Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Các yếu tố tác động đến kết quả học tập của sinh viên đại học công lập và tư thục tại thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 94 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐOÀN KHẮC HƢNG

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA
SINH VIÊN ĐẠI HỌC CÔNG LẬP VÀ TƢ THỤC TẠI TPHCM
Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60 31 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS VŨ MẠNH LỢI

HÀ NỘI, Năm2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bấy kỳ công trình nào khác.


LỜI CÁM ƠN
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học với đề tài: Các yếu tố tác động đến kết quả học
tập của sinh viên các Trường công lập và tư thục tại TPHCM được thực hiện từ
tháng 1 đến tháng 7 năm 2016, đối tượng nghiên cứu là các yếu tố tác động đến kết
quả học tập địa bàn thực hiện đề tài tại Trường Đại học Tôn Đức Thắng và Đại học
FPT cơ sở TPHCM.


Để thực hiện được đề tài này, chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ của rất
nhiều tổ chức và cá nhân trong suốt quá trình nghiên cứu. Qua đây tôi xin chân
thành cám ơn: PGS, TS Vũ Mạnh Lợi người trực tiếp hướng dẫn luận văn đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi tìm ra hướng nghiên cứu, tiếp cận tài liệu, … hỗ trợ kịp
thời trong suốt quá trình thực hiện đề tài qua đó tôi mới có thể hoàn thành được đề
tài của mình.
Ngoài ra trong quá trình thực hiện đề tài tôi còn nhận được sự hỗ trợ của rất
nhiều cá nhân, bạn bè, đồng nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến:
o

Ban lãnh đạo hai trường Đại học FPT và Đại học Tôn Đức Thắng đã

tạo điều kiện để tôi được thực hiện khảo sát thông tin phục vụ đề tài. Sinh
viên hai trường Đại học Tôn Đức Thắng và Đại học FPT đã hỗ trợ tôi trả lời
các câu hỏi trong bảng khảo sát.
o

Đồng nghiệp, đồng môn đã góp ý, chia sẻ thông tin hữu ích và kịp thời

giúp đề tài của tôi đạt hiệu quả cao nhất.
o

Gia đình và người thân đã tạo mọi điều kiện về thời gian, kinh tế và

động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1

CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT TRƢỜNG HỢP NGHIÊN CỨU VÀ ĐẶC ĐIỂM
MẪU.........................................................................................................................20
1.1. Khái quát trường hợp nghiên cứu......................................................................20
1.2. Đặc điểm mẫu....................................................................................................22
CHƢƠNG 2. CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG..........................................................27
2.1. Yếu tố nhận thức hệ thống giáo dục VN............................................................27
2.2. Thái độ đối với học tập của sinh viên................................................................36
CHƢƠNG 3. YẾU TỐ TỪ BÊN NGOÀI TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC
TẬP...........................................................................................................................44
3.1. Yếu tố trường học..............................................................................................44
3.2. Các hoạt động hỗ trợ của trường đối với học tập...............................................46
3.3. Giải pháp xử lý khó khăn khi gặp phải trong học tập của sinh viên..................47
3.4. Mối liên hệ trong việc lựa chọn đối tượng chia sẻ khó khăn trong học tập.......49
3.5. Dự định thực hiện hoạt động trong quá trình học..............................................50
CHƢƠNG 4. CÁC YẾU TỐ TRUNG GIAN........................................................54
4.1. Tác động của INTERNET..................................................................................54
4.2. Hoạt động bên ngoài..........................................................................................58
4.3. Mức độ làm thêm...............................................................................................63
4.4. Yếu tố gia đình...................................................................................................66
KẾT LUẬN..............................................................................................................69


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

SV

Sinh viên


TĐT

Tôn Đức Thắng

TPHCM

Thành Phố Hồ Chí Minh

GDVN

Giáo dục Việt Nam

KQHT

Kết quả học tập


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1. 1: Tên trường lựa chọn tham gia khảo sát (đơn vị: %, N = 371) ................ 22
Biểu đồ 1. 2: Tỷ lệ giới tính (đơn vị: %, N = 371) ......................................................... 23
Biểu đồ 1. 3: Phân loại quê quán (đơn vị: %, N = 371) ................................................ 23
Biểu đồ 1. 4: Thứ tự con cái trong gia đình (đơn vị: %, N = 371) ................................. 24
Biểu đồ 1. 5: Thời gian học tập của sinh viên (đơn vị: %,, N = 370) ........................... 25
Biểu đồ 1. 6: Kết quả học tập của sinh viên phân loại theo Trường (đơn vị: %, N =
370)................................................................................................................................. 25
Biểu đồ 2. 1: Nhận định khả năng có việc làm theo kết quả học tập (Đơn vị %, N =
370)................................................................................................................................ 33
Biểu đồ 2. 2: Mô tả dự định nơi làm việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp (tỷ lệ %,
N = 364) ......................................................................................................................... 34

Biểu đồ 2. 3: Mức lương tự nhận định sau 5 năm tốt nghiệp (đơn vị %, N = 371) ....... 35
Biểu đồ 2. 4: Mô tả nhận định của sinh viên về kết quả học tập không như ý (tỷ lệ
%, N = 365) .................................................................................................................... 41
Biểu đồ 3. 1: Mô tả sự tự hào về Trường theo học (đơn vị: %, N = 371) ..................... 45
Biểu đồ 3. 2: Mô tả phương án lựa chọn cách giải quyết khó khăn học tập (đơn vị
%, N = 371) .................................................................................................................... 48
Biểu đồ 3. 3: Mô tả người được tin tưởng và chia sẻ trong cuộc sống (đơn vị %, N =
347)................................................................................................................................. 49
Biểu đồ 3. 4: Mô tả nhận định thực hiện hoạt động khác với việc học của sinh viên
(đơn vị %, N = 421) ....................................................................................................... 50
Biểu đồ 3. 5: Mô tả dự định thực hiện hoạt động khác của sinh viên theo trường học
(đơn vị %, N = 368) ....................................................................................................... 51
Biểu đồ 4. 1: Mô tả thời gian sử dụng Internet (phút) theo tương ứng kết quả học
tập (đơn vị %, N = 367)................................................................................................. 54
Biểu đồ 4. 2: Mô tả thời gian sử dung Internet theo Trường (đơn vị %, N = 367) ....... 55
Biểu đồ 4. 3: Mô tả thời gian sử dụng Internet cho việc học (đơn vị %, N = 367) ....... 56


