Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Kết quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh thừa thiên huế năm 2014 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế



KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỢP TÁC XÃ

NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ

Đ

GIAI ĐOẠN 2014 - 2015

NGUYỄN THỊ THANH HẢI

Khóa học: 2012 - 2016


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế



KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỢP TÁC XÃ

NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ

Đ

GIAI ĐOẠN 2014 - 2015

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

Nguyễn Thị Thanh Hải

ThS. Ngô Văn Mẫn


Lớp: K46B - KHĐT
Niên khóa: 2012 - 2016

Huế, 05/2016


GVHD: ThS. Ngô Văn Mẫn

Khóa luận tốt nghiệp

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

Trong suốt thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài, tôi
đã nhận được nhiều sự động viên, khích lệ và giúp đỡ
của mọi người, nhất là các thầy cô giáo và các anh , chị tại
nơi tôi thực tập. Điều này tạo cho tôi một niềm tin vượt
qua khó khắn, cố gắng vươn lên để hoàn thành đề tài
cũng như trau dồi thêm kiến thức, học hỏi kinh nghiệm.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
giảng viên ThS.Ngô Văn Mẫn đã tận tình hướng dẫn và

giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài của mình.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo đã dạy dỗ tôi
trong suốt thời gian học tập tại trường, cung cấp cho tôi
những kiến thức chuyên môn sâu sắc, làm nền tảng cho
tôi bắt đầu công việc trong tương lai.
Xin cảm ơn các chú, các anh, chị tại UBND thành phố
Huế đã nhiệt tình giúp đỡ tôi, đặc biệt là các chú ở phòng
Kinh tế đã tạo điều kiện tận tình trong suốt quá trình
thực tập và nghiên cứu.
Xin cảm ơn bạn bè, những người luôn ở cạnh động
viên và giúp đỡ, khuyến khích tôi, trong suốt khoảng thời
gian dài. Xin được cảm ơn gia đình những người mang
cho tôi niềm động viên lớn nhất và là chỗ dựa vững chắc
cho tôi.
Sự giúp đỡ của mọi người là nguồn động lực to lớn
giúp tôi hoàn thành tốt đề tài của mình. Một lần nữa tôi
xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hải

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thanh Hải

i


GVHD: ThS. Ngô Văn Mẫn

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ I
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... V
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ ...................................................................... V
MỤC LỤC ..................................................................................................................... II
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .......................................................................................... V
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1

tế
H
uế

1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1
2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................... 2
3. Phương pháp nghiên cứu đề tài ................................................................................... 2
4. Giới hạn nghiên cứu đề tài .......................................................................................... 2

ại
họ
cK
in
h

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................. 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 3
1.1. Cở sở khoa học của vấn đề nghiên cứu................................................................. 3
1.1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................................... 3
1.1.1.1. Khái niệm, bản chất và các loại hình Kinh tế hợp tác và hợp tác xã ................. 3
1.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm Hợp tác xã Nông nghiệp ............................................. 15
1.1.1.3. Cơ sở khoa học về tổ chức quản lý Hợp tác xã nông nghiệp ........................... 17


Đ

1.1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 18
1.1.2.1. Tình hình hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp hiện nay ở Việt Nam ......... 18
1.1.2.2. Tình hình hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế ......... 23
1.2. Tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu .......................................................... 24
1.2.1. Vị trí địa lý Thành phố Huế ................................................................................. 24
1.2.2. Điều kiện tự nhiên của thành phố Huế ............................................................... 26
1.2.3. Điều kiện kinh tế xã hội....................................................................................... 27
1.2.3.1. Dân cư, lao động Thành phố Huế ..................................................................... 27
1.2.3.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở kỹ thuật của thành phố Huế ....................................... 27
1.2.4. Đánh giá chung tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu................................... 33
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hải

ii


GVHD: ThS. Ngô Văn Mẫn

Khóa luận tốt nghiệp

1.2.4.1. Những mặt thuận lợi ......................................................................................... 34
1.2.4.2. Những mặt khó khăn ........................................................................................ 34
1.3. Tình hình cơ bản của Phòng Kinh tế, UBND thành phố Huế .......................... 34
1.3.1. Chức năng ............................................................................................................ 34
1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn ....................................................................................... 35
1.3.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Phòng Kinh tế ..................................................... 36
1.3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của phòng Kinh tế ................ 38
CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ GIAI ĐOẠN 2014 - 2015 ............................ 40

2.1. Tình hình chung của hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố Huế ... 40

tế
H
uế

2.1.1. Về bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ hợp tác xã................................................ 40
2.1.2. Về kết quả hoạt động kinh doanh và thu nhập của cán bộ quản lý Hợp tác xã ... 42
2.1.3. Về thực hiện chính sách phát triển đối với Hợp tác xã ....................................... 43
2.1.3.1. Về chính sách đất đai ........................................................................................ 43

ại
họ
cK
in
h

2.1.3.2. Về chính sách đào tạo cán bộ ........................................................................... 44
2.1.3.3. Chính sách đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng .................................................... 45
2.2. Tình hình chuyển đổi, thành lập mới Hợp tác xã .............................................. 45
2.2.1. Số Hợp tác xã đang hoạt động ............................................................................. 45
2.2.2. Đánh giá tình hình chuyển đổi, thành lập Hợp tác xã ......................................... 45
2.2.3. Những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện chuyển đổi, thành lập mới

Đ

Hợp tác xã ...................................................................................................................... 47
2.3. Kết quả hoạt động sản xuất nông nghiệp và kinh doanh dịch vụ năm 2014 2015 ............................................................................................................................... 48
2.3.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp .......................................................................... 48
2.3.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ ............................................................... 51

2.3.2.1. Dịch vụ giống ................................................................................................... 51
2.3.2.2. Khâu bảo vệ thực vật ........................................................................................ 51
2.4. Tình hình quản lý tài sản và tiền mặt ..................................................................... 52
2.5. Doanh thu, chi phí và lãi lỗ của các Hợp tác xã Nông nghiệp .......................... 54
2.6. Về tổ chức bộ máy ................................................................................................ 56
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hải

iii


GVHD: ThS. Ngô Văn Mẫn

Khóa luận tốt nghiệp

2.7. Đánh giá chung về kết quả hoạt động của các Hợp tác xã Nông nghiệp trên
địa bàn thành phố Huế ................................................................................................ 57
2.7.1. Về mặt làm được ................................................................................................. 57
2.7.2. Những hạn chế còn tồn tại ................................................................................... 57
2.7.3. Nguyên nhân của hạn chế .................................................................................... 58
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ........................................................ 59
3.1. Mục tiêu ................................................................................................................. 59
3.1.1. Mục tiêu chung .................................................................................................... 59
3.1.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................... 59

tế
H
uế

3.2. Giải pháp thực hiện .............................................................................................. 60
3.2.1. Sản xuất ............................................................................................................... 60

