Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

NGHIÊN cứu CÔNG tác KIỂM SOÁT CHI đầu tư xây DỰNG cơ bản QUA KHO bạc NHÀ nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (895.36 KB, 82 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

U

Ế

KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN


́H

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H




THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG NNo & PTNT
HUYỆN TUYÊN HÓA GIAI ĐOẠN 2014-2015

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

NGÔ DIỆU HẰNG
Lớp: K46C Kiểm Toán

TS. NGUYỄN ĐÌNH CHIẾN

Niên khóa: 2012 – 2016

Huế, tháng 5 năm 2016


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................................i
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ...................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ..............................................................................................v
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ ...............................................................................................1
I.1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................1

Ế


I.2. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................2

U

I.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................2

́H

I.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................2



I.4. Nội dung và kết cấu của luận văn ..........................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ NGÂN

H

HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG CỦA

IN

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....................................................................................4
1.1. Tổng quan về NHTM ............................................................................................4

K

1.2. Các hoạt động chính (nghiệp vụ) của NHTM:......................................................4

̣C


1.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn (nghiệp vụ nợ)........................................................4

O

1.2.1.1. Vốn pháp định (vốn chủ sở hữu, vốn tự có).............................................5

̣I H

1.2.1.2. Nghiệp vụ đi vay của NHTM ...................................................................5
1.2.1.3. Nghiệp vụ ký thác: ...................................................................................6

Đ
A

1.2.2. Nghiệp vụ quản trị và sử dụng vốn:................................................................8
1.2.2.1. Nghiệp vụ thanh khoản - vốn ngân quỹ ...................................................8
1.2.2.2. Nghiệp vụ cho vay – tín dụng. .................................................................8
1.2.2.3. Đầu tư trên thị trường chứng khoán .......................................................10
1.2.3.2. Những dịch vụ NH mới phát triển gần đây ............................................12
1.3. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại ...................................13
1.3.1. Khái niệm cho tiêu dùng ...............................................................................13
1.3.3 Các hình thức cho vay tiêu dùng....................................................................14
1.3.5. Vai trò của cho vay tiêu dùng .......................................................................20
SVTH: Ngô Diệu Hằng – Lớp: K46C KT

i


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

1.3.6. Quy trình cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại ..............................22
1.3 7. Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại ...............22
1.3.7.2. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại. ............................................................................................. 23
1.3.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại ..............................................................................................................24
1.3.8.1. Nhóm nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng ..........................................24

Ế

1.3.8.2. Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng .......................................................26

U

1.3.8.3. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng ..............27

́H

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN



TUYÊN HÓA ...................................................................................................... 29
2.1. Khái quát về ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh huyện Tuyên Hóa ................29

H


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh

IN

huyện Tuyên Hóa....................................................................................................29

K

2.1.2. Chức năng của ngân hàng NNo & PTNT huyện Tuyên Hóa .......................30
2.1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của ngân hàng NNo & PTNT huyện Tuyên

O

̣C

Hóa..........................................................................................................................31

̣I H

2.1.4. Tình hình tài sản-nguồn vốn của ngân hàng giai đoạn 2013-2015...............32
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng NNo&PTNT huyện Tuyên

Đ
A

Hóa giai đoạn 2013-2015........................................................................................35
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng NNo& PTNT chi nhánh
huyện Tuyên Hóa .......................................................................................................38
2.2.1. Đánh giá thực trạng huy động vốn tại chi nhánh hyện Tuyên Hóa ..............38

2.2.2. Tình hình chung về hoạt động cho vay tại ngân hàng NN0 & PTNT huyện
Tuyên Hóa...............................................................................................................41
2.2.3. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh huyện Tuyên Hóa....................43
2.2.3.1. Tình hình tăng trưởng hoạt động cho vay tiêu dùng ..............................44
2.2.3.2. Doanh số cho vay tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng.....................46
2.2.3.3. Doanh số cho vay tiêu dùng phân theo thời gian ...................................48
SVTH: Ngô Diệu Hằng – Lớp: K46C KT

ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

2.2.3.4. Cho vay tiêu dùng phân theo loại hình cho vay .....................................51
2.2.3.5. Tình hình nợ quá hạn cho vay tiêu dùng :..............................................54
2.2.3.6 Tình hình cho vay tiêu dùng so với các khoản mục cho vay khác..........56
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT HUYỆN TUYÊN HÓA .......................................62
3.1. Đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh ngân hàng NNo&PTNT
huyện tuyên Hóa ........................................................................................................62

Ế

3.1.1. Mặt tích cực ..................................................................................................62

U

3.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân....................................................................64


́H

3.2. Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Huyện Tuyên Hóa.............66
3.2.1. Thắt chặt mối quan hệ với khách hàng truyền thống đi đôi với việc khai thác



khách hàng tiềm năng .............................................................................................67
3.2.2. Cải tiến quy trình cho vay tiêu dùng.............................................................68

H

3.2.3. Quan tâm chú trọng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ...................................70

IN

3.2.4. Phải theo kịp xu thế phát triển của công nghệ ngân hàng ............................70

K

3.2.5. Các giải pháp hỗ trợ khác .............................................................................71
3.3. Kiến nghị đối với ngân hàng NNo&PTNT huyện Tuyên Hóa ...........................71

O

̣C

3.3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam .......................................................72


̣I H

3.4. Kiến nghị đối với ngân hàng NNo&PTNT tỉnh Quảng Bình .............................72

Đ
A

PHẦN III : KẾT LUẬN ..............................................................................................74

SVTH: Ngô Diệu Hằng – Lớp: K46C KT

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý......................................................................31

Biểu đồ 2.1: Tình hình tăng trưởng cho vay tiêu dùng .................................................45
Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo thời gian giai đoạn 2013-2015 .......50
Biểu đồ 2.3 Doanh số cho vay theo khoản mục cho vay...............................................57

Đ
A

̣I H


O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

Biểu đồ 2.4 Thu nợ theo khoản mục cho vay................................................................58

SVTH: Ngô Diệu Hằng – Lớp: K46C KT

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 : tình hình tài sản-nguồn vốn của ngân hàng NNo&PTNT huyện Tuyên Hóa
giai đoạn 2013-2015 ......................................................................................................33
Bảng 2.2 : kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng NNo&PTNT huyện Tuyên
Hóa 2013-2015 ..............................................................................................................36
Bảng 2.3 : Tình hình huy động vốn của ngân hàng NNo&PTNT Huyện Tuyên Hóa

Ế

giai đoạn 2013-2015 ......................................................................................................39

U

Bảng 2.4 : Tình hình hoạt động cho vay của ngân hàng NNo&PTNT huyện Tuyên Hóa

́H

giai đoạn 2013-2015 ......................................................................................................42



Bảng 2.5 : Tình hình tăng trưởng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
NNo&PTNT huyện Tuyên Hóa giai đoạn 2013-2015 ..................................................44

