Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.77 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

tế
H
uế

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ
KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN

ại
họ
cK
in
h

BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH

Đ

KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

TRẦN VĂN QUYẾT

Huế, tháng 05 năm 2015


ĐẠI HỌC HUẾ


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

tế
H
uế

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ
KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH

ại
họ
cK
in
h

KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

Sinh viên thực hiện:

TS. Nguyễn Đình Chiến

Trần Văn Quyết

Đ

Giáo viên hướng dẫn:


Lớp: K45A Kế toán - Kiểm toán
Niên khóa: 2011-2015

Huế, tháng 05 năm 2015


Khóa luận tốt nghiệp










Khóa luận tốt nghiệp là kết quả của quá trình bốn năm học tập và nghiên cứu,
dưới sự giảng dạy tận tình của quý thầy, cô của Trường Đại học Kinh tế Huế, cùng sự
giúp đỡ nhiệt tình từ phía Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC trong thời gian
thực tập.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến quý thầy, cô trong Trường Đại học
Kinh tế Huế, những người đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập trên

tế
H
uế

giảng đường Đại học.

Đặc biệt, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc đến thầy giáo TS.
Nguyễn Đình Chiến đã hết lòng hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thiện bài khóa luận tốt
nghiệp này.

ại
họ
cK
in
h

Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, tôi đã
được quý Công ty tạo điều kiện rất tốt, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình để tôi hoàn
thành đề tài nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến các cô chú, anh chị
trong Ban Giám đốc và Phòng Kiểm toán Báo cáo tài chính 2 của Công ty.
Cuối cùng, tôi xin cảm cám ơn những tình cảm quý báu, những lời động viên

Đ

kịp thời và sự giúp đỡ lớn lao của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian qua.
Huế, ngày 15 tháng 05 năm 2015.
Sinh viên
Trần Văn Quyết

SVTH: Trần Văn Quyết


Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ..............................................................................................1

1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu ............................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu ..........................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ...........................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...........................................................................................3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................3

tế
H
uế

1.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................3
1.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu ......................................................................3
1.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ...........................................................................4
1.4.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu .................................................................4

ại
họ
cK
in
h

1.4.4. Phương pháp khảo sát thực tế......................................................................5
1.5. Cấu trúc khóa luận .............................................................................................5
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...........................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH ..................................................................................................................6
1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại tài sản cố định ..............................................6


Đ

1.1.1. Khái niệm ....................................................................................................6
1.1.2. Đặc điểm của khoản mục tài sản cố định ....................................................7
1.1.3. Phân loại ......................................................................................................9
1.2. Khái niệm và các phương pháp khấu hao tài sản cố định ................................11
1.2.1. Khái niệm ..................................................................................................11
2.2.2. Phương pháp khấu hao ..............................................................................11
1.2.2.1. Nguyên tắc khấu hao ..........................................................................11
1.2.2.2. Phương pháp khấu hao tài sản cố định...............................................14
1.3. Kiểm soát nội bộ đối với TSCĐ và chi phí khấu hao .......................................15
1.3.1. Những gian lận, sai sót thường gặp đối với TSCĐ và chi phí khấu hao ...15

SVTH: Trần Văn Quyết


Khóa luận tốt nghiệp
1.3.1.1. Gian lận ..............................................................................................15
1.3.1.2. Sai sót ................................................................................................16
1.3.2. Kiểm soát nội bộ đối với TSCĐ và chi phí khấu hao................................17
1.3.2.1. Áp dụng nguyên tắc phân chia trách nhiệm giữa các chức năng .......17
1.3.2.2. Kế hoạch và dự toán về tài sản cố định..............................................17
1.3.2.3. Các công cụ kiểm soát khác ...............................................................18
1.4. Kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao trong kiểm toán Báo
cáo tài chính .............................................................................................................20
1.4.1. Mục tiêu kiểm toán TSCĐ và chi phí khấu hao ........................................20
1.4.1.1. Đối với tài sản cố định .......................................................................20

tế

H
uế

1.4.1.2. Đối với chi phí khấu hao TSCĐ .........................................................20
1.4.2. Quy trình kiểm toán TSCĐ và chi phí khấu hao .......................................21
1.4.2.1. Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ...........................21
1.4.2.2. Thử nghiệm cơ bản ............................................................................24

ại
họ
cK
in
h

CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ
KẾ TOÁN AAC ..........................................................................................................36
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC ............................36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .............................................................36
2.1.2. Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của Công ty AAC ...............................37

Đ

2.1.3. Các loại hình dịch vụ Công ty AAC cung cấp ..........................................38
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức toàn Công ty AAC ....................................................40
2.1.4.2. Cơ cấu tổ chức Phòng kiểm toán Báo cáo tài chính ..........................42
2.2. Quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao trong kiểm
toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC ..................................44
2.2.1. Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty AAC .........................44
2.2.1.1. Phương pháp tiếp cận kiểm toán Báo cáo tài chính dựa trên rủi ro ...44