3.2.1.1. Trồng trọt .......................................................................................................... 60
3.2.1.2. Chăn nuôi, ngành nghề .................................................................................... 61
3.2.2. Kinh doanh dịch vụ ............................................................................................. 61

ại
họ
cK
in
h

3.2.3. Một số hoạt động khác ........................................................................................ 62
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 64
1. Kết luận .................................................................................................................... 64
2. Kiến nghị .................................................................................................................. 65

Đ

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 66

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hải

iv


GVHD: ThS. Ngô Văn Mẫn

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Hợp tác xã

KTHT

Kinh tế hợp tác

UBND

Uỷ ban nhân dân

UBMT

Uỷ ban mặt trận

NN

Nông nghiệp

XNCN

Xã hội chủ nghĩa

PTSX

Phát triển sản xuất

Đ

ại
họ

cK
in
h

tế
H
uế

HTX

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hải

v


GVHD: ThS. Ngô Văn Mẫn

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 1: So sánh Hợp tác xã trước đổi mới và Hợp tác xã kiểu mới ..............................8
Bảng 2: Tình hình hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế năm
2015 ...............................................................................................................................23
Bảng 3: Dân số và lao động tỉnh Thừa Thiên Huế .......................................................27
Bảng 4: Các trạm 110 kV ở tỉnh Thừa Thiên Huế........................................................28
Bảng 5: Cơ sở y tế, giường bệnh và cán bộ y tế thành phố Huế trong 2 năm 2014 2015 ...............................................................................................................................31

tế
H
uế


Bảng 6: Số trường, phòng học, giáo viên và học sinh Thành phố Huế trong giai đoạn
2014 - 2015 ....................................................................................................................33
Bảng 7: Trình độ văn hóa, số lượng cán bộ quản lý hợp tác xã nông nghiệp ..............41
Bảng 8: Kết quả hoạt động kinh doanh và thu nhập của cán bộ quản lý hợp tác xã ....42

ại
họ
cK
in
h

Bảng 10: Danh sách hợp tác xã đại hội chuyển đổi ......................................................46
Bảng 11: Tình hình tổ hợp tác, hợp tác xã ....................................................................46
Bảng 12: Năng suất lúa của các Hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn 2014 - 2015 .......49
Bảng 13: Tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định của các Hợp tác xã giai đoạn
2014 - 2015 ....................................................................................................................53
Bảng 14: Quản lý và sử dụng tiền mặt của các Hợp tác xã nông nghiệp .....................53

Đ

Bảng 15: Kết quả doanh thu và chi phí, lãi năm 2014 - 2015 ......................................55

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hải

vi


GVHD: ThS. Ngô Văn Mẫn


Khóa luận tốt nghiệp

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Đề tài: “Kết quả hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành
phố Huế giai đoạn 2014 - 2015”.
Qua quá trình nghiên cứu đề tài, tôi nhận thấy rằng: Các hợp tác xã nông nghiệp
trên địa bàn thành phố Huế còn gặp nhiều khó khăn so với các hợp tác xã nông nghiệp
khác của Tỉnh Thừa Thiên Huế đó là diện tích đất sản xuất ngày càng bị thu hẹp, việc
quy hoạch đã gây trở ngại rất lớn làm ảnh hưởng đến sản xuất nhất là việc phục vụ
tưới tiêu, giá vật tư nông nghiệp tăng cao. Trong khi đó, giá lúa xuống thấp, các chi
phí cho hoạt động sản xuất tăng cao, đã làm ảnh hưởng đến thu nhập của hộ thành viên

tế
H
uế

và của Hợp tác xã. Bên cạnh đó các HTX nông nghiệp đang phải vượt qua rất nhiều
khó khăn nội tại như tài chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật nghèo nàn, trình độ lạc
hậu. Trong khi những HTX được thành lập mới, tiếng là mới nhưng vẫn là cũ so với
các mô hình trên thế giới, không thuyết phục được người dân gắn bó với đồng ruộng,

ại
họ
cK
in
h

với HTX. Cùng lúc đó còn rất nhiều HTX chưa thực hiện đổi mới cơ cấu tổ chức và
hoạt động theo Luật HTX 2012 thì nhận thức của cán bộ quản lý các cấp chưa đầy đủ,
thấu đáo.


Từ những khó khăn đó đề xuất những giải pháp như: Tuyên truyền Luật hợp tác
xã 2012 đến cán bộ, nhân dân; Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra về thi hành
Luật hợp tác xã; Tổ chức đào tạo, tập huấn cho các bộ hợp tác xã cả lĩnh vực quản lý

Đ

lẫn chuyên môn nghiệp vụ; Mở rộng đối tượng và phạm vi hoạt động; Tích cực chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ cao vào sản xuất
để không ngừng tăng năng suất cây trồng; Liên kết với các doanh nghiệp để sản xuất
gắn với tiêu thụ sản phẩm…

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hải

vii


GVHD: ThS. Ngô Văn Mẫn

Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài

Kể từ khi có Luật hợp tác xã mới (1/1/1997), kinh tế tập thể mà nòng cốt là Hợp
tác xã (HTX) kiểu mới phát triển dưới nhiều hình thức, trình độ khác nhau trong các
ngành các lĩnh vực, nhất là trong nông nghiệp, nông thôn, đã đáp ứng một phần nhu
cầu của người lao động, hộ sản xuất kinh doanh, góp phần quan trọng vào quá trình
phát triển đất nước.
Tuy nhiên hiện nay kinh tế HTX đặc biệt là các HTX trong nông nghiệp còn


tế
H
uế

nhiều mặt yếu kém, năng lực nội tại hạn chế, số HTX làm ăn có hiệu quả còn ít, lợi
ích đem lại cho các thành viên chưa nhiều. Những hạn chế, yếu kém đó có thể do
những thiếu sót khuyết điểm của các Đảng và Chính quyền từ Trung ương đến địa
phương: nhận thức về vì trí, vai trò tất yếu khách quan của kinh tế tập thể mà nòng

ại
họ
cK
in
h

cốt là kinh tế HTX chưa thống nhất, việc tuyên truyền chính sách của Đảng và Nhà
nước, giải thích mô hình HTX kiểu mới chưa được quan tâm đúng mức, bộ máy quản
lý của Nhà nước đối với các HTX hầu như không còn, Nhà nước vừa lúng túng vừa
buông lỏng trong tổ chức chỉ đạo, chưa làm tốt việc tổ chức thi hành luật HTX, chưa
quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ và kịp thời tháo gỡ khó khắn, vướng
mắc cho HTX; chưa huy động được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị để
đẩy mạnh phát triển của HTX, tâm lý hoài nghi, mặc cảm với mô hình HTX kiểu cũ

Đ

trong xã hội còn phổ biến.