H

Bảng 2.6 : Doanh số cho vay tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng ..........................46

IN

Bảng 2.7 : Tình hình cho vay tiêu dùng phân theo thời gian của ngân hàng

NNo&PTNT huyện Tuyên Hóa giai đoạn 2013-2015 ..................................................49

K

Bảng 2.8 : Cho vay tiêu dùng phân theo loại hình cho vay tại NNo&PTNT huyện

̣C

Tuyên Hóa giai đoạn 2013-2015 ...................................................................................52

O

Bảng 2.9. Tình hình nợ quá hạn cho vay tiêu dùng NHNo&PTNT..............................54

̣I H

Bảng 2.10 Cơ cấu doanh số cho vay thheo khoản mục cho vay ...................................56

Đ
A

Bảng 2.11 Thu nợ theo khoản mục cho vay ..................................................................58

SVTH: Ngô Diệu Hằng – Lớp: K46C KT

v


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ

I.1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế đang ngày càng phát triển, để đáp ứng nhu cầu của xã hội thì trong
nước đang ngày càng nhiều ngân hàng thương mại ra đời, điều đó làm cho các ngân
hàng cạnh tranh gay gắt với nhau hơn. Trước tình hình đó, một ngân hàng muốn phát
triển thì phải luôn biết đổi mới và hoàn thiện mình để phù hợp với quy luật chung của

Ế

xã hội như mở rộng các sản phẩm dịch vụ, hình thành thêm nhiều hình thức huy động

U

vốn và cho vay, như vậy mới cạnh tranh được trong nền kinh tế hội nhập như hiện nay.

́H

Nhận thức thấy rằng xã hội ngày càng phát triển, thu nhập người dân ngày càng



cao, do đó nhu cầu về mua sắm, sữa chữa nhà cửa, …đang ngày càng tăng. Họ không
những sử dụng vốn tự có của họ mà họ còn có nhu cầu vay để phục vu tiêu dùng. Do

H

đó các ngân hàng hiện nay đang phát triển hình thức huy động vốn và cho vay thì


IN

khoản mục cho vay tiêu dùng là khoản mục được quan tâm vì đây là khoản mục mang
lại nguồn thu nhập không nhỏ cho ngân hàng.

K

Ngân hàng NNo & PTNT nói chung và chi nhánh ngân hàng NNo & PTNT nói

̣C

riêng đã và đang cố gắng phát triển khoản mục cho vày tiêu dùng này. Mặc dù ngân

O

hàng NNo & PTNT huyện Tuyên Hoá được thành lập vào tháng 3 năm 1981.Thời kỳ

̣I H

này, hoạt động Ngân hàng mang tính bao cấp, và khoản mục này chưa được chú trọng
nhưng với kinh nghiệm trong lĩnh vực khá lâu nên đơn vị đã nỗ lực hoàn thiện và nâng

Đ
A

cao chất lượng cho vay tiêu dùng theo thời gian. Hệ số nợ xấu của khoản mục này ở
mức khá tốt, đơn vị đã thu lại được nguồn thu nhập lớn từ khoản mục này. Đây cũng
chính là mục tiêu phát triển của ngân hàng trong tương lai. Vậy để hoàn thiện và nâng
cao hiệu quả cho vay tiêu dùng thì ngân hang NNo & PTNT huyện Tuyên Hóa cần

làm gì trong thời gian tới?
Xuất phát từ những vấn đề trên, em quyết định chọn đề tài “Thực trạng cho
vay tiêu dùng tại ngân hàng NNo & PTNT huyện Tuyên Hóa giai đoạn 20142015” để làm đề tài nghiên cứu của mình.

SVTH: Ngô Diệu Hằng – Lớp: K46C KT

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

I.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng của NHNo&PTNT huyện Tuyên Hóa.
- Ngiên cứu những vấn đề gặp phải và những khó khăn trong hoạt động cho
vay tiêu dùng.
- Đưa ra giải pháp để mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng.
I.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu của đề tài, đề tài chọn đối tượng và phạm vi

Ế

nghiên cứu không phải tất cả các chủ thể trong quan hệ cho vay với ngân hàng mà chỉ

U

tập trung vào đối tượng cụ thể là khách hàng cá nhân.

́H


Đề tài chọn điểm nghiên cứu thực tiễn tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện
Tuyên Hóa thuộc tỉnh Quảng Bình.



I.4. Phương pháp nghiên cứu

Để thuận lợi cho việc nghiên cứu thì việc lựa chọn phương pháp nghiên cứu là

H

điều quan trọng và đối với đề tài trên các phương pháp phù hợp nhất cho việc nghiên

K

phương pháp phỏng vấn trực tiếp.

IN

cứu đó là những phương pháp sau: thu thập các số liệu; phương pháp xử lý số liệu;

̣C

 Phương pháp thu thập số liệu: Là phương pháp dùng để trang bị những lý

O

luận cơ bản sử dụng đánh giá công tác tín dụng tại ngân hàng qua các phương tiện như


̣I H

sách, báo, internet và các số liệu từ phòng kinh doanh của ngân hàng, Phương pháp
này dùng để hệ thống lại các cơ sở lý luận, thu thập thông tin của phân tích tài chính

Đ
A

ngân hàng.

 Phương pháp xử lý số liệu:
- Phương pháp so sánh: So sánh đối chiếu các chỉ tiêu qua từng năm để đánh

giá sự biến động của từng chỉ tiêu. Phương pháp này được sử dụng để đánh giá tình
hình huy động vốn, sử dụng vốn và tình hình tài chính của ngân hàng.
- Phương pháp phân tích số liệu: Là phương pháp dựa trên số liệu đã thu thập
và so sánh, tiến hành đánh giá các vấn đề liên quan đến tình hình huy động vốn, sử
dụng vốn và tài chính của ngân hàng.
- Phương pháp tổng hợp số liệu: Là phương pháp dựa trên số liệu đã thu thập
để rút ra những kết luận và đánh giá cần thiết.
SVTH: Ngô Diệu Hằng – Lớp: K46C KT

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

- Và một số phương pháp khác.



Phương pháp phỏng vấn: Trực tiếp hỏi, phỏng vấn trưởng phòng kinh

doanh và các nhân viên của phòng kinh doanh tại ngân hàng từ đó có thể nắm bắt được
các vấn đề liên quan đến vấn đề nghiên cứu và tình hình hoạt động tại đơn vị.
I.4. Nội dung và kết cấu của luận văn
Đề tài gồm ba phần:
 Phần I: Đặt vấn đề

Ế

 Phần II: Nội dung nghiên cứu

U

- Chương 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng tiêu

́H

dùng của ngân hàng thương mại.



- Chương 2: Thực trạng về ngiệp vụ cho vay tiêu dùng tại NHNo & PTNT
huyện Tuyên Hóa.

H

- Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo &

PTNT huyện Tuyên Hóa.

