Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH MTV TMDV phúc thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (774.98 KB, 85 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

H

uế

------

tế

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

in

h

U

cK

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY

Đ
ại

họ

TNHH MTV TM&DV PHÚC THANH


Sinh viên thực hiện:
Phan Thị Kiều Oanh
Lớp: K46B QTKDTM
Niên khoá: 2012 - 2016

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Ngô Minh Tâm

Huế, tháng 05 năm 2016


LỜI CÁM ƠN
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế - Nơi chắp cánh bao ước mơ cho thế hệ trẻ.
Được học tập và rèn luyện tại trường là niềm vui và là niềm vinh hạnh lớn đối với chúng
em. Bốn năm học ở đây là quãng thời gian giúp chúng em tiếp thu những kiến thức từ
quý thây cô giáo. Những kiến thức về chuyên môn nghề nghiệp phục vụ cho công việc
sau này của chúng em. Không những vậy, em còn được học tập rất nhiều điều từ quý
thầy cô giáo về niềm đam mê, sự tận tình và ý chí cầu tiến trong công việc, nó là những

uế

kiến thức quý báu mà chúng em không thể học tập ở bất cứ sách vở nào. Ngoài ra, quý
thầy cô cũng đã tận tình dạy bảo chúng em những điều tốt để chúng em thực sự trở

H

thành những con người có ích cho xã hôi. Đó chính là những hành trang vững chãi nhất
mà chúng em sẽ mang theo trên chặng đường sự nghiệp sau này.

tế


Hoàn thành bài khóa luận này, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, chỉ dạy
tận tình từ quý thầy cô giáo trong trường, các anh chị làm việc tại Công ty Phúc Thanh

h

Huế.

in

Lời cảm ơn chân thành đầu tiên em xin gửi đến quý thầy cô giáo trong trường đã

cK

chỉ bảo, dạy dỗ tận tình, chu đáo cho em, giúp em có được những kiến thức quý báu,
những kinh nghiệm bổ ích. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến
người cô – Thạc sĩ Ngô Minh Tâm, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn

họ

thành tốt bài khóa luận của mình.

Lời cảm ơn thứ hai em xin chân thành gửi đến các anh, chị làm việc tại Công ty
Phúc Thanh đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em được làm việc, học tập

Đ
ại

và nghiên cứu trong suốt ba tháng thực tập vừa qua.
Tuy nhiên, vì thời gian có hạn cũng như kiến thức và kinh nghiệm của em còn hạn


chế cho nên nội dung đề tài không thể không tránh khỏi những thiếu sót. Vì thế, em rất
mong nhận được sự góp ý của mọi người để đề tài của em được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng, em xin được gửi lời cảm ơn, lời chúc sức khỏe đến tất cả những người
đã quan tâm và giúp đỡ em trong suốt những thời gian vừa qua.
Huế, ngày 15 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Kiều Oanh

SVTH: Phan Thị Kiều Oanh

i


MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN..............................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.............................................................................................iv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ------------------------------------------------------------------------------- v
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài----------------------------------------------------------------------------------------- 1

uế

2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu -------------------------------------------------------- 2
2.1. Mục tiêu nghiên cứu---------------------------------------------------------------------------------- 2

H

2.1.1. Mục tiêu chung-------------------------------------------------------------------------------------- 2

2.1.2. Mục tiêu cụ thể-------------------------------------------------------------------------------------- 2

tế

2.2. Câu hỏi nghiên cứu ----------------------------------------------------------------------------------- 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu -------------------------------------------------------------------- 2

h

3.1. Đối tượng nghiên cứu -------------------------------------------------------------------------------- 2

in

3.2. Phạm vi nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------------------- 2
4. Phương pháp nghiên cứu------------------------------------------------------------------------------- 3

cK

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu----------------------------------------------------------------------- 3
4.2. Phương pháp phân tích và xử lí số liệu ------------------------------------------------------------ 3
5. Tóm tắt nghiên cứu ------------------------------------------------------------------------------------- 4

họ

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU------------------------------------------- 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU-------------------------------------- 5

Đ
ại


1.1. Cơ sở lí luận ------------------------------------------------------------------------------------------- 5
1.1.1. Nội dung cơ bản về cạnh tranh ------------------------------------------------------------------- 5
1.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh ------------------------------------------------------------------------ 5
1.1.1.2. Vai trò của cạnh tranh--------------------------------------------------------------------------- 5
1.1.1.3. Các loại hình cạnh tranh------------------------------------------------------------------------ 7
1.1.1.4. Các công cụ cạnh tranh trên thị trường ------------------------------------------------------ 9
1.1.2 Năng lực cạnh tranh -------------------------------------------------------------------------------13
1.1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh ----------------------------------------------------------------13
1.1.2.2 Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của DN -----------------------------------15
1.1.2.3. Lợi thế cạnh tranh-------------------------------------------------------------------------------19
1.1.2.4.Một số chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của DN -------------------------------------21

SVTH: Phan Thị Kiều Oanh

iii


1.1.2.4.1. Vị thế cạnh tranh------------------------------------------------------------------------------21
1.1.2.4.2. Năng lực cạnh tranh ở cấp độ nguồn lực--------------------------------------------------21
1.1.2.4.3. Năng lực cạnh tranh ở cấp độ phối thức thị trường -------------------------------------24
1.1.2.5. Một số mô hình lí thuyết phân tích năng lực cạnh tranh ----------------------------------26
1.1.2.5.1. Ma trận SWOT --------------------------------------------------------------------------------26
1.1.2.5.2. Mô hình các lực lượng cạnh tranh của Michael Porter ---------------------------------27
1.1.3 Đề xuất mô hình lí thuyết về phân tích năng lực cạnh tranh áp dụng cho Công ty Phúc
Thanh -------------------------------------------------------------------------------------------------------29

uế

1.2 Cơ sở thực tiễn ----------------------------------------------------------------------------------------29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CANH TRẠNH CỦA CÔNG TY TNHH


H

MTV TM&DV PHÚC THANH ----------------------------------------------------------------------31
2.1. Tổng quan về tài liệu --------------------------------------------------------------------------------31

tế

2.1.1. Giới thiệu về Công ty TNHH MTV TM & DV Phúc Thanh ---------------------------------31
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển -----------------------------------------------------------31

h

2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty-------------------------------------------------------------32

in

2.1.1.2.1 Chức năng --------------------------------------------------------------------------------------32

cK

2.1.1.2.2 Nhiệm vụ ----------------------------------------------------------------------------------------32
2.1.1.3 Tổ chức bộ máy tại Công ty --------------------------------------------------------------------33
2.1.1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí --------------------------------------------------------------33

họ

2.1.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận --------------------------------------------------34
2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh và thị trường hoạt động--------------------------------------------------34
2.1.2.1 Lĩnh vực kinh doanh -----------------------------------------------------------------------------34


Đ
ại

2.1.2.2 Thị trường hoạt động ----------------------------------------------------------------------------35
2.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Phúc Thanh 3 năm trở lại đây
(2013 – 2015) ----------------------------------------------------------------------------------------------35
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty Phúc Thanh -------------------37
2.2.1 Về người cung ứng ---------------------------------------------------------------------------------37
2.2.2 Khách hàng -----------------------------------------------------------------------------------------37
2.2.3 Về đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành ----------------------------------------------------38
2.2.4 Về đối thủ cạnh tranh tiểm ẩn --------------------------------------------------------------------39
2.2.5 Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước ---------------------------------------------------------39
2.2.6 Bối cảnh quốc tế và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật ----------------------------------------40

