nại.



- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (Có thuế GTGT hoặc

U

không có thuế GTGT).

-H

- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua.
Số dư bên Nợ:

TẾ


Số tiền còn phải thu của khách hàng.

H

Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận

IN

trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối
tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng

K

phải thu của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”.

C

Bên cạnh các tài khoản phản ánh doanh thu ở trên, để hạch toán nghiệp



vụ tiêu thụ thành phẩm, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan đến việc xác định

IH

giá vốn hàng bán. Các tài khoản này có nội dung phản ánh phù hợp với phương pháp




hạch toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đang áp dụng. Cụ thể, đối với doanh nghiệp

Đ

hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng các

G

tài khoản sau:

N

g. Tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán:

Ư


Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi

hoặc chuyển đến cho khách hàng; Hàng hóa, thành phẩm gửi bán đại lý, ký gửi; Hàng

TR

hoá, sản phẩm chuyển cho đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc để bán; Trị giá dịch vụ
đã hoàn thành, bàn giao cho người đặt hàng, nhưng chưa được chấp thuận thanh toán.
Nội dung ghi chép của tài khoản 157 như sau:
Bên nợ:
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khách hàng, hoặc gửi bán đại lý, ký
gửi, gửi cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc.
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, nhưng chưa được xác định là đã bán.


Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN

20


 Khoá luận tốt nghiệp

Bên Có:
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp được được xác
định là đã bán.
- Trị giá thành phẩm không bán được đã thu hồi (bị người mua, người nhận đại
lý, ký gửi trả lại).



Số dư bên Nợ:

U

Trị giá thành phẩm đã gửi đi chưa được xác định là đã tiêu thụ trong kỳ.

-H

h. Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán:

Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá,

TẾ


dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (Đối với doanh

H

nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. Tài khoản 632 có thể được mở chi tiết theo từng mặt

IN

hàng tùy theo yêu cầu cung cấp thông tin và trình độ kế toán cũng như phương tiện
tính toán của từng doanh nghiệp. Nội dung ghi chép của tài khoản 632 như sau:

K

Bên Nợ:

C

- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ.



Bên Có:

IH

- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang Tài



khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh.


Đ

- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.

G

Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.

N

Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ

Ư


thành phẩm trong nước, kế toán còn sử dụng một số các tài khoản khác có liên quan

TR

như: TK 155, TK 111, TK 112, TK 333...
1.7.1.2.2 Phương pháp hạch toán theo các phương thức tiêu thụ chủ yếu:
a. Phương thức gửi hàng đi cho khách hàng:
► Xuất kho thành phẩm:
■ Khi xuất kho thành phẩm chuyển đến cho bên mua, căn cứ vào trị giá thành
phẩm xuất kho, ghi:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán.
Có TK 155 – Thành phẩm.

Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN


21


 Khoá luận tốt nghiệp

■ Thành phẩm chuyển bán thẳng cho bên mua từ phân xưởng, ghi:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất dở dang.
■ Nếu phát sinh chi phí vận chuyển bên mua chịu, bên bán chi hộ kế toán ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388)



Có TK 111, 112, 141

Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

TẾ

Có TK 111, 112, 141

-H

U

■ Nếu phát sinh chi phí vận chuyển, bốc dỡ nhưng bên bán phải chịu, kế toán ghi:

H


► Khi thành phẩm được xác định là tiêu thụ: (nhận được tiền của bên mua

IN

thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán).
■ Phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán ghi:

K

● Đối với thành phẩm chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

C

Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán



Có TK 511 – Doanh thu bán hàng (5112) : Giá chưa thuế GTGT

IH

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.



● Đối với thành phẩm chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc

Đ


không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT:

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng (5112) : Tổng giá thanh toán.

N

G

Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán.

TR

Ư


■ Phản ánh giá trị thực tế của hàng bán, kế toán ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.

■ Khi bên mua thanh toán, chấp nhận thanh toán tiền chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 138 – Phải thu khác (1388).
► Kế toán hàng bán bị trả lại:
* Trường hợp thành phẩm chuyển bán, khi bên mua nhận được thì từ chối trả lại ngay:
Nợ TK 155 – Thành phẩm

Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN

22



 Khoá luận tốt nghiệp

Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.
* Trường hợp thành phẩm chuyển bán đã được xác định là tiêu thụ sau đó trả lại, kế
toán ghi:
■ Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại:
● Đối với thành phẩm chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:



Nợ TK 531 – Hàng bán bị trả lại: Giá bán hàng trả lại chưa có thuế GTGT

U

Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (giảm thuế GTGT đầu ra)

-H

Có TK 111, 112, 131

● Đối với thành phẩm chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc

TẾ

không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT:

H

Nợ TK 531 – Hàng bán bị trả lại


IN

Có TK 111, 112, 131

Nợ TK 155 – Thành phẩm

K

■ Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm bị trả lại, kế toán ghi:

C

Nợ TK 157 – Hàng trả lại nhờ bên mua giữ hộ



Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.