2.2.1.2. Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty AAC.................46
2.2.2. Kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao tại Công ty
TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC ....................................................................55
2.2.2.1. Mục tiêu kiểm toán ............................................................................55

SVTH: Trần Văn Quyết


Khóa luận tốt nghiệp
2.2.2.2. Tài liệu yêu cầu phục vụ cho kiểm toán ............................................56
2.2.2.3. Quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao
trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC .......57
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM
TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC ............................................101
3.1. Nhận xét quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao
tại Công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC .....................................................101
3.1.1. Ưu điểm ...................................................................................................101
3.1.2. Nhược điểm .............................................................................................102

tế
H
uế

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục tài sản cố định và
khấu hao tài sản cố định tại Công ty AAC ............................................................105
3.2.1. Hoàn thiện việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp .106
3.2.2. Hoàn thiện thủ tục phân tích khi kiểm toán TSCĐ và chi phí khấu hao .107

ại

họ
cK
in
h

3.2.3. Khắc phục hạn chế trong chứng kiến kiểm kê cuối kỳ của kiểm toán viên
...........................................................................................................................109
3.2.4. Các nội dung khác ...................................................................................110
PHẦN III: KẾT LUẬN..........................................................................................111
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................112

Đ

PHỤ LỤC

SVTH: Trần Văn Quyết


Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Báo cáo tài chính

CĐSPS

Cân đối số phát sinh

DCQL

Dụng cụ quản lý


DN

Doanh nghiệp

HĐKT

Hợp đồng kinh tế

KH

Khấu hao

KSNB

Kiểm soát nộ bộ

MMTB

Máy móc thiết bị

NC-VKT

Nhà cửa - vật kiến trúc

PTVT

Phương tiện vận tải

TGĐ


Tổng Giám đốc

TK

Tài khoản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

XDCB

Xây dựng cơ bản

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế


BCTC

SVTH: Trần Văn Quyết


Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty AAC ................................................... 40
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức phòng Kiểm toán Báo cáo tài chính. .................................... 42
Sơ đồ 2.3: Phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên rủi ro. ........................................ 44

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

Sơ đồ 2.4: Quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty AAC ............................................. 46

SVTH: Trần Văn Quyết


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1: Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tài sản cố định ............. 21
Bảng 2.1: Trích giấy làm việc A910 “Tổng hợp kế hoạch kiểm toán” ........................ 59
Bảng 2.2: Mô tả chu trình tài sản cố định và xây dựng cơ bản..................................... 63
Bảng 2.3: Kiểm tra KSNB đối với chu trình tài sản cố định và xây dựng cơ bản. ....... 68
Bảng 2.5: Kiểm tra khung khấu hao được Công ty XYZ áp dụng .............................. 76
Bảng 2.6: Số liệu trên Sổ Cái tài khoản 211, 213 ......................................................... 78
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp tình hình biến động từng loại tài sản cố định hữu hình ...... 79

tế
H
uế

Bảng 2.8: Kiểm tra số dư đầu kỳ đối với tài sản cố định .............................................. 81
Bảng 2.9: Chọn mẫu kiểm tra các tài sản tăng trong kỳ của Công ty XYZ.................. 83
Bảng 2.10: Phân loại TSCĐ tại văn phòng Công ty XYZ ........................................... 87
Bảng 2.11: Số liệu tổng hợp trên sổ Cái tài khoản 214 ............................................... 91

ại
họ
cK
in
h

Bảng 2.12: Bảng so sánh khấu hao trong kỳ do kiểm toán viên thực hiện ................... 91
Bảng 2.14: Bảng tổng hợp công trình XDCB tại Công ty XYZ ................................... 95
Bảng 2.15: Bảng điều chỉnh khấu hao tính đến ngày 24/07/2014 ............................ 100

Đ


Bảng 2.16: Các ký hiệu dùng trong lưu đồ ................................................................. 107

SVTH: Trần Văn Quyết


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Ngành kiểm toán độc lập của Việt Nam đã có những bước phát triển lớn sau hơn 20
năm hình thành. Năm 2014 tiếp tục đánh dấu sự phát triển về số lượng và quy mô công
ty cũng như năng lực chuyên môn và chất lượng dịch vụ của ngành kiểm toán độc lập
của Việt Nam, cho dù tình hình kinh tế trong nước vẫn còn nhiều khó khăn do tác động
của khủng hoảng tài chính quốc tế. Tính đến ngày 31/12/2014, Việt Nam có 141 doanh

uế

nghiệp kiểm toán được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch

tế
H

vụ kiểm toán trong đó có 05 công ty 100% vốn nước ngoài. Trong số 3112 người được
cấp chứng chỉ kiểm toán viên, có 1520 kiểm toán viên được Bộ Tài chính cấp Giấy

h

chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.