Biểu đồ 4. 4: Mô tả thời gian sử dụng internet vào việc học theo trường học (đơn vị
%, N = 367) .................................................................................................................... 57
Biểu đồ 4. 5: Mô tả hoạt động sinh viên tham dự ngoài việc học (đơn vị %, N – 371) 58
Biểu đồ 4. 6: Mô tả hoạt động ngoài việc học theo kết quả học tập của sinh viên
(đơn vị %, N = 371) ....................................................................................................... 59
Biểu đồ 4. 7: Mục tiêu của việc tham gia các hoạt động ngoài việc học của sinh viên . 60
Biểu đồ 4. 8: Mô tả hoạt động ngoại khóa của sinh viên ngoài giờ học ........................ 61
Biểu đồ 4. 9: Mô tả hoạt độngngoại khóa theo trường (tỷ lệ %, N = 1537) .................. 62
Biểu đồ 4. 10: Mô tả hoạt động làm thêm đối với kết quả học tập (đơn vị %) .............. 64
Biểu đồ 4. 11: Mô tả nghề nghiệp gia đình sinh viên theo Trường học (đơn vị %, N
= 364) ............................................................................................................................. 66
Biểu đồ 4. 12: Mô tả kết quả học tập với nghề nghiệp gia đình của sinh viên (đơn vị

%, N = 364) .................................................................................................................... 67
Biểu đồ 4. 13: Mô tả mức độ liên hệ với gia đình của sinh viên (đơn vị %, N = 371) .. 68


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1: Nhận định của sinh viên về Giáo dục Việt Nam .......................................... 28
Bảng 2. 2: Mức độ nhận định của sinh viên về Giáo dục Việt Nam theo Trường ........ 30
Bảng 2. 3: Kiểm định Anova về niềm tin vào giáo dục Việt Nam qua sự tự hào về
Trường theo học ............................................................................................................. 31
Bảng 2. 4: Mối quan hệ giữa hoạt động học tập và nhận định có việc làm sau tốt
nghiệp ............................................................................................................................. 36
Bảng 2. 5: Mức độ thực hiện các hoạt động của sinh viên ............................................ 37
Bảng 2. 6 Mối tương quan giữa mức độ thực hiện hoạt động của sinh viên và tìm
hiểu ngành học ............................................................................................................... 38
Bảng 2. 7: Mô tả mối quan hệ giữa hoạt động theo kết quả học tập của sinh viên ....... 40
Bảng 3. 1: Mô tả mục tiêu chọn trường học theo xếp loại học tập (đơn vị: %, N =
371)................................................................................................................................ 44
Bảng 3. 2: Mô tả mức độ ảnh hưởng đến học tập của một số yếu tố theo Trường học
(đơn vị %, N = 308) ....................................................................................................... 52
Bảng 4. 1: Mô tả mức độ sử dụng Internet cho việc học .............................................. 57
Bảng 4. 2: Mô tả mức độ sử dụng Internet vào việc học của sinh viên Tôn Đức
Thắng và FPT ................................................................................................................. 58
Bảng 4. 3: Mô tả mức độ đi làm thêm (đơn vị %, N = 369) .......................................... 63


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Albert Einstein từng nói: “Giá trị của giáo dục đại học không phải ở việc
học nhiều sự kiện, mà là luyện cho trí óc suy nghĩ”. Thật vây, mục tiêu đó, giá trị đó
bất kỳ ai cũng mong muốn đạt được và giá trị giáo dục được biểu hiện ở nhiều

phương diện trên từng cá nhân khác nhau.
Việt Nam là Quốc gia nằm trong khu vực Đông Nam Á với dân số trên 90
triệu người, đứng thứ 13 về dân số trên toàn thế giới. Nền giáo dục Việt Nam đa
dạng và hoàn thiện ở các cấp học từ mẫu giáo đến tiến sĩ. Theo số liệu thống kê tại
Đại hội đại biểu Hội sinh viên toàn quốc lần thứ XI (2013), tổng số sinh viên cả
nước hiện nay có khoảng 2.204.000 (tăng 143% so với năm 2008), đạt tỷ lệ khoảng
250 sinh viên/1 vạn dân. Trong đó: sinh viên đại học chiếm 66%, sinh viên cao
đẳng chiếm 34%; nữ sinh chiếm 49,6 ; số sinh viên học tập tại các trường công lập
chiếm 85 , các trường ngoài công lập chiếm khoảng 15

tổng số sinh viên; sinh viên

hệ chính quy là 1.962.000. Ngoài ra, có khoảng 80.000 lưu học sinh Việt Nam đang
học tập tại gần 40 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới. Như vậy với số liệu trên ta
nhận thấy có đến trên 1.450.000 sinh viên đang theo học tại các trường Đại học, đây là
lực lượng tri thức giá trị cho công cuộc phát triển đất nước trong tương lai.
Tuy nhiên hàng năm, hầu hết các Trường đại học trên cả nước đều đối mặt
với tình trạng sinh viên nghỉ học, bảo lưu hoặc rớt môn, có những trường đã buộc
phải ban hành Quyết định cho thôi học một số lượng lớn sinh viên không theo kịp
chương trình hoặc vì nhiều lý do khác. 1Theo khảo sát của Phóng viên Tiền Phong ở
một số trường đại học, trung bình mỗi năm, một trường đại học có từ vài chục đến
vài trăm sinh viên bị buộc thôi học, cùng hàng trăm sinh viên khác bị cảnh cáo học
vụ. Đỉnh điểm mới đây nhất, hơn 1.000 sinh viên của Trường Đại học Tây Nguyên
đã và đang đứng trước nguy cơ bị buộc thôi học (chiến 1/15 số sinh viên toàn
trường). Trong số hơn 1.000 sinh viên này, có 415 trường hợp đã bị thôi học, số còn
lại đang đứng trước nguy cơ “báo động đỏ”. Tại Trường Đại học Công nghiệp Thực
1