SVTH: Phan Thị Kiều Oanh

iv


2.3 Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Phúc Thanh --------------------41
2.3.1 Vị thế cạnh tranh của công ty --------------------------------------------------------------------41
2.3.1.1 Thị phần -------------------------------------------------------------------------------------------41
2.3.1.2 Uy tín, thương hiệu công ty---------------------------------------------------------------------41
2.3.2 Năng lực cạnh tranh của công ty ở cấp độ nguồn lực ----------------------------------------41
2.3.2.1 Năng lực tài chính -------------------------------------------------------------------------------41
2.3.2.1.1 Năng lực vốn -----------------------------------------------------------------------------------41
2.3.2.1.2 Chất lượng tài sản -----------------------------------------------------------------------------44

uế


2.3.2.2 Chất lượng nguồn nhân lực --------------------------------------------------------------------47
2.3.2.3 Cơ sở vật chất, trang thiết bị -------------------------------------------------------------------50

H

2.3.2.4 Năng lực quản trị, điều hành-------------------------------------------------------------------51
2.3.2.5 Văn hóa kinh doanh -----------------------------------------------------------------------------51

tế

2.3.3 Năng lực cạnh tranh ở cấp độ phối thức thị trường ------------------------------------------52
2.3.3.1 Chính sách sản phẩm, dịch vụ -----------------------------------------------------------------52

h

2.3.2.2 Chính sách giá cả sản phẩm, dịch vụ ---------------------------------------------------------53

in

2.3.2.3 Chính sách phân phối ---------------------------------------------------------------------------53

cK

2.3.2.4 Chính sách xúc tiến hỗn hợp -------------------------------------------------------------------54
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐÊ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV TM&DV PHÚC THANH -----------------55

họ


3.1.Phương hướng phát triển của Công ty Phúc Thanh ---------------------------------------------55
3.2 Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Phúc Thanh qua ma trận SWOT----------------55
3.2.1 Điểm mạnh (Strengths) ----------------------------------------------------------------------------55

Đ
ại

3.2.2 Điểm yếu (Weaknesses) ---------------------------------------------------------------------------56

3.2.3 Opportunities (Cơ hội) .......................................................................................56

3.2.4 Thách thức (Threats) ------------------------------------------------------------------------------57
3.3 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Phúc Thanh----------------------------57
3.3.1 Giải pháp nâng cao uy tín, hình ảnh thương hiệu của Công ty Phúc Thanh--------------------58
3.3.2 Giải pháp về vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn -----------------------------------------58
3.3.3 Giải pháp về nâng cao nguồn nhân lực ---------------------------------------------------------60
3.3.4 Giải pháp về nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ ----------------------------------------61
3.3.5 Giải pháp về sử dụng chi phí kinh doanh-------------------------------------------------------62
3.3.6 Giải pháp về thông tin -----------------------------------------------------------------------------62

SVTH: Phan Thị Kiều Oanh

v


PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ----------------------------------------------------------63
I. KẾT LUẬN---------------------------------------------------------------------------------------------63
II. KIẾN NGHỊ-------------------------------------------------------------------------------------------64
1. ĐỐI VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ--------------------------------------------------------------------64
2.Đối với Công ty Phúc Thanh--------------------------------------------------------------------------65

3. Giới hạn của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo--------------------------------------65

a.Giới hạn của đề tài .....................................................................................................65
b.Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ..........................................................................65

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

H

uế

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO------------------------------------------------------------67

SVTH: Phan Thị Kiều Oanh

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


: Trách Nhiệm Hữu Hạn

MTV

: Một Thành Viên

TM&DV

: Thương Mại và Dịch vụ

DN

: DN

KH

: KH

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TBCN

: Tư bản chủ nghĩa

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


NVL

: Nguyên vật liệu

TP

: Thành phố

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSLĐ

: Tài sản lưu động

WTO

: World Trade Organization

WEF

: World Economic Forum

OECD

: Organization for Economic Co-operation and Development

H

tế

h

in

cK

họ

VAA

uế

TNHH

: Uỷ ban nhân dân

Đ
ại

UBND

: Vietnam Advertising Association

DNTN

: Doanh nghiệp tư nhân

GRDP


: Gross regional domestic product

SVTH: Phan Thị Kiều Oanh

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Ma trận SWOT………………………………………………………..........27
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Phúc Thanh giai đoạn
2013 – 2015 ............................................................................................................................36
Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn của Công ty Phúc Thanh giai đoạn 2013 – 2015 ........43
Bảng 2.3: Tình hình tài sản của Công ty Phúc Thanh giai đoạn 2013 – 2015……......45

uế

Bảng 2.4: Tình hình lao động của Công ty Phúc Thanh giai đoạn 2013 – 2015 ...........48
Bảng 2.5: Cơ cấu lao động phân theo phòng ban năm 2015 ...........................................49

Đ
ại

họ

cK

in

h


tế

H

Bảng 2.6: Tình hình máy móc, trang thiết bị của Công ty Phúc Thanh năm 2015 --------------50

SVTH: Phan Thị Kiều Oanh

iv


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ các mối quan hệ cạnh tranh.....................................................................15
Sơ đồ 1.2: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh canh của Michael Porter ---------------------------28

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế


H

uế

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy Công ty TNHH MTV TM&DV Phúc Thanh ....................33

SVTH: Phan Thị Kiều Oanh

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Minh Tâm

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay các DN ở nước ta đang phải đối diện với môi trường kinh doanh biến
động không ngừng và gặp nhiều rủi ro, áp lực. Cạnh tranh ngày càng gay gắt khi xu
hướng mở cửa hợp tác hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới diễn ra mạnh mẽ.
Đứng trước tình hình đó thì sự tồn tại và phát triển của các DN phụ thuộc rất nhiều vào
năng lực cạnh tranh của chính mình.

cK

in

h

tế


H

uế

Nâng cao năng lực cạnh tranh chính là đáp ứng yêu cầu tất yếu khách quan, phù
hợp với quy luật cạnh tranh của thương trường và cũng là phục vụ lợi ích của chính
DN. Bất kỳ DN nào hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều phải đối mặt với cạnh
tranh, với quy luật "mạnh được yếu thua", nếu né tránh thì sớm muộn gì DN cũng bị
cạnh tranh đào thải. Do vậy để có thể tồn tại, đứng vững trên thương trường và thắng
được đối thủ thì tất yếu DN phải tự nâng cao năng lực cạnh tranh của mình bằng cách
không ngừng nâng cao chất lượng hạ giá thành, áp dụng thành tựu công nghệ tiên tiến
vào trong sản xuất, sử dụng kiến thức quản lý hiện đại vào hoạt động quản trị một cách
khoa học, sáng tạo. Mặt khác nâng cao năng lực cạnh tranh cũng chính là nhằm đáp
ứng yêu cầu đòi hỏi của thực tế. Trong cuộc cạnh tranh này, DN nào biết thích nghi
với thị trường, tận dụng mọi cơ hội, phát huy được khả năng sẽ giành thắng lợi, ngược
lại những DN yếu thế không tận dụng cơ hội, không thích nghi với môi trường sẽ bị
đào thải khỏi thị trường.

