Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Một số giải pháp tăng năng suất lao động tại bộ phận đóng gói thành phẩm công ty scavi – huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 65 trang )

uế

Khóa luận tốt nghiệp

Trong thời gian nghiên cứu và

luận, em xin chân thành

cảm ơn PGS.TS.

tế
H

làm khóa

Hoàng Hữu Hòa đã

tận tình hướng dẫn em hoàn thành

h

đề tài khóa luận tốt nghiệp.

in

Bên cạnh đó, em cũng xin gửi

cK

lời cám ơn chân thành đến Ban Giám
đốc công ty cổ phần Scavi - Huế,



họ

các trưởng/phó bộ phận cùng toàn
thể nhân viên bộ phận đóng gói

Đ
ại

thành phẩm đã giúp đỡ hỗ trợ tận
tình trong quá trình thực tập tại
công ty.

ng

Do trình độ hạn chế nên trong

Tr

ườ

quá trình nghiên cứu, đề tài khó
tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong sự chỉ bảo thêm của thầy cô
giúp em hoàn thành và đạt kết quả
tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Huỳnh Khánh Nhân - K44 - TKKD


i


Khóa luận tốt nghiệp

Huế, ngày 17 tháng 5
năm 2014
Sinh viên

uế

Huỳnh Khánh Nhân

tế
H

MỤC LỤC

----------

i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i

h

MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii

in


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................iv

cK

DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ...............................................................................v
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU ....................................................................................vi
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ ...............................................................................................1
Lí do chọn đề tài ..................................................................................................1

2.

Mục tiêu nghiên cứu đề tài ..................................................................................1

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................1

4.

Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................2

5.

Kết cấu của luận văn............................................................................................2

Đ
ại

họ


1.

ng

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................3

ườ

1.1. Cơ sở lí thuyết......................................................................................................3

Tr

1.1.1. Năng suất lao động ......................................................................................3
1.1.1.1.

Khái niệm ............................................................................................3

1.1.1.2.

Phân loại năng suất lao động...............................................................4

1.1.1.3.

Tăng năng suất lao động .....................................................................5

1.1.1.4.

Ý nghĩa của việc tăng năng suất lao động...........................................7


1.1.1.5.

Mối quan hệ giữa tiền lương và năng suất lao động ...........................8

SVTH: Huỳnh Khánh Nhân - K44 - TKKD

ii


Khóa luận tốt nghiệp
1.1.2. Những yếu tố tác động tới năng suất lao động ..........................................11
1.1.3. Các chỉ tiêu năng suất lao động.................................................................14
1.1.4. Các chỉ tiêu tiền lương bình quân..............................................................17
1.2. Phương pháp phân tích năng suất lao động trong doanh nghiệp.......................18

uế

1.2.1. Mức biến động về năng suất lao động.......................................................19

tế
H

1.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động đếm các mức NSLĐ ..19
1.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động tiền lương bình quân ...............21
1.3.1. Phân tích sự biến động tiền lương bình quân ngày-người LVTT .............21
1.3.2. Phân tích sự biến động tiền lương bình quân 1 lao động tháng, quý năm.............21

h

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CỦA


in

CÔNG NHÂN TẠI BỘ PHẬN HOÀN THÀNH ......................................................23

cK

2.1. Tổng quan về tập đoàn SCAVI và công ty may thời trang SCAVI Huế...........23
2.1.1. Sơ lược về tập đoàn SCAVI ......................................................................23
2.1.2. Sơ lược về công ty SCAVI – Huế .............................................................25

họ

2.1.3. Tình hình lao động của công ty .................................................................27
2.2. Sơ lược về bộ phận đóng gói thành phẩm .........................................................29

Đ
ại

2.2.1. Sơ đồ tổ chức .............................................................................................29
2.2.2. Nhân sự tại bộ phận đóng gói thành phẩm qua 2 năm 2012, 2013 ...........38
2.3. Thực trạng NSLĐ tại bộ phận đóng gói thành phẩm ........................................40
2.3.1. NSLĐ ngày-người LVTT qua 2 năm ........................................................40

ng

2.3.2. NSLĐ giờ người LVTT qua 2 năm ...........................................................41

ườ


2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động NSLĐ của công nhân tại Bộ
phận Hoàn thành – công ty Scavi Huế ......................................................................44

Tr

2.4.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động NSLĐ ngày (hay ca)
làm việc thông qua hệ thống chỉ số .......................................................................44
2.4.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động NSLĐ của 1 lao động
trong thông năm qua hệ thống chỉ số ....................................................................46
2.4.3. Các nhân tố khách quan khác ảnh hưởng đến NSLĐ công nhân ..............47
2.4.4. Nghiên cứu mối quan hệ giữa NSLĐ và tiền lương công nhân ................50

SVTH: Huỳnh Khánh Nhân - K44 - TKKD

iii


Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NSLĐ CÔNG NHÂN TẠI BỘ
PHẬN HOÀN THÀNH – CÔNG TY SCAVI – HUẾ ..............................................54
3.1. Định hướng phát triển của BP.HT .....................................................................54
3.2. Các giải pháp chủ yếu tăng năng suất lao động công nhân tại bộ phận hoàn thành.. 54

uế

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................57

Tr

ườ


ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................58

SVTH: Huỳnh Khánh Nhân - K44 - TKKD

iv


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Năng suất lao động


BP.HT

Bộ phận Hoàn thành

BP.KH

Bộ phận Kế hoạch

BP.K

Bộ phận Kho

BP

Bộ phận

QLKT

Quản lí kỹ thuật

KHXH

Kế hoạch xuất hàng

PLĐG

Phụ liệu đóng gói

QCBB


Quy cách bao bì

KCN

Khu công nghiệp

h

in

Phụ liệu vật tư
Làm việc thực tế

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

LVTT

cK

PLVT


tế
H

NSLĐ

uế

----------

SVTH: Huỳnh Khánh Nhân - K44 - TKKD

v


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ

---------Hình 1: Cơ cấu thành phần tập đoàn SCAVI

uế

Hình 2: Cơ cấu tổ chức công ty SCAVI Huế

tế
H

Hình 3: Biểu đồ thể hiện tình hình lao động theo độ tuổi từ 2011-2013

Hình 4: Biểu đồ thể hiện tình hình lao động theo trình độ học vấn từ 2011-2013

Hình 5: Sơ đồ tổ chức BP.HT – Scavi Huế
Hình 6: Quy trình làm việc tại BP.HT

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

Hình 7: Biểu đồ thể hiện tình hình nhân sự tại BP.HT qua 2 năm 2012-2013

SVTH: Huỳnh Khánh Nhân - K44 - TKKD

vi


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU


----------

Bảng 2: Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2011 - 2013

tế
H

Bảng 3: Tình hình nhân sự tại BP.HTqua 2 năm 2012 - 2013

uế

Bảng 1. Hệ thống nhà máy của tập đoàn SCAVI

Bảng 4: Tình hình sử dụng lao động tại BP.HT qua 2 năm 2012 - 2013

Bảng 5: Thực trạng NSLĐ của công nhân đóng gói thành phẩm qua 2 năm 2012-2013
Bảng 6: Thực trạng NSLĐ giờ LVTT của công nhân qua 2 năm 2012-2013

h

Bảng 7: Thực trạng NSLĐ giờ LVTT dạng ngịch của công nhân 2012-2013

in

Bảng 8: Các chỉ tiêu NSLĐ bình quân 1 lao động qua 2 năm 2012-2013

Tr

ườ


ng

Đ
ại

họ

cK

Bảng 9: Các chỉ tiêu tiền lương bình quân của công nhân qua 2 năm 2012-2013

SVTH: Huỳnh Khánh Nhân - K44 - TKKD

vii


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và

nhân tố quyết định sự phát triển bền vững của một công ty.