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

 Phần III: Kết luận

SVTH: Ngô Diệu Hằng – Lớp: K46C KT

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về NHTM
Đầu tiên NHTM là một loại NH trung gian. Ở mỗi nước có một cách định nghĩa

Ế

riêng về NHTM. Ví dụ: Ở Mỹ: NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp các

U

dịch vụ tài chính và họat động trong ngành dịch vị tài chính. Ở Pháp: NHTM là những

́H

xí nghiệp hay cơ sở nào thường xuyên nhận tiền của công chúng dưới hình thức kí thác



hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín
dụng hay dịch vụ tài chính. Ở Ấn Độ: NHTM là cơ sở nhận các khoản kí thác để cho

H

vay hay tài trợ và đầu tư. Ở Thổ Nhĩ Kì: NHTM là hội trách nhiệm hữu hạn thiết lập

IN

nhằm mục đích nhận tiền kí thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, nghiệp vụ công
hối phiếu, chiết khấu hoặc các hình thức vay mượn khác.

K


Ở VN Pháp lệnh NH ngày 23-5-1990 của hội đồng Nhà nước VN xác định:

̣C

NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà họat động chủ yếu và thường xuyên là nhận

O

tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay,

̣I H

thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Như vậy, NHTM là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, có những đặc thù riêng

Đ
A

trong hoạt động kinh tế - tài chính. NHTM có đặc điểm giống như các doanh nghiệp
khác trong nền kinh tế, cũng sử dụng các yếu tố sản xuất như lao động, tư liệu lao
động, đối tượng lao động (tiền vốn) làm yếu tố đầu vào, để sản xuất ra những yếu tố
đầu ra dưới hình thức dịch vụ tài chính mà khách hàng yêu cầu.
1.2. Các hoạt động chính (nghiệp vụ) của NHTM:
1.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn (nghiệp vụ nợ)
Những khoản mục nguồn vốn do nghiệp vụ này tạo nên khi thể hiện trên bản
tổng kết của NHTM sẽ nằm bên tài sản nợ. Đây chính là nghiệp vụ khởi đầu cho sự
hoạt động của NH.
SVTH: Ngô Diệu Hằng – Lớp: K46C KT


4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

1.2.1.1. Vốn pháp định (vốn chủ sở hữu, vốn tự có)
Là số vốn đầu tư ban đầu khi thành lập NH và ghi trong điều lệ hoạt động.
Để bắt đầu hoạt động chủ NH phải có 1 lượng vốn nhất định, ít nhất phải bằng
mức vốn pháp định do NHTW công bố vào đầu mỗi năm tài chính. Nguồn vốn này là
điểm xuất phát để tổ chức hoạt động của NH, là yếu tố quan trọng bảo đảm các khoản nợ.
Nguồn vốn này còn phụ thuộc vào quy mô và phạm vi hoạt động của NH. Vốn
tự có càng lớn, sức chịu đựng của NH càng lớn khi tình hình thị trường có biến động

Ế

bất ngờ. Tuy nhiên vốn điều lệ không phải càng lớn càng tốt vì nếu như vậy mức lợi

U

nhuận chia cho các cổ đông sẽ càng thấp.

́H

Không được dùng vốn điều lệ để chia lợi tức, lập quỹ phúc lợi khen thưởng, mà
chỉ được dùng để mua sắm bất động sản, trang thiết bị, dự trữ, kí quỹ tại NHTW hoặc




đầu tư vào một thương vụ nào đó.

Trong quá trình hoạt động, NH gia tăng vốn của chủ theo nhiều phương thức

H

như: nguồn từ lợi nhuận, nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp

IN

thêm…để mở rộng quy mô hoạt động, hoặc để đổi mới trang thiết bị, hay đáp ứng yêu

K

cầu gia tăng thêm vốn chủ của NH do NHTW yêu cầu.

̣C

1.2.1.2. Nghiệp vụ đi vay của NHTM

O

* Vay Ngân hàng nhà nước (NHNN,NHTW): đây là khoản vay cấp bách

̣I H

trong chi trả của NHTM . Hình thức cho vay chủ yếu của NHNN là tái chiết khấu (tái
cấp vốn) và thế chấp có ứng trước có bảo đảm hoặc không bảo đảm. Các thương phiếu

Đ

A

đã được các NHTM chiết khấu hoặc tái chiết khấu trở thành tài sản của họ. Khi cần
tiền các NHTM mang thương phiếu này đến tái chiết khấu tại NHNN. Nghiệp vụ vay
làm cho thương phiếu của NHTM giảm đi và dự trữ (tiền mặt hay tiền gửi tại NHNN)
tăng lên. Rõ rang tiền đã đi vào lưu thông bằng con đường các NHTM chuyển đổi hối
phiếu và trái phiếu lên NHTW và bị chiết khấu phần lãi phải trả cho khoản nợ vay.
Trong trường hợp chưa có thương phiếu, NHNN cho NHTM vay dưới hình thức tái
cấp vốn theo mức tín dụng nhất định. NHTW điều chỉnh lượng vay tiền của các
NHTM thông qua điều chỉnh lãi suất chiết khấu ( tùy vào chính sách nới lỏng cung
ứng hoặc thắt chặt cung ứng tiền tệ)

SVTH: Ngô Diệu Hằng – Lớp: K46C KT

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

* Vay các NHTM khác: hoặc dự trữ của NHTW: Các NHTM phải ký gửi các
khỏan tiền mặt nhất định tại kho của NHTW( khoản tiền không sinh lời, còn được gọi
là dự trữ bắt buộc). Khi NH (A) thiếu hụt dự trữ hoặc buộc phải đảm bảo khả năng
thanh khoản gấp thì nó sẽ vay của NH (B) thừa dự trữ. Khoản tiền này sẽ được chuyển
từ phần dự trữ thuộc sở hữu của NH (B) tại NHTW địa phương sang bên NH(A). Đây
là nguồn cho vay sinh lãi. Thông thường các khoản vay này là các khoản nợ ngắn,
dưới 1 tuần.

Ế


Các NHTM còn có thể huy động vốn tiếp nhận- vốn mà NHTM nhận ủy thác từ

́H

thuộc kế hoạch xây dựng cơ bản tập trung của Nhà nước.

U

các tổ chức trong hoặc ngoài nước, từ Ngân sách nhà nước để cho vay trung, dài hạn

* Vay trên thị trường tiền tệ: Giống như các doanh nghiệp khác, các NH cũng



vay mượn bằng cách phát hành các giấy nợ: kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu…trên thị
trường vốn.

H

Khả năng huy động vốn của hình thức này tùy thuộc vào: mức độ chấp nhận

IN

của thị trường với nó như một phương tiện thanh toán trong lưu thông, sự khuyến

K

khích hay không của NHTW và hiệu quả của việc sử dụng vốn vay được.
* Vay từ công ty mẹ: thay vì phát hành trái phiếu hoặc giấy nợ thì các công ty


O

̣C

mẹ của NH sẽ thay thế làm việc đó dưới hình thức phát hành trái phiếu, cổ phiếu công

̣I H

ty. NH sẽ không phải chịu rang buộc về dự trữ, lãi suất và thủ tục. Tức là ở đây, công
ty mẹ vay của thị trường rồi NH sẽ vay của công ty mẹ.

