Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Nghiên cứu tác động của thu hồi đất đến sinh kế người dân ở phường đậu liêu thị xã hồng lĩnh tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 74 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN

tế
H
uế

--*--

ại
họ
cK
in
h

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA THU HỒI
ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐẾN SINH KẾ NGƯỜI DÂN
Ở PHƯỜNG ĐẬU LIÊU- THỊ XÃ HỒNG LĨNH

Đ

TỈNH HÀ TĨNH

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Trúc
Lớp: K46A KTNN
Niên khóa: 2012 - 2016

Giáo viên hướng dẫn


Thạc sĩ: Nguyễn Văn Lạc

Huế, tháng 05 năm 2016


Lời Cảm Ơn

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến Thầy ThS. Nguyễn Văn Lạc, đã tận
tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết Báo cáo tốt
nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa
Kinh Tế Phát Triển, Trường Đại Học Kinh Tế HuếĐại Học Huế đã tận tình truyền đạt kiến thức trong
những năm em học tập. Với vốn kiến thức được tiếp
thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho
quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang
quý báu để em bước vào đời một cách vững chắc và
tự tin.

Em chân thành cảm ơn UBND phường Đậu Liêu,
Các cô, chú,anh chị, trong phòng đã cho phép và tạo
điều kiện thuận lợi để em thực tập tại UBND phường
và các hộ nông dân đã cung cấp số liệu cần thiết
trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức
khỏe và thành công trong sự nghiệp cao quý. Đồng
kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong UBND phường
Đậu Liêu luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều
thành công tốt đẹp trong công việc.


Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................2
MỤC LỤC ...................................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ...................................................................................... vii
TÓM TĂT NGHIÊN CỨU ......................................................................................... viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1

tế
H
uế

1.1 Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung ......................................................................................................2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể .......................................................................................................2

ại
họ
cK
in
h

1.3 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................2
1.4 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................2
1.5 Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................3
1.5.1 Chọn địa điểm nghiên cứu ......................................................................................3
1.5.2 Chọn mẫu nghiên cứu .............................................................................................3
1.5.3 Phương pháp điều tra thu thập số liệu ....................................................................3
1.5.4 Phương pháp xử lí thông tin ...................................................................................3

Đ

1.5.5 Phương pháp thống kê ............................................................................................3
1.5.6 Phương pháp phân tích ma trận SWOT..................................................................3
1.6 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ..............................................................................3
1.6.1 Nhóm chỉ tiêu phân tích sự biến động đất đai ........................................................3
1.6.2 Nhóm chỉ tiêu phân tích ảnh hưởng thu hồi đất đến lao động người dân .............3
1.6.3 Nhóm chỉ tiêu phân tích ảnh hưởng thu hồi đất đến sinh kế người dân ................4
1.7 Bố cục đề tài ..............................................................................................................4
PHẦN II : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................5

SVTH: Nguyễn Thị Trúc


ii


Khóa luận tốt nghiệp
1.1 Cơ sở lí luận...............................................................................................................5
1.1.1 Khái niệm về đất đai và đất nông nghiệp và thu hồi đất ........................................5
1.1.2 Vai trò của đất đai...................................................................................................7
1.1.3 Đô thị hóa, công nghiệp hóa và hiện đại hóa sự cần thiết phải thu hồi đất nông
nghiệp ..............................................................................................................................9
1.1.4 Sinh kế và sinh kế bền vững ................................................................................10
1.1.5 Tác động của thu hồi đất nông nghiệp .................................................................12
1.2 Cơ sở thực tiễn .........................................................................................................14
1.2.1 Một số kinh nghiệm thu hồi đất nông nghiệp ở trên thế giới và Việt Nam..........14

tế
H
uế

1.2.2 Tình hình thu hồi đất ở phường Đậu Liêu- Thị Xã Hồng Lĩnh ............................22
CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐẾN SINH KẾ
NGƯỜI DÂN Ở PHƯỜNG ĐẬU LIÊU ....................................................................25
2.1 Tình hình cơ bản ở phường Đậu Liêu .....................................................................25

ại
họ
cK
in
h

2.1.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................................25

Vị trí địa lí: ....................................................................................................................25
2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội.......................................................................................26
2.1.2.1 Tình hình đất đai của phường ............................................................................26
2.1.2.2 Tình hình dân số và lao động ............................................................................29
2.1.2.3 Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp ...................................................................31
2.1.2.4 Công tác đầu tư xây dựng cơ bản .....................................................................31