Nghị quyết Đảng IX đã xác định: “ Kinh tế tập thể phát triển với nhiều hình
thức đa dạng trong đó nòng cốt là các HTX” Kinh tế Nhà nước cùng với kinh tế tập
thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền Kinh tế quốc dân. Các HTX

nông nghiệp trước hết tập trung làm các dịch vụ đầu vào, đầu ra phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh tổng hợp, mở rộng các hình thức liên doanh liên kết giữa HTX
với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, nhất là doanh nghiệp Nhà
nước. Khi HTX phát triển đến trình độ cao hơn sẽ hình thành các doanh nghiệp của
HTX, các liên hiệp HTX.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hải

1


GVHD: ThS. Ngô Văn Mẫn

Khóa luận tốt nghiệp

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề phát triển của HTX trong kinh tế
nông thôn nói riêng và trong quá trình phát triển kinh tế hàng hóa nói chung, em đã
chọn đề tài nghiên cứu là: “Kết quả hoạt động của HTX nông nghiệp ở tỉnh Thừa
Thiên Huế năm 2014 - 2015”.
2. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về vị trí, vai trò của HTX: làm rõ vị trí, vai trò và bản
chất của HTX trong giai đoạn hiện nay; phân tích các nhân tố làm ảnh hưởng đến sự
phát triển HTX.
- Đánh giá kết quả hoạt động của các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa

tế
H
uế

Thiên Huế hiện nay.

- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX nông nghiệp.
3. Phương pháp nghiên cứu đề tài

Quá trình nghiên cứu khóa luận, chúng tối đã sử dụng các phương pháp nghiên

ại
họ
cK
in
h

cứu sau:

- Khảo sát tình hình cụ thể địa bàn cần nghiên cứu.
- Thu thập các số liệu thứ cấp về chi phí và lợi ích mang lại từ công tác quản lý,
các văn bản pháp luật liên quan.

- Phương pháp phân tích, tổng hợp thông tin từ các tư liệu có sẵn liên quan đến
đề tài.

4. Giới hạn nghiên cứu đề tài

Đ

- Về mặt không gian: Nghiên cứu kết quả hoạt động của 8 HTX nông nghiệp trên
địa bản tỉnh Thừa Thiên Huế của Phòng Kinh tế, UBND thành phố Huế.
- Về mặt thời gian: Đề tài đánh giá kết quả hoạt động của HTX nông nghiệp trên
địa bàn thành phố Huế qua 2 năm (2014 - 2015).
- Nội dung: Kết quả hoạt động của HTX nông nghiệp ở trên địa bàn thành phố
Huế trong 2 năm (2014 - 2015).


SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hải

2


GVHD: ThS. Ngô Văn Mẫn

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cở sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Khái niệm, bản chất và các loại hình Kinh tế hợp tác và hợp tác xã
a. Kinh tế hợp tác
Sự hợp tác trong lao động sản xuất của con người diễn ra từ rất sớm vì sự hợp tác
trong lao động sản xuất là bản tính xã hội của con người (Các Mác) thực tế cho thấy

tế
H
uế

trong quá trình sản xuất con người buộc phải liên kết với nhau để thực hiện những hoạt
động mà từng người tách riêng ra không thể thực hiện được hay thực hiện kém hiệu
quả.

Nông nghiệp là hoạt động sản xuất vật chất đầu tiên mà con người tiến hành, sản

ại

họ
cK
in
h

xuất nông nghiệp diễn ra trên không gian rộng và chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các điều
kiện khách quan, trong đó có nhiều tác động tự nhiên tiêu cực như hạn hán, bảo lụt chỉ
có thể được hạn chế và khắc phục khi có sự chung sức của nhiều trường hợp đòi hỏi sự
tập trung sức lao động và công cụ lao động để hoàn thành một số công việc trong
khoảng thời gian nhất định. Mặt khác, những người sản xuất nông nghiệp lại chủ yếu
là các hộ nông dân với các nguồn lực rất có hạn. Do vậy khác với các ngành sản xuất
khác, sản xuất nông nghiệp luôn đòi hỏi sự liên kết, sự chung sức tự nguyện giữa

Đ

những người sản xuất để hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất. Tuy
nhiên trong nông nghiệp do điều kiện sản xuất cũng như nội dung, tính chất của các
hoạt động sản xuất kinh doanh rất đa dạng mà sự liên kết giữa những người sản xuất
cũng đa dạng và được thực hiện với những hình thức, quy mô và nội trong khác nhau.
Trong lĩnh vực kinh tế khác nhau, do các hoạt động kinh tế có những đặc điểm
riêng mà kinh tế hợp tác có đặc điểm khác. Trong công nghiệp hợp tác giữa những
người lao động sản xuất có thể thực hiện trong mọi khâu của quá trình sản xuất, từ
đảm bảo các yếu tố đầu vào đến khâu trực tiếp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Ngược
lại trong nông nghiệp, đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống chịu
ảnh hưởng trực tiếp thường xuyên và rất mẫn cảm với các tác động của tự nhiên và của
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hải

3



GVHD: ThS. Ngô Văn Mẫn

Khóa luận tốt nghiệp

con người, chúng luôn đòi hỏi sự chăm sóc tỉ mỉ và thường xuyên của những người
chủ thực sự và trực tiếp của đồng ruộng và chuồng trại. Vì vậy trong nông nghiệp hợp
tác giữa những người lao động sản xuất thường là hợp tác trong các khâu cung ứng các
yếu tố đầu vào cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đầu ra, còn khâu sản xuất trực tiếp
thì do các hộ nông dân đảm nhiệm.
Traianop cho rằng: Hợp tác xac nông nghiệp là bổ sung cho các hộ nông dân xã
viên, phục vụ nó và nếu không có nó thì kinh tế hợp tác không có ý nghĩa. Nhà lý luận
người Mỹ Emiliannop quan niệm rằng: Hợp tác xã không phải là một xí nghiệp tập thể
mà là tập hợp xí nghiệp các hộ thành viên vẫn giữ được tính độc lập của mình, khác

tế
H
uế

với các bộ phận của một xí nghiệp phụ thuộc hoàn toàn vào xí nghiệp.
Lenin cho rằng “ Nếu chúng ta tổ chức được toàn thể nông dân vào hợp tác xã thì
chúng ta đã đứng được hai chân trên miếng đất xã hội chủ nghĩa”.
- Những nguyên tắc cơ bản của kinh tế hợp tác

ại
họ
cK
in
h

Có thể nêu ra nhiều nguyên tắc cơ bản của kinh tế hợp tác, dưới đây chỉ xin nêu

ra một số nguyên tắc cơ bản nhất:

+ Nguyên tắc tự nguyện: Người nông dân trên cơ sở lợi ích của mình mà hoàn
toàn tự nguyện, tự quyết định việc gia nhập và ra khỏi các tổ chức kinh tế hợp tác,
nguyên tắc tự nguyện có vị trí hết sức quan trọng đối với kinh tế hợp tác vì chỉ có dựa
trên sự tự nguyện của những người tham gia thì sự liên kết giữa những người tham gia
với nhau mới là thực chất và do đó kinh tế hợp tác mới có cơ sở vững chắc để hình