Đ
ại

họ

Vì vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh là cần thiết cho sự phát triển kinh tế, xã
hội. Mỗi DN là một tế bào của nền kinh tế, do vậy mỗi tế bào "khoẻ" thì cả nền kinh tế
đó cũng có năng lực cạnh tranh cao hơn. Ngược lại khi nền kinh tế đó "khoẻ" thì nó lại
tạo điều kiện môi trường thuận lợi cho các DN phát huy được lợi thế của mình.
Công ty TNHH MTV TM&DV Phúc Thanh là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực
in ấn, thiết kế, quảng cáo tại Thừa Thiên Huế, trãi qua gần 7 năm hoạt động, Công ty

luôn được KH đánh giá cao về sự tận tâm phục vụ cũng như chất lượng sản phẩm với
giá thành hợp lí. Tuy nhiên, với sự phát triển của thị trường đòi hỏi DN phải đáp ứng
ngày càng cao hơn nữa nhu cầu của KH hơn đối thủ cạnh tranh cũng như lĩnh vực của
Công ty là một thị trường rộng, ngoài các đối thủ lớn tầm như Mặt Trời, Thành Công,
Lê Nguyễn… và các DN khác cũng đang tìm cách để xâm nhập thị trường, do đó vấn
đề nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cần phải được chú trọng hơn nữa.

SVTH: Phan Thị Kiều Oanh

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Minh Tâm

Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết trên, em quyết định chọn đề tài: “Nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH MTV TM&DV Phúc Thanh” làm đề tài
nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung

uế

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
MTV TM & DV Phúc Thanh. Từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao năng lực canh
tranh của Công ty.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể


H

- Hệ thống hóa những vấn đề về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của DN.
- Phân tích các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của DN.

tế

- Phân tích những mặt mạnh, mặt yếu, những lợi thế cạnh tranh và nhận dạng
cơ hội cũng như thách thức tác động đến năng lực cạnh tranh của Công ty.

cK

2.2. Câu hỏi nghiên cứu

in

h

- Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
trong bối cảnh hiện nay.

- Các nhân tố nào tác động đến năng lực cạnh tranh của Công ty và mức độ tác
động như thế nào?

họ

- Công ty có những mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội, thách thức gì?
- Giải pháp nào để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty?

Đ

ại

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
MTV TM & DV Phúc Thanh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Công ty TNHH MTV TM & DV Phúc Thanh. (3 cơ sở và 1
xưởng sản xuất).
Về thời gian: Để đảm bảo tính cập nhật tài liệu thứ cấp được thu thập trong
phạm vi thời gian 03 từ năm 2013 năm 2015.
Thời gian thực hiện đề tài là từ 15/02/2016 đến 15/05/2016.

SVTH: Phan Thị Kiều Oanh

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Minh Tâm

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Các dữ liệu thứ cấp bên trong về lịch sử hình thành, cơ cấu lao động, các bảng
cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả kinh doanh được thu thập từ các phòng chức
năng của Công ty Phúc Thanh.
Dữ liệu bên ngoài thu thập từ các giáo trình, các bài khóa luận tốt nghiệp,
nghiên cứu khoa học của các anh chị khóa trước.


uế

Nhằm phục vụ cho quá trình nghiên cứu, tùy theo từng giai đoạn, nghiên cứu
thu thập các dữ liệu thứ cấp từ các nguồn sau:

H

- “Đánh giá năng lực cạnh tranh của khách sạn DAKRUCO tại địa bàn thành
phố Buôn Ma Thuột” - Luận văn tốt nghiệp – Trần Thị Hoa – Khoa Quản Trị Kinh
Doanh – Trường Đại Học Kinh Tế Huế – 2015.

h

tế

Tác giả phân tích các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của khách sạn
DARUCO tại địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty.

cK

in

- “Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Bảo Hiểm Bưu Điện Thừa Thiên
Huế” – Luận văn tốt nghiệp – Nguyễn Văn Dũng – Khoa Quản Trị Kinh Doanh –
Trường Đại Học Kinh Tế Huế - 2015.

họ

Tác giả tìm hiểu thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của

Công ty Bảo Hiểm Bưu Điện Thừa Thiên Huế. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm
tăng cường hiệu quả hoạt động đầu tư tại Công ty.
 Giáo trình tham khảo

Đ
ại

 Các trang web chuyên ngành, tạp chí khoa học,…

4.2. Phương pháp phân tích và xử lí số liệu
Dựa vào đối tượng và mục đích nghiên cứu của đề tài, em đã lựa chọn và sử
dụng các phương pháp phân tích và xử lí số liệu sau:
Phương pháp thống kê mô tả: Trên cơ sở những số liệu đã được thống kê và
các tài liệu đã được tổng hợp kết hợp với việc vận dụng các phương pháp phân tích
thống kê như số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân để phân tích, so sánh, đối chiếu
từ đó thấy được ưu, nhược điểm trong hoạt động kinh doanh tại Công ty.
Phương pháp so sánh: Xác định mức độ tăng giảm và mối tương quan của các
chỉ tiêu của Công ty qua các năm 2013 – 2015.

SVTH: Phan Thị Kiều Oanh

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Minh Tâm

Phương pháp nghiên cứu tham khảo tài liệu: Tham khảo, tìm hiểu các giáo
trình, sách ở thư viện và một số bài luận văn của khóa trước để làm cơ sở cho đề tài

nghiên cứu.

uế

Phương pháp phỏng vấn: Phương pháp này được sử dụng trong suốt trong quá
trình nghiên cứu giúp em giải đáp được những thắc mắc và hiểu rõ hơn về quy trình,
hoạt động kinh doanh; nhận biết rõ những ưu điểm và hạn chế về hoạt động kinh
doanh tại Công ty, từ đó giúp em nhận ra được những sự khác biệt thực tế giữa kiến
thức lý thuyết và áp dụng thực tiễn; tích lũy được những kiến thức, kinh nghiệm thực
tế cho bản thân.
5. Tóm tắt nghiên cứu

H

Đề tài tập trung phân tích, đánh giá năng lực canh tranh của Công ty TNHH
MTV TM&DV Phúc Thanh, gồm 3 phần chính:

tế

Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu

h

Trong phần này bố cục gồm 3 chương:

in

Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu


cK

Chương 2: Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH MTV TM&DV
Phúc Thanh

họ

Chương 3: Định hướng, giải pháp cho vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH MTV TM&DV Phúc Thanh

Đ
ại

Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

SVTH: Phan Thị Kiều Oanh

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Minh Tâm

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Nội dung cơ bản về cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh


uế

Cạnh tranh là thuộc tính của nền kinh tế thị trường. Theo các nhà kinh tế, môi
trường cạnh tranh có tác dụng tạo sức mạnh hướng hành vi của các chủ thể kinh tế tới
năng suất, chất lượng và hiệu quả từ mục tiêu thắng trong cạnh tranh sẽ thu lợi nhuận.