Đ
A

1.2.1.3. Nghiệp vụ ký thác:
Ký thác là tiền của NH nhận của khách hàng bất luận dù phải trả lãi hay không

với quyền sử dụng tiền đó cho họat động kinh doanh của mình và bổn phận làm nghĩa
vụ ngân quỹ cho người ký gửi , đặc biệt phải có trách nhiệm hoàn vốn theo quy định.
Hình thức ký thác sơ khai ban đầu là bảo quản tiền vàng.
Khách hàng ký thác tại NH vì 2 mục đích chính: để hưởng các lợi ích của các
phương tiện mà NH cung cấp cho họ và hưởng lãi suất.
Tiền gửi khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM, chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng nguồn tiền của NHTM. Để có thể gia tăng tiền gửi trong môi

SVTH: Ngô Diệu Hằng – Lớp: K46C KT

6



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

trường cạnh tranh, và nguồn tiền gửi ngày càng có chất lượng cao, các NHTM đã đưa
ra và thực hiện nhiều hình thức huy động vốn khác nhau.
*Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là khoản tiền doanh nghiệp hay cá nhân gửi vào
NH để NH thực hiện chức năng trung gian thanh toán, tức là người gửi có quyền rút ra
bất cứ lúc nào họ muốn. Nó tạo ra khả năng tiện lợi giúp cho khách hàng không phải
thanh toán bằng tiền mặt mà thay vào đó là thanh toán bằng séc. Lãi suất của khoản
tiền này rất thấp hoặc bằng không, thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng các

Ế

dịch vụ NH với mức phí thấp. Các NH có thể kết hợp tài khoản tiền gửi từ nhân dân (

U

tài khỏan séc), hoặc tài khoản tiền gửi từ thương nhân- tài khoản vãng lai (chi trội trên

́H

số dư có của tài khoản tiền gửi thanh toán).

*Tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: Nhiều khoản thu



bằng tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ được chi trả sau một thời gian xác

định. Để đáp ứng nhu cầu tăng thu của người gửi tiền , NH đã đưa ra hình thức gửi tiền

H

có kì hạn. Người gửi tiền không được sử dụng các hình thức thanh toán đối với tiền

IN

gửi thanh toán để áp dụng với tiền gửi loại này. Khi cần chi tiêu, người gửi phải đến

K

NH để rút tiền ra. Tiền gửi có kỳ hạn phụ thuộc vào lãi suất của NHTM, lãi suất các
loại hình khác và thu nhập của người dân. Tuy không thuận lợi bằng tiền gửi thanh

O

̣C

toán nhưng tiền gửi có kì hạn được hưởng lãi suất cao hơn tuỳ theo độ dài của kì hạn.

̣I H

*Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu
nhập tạm thời nhàn rỗi. Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với NH họ đều có thể gửi

Đ
A

tiết kiệm nhằm thực hiện mục tiêu bảo toàn và sinh lời đối với các khoản tiết kiệm.

Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các NH đều cố gắng khuyến khích dân
cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy
động hay đưa ra các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh .
Ví dụ : NH có thể mở cho mỗi người tiết kiệm nhiều sổ tiết kiệm cho mỗi lần
gửi, mỗi kì hạn khác nhau. Sổ tiết kiệm này không dùng để thanh toán tiền hàng và
dịch vụ được nhưng có thể dùng để thế chấp vay vốn nếu NH chấp nhận.
* Tiền gửi của các NH khác:
Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một số mục đích khác, NHTM này có thể
gửi tiền tại NHTM khác.
SVTH: Ngô Diệu Hằng – Lớp: K46C KT

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

1.2.2. Nghiệp vụ quản trị và sử dụng vốn:
1.2.2.1. Nghiệp vụ thanh khoản - vốn ngân quỹ
NHTM luôn dự trữ một phần tài sản dưới hình thức dự trữ gồm tiền mặt và số
dư trên tài khoản ở NHTW. Số tiền này được dự trữ với hai mục đích:
* Do pháp định: là số tiền nằm trong kho của NHTW dưới dạng dự trữ của
NHTM. Các điều kiện chung về dự trữ pháp định được áp dụng cho tất cả các tổ chức
nhận tiền gửi và cho tất cả các tài khoản giao dịch. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ do NHTW

Ế

quy định nhằm nâng cao khả năng kiểm soát chính sách tiền tệ của nhà nước.


U

* Đáp ứng nhu cầu giao dịch: là phần dự trũ dôi thừa nhằm ứng phó với các

́H

yêu cầu rút tiền của khách hàng. Mặc dù vậy,nhu cầu dự trữ tiền mặt của các NH
thường khác nhau, tuỳ thuộc vào tỷ lệ sử dụng tiền mặt và sự biến động trong nền kinh



tế. Trong trường hợp không có tiền mặt trả cho khách hàng, NH sẽ fải huy động
phương án thay thế như vay của NHTW, vay của NHTM khác, bán trái khoán chưa

H

đến hạn thanh toán…. tất cả những nghiệp vụ này nếu xảy ra có thể sẽ phát sinh chi

IN

phí khá lớn. Dự trữ dôi thừa là sự bảo đảm chống lại những chi phí phát sinh do luồng

K

tiên thoát ra. Chí phí phát sinh càng lớn,NH sẽ càng có xu hướng tăng tỷ lệ dự trữ dôi thừa.
1.2.2.2. Nghiệp vụ cho vay – tín dụng.

O

̣C


* Dựa vào mục đích sử dụng vốn vay: các đổi tượng của tín dụng được phân

̣I H

chia làm 5 loại: thương mại & công nghiệp, bất động sản, tiêu dùng, liên ngân hàng,
các mục đích khác.