Đ

thành và tồn tại. Lenin luôn nhấn mạnh nguyên tắc tự nguyện và người coi tự nguyện
là nguyên tắc tiên quyết của kinh tế hợp tác.
+ Nguyên tắc cùng có lợi: Theo nguyên tắc này lợi ích của các thành viên tham
gia kinh tế họp tác đều được đảm bảo. Lợi ích kinh tế thiết than là động lực, là căn cứ
thúc đẩy các hộ nông dân tham gia các tổ chức kinh tế hợp tác. Đây là nguyên tắc cơ
bản nhất có ý nghĩa quyết định nhất đối với kinh tế hợp tác.
+ Nguyên tắc quản lý dân chủ: Theo nguyên tắc này tổ chức và hoạt động của
các đơn vị kinh tế hợp tác phải thực sự dân chủ. Tập thể thành viên của các tổ chức
hợp tác phải là người quyết định mọi vấn đề về tổ chức và hoạt động của các đơn vị
hợp tác mà họ tham gia.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hải

4


GVHD: ThS. Ngô Văn Mẫn

Khóa luận tốt nghiệp

+ Nguyên tắc giúp đỡ của Nhà nước: Để hình thành và phát triển kinh tế hợp tác

thì không thể thiếu sự giúp đỡ của nhà nước về tài chính, kỹ thuật… Tuy vậy do bản
chất của kinh tế hợp tác mà sự giúp đỡ của Nhà nước phải tôn trọng các nguyên tắc
trên thì sự giúp đỡ của Nhà nước mới phát huy hết các tác dụng.
- Các hình thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp rất đa dạng nên nhu cầu hợp tác trong sản xuất kinh doanh
cũng đa dạng, từ đó dẫn tới tính đa dạng của các hình thức hợp tác trong nông nghiệp.
Các hình thức hợp tác này phân biệt với nhau bởi tính chất, nội dung hoạt động, quy
mô hoạt động, quy mô và trình độ tổ chức. Có thể nêu ra một số hình thức chủ yếu của

tế
H
uế

kinh tế hợp tác trong nông nghiệp.
+ Tổ hợp tác: Tổ hợp tác thường có quy mô nhỏ, có nội dung hoạt động hẹp, đơn
mục tiêu, hình thành và hợp tác trên sở hợp tác giản đơn, chưa có tổ chức chặt chẽ,
thường có vốn quỹ chung, hoạt động chưa có điều lệ, không phải đăng kí kinh doanh
định.

ại
họ
cK
in
h

nên chưa phải là pháp nhân kinh tế. Các tổ hợp tác trong nông nghiệp thường không cố
+ Hợp tác xã: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có
vốn quỹ chung, được đăng ký kinh doanh và có tư cách pháp nhân. Luật HTX nước ta
quy định: “ Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu,
lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật”, ở

nước ta HTX được xêm là hình thức cơ bản của KTHT.

Đ

+ Hội (câu lạc bộ) nghề nghiệp: Hội nghề nghiệp là một hình thức hợp tác có
phạm vi hoạt động linh hoạt, thường gắn với một loại sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi
hay một lĩnh vực hoạt động nào đó (như hội sinh vật cảnh, hội làm vườn, hội nuôi
ong), song không phải là môt tổ chức sản xuất kinh doanh, không có tư cách pháp
nhân. Các thành viên tham gia chủ yếu là để trao đổi, giúp đỡ nhau về kinh nghiệm sản
xuất, kỹ thuật sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+ Hiệp hội theo sản phẩm hay nhóm sản phẩm: Đây là hình thức hợp tác có phạm
vi hoạt động rộng, có thể là phạm vi một vùng, một miền hay cả nước. Thành viên của
hiệp hội là những chủ thể kinh tế (có thể thuộc các thành phần kinh tế khác nhau) tham

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hải

5


GVHD: ThS. Ngô Văn Mẫn

Khóa luận tốt nghiệp

gia hiệp hội nhằm phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất kinh doanh. Hiệp hội có
điều lệ hoạt động song không phải là đơn vị sản xuất kinh doanh.
+ Mỗi hình thức KTHT nêu trên đều có vị trí, vai trò quan trọng thích hợp trong
những điều kiện nhất định mà khi hinhg thức hợp tác nào đó có thể thay thế. Bất kỳ
một sự áp đặt hình thức hợp tác không phù hợp nào cũng đều dẫn đến làm giảm hiệu
quả hoạt động và làm suy yếu kinh tế hợp tác.
b. Hợp tác xã

- Khái niệm
Theo liên minh HTX quốc tế ( International cooperative alliance- ICA): “ HTX

tế
H
uế

là một tổ chức tự trị của những người tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng nhu cầu và
nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một xí nghiệp cùng
sở hữu và quản lý dân chủ”.

Tổ chức lao động quốc tế (TLO) định nghĩa hợp tác xã là sự liên kết của những

ại
họ
cK
in
h

người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên kết lại trên cơ
sở bình đẳng quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà họ đã chuyển giao vào HTX
phù hợp với các như cầu chung và giải quyết khó khăn đó chủ yếu bằng sự tự chủ, tự
chịu trách nhiệm và bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp
tác phục vụ cho lợi ích và tinh thần chung.

Ngày 20/03/1996 Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua
luật HTX. Tại Điều 1 khẳng định: “HTX là tổ chức kinh tế tự chủ”.

Đ


Do những người lao động có nhu cầu lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp
sức lập ra để phát huy sức mạnh tập thể, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các
hoạt động sản xuất kinh doanh”.
HTX kiểu mới là tổ chức kinh tế tự chủ của những người lao động có nhu cầu,
lợi ích chung tự nguyện.
- Những đặc điểm cơ bản của HTX kiểu mới ở Việt Nam
Góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của
tập thể và của từng xã viên, nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế- xã hội
của đất nước. Hợp tác xã có tư cách pháp nhân, có tổ chức chặt chẽ, hạch toán độc lập,
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hải

6


GVHD: ThS. Ngô Văn Mẫn

Khóa luận tốt nghiệp

tự chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình và được đối xử bình đẳng như các
thành phần kinh tế khác.
- Nguyên tắc tổ chức hoạt động của hợp tác xã: khi xây dựng HTX kiểu mới phải
đảm bảo 5 nguyên tắc cơ bản: Tự nguyện gia nhập và ra khỏi HTX theo quy định của
điều liệ HTX; quản lý dân chủ và bình đẳng, mỗi xã viên đều có quyền ngang nhau
trong biểu quyết; tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi; chia lãi bảo đảm kết hợp lợi ích
của xã viên với sự phát triển của HTX.
- Quan hệ sở hữu và phân phối trong HTX: Khi ra nhập HTX mỗi xã viên bắt
buộc phải góp vốn theo quy định của điều lệ. Phần góp vốn của xã viên thuộc sở hữu

tế

H
uế

của từng thành viên, các nguồn khác thuộc sở hữu chung của HTX. Sauk hi làm xong
nghĩa vụ nộp thuế, lãi của HTX được phân phối như nhau: Thanh toán các khoản bù
lỗ; trích lập các quỹ của HTX; chia lãi theo vốn góp và công sức đóng góp của xã viên
có tính đến mức độ sử dụng dịch vụ của HTX.