/>
1



phẩm TPHCM, ông Phạm Thái Sơn, Phó phòng Đào tạo trường cho biết, trung bình
mỗi năm học, nhà trường có hơn 2.000 sinh viên bị cảnh cáo học vụ và buộc thôi
học. Trong đó, có hơn 1.000 sinh viên bị buộc thôi học (gồm hơn 100 sinh viên
thuộc hệ đại học, còn lại là sinh viên ở các hệ cao đẳng khác). Ông Lê Quang
Thành, Trưởng phòng Đào tạo Trường Đại học Giao thông Vận tải Tp.HCM cho
biết, sau mỗi học kỳ, nhà trường đuổi học khoảng 100 sinh viên cùng với vài trăm
sinh viên khác bị cảnh cáo học vụ rải đều ở các ngành học. Ngoài ra, trường Đại
học Sư phạm Kỹ thuật Tp.HCM, mỗi năm cũng có cả trăm sinh viên bị buộc thôi
học. “Cụ thể, số lượng sinh viên bị buộc thôi học của trường này qua các năm như
sau: Năm 2012 có 275 sinh viên, năm 2014 có 249 sinh viên, năm 2015 có 100 sinh
viên, trong đó, đỉnh điểm năm 2013, nhà trường buộc thôi học đến hơn 500 sinh
viên”, ông Nguyễn Phương, Trưởng phòng Đào tạo trường này cho biết. Tương tự,
Trường Đại học Ngân hàng TPHCM kết thúc học kỳ 1 vừa qua, trường này buộc
thôi học 201 sinh viên, cảnh cáo học vụ gần 100 sinh viên; Trường Đại học Nông
Lâm TPHCM buộc thôi học 280 sinh viên, cảnh cáo hàng trăm sinh viên khác.
Như vậy, ngoài số lượng sinh viên bị cho thôi học, số sinh viên đang theo
học cũng được phân thành nhiều loại khác nhau. Điều này có thể thấy rõ khi nhìn
vào bảng điểm hàng kỳ sinh viên tích lũy qua tỷ lệ sinh viên đạt điểm giỏi, khá,
trung bình, rớt môn, hoặc tiếp tục rớt môn. Mở rộng hơn, bằng số liệu đã công bố
ngày 20/7/2015 của Viện Khoa học Lao động và Xã hội trong bản tin cập nhật thị
trường lao động quý I/2015. Bản tin ghi nhận tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc
làm đều gia tăng. Theo đó, trong 3 tháng đầu năm, cả nước có hơn 1,1 triệu người
thất nghiệp, tăng 114.000 người so với cùng kỳ năm 2014. Số lao động trình độ đại
học, sau đại học thất nghiệp tăng từ hơn 162.000 lên gần 178.000 người; lao động
tốt nghiệp cao đẳng thất nghiệp tăng từ 79.000 người lên hơn 100.000; lao động
không có bằng cấp từ gần 630.000 lên đến 726.0002. Việt Nam hiện nay đang bước
vào quá trình hội nhập quốc tế sâu sắc về tất cả các lĩnh vực, chính vì vậy yêu cầu
về nguồn nhân lực có khả năng cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, điều này là

2

/>
2


yếu tố quyết định sự thành bại của một quốc gia. Khả năng cạnh tranh của nguồn
nhân lực phụ thuộc rất nhiều vào quá trình đào tạo của hệ thống giáo dục. Doanh
nghiệp luôn thiếu nhân sự, trong khi hàng loạt sinh viên tốt nghiệp ra trường thất
nghiệp, phải chăng kiến thức chuyên môn không đáp ứng nhu cầu hay là nhu cầu
doanh nghiệp chưa sử dụng hết, điều gì đã tạo nên sự mâu thuẫn như vậy. Theo lý
luận của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thiết lập điểm sàn đại học nhằm đảm bảo chất
lượng đầu vào của sinh viên. Như vậy, thông qua điểm sàn: tất cả sinh viên nhập
học đều ở mức độ ngang nhau về xuất phát điểm kiến thức đầu vào. Tuy nhiên chỉ
sau một thời gian học tập tại các trường thì sinh viên có sự phân hóa thành các
nhóm khác nhau. Vậy điều gì đã làm phân loại các nhóm sinh viên này? Các yếu tố
đó có gì giống và khác nhau giữa sinh viên giữa khối trường công và trường tư tại
Việt Nam hiện nay. Đây là vấn đề tối quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng nguồn
nhân lực chất lượng cao không chỉ của bản thân các trường, các cơ sở giáo dục mà
còn là vấn đề chung của toàn xã hội như: Gia đình, các nhà làm quản lý giáo dục
hay chính sinh viên đang theo học.
2. Tình hình nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Nghiên cứu về giáo dục, đặc biệt là các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập
của học sinh sinh viên được các nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm từ rất sớm.
Có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra ở nhiều góc cạnh, các vấn đề khác nhau đang tác
động đến kết quả học tập của học sinh sinh viên. Không chỉ trên thế giới, ở Việt
Nam cũng được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và chọn chủ đề này làm đề tài
nghiên cứu. Dưới đây là một vài lược khảo sơ bộ các nghiên cứu tiêu biểu.
Trong nghiên cứu “The relationship between Family income and schooling

attainment: Evidence from a liberal arts college with a full tuition subsidy
program” của tác giả Stinebrickner, T.R. and Stinebrickner, R. (2001) tại Đại học
Berea đã chỉ ra mối liên hệ giữa kinh tế gia đình với trình độ học vấn ở các cấp học