in

Chất lượng dịch vụ của ngành kiểm toán phát triển với Hệ thống chuẩn mực kiểm

K

toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành tại Thông tư số 214/2012/TT-BTC thay thế cho
37 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành từ năm 1999 đến năm

ọc

2005, chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2014. Ngoài ra, Hội đồng Thẩm định

ại
h

của Bộ Tài chính đã họp và thông qua dự thảo 10 chuẩn mực kiểm toán (đợt 2) để chuẩn
bị ban hành vào Quý 1 năm 2015. Đây là tiền đề cho những bước phát triển tiếp theo của

Đ

ngành kiểm toán độc lập Việt Nam trong những năm tiếp theo.
Nền kinh tế Việt Nam đang trở nên sôi động hơn, đồng thời cũng mang tính cạnh
tranh khốc liệt hơn. Báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài chính hiện tại của một
doanh nghiệp, luôn được các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp quan tâm, ảnh hưởng
đến quyết định của các nhà đầu tư, lòng tin của khách hàng cũng như các nhà cung cấp.
Do đó, việc công khai và minh bạch hóa các Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đã
trở thành một điều tất yếu. Cũng vì vậy, nhu cầu kiểm toán độc lập Báo cáo tài chính của
doanh nghiệp ngày càng cao, chất lượng kiểm toán độc lập cũng cần được nâng cao, phù

hợp với nhu cầu hiện tại.

SVTH: Trần Văn Quyết

1


Khóa luận tốt nghiệp
Tài sản cố định là cơ sở vật chất không thể thiếu đối với một doanh nghiệp, là cở sở
để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong các doanh nghiệp sản
xuất. Tài sản cố định cũng là yếu tố quan trọng phản ánh năng lực tạo ra sản phẩm để
cung cấp ra thị trường của đơn vị. Khoản mục tài sản cố định chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Chi phí khấu hao tài sản cố định hàng năm cũng là
khoản chi phí lớn, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, kiểm
toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố định luôn là phần hành
quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính. Kiểm toán khoản mục tài sản cố định và
chi phí khấu hao tài sản cố định một mặt góp phần phát hiện những sai phạm và gian lận

uế

làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến kiểm toán, một mặt còn góp phần nâng cao hiệu quả

tế
H

cho công tác quản lý tài sản cố định trong các doanh nghiệp.

Nhận thấy được tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí
khấu hao trong kiểm toán báo cáo tài chính, từ những kiến thức đã được trang bị trên ghế


in

h

nhà trường và kiến thức thực tế thu nhận được sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH

K

Kiểm toán và Kế toán AAC, tôi đã quyết định thực hiện đề tài “Kiểm toán khoản mục
tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính

ọc

tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.

ại
h

Tuy nhiên, do kiến thức còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm thực tiễn chưa có nhiều
nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy, cô giáo góp ý để đề

Đ

tài được hoàn thiện hơn.

1.2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao tài
sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
AAC. Qua đó, nắm bắt được quy trình thực tế trong kiểm toán Báo cáo tài chính, cũng

như kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao. Mặt khác, kiểm chứng lại
kiến thức lý thuyết đã được học và rút ra những kinh nghiệm cho bản thân.

SVTH: Trần Văn Quyết

2


Khóa luận tốt nghiệp
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Thứ nhất: hệ thống hóa những vấn đề lý luận đã được học về kiểm toán khoản mục
tài sản cố định và chi phí khấu hao trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Thứ hai: nghiên cứu thực tế về quy trình kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu
hao trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC
thực hiện tại một doanh nghiệp cụ thể.
Thứ ba: từ những gì đã tìm hiểu được, vận dụng những kiến thức từ cơ sở lý luận
để đưa ra đánh giá và đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm
kế toán AAC.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

h

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

tế
H

uế

toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và


in

Quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao tại Công ty

ọc

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

K

TNHH Kiểm toán và kế toán AAC.

ại
h

Phạm vi về không gian: đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán và kế
toán AAC và cuộc kiểm toán thực hiện tại Công ty Cổ phần XYZ.