ại
họ
cK
in
h

- Xã viên HTX: Có thể là cá nhân hoặc hộ gia đình, mỗi xã viên có thể đồng thời
là thành viên của nhiều HTX, không phân biệt ngành, nghề, địa giới hành chính. Mỗi
xã viên đều bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ.

- Quan hệ giữa HTX và xã viên: HTX tôn trọng quyền độc lập tự chủ kinh tế của
xã viên. Sự hình thành và phát triển của HTX nông nghiệp không phá vỡ tính độc lập
tự chủ của kinh tế hộ, trang trại gia đình. Nó có tác dụng tạo điều kiện phát triển tăng
thu nhập cho kinh tế của các hộ xã viên. Trên cơ sở đó mà thúc đẩy sự phát triển của

Đ

kinh tế HTX.

- Điều kiện thành lập, hoạt động, giải thể HTX: Khi thành lập HTX cần phải có
điều lệ, phương án sản xuất kinh doanh cụ thể có tính khả thi, được đại hội xã viên
thông qua và cơ quan có trách nhiệm phê duyệt. Trong trường hợp giải thể theo nghị

quyết của đại hội xã viên, hoặc bị buộc phải giải thể theo quy định của pháp luật, HTX
phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất đối với
mọi hoạt động của HTX.
- HTX là một tổ chức kinh tế do các thành viên tự nguyện lập ra, nó không phải
là một tổ chức xã hội. HTX hoạt động theo luật pháp quy định trước hết về mục tiêu
kinh tế. HTX chi chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ xã hội đối với các xã viên của
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hải

7


GVHD: ThS. Ngô Văn Mẫn

Khóa luận tốt nghiệp

chính HTX, không thể biến HTX thành một tổ chức xã hội, hoặc bắt buộc HTX làm
nhiệm vụ như một tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị của địa phương.
- Với cách thức tổ chức và phát triển như vậy, HTX thực sự trở thành một hình
thức tổ chức sản xuất, kinh doanh liên kết với các mô hình sản xuất, kinh doanh khác
nhau trong nền kinh tế thị trường. Theo quan điểm của Đảng, kinh tế tập thể cùng với
kinh tế nhà nước ngày càng trở thành nền tảng cho sự phát triển của nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở nước ta.
Bảng 1: So sánh Hợp tác xã trước đổi mới và Hợp tác xã kiểu mới
HTX trước đổi mới
Áp đặt, “Từ trên xuống”

thành lập

Tự nguyện, “Từ dưới lên”


tế
H
uế

Cách thức

HTX kiểu mới

HTX hoạt động theo cơ chế Môi trường hoạt động đã khác
mệnh lệnh, hành chính, tập hẳn, quan hệ hành chính, độc

ại
họ
cK
in
h

trung bao cấp. Các quan hệ giải quyền được thay bằng quan hệ
quyết đầu vào, đầu ra trong hoạt kinh tế đa phương, tự nguyện.
động kinh tế của HTX chủ yếu HTX phải tự chủ, tự chịu trách

Cơ chế hoạt

thông qua các tổ chức kinh tế nhiệm, tự bù đắp, bảo toàn và

động của HTX

nhà nước ( công ty vật tư nông phát triển vốn, phải hoạt động
nghiệp, công ty lương thực, trong môi trường cạnh tranh của
công ty giống…) tức là được nền kinh tế nhiều thành phần, gia


Đ

độc quyền hóa và hành chính lưu kinh tế, từng bước phát triển

hóa.

trên cơ sở luật pháp của Nhà
nước.

Thành viên
tham gia

Thể nhân

Thể nhân, pháp nhân

Sở hữu tập thể trên cơ sở tập thể Sở hữu chung trên cơ sở góp vốn,
Sở hữu

hóa tư liệu sản xuất.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hải

đan xen giữa sở hữu tập thể và sở
hữu cá thể của xã viên.

8



GVHD: ThS. Ngô Văn Mẫn

Khóa luận tốt nghiệp

Chức năng quản lý và điều hành Chức năng quản lý và điều hành
trong HTX được lồng ghép. Bộ được tách biệt, rõ ràng. Bộ máy
máy quản lý của HTX bao gồm: quản lý của HTX bao gồm ban
Ban quản trị, Ban kiểm soát, quản trị, Ban kiểm soát, Ban chủ
Trưởng ban quản trị kiêm chủ nhiệm. Chủ nhiệm HTX có thể
nhiệm HTX. Công tác cán bộ do Trưởng ban quản trị kiêm
HTX được đặt dưới sự lãnh đạo nhiệm hoặc là do người HTX
trực tiếp của Đảng ủy và chính thuê. HTX được quyền tự chủ
quyền địa phương, các chức trong công tác cán bộ của mình,

máy quản lý

danh chủ chốt của HTX do các chức danh chủ chốt không

HTX

Đảng ủy chỉ định và người nhất thiết phải do đảng viên hay

tế
H
uế

Tổ chức bộ

trong nội bộ HTX nắm giữ.


người trong nội bộ HTX nắm
giữ.

Phân phối

ại
họ
cK
in
h

Bình quân, bao cấp

Theo vốn, lao động và mức độ sử
dụng dịch vụ của HTX

Trực tiếp tổ chức sản xuất, lao Nội dung hoạt động đa dạng, có
động tập trung, thủ tiêu sự độc thể làm dịch vụ, hoặc vừa làm

Nội dung hoạt

Đ

động

lập của kinh tế hộ

Phạm vi hoạt
động


Theo địa giới hành chính

đa ngành nghề, song đều hướng
vào hỗ trợ kinh tế xã viên phát
triển
Không bị giới hạn bởi địa giới
hành chính
Các nguyên tắc HTX được thực

Thực hiện các
nguyên tắc

dịch vụ vừa sản xuất kinh doanh

Các nguyên tắc HTX bị vi phạm hiện và giá trị HTX được phát

HTX

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hải

huy.