uế

các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là

tế

H

Năng suất lao động (NSLĐ) là một chỉ tiêu chất lượng rất quan trọng đối với

bất cứ doanh nghiệp, công ty nào. Chính vì thế, việc nâng cao NSLĐ là một trong các
vấn đề đang nhận được sự quan tấm rất nhiều của các nhà quản lý.

h

Ngành dệt may là ngành công nghiệp xuất khẩu mũi nhọn của nước ta nhằm

in

xây dựng nền kinh tế hướng ra xuất khẩu. Trong xu thế phát triển như vũ bão của
thương mại quốc tế hiện nay, hoạt động xuất khẩu ngày càng giữ một ý nghĩa to lớn và

cK

vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của bất kì một quốc gia nào.
Việc đánh giá đúng NSLĐ của công nhân trong các công ty thuộc lĩnh vực kinh

họ

doanh về may mặc, giúp các nhà lập kế hoạch, các cá nhân quản lý có cơ sở để lập và
phân phối kế hoạch sản lượng sản xuất, đồng thời có các động thái tích cực nhằm nâng
cao NSLĐ cho công nhân. Xuất phát từ đó, tôi đã chọn đề tài: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP

Đ
ại


TĂNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TẠI BỘ PHẬN ĐÓNG GÓI THÀNH PHẨM CÔNG TY SCAVI – HUẾ” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

ng

o Hệ thống hóa lý luận về NSLĐ của công nhân trong doanh nghiệp
o Tìm hiểu thực trạng NSLĐ làm việc của công nhân thuộc bộ phận hoàn

ườ

thành (BP.HT);

o Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động NSLĐ của công nhân

Tr

tại bộ phận;
o Đề xuất các giải pháp nhằm tăng NSLĐ của công nhân.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: NSLĐ của công nhân và những nhân tố ảnh hưởng đến
NSLĐ tại BP.HT.

SVTH: Huỳnh Khánh Nhân - K44 - TKKD

1


Khóa luận tốt nghiệp
Phạm vi nghiên cứu:

- Về không gian: BP.HT – Công ty cổ phần may mặc Scavi – Huế.
- Về thời gian: Năm 2012 – Năm 2013
4. Phương pháp nghiên cứu

uế

- Thu thập số liệu:
Dựa vào các bảng báo cáo tình hình nhân sự và các bảng theo dõi hiệu năng

tế
H

đóng gói của các nhân viên thống kê tại BP.HT (số liệu sơ cấp) từ đó tổng hợp nên số
lượng sản phẩm đã thực hiện đóng gói qua các tháng, quý, năm (số liệu thứ cấp:
- Phân tích số liệu:

Từ các số liệu sơ cấp và thứ cấp, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu các

đưa ra các kết luận về NSLĐ tại BP.

in

h

chỉ tiêu về NSLĐ giữa các năm qua việc so sánh về số tương đối và số tuyệt đối từ đó

cK

Dùng phương pháp phân tích hệ thống chỉ số các nhân tố để phân tích những
nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động NSLĐ qua các năm.

Ngoài ra, sử dụng phương pháp quan sát trực tiếp để đánh giá các nhân tố khách

5. Kết cấu của luận văn

họ

quan khác ảnh hưởng đến sự biến động đến NSLĐ tại BP.

Đ
ại

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các bảng và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.

ng

Chương 2: Thực trạng về năng suất lao động của công nhân tại Bộ phận
đóng gói thành phẩm - Công ty Scavi – Huế.

ườ

Chương 3: Một số giải pháp tăng năng suất lao động tại bộ phận đóng gói

Tr

thành phẩm – công ty Scavi – Huế.

SVTH: Huỳnh Khánh Nhân - K44 - TKKD


2


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

uế

1.1. Cơ bản về năng suất lao động

tế
H

1.1.1. Năng suất lao động
1.1.1.1. Khái niệm

Theo Karl Marx thì NSLĐ là “sức sản xuất của lao động cụ thể có ích”. NSLĐ thể
hiện kết quả hoạt động sản xuất có ích của con người trong một đơn vị thời gian nhất định.

h

NSLĐ là chi tiêu hiệu quả sử dụng lao động sống, đặc trưng bởi quan hệ so

in

sánh giữa một chỉ tiêu đầu ra (kết quả sản xuất) và một chỉ tiêu đầu vào (lao động làm


cK

việc). Đây là một chỉ tiêu khả tổng hợp nói lên năng lực sản xuất của một đơn vị hay
cả nền kinh tế - xã hội.

NSLĐ là năng lực của người lao động được thể hiện bằng số lượng sản phẩm

họ

hoặc khối lượng công việc có thể hoàn thành trong một đơn bị thời gian hay số thời
gian cần thiết để tạo ra một đơn vị sản phẩm hoặc khối lượng công việc trong điều

Đ
ại

kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.

Như vậy, với quan niệm truyền thống, NSLĐ chỉ thuần túy thể hiện mối tương
quan giữa “đầu ra” và “đầu vào”. Nếu đầu ra lớn hơn, đạt được từ một đầu vào thì có
thể nói NSLĐ cao hơn. Quan niệm truyền thống để cập về mặt tĩnh và chủ yếu nhấn

ng

mạnh về mặt số lượng. Còn theo quan niệm mới thì NSLĐ được hiểu rộng hơn, đó là
tăng số lượng sản xuất đồng thời với tăng chất lượng đầu ra. Điều này có nghĩa là sử

ườ

dụng một lượng lao động để sản xuất một khối lượng lớn các đầu ra có cùng chất
lượng hoặc chất lượng cao hơn. Với quan niệm như vậy, NSLĐ có thể hiểu là trả ít