3


và lý giải tại sao cá nhân đến từ các gia đình thu nhập thấp lại ít đạt được bằng đại
học như các nhóm sinh viên khác3.
Trong đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập ở Hoa Kỳ: Phân
tích hồi quy điểm phân vị cho điểm kiểm tra”, tác giả Getinet Haile & Nguyễn Ngọc
Anh (2008). Tác giả đã khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh
viên ở các môn Toán, Đọc và Khoa học ở Hoa Kỳ, đặc biệt chú trọng tới các ảnh
hưởng khác nhau có thể có của các yếu tố chủng tộc, hoàn cảnh gia đình với sự
phân phối điểm kiểm tra của sinh viên. Từ đó tác giả đã chỉ ra một số điểm: thứ
nhất, khoảng cách chính trong kiểm tra các môn Toán, Đọc và Khoa học giữa các
nhóm dân tộc là khác nhau giữa các điểm phân vị có điều kiện của các điểm số
được đo lường. Thứ hai, ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về hoàn cảnh gia đình như
học vấn của cha mẹ, nghề nghiệp của cha cũng khác nhau giữa các điểm phân vị
trong phân phối các điểm số.
Trong cuốn “Chất lượng giáo viên và thành quả học tập của học sinh” của
tác giả Darling - Hammond (2000) sử dụng số liệu từ một cuộc khảo sát 50 bang về
chính sách, nghiên cứu phân tích các trường học, khảo sát nhân sự và đánh giá quốc
gia về chương trình giáo dục. Nghiên cứu này xem xét các cách thức giáo viên có
liên quan đến thành tích học tập của học sinh trên các tiểu bang. Bằng phân tích
định tính và định lượng, tác giả cho thấy đầu tư về chất lượng giáo viên có liên quan
đến việc cải thiện thành tích học sinh. Nghiên cứu cũng cho thấy các chính sách
được thông qua bởi quốc gia về đào tạo giáo viên, cấp phép, tuyển dụng…có thể tạo
nên sự khác biệt quan trọng trong trình độ và năng lực mà các giáo viên có cho công
việc của họ4.

Theo (Evans 1999) được trích trong luận văn thạc sĩ cũa Võ Thị Tâm, 2010
thì những yếu tố tác đến kế quả học tập của sinh viên bao gồm 5 nhóm khác nhau:
(1)Đặc trưng về nhân khẩu, (2) Đặc trưng về tâm lý, (3) Kết quả học tập trước đây,
(4) Yếu tố xã hội, (5) Yếu tố tổ chức.
3
4

Bế Thị Diệp, Luận văn cao học, 2012
Bế Thị Diệp, Luận văn cao học, 2012

4


Sự khác biệt tồn tại trong kết quả học tập của sinh viên tồn tại trong các
nhóm sắc tộc, giới tính, nơi cư trú, giữa những nhóm thu nhập ( Stinebrickner &
ctg, 2001 được trích trong luận văn thạc sĩ của Võ Thị Tâm, 2010). Các nghiên cứu
về các yếu tố tác động đến kết quả học tập của sinh viên được nghiên cứu rất nhiều
trên thế giới, đặc biệt là những nước phát triển. Mặc dù vậy với những nước đang
phát triển là rất ít.
Những nghiên cứu trước đây chủ yếu tập tập trung vào những vấn đề như sự
khác nhau trong giới tính, phong cách dạy học, môi trường lớp học, những yếu tố về
kinh tế xã hội và nền tảng giáo dục của gia đình. Kết quả cho thấy rằng kết quả có
sự khác biệt về kết quả của các khu vực, sắc tộc cũng như giữa thành thị và nông
thôn (Infan Mustag & Shabana Khan, 2012 )
Tác giả sử phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm định mô hình đề
nghị gồm 5 yếu tố và phương pháp phân tích dựa trên mô hình cấu trúc tuyến tính
SEM. Theo sự hiểu biết hiện có của tác giả bài viết này có thể tác giả Võ Thị Tâm
cho rằng sinh viên các hệ học khác ngoài hệ chính quy thì hệ thống kiểm tra đáng
tin cậy còn các hệ khác thì kết quả học tập đôi khi chưa phản ánh chính xác cho các
yếu tố đầu vào.

Trong khi đó theo ( Mushtaq, I., & Khan, S. N ,2012) cũng nêu câu hỏi
tương tự là những nhân tố quan trọng nào ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh
viên, và mục tiêu của tác giả là khám phá những nhân tố quan trọng mà có ảnh
hưởng đến kết quả học tập của sinh viên. Mushtaq, I., & Khan, S. N cho rằng nhiều
nghiên cứu đã được thực hiện trên chủ đề này ở tại Pakistan chỉ có 1 nghiên cứu
được thực hiện bởi Abid Hussain năm 2006. Từ đó tác giả đề nghị mô hình gồm 4
nhân tố tác động đến kế quả học tập của sinh viên gồm (1) Sự giao tiếp, (2) Những
tiện ích phục vụ cho cho việc học, (3) Sự hướng dẫn kịp thời, (4) Những căng thẳng
của gia đình trong đó yếu tố (3) là biến mới được khám và được đưa vào mô hình để
kiểm định. Thông qua nghiên cứu của tác giả cũng cho thấy 3 yếu tố (1), (2), (3) có
tác động cùng chiều với kết quả học tập của sinh viên và (4) tác động ngược chiều.

5


Tác giả (Muhamad Daniyal & ctg , 2011) tập trung chủ yếu vào những yếu
tố về nhân khẩu học, tác giả đưa ra mô hình gồm 8 yếu tố có tác động đến kết quả
học tập của sinh viên gồm: (1) thu nhập gia đình, (2) Trình độ của cha, (3) Trình độ
của mẹ, (4) Quy mô gia đình, (5) Những động cơ thúc đẩy của cha và mẹ, (6)
Những hoạt động ngoại khóa, (7) Chuẩn mực của giảng viên, (8) Sự thích thú đối
với môn học. Kết quả nghiên cứu tình huống tại đại học Islamia tại Pakistan cho
thấy hầu hết các nhân tố đều có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 90%, 95%, 99%.
Muhamad Daniyal & ctg sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng có
độ tuổi từ 19- 21, từ 22- 25 và từ 25 tuổi trở lên. Tác giả muốn mẫu nghiên cứu đại
diên tốt nhất tổng thể gồm độ tuổi cũng như tất cả các khoa ở trường Islamia.
Một tác giả khác cũng nghiên cứu tình huống tại trường Islamia nhưng ở
khía cạnh khác là (Ali, S., Haider & at al, 2013). Những nhân tố tác động đến kết
quả học tập của sinh viên gồm 9 nhân tố gồm: (1) Giới tính, (2) Tuổi, (3) Loại hình
trường học, (4) Thu nhập, (5) Khu vực thành thị/ nông thôn, (6) Ngôn ngữ dùng
trong học tập, (7) Học thêm\ không học thêm, (8) Số giờ học, (9) Nội trú hay không