Đ
A

* Dựa vào thế chấp: có thể chia làm 2 loại cho vay có bảo đảm và không có
bảo đảm. Cho vay bảo đảm thể hiện việc cho vay có cầm cố xe cộ hoặc 1 hình thức
nào đó về tài sản cá nhân. Yêu cầu chung của những tài sản này là phải bán được,
nhằm tạo điều kiện cho người cho vay giảm bớt rủi ro trong trường hợp người đi vay
mất khả năng thanh toán. Ngược lại, cho vay ko bảo đảm chủ yếu dựa vào sự trong
sạch và tình hình tài chính của người vay, lợi tức có thể trong tương lai, và tình hình
trả nợ trước đây.
* Dựa vào kỳ hạn: có thể chia các khoản vay theo ngắn, trung và dài hạn.
Ngắn hạn có thể là 1 năm hoặc ít hơn, trung hạn là dưới 5 năm và dài hạn là lớn hơn 5
năm (đối với 1 số nước phát triển thì khoảng thời gian này là 10 năm). Tuy nhiên sự
SVTH: Ngô Diệu Hằng – Lớp: K46C KT

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến


phân chia về thời gian cũng chỉ mang tính chất tương đối, do bị ảnh hưởng bởi tính
chất các khoản vay.
- Cho vay ngắn hạn có những hình thức sau:
+ Cho vay bổ sung vốn lưu động thiếu
Trong quá trình sản xuất cho vay, nếu khách hàng phát sinh nhu cầu bổ sung
vốn lao động thì NH sẽ giải quyết cho vay. Tiền vay phát sinh theo đúng đối tượng
theo phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng. NH quyết định cho vay dựa vào

Ế

việc phân tích đánh giá các chỉ tiêu: Nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối

U

đa so với giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và hướng

́H

dẫn của NH trung ương, khả năng nguồn vốn của khách hàng, khả năng trả nợ của
khách hàng, giới hạn cho vay tối đa của NH đối với một khách hàng .



Mặt khác, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm đảm bảo (mức vay tối đa
không vượt quá 70% giá trị cầm cố hay tài sản thế chấp).

H

+ Bảo lãnh


IN

Là sự cam kết của người nhận bảo lãnh sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và quyền
lợi nếu người được bảo lãnh không thực hiện đúng và đủ những cam kết đối với bên

K

yêu cầu bảo lãnh.

̣C

+ Cho vay chiết khấu chứng từ có giá

O

Là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn được thực hiện dưới hình thức chuyển

̣I H

nhượng quyền sở hữu chứng từ( kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, thương phiếu…) cho
NH để nhận một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi mức triết khấu,

Đ
A

Mức chiết khấu: Mức chiết khấu bằng 80%-120% mức sinh lời của chứng từ

chiết khấu, trong phạm vi thời hạn hiệu lực còn lại của chứng từ. Trường hợp chứng từ
không ghi rõ lãi xuất, thì NH lấy lãi xuất cảu chứng tứ tại thời điểm xin chiết khấu để
xác định mức sinh lời của chứng từ.

Thời hạn chiết khấu tối đa không vượt quá 90 ngày.
Là một nghiệp vụ cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động nhằm cân đối ngân
quỹ hàng ngày trên tài khoản vãng lai của khách hàng.
- Cho vay trung và dài hạn:
+ Tiền vay được chuyển trả trực tiếp cho đơn vị cung cấp vật tư, hàng hoá hoặc
dịch vụ cho khách hàng
SVTH: Ngô Diệu Hằng – Lớp: K46C KT

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

+ Trường hợp khách hàng vay đã dùng nguồn vốn khác để trả cho người cung
cấp hoặc nếu người cung cấp không có tài khoản tại NH thì chuyển vào tài khoản tiền
gửi của khách hàng.
+ Phát bằng ngân phiếu hoặc tiền mặt cho khách hàng
* Dựa theo phương pháp hoàn trả: các khoản cho vay của NH có thể được
hoàn trả 1 lần (yêu cầu hoàn trả toàn bộ vào thời gian đáo hạn cuối cùng) hoặc trả góp
(theo nguyên tắc trả dần trong suốt kỳ hạn thực hiện hợp đồng), được quy định rõ
trong hợp đồng tín dụng.

U

Ế

* Dựa vào hình thức cho vay: các khoản mục cho vay của NHTM bắt nguồn


́H

từ 4 dạng chủ yếu:
-Thông qua mua trái phiếu công ty.



-Trực tiếp từ người vay.
-Mua lại chứng chỉ tiền gửi từ NH khác.

H

-Mua trái khoán từ những người bán thương phiếu.

IN

Trong đó kênh quan trọng nhất vẫn là trực tiếp với người xin vay. Nhưng trong
bối cảnh thi trường các công cụ phái sinh ngày càng phát triển, VN hứa hẹn sẽ có sự

K

bùng nổ trong các hình thức vay nợ ngoài phương pháp truyền thống

̣C

1.2.2.3. Đầu tư trên thị trường chứng khoán

O

Như chúng ta đã biết chức năng cơ bản của NHTM là một trung gian tài chính


̣I H

làm nhiệm vụ huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, đoàn thể, tiền
tiết kiệm của dân cư.. và sử dụng nó để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Tuy vậy

Đ
A

ko phải tất cả nguồn vốn của các ngân hàng đều đầu tư vào các khoản tín dụng vì một
số lý do:

- Không dễ dàng bán chúng trước khi đáo hạn một khi NH cần tiền khẩn cấp.
- Những khoản vay là loại tài sản có nhiều rủi ro nhất của NH, chứa đựng trong

đó khả năng vỡ nợ của người đi vay cao nhất so với bất kỳ loại đầu tư nào khác của NH.
- Đối với các NH có qui mô vừa và nhỏ, phần lớn các NH này sử dụng nguồn
vốn kinh doanh của mình để cấp tín dụng cho các khách hàng đang hoạt động trong
nền kinh tế. Do đó, với bất cứ sự suy thoái nào trong hoạt động của nền kinh tế cũng sẽ
làm suy giảm đáng kể chất lượng những khoản tín dụng cấp ra và nhất định ảnh hưởng
nghiêm trọng đến thu nhập của NH.
SVTH: Ngô Diệu Hằng – Lớp: K46C KT

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến


Chính vì vậy, các ngân hàng đã tìm cách để sử dụng nguồn vốn của mính
(thông thường là khoảng một phần ba) cho các hoạt động đầu tư sinh lời khác như
chứng khoán, bao gồm các loại chứng khoán do chính phủ và chứng khoán do các
công ty phát hành, chứng khoán trong thị trường vốn (>1 năm), chứng khoán trong thị
trường tiền tệ (<1 năm)
Hoạt động này giúp cho ngân hàng thực hiện một số chức năng quan trọng sau đây:
- Ổn định hóa thu nhập của NH: Nhằm tạo cân bằng về thu nhập cho NH trong

Ế

chu kỳ kinh doanh. Khi thu nhập từ các khoản tín dụng giảm xuống thì thu nhập chứng

U

khoán có thể có thể bù đắp lại.

́H

- Bù trừ rủi ro tín dụng: Các chứng khoán có rủi ro thấp có thể được NH mua và
giữ lại để cân bằng với rủi ro tín dụng.



- Cung cấp dự trữ cho NH: Vì chứng khoán có thể dễ chuyển hoá thành nguồn
tiền để thoả mãn nhu cầu thanh khoản hiện thời, hoặc có thể được dùng để cầm cố để

H

vay vốn bổ sung cho NH.