Đ

Phạm vi về thời gian: tài liệu, số liệu thu thập được từ cuộc kiểm toán của Công ty
AAC cho báo cáo tài chính năm 2014 của Công ty Cổ phần XYZ. Thời gian nghiên cứu
bắt đầu từ tháng 01/2015 đến tháng 04/2015.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Phương pháp này sử dụng để thu thập tất cả những tài liệu cần thiết để thực hiện đề
tài. Nội dung nghiên cứu được thể hiện đều dựa trên những tài liệu liên quan thu thập
được, bao gồm:


SVTH: Trần Văn Quyết

3


Khóa luận tốt nghiệp
- Các tài liệu, giáo trình quan đến quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và
chi phí khấu hao.
- Các thông tin được tìm kiếm trên trang web chính thức của Công ty TNHH Kiểm
toán và Kế toán AAC.
- Các giấy tờ làm việc của các kiểm toán viên liên quan đến kiểm toán khoản mục tài
sản cố định và chi phí khấu hao được lưu trong Hồ sơ làm việc, sau khi kết thúc
một cuộc kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.
1.4.2. Phương pháp xử lý số liệu

uế

Từ các số liệu đã thu thập, người viết cần tiến hành xử lý các số liệu này để đưa vào

tế
H

bài viết một cách phù hợp. Theo đó, các sơ đồ, bảng biểu, ví dụ minh họa thể hiện thực
trạng của công tác kiểm toán tại Công ty AAC đều được xử lý trước khi đưa vào bài viết.

h

Phương pháp xử lý số liệu được sử dụng như sau:

in


- Từ các số liệu thu thập được, người viết tiến hành đánh giá, chọn lọc các số liệu

K

có thể đưa vào bài viết của mình, làm rõ đề tài nghiên cứu.

ọc

- Sau khi đã chọn lọc được các số liệu cần thiết, người viết chọn cách thể hiện các

ại
h

số liệu này phù hợp nhất, giúp người đọc hiểu rõ về đề tài nghiên cứu.
1.4.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Đ

Người viết cần nghiên cứu kỹ càng các tài liệu thu thập được để hình thành được cơ
sở lý luận và hiểu rõ đề tài mà mình nghiên cứu. Từ hiểu biết sau khi nghiên cứu các tài
liệu liên quan, người viết thể hiện trên bài viết của mình, giúp người đọc hiểu về vấn đề
được đề cập. Việc nghiên cứu tài liệu được người viết thực hiện bao gồm:
- Nghiên cứu các tài liệu, giáo trình, bài giảng có liên quan đến quy trình kiểm
toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao để hình thành cơ sở lý luận.
- Nghiên cứu các tài liệu thu thập được trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH
Kiểm toán và kế toán AAC để tìm hiểu quy trình kiểm toán thực tế tại đơn vị.

SVTH: Trần Văn Quyết


4


Khóa luận tốt nghiệp
1.4.4. Phương pháp khảo sát thực tế
Tham gia các cuộc kiểm toán thực tế tại các doanh nghiệp để có cái nhìn thực tế
nhất về quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao trong kiểm
toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC thực hiện.
1.5. Cấu trúc khóa luận
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

uế

Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu

tế
H

hao trong kiểm toán Báo cáo tài chính.

Chương 2: Quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao tại
Công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC.

h

Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục tài

K


toán AAC.

in

sản cố định và chi phí khấu hao tại Công ty TNHH Kiểm toán và kế

Đ

ại
h

ọc

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

SVTH: Trần Văn Quyết

5


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại tài sản cố định
1.1.1. Khái niệm


uế

Tài sản cố định trong doanh nghiệp là các tài sản dài hạn có giá trị lớn, đủ tiêu

tế
H

chuẩn ghi nhận là tài sản cố định theo quy định mà doanh nghiệp có quyền kiểm soát, sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đem lại lợi ích kinh tế lâu dài trong tương
lai cho doanh nghiệp.

h

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 - Tài sản cố định hữu hình, các tài sản

-

K

in

được ghi nhận là tài sản cố định phải đồng thời thõa mãn 4 tiêu chuẩn sau:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó: đây

ọc

là một tiêu chuẩn để ghi nhận các tài sản của doanh nghiệp nói chung. Lợi ích

ại
h


kinh tế từ việc sử dụng tài sản mang lại ở đây có thể được biểu hiện ở việc tăng
doanh thu, tiết kiệm chi phí hoặc để cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà

-

Đ

doanh nghiệp thực hiện.

Thời gian sử dụng ước tính trên một năm: đây là tiêu chuẩn chủ yếu nhất để phân
loại tài sản của doanh nghiệp thành tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn. Theo đó
các loại tài sản ngắn hạn mà chủ yếu là tài sản lưu động tham gia một cách trực
tiếp vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp nên thời gian chu chuyển thường
nhanh theo từng chu kỳ kinh doanh. Ngược lại, tài sản cố định là loại tài sản dài
hạn, tạo nên điều kiện, cơ sở cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp nên thời
gian chu chuyển của chúng thường dài, không phụ thuộc vào từng chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp.

SVTH: Trần Văn Quyết

6


Khóa luận tốt nghiệp
-

Đạt tiêu chuẩn giá trị theo quy định: theo Thông tư 45/2013/TT-BTC thì tiêu
chuẩn về giá trị TSCĐ là từ 30.000.000 đồng trở lên. Những tài sản không thỏa
mãn điều kiện về thời gian và giá trị được gọi là công cụ, dụng cụ.