9


GVHD: ThS. Ngô Văn Mẫn

Khóa luận tốt nghiệp
- Bản chất, mục đích và nguyên tắc của HTX
+ Bản chất


Qua việc sơ lược về nguồn gốc, quá trình hình thành và phát triển của HTX trên
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, có thể nhận thấy bản chất của HTX nằm gọn
trong ba chữ “hợp tác xã”. Trong đó, chia làm hai thành tố có quan hệ biện chứng với
nhau: “hợp tác” và “xã”-chữ “xã” trong “xã hội” (hoạt động không chỉ vì mục tiêu lợi
nhuận mà còn phải giải quyết tốt các vấn đề xã hội đối với xã viên và cộng đồng; khi
đánh giá HTX là toàn diện về kinh tế, xã hội, văn hóa). Đây là sự khác biệt cơ bản
giữa HTX với doanh nghiệp.

tế
H
uế

Trước hết, về bản chất của “hợp tác” trong HTX.
Hợp tác theo cách hiểu thông thường chỉ đơn giản là “cùng làm việc với
nhau”, là sự liên kết, phối hợp nhằm đạt được mục tiêu chung, hoặc riêng. Còn
“hợp tác” trong HTX là liên kết lại với nhau, đoàn kết lại với nhau, tương trợ lẫn

ại
họ
cK
in
h

nhau, giúp đỡ lẫn nhau, đùm bọc lẫn nhau, tương thân tương ái, tạo điều kiện phát
triển lẫn nhau nhằm tổng hợp các sức mạnh đơn lẻ thành một sức mạnh lớn hơn
nhằm đạt mục tiêu chung.

Như vậy, trong xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và
thế giới thì nhu cầu hợp tác giữa các chủ thể kinh tế là tất yếu và cần thiết. Vì không

hợp tác với nhau thì sức nhỏ sẽ không làm nên việc, không hợp tác sẽ không phát huy
hết được tiềm năng vốn có, sẽ không tăng lên được nguồn lực theo một cấp số nhân,

Đ

không hợp tác sẽ không thể khắc phục được những khiếm khuyết, thiếu sót và sai lầm,
từ đó dẫn đến thiệt hại, thất bại.
Hai là, mục đích hợp tác trong HTX đã thể hiện rõ nhất tính “xã” của HTX.
Đứng trên quan điểm của Luật Hợp tác xã năm 2003, bước đầu ta có thể nhận
thấy: bản chất của HTX là những thành viên HTX vừa là đồng sở hữu, vừa là khách
hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ của HTX; hoặc vừa là đồng sở hữu vừa là người lao
động trong HTX; đồng thời, tổ chức của HTX là một tổ chức kinh tế và xã hội đi liền
với nhau, bản thân HTX là một tổ chức mang tính xã hội hoặc một hiệp hội hợp tác.
Còn doanh nghiệp thuộc HTX là tạo ra sản phẩm, dịch vụ chung cung cấp cho tất cả
xã viên HTX và thị trường bên ngoài HTX.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hải

10


GVHD: ThS. Ngô Văn Mẫn

Khóa luận tốt nghiệp
+ Mục đích

Mục đích của HTX không chỉ đem lại những lợi ích cho xã viên mà còn đảm bảo
an sinh xã hội như: xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, từ đó góp phần giảm bất
bình đẳng trong xã hội; khắc phục ô nhiễm môi trường; giúp đỡ một cách thành tâm
những người nghèo khổ, yếu thế. Tóm lại, là khắc phục mặt tiêu cực của nền kinh tế
thị trường và phát huy những giá trị tốt đẹp của truyền thống dân tộc.

+ Nguyên tắc
“Hợp tác” trong HTX dựa trên cơ sở tự nguyện: tự nguyện liên kết, tự nguyện
gia nhập do nhu cầu tự thân; hợp tác trên cơ sở dân chủ: “HTX là nhà, xã viên là chủ”.

tế
H
uế

HTX phục vụ cho xã viên, là phương tiện để xã viên đạt được những lợi ích cần thiết;
hợp tác trên cơ sở công bằng nhưng không “cào bằng”; hợp tác trên cơ sở bình đẳng:
mọi xã viên đều có quyền ngang nhau trong khả năng hưởng thụ các chính sách ưu đãi
của HTX dành cho xã viên, có quyền ngang nhau trong việc biểu quyết để quyết định

ại
họ
cK
in
h

các vấn đề quan trọng của HTX mà không phụ thuộc vào phần vốn góp, bình đẳng về
nghĩa vụ- mọi xã viên đều có nghĩa vụ cống hiến, lao động vì sự phát triển chung của
HTX, không mang tâm lý trông chờ, ỷ lại; hợp tác trên cơ sở đoàn kết, thống nhất,
tương trợ, giúp đỡ, đùm bọc, chia sẻ, tương thân tương ái, giúp nhau cùng tiến bộ.
Thực tiễn ở Việt Nam trong thời gian gần đây cho thấy HTX chính là nơi mà
những người yếu thế dựa vào nhau để sống, tồn tại và phát triển; là nơi mà những thiếu
sót, sai lầm, hạn chế, những khó khăn được khắc phục, được chia sẻ, được giúp đỡ,

Đ

được động viên, được an ủi để hoàn thiện, có niềm tin vào cuộc sống và vào bản thân

và cũng là nơi mà sự hạn chế về tri thức và thể chất, sự nghèo khổ không bị khinh rẻ.
Qua phân tích như trên, chúng tôi có thể khẳng định rằng: HTX là nơi thể hiện rõ
nét nhất bản chất của chủ nghĩa xã hội trong trong mô hình kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay.
c. Nhận diện tính vượt trội của mô hình HTX ở Việt Nam hiện nay
Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường và có sự quản lý của Nhà nước. Trong quá trình vận động, cơ chế thị trường
luôn tồn tại tính hai mặt vốn có của nó và tính định hướng XHCN trong nền kinh tế
được bộc lộ rõ nét khi Nhà nước hạn chế đến mức thấp nhất mặt tiêu cực của cơ chế
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hải

11


GVHD: ThS. Ngô Văn Mẫn

Khóa luận tốt nghiệp

thị trường. Trong thời đại toàn cầu hóa, mặt hạn chế của cơ chế thị trường được giải
quyết tốt nhất trong tổ chức kinh tế HTX. Bởi lẽ, HTX có nhiều ưu thế so với kinh tế
hộ và các loại hình doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế nhiều thành phần ở
nước ta hiện nay. Vấn đề này được chúng tôi tường minh như sau:
- Tính vượt trội của HTX so với kinh tế hộ.
Trong nền kinh tế thị trường, kinh tế hộ là một chủ thể kinh tế và hoạt động mang
tính độc lập, được Nhà nước khuyến khích phát triển. Tuy nhiên, khi nền kinh tế hội
nhập, kinh tế hộ đã bộc lộ nhiều hạn chế so với HTX.
Một là, về tính tổ chức và quản lý. Theo lý thuyết hệ thống, tổ chức có chức năng

tế
H

uế

liên kết và hỗ trợ các thành viên để thực hiện một mục tiêu chung; còn quản lý là quá
trình sử dụng tri thức, kỹ thuật và phương pháp chuyên môn để lập kế hoạch, tổ chức,
lãnh đạo và điều khiển hoạt động của tổ chức nhằm thực hiện mục tiêu một cách hữu
hiệu. Như vậy, tổ chức và quản lý là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại, phát
hội nhập.