Tr

hơn và nhận nhiều hơn mà không tổn hại đến chất lượng. NSLĐ không chỉ phụ thuộc
vào số lượng mà còn phụ thuộc rất lớn vào chất lượng, đặc điểm của đầu ra và tính
hiệu quả trong sản xuất.
Từ những quan niệm trên, ta có thể chỉ ra rằng: NSLĐ là hiệu quả sản xuất của
lao động có ích trong một đơn vị thời gian. Tăng NSLĐ không chỉ đơn thuần là chỉ

SVTH: Huỳnh Khánh Nhân - K44 - TKKD

3


Khóa luận tốt nghiệp
tiêu phản ánh lượng sản phẩm sản xuất ra mà nó phải chỉ ra được mối quan hệ giữa
NSLĐ– chất lượng– cuộc sống– việc làm và sự phát triển bền vững.
1.1.1.2. Phân loại năng suất lao động.
a. Phân loại năng suất lao động

người ta chia ra làm hai loại là NSLĐ cá nhân và NSLĐ xã hội.

tế
H

 NSLĐ cá nhân.

uế

NSLĐ có thể được chia theo nhiều tiêu thức khác nhau, thông thường


NSLĐ cá nhân là hiệu quả sản xuất của cá nhân người lao động trong một đơn
vị thời gian. NSLĐ cá nhân có vai trò rất lớn trong quá trình sản xuất. Nó thường
được biểu hiện bằng đầu ra trên một giờ lao động. Việc tăng hay giảm NSLĐ cá nhân

in

h

phần lớn quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tăng NSLĐ cá
nhân có nghĩa là giảm chi phí lao động sống dẫn đến làm giảm giá trị cho một đơn vị

cK

sản phẩm, giá thành sản xuất giảm, tăng lợi nhuận của công ty.
NSLĐ cá nhân chủ yếu phụ thuộc vào bản thân người lao động như trình độ,
tay nghề, sức khoẻ, sự thành thạo trong công việc, tuổi tác và công cụ lao động mà
 NSLĐ xã hội.

họ

người lao động đó sử dụng là công cụ thủ công hay cơ khí, là thô sơ hay hiện đại.

Đ
ại

NSLĐ xã hội là mức NSLĐ chung của một nhóm người hoặc của tất cả cá nhân
trong xã hội. Vì vậy có thể khẳng định NSLĐ xã hội là chỉ tiêu hoàn hảo nhất giúp ta
đánh giá chính xác thực trạng công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng


ng

như phạm vi toàn xã hội. Trong điều kiện hiện nay, NSLĐ xã hội ở phạm vi vĩ mô
được hiểu như NSLĐ của quốc gia, phản ánh tổng giá trị sản xuất trên một người lao

ườ

động cụ thể. Nó là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá sức mạnh kinh tế của một nước và so
sánh giữa các nước.

Tr

NSLĐ xã hội tăng lên khi và chỉ khi cả chi phí lao động và lao động quá khứ

cùng giảm, tức là đã có sự tăng lên của NSLĐ cá nhân và tiết kiệm vật tư, nguyên liệu
trong sản xuất.
NSLĐ xã hội không chỉ phụ thuộc vào công cụ lao động, trình độ của người
lao động mà còn phụ thuộc rất nhiều vào ý thức lao động sản xuất của người lao động,
điều kiện tự nhiên, điều kiện lao động, bầu không khí văn hoá…
SVTH: Huỳnh Khánh Nhân - K44 - TKKD

4


Khóa luận tốt nghiệp
b. Mối quan hệ giữa năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội
NSLĐ cá nhân và NSLĐ xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tăng NSLĐ
cá nhân dẫn đến tăng NSLĐ xã hội và tăng năng suất xã hội là Bảng hiện của tăng
NSLĐ cá nhân.


uế

Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng có thể nói tăng NSLĐ cá nhân dẫn đến tăng
NSLĐ xã hội vì việc hạ thấp chi phí lao động sống nêu rõ đặc điểm tăng NSLĐ cá nhân.

tế
H

Hạ thấp chi phí cả lao động sống và lao động quá khứ, nêu rõ đặc điểm tăng

NSLĐ xã hội, trong điều kiện làm việc với các công cụ hiện đại, không thể tách rời
lao động của hàng loạt ngành đã tham gia vào sáng tạo ra công cụ hiện đại đó. Mặt
khác, trong quản lý kinh tế, nếu chỉ chú trọng đơn thuần tính theo chỉ tiêu NSLĐ cá

in

h

nhân (tiết kiệm lao động sống) sẽ diễn ra hiện tượng coi nhẹ tiết kiệm vật tư, coi nhẹ
chất lượng sản phẩm.

cK

Thực tế cho biết có nhiều trường hợp, NSLĐ của một số cá nhân nào đó tăng
nhưng NSLĐ của toàn phân xưởng, toàn doanh nghiệp không tăng, thậm chí giảm.
Như vậy, đã có sự thay đổi giữa lao động sống và lao động quá khứ: lao động sống

họ

càng có NSLĐ cao hơn thì đòi hỏi sự kết hợp với nhiều lao động vật hoá hơn.

Khi nói về mối quan hệ giữa NSLĐ cá nhân và NSLĐ xã hội, Karl

Đ
ại

Marx viết: “Giá trị của hàng hoá được quy định bởi tổng số thời gian lao động, lao
động quá khứ và lao động sống đã nhập vào hàng hoá đấy. NSLĐ tăng lên biểu hiện
ở chỗ, phần lao động sống giảm bớt, còn phần lao động quá khứ thì tăng lên, nhưng

ng

tăng lên như thế nào để cho tổng số lao động chứa đựng trong hàng hoá ấy lại giảm
đi; nói cách khác lao động sống giảm nhiều hơn là lao động quá khứ tăng lên”[1]. Tóm

ườ

lại, để NSLĐ xã hội tăng lên thì NSLĐ cá nhân phải tăng lên và tiết kiệm lao động
sống giảm nhanh hơn sự tăng lên của lao động quá khứ.

Tr

1.1.1.3. Tăng năng suất lao động
a. Khái niệm
Tăng NSLĐ là “sự tăng lên của sức sản xuất hay NSLĐ, nói chung chúng ta

hiểu là sự thay đổi trong cách thức lao động, một sự thay đổi làm rút ngắn thời gian lao

[1] Karl Marx – Tư bản, Quyển 1, tập 2 – NXB Sự thật, Hà Nội, 1960 trang 63

SVTH: Huỳnh Khánh Nhân - K44 - TKKD


5


Khóa luận tốt nghiệp
động xã hội cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa, sao cho số lượng lao động ít hơn
mà lại có được sức sản xuất nhiều giá trị sử dụng hơn”[2].
b. Bản chất của tăng năng suất lao động
Trong quá trình sản xuất, lao động sống và lao động quá khứ bị hao phí theo

uế

những lượng nhất định. Lao động sống là sức lực của con người bỏ ra trong quá trình
sản xuất. Lao động quá khứ, sản phẩm của lao động sống đã được vật hóa trong các

tế
H

giai đoạn sản xuất trước kia, biểu hiện ở giá trị máy móc, nguyên vật liệu.