-

Nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy: nguyên giá của
một TSCĐ cụ thể phải được xác định trên cơ sở các chi phí thực tế mà doanh
nghiệp đã đầu tư để có được TSCĐ đó. Tiêu chuẩn này yêu cầu tính xác thực và
cơ sở khách quan trong việc xác định nguyên giá của TSCĐ.

1.1.2. Đặc điểm của khoản mục tài sản cố định

uế

Theo tiêu chuẩn ghi nhận thì tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn và thời

tế
H

gian sử dụng lâu dài, nên có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh.
Trong thời gian sử dụng tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của nó được dịch
chuyển dần vào chi phí hoạt động và sẽ được thu hồi khi bán hàng hóa, dịch vụ.

in

h

TSCĐ hữu hình là loại tài sản tạo nên cơ sở vật chất kĩ thuật chủ yếu của mỗi
doanh nghiệp, phản ánh năng lực sản xuất hiện có và trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học

K


kỹ thuật vào hoạt động của đơn vị. Chính vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần thực hiện công

ọc

tác quản lý TSCĐ cả về mặt hiện vật và mặt giá trị một cách có hiệu quả:

ại
h

- Quản lý về mặt hiện vật: bao gồm cả quản lý về số lượng và chất lượng của tài sản
cố định. Về mặt số lượng, công tác bảo quản phải bảo đảm tránh được hỏng hóc,

Đ

mất mát các bộ phận chi tiết làm giảm giá trị TSCĐ. Về mặt chất lượng, bộ phận
quản lý phải bảo đảm cung cấp đầy đủ về công suất, đáp ứng yêu cầu sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Quản lý về mặt giá trị: là xác định đúng nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ
đầu tư, mua sắm, điều chuyển. Đơn vị phải tính toán chính xác và đầy đủ chi phí
khấu hao tài sản cố định và phân bổ chi phí khấu hao vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kì. Đồng thời, đơn vị phải theo dõi chặt chẽ tình hình tăng, giảm
TSCĐ khi mua mới, sửa chữa, nâng cấp, nhượng bán, thanh lý và đánh giá lại.

SVTH: Trần Văn Quyết

7


Khóa luận tốt nghiệp
Các khoản đầu tư cho TSCĐ vô hình như chi phí thành lập doanh nghiệp, quyền

sử dụng đất, giá trị phát minh, sáng chế, chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí về lợi thế
thương mại thường có nhiều sai sót trong quá trình tập hợp và rất khó đánh giá chính xác
giá trị. Chính vì vậy, tài sản cố định vô hình luôn được quan tâm nhiều trong quá trình
kiểm toán.
Tài sản cố định là khoản mục có giá trị lớn, thường chiếm tỷ trọng đáng kể so với
tổng tài sản trên Bảng cân đối kế toán. Tuy nhiên, kiểm toán tài sản cố định thường
không chiếm nhiều thời gian vì:
Số lượng tài sản cố định thường không nhiều và phân theo từng nhóm đối tượng

uế

-

tế
H

có giá trị lớn.
-

Số lượng nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định trong năm thường không nhiều.

-

Vấn đề khóa sổ cuối năm không phức tạp như tài sản ngắn hạn do khả năng nhầm

in

h

lẫn trong ghi nhận các nghiệp vụ về tài sản cố định giữa niên độ thường không


K

cao.

Đối với chi phí khấu hao, khác với các chi phí thông thường khác, có hai đặc điểm

Thứ nhất, chi phí khấu hao là khoản ước tính kế toán chứ không phải là chi phí

ại
h

-

ọc

ảnh hưởng đến việc kiểm toán:

thực tế phát sinh. Bởi vì mức khấu hao phụ thuộc vào ba nhân tố là nguyên giá,

Đ

giá trị thanh lý và thời gian sử dụng hữu ích; trong đó nguyên giá là nhân tố khách
quan, còn giá trị thanh lý và thời gian sử dụng hữu ích lại căn cứ theo ước tính của
đơn vị. Vì vậy, việc kiểm toán chi phí khấu hao mang tính chất kiểm tra khoản
ước tính kế toán hơn là chi phí thực tế phát sinh, nghĩa là không thể dựa trên các
chứng từ, tài liệu để tính toán chính xác được.
-

Thứ hai, do chi phí khấu hao là một sự phân bổ có hệ thống của nguyên giá sau

khi trừ giá trị thanh lý ước tính nên sự hợp lý của nó còn phụ thuộc vào phương
pháp khấu hao được sử dụng. Vì vậy, kiểm toán chi phí khấu hao còn mang tính
kiểm tra về việc áp dụng phương pháp kế toán.