nội trú. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy chỉ có 3 yếu tố có ý nghĩa thống kê là
tuổi, thu nhập số giờ học là có ý nghĩa thống kê.
Một khía cạnh khác mà (Young-Jones & ctg 2012) nghiên cứu về vấn đề tư
vấn học đường tác động đến sự thành công học tập của sinh viên như thế nào. Tác
giả đề nghị mô hình 6 nhân tố tác động đến gồm: (1)Trách nhiệm người tư vấn, (2)
Khả năng người tư vấn, (3) Trách nhiệm của sinh viên, (4) Sự tự tin của sinh viên,
(5) Kỹ năng học tập của sinh viên và (6) Sự trợ giúp về nhận thức. Kết quả cho thấy
cả 6 nhân tố đều có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%. Biến phụ thuộc được đo
lường bởi chỉ số GPA.5
Như vậy, nghiên cứu về các yếu tố tác động đến kết quả học tập của sinh
viên rất đa dạng với nhiều cách tiếp cận và các kết luận khác nhau. Tựu chung lại,
các nghiên cứu đã chỉ rõ mối liên hệ, mức độ tác động của các yếu tố đến kết quả
học tập của sinh viên ở hầu hết các nhóm yếu tố thuộc về đặc trưng nhân khẩu, đặc
điểm xã hội, đặc điểm kinh tế.
5

/>
6


Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam.
Trong nghiên cứu của tác giả Huỳnh Quang Minh (2010) “Các yếu tố tác
động đến kết quả học tập của sinh viên chính qui Trường Đại học Nông lâm
TP.HCM”, cho thấy mức độ tham khảo tài liệu, thời gian học ở lớp, thời gian tự
học, điểm bình quân giai đoạn đầu, số lần uống rượu, bia trong một tháng, điểm thi
tuyển sinh có tác động đến kết quả học tập của sinh viên.
Bên cạnh đó, nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Thị Mai Trang, Nguyễn
Đình Thọ, Mai Lê Thúy Vân (2008) về “các yếu tố chính tác động vào kiến thức
thu nhận của sinh viên khối ngành kinh tế” cho thấy động cơ học tập của sinh viên
tác động mạnh vào kiến thức thu nhận của họ, năng lực giảng viên cũng là yếu tố

tác động đến động cơ học tập học tập và kiến thức thu nhận của sinh viên.
Tác giả (Võ Thị Tâm, 2010) đề nghị mô hình gồm 5 yếu tố có tác động đến
kết quả học tập của sinh viên như: (1) Kiên định học tập, (2)Động cơ học tập, (3)
Canh tranh học tập, (4) Ấn tượng trường học, (5) Phương pháp học tập. Kết quả
kiểm định cho thấy yếu tố kiên định học tập không có ý nghĩa thống kê.
Tương tự, luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thùy Trang (2010) “Khảo sát
mối quan hệ giữa thói quen học tập và quan niệm học tập với kết quả học tập của
sinh viên đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh”
khảo sát mối quan hệ giữa thói quen học tập và quan niệm học tập với kết quả học
tập của sinh viên. Các nghiên cứu trên đóng góp đáng kể về lý luận và thực tiễn
trong nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục.
Tác giả Mai Thị Quỳnh Lan và Nguyễn Quý Thanh trong nghiên cứu “Tiếp
cận lý thuyết về mối quan hệ giữa học vị giảng viên và kết quả học tập của sinh
viên” đã chứng minh và đưa ra những kết luận có ý nghĩa khoa học. Theo tác giả,
phẩm chất và năng lực của thầy cô có ảnh hưởng tới kết quả học tập của học sinh.
Từ việc phân tích chi tiết các yếu tố từ giảng viên, tác giả khẳng định: khả năng dạy
học nói chung và trí thông minh; kiến thức chuyên ngành; kiến thức về dạy và học;
kinh nghiệm của giảng viên; bằng cấp; các hành vi và thực hành của giảng viên có

7


mối tương quan cao với kết quả học tập của sinh viên là hướng quan trọng để bổ
xung cho đề tài nghiên cứu này.
Bên cạnh các nghiên cứu tìm hiểu về mối liên hệ giữa các yếu tố với kết quả
học tập của sinh viên, còn nhiều công trình khác nghiên cứu về hoạt động học tập
của sinh viên trong mối tương tác với các yếu tố cá nhân và môi trường xung quanh
để nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Trong nghiên cứu “Nhận thức, thái độ và thực hành của sinh viên với

phương pháp học tích cực” tác giả Nguyễn Quý Thanh (2009) đã tổng quan các
nghiên cứu trước đó về tính tích cực học tập của sinh viên, từ đó xây dựng lý thuyết
chỉ rõ độ chênh lệch giữa yếu tố nhận thức (cognitive), yếu tố xúc cảm
(affective/emotion) và thực hành (practice) và xác định sự tồn tại các ngưỡng tình
huống giữa các thành phần đó trong quá trình học tập của sinh viên. Từ việc tiến
hành thực nghiệm các nội dung: thực trạng nhận thức - trạng thái xúc cảm - thực
hành, bàn về mối tương quan giữa nhận thức, xúc cảm và thực hành, và các yếu tố
quy định nhận thức và thực hành của sinh viên đối với phương pháp học tập tích
cực, tác giả đưa ra các kết luận về các yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực học tập
của sinh viên6.
Trần Lan Anh (2010) trong luận văn thạc sĩ “Những yếu tố ảnh hưởng đến
tính tích cực học tập của sinh viên đại học”, nghiên cứu sâu về các yếu tố ảnh
hưởng đến tính tích cực học tập của sinh viên đại học theo hai nhóm: nhóm yếu tố
liên quan đến cá nhân, nhóm yếu tố liên quan đến môi trường, từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao tính tích cực học tập của sinh viên.
Nhìn chung, các nghiên cứu trên đã nghiên cứu về chủ đề các yếu tố tác động
đến kết quả học tập của sinh viên ở các khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, phạm vi
nghiên cứu chỉ dừng lại ở một ngành hay một trường, yếu tố bao quát chưa được chỉ
rõ, vì vậy đây vẫn còn là vấn đề cần được nghiên cứu sâu rộng và hệ thống hơn.

6

Bế Thị Diệp, Luận văn cao học, 2012

8


Khái niệm
Trước khi đi vào phần nội dung, tôi xin nêu những khái niệm thuật ngữ được
sử dụng trong luận văn.