Hạ thấp chi phí lao động sống nêu rõ đặc điểm tăng NSLĐ cá nhân. Hạ thấp chi
phí cả lao động sống và lao động quá khứ nêu rõ đặc điểm tăng NSLĐ xã hội. Như
vậy, bản chất của việc tăng NSLĐ là hạ thấp lượng lao động hao phí để sản xuất ra

in

h

một đơn vị sản phẩm (cả lao động sống và lao động quá khứ).
c. Sự vận động của quy luật tăng năng suất lao động


cK

Để tăng năng suất lao động xã hội, có thể áp dụng hai biện pháp: tăng thêm quỹ
thời gian lao động hoặc tiết kiếm chi phí lao động đối với mỗi đơn vị sản phẩm. Tăng
thời gian lao động có thể thực hiện thông qua việc tăng thêm số người làm việc, kéo

họ

dài thời gian làm việc trong ngày hoặc tăng số ngày làm việc trong năm. Còn tiết kiệm
hao phí lao động để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm được thực hiện qua áp dụng tiến

Đ
ại

bộ khoa học kỹ thuật cải tiến tổ chức sản xuất, cải tiến điều kiện lao động...
Tăng NSLĐ bằng việc tăng thời gian lao động bị hạn chế rất nhiều vì số lượng
lao động, thời gian lao động bị giới hạn về mặt tự nhiên do con người có nhu cầu nghỉ

ng

ngơi, giải trí. Biên pháp này chỉ được áp dụng trong giai đoạn đầu của sự phát triên khi
công cụ lao động còn thô sơ.

ườ

Tăng NSLĐ bằng việc tiết kiệm chi phí lao động để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm

được thực hiện dễ dàng nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật, cải tiến tổ chức quản lý…


Tr

Tăng NSLĐ không phải chỉ là một hiện tượng kinh tế thông thường mà là một

quy luật kinh tế chung cho mọi hình thái kinh tế xã hội. Nhưng điều đó không có nghĩa
là sự vận động của quy luật tăng NSLĐ của tất cả mọi hình thái xã hội đều giống nhau.
Trái lại, giữa các hình thái xã hội do trình độ của lực lượng sản xuất khác nhau nên
biểu hiện của quy luật tăng NSLĐ không giống nhau.
[2] Karl Marx – Tư bản, Quyển 1, tập 1 – NXB Sự thật, Hà Nội, 1960 trang 70

SVTH: Huỳnh Khánh Nhân - K44 - TKKD

6


Khóa luận tốt nghiệp
Dưới chế độ chiếm hữu nô lệ, mức NSLĐ rất thấp, nguyên nhân là sản xuất chỉ
dựa vào sức người và sức động vật, công cụ lao động còn thô sơ, kiểu tổ chức lao động
là roi vọt.
Dưới chế độ phong kiến, NSLĐ đã tăng lên nhưng tăng rất chậm chạp. Vì lẽ, hệ

uế

thống công cụ lao động chủ yếu vẫn là thủ công, ít có sự biến đổi, tổ chức sản xuất
phân tán, phân công lao động xã hội chưa phát triển.

tế
H

Dưới chế độ tự bản chủ nghĩa, dựa vào sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa, nền


sản xuất đại công nghiệp phát triển, lao động bằng msay móc thay thế lao động chân
tay, công cụ lao động hiện đại thay cho công cụ thủ công, thô sơ. Chủ nghĩa tư bản đã
tạo ra một NSLĐ cao chưa từng thấy so với các xã hội trước. Nhưng do bản chất của

in

h

chủ nghĩa tư bản, do ảnh hưởng của những mau thuẫn đối kháng trong bản thân chế độ
tư bản và do những tác động của những quy luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản nên

cK

NSLĐ xã hội tăng lên không đều, khi lên khi xuống theo chu kì sản xuất tư bản chủ
nghĩa. Nhìn chung, sự tăng lên không tương xứng với khả năng, Karl Marx nói: “Đối
ý nghĩa tuyệt đối” [3].

họ

với chủ nghĩa tư bản, quy luật tăng thêm sức sản xuất của lao động không phải có một

Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, dựa vào việc phát triển mạnh của khoa học kỹ

Đ
ại

thuật hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, sức lao động hoàn toàn được giải
phóng, người lao động tự do cống hiến sức lao động của mình, NSLĐ không ngừng
tăng và tăng lên nhanh chóng. Chủ nghĩa xã hội đã đẻ ra sự cần thiết khách quan và


ng

khả năng nâng cao không ngừng NSLĐ.
Lênin nói: “Suy cho cùng, NSLĐ là cái quan trọng nhất, quyết định nhất cho sự

ườ

chiến thắng cho một trật tự xã hội mới, chủ nghĩa tư bản đã chiến thắng và chủ nghĩa
tư bản nhất định sẽ bị đánh bại vì chủ nghĩa xã hội sẽ tạo ra một NSLĐ cao hơn hẳn”.

Tr

1.1.1.4. Ý nghĩa của việc tăng năng suất lao động
a. Đối với mọt chế độ xã hội.
Trong xã hội tư bản, cùng với sự tăng NSLĐ, lợi nhuận tư bản cũng tăng lên,

giai cấp công nhân bị bóc lột năng nề hơn, giai cấp công nhân bị bần cùng hóa. Đặc
trưng của chủ nghĩa tư bản là tăng NSLĐ gắn liền với tăng cường đội lao động.
[3] Karl Marx – Tư bản, Quyển 3, tập 1 – NXB Sự thật, Hà Nội, 1962 trang 381

SVTH: Huỳnh Khánh Nhân - K44 - TKKD

7


Khóa luận tốt nghiệp
Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa và hệ thống kinh tế xã hội chủ nghĩa quyết định
tính tất yếu khách quan của việc nâng cao NSLĐ. Mục đích sản xuất của chủ nghĩa xã
hội là thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu của mọi người trong xã hội. Nâng cao NSLĐ

gắn liền với việc nâng cao sự thỏa mãn của người lao động và tiết kiệm thời gian lao

uế

động. Vì vậy, việc nâng cao NSLĐ không chỉ là vấn đề quan tâm của một bộ phận
ngời lãnh đạo mà còn là vẫn đề quan tâm của cả mọi người lao động. Nâng cao NSLĐ

tế
H

cũng có nghĩa là nâng cao đời sống vật chất của chính bản thân người lao động.
b. Trong quản lý kinh tế

Trong phạm vi một quốc gia, tăng NSLĐ quốc gia tạo ra sức mạnh kinh tế của
đất nước và được xem như một chỉ số quan trọng nhất để đánh giá tiêu chuẩn sống.

in

h

Tăng NSLĐ quốc gia cũng là chỉ số dùng để so sánh giữa các quốc gia. So sánh mức
năng suất giữa các quốc gia cho thấy nước nào có sức mạnh kinh tế trên thế giới.

cK

Vì vậy, việc tăng năng suất xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với mọi đất nước
nhằm củng cố vị trí của đất nước mình trên trường quốc tế.
Trong phạm vi mọt tổ chức, một đơn vị, trước hết tăng NSLĐ làm cho giá thành

họ


sản phẩm giải vì tiết kiệm được chi phí tiền lương trong một đơn vị sản phẩm.
Tăng NSLĐ cho phép giảm được số người làm việc, do đó cũng dẫn đến tiết

Đ
ại

kiệm được quỹ lương; đồng thời lại tăng tiền lương cho từng công nhân do hoàn thành
vượt mức sản lượng.