IN

1.2.3. Cung cấp dịch vụ cho khách hàng

K

1.2.3.1. Các loại hình dịch vụ

NH là loại hình tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo lập và cung cấp các

O

̣C

dịch vụ quản lý cho công chúng. Thành công của NH hoàn toàn phụ thuộc vào năng

̣I H

lực trong việc xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch
vụ đó một cách có hiệu quả và bán chúng tại một mức giá cạnh tranh. Vậy ngày nay xã

Đ
A

hội đòi hỏi những dịch vụ gì từ phía các NH?
* Thực hiện trao đổi ngoại tệ: Lịch sử cho thấy rằng một trong những dịch vụ

NH đầu tiên được thực hiện là trao đổi ngoại tệ - một nhà NH đứng ra mua, bán một
loại tiền này. Sự trao đổi đó là rất quan trọng đối với khách du lịch vì họ sẽ cảm thấy
thuận tiện và thoải mái hơn khi có trong tay đồng bản tệ của quốc gia hay thành phố họ

đến. Trong thị trường tài chính ngày nay, mua bán ngoại tệ thường chỉ do các NH lớn
nhất thực hiện bởi vì những giao dịch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu
phải có trình độ chuyên môn cao.
* Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại. Ngay ở thời kỳ đầu, các
NH đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với các doanh nhân địa
SVTH: Ngô Diệu Hằng – Lớp: K46C KT

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

phương những người bán các khoản nợ (khoản phải thu) của khách hàng cho NH để
lấy tiền mặt. Đó là bược chuyển tiếp từ chiết thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối
với các khách hàng, giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ hoặc xây dựng văn phòng và
thiết bị sản xuất. Các giấy chứng nhận do NH ký phát cho khách hàng (ghi nhận về các
tài sản đang được lưu giữ) có thể được lưu hành như tiền – đó là hình thức đầu tiên của
séc và thẻ tín dụng. Ngày nay, nghiệp vụ bảo quản vật có giá trị cho khách hàng
thường do phòng “Bảo quản” của NH thực hiện.

Ế

* Cung cấp các tài khoản giao dịch: một tài khoản tiền gửi cho phép người

U

gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua hàng hóa và dịch vụ. Việc đưa ra loại tài


́H

khỏan tiền gửi mới này được xem là một trong những bước đi quan trọng nhất trong
công nghiệp NH bởi vì nó cải thiện đáng kể hiệu quả của quá trình thanh toán, làm cho



các giao dịch kinh doanh trở nên dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn và an toàn hơn.
* Cung cấp dịch vụ ủy thác. Từ nhiều năm nay, các NH đã thực hiện việc

H

quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp thương

IN

mại. Theo đó NH sẽ thu phí trên cơ sở giá trị của tài sản hay quy mô họ quản lý. Chức

K

năng quản lý tài sản này được gọi là dịch vụ ủy thác. Hầu hết các NH đều cung cấp cả

O

cho các doanh nghiệp.

̣C

hai loại: dịch vụ ủy thác thông thường cho cá nhân, hộ gia đình; và ủy thác thương mại


̣I H

1.2.3.2. Những dịch vụ NH mới phát triển gần đây
* Cho vay tiêu dùng: Hầu hết các NH không tích cực cho vay đối với cá nhân

Đ
A

và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng nói chung có quy mô rất
nhỏ với rủi ro vỡ nợ tương đối cao và do đó làm cho chúng trở nên có mức sinh lời
thấp.Sự chững lại của nền kinh tế đang ít nhiều ảnh hưởng đến thu nhập của người dân
và ngược lại sức mua của người tiêu dùng giảm thì khó vực dậy được nền kinh tế.
Chính vì vậy Chính phủ đã đưa ra chủ trương kích cầu nội địa, một trong những biện
pháp kích cầu là các NHTM thực hiện các chương trình cho vay tiêu dùng, với mức lãi
suất 15% một năm. Đối với không ít người dân có nhu cầu mua sắm thật sự thì đây
được coi là một cơ hội không nên bỏ qua.
* Tư vấn tài chính: Các NH từ lâu đã được khách hàng yêu cầu thực hiện hoạt
động tư vấn tài chính, đặc biệt là về tiết kiệm và đầu tư. NH ngày nay cung cấp nhiều
SVTH: Ngô Diệu Hằng – Lớp: K46C KT

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

dịch vụ tư vấn tài chính đa dạng, từ chuẩn bị về thuế và kế hoạch tài chính cho các cá
nhân đến tư nhân về các cơ hội thị trường trong nước và ngoài nước cho các khách
hàng kinh doanh của họ.

* Quản lý tiền mặt. Qua nhiều năm, các NH đã phát hiện ra rằng một số dịch
vụ mà họ làm cho bản thân mình cũng có ích đối với các khách hàng. Một trong những
ví dụ nổi bật nhất là dịch vụ quản lý tiền mặt, trong đó NH đồng ý quản lý việc thu và
chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời

Ế

vào các chứng khoản sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền

U

mặt để thanh toán.

́H

* Cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán. Trên thị trường tài



chính hiện nay, nhiều NH đang phấn đấu để trở thành một “bách hóa tài chính” thực
sự, cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thỏa mãn mọi nhu cầu tại

H

một địa điểm. Đây là một trong những lý do chính khiến các NH bắt đầu bán các dịch

IN

vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và
các chứng khoán khác mà không phải nhờ đến người kinh doanh chứng khoán.


K

1.3. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại

̣C

1.3.1. Khái niệm cho tiêu dùng

O

Trước hết, cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở

̣I H

hữu (NHTM) sang người sử dụng (người vay), sau một thời gian nhất định lại quay về
với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.

Đ
A

Cho vay tiêu dùng là một trong những hình thức cho vay của ngân hàng thương

mại nhằm tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Ngân hàng cho vay đối với
người tiêu dùng nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền như nhà cửa,
phương tiện vận chuyển…Cho vay đối với người tiêu dùng có thể gồm cho vay trực
tiếp đối với người tiêu dùng, hoặc cho vay gián tiếp bằng việc ngân hàng mua lại các
hóa đơn bán hàng của các hãng bán lẻ hàng hóa. Hình thức cho vay gián tiếp này còn
được gọi là tài trợ bán hàng trả góp.
Như vậy cơ sở cho vay tiêu dùng là gì? Câu hỏi này sẽ được giải đáp ở mục sau.


SVTH: Ngô Diệu Hằng – Lớp: K46C KT

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

1.3.2. Cơ sở cho vay tiêu dùng
Thứ nhất, nhu cầu cho vay tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ do sự gia tăng nhu cầu
về hàng tiêu dùng lâu bền như nhà, xe, đồ gỗ sang trọng…và nhu cầu về du lịch của
một lượng khách hàng rộng lớn.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp là đối tượng cho vay chủ yếu của NHTM. Tuy
nhiên, thị phần cho vay các doanh nghiệp của NHTM đã và đang giảm sút. Đó là do
nhiều công ty lớn tự tài trợ chủ yêú bằng phát hành cổ phiếu và trái phiếu. Một nguyên

Ế

nhân nữa là các NHTM phải chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ trong lĩnh vực cho vay của

U

các công ty tài chính. Do đó, các ngân hàng có xu hướng mở rộng thị trường cho vay

́H

tiêu dùng để gia tăng thu nhập.