SVTH: Trần Văn Quyết

8


Khóa luận tốt nghiệp
1.1.3. Phân loại
Tài sản cố định trong doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau và
được sử dụng vào các mục đích khác nhau của doanh nghiệp. Do vậy, tài sản cố định
được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau để phù hợp cho công tác quản lý và kế
toán tại mỗi doanh nghiệp.
a) Theo hình thái biểu hiện.
- Tài sản cố định hữu hình : Là những TSCĐ có hình thái vật chất do doanh nghiệp
nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn

+ Loại 2: Máy móc, thiết bị

tế
H

+ Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc:

uế

ghi nhận TSCĐ hữu hình (VAS số 03). TSCĐ hữu hình bao gồm:


h

+ Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn

K

in

+ Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý

+ Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm

ọc

+ Loại 6: Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa

-

ại
h

liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật.

Tài sản cố định vô hình : là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện

Đ

một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô
hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như sử dụng quyền đất; chi phí về
quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả...

b) Theo quyền sở hữu và quyền kiểm soát lâu dài.
-

Tài sản cố định của doanh nghiệp: là các TSCĐ được hình thành từ các nguồn
vốn khác nhau (nguồn vốn XDCB, vốn vay, quỹ đầu tư phát triển…) thuộc sở hữu
của doanh nghiệp.

SVTH: Trần Văn Quyết

9


Khóa luận tốt nghiệp
-

Tài sản cố định thuê ngoài: là những TSCĐ mà doanh nghiệp được chủ sở hữu
của tài sản nhượng quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định theo quy
định trên hợp đồng thuê. Xét theo quyền kiểm soát, quản lý và sử dụng đối với
TSCĐ thuê, TSCĐ thuê ngoài phân thành:
+ Thuê tài chính: là những TSCĐ doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài
chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản
thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê.
Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất

uế

phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.

-


tế
H

+ Thuê hoạt động: Là thuê tài sản không phải là thuê tài chính.
Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ: là những TSCĐ doanh nghiệp
bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của

TSCĐ dùng trong hoạt động kinh doanh: bao gồm tất cả các TSCĐ hữu hình và

ọc

-

K

c) Theo mục đích sử dụng

in

h

cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

vô hình do doanh nghiệp quản lý, sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của

ại
h

đơn vị. Vì vậy, giá trị hao mòn của những TSCĐ này được tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng các phương pháp khấu hao.

TSCĐ phục vụ các hoạt động phúc lợi: Là những TSCĐ được xây dựng mua sắm

Đ

-

bằng quỹ phúc lợi hoặc nguồn kinh phí sự nghiệp để phục vụ cho các hoạt động
phúc lợi. Giá trị hao mòn của những TSCĐ này phải được ghi giảm trực tiếp
nguồn hình thành nên TSCĐ đó, không được tính vào chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp.

SVTH: Trần Văn Quyết

10


Khóa luận tốt nghiệp
1.2. Khái niệm và các phương pháp khấu hao tài sản cố định
1.2.1. Khái niệm
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị giảm dần
giá trị do chịu tác động của môi trường tự nhiên và tiến bộ khoa học kỹ thuật,. Do vậy,
để thu hồi lại giá trị của TSCĐ, cần phải tiến hành khấu hao TSCĐ.
Khấu hao tài sản cố định là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống
nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng
hữu ích của tài sản cố định. Đây một khoản chi phí có giá trị lớn trong tổng chi phí sản

uế

xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, công tác kế toán khoản chi phí khấu hao tài


tế
H

sản cố định cần tuân thủ nguyên tắc và áp dụng phương pháp khấu hao phù hợp để phản
ánh đúng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.2. Phương pháp khấu hao

in

h

1.2.2.1. Nguyên tắc khấu hao

K

Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC, tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải

ọc

trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây:

- TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất

ại
h

kinh doanh.

Đ


- TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất.
- TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).
- TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán.
- TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ
phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà
ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng
hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy
nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).

SVTH: Trần Văn Quyết

11


Khóa luận tốt nghiệp
- TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn
giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.
- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.
Các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý khi tính
thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi
phục vụ cho người lao động của doanh nghiệp có tham gia hoạt động sản xuất kinh
doanh thì doanh nghiệp căn cứ vào thời gian và tính chất sử dụng các tài sản cố định này

uế

để thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp và thông

tế

H

báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý để theo dõi, quản lý.

TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất, bị hư hỏng mà không thể sửa chữa, khắc phục
được, doanh nghiệp xác định nguyên nhân, trách nhiệm bồi thường của tập thể, cá nhân

h

gây ra. Chênh lệch giữa giá trị còn lại của tài sản với tiền bồi thường của tổ chức, cá

in

nhân gây ra, tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm và giá trị thu hồi được (nếu có),

K

doanh nghiệp dùng Quỹ dự phòng tài chính để bù đắp. Trường hợp Quỹ dự phòng tài

ọc

chính không đủ bù đắp, thì phần chênh lệch thiếu doanh nghiệp được tính vào chi phí

ại
h

hợp lý của doanh nghiệp khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với TSCĐ cho

Đ


thuê. Doanh nghiệp thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính (gọi tắt là TSCĐ thuê tài
chính) phải trích khấu hao TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo
quy định hiện hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp
thuê TSCĐ thuê tài chính cam kết không mua lại tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài
chính, thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn
thuê trong hợp đồng.
Trường hợp đánh giá lại giá trị TSCĐ đã hết khấu hao để góp vốn, điều chuyển
khi chia tách, hợp nhất, sáp nhập thì các TSCĐ này phải được các tổ chức định giá
chuyên nghiệp xác định giá trị nhưng không thấp hơn 20% nguyên giá tài sản đó. Thời

SVTH: Trần Văn Quyết

12


Khóa luận tốt nghiệp
điểm trích khấu hao đối với những tài sản cố định này là thời điểm doanh nghiệp chính
thức nhận bàn giao đưa tài sản vào sử dụng và thời gian trích khấu hao từ 3 đến 5 năm.
Thời gian cụ thể do doanh nghiệp quyết định nhưng phải thông báo với cơ quan thuế
trước khi thực hiện.
Đối với các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, thời điểm trích khấu hao của các
TSCĐ nói trên là thời điểm doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
chuyển thành công ty cổ phần.
Các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp để

uế

cổ phần hoá theo phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF - Discounted Cash Flow) thì


tế
H

phần chênh lệch tăng của vốn nhà nước giữa giá trị thực tế và giá trị ghi trên sổ sách kế
toán không được ghi nhận là TSCĐ vô hình và được phân bổ dần vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ nhưng thời gian không quá 10 năm. Thời điểm bắt đầu phân bổ vào

in

chứng nhận đăng ký kinh doanh)

h

chi phí là thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần (có Giấy

K

Trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số

ọc

ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm

ại
h

TSCĐ theo quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp.
Đối với các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng, doanh

Đ


nghiệp đã hạch toán tăng TSCĐ theo giá tạm tính do chưa thực hiện quyết toán. Khi
quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành có sự chênh lệch giữa giá trị tạm tính
và giá trị quyết toán, doanh nghiệp phải điều chỉnh lại nguyên giá tài sản cố định theo giá
trị quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Doanh nghiệp không phải điều
chỉnh lại mức chi phí khấu hao đã trích kể từ thời điểm tài sản cố định hoàn thành, bàn
giao đưa vào sử dụng đến thời điểm quyết toán được phê duyệt. Chi phí khấu hao sau
thời điểm quyết toán được xác định trên cơ sở lấy giá trị quyết toán tài sản cố định được
phê duyệt trừ (-) số đã trích khấu hao đến thời điểm phê duyệt quyết toán tài sản cố định
chia (:) thời gian trích khấu hao còn lại của tài sản cố định theo quy định.

SVTH: Trần Văn Quyết

13


Khóa luận tốt nghiệp
1.2.2.2. Phương pháp khấu hao tài sản cố định
Căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định cho từng phương pháp
trích khấu hao tài sản cố định, doanh nghiệp được lựa chọn các phương pháp trích khấu
hao phù hợp với từng loại tài sản cố định của doanh nghiệp:
a) Phương pháp khấu hao đường thẳng.
Đây là phương pháp trích khấu hao theo mức tính ổn định từng năm vào chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp của TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh.

uế

b) Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với


tế
H

các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi thay đổi, phát triển nhanh.
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp số dư

h

giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng).

-

Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.

K

in

-

ọc

c) Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.

ại
h

Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo
phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;

-

Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết

Đ

-

kế của tài sản cố định;
-

Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn
100% công suất thiết kế.
Nội dung của các phương pháp trích khấu hao được quy định tại Phụ lục 2 ban

hành kèm theo Thông tư 45/2013/TT-BTC. Doanh nghiệp tự quyết định phương pháp
trích khấu hao, thời gian trích khấu hao TSCĐ theo quy định, thông báo với cơ quan thuế
trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện và phải được thực hiện nhất quán trong suốt