h

tế

H

Nhiều lí thuyết cạnh tranh hiện đại đã được đề xuất bởi nhiều chuyên gia hàng
đầu trong lĩnh vực này như lí thuyết “Lợi thế cạnh ttanh” của Michael Porter (1979)
cho rằng, khi DN tham gia cạnh tranh thương mại quốc tế thì phải có “lợi thế cạnh
tranh” và “lợi thế so sánh”. Ông cho rằng lợi thế cạnh tranh và lợi thế so sánh có quan
hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhu, lợi thế cạnh tranh phát triển dựa trên lợi thế so sánh,
lợi thế so sánh phát huy nhờ lợi thế cạnh tranh.

họ

cK

in

Cạnh tranh không phải là triệt tiêu lẫn nhau của cac chủ thể tham gia, mà cạnh
tranh là động lực cho sự phát triển của DN. Cạnh tranh góp phần cho sự iến bộ của
khoa học, giúp cho chủ thể tham gia biết quý trọng những cơ hội và lợi thế cạnh tranh
mà mình có được, mang lại sự phồn thịnh cho đất nước. Thông qua cạnh tranh, các
chủ thể tham gia xác định cho mình những điểm mạnh, điểm yếu cùng với những cơ

hội và thách thức trước mắt và trong tương lai, để từ đó có những hướng đi có lợi nhất
cho mình khi tham gia vào quá trình cạnh tranh.

Đ
ại

Michael Porter cho rằng: “Cạnh tranh là vấn đề cơ bản quyết định thành công
hay thất bại của DN. Cạnh tranh cũng xác định tính phù hợp của các hoạt động của DN
để đạt đến kết quả sau cùng, chẳng hạn như cải tiến, liên kết văn hóa hoặc thực thi
đúng đắn”. (M.Porter, 2008)
1.1.1.2. Vai trò của cạnh tranh
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa, khái niệm canh tranh hầu như không tồn tại,
song từ khi nền kinh tế nươc ta chuyển đổi, vận động theo cơ chế thị trường cũng như
lúc cạnh tranh và quy luật cạnh tranh được thừa nhân, vai trò của cạnh tranh được thể
hiện rõ nét hơn.
 Vai trò của cạnh tranh đối với DN
Cạnh tranh là điều bất khả kháng đối với mỗi DN trong nền kinh tế thị trường.
Cạnh tranh có thể được coi là cuộc chạy đua khốc liệt mà các DN không thể tránh khỏi
SVTH: Phan Thị Kiều Oanh

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Minh Tâm

mà phải tìm mọi cách vươn nên để chiếm ưu thế và chiến thắng. Cạnh tranh buộc các
DN luôn tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, thay đổi kiểu dáng mẫu mã
đáp ứng nhu cầu của KH. Cạnh tranh khuyến khích các DN áp dụng các công nghệ

mới, hiện đại , tạo sức ép buộc các DN phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của
mình để giảm giá thành, nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, tạo ra các sản phẩm
mới khác biệt có sức cạnh tranh cao.

uế

Cạnh tranh khốc liệt sẽ làm cho DN thể hiện được khả năng “bản lĩnh” của
mình trong quá trình kinh doanh. Nó sẽ làm cho DN càng vững mạnh và phát triển hơn
nếu nó chịu được áp lực cạnh tranh trên thị trường.

H

Chính sự tồn tại khách quan và sự ảnh hưởng của cạnh tranh đối với nền kinh tế
nói chung và đến từng DN nói riêng nên việc nâng cao khả năng cạnh tranh của DN là
một đòi hỏi tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường.

cK

in

h

tế

Cạnh tranh là qui luật khách quan của kinh tế thị trường, mà kinh tế thị trường
là kinh tế TBCN. Kinh tế thị trường là sự phát triển tất yếu và Việt Nam đang xây
dựng một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN có sự quản
lý vĩ mô của nhà nước, lấy thành phần kinh tế nhà nước làm chủ đạo. Dù ở bất kỳ
thành phần kinh tế nào thì các DN cũng phải vận hành theo qui luật khách quan của
nền kinh tế thị trường. Nếu DN nằm ngoài quy luật vận động đó thì tất yếu sẽ bị loại

bỏ, không thể tồn tại. Chính vì vậy chấp nhận cạnh tranh và tìm cách để nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình chính là DN đang tìm con đường sống cho mình.
 Vai trò của cạnh tranh đối với người tiêu dùng

Đ
ại

họ

Trên thị trường cạnh tranh giữa các DN càng diễn ra gay gắt thì người được lợi
nhất là KH. Khi có cạnh tranh thì người tiêu dùng không phải chịu một sức ép nào mà
còn được hưởng những thành quả do cạnh tranh mang lại như: chất lượng sản phẩm tốt
hơn, giá bán thấp hơn, chất lượng phục vụ cao hơn,... Đồng thời KH cũng tác động trở
lại đối với cạnh tranh bằng những yêu cầu về chất lượng hàng hoá, về giá cả, về chất
lượng phục vụ... Khi đòi hỏi của người tiêu dùng càng cao làm cho cạnh tranh giữa các
DN ngày càng gay gắt hơn để giành được nhiều KH hơn.
 Vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế
Cạnh tranh là động lực phát triển kinh tế nâng cao năng suất lao động xã hội.
Một nền kinh tế mạnh là nền kinh tế mà các tế bào của nó là các DN phát triển có khả
năng cạnh tranh cao. Tuy nhiên ở đây cạnh tranh phải là cạnh tranh hoàn hảo, cạnh
tranh lành mạnh, các DN cạnh tranh nhau để cùng phát triển, cùng đi lên thì mới làm
cho nền kinh tế phát triển bền vững. Còn cạnh tranh độc quyền sẽ ảnh hưởng không tốt
đến nền kinh tế, nó tạo ra môi trường kinh doanh không bình đẳng dẫn đến mâu thuẫn
SVTH: Phan Thị Kiều Oanh

6


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Ngô Minh Tâm

về quyền lợi và lợi ích kinh tế trong xã hội, làm cho nền kinh tế không ổn định. Vì
vậy, Chính phủ cần ban hành lệnh chống độc quyền trong cạnh tranh, trong kinh doanh
để tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Cạnh tranh hoàn hảo sẽ đào thải các DN làm
ăn không hiệu quả. Do đó buộc các DN phải lựa chọn phương án kinh doanh có chi
phí thấp nhất, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Như vậy cạnh tranh tạo ra sự đổi
mới mang lại sự tăng trưởng kinh tế.
1.1.1.3. Các loại hình cạnh tranh

uế

Có nhiều cách phân loại cạnh tranh dựa theo nhiều tiêu thức khác nhau, nhưng
ngày nay trong phân tích đánh giá người ta dựa theo các tiêu thức sau:
 Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường
- Cạnh tranh giữa người bán và người mua

H

Dựa vào tiêu thức này người ta chia cạnh tranh thành 3 loại:

in

h

tế

Là một cạnh tranh diễn ra theo quy luật mua rẻ bán đắt. Trên thị trường người
bán muốn bán sản phẩm của mình với giá cao nhất, nhưng người mua lại muốn mua
hàng hoá với giá thấp nhất có thể. Giá cả cuối cùng được chấp nhận là giá cả thống

nhất giữa người bán và người mua sau một quá trình mặc cả với nhau.