NSLĐ cao và tăng nhanh sẽ tạo điều kiện tăng quy mô và tốc độ của tổng sản

ng

phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, cho phép giải quyết các vấn đề tích lũy và tiêu
dùng. Tăng NSLĐ làm thay đổi cơ chế quản lý kinh tế.

ườ

1.1.1.5. Mối quan hệ giữa tiền lương và năng suất lao động
a. Thực chất mối quan hệ giữa tiền lương và NSLĐ

Tr

Trước khi tìm hiểu về mối quan hệ, sự tác động qua lại giữa tiền lương, thu

nhập và NSLĐ, ta hiểu thực chất về mối quan hệ này là gì và nó là sợi dây xuyên suốt
mối quan hệ này.
Thực chất của mối quan hệ giữa tiền lương, thu nhập và NSLĐ là mối quan hệ
giữa ăn và làm hay cái được hưởng và cái làm ra hay xét trong phạm vi toàn xã hội là

tiêu dùng và sản xuất.
SVTH: Huỳnh Khánh Nhân - K44 - TKKD

8


Khóa luận tốt nghiệp
Giữa tiền lương, thu nhập và NSLĐ có một điểm gắn kết như sợi dây dàng
buộc, đó là quá trình lao động. Quá trình lao động gồm nhiều hoạt động lao động, sử
dụng sức lao động để tạo ra NSLĐ làm ra sản phẩm. Quá trình lao động đã làm hao
phí sức lao động của người lao động để tạo ra sản phẩm nên người lao động phải được

uế

nhận một khoản tiền để bù đắp lại lượng lao động đã hao phỉ trong quá trình lao
động,đó là tiền lương.

tế
H

Đây chính là cái mà người lao động được hưởng sau khi đã sử dụng sức lao

động của mình tạo ra NSLĐ để tạo ra sản phẩm. Cụ thể hơn, NSLĐ là một yếu tố của
quá trình lao động, là thước đo của việc sử dụng sức lao động. Lao động sản xuất ra
của cải vật chất. Còn tiền lương và thu nhập là giá cả trả cho sức lao động đã bỏ ra để

in

h


lao động làm ra của cải vật chất đó. Như vậy, người lao động sử dụng sức lao động để
làm ra sản phẩm và họ được hưởng một lượng tiền gọi là tiền lương tương ứng với sức

hệ giữa làm và ăn.

cK

lao động họ đã bỏ ra. Vậy mối quan hệ giữa tiền lương thu nhập và NSLĐ là mối quan

Ngoài ra, trong mối quan hệ giữa tiền lương,thu nhập và NSLĐ, tốc độ tăng của

họ

tiền lương thấp hơn tốc độ tăng của NSLĐ. Như trên đã nói, giữa tiền lương, thu nhập
và NSLĐ có mối quan hệ nhưng mối quan hệ đó như thế nào, làm ra bao nhiêu hưởng

Đ
ại

bấy nhiêu hay chỉ hưởng một phần của cải làm ra, khi NSLĐ tăng lên thì tiền lương
cũng tăng lên một lượng tương ứng hay chỉ tăng lên thêm một phần của làm ra. Thực
tế cho thấy tốc độ tăng năng suất lớn hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân. Tức là

ng

lượng vật chất làm được thêm phải nhiều hơn phần được hưởng thêm do một số
nguyên nhân sau:

ườ


Do yêu cầu tăng cường khả năng cạnh tranh, trong nền kinh tế thị trường, trong

sản xuất để cạnh tranh được thì giá thành sản phẩm phải thấp tức là phải giảm chi phí

Tr

cho một đơn vị sản phẩm. Tiền lương là một chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm,
giảm chi phí tiền lương cho một đơn vị sản phẩm làm giảm giá thành sản phẩm.
Tăng NSLĐ làm giảm hao phí sức lao động cho một đơn vị sản phẩm hay giảm

chi phí tiền lương cho một đơn vị sản phẩm.Nhưng mối quan hệ giữa tăng NSLĐ và
giảm chi phí tiền lương này là như thế nào,hay mối quan hệ giữa tăng NSLĐ và tăng
tiền lương là như thế nào.
SVTH: Huỳnh Khánh Nhân - K44 - TKKD

9


Khóa luận tốt nghiệp
Tóm lại :
Tốc độ tăng CPSLĐ/SP = Tốc độ tăng TL - Tốc độ tăng NSLĐ (*)
Để có thể cạnh tranh, CPSLĐ/SP phải càng ngày càng giảm hay tốc độ tăng
CPSLĐ/SP phải âm.

uế

Theo (*) thì tốc độ tăng CPSLĐ/SP < 0 Hay: Tốc độ tăng TL< Tốc độ tăng NSLĐ
Do NSLĐ chỉ là một bộ phận của tổng năng suất. NSLĐ tăng lên do nhiều yếu

tế

H

tố khách quan và chủ quan như công nghệ sản xuất, môi trường lao động,tài nguyên

thiên nhiên, con người...trong đó có tiền lương. Như vậy tiền lương chỉ góp một phần
làm tăng NSLĐ. Khả năng tăng NSLĐ là lớn hơn so với khả năng tăng tiền lương.
Do yêu cầu của tích luỹ, như trên đã nói, NSLĐ tăng lên có một phần do công

in

h

nghệ sản xuất vậy cần thiết phải trích một phần lợi nhuận từ kết quả do tăng NSLĐ để
tích luỹ nhằm không ngừng đầu tư, đổi mới trang thiết bị công nghệ để quay trở lại

cK

phục vụ sản xuất, làm tăng NSLĐ. Như vậy,sản phẩm làm thêm được do tăng NSLĐ
không được dùng hoàn toàn cho tăng thêm tiền lương làm tốc độ tăng của tiền lương
luôn bé hơn tốc độ tăng NSLĐ.

họ

Cho đến nay, khi nói đến mối quan hệ giữa tiền lương, thu nhập và NSLĐ, hay
mối quan hệ giữa làm và ăn, quan niệm giữa làm trước, ăn sau hay ăn trước, làm sau