ại
họ
cK
in
h

triển và nâng cao năng suất lao động của chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị trường
Hai là, nền kinh tế thị trường luôn yêu cầu một lượng vốn nhất định cho kinh
doanh.

Ba là, thị trường đầu vào và đầu ra của HTX luôn tồn tại mà các chủ thể kinh tế
khác không có được. Xã viên là khách hàng của HTX, chính khách hàng này đã cung
cấp đầy đủ và trung thực những thông tin thị trường cho HTX, những thông tin này đã

Đ

giúp HTX tự hoàn thiện mình trong tổ chức, quản lý và phục vụ khách hàng.
Bốn là, trong nền kinh tế thị trường hội nhập thì chất lượng sản phẩm luôn được
đặt lên hàng đầu. Chất lượng và sản lượng sản phẩm của kinh tế hộ ở Việt Nam hiện
nay về cơ bản vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường (nếu đáp ứng được thì
cũng bị ép giá vì chất lượng và sản lượng thiếu bền vững) nên tham gia thị trường sức
cạnh tranh yếu.

Năm là, việc ứng dụng tiến bộ khoa học-công nghệ vào sản xuất. Hiện nay, đang
là giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn nên việc yêu cầu chủ thể kinh tế phải ứng dụng tiến bộ khoa họccông nghệ vào sản xuất kinh doanh để nâng cao năng suất lao động. Đây là nhân tố tác
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hải

12


GVHD: ThS. Ngô Văn Mẫn

Khóa luận tốt nghiệp

động trực tiếp và cơ bản đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Vấn đề này kinh tế hộ
không thể làm tốt hơn HTX.
- Ưu thế của HTX so với Doanh nghiệp.
Cơ chế thị trường là cơ chế vận hành của mọi nền kinh tế thị trường, cơ chế này
đặt ra ba vấn đề trung tâm mà các chủ thể kinh tế tham gia phải giải quyết. Đó là: sản
xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào? Vậy, chúng ta cần xem Doanh
nghiệp và HTX giải quyết ba vấn đề trên ra sao?
Trước hết, phân tích vấn đề sản xuất cho ai giữa doanh nghiệp và HTX. Đối với
doanh nghiệp trước khi tổ chức và cung ứng sản phẩm ra thị trường, câu hỏi luôn đặt

tế
H
uế

ra là “cho ai và sản lượng bao nhiêu”, tức là phải tìm cho ra khách hàng và sức mua
của thị trường. Điều này không dễ khi tất cả những “phân khúc thị trường” hay những
“ngách thị trường” hiện nay gần như đã được khai thác triệt để. Tiếp đó là sự cạnh
tranh khốc liệt về giá, về mẫu mã cũng như chất lượng phục vụ. Trong khi đó, HTX


ại
họ
cK
in
h

vừa thành lập đã có khách hàng là xã viên và xác định được sức mua thị trường trong
ngắn hạn và dài hạn. Đồng thời, HTX có thể cung ứng sản phẩm cho xã viên với giá
thấp hơn giá thị trường mà không vi phạm luật cạnh tranh về “bán phá giá”. Đây là lợi
thế riêng có của HTX khi cạnh tranh về giá mà không một doanh nghiệp nào có được,
kể cả doanh nghiệp Nhà nước. Không những thế, khách hàng của HTX là khách hàng
thường xuyên, khách hàng tiềm năng và khó có doanh nghiệp nào chiếm được. Bởi vì,
HTX chính là của họ và khi kinh tế HTX phát triển thì đời sống vật chất, tinh thần của

Đ

xã viên được nâng lên.

Vấn đề tiếp theo, là sản xuất như thế nào, bằng những nguồn lực gì? Để giải
quyết vấn đề này, doanh nghiệp phải thuê mướn lao động đạt yêu cầu trình độ và chất
lượng. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh để có được nguồn lao động có chất
lượng tốt đối với các chủ thể kinh tế luôn diễn ra quyết liệt, điều này cũng không là
ngoại lệ đối với doanh nghiệp. Còn HTX thì luôn có những người lao động có kinh
nghiệm, lòng nhiệt tình và ý thức trách nhiệm cao trong hoạt động lao động, đó là
những xã viên của HTX. Ngoài ra, HTX còn nhiều lợi thế hơn doanh nghiệp trong việc
thu hút và sử dụng lao động, đó là:

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hải


13


GVHD: ThS. Ngô Văn Mẫn

Khóa luận tốt nghiệp

Thứ nhất, tâm lý chung của người lao động trong doanh nghiệp, nhất là ở Việt
Nam hiện nay, là “làm không phải cho mình”, do đó tính trách nhiệm và sự nhiệt tình
không cao. Trong khi người lao động trong HTX, là những xã viên nên rất có trách
nhiệm, nhiệt tình trong hoạt động lao động. Bởi lẽ, làm cho HTX chính là làm cho bản
thân họ, xã viên vừa là người lao động vừa là chủ. Tâm lý này của người lao động chỉ
có ở HTX còn các loại hình doanh nghiệp khác không thể có được
Thứ hai, những sáng kiến của người lao động trong doanh nghiệp tương đối ít và
ứng dụng vào hoạt động lao động chậm hơn HTX. Bởi vì, người lao động trong doanh
nghiệp luôn có tâm lý làm thuê nên ý thức nung nấu cải tiến kỹ thuật trong quá trình

tế
H
uế

sản xuất không nhiều, “cải tiến cho ai và nếu có sáng kiến thì có được ứng dụng
không, có được ưu đãi gì?”. Điều này trong HTX được giải quyết rất hiệu quả, về bản
chất thì xã viên HTX vừa là người làm chủ vừa là người lao động, họ luôn có ý thức
tạo ra những phát kiến mới trong quá trình sản xuất, họ có quyền áp dụng ngay để

ại
họ
cK
in

h

nâng cao năng suất lao động. Từ đó, các sáng kiến cá nhân được áp dụng ngay trong
hoạt động của HTX, được nhân rộng và nhanh chóng trở thành cái chung tích cực
trong hệ thống Liên hiệp HTX. Chính vì vậy tốc độ ra đời các sáng kiến và khả năng
ứng dụng đã tạo nên tính vượt trội của HTX so với các doanh nghiệp trong vấn đề đáp
ứng nhanh nhạy theo nhu cầu của thị trường. Đây không chỉ là động lực mà còn là
nguồn lực quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững HTX.
Thứ ba, trong doanh nghiệp từ nhà quản lý đến người lao động, xu thế chung có