cK

- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau

họ

Là cuộc cạnh tranh dựa trên sự cạnh tranh mua. Khi số lượng hàng hoá bán ra
(cung) nhỏ hơn nhu cầu cần mua của người mua (cầu) tức là hàng hoá khan hiếm thì
cuộc cạnh tranh trở nên quyết liệt, giá cả sẽ tăng lên vì người mua sẵn sàng chấp nhận
giá cao để mua được hàng hoá cần mua.
- Cạnh tranh giữa người bán với người bán:

Đ
ại

Là một cuộc cạnh tranh giữa các DN với nhau, thủ tiêu lẫn nhau để giành KH và thị
trường, cuộc cạnh tranh dẫn đến là giá cả giảm xuống và có lợi cho thị trường. Trong khi đó
đối với những DN khi tham gia thị trường không chịu được sức ép sẽ phải bỏ thị trường,
nhường thị phần của mình cho các DN có sức cạnh tranh mạnh hơn.
 Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành
Là một cuộc cạnh tranh giữa các DN trong cùng một ngành, cùng sản xuất một
loại hàng hoá nhằm mục đích tiêu thụ hàng hoá có lợi hơn để thu lợi nhuận siêu ngạch
bằng các biện pháp cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản
xuất làm cho giá trị hàng hoá cá biệt do DN sản xuất ra nhỏ hơn giá trị xã hội. Kết quả
cuộc cạnh tranh này làm cho kỹ thuật sản xuất phát triển hơn.
SVTH: Phan Thị Kiều Oanh


7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Minh Tâm

- Cạnh tranh giữa các ngành
Là một cuộc cạnh tranh giữa các DN hay đồng minh giữa các DN trong các
ngành với nhau nhằm giành giật lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình này xuất hiện sự
phân bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các ngành khác nhau, kết quả hình thành tỷ
suất lợi nhuận bình quân.
 Căn cứ vào mức độ cạnh tranh trên thị trường
- Cạnh tranh hoàn hảo:

tế

H

uế

Là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có nhiều người bán và không người
nào có ưu thế để cung cấp một số lượng sản phẩm quan trọng mà có thể ảnh hưởng tới
giá cả. Các sản phẩm làm ra được người mua xem là đồng nhất tức là ít có sự khác
nhau về quy cách, phẩm chất, mẫu mã. Người bán tham gia trên thị trường chỉ có cách
thích ứng với gia cả trên thị trường, họ chủ yếu tìm cách giảm chi phí và sản xuất một
mức sản phẩm đến mức giới hạn mà tại đó chi phí cận biên bằng doanh thu cận biên.
- Cạnh tranh không hoàn hảo:

họ


cK

in

h

Là cuộc cạnh tranh trên thị trường mà phần lớn sản phẩm của họ là không đồng
nhất với nhau, mỗi sản phẩm có thể có nhiều nhãn hiệu khác nhau. Mỗi nhãn hiệu đều
mang hình ảnh hay uy tín khác nhau mặc dù khác biệt giữa các sản phẩm là không
đáng kể. Người bán có uy tín độc đáo đói với người mua do nhiều lý do khác nhau như
KH quen, gây được lòng tin. Người bán lôi kéo KH về phía mình bằng nhiều cách:
Quảng cáo, cung cấp dịch vụ, tín dụng ưu đãi trong giá cả... đây là loại cạnh tranh rất
phổ biến trong giai đoạn hiện nay.
- Cạnh tranh độc quyền:

Đ
ại

Là cạnh tranh trên thị trường ở đó chỉ có một số người bán sản phẩm thuần nhất
hoặc nhiều người bán một loại sản phẩm không độc nhất. Họ có thể kiểm soát gần như
toàn bộ số lượng sản phẩm hay hàng hoá bán ra trên thị trường. Thị trường có sự pha
trộn giữa độc quyền và cạnh tranh được gọi là thị trường cạnh tranh độc quyền. Điều
kiện ra nhập hoặc rút khỏi thị trường cạnh tranh độc quyền có nhiều cản trở: Do vốn
đàu tư lớn hay do độc quyền bí quyết công nghệ. Trong thị trường này không có cạnh
tranh về giá cả mà một số người bán toàn quyền quyết định giá. Họ có thể định giá cao
hơn hoặc thấp hơn tuỳ thuộc vào đặc điểm tiêu dùng của sản phẩm, cốt sao cuối cùng
họ thu được lợi nhuận tối đa.

SVTH: Phan Thị Kiều Oanh


8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Minh Tâm

 Căn cứ vào tính chất của cạnh tranh
- Cạnh tranh lành mạnh:

Cạnh tranh lành mạnh là cuộc cạnh tranh mà các chủ thể tham gia kinh doanh
trên thi trường dùng chính tiềm năng, nội lực của mình để cạnh tranh với các đối thủ.
Những nội lực đó là khả năng về tài chính, về nguồn nhân lực, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, về uy tín, hình ảnh của Công ty... trên thị trường hay của tất cả những gì
tựu chung trong hàng hoá bao gồm cả hàng hoá cứng (hàng hoá hiện vật) và hàng hoá
mềm (dịch vụ).

uế

- Cạnh tranh không lành mạnh

H

Là cạnh tranh không bằng chính nội lực thực sự của DN mà dùng những thủ
đoạn, mánh lới, mưu mẹo nhằm cạnh tranh một cách không công khai thông qua việc trốn
tránh các nghĩa vụ mà Nhà nước yêu cầu và luồn lách qua những kẽ hở của pháp luật.

tế


1.1.1.4. Các công cụ cạnh tranh trên thị trường

cK

in

h

Trong nền kinh tế thị trường, một DN phải chịu rất nhiều sức ép từ các đối thủ
cạnh tranh. Để tồn tại và phát triển được trong điều kiện như vậy, mỗi DN đều có
những công cụ riêng của mình để tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác trên
thị trường. Các công cụ thường được sử dụng là: giá cả, sản phẩm, hệ thống phân phối,
các hoạt động xúc tiến...
 Cạnh tranh bằng sản phẩm, dịch vụ

Đ
ại

họ

Khi nói về sản phẩm, người ta thường quy nó về một hình thức tồn tại vật chất
cụ thể và do đó nó chỉ bao hàm những thành phần hoặc yếu tố có thể quan sát được.
Đối với các chuyên gia marketing, họ hiểu sản phẩm - hàng hoá ở một phạm vi rộng
lớn hơn. Cụ thể là:
Sản phẩm của DN là một hệ thống thống nhất các yếu tố có liên quan chặt chẽ
với nhau nhằm thoả mãn đồng bộ các yêu cầu của KH bao gồm sản phẩm vật chất, bao
bì, nhãn hiệu, các dịch vụ kèm theo...
Gắn liền với sản phẩm là khái niệm về chất lượng. Theo ISO 8402, chất lượng
là tập hợp các tính chất, đặc trưng của một sản phẩm có khả năng thoả mãn nhu cầu
của KH. Nhu cầu của KH là nhu cầu đã nêu hoặc nhu cầu tiềm ẩn.