Đ
ại

vẫn không được rõ ràng nhưng thực tế giữa tiền lương, thu nhập và NSLĐ có mối

quan hệ biện chứng.

b. Năng suất lao động tác động đến tiền lương và thu nhập

ng

NSLĐ tác động đến quỹ tiền lương, làm tăng hoặc giảm quỹ tiền lương trong tổ
chức, doanh nghiệp nhưng không có nghĩa là tương ứng với nó cũng làm tăng hoặc

ườ

giảm tiền lương,thu nhập của người lao động.
NSLĐ tăng làm rút ngắn thời gian để hoàn thành một lượng công việc hay sản

Tr

xuất ra một khối lượng sản phẩm,từ đó hoàn thành vượt mức sản lượng hay hoàn thành
đúng mức sản lượng trước thời định. Vì vậy, người lao động được thưởng theo quy
định góp phần làm tăng thu nhập của người lao động. Mặt khác, tăng NSLĐ làm tăng
sản phẩm làm ra,đối với công nhân hưởng lương sản phẩm thì lượng sản phẩm tăng
thêm này làm tăng tiền lương theo công thức:

SVTH: Huỳnh Khánh Nhân - K44 - TKKD

10


Khóa luận tốt nghiệp
TLTL = ĐGsp x Q.
Trong đó:

TLTL là tiền lương thực lĩnh
ĐGsp là đơn giá sản phẩm (hiểu theo cách hiểu thứ nhất)

uế

Q là lượng sản phẩm làm ra.
Như vậy, tăng Q kéo theo tăng TLTL

tế
H

Tóm lại “làm” có liên quan chặt chẽ đến “hưởng” làm ra được nhiều hơn thì
được hưởng nhiều hơn.
c. Tiền lương,thu nhập tác động đến NSLĐ.

Tiền lương chính là giá cả sức lao động,là hình thức biểu hiện giá trị sức lao

in

h

động,là lượng tiền dùng để mua sắm các tư liệu sinh hoạt nhằm tái sản xuất và tái sản
xuất mở rộng sức lao động. Tiền lương là một phạm trù thu nhập quốc dân được biểu

cK

hiện bằng tiền bảo đảm thoả mãn nhu cầu vật chất,văn hoá trực tiếp mà Nhà nước
dùng để phân phối một cách hợp lý và có khoa học cho người lao động căn cứ vào số
lượng, chất lượng mà người đó đã cống hiến cho xã hội phù hợp với nền kinh tế.


họ

Tiền lương là một trong những công cụ kinh tế quan trọng nhất trong quản lý
lao động,người ta dùng công cụ này để kích thích thái độ quan tâm đến lao động do đó

Đ
ại

tiền lương là một nhân tố mạnh mẽ để tăng NSLĐ, hay nói cách khác, đối với người
lao động, tiền lương là khoản thu nhập chính, để tăng tiền lương họ phải tăng NSLĐ.
1.1.2. Những yếu tố tác động tới năng suất lao động

ng

NSLĐ tùy thuộc vào nhiều nhân tố:
- Trình độ khéo léo của người lao động

ườ

- Sự phát triển khoa học kỹ thuật và trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học
- Sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất: trình độ quản lý và phân công lao

Tr

động xã hội.
- Hiệu quả của tư liệu sản xuất
- Các nhân tố khác: điều kiện tự nhiên….
o Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất. Nguồn nhân lực
của một quốc gia được xây dựng từ lực lượng lao động. Lực lượng lao động đông là

SVTH: Huỳnh Khánh Nhân - K44 - TKKD

11


Khóa luận tốt nghiệp
điều kiện tạo ra nguồn nhân lực cho sự phát triển. Tuy nhiên, không phải có lực lượng
lao động dồi dào là có nguồn nhân lực phát triển mạnh.
Nguồn lực con người được hiểu là tổng hòa trong thể thống nhất giữa hữu cơ,
giữa năng lực xã hội của con người (thể lực, trí lực, nhân cách) và tính năng động xã

uế

hội của con người. Quá trình thống nhất đó được thể hiện ở quá trình biến nguồn lực
con người thành vốn con người. Con người trong quá trình sản xuất vừa phát triển cao

tế
H

về trí tuệ, khỏe mạnh về thể chất, giàu có về tinh thần, trong sáng về đạo đức.
o Khoa học công nghệ

Khoa học là tri thức về các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và
tư duy. Khoa học là hệ thống tri thức tích lũy trong quá trình lịch sử và được thực tiễn

in

h

chứng minh, phản ánh những quy luật khách quan của thế giới bên ngoài cũng như

hoạt động tinh thần của con người, giúp con người có khả năng cải tạo hiện thực.

cK

Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ,
phương tiện dùng để biến các nguồn lực thành sản phẩm. Công nghệ là tổng thể nói chung
các phương pháp gia công, chế tạo, làm thay đổi trạng thái, tính chất, hình dáng nguyên vật

họ

liệu hay bán thành phẩm sử dụng trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.
Khoa học công nghệ tập trung vào đáp ứng yêu cầu nâng cao NSLĐ, chất lượng

Đ
ại

sản phẩm, khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh, bảo vệ môi trường và bảo đảm
an ninh quốc phòng; coi trong phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ
sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa.

ng

Khoa học công nghệ là nguồn lực quan trọng để tăng trưởng và phát triển kinh
tế. Khoa học công nghệ được coi là “chiến đũa thần màu nhiệm” để tăng NSLĐ, phát

ườ

triển lực lượng sản xuất.
o Sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất: trình độ quản lý và phân công lao


Tr

động xã hội
Một đội ngũ cán bộ biết cách quản lý và tổ chức theo cơ chế thích hợp như:

cách thức kết hợp các bộ phận sản xuất với người lao động, người lao động với công
cụ lao động, sử dụng thời gian lao động phù hợp, tổ chức quá trình công nghệ, quá
trình sản xuất, cách tổ chức và phục vụ tại nơi làm việc… Khi những nhân tố đó hợp
lý sẽ làm cho người lao động thoải mái và đồng nghĩa với đó là NSLĐ sẽ tăng. Ngược
SVTH: Huỳnh Khánh Nhân - K44 - TKKD

12


Khóa luận tốt nghiệp
lại, khi người quản lý chưa được rèn luyện tư duy khoa học một cách nghiêm túc,
không có sự hiểu biết rộng rãi về sản xuất, không nắm được nghệ thuật quản lý sản
xuất thì khó tránh khỏi bị mất phương hướng, bị rơi vào thế bị động, bối rối. Lúc đó,
các vấn đề sẽ không được giải quyết dẫn tới sản xuất bị trì trệ, NSLĐ bị giảm sút.