Cuối cùng, thu nhập của người tiêu dùng ngày càng được cải thiện và ổn định



hơn, từ đó có thể đảm bảo việc trả nợ cho ngân hàng một cách đều đặn. Do đó, rủi ro
trong cho vay tiêu dùng của NHTM sẽ có xu hướng giảm.

H

Hình thành trên cơ sở đó, cho vay tiêu dùng bao gồm rất nhiều hình thức khác

IN

nhau. Cụ thể đó là những hình thức được trình bày trong mục tiếp theo.

K

1.3.3 Các hình thức cho vay tiêu dùng

̣C

Tuỳ theo các cách chia mà cho vay tiêu dùng có thể chia thành các hình thức
khác nhau.

̣I H

O

* Phân loại theo tài sản đảm bảo
Nếu theo tài sản đảm bảo, có thể phân loại cho vay tiêu dùng ra thành hai loại sau:


Đ
A

- Cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo
- Cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo
* Phân loại theo hình thức tài trợ của ngân hàng
Nếu phân loại theo phương thức này, cho vay tiêu dùng thành bao gồm hai loại sau:
 Cho vay trực tiếp cho khách hàng
Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp này bao gồm có ba phương thức sau:
 Tín dụng trả định kỳ
Đây là phương thức khách hàng vay và trả trực tiếp cho ngân hàng với mức trả
và thời hạn trả mỗi lần được quy định khi cho vay.
 Thấu chi
SVTH: Ngô Diệu Hằng – Lớp: K46C KT

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Đó là phương thức trong đó một cá nhân có thể rút tiền từ tài khoản vãng lai
của mình vượt mức số dư có, tới một hạn mức đã được thoả thuận trước.
Cả hai loại tín dụng trên đều không cần ký hợp đồng vay mượn mà chỉ cần
thông qua thoả thuận nghiệp vụ với các nội dung: hạn mức, lãi suất, yêu cầu đảm bảo
phí các loại, bảo hiểm (nếu có), thời hạn có hiệu lực của hạn mức, kỳ hạn nợ (nếu có).
 Thẻ tín dụng
Đây là phương thức cho vay mà ngân hàng phát hành thẻ cho những người có


Ế

tài khoản ở ngân hàng đủ điều kiện để cấp thẻ và ấn định mức giới hạn tín dụng tối đa

U

mà chủ thẻ được phép sử dụng.

́H

 Cho vay gián tiếp



Đó là việc ngân hàng mua các phiếu bán hàng từ những người bán lẻ hàng
hoá. Do vậy, đây chính là hình thức tài trợ bán hàng trả góp của các NHTM.
Cho vay gián tiếp của ngân hàng được thực hiện bằng một trong hai cách sau:

H

- Cách 1:

IN

Trong hình thức này, ngân hàng, người bán và người mua phải thoả thuận với

K

nhau về số tiền vay, mức và thời hạn trả dần. Sau đó, ngân hàng thanh toán cho người

-

Cách 2:

̣C

bán hàng và giữ lại quyền sở hữu tài sản cho đến khi người mua trả góp đủ.

O

Phương thức này được thực hiện với thời hạn và mức trả dần tương tự như trên

̣I H

nhưng khác ở một số điểm. Đó là người bán giao tài sản và cả quyền sở hữu cho người
mua, người bán và người mua thực hiện hành vi mua bán chịu tài sản nên xuất hiện kỳ

Đ
A

phiếu, ngân hàng chiết khấu kỳ phiếu của người bán.
* Phân loại theo mục đích vay của khách hàng
Nếu chia theo mục đích vay của khách hàng, có thể chia cho vay tiêu dùng

thành các hình thức sau:
- Cho vay tiêu dùng cư trú:
Hình thức cho vay tiêu dùng này nhằm mục đích hỗ trợ khách hàng về việc
mua sắm, sửa chữa, xây dựng nhà cửa, mua đất.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú:
Đây là hình thức cho vay tiêu dùng nhằm hỗ trợ khách hàng về mua sắm

phương tiện vận chuyển, du lịch, du học, học nghề…
SVTH: Ngô Diệu Hằng – Lớp: K46C KT

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Mặc dù bao gồm những hình thức cho vay phong phú như vậy, cho vay tiêu
dùng có một số đặc điểm chung trình bày ở phần tiếp theo.
 Riêng đối với NHN0&PTNT có các phương thức cho vay cụ thể như sau:
 Cho vay từng lần:
Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn
từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và NHNo nơi cho vay lập thủ tục vay vốn theo
quy định và ký hợp đồng tín dụng.

Ế

 Cho vay theo hạn mức tín dụng:

U

a) Phương thức cho vay này áp dụng với khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu

́H

vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định.




b) Xác định hạn mức tín dụng:

- NHNo nơi cho vay sau khi nhận đủ các tài liệu của khách hàng tiến hành xác
định hạn mức tín dụng.

H

- Đối với khách hàng sản xuất, kinh doanh tổng hợp thì phương án sản xuất,

IN

kinh doanh của khách hàng là tổng hợp phương án sản xuất, kinh doanh của từng đối

̣C

xuất, kinh doanh tổng hợp.

K

tượng, theo đó NHNo nơi cho vay xác định hạn mức tín dụng cho cả phương án sản

O

c) Phát tiền vay: trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực của hạn

̣I H

mức tín dụng, mỗi lần rút vốn vay khách hàng và NHNo nơi cho vay lập giấy nhận nợ

kèm theo các chứng từ phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng.

Đ
A

d) Lãi suất cho vay: Căn cứ vào quy định của Tổng giám đốc NHNo Việt Nam,
NHNo nơi cho vay ghi vào hợp đồng tín dụng hoặc giấy nhận nợ kèm theo hợp đồng
tín dụng.

e) Quản lý hạn mức tín dụng:
- NHNo nơi cho vay phải quản lý chặt chẽ hạn mức tín dụng, bảo đảm mức dư
nợ không vượt quá hạn mức tín dụng đã ký kết.
- Trong quá trình vay vốn, trả nợ, nếu việc sản xuất, kinh doanh có thay đổi và
khách hàng có nhu cầu điều chỉnh hạn mức, khách hàng phải làm giấy đề nghị xác
định lại hạn mức tín dụng; NHNo nơi cho vay xem xét, nếu thấy hợp lý thì cùng khách
hàng thỏa thuận điều chính hạn mức tín dụng và bổ sung hợp đồng tín dụng.
SVTH: Ngô Diệu Hằng – Lớp: K46C KT

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

- Ký kết hạn mức tín dụng mới: Trước 10 ngày khi hạn mức tín dụng cũ hết
hiệu lực khách hàng gửi cho NHNo nơi cho vay phương án sản xuất, kinh doanh kỳ
tiếp theo. Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, NHNo nơi cho vay thẩm định
để xác định hạn mức tín dụng và thời hạn của hạn mức tín dụng mới.
g) Xác định thời hạn cho vay:

Thời hạn cho vay được xác định trên hợp đồng tín dụng hoặc trên từng giấy
nhận nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng,

Ế

nguồn vốn của NHNo nhưng tối đa không quá 12 tháng; nếu khách hàng kinh doanh

U

tổng hợp thì lựa chọn sản phẩm có chu kỳ kinh doanh dài nhất hoặc chiếm tỷ trọng chủ

́H

yếu để xác định thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay trên từng giấy nhận nợ có thể
không phù hợp với thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng.