Giáo dục7 là sự tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch nhằm thực
hiện có hiệu quả các mục đích đã đề ra. Giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với sự hình
thành và phát triển nhân cách. Giáo dục có thể mang lại những tiến bộ mà các nhân
tố khác như bẩm sinh- di truyền hoặc môi trường, hoàn cảnh không thể có được.
Giáo dục không chỉ thích ứng mà còn có thể đi trước hiện thực và thúc đẩy
nó phát triển. Giáo dục có giá trị định hướng sự hình thành phát triển nhân cách.
Giáo dục thúc đẩy sức mạnh bên trong khi trẻ nắm bắt được nhu cầu, động cơ, hứng
thú và nó phù hợp với quy luật phát triển bên trong của cá nhân.
Giáo dục (GD) là một hiện tượng xã hội, trong đó một tập hợp xã hội (nhóm)
đã tích luỹ được một vốn kinh nghiệm xã hội nhất định truyền đạt lại cho một nhóm
xã hội khác nhằm giúp họ tham gia vào đời sống xã hội, giúp họ hiểu biết các chuẩn
mực, khuôn mẫu, giá trị xã hội để trở thành những nhân cách phù hợp với sự đòi hỏi
của lợi ích xã hội. Đây chính chính là nét đặc trưng cơ bản của GD với tư cách là
một hiện tượng xã hội.Kinh nghiệm xã hội được hiểu là những tri thức về các quy
luật vận động và phát triển của tự nhiên, xã hội, tư duy, những kỹ năng, kỹ xảo hoạt
động thực tiễn, các chuẩn mực về đạo đức, lối sống, văn hoá, truyền thống …
Hoạt động GD chỉ là một bộ phận hợp thành của quá trình xã hội, song nó
được coi là bộ phận quan trọng nhất, hiệu quả nhất trong việc tạo nên con người xã
hội, bởi đặc trưng tự giác có tổ chức, kế hoạch và mục đích trong quá trình vận
động của hoạt động GD.
Hệ thống GD là một chỉnh thể thống nhất của những tiểu hệ thống bao gồm
từ giáo dục mầm non; GD phổ thông; GD chuyên nghiệp- đại học; GD chính quy,
GD tại chức; GD bán công và dân lập; GD sau đại học; GD từ xa; GD nhà trường
và xã hội v.v...
7

/>
9



Cơ cấu của hệ thống GD trong sự tồn tại của mình là sự liên kết hữu cơ, có
hệ thống và đồng bộ các cấp học, bậc học, từ thấp đến cao để hình thành những
nhâncách ở các cấp độ.
Bên cạnh đó giáo dục có tầm quan trọng đặc biệt đối với những người bị
khuyết tật, nó có thể bù đắp những thiếu hụt do bệnh tật gây ra cho con người. Giáo
dục còn có thể uốn nắn những phẩm chất tâm lý xấu và làm cho nó phát triển theo
chiều hướng mong muốn của xã hội. Tuy nhiên không nên tuyệt đối hóa vai trò của
giáo dục đối với sự hình thành nhân cách. Giáo dục không thể tách rời tự giáo dục,
tự rèn luyện, tự hoàn thiện nhân cách ở mỗi cá nhân.
Giáo dục nghề nghiệp là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm
đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình
đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp
trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo
chính quy và đào tạo thường xuyên.
Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng
và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo
việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp.8
Chƣơng trình, giáo trình giáo dục đại học9
Chương trình giáo dục đại học thể hiện mục tiêu giáo dục đại học; quy định
chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đại học, phương
pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi môn học,
ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục đại học; bảo đảm yêu cầu liên thông với
các chương trình giáo dục khác.
Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường đại học có trách nhiệm tổ chức biên
soạn và duyệt giáo trình các môn học để sử dụng chính thức trong trường trên cơ sở
thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng thành lập; bảo đảm có
đủ giáo trình phục vụ giảng dạy, học tập.

8
9


Luật giáo dục nghề nghiệp 74.2014.QH13
Luật giáo dục, 2008

10


Trƣờng Đại học công lập và tƣ thục
Theo Wikipedia: Đại học công lập là trường đại học do nhà nước (trung
ương hoặc địa phương) đầu tư về kinh phí và cơ sở vật chất (đất đai, nhà cửa) và
hoạt động chủ yếu bằng kinh phí từ các nguồn tài chính công hoặc các khoản đóng
góp phi vụ lợi, khác với đại học tư thục hoạt động bằng kinh phí đóng góp của học
sinh, khách hàng và các khoản hiến tặng.
Trường đại học tư thục hay Đại học dân lập là một cơ sở giáo dục đại học
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, về tuyển sinh, đào tạo thì tuân theo quy chế của
Bộ GD&ĐT, văn bằng có giá trị tương đương như văn bằng công lập. Là trường
tư do cá nhân hoặc tổ chức trong một nước xin phép thành lập và tự đầu tư. Không
giống những trường đại học công lập, đại học tư thục không nhận được sự hỗ trợ về
vốn của Nhà nước, nguồn tài chính để hoạt động của họ là từ học phí của sinh viên
học tại trường, khách hàng và các khoản hiến tặng. Học phí tại các trường này có xu
hướng lớn hơn nhiều so với trường đại học công lập.
Hiểu khái niệm về Trường tư thục theo nhiệm vụ và quyền hạn của trường
dân lập, trường tư thục10
Trường dân lập, trường tư thục có nhiệm vụ và quyền hạn như trường công
lập trong việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục và
các quy định liên quan đến tuyển sinh, giảng dạy, học tập, thi cử, kiểm tra, công
nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ, tự chịu trách nhiệm về quy hoạch, kế
hoạch phát triển nhà trường, tổ chức các hoạt động giáo dục, xây dựng và phát triển
đội ngũ nhà giáo, huy động, sử dụng và quản lý các nguồn lực để thực hiện mục tiêu
giáo dục.