uế

Phân công lao động gắn liền với chuyên môn hóa sản xuất – kinh doanh, nên
mang ý nghĩa tích cực, tiến bộ và là biểu hiện trình độ phát triển kinh tế - xã hội. Các

tế
H

loại phân công lao động xã hội: phân công lao động chung là phân chia nền kinh tế
thành các loại sản xuất khác nhau như công nghiệp, nông nghiệp, vận tải…; phân công

lao động riêng (phân công lao động đặc thù) là phân chia sản xuất thành những ngành và
phân ngành như công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến, ngành trồng trọ, ngành

in

h

chăn nuôi…; phân công lao động cá biệt là phân công trong nội bộ xí nghiệp. Điều kiện
của sự phân công lao động xã hội là sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội.

cK

Khoa học công nghệ ngày càng phát triển, việc ứng dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất đòi hỏi lực lượng sản xuất phải thay đổi cho phù hợp. Điều đó có nghĩa là
phải có sự phân công lao động một cách hợp lý, giảm lao động giản đơn, lao động cơ

họ

bắp mà phải thông qua lao động trí óc. Sự thay đổi về tư liệu sản xuất làm cho lực
lượng sản xuất phải phù hợp tương ứng mới có hiệu quả cao. Quá trình phân công lao

Đ
ại

động phù hợp sẽ làm cho việc sản xuất có hiệu quả hơn, NSLĐ tăng hơn.
Trình độ quản lý và phân công lao động có tác động không nhỏ tới NSLĐ. Các
nhà sản xuất biết quản lý phù hợp thì NSLĐ người lao động sẽ tăng, doanh nghiệp sẽ

ng


thu được lợi nhuận.

o Hiệu quả của tư liệu sản xuất

ườ

Tư liệu sản xuất là bất kì công cụ nào giúp người lao động biến nguyên liệu thành

vật thể hữu dụng. Bao gồm tư liệu hữu hình (máy móc, xưởng…) và tư liệu vô hình (sáng

Tr

kiến, kiến thức…). Hay tư liệu sản xuất bao gồm công cụ lao động và đối tượng lao động.
Người lao động dùng công cụ lao động tác động vào đối tượng lao động để tạo

ra sản phẩm hàng hóa.
o Các nhân tố khác: tâm lý, điều kiện tự nhiên…
Trong quá trình làm việc, mục đích của người lao động là sản xuất ra các sản
phẩm để nuôi sống mình và gia đình. Khi người lao động có động lực thúc đẩy thì
SVTH: Huỳnh Khánh Nhân - K44 - TKKD

13


Khóa luận tốt nghiệp
công việc họ làm sẽ hiệu quả hơn rất nhiều. Ngoài ra, khi người lao động được tạo cơ
hội làm việc mình yêu thích họ sẽ làm hết sức mình. Các nhà quán lý cần phải nâng
cao tinh thần trách nhiệm của người lao động với công việc, đánh giá đúng mức đóng
góp của họ. Bên cạnh đó, các nhà sản xuất nên cho người lao động tham gia đóng góp


uế

ý kiến trong quá trình sản xuất, giúp đỡ họ để họ phát huy năng lực của mình một cách

được sự đóng góp của mình, thành công của cổng ty.

tế
H

tối đa. Như vậy, người lao động sẽ thấy được vai trò của mình trong công ty, họ thấy

Ngày nay, môi trường làm việc cũng ảnh hưởng không nhỏ tới NSLĐ của người
lao động. Đặc biệt là môi trường là việc. Khi môi trường xung quanh an toàn, không bị ô
nhiễm thì người lao động có thể an tâm làm việc. Họ có thể tập trung để sản xuất. Ngoài

in

h

ra còn một số yếu tố như âm thanh, quần áo cũng ảnh hưởng tới NSLĐ của người lao
động. Khi họ gặp được những điều kiện thuận lợi thì họ sẽ làm việc hiệu quả hơn.

cK

NSLĐ sẽ tăng lên, ngược lại, trong những điều kiện bất lợi, những vấn đề làm cho người
lao động bị căng thẳng, áp lực sẽ làm giảm đáng kể hiệu quả làm việc của họ.
1.1.3.Các chỉ tiêu năng suất lao động

họ


Có nhiều loại chỉ tiêu để tính NSLĐ, nhưng dung loại chỉ tiêu nào còn tùy thuộc
vào việc lựa chọn một thước đo thích hợp với đặc điểm của từng doanh nghiệp. Hiện

Đ
ại

nay, người ta thường dung 3 loại chỉ tiêu tính NSLĐ sau:
a. Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng hiện vật
Chỉ tiêu này dùng sản lượng hiện vật của từng loại sản phẩm (đơn vị tính kg,

ng

m2, m3…) để biểu hiện mức NSLĐ của một công nhân (hay một công nhân viên).

ườ

Công thức tính:

Tr

Trong đó:

=

W: mức NSLĐ của một công nhân (hay một công nhân viên).
Q: Tổng sản lượng tính bằng hiện vật.
T: Tổng số công nhân (hay công nhân viên).
Ưu điểm:
▫ Đánh giá trực tiếp được hiệu quả lao động.


SVTH: Huỳnh Khánh Nhân - K44 - TKKD

14


Khóa luận tốt nghiệp
▫ Biểu hiện mức NSLĐ một cách cụ thể, chính xác, không chịu ảnh hưởng của
biến động giá cả.
▫ Thích hợp với các nhóm, tổ, đội chỉ sản xuất 1 loại sản phẩm.
▫ Có thể so sánh được trực tiếp NSLĐ tại xí nghiệp, các đơn vị có cùng 1 loại sản

uế

phẩm, hoặc có thể so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau khi có cùng loại sản phẩm.
Nhược điểm:

tế
H

▫ Chỉ dùng để tính cho 1 loại sản phẩm nhất định nào đó, không thể dùng làm

chỉ tiêu tổng hợp cho nhiều loại sản phẩm. Trong thực tiễn ít có doanh nghiệp nào chỉ
sản xuất 1 sản phẩm có cùng quy cách, phẩm chất.

▫ Không thể so sánh mức NSLĐ giữa các ngành có các loại sản phẩm khác

h

nhau, cũng như việc đo lường NSLĐ của các doanh nghiệp, các ngành có chủng loại


in

mặt hàng đa dạng.

cK

▫ Chỉ tiêu này chỉ dùng để tính cho thành phẩm. Sản phẩm dở dang không tính
được nên không phản ánh đầy đủ sản lượng của công nhân. Đặc biệt với những doanh
nghiệp có tỷ trọng tái chế phẩm lớn như doanh nghiệp đóng tàu, xây dựng cơ bản thì

họ

chỉ tiêu này bộc lộ rõ nhược điểm trên. Vì thế, việc dùng chỉ tiêu này bị hạn chế.
Để khắc phục nhược điểm này, người ta phải dùng chỉ tiêu hiện vật quy đổi.
Muốn vậy phải tính đổi nhiều loại sản phẩm sang một loại nào đó được chọn

Đ
ại

là đơn vị đo lường chung. Khi quy định cần chú ý đến những đặc điểm về trọng
lượng, khối lượng, công suất… VD: quy đổi các loại lương thực ra sản lượng thóc.
b. Chỉ tiêu năng suất lao động theo giá trị (tiền)

ng

Chỉ tiêu này dùng sản lượng tính bằng tiền (theo giá trị cố định) của tất cả các

loại sản phẩm của doanh nghiệp (hoặc ngành) sản xuất ra để biểu hiện mức NSLĐ

ườ


của một công nhân (hay một công nhân viên).