 Cho vay theo dự án đầu tư:

a) NHNo cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản

H

xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.

IN

b) NHNo nơi cho vay cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thỏa thuận


K

mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kỳ hạn trả nợ.

̣C

c) Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án.

O

d) Mỗi lần rút vốn vay, khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay trong phạm vi

̣I H

mức vốn đầu tư đã thỏa thuận; kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với mục đích
sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng.

Đ
A

e) Trường hợp khách hàng đã dùng nguồn vốn huy động tạm thời khác để chi
phí cho dự án được duyệt trong thời gian chưa vay được vốn ngân hàng, thì NHNo nơi
cho vay có thể xem xét cho vay bù đắp nguồn vốn đó.
 Cho vay hợp vốn:
Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín dụng
do Thống đốc NHNN ban hành, văn bản hướng dẫn của Tổng giám đốc NHNo Việt
Nam và các thỏa thuận giữa các tổ chức tham gia đồng tài trợ.
 Cho vay trả góp:
NHNo nơi cho vay và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi tiền vay phải trả
cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.

SVTH: Ngô Diệu Hằng – Lớp: K46C KT

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

 Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng:
a) Căn cứ nhu cầu vay của khách hàng, NHNo nơi cho vay và khách hàng thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng: hạn mức tín dụng dự phòng, thời hạn hiệu lực của hạn
mức dự phòng; NHNo nơi cho vay cam kết đáp ứng nguồn vốn cho khách hàng bằng
đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ; trong thời gian hiệu lực của hợp đồng, nếu khách hàng
không sử dụng hoặc sử dụng không hết hạn mức tín dụng dự phòng, khách hàng vẫn
phải trả phí cam kết tính cho hạn mức tín dụng dự phòng đó. Mức phí cam kết phải

Ế

được thỏa thuận giữa khách hàng và NHNo nơi cho vay.

U

Khi khoản vay theo cam kết được thực hiện, NHNo nơi cho vay và khách hàng

́H

thực hiện quy trình, thủ tục, hồ sơ theo các điều khoản trong Quy định này.

đốc NHNo Việt Nam xem xét quyết định.




b) Chi nhánh có nhu cầu mở hạn mức tín dụng dự phòng phải trình Tổng giám
 Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:

IN

H

a) NHNo nơi cho vay chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay
trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền

K

mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của NHNo. Khi cho vay

̣C

phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, NHNo nơi cho vay và khách hàng phải tuân theo

O

các quy định của Chính phủ và NHNo Việt Nam và hướng dẫn của NHNo Việt Nam

̣I H

về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
b) Phương thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng


Đ
A

thực hiện theo hướng dẫn của Tổng giám đốc NHNo Việt Nam.
 Cho vay theo hạn mức thấu chi:
Là việc cho vay mà NHNo Việt Nam thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho

khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với
các quy định của Chính phủ và NHNo Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Phương thức cho vay theo hạn mức thấu chi thực hiện theo hướng dẫn của Tổng
giám đốc NHNo Việt Nam.

SVTH: Ngô Diệu Hằng – Lớp: K46C KT

18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

1.3.4. Đặc điểm cho vay tiêu dùng
Trước hết, cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay có độ rủi ro cao. Như đã nói
ở trên cho vay tiêu dùng là hình thức tài trợ của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng. Do vậy khả năng thu hồi lại nợ vay của ngân hàng phụ thuộc rất
lớn vào khả năng tài chính, sức khoẻ…của người vay. Nếu người vay bị chết, bị ốm
hay bị mất việc thì ngân hàng sẽ rất kho thu hồi được món vay.
Bên cạnh đó, cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay có mức lãi suất cao trong


Ế

khung lãi suất của NHTM. Chính vì độ rủi ro tiềm ẩn rất cao, ảnh hưởng tới sự an toàn

U

của hoạt động của ngân hàng, mà khách hàng muốn nhận tài trợ theo hình thức cho

́H

vay tiêu dùng phải chịu mức lãi suất khá cao. Mức lãi suất này giúp đảm bảo cho ngân
hàng có thể hạn chế được rủi ro và đảm bảo thu nhập trong những trường hợp có sự cố



ngoài ý muốn xảy ra.

Như đã nói ở trên, cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay có mức lãi suất cao

H

trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng, mặt khác số lượng khách hàng của hình

IN

thức cho vay này lại nhiều nên đây là hình thức tài trợ mang lại nguồn lợi nhuận cao

K

cho ngân hàng. Lãi suất của những khoản vay này thường ổn định. Ngân hàng sẽ phải

chịu rủi ro khi chi phí huy động vốn tăng lên.

̣C

Thêm vào đó, cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kỳ. Chẳng hạn như

O

khi nền kinh tế mở rộng, mọi người cảm thấy lạc quan về tương lai, cho vay tiêu dùng

̣I H

sẽ tăng lên. Trái lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, rất nhiều cá nhân và hộ gia đình
cảm thấy không tin tưởng nhất là khi họ thấy tỉ lệ thất nghiệp tăng lên, họ sẽ hạn chế

Đ
A

vệc vay mượn từ ngân hàng.
Cuối cùng, các khoản cho vay tiêu dùng thường có giá trị nhỏ nhưng số lượng

các khoản vay nhiều. Do cho vay tiêu dùng là hình thức tài trợ cho hoạt động tiêu dùng
của khách hàng nên giá trị thường nhỏ, vụn vặt. Tuy nhiên do nhu cầu tiêu dùng của
người dân ngày càng tăng do nền kinh tế không ngừng phát triến, nên nhu cầu về các
khoản vay tiêu dùng là rất lớn. Chính điều này cũng làm cho ngân hàng phải bỏ ra một
khoản chi phí không phải là nhỏ khi tiến hành hoạt động cho vay tiêu dùng.
Với những đặc điểm nêu trên, cho vay tiêu dùng có tác động mạnh mẽ trước
hết đến người tiêu dùng, ngân hàng và sau nữa là đến nền kinh tế. Chi tiết của những
vai trò đó sẽ được làm rõ ở mục sau.
SVTH: Ngô Diệu Hằng – Lớp: K46C KT


19


×