Sản phẩm và chất lượng của sản phẩm là một công cụ cạnh tranh quan trọng
của các DN trên thị trường, bởi vì KH luôn có xu hướng so sánh sản phẩm của DN này
với sản phẩm của DN khác nhằm lựa chọn cho mình cái tốt nhất. Người tiêu dùng

SVTH: Phan Thị Kiều Oanh

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Minh Tâm

thường quan tâm trước tiên đến chất lượng khi lựa chọn một sản phẩm nào đó, nhiều
lúc họ sẵn sàng chấp nhận mức giá cao để có được sản phẩm tốt hơn.

uế

Sản phẩm được DN sử dụng làm công cụ để tăng khả năng cạnh tranh bằng
cách làm ra các sản phẩm có chất lượng cao nhằm phục vụ một cách tốt nhất nhu cầu
của người tiêu dùng, hoặc là tạo ra sự khác biệt để thu hút KH. Mặt khác DN nào có
sản phẩm chất lượng càng cao thì uy tín và hình ảnh của nó trên thị trường cũng càng
cao. Đồng thời chất lượng sản phẩm tạo nên sự trung thành của KH đối với các nhãn
hiệu của DN. Vì vậy nó tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn và lâu dài cho DN trước các đối
thủ cạnh tranh.

H

Chính vì vậy việc kiểm tra chất lượng sản phẩm là rất cần thiết. Tuy nhiên để có
căn cứ đánh giá chất lượng, DN phải xác định các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm: chỉ

tiêu về hình dáng màu sắc kích thước, trọng lượng, tính chất cơ lý hoá, độ bền, độ an
toàn và các chỉ tiêu khác.

cK

in

h

tế

Thực tế cho thấy các DN thành đạt trong kinh doanh đều có thái độ tích cực
như nhau trong quản lý chất lượng sản phẩm. Nguyên tắc chung của họ là đảm bảo
chất lượng tuyệt đối với độ tin cậy cao khi sử dụng và tính trung thực trong quan hệ
mua bán. Chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn đối với DN, khi chất lượng sản
phẩm không được đảm bảo không thoả mãn nhu cầu của KH thì ngay lập tức KH sẽ
rời bỏ DN. Do đó, để tồn tại và chiến thắng trong cạnh tranh, DN cần phải đảm bảo
chất lượng sản phẩm.
 Cạnh tranh bằng giá

Đ
ại

họ

Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền giá trị của hàng hoá. Nó thể hiện mối
quan hệ trực tiếp giữa người mua và người bán. Đối với các DN, giá cả trực tiếp tạo ra
doanh thu và lợi nhuận thực tế. Còn đối với người mua, giá hàng hoá luôn được coi là
chỉ số đầu tiên để họ đánh giá phần “được” và chi phí phải bỏ ra để sở hữu và tiêu
dùng hàng hoá. Vì vậy, những quyết định về giá luôn giữ vai trò quan trọng và phức

tạp nhất mà một DN phải đối mặt khi soạn thảo các chiến lược cạnh tranh của mình.
Cùng với chất lượng sản phẩm thì giá bán cũng là công cụ cạnh tranh chủ yếu
của các DN. Giá cả tác động rất lớn đến cạnh tranh, chúng thường được sử dụng khi
DN mới ra thị trường hoặc khi muốn thâm nhập vào một thị trường mới hoặc muốn
tiêu diệt một đối thủ cạnh tranh khác. Cạnh tranh về giá sẽ có ưu thế hơn đối với các
DN có vốn và sản lượng lớn hơn nhiều so với các đối thủ khác.
Giá cả được sử dụng làm công cụ cạnh tranh thể hiện thông qua chính sách định
giá bán mà DN áp dụng đối với các loại thị trường của mình trên cơ sở kết hợp một số

SVTH: Phan Thị Kiều Oanh

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Minh Tâm

chính sách, điều kiện khác. Định giá là việc ấn định có hệ thống giá cả cho đúng với
hàng hoá hay dịch vụ bán cho KH. Có các chính sách định giá sau:
- Chính sách định giá thấp: Là chính sách định giá thấp hơn giá thị trường để
thu hút KH về phía mình. Chính sách này đòi hỏi DN thực hiện nó phải có tiềm lực
vốn lớn, phải tính toán chắc chắn và đầy đủ mọi tình huống rủi ro. Nếu thành công nó
sẽ giúp cho DN chiếm lĩnh thị trường cũ, thâm nhập vào thị trường mới và bán được
khối lượng sản phẩm lớn.

H

uế


- Chính sách định giá ngang thị trường: Đây là chính sách định giá phổ biến,
DN sẽ định giá bán sản phẩm của mình xoay quanh mức giá bán trên thị trường của
các đối thủ khác. Với chính sách này, DN phải tăng cường công tác tiếp thị, nâng cao
chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất để đứng vững trên thị trường.

tế

- Chính sách định giá cao: Là chính sách giá bán sản phẩm cao hơn giá thống
trị trên thị trường, cao hơn nhiều so với giá trị thực của sản phẩm. Chính sách này chỉ
áp dụng cho các DN có sản phẩm hoặc dịch vụ độc quyền hoặc với DN có chất lượng
cao hơn hẳn. Chính sách này giúp cho các DN thu được lợi nhuận siêu ngạch.

họ

cK

in

h

- Chính sách định giá phân biệt: Nếu đối thủ cạnh tranh chưa có chính sách
phân biệt thì đây là một thứ vũ khí cạnh tranh không kém phần lợi hại của DN. Chính
sách này được thể hiện là với cùng một loại sản phẩm nhưng có nhiều mức giá khác
nhau và các mức giá đó được phân biệt theo nhiều tiêu thức khác nhau. Ví dụ người
mua nhiều được ưu đãi giá hơn so với người mua ít (phân biệt theo lượng mua), người
thanh toán ngay được ưu đãi giá hơn so với người trả chậm (phân biệt theo phương
thức thanh toán). Ngoài ra còn có phân biệt theo lượng mua, theo phương thức thanh
toán, theo thời gian…

Đ

ại

- Chính sách bán phá giá: Giá bán thấp hơn hẳn so với giá thị trường, thậm
chí còn thấp hơn cả giá thành. DN sử dụng chính sách này nhằm đánh bại đối thủ cạnh
tranh ra khỏi thị trường. Nhưng để làm được điều này DN phải có thế mạnh về tài
chính, tiềm lực khoa học công nghệ và uy tín trên thương trường. Việc bán phá giá chỉ
thực hiện trong thời gian nhất định để có thể loại bỏ được những đối thủ nhỏ, khó loại
bỏ được những đối thủ lớn. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp DN không được sử
dụng chính sách này do luật chống bán phá giá mà nhà nước quy định.
 Cạnh tranh thông qua hoạt động xúc tiến, quảng cáo
Theo quan niệm của marketing, đây là một trong 4 nhóm công cụ chủ yếu của
marketing - mix mà DN có thể sử dụng để tác động vào thị trường mục tiêu nhằm đạt
được mục tiêu kinh doanh của DN. Xúc tiến bán hàng được hiểu là: các hoạt động có
chủ đích trong lĩnh vực marketing của các DN nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội bán
SVTH: Phan Thị Kiều Oanh

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Minh Tâm

hàng hoá và cung ứng dịch vụ. Nội dung của xúc tiến bán hàng được xác định bao
gồm các nội dung chủ yếu: quảng cáo bán hàng, khuyến mại, tham gia hội chợ triển
lãm, bán hàng trực tiếp và quan hệ công chúng.

uế

Xúc tiến bán hàng là công cụ hữu hiệu trong việc chiếm lĩnh thị trường và tăng

tính cạnh tranh của hang hoá, dịch vụ của các DN trên thị trường. Thông qua xúc tiến,
các DN tiếp cận được với thị trường tiềm năng của mình, cung cấp cho KH tiềm năng
những thông tin cần thiết, những dịch vụ ưu đãi để tiếp tục chinh phục KH của DN và
lôi kéo KH của đối thủ cạnh tranh. Hoạt động xúc tiến sẽ tạo ra hình ảnh đẹp về DN
trước con mắt của KH, lợi thế cạnh tranh của DN nhờ thế mà không ngừng tăng lên.