Tr

Công thức tính:

Trong đó:

=

W: Mức NSLĐ của một công nhân (hay một công nhân viên) tính bằng giá trị (tiền).
Q: Giá trị sản lượng, doanh thu,…
T: Tổng số công nhân (hay công nhân viên).

SVTH: Huỳnh Khánh Nhân - K44 - TKKD

15


Khóa luận tốt nghiệp
Ưu điểm:
Đây là chỉ tiêu thông dụng nhất, có khả năng tính cho nhiều loại sản phẩm khác
nhau, khắc phục được nhược điểm chỉ tiêu tính bằng hiện vật. Phạm vi sử dụng của nó
rộng hơn từ doanh nghiệp đến ngành rồi giữa các ngành và nền kinh tế quốc dân. Có
Nhược điểm:

tế
H


▫ Không khuyến khích tiết kiệm vật tư và dùng vật tư rẻ.

uế

thể dùng để so sánh mức NSLĐ giữa các doanh nghiệp, giữa các ngành với nhau.

▫ Chịu ảnh hưởng của cách tính tổng sản lượng theo phương pháp công
xưởng. Nếu sản phẩm hiệp tác với ngoài nhiều cơ cấu sản phẩm thay đổi sẽ làm sai
lệch mức NSLĐ của bản thân doanh nghiệp.

h

▫ Chỉ dùng trong trường hợp cấu thành sản phẩm sản xuất không thay đổi

in

(hoặc ít thay đổi) vì cấu thành sản xuất sản phẩm thay đổi sẽ làm sai lệch mức và tốc

cK

độ tăng NSLĐ.

c. Chỉ tiêu năng suất lao động theo thời gian lao động
Chỉ tiêu này dùng lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm

họ

(hoặc hoàn thành một công việc) để biểu hiện NSLĐ. Giảm chi phí lao động cho một
đơn vị sản phẩm dẫn tới tăng NSLĐ.


Đ
ại

Công thức tính:

Trong đó:

=

ng

L: Lượng lao động hao phí cho một đơn vị sản phẩm (tính bằng đơn vị thời gian).
T: Thời gian lao động đã hao phí.

ườ

Q: Số lượng sản phẩm (hoặc giá trị).
Lượng lao động này được tính bằng cách tổng hợp chi phí thời gian lao động của

Tr

các bước công việc, các chi tiết sản phẩm (đơn vị dùng để tính – T: giây, phút, giờ).
Ưu điểm:
Phản ánh được cụ thể mức tiết kiệm thời gian lao động để sản xuất ra sản phẩm.
Nhược điểm:
Tính toán khá phức tạp, không dùng để tính tổng hợp được NSLĐ bình quân
của một ngành hay một doanh nghiệp có nhiều loại sản phẩm khác nhau.

SVTH: Huỳnh Khánh Nhân - K44 - TKKD


16


Khóa luận tốt nghiệp
d. Các chỉ tiêu năng suất lao động trong doanh nghiệp
- NSLĐ bình quân một lao động:
=

uế

- NSLĐ bình quân một ngày làm việc:

tế
H

=
- NSLĐ bình quân một giờ làm việc:
=

cK

o Trong đó:

̅

in

=

h


- Mối liên hệ giữa NSLĐ ngày với NSLĐ giờ:

̅=

họ

̅ : độ dài thời gian bình quân một ngày làm việc
Q: Tổng sản lượng tính bằng hiện vật.

Đ
ại

NN: Số ngày-người LVTT trong kì
GN: Số giờ-người LVTT trong kì
: ố

độ

ì ℎ â

ng

1.1.4. Các chỉ tiêu tiền lương bình quân
Để biết được tiền lương trên một đơn vị hao phí lao động cho sản xuất, kinh

ườ

doanh ta dùng chỉ tiêu tiền lương bình quân.


Tr

Công thức tính:
Tiềnlươngbìnhquân =

Cụ thể, ta có các chỉ tiêu:

Tổngquỹlương
haophílaođộngchosảnxuất, kinhdoanh

- Tiền lương bình quân giờ-người LVTT

SVTH: Huỳnh Khánh Nhân - K44 - TKKD

17


Khóa luận tốt nghiệp
Công thức tính:
f =

F
(ĐVTtiền/giờ − ngườiLVTT)
Tổngsốgiờ − ngườiLVTT

- Tiền lương bình quân ngày-người LVTT
Công thức tính:

uế


F
ĐVTtiền/ngày − ngườiLVTT
Tổngsốngày − ngườiLVTT

tế
H

f =

- Tiền lương bình quân 1 lao động (tháng, quý, năm)
Công thức tính:

F
ĐVTtiền/người
Sốlaođộngbìnhquân(tháng, quý, năm)

h

f=

in

Mối quan hệ giữa tiền lương bình quân ngày-người LVTT và tiền lương
giờ-người LVTT:

cK

f = f xd

Trong đó: d: SốgiờLVTTbìnhquân1ngày


họ

Mối quan hệ giữa tiền lương bình quân 1 lao động tháng quý năm và tiền
lương ngày-người LVTT và tiền lương giờ-người LVTT:

Đ
ại

f = f xd =

Trong đó:

̅

:SốngàyLVTTbìnhquântrongtháng(quý, năm)

1.2. Phương pháp phân tích năng suất lao động trong doanh nghiệp

ng

Người lao động luôn muốn hiệu quả lao động của mình ngày một tăng, nghĩa là
NSLĐ không ngừng tăng lên. Do đó, phân tích NSLĐ nhằm mục tiêu nâng cao NSLĐ.

ườ

Tất cả sự biến động đều có thể biểu diễn tổng quát dưới hai dạng: sự biến động tuyệt
đối và sự biến động tương đối. Việc phân tích nhằm mục đích tìm ra nguyên nhân gây

Tr


nên sự biến động và vai trò tác động của từng nguyên nhân.
Phân tích sự biến động này cho phép biểu hiện tính quy luật biến động của mức

NSLĐ thông qua các chỉ tiêu tăng, giảm tuyệt đối và tương đối. Từ đó nó cho phép dự
báo ngắn hạn về NSLĐ.

SVTH: Huỳnh Khánh Nhân - K44 - TKKD

18


×