SVTH: Trần Văn Quyết

14


Khóa luận tốt nghiệp
quá trình sử dụng TSCĐ. Trường hợp đặc biệt cần thay đổi phương pháp trích khấu hao,
doanh nghiệp phải giải trình rõ sự thay đổi về cách thức sử dụng TSCĐ để đem lại lợi ích
kinh tế cho doanh nghiệp. Mỗi tài sản cố định chỉ được phép thay đổi một lần phương

pháp trích khấu hao trong quá trình sử dụng và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan
thuế quản lý trực tiếp.
1.3. Kiểm soát nội bộ đối với TSCĐ và chi phí khấu hao
1.3.1. Những gian lận, sai sót thường gặp đối với TSCĐ và chi phí khấu hao
1.3.1.1. Gian lận

uế

Gian lận là những hành vi cố tình là sai lệch thông tin kinh tế, tài chính do một

tế
H

hay nhiều người trong Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các nhân viên nhằm mục đích tư
lợi, ảnh hưởng đến thông tin trên Báo cáo tài chính. Các gian lận đối với khoản mục

h

TSCĐ và chi phí khấu hao có thể kể đến như sau:

in

- Lập hoá đơn giả, ghi tăng giá mua của tài sản cố định so với thực tế, sửa chứng từ,

ọc

để biển thủ công quỹ.

K


làm giả chứng từ liên quan tới chi phí thu mua làm tăng nguyên giá tài sản cố định

- Kế toán ghi chi phí sửa chữa TSCĐ cao hơn thực tế làm tăng chi phí, giảm lợi

ại
h

nhuận dẫn đến giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đồng thời chiếm đoạt
phần chênh lệch so với thực tế.

Đ

- Cố tình che dấu hồ sơ tài liệu, không ghi kết quả các nghiệp vụ nhằm đạt lợi ích
riêng. Ví dụ, khi thanh lý nhượng bán TSCĐ, kế toán cố tình không ghi số tiền thu
được do thanh lý tài sản cố định đã khấu hao hết để chiếm đoạt phần thu này.
- Ghi chép các nghiệp vụ không có thật liên quan đến chi phí mua sắm, sửa chữa tài
sản cố định để biển thủ công quỹ.
- Ngoài ra, một vấn đề khác phải quan tâm là doanh nghiệp cố tình điều chỉnh chi
phí liên quan đến tài sản cố định để làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh, qua đó
giảm số thuế phải nộp cho Ngân sách. Ví dụ như doanh nghiệp cố tình tiếp tục

SVTH: Trần Văn Quyết

15


Khóa luận tốt nghiệp
trích khấu hao khi tài sản cố định đã khấu hao hết hoặc cố tình áp dụng sai khung
thời gian khấu hao tài sản cố định theo quy định.
1.3.1.2. Sai sót

Sai sót là những lỗi không cố ý, thường được hiểu là sự nhầm lẫn, bỏ sót hoặc do
yếu kém về năng lực gây nên các sai lệch thông tin trên Báo cáo tài chính. Nhưng sai sót
xuất phát từ hành vi không có chủ ý nên dễ bị phát hiện hơn các gian lận.
-

Sai sót do quên không kết chuyển nguồn vốn khi dùng nguồn vốn chủ sở hữu
không phải là nguồn vốn kinh doanh để tài trợ cho TSCĐ.
Sai sót đối với việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hiểu sai các khoản

uế

-

tế
H

mục. Chẳng hạn, kế toán nhầm lẫn giữa chi phí sửa chữa thường xuyên và chi phí
sửa chữa lớn tài sản cố định dẫn đến định khoản sai nghiệp vụ. Đối với khoản chi
phí được xem là sửa chữa thường xuyên tài sản cố định, lẽ ra phải hạch toán vào

in

h

chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ (Nợ tài khoản 627, tài khoản 641, tài khoản
642 …) thì kế toán lại ghi tăng nguyên giá tài sản cố định (Nợ tài khoản 211), làm

K

tăng giá trị khoản mục tài sản cố định trên Bảng cân đối kế toán.

Sai sót trong quá trình ghi sổ và chuyển sổ. Đây là dạng sai sót khá phổ biến của

ọc

-

-

ại
h

kế toán mà kiểm toán TSCĐ phải quan tâm.
Sai sót do trình độ yếu kém của nhân viên kế toán, khi có quy định mới ban hành,

Đ

kế toán chưa nắm hết được nội dung hoặc chưa hiểu hết nghiệp vụ nên dẫn đến
những sai sót trong quá trình hạch toán. Chẳng hạn doanh nghiệp mua một thiết bị
công nghệ tiên tiến gồm có một phần là máy móc thiết bị, một phần là chuyển
giao công nghệ. Kế toán lẽ ra phải ghi tăng TSCĐ hữu hình phần máy móc thiết
bị và ghi tăng TSCĐ vô hình phần giá trị công nghệ, song kế toán chỉ ghi tổng số
tiền mua vào nguyên giá TSCĐ hữu hình.
-

Sai sót trong việc tập hợp các chi phí cấu thành nguyên giá của TSCĐ. Ví dụ, các
chi phí liên quan đến hình thành TSCĐ như chi phí lắp đặt, chạy thử không hạch
toán tăng nguyên giá mà hạch toán tăng chi phí sản xuất kinh doanh trong kì.

SVTH: Trần Văn Quyết


16


×