Cạnh tranh qua kênh phân phối

tế

H

Thêm vào đó, xúc tiến bán hàng còn kích thích người tiêu dùng mua sản phẩm
của DN nhiều hơn, thu hút được các KH tiềm năng từ đó làm tăng khả năng tiêu thụ
của DN, DN ngày càng được KH ưa chuộng hơn. Vì vậy, để nâng cao khả năng cạnh
tranh, một vấn đề quan trọng ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của DN là phải tổ
chức tốt xúc tiến bán hàng.

họ

cK

in

h

Hiện nay, ngày càng có nhiều DN quan tâm đến phân phối như là biến số
marketing tạo lợi thế cạnh tranh dài hạn cho DN trên thị trường. Hoạt động phân phối

giải quyết vấn đề hàng hoá dịch vụ được đưa như thế nào đến người tiêu dùng. Vì vậy,
DN nào có cách thức tổ chức hệ thống phân phối sản phẩm, dịch vụ của mình tốt, tạo
ra sự thuận tiện nhanh chóng cho người tiêu dùng thì việc đó sẽ góp phần làm tăng khả
năng cạnh tranh của DN trên thị trường lên khá nhiều. Các DN tổ chức và quản lý hoạt
động phân phối thông qua các hệ thống kênh phân phối.

Đ
ại

Kênh phân phối là con đường mà hàng hoá được lưu thông từ nhà sản xuất đến
người tiêu dùng. Nhờ có mạng lưới kênh phân phối mà khắc phục được những khác
biệt về thời gian địa điểm và quyền sở hữu giữa người sản xuất với người tiêu dùng
các hàng hoá, dịch vụ. Các kênh phân phối phải thực hiện các chức năng chủ yếu sau:
- Nghiên cứu thị trường, thu thập các thông tin cần thiết

- Xúc tiến khuyếch trương: Cho những sản phẩm họ bán. Soạn thảo và truyền
bá những thông tin về hàng hoá.
- Phân phối vật chất: Vận chuyển, bảo quản, dự trữ hàng hoá.
- Thiết lập các mối quan hệ: Tạo dựng và duy trì mối liên hệ với những người
mua tiềm năng.
Hiện nay, các DN sử dụng nhiều hình thức khác nhau để phân phối hàng hoá tới
người tiêu dùng nhưng về lý thuyết có hai loại kênh phân phối cơ bản đó là:
SVTH: Phan Thị Kiều Oanh

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Minh Tâm


Kênh trực tiếp: Là loại kênh phân phối trong đó hàng hoá được chuyển đưa
thẳng từ người sản xuất tới người tiêu dùng.
Kênh gián tiếp: Là loại kênh trong đó có sự tham gia của các trung gian phân phối.
Căn cứ vào ưu nhược điểm của từng loại kênh phân phối, tình hình thị trường
và đặc điểm hàng hoá của mình mà DN ra quyết lựa chọn loại kênh nào hoặc là sử
dụng kết hợp với nhau.

H

uế

Việc tổ chức mạng lưới cửa hàng để đưa hàng hoá đến người tiêu dùng trong
các kênh phân phối cũng ảnh hưởng lớn tới khả năng cạnh tranh của DN. Mạng lưới
cửa hàng rộng rãi trên nhiều khu vực, có vị trí ở những nơi giao thông thuận tiện sẽ tạo
ra sự tiện lợi khi mua sắm của KH. Các cửa hàng có không gian rộng, nội thất trang trí
đẹp, hàng hoá bày biện nhiều, đa dạng, đẹp mắt sẽ thu hút được KH vào mua. Nhờ đó,
nó góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của DN lên.

h

tế

Bên cạnh việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm, DN có thể đẩy mạnh hoạt động tiếp
thị quảng cáo, yểm trợ bán hàng để thu hút KH. Hoạt động tiếp thị bao gồm các hoạt
động chiêu thị và hội trợ. Chiêu thị bao gồm chào hàng, quảng cáo khuyến mại và
chiêu hàng.

in


 Cạnh tranh về uy tín của sản phẩm, dịch vụ

cK

Đây là công cụ mà DN sử dụng để đánh vào trực giác của người tiêu dùng.

họ

Uy tín của DN sẽ tạo lòng tin cho KH, cho nhà cung cấp và cho các đối tác kinh
doanh và DN sẽ có nhiều thuận lợi và được ưu đãi trong quan hệ với bạn hàng. Uy tín
của DN là một tài sản vô hình của DN. Khi giá trị của tài sản này cao sẽ giúp DN tăng
khả năng thâm nhập vào thị trường trong và ngoài nước, khối lượng sản phẩm tiêu thụ
lớn, doanh thu tăng, khả năng cạnh tranh của DN sẽ được nâng cao.

Đ
ại

1.1.2 Năng lực cạnh tranh
1.1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh
Hiện nay chưa có một định nghĩa chính xác về năng lực cạnh tranh được sử
dụng phổ biến, dưới đây là một số định nghĩa về năng lực cạnh tranh:
Trong từ điển thuật ngữ chính sách thương mại: “Sức cạnh tranh là năng lực
cạnh tranh của một DN, hoặc một ngành, một quốc gia không bị một DN khác, ngành
khác đánh bại về năng lực kinh tế”.
Theo tác giả Trần Sửu, (2015) cho rằng: “Năng lực cạnh tranh của DN là sáng
tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối với
cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững”.