Đ

thể mang tâm lý cạnh tranh tiêu cực. Sai lầm, khuyết điểm của chủ thể này có thể là cơ
hội cho chủ thể khác. Trong thực tế các chủ thể này luôn hợp tác nhưng chưa hẳn trên
tinh thần chia sẻ, bổ khuyết, tương thân tương ái. Từ đó, làm cho những tri thức, kinh
nghiệm, sáng kiến có thể không được nhân rộng và những sai lầm, thiếu sót cũng có
thể không được cùng nhau rút kinh nghiệm. Nhưng đối với HTX, sự hợp tác là tương
trợ, bổ khuyết cho nhau, những kinh nghiệm và sáng kiến được chia sẻ, nhân rộng,
những sai lầm, khiếm khuyết, thiếu sót được phát hiện sớm và nhanh chóng điều chỉnh
trên tinh thần thẳng thắn, dân chủ và đoàn kết nhằm tạo động lực mạnh mẽ cho phát
triển HTX.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hải

14


GVHD: ThS. Ngô Văn Mẫn

Khóa luận tốt nghiệp

d. Các loại hình Hợp tác xã

Căn cứ vào điều kiện cụ thể của Việt Nam việc phân loại HTX thường được dựa
vào: Chức năng hoạt động, tính chất trình độ xã hội hóa, quy mô và đặc điểm hình
thành HTX.
HTX dịch vụ: bao gồm 3 loại: HTX dịch vụ từng khâu, HTX dịch vụ tổng hợp đa
chức năng và HTX dịch vụ “đơn mục đích” hay HTX “chuyên ngành”. HTX dịch vụ
từng khâu có nội dung hoạt động tập trung vào từng lĩnh vực trong quá trình tái sản
xuất hoặc từng khâu công việc trong quá trình sản xuất. HTX dịch vụ tổng hợp- đa
chức năng có nội dung hoạt động đa dạng, gồm nhiều khâu dịch vụ cho sản xuất cung
ứng vật tư đầu vào, tiêu thụ sản phẩm… HTX dịch vụ “đơn mục đích” hay HTX

tế
H
uế

“chuyên ngành” thường được hình thành từ nhu cầu của các hộ thành viên cùng sản
xuất- kinh doanh một loại hàng hóa tập trung, hoặc cùng làm một nghề giống nhau.
- HTX sản xuất kết hợp dịch vụ: HTX loại này có đặc điểm nội dung hoạt động
sản xuất là chủ yếu, dịch vụ là kết hợp. Thường phù hợp trong các ngành nghề tiểu thủ

ại
họ
cK
in
h

công nghiệp, xây dựng, nghề đánh cá, nghề làm muối.

- HTX sản xuất – kinh doanh ở mức độ hợp tác toàn diện: Đặc điểm cơ bản của

mô hình HTX này là: cơ cấu tổ chức, nội dung hoạt động, bộ máy quản lý theo nguyên
tắc của HTX kiểu mới; sở hữu tài sản trong HTX gồm hai phần sở hữu tập thể và sở
hữu cổ phần; HTX hoạt động sản xuất – kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận nhằm phát
triển kinh tế HTX và đem lại lợi ích cho xã viên; HTX loại này thích hợp với lĩnh vực
tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, khai thác.

Đ

1.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm Hợp tác xã Nông nghiệp
a. Khái niệm

Từ khái niệm về HTX và kinh tế hợp tác xã ta có thể hiểu HTX trong Nông
nghiệp như sau: HTX nông nghiệp trước hết là một tổ chức của kinh tế hợp tác của
những người sản xuất nông nghiệp. Được thành lập trên nguyên tắc tự nguyện, dân
chủ nhằm đáp ứng những yêu cầu về dịch vụ đa dạng trong sản xuất nông - lâm - ngư
và đời sống của chính những xã viên tham gia. HTX nông nghiệp có thể là các tổ chức
kinh tế hợp tác của nông dân, ít nhất trên 3 lĩnh vực: thứ nhất đó là lĩnh vực cung ứng
các yếu tố đầu vào của sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu… hợp tác trong khâu là
đất, thủy lợi; thứ hai trong lĩnh vực giải quyết đầu ra của sản xuất nông nghiệp bao
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hải

15


GVHD: ThS. Ngô Văn Mẫn

Khóa luận tốt nghiệp

gồm hoạt động thu mua chế biến đóng gói và tiêu thụ nông sản ở thị trường trong và
ngoài nước; thứ ba trong lĩnh vực trực tiếp tổ chức sản xuất tập trung trong trồng trọt,

chăn nuôi, kể cả nuôi thủy sản.
b. Đặc điểm của Hợp tác xã nông nghiệp.
- Quyền hạn và nghĩa vụ của Hợp tác xã nông nghiệp
HTX nông nghiệp có quyền về lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực, quy mô sản xuất
kinh doanh, địa bàn hoạt động, quyết định cơ cấu tổ chức, thuê lao động, xuất nhập
khẩu, phân phối thu nhập, huy động vốn, được bảo hộ bí quyết về công nghệ và quyền
từ chối những can thiệp từ bên ngoài trái với quy định của pháp luật.

tế
H
uế

Cụ thể hơn chi tiết hơn một số nội dung đặc thù của HTX nông nghiệp: Thứ nhất
chủ động tổ chức các hoạt động kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp theo khả năng, lợi
thế và tập quán sản xuất. Thứ hai, chủ động tìm kiếm các khả năng phát triển các
ngành nghề khác nhau để đa dạng hóa kinh tế HTX, thoát dần khỏi tình trạng thuần

ại
họ
cK
in
h

nông và độc canh, hiểu quả thấp.

Về nghĩa vụ: Giống như các loại hình doanh nghiệp khác, HTX phải tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ ngành nghề đã đăng ký, thực hiện các nghĩa
vụ về việc bảo đảm các quyền của xã viên, thực hiện nghĩa vụ đói với xã viên trực tiếp
lao động cho HTX và người lao động làm thuê. Ngoài ra phải thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ đối với Nhà nước và toàn xã hội.


- Điều kiện xã viên, quyền lợi, nghĩa vụ của xã viên Hợp tác xã nông nghiệp

Đ

Điều kiện để trở thành xã viên HTX nông nghiệp: là công dân lao động nông
nghiệp hoặc lao động trong một số hoạt động gắn bó mật thiết với lĩnh vực nông
nghiệp, từ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, là người dân sống
trong cùng một cộng đồng nông thôn.
Quyền lợi của xã viên HTX nông nghiệp: Được làm việc cho HTX và hưởng thù
lao theo lao động, được hưởng phần lãi chia theo vốn góp, theo công sức đóng góp và
mức độ sử dụng dịch vụ HTX, được HTX cung cấp các thông tin cần thiết, được bồi
dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ, được hưởng các phúc lợi chung của HTX, được
khen thưởng khi có nhiều đóng góp xây dựng và phát triển HTX.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hải

16


×