Cách hiểu khác (theo Cuốn Xây dựng đội ngũ nhà giáo, Đại học FPT dịch,
Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, 2014) cho rằng: Trường tư (Private School)
hay còn gọi là trường tư thục là giới hạn học sinh theo các tiêu chuẩn đặc thù do
trường đề ra, Những trường này phải đáp ứng yêu cầu hai bên liên quan:

10

Điều 65, Luật Giáo dục nghề nghiệp, 2015

11


 Chính phủ chú trọng đến vấn đề thi cử, ba môn cơ bản (3R) và thành tích
học tập của học sinh.
 Tổ chức thành lập trường theo quy định các lý do trường tồn tại và cung
cấp nguồn tài chính cần thiết cho trường.
Có rất nhiều kiểu trường tư khác nhau tồn tại; mỗi trường lại có mục đích,
mục tiêu và các nhiệm vụ cần đạt riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu chung của nghiên cứu này là xác định những yếu tố ảnh hưởng đến
kết quả học tập của sinh viên dưới góc độ cá nhân sinh viên (bên trong), yếu tố bên
ngoài và yếu tố trung gian. Mức độ ảnh hưởng của những yếu tố này đối với sinh
viên tại các trường Công lập và Tư thục.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
1.1.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố: các đặc điểm bên trong, sự nhận thức,
thái độ, chủ động trong tìm hiểu ngành nghề, những hỗ trợ từ bên ngoài: nhà
trường, gia đình, và các yếu tố trung gian như: internet, đi làm thêm, …
Khách thể nghiên cứu: Sinh viên hệ đại học chính quy của hai trường: Đại
học FPT cơ sở tại TPHCM và Đại học Tôn Đức Thắng.

1.1.2. Mẫu nghiên cứu
Mẫu được lựa chọn là 300 sinh viên được chia đều cho 2 trường hợp nghiên cứu.
1.1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Yếu tố bên trong: sinh viên có sự am hiểu ngành nghề, có sự chủ động và
thái độ thì sẽ có kết quả học tập khá giỏi?
Các yếu tố bên ngoài: Sinh viên được hỗ trợ điều kiện tốt (kinh tế, môi
trường học, trang thiết bị, công nghệ hỗ trợ … từ (Nhà trường, gia đình, mối quan
hệ xã hội)thì sẽ có kết quả học tập khá giỏi?
Yếu tố trung gian: Sinh viên càng tiếp cận ít với yếu tố trung gian (internet,
đi làm thêm, …) thì sẽ có kết quả học tập khá giỏi?
Giả thuyết nghiên cứu
12


Kết quả học tập của sinh viên do sinh viên chủ động tiếp thu, tự ý thức và
quyết định kết quả của mình.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định lượng, thu thập bảng hỏi. Dữ liệu được xử lý
bằng phần mềm SPSS 16.
Tổng thể:
Là sinh viên chính quy đang theo học tại Đại học Tôn Đức Thắng và Đại học
FPT TPHCM
Công cụ thu thập dữ liệu:
Bảng hỏi khảo sát
Biến độc lập:
Gồm các biến: Chủ động tìm hiểu ngành đào tạo và phương pháp tiếp thu
kiến thức, Quản lý và sử dụng tài nguyên phục vụ cho việc học, Môi trường Nhà
trường hỗ trợ học tập cho sinh viên.
Biến phụ thuộc:
Kết quả học tập của sinh viên.


13


Quy trình nghiên cứu:
Lập bảng hỏi

Lý thuyết

Nghiên cứu tổng
quát

Kiểm tra tương quan biến
Kiểm định mối liên hệ giữa biến phụ
thuộc và biến độc lập

Nghiên cứu chính thức

Khung phân tích
Phân tích hồi quy

Văn hóa xã hội Việt Nam
Yếu tố bên trong
giới tính, thứ tự thứ mấy trong gia đình,
tôn giáo, thái độ, sở thích, mức độ tham
vọng về học tập, trình độ nhận thức,
niềm tin vào ngành đào tạo ...

Yếu tố trung gian
Internet, hoàn cảnh kinh

tế gia đình, Bạn bè, nhóm

KẾT QUẢ HỌC
TẬP

sở thích, môi trường xã
hội, giải trí, việc làm, …

Yếu tố bên ngoài
Giáo trình – chương trình đào tạo, Giảng
viên, Phương pháp đào tạo, mức học phí,
những trợ giúp: hỗ trợ tư vấn học tập, tài
chính, văn hóa trường học.

Giáo dục Việt Nam

14


Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện đối với sinh viên chính quy tại hai trường Đại
học FPT TPHCM và Đại học Tôn Đức Thắng.
Với Triết lý đào tạo, mô hình hoạt động, định hướng phát triển cùng với các
kết quả, thành tích đạt được có thể đánh giá 2 cơ sở đào tạo được coi là tương đồng
về nhiều yếu tố và là điển hình cho hai mô hình đào tạo Công lập và Tư thục tại
Việt Nam hiện nay. Đề tài lựa chọn 2 cơ sở đào tạo (Đại học FPT và Đại học Tôn
Đức Thắng) để thực hiện mục tiêu nghiên cứu về các yếu tố tác động đến kết quả
học tập của sinh viên được đánh giá là tương đồng (chi tiết trong phần khái quát
trường hợp nghiên cứu)
Kết quả học tập của sinh viên được thể hiện bằng điểm trung bình học tập

các môn trong học kỳ I năm học 2015 – 2016 do sinh viên tự nhận định.
Lý thuyết cấu trúc chức năng theo quan điểm của Talcott Parsons:
Talcott Parsons đã viết một số lượng lớn tác phẩm, trong đó nổi bật là sự
phát triển của ông về lí thuyết cấu trúcchức năng, thể hiện trong lược đồ AGIL nổi
tiếng: một chức năng là “ một phức hợp các hoạt động trực tiếp hướng tới sự gặp gỡ
một nhu cầu hay những nhu cầu của hệ thống”. Dùng định nghĩa này, Talcott
Parsons cho rằng, có bốn yêu cầu tất yếu đối với một hệ thống: sự thích nghi(A), sự
đạt được mục tiêu(G), sự hoà hợp(I), sự tiềm tàng(L).
Một hệ thống xã hội phải thực hiện bốn chức năng:
 Thích nghi (Adaption): một hệ thống phải đương đầu với những nhu cầu
khẩn yếu của hoàn cảnh bên ngoài. Nó phải thích nghi với môi trường của nó và
làm cho môi trường phải thích nghi với các nhu cầu của nó.
 Đạt được mục tiêu (Goal attainment): một hệ thống phải xác định và đạt
được mục tiêu cơ bản của nó.
 Phối hợp (Integration): một hệ thông phải điều hoà mối tương quan của các
thành tố bộ phận. nó cũng phải điều hành mối quan hệ trong ba yếu tố tất yếu chức
năng còn lại( A, G, L).