SVTH: Phan Thị Kiều Oanh


13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Minh Tâm

Theo Tổ Chức Hợp Tác Và Phát Triển Kinh Tế (OECD), năng lực cạnh tranh của
DN là sức sản suất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có
hiệu quả làm cho các DN phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế.
TS.Nguyễn Hữu Thắng và cộng sự, (2005), năng lực cạnh tranh của DN là khả
năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng
mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dung hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích
kinh tế bền vững.

uế

Michael Porter (1980) cho rằng: Năng lực cạnh tranh là khả năng sang tạo ra
những sản phẩm có quy trình công nghệ độc đáo để tạo ra giá trị gia tang cao, phù hợp
với nhu cầu KH, có chi phí thấp, năng suất cao nhằm tăng lợi nhuận.

tế

H

Trong “Báo cáo về năng lực cạnh tranh toàn cầu” của Diễn đàn kinh tế thế giới
(WEF) (2014 – 2015), thì khả năng cạnh tranh được hiểu là khả năng, năng lực mà DN
có thể duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường cạnh tranh, bảo
đảm thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi tài trợ ở những mục tiêu
của DN, đồng thời đạt được những mục tiêu của DN đặt ra.


cK

in

h

Từ các quan điểm trên, chúng ta có thể đúc kết lại như sau: Năng lực cạnh tranh
của DN là khả năng khai thác, huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
hữu hạn để tạo ra lợi thế cạnh tranh trước các đối thủ, xác lập vị thế của mình trên thị
trường nhằm đạt được mục tiêu tối đa hóa giá trị DN.
Theo WEF, năng lực cạnh tranh được chia làm 3 cấp cơ bản:

họ

- Năng lực cạnh tranh quốc gia: Là năng lực của một nền kinh tế đạt được tăng
trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, đảm bảo ổn định kinh tế - xã hội, nâng cao đời
sống của nhân dân.

Đ
ại

- Năng lực cạnh tranh của DN: Là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu
lợi nhuận của DN trong môi trường cạnh tranh trong nước và ngoài nước. Năng lực
cạnh tranh của DN thể hiện qua hiệu quả kinh doanh của DN, được đo thông qua lợi
nhuận, thị phần của DN.
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ: Được đo bằng thị phần của sản
phẩm, dịch vụ cụ thể trên thị trường. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ phụ
thuộc vào lợi thế cạnh tranh của nó, đó là dựa vào chất lượng, vào tính độc đáo của sản
phẩm, dịch vụ, vào yếu tố công nghệ trong sản phẩm, dịch vụ nhiều hơn.


SVTH: Phan Thị Kiều Oanh

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Minh Tâm

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ các mối quan hệ cạnh tranh

H

uế

Năng lực cạnh tranh ở ba cấp độ có mối tương quan mật thiết với nhau, phụ
thuộc và có tác động qua lại lẫn nhau. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ tạo
nên năng lực cạnh tranh của DN. Ngược lại, năng lực cạnh tranh của DN được thể hiện
thông qua năng lực cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ mà DN sáng tạo ra.

in

h

tế

Tương tự, năng lực cạnh tranh quốc gia có thể mở đường cho DN khai thác
điểm mạnh của mình, nâng cao năng lực cạnh tranh của DN. Ngược lại, năng lực cạnh
tranh của DN nếu được nâng cao sẽ góp phần quan trọng vào việc đảm bảo tính bền

vững của năng lực cạnh tranh quốc gia. Một nền kinh tế có năng lực cạnh tranh quốc
gia cao đòi hỏi phải có nhiều DN có năng lực cạnh tranh cao.

cK

1.1.2.2 Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của DN

họ

DN là một tế bào kinh tế - xã hội và chịu sự tác động của hàng loạt các yếu tố
của môi trường hoạt động. DN cần thấy rõ được sự ảnh hưởng của các yếu tố này để
có biện pháp nhằm phát huy điểm mạnh và giảm thiểu những tiêu cực nhằm tạo dựng
năng lực cạnh tranh của mình ngày càng cao hơn. Có thể chia thành hai nhóm nhân tố
ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của DN là:

Đ
ại

 Các nhân tố bên trong
- Các chính sách chiến lược của công ty

Chính sách và chiến lược của DN giữ vai trò quan trọng, giúp hoạt động của
DN đạt hiệu quả cao. Nó vạch ra phương hướng và mục tiêu hoạt động cho DN trong
trung hạn và dài hạn, giúp DN hạn chế rủi ro, vượt qua khó khăn thử thách để đi đến
thành công. Chính sách và chiến lược bao gồm nhiều loại như: chính sách nhân sự,
chính sách sản phẩm, chính sách thị trường...Việc đề ra được các chính sách và chiến
lược đúng là điều cơ bản để mọi DN giành được thành công trên thương trường. Làm
được điều này phụ thuộc rất nhiều vào tài, đức và nghệ thuật quản lý của lãnh đạo DN.

SVTH: Phan Thị Kiều Oanh


15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Minh Tâm

- Sự sẵn sàng của các nhân tố đầu vào
Các nhân tố đầu vào bao gồm: nhân lực, nguyên vật liệu, phụ liệu, bán thành
phẩm, nhiên liệu, công nghệ, thông tin. Các nhân tố này phải sẵn sàng, nghĩa là phải
dự trữ đủ số lượng, chủng loại và chất lượng, để kịp thời cung cấp cho các bộ phận sản
xuất kinh doanh khi cần, nếu không sẽ làm gián đoạn quá trình sản xuất, làm giảm
năng suất và chất lượng, hậu quả là làm giảm năng lực cạnh tranh. Đặc biệt trong thời
đại ngày nay việc cung cấp thông tin về đối thủ và thị trường đúng và kịp thời cho các
bộ phận là cực kỳ quan trọng để DN có thể chiến thắng trong cạnh tranh.

uế

- Nhận thức chung của người lao động trong DN

Thứ nhất là nhận thức của người lao động về cạnh tranh.

h

tế

H

Quy luật của cạnh tranh là sẽ đào thải những cái yếu, cái không đủ năng lực. Do

vậy nếu người lao động trong công ty chưa nhận thức được quy luật và không chịu rèn
luyện, phấn đấu, học tập nâng cao trình độ, chưa nhận thức được vai trò và địa vị của
mình trong dây chuyền sản xuất sẽ làm cho sản phẩm không đảm bảo chất lượng và
như vậy sẽ gây tổn hại đến năng lực cạnh tranh, cũng như sự tồn tại của DN.

in

Thứ hai là sự hiểu biết của người lao động về chính sách luật pháp của Nhà nước.

cK

Điều này rất quan trọng vì nếu kiến thức này của người lao động chưa được
trang bị đầy đủ thì rất có thể gây ra những hành vi sai lầm xâm hại tới lợi ích của tập
thể, của quốc gia, làm giảm uy tín của DN như họ có thể tham gia biểu tình, đình công
mà pháp luật không cho phép.

họ

Thứ ba là điểm về lao động.

Đ
ại

Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa mọi người cần nhận thức rõ rằng là mình làm cho
ai? Và để làm gì? Chứ không chỉ đơn thuần là làm thuê kiếm sống. Từ đó mới có ý
thức lao động tốt, chủ động và sáng tạo nhằm xây dựng và phát triển công ty. Nếu
quan điểm lao động không đúng sẽ dẫn tới kỹ luật lao động chấp hành không tốt,
người lao động làm với tinh thần nghĩa vụ, hoàn thành công việc với chất lượng không
cao, sản phẩm không có tính cạnh tranh và điều này sẽ ảnh hưởng lớn tới sức cạnh
tranh của DN.

- Về trình độ tổ chức, quản trị DN
Thứ nhất là về cơ cấu tổ chức của DN.
Nếu một DN có cơ cấu tổ chức hợp lý, phân công trách nhiệm và quyền hạn rõ
ràng thì mọi hoạt động sẽ trôi chảy, có năng suất. Ngược lại một cơ cấu chồng chéo,
quyền lực không được phân chia thì hiệu quả hoạt động sẽ kém. Trong đó thì cơ cấu
SVTH: Phan Thị Kiều Oanh

16


×