IH

■ Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại để xác định doanh thu thần,



kế toán ghi:

Đ

Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng (5112)


G

Có TK 531 – Hàng bán bị trả lại.

N

► Kế toán giảm giá hàng bán:

TR

Ư


■ Khi giảm giá cho bên mua, kế toán ghi:
● Đối với thành phẩm chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 532 – Giảm giá hàng bán (Số tiền giảm giá hàng bán chưa có thuế)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (giảm thuế GTGT đầu ra)
Có TK 111, 112, 131
● Đối với thành phẩm chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT:
Nợ TK 532 – Giảm giá hàng bán
Có TK 111, 223, 131

Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN

23


 Khoá luận tốt nghiệp


■ Cuối kỳ, kết chuyển số tiền giảm giá hàng bán để xác định doanh thu thần, kế
toán ghi:

Nợ TK 511 – doanh thu bán hàng (5112)
Có TK 532 – Giảm giá hàng bán.

► Kế toán chiết khấu thương mại:
■ Khi chiết khấu cho bên mua, kế toán ghi:



● Đối với thành phẩm chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

U

Nợ TK 521 – Chiết khấu thương mại (Số tiền chiết khấu thương mại)

-H

Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (giảm thuế GTGT đầu ra)
Có TK 111, 112, 131

TẾ

● Đối với thành phẩm chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc

Có TK 111, 112, 131

IN


Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại

H

không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT:

K

■ Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại để xác định doanh thu

C

thần, kế toán ghi:



Nợ TK 511 – doanh thu bán hàng (5112)

IH

Có TK 521 – Chiết khấu thương mại.



► Kế toán chiết khấu thanh toán (chiết khấu tín dụng): Là số tiền bên bán

Đ

chiết khấu lại cho bên mua do thanh toán trước thời hạn đã ghi trong hợp đồng kinh tế,


G

hoặc cam kết thanh toán. Kế toán chỉ hạch toán khoản chiết khấu thanh toán sau khi

N

bên mua đã thanh toán tiền mua hàng. Khi chiết khấu cho bên mua, kế toán ghi:

TR

Ư


Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Số tiền chiết khấu thanh toán)
Nợ TK 111, 112 (Số tiền còn phải thanh toán sau khi trừ khoản chiết khấu)
Có TK 131 (Số tiền phải thu khách hàng).

► Kế toán nghiệp vụ thừa thiếu hàng bán:
■ Hàng chuyển bán chưa xác định bán, phát sinh thiếu chưa rõ nguyên nhân:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1381)
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.
■ Khi xác định được nguyên nhân thiếu, tổn thất hàng hóa:
● Nếu hạch toán vào chi phí, kế toán ghi:

Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN

24



 Khoá luận tốt nghiệp

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 138 – Phải thu khác (1381)
● Nếu quy được trách nhiệm cho cá nhân, bắt bồi thường, kế toán ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388)
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (Trừ vào lương)

-H

Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán

U

■ Trường hợp hàng chuyển bán, phát sinh thừa, Kế toán ghi:



Có TK 138 – Phải thu khác (1381)

Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381)

TẾ

■ Khi xác định được nguyên nhân thừa hàng là do xuất kho thừa:

H

● Hiện đang nhờ bên mua giữ hộ, kế toán ghi:


IN

Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381)
Có TK 155 – Thành phẩm

C

Nợ TK 155 – Thành phẩm

K

● Khi chuyển số thành phẩm thừa về nhập kho, kế toán ghi:



Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.

IH

b. Phương thức giao hàng trực tiếp:



► Khi xuất kho thành phẩm giao cho bên mua: Đại diện bên mua ký nhận

Đ

đủ hàng hóa và đã thanh toán tiền mua hàng hoặc chấp nhận nợ, kế toán ghi:

G


■ Phản ánh doanh thu bán hàng:

N

● Đối với thành phẩm chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

TR

Ư


Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng (5112) : Giá chưa có thuế.
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp : Thuế GTGT đầu ra.
● Đối với thành phẩm chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc

không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT:
Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng (5112) : Tổng giá thanh toán.
■ Phản ánh trị giá thực tế của hàng xuất bán, kế toán ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN

25


×