15


 Sự tiềm tàng(Latency): một hệ thống phải cung cấp, duy trì và kiến tạo cả
tạovà duy trì động lực thúc đẩy.
T.Parsons thiết kế lược đồ AGIL để sử dụng ở mọi cấp độ trong hệ thống lý
thuyết cuả ông. Ông đã vận dụng AGIL này như sau:
- Thực thể hành vi: là hệ thống hành động xử lý chức năng thích nghi, bằng
cách điều chỉnh và chuyển hoá thế giới ngoại vi. Hệ thống cá tính thực hiện chức
năng đạt tới mục tiêu bằng cách xác định các mục tiêu hệ thống và huy động các
nguồn lực để đạt được chúng. Hệ thống xã hội đối đầu với chức năng hòa hợp bằng
cách kiểm soát các bộ phận thành tố của nó. Cuối cùng hệ thống văn hóa thực hiện

chức năng tiềm tang bằng cách cung cấp cho các tác nhân hành động các tiêu chí và
các giá trị để thúc đẩy họ hành động.
- Hệ thống xã hội: theo T.Parsons, một hệ thống xã hội như là một hệ thống
tương tác và “chứa đựng đa số những tác nhân hành động cá biệt có sự tương tác
với nhau trong một tình huống mà ít nhất cũng có một khía cạnh vật lý hoặc môi
trường, các cá nhân hành động bị thúc đẩy trong phạm vi một xu hướng đi tới “tính
lạc quan của sự ban thưởng” và mối quan hệ của họ tới môi trường, bao gồm từng
cá thể, được xác định và dàn xếp trong phạm vi của một hệ thống có cấu trúc văn
hoá và có chung các biểu tượng”. Định nghĩa này tìm cách xác định một hệ thống
xã hội trong phạm vi các khái niệm chủ yếu trong tác phẩm của Parsons – tác nhân
hành động, sự tương tác, môi trường, tính lạc quan của sự ban thưởng và văn hóa.
Mặc dù ông coi hệ thống xã hội như là một hệ thống tương tác, nhưng ông
không coi tương tác là đơn vị cơ bản trong nghiên cứu hệ thống xã hội của ông.
Ông dung phức hợp địa vị - vai trò như là đơn vị cơ bản của hệ thống, đây là thành
tố mang tính caaus trúc của hệ thống xã hội. địa vị chỉ một vị trí cấu trúc trong lòng
hệ thống xã hội, và vai trò mà cái tác nhân hành động thực hiện ở một vị trí như thế.
Trong phân tích về hệ thống xã hội, Parsons cơ bản chú ý tới các thành tố
cấu trúc của nó. Ngoài mối quan tâm đến địa vị - vai trò, Parsons chú ý tới các
thành tố vĩ mô của các hệ thống xã hội như các tập thể, các tiêu chí và các giá trị.
Parsons kiên quyết gạt bỏ đi một số điều kiện tiên quyết về chức năng của hệ thống

16


xã hội. thứ nhất, các hệ thống xã hội phải được cơ cấu để cho chúng có thể vận hành
tương thích với các hệ thống khác. Thứ hai, để tồn tại, hệ thống xã hội phải có sự hỗ
trợ cần thiết từ các hệ thống khác. Thứ ba hệ thống phải gặp gỡ một tỉ lệ quan trọng
các nhu cầu của tác nhân hành động của nó. Thứ tư hệ thống phải khơi gợi được sự
tham gia tương xứng từ các thành viên của nó. Thứ năm nó phải có ít nhất một sự
kiểm soát tối thiểu đối với hành vi phá hủy chủ yếu. thứ sáu nếu xung đột trở nên

mang tính phán hủy thật sự, nó phải được kiểm soát. Cuối cùng một hệ thống xẫ hội
đòi hỏi một ngôn ngữ để tồn tại.
Trong thảo luận về hệ thống xã hội, ông không hoàn toàn bỏ qua vấn đề mối
tương quan giữa các tác nhân hành động và các cấu trúc xã hội. ông gọi sự hòa hợp
các khuôn mẫu giá trị và các xu hướng nhu cầu là “định lý động lực cơ bản của xã
hội học”. mối quan tâm trung tâm của ông với hệ thống xã hội mang tính chủ chốt
trong sự hòa hợp này là các quán trình chủ quan hóa và xã hội hóa. Parsons viết: “sự
kết hợp các khuôn mẫu định hướng giá trị đạt được(bởi tác nhân hành động trong sự
xã hội hóa) phải ở một mức độ vô cùng quan trọng là một chức năng của vai trò cấu
trúc cơ bản và là các giá trị hàng đầu của hệ thống xã hội”.
Xã hội hóa và kiểm soát xã hội là các cơ cấu chủ yếu cho phép hệ thống xã
hội duy trì sự cân bằng của nó. Trật tự xã hội được xây dựng nên trong hệ thống xã
hội của Parsons: “không cần đến kế hoạch tự chủ của bất kỳ ai, kiểu hệ thống xã hội
của chúng tôi đã được phát triển, và tương ứng với những hệ thống khác, các cơ cấu
trong vòng giới hạn có khả năng dự báo và tái lập các xu hướng lệch lạc nằm khuất
sâu để đi vào vòng chu kỳ khắc nghiệt đã đặt nó ra ngoài sự kiểm soát của sự chấp
nhận – không chấp nhận bình thường và các khen thưởng – trừng phạt”.
Là một nhà cấu trúc – chức năng, Parsons phân biệt trong bốn cấu trúc, hoặc
tiểu hệ thống, trong xã hội, trong phạm vi các chức năng chúng thực hiện. Kinh tế là
tiểu hệ thống thực hiện chức năng đối với xã hội về việc thích nghi với môi trường
thong qua lao động, sự sản xuất và phân phối. qua các công việc này, nền kinh tế
thích nghi với môi trường, với các như cầu của xã hội, và nó giúp xã hội thích nghi
với các thực tại ngoại vi này. Chính trị thực hiện chức năng đạt được mục tiêu bằng

17


×