Đ

2.1.2.5 Thương mại- dịch vụ-tín dụng...........................................................................32
2.1.2.6 Y tế-giáo dục, văn hóa-xã hội...........................................................................32
2.1.2.7 Công tác đào tạo nghề, chính sách xã hội gia đình. ..........................................33
2.2 Tác động thu hồi đất đến sinh kế các hộ điều tra ....................................................34
2.2.1 Đặc trưng chung của các hộ điều tra ....................................................................34
2.2.2 Tình hình đất đai của các hộ trước và sau khi thu hồi đất ....................................35
2.2.4 Thu nhập của hộ sau khi thu hồi đất .....................................................................37
2.2.5 Thay đổi tài sản vật chất .......................................................................................38
2.2.5.1 Thay đổi tài sản vật chất của hộ ........................................................................38
2.2.5.2 Sự thay đổi cơ sở hạ tầng ở địa phương ............................................................42
SVTH: Nguyễn Thị Trúc

iii


Khóa luận tốt nghiệp
2.2.6 Vấn đề an ninh lương thực ...................................................................................42
2.2.7 Đối với xã hội .......................................................................................................43
2.2.8 Đối với môi trường ...............................................................................................44
2.2.9 Điểm mạnh, điểm yếu,cơ hội,thách thức trong sinh kế của hộ dân sau khi bị thu
hồi đất sản xuất nông nghiệp để xây dựng KCN ...........................................................45

CHƯƠNG III : ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ....................................................48
3.1 Căn cứ đề xuất giải pháp .........................................................................................48
3.2 Định hướng ..............................................................................................................48
3.3 Giải pháp..................................................................................................................49

tế
H
uế

PHẦN III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ .......................................................................54
1. Kết luận......................................................................................................................54
2 Kiến nghị ....................................................................................................................55

Đ

ại
họ
cK
in
h

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................57

SVTH: Nguyễn Thị Trúc

iv


Khóa luận tốt nghiệp


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
: Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp- xây dựng

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa- hiện đại hóa

CN

: Công nghiệp



: Lao động

UBND

: Uỷ ban nhân dân

KCN

: Khu công nghiệp

KCX

: Khu chế xuất

KHHGĐ

: Kế hoạch hoá gia đình


SXNN

: Sản xuất nông nghiệp

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TBXH

: Thương binh xã hội

TMDV

: Thương mại dịch vụ

TĐC

: Tái định cư

ại
họ
cK
in
h
: Trung học cơ sở

Đ


THCS

tế
H
uế

CN-TTCN – XD

SVTH: Nguyễn Thị Trúc

v


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tổng hợp các dự án thu hồi đất nông nghiệp từ năm 2013 - 2016 ...............24
Bảng 2.1: Biến động đất đai của phường giai đoạn năm 2013 đến năm 2015 .............27
Bảng 2.2: Tình hình dân số của phường giai đoạn từ năm 2013-2015 ........................30
Bảng 2.3: Tình hình cơ bản của các hộ điều tra sau thu hồi đất ....................................34
Bảng 2.4: Diện tích bình quân của các hộ điều tra ........................................................35
Bảng 2.5: Số lượng lao động trước và sau khi thu hồi đất ............................................36

tế
H
uế

Bảng 2.6: Đánh giá của hộ về thay đổi thu nhập ...........................................................38
Bảng 2.7: Sử dụng tiền đền bù của hộ nông dân sau khi thu hồi đẩt ............................39
Bảng 2.8. Sự thay đổi vật dụng gia đình .......................................................................41

Bảng 2.9. Sự thay đổi cơ sở hạ tầng ở địa phương ........................................................42

ại
họ
cK
in
h

Bảng 2.10. Tình hình tham gia các tổ chức xã hội của các hộ điều tra .........................43
Bảng 2.11. Ý kiến của người dân về tác động của môi trường .....................................44
Bảng 2.12: Phân tích SWOT( điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức) trong sinh kế

Đ

người dân sau khi thu hồi đất ........................................................................................46

SVTH: Nguyễn Thị Trúc

vi


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Khung sinh kế và các nhân tố liên quan ........................................................12
Hình 1.2 : Đất nông nghiệp thu hồi đang được xây dựng .............................................23
Hình 1.3: Một số hình ảnh đất nông nghiệp thu hồi đã xây dựng .................................23
Hình 2.1 : Biểu đồ tỷ lệ % tuổi lao động sau thu hôi đất ..............................................35

Đ


ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

Hình 2.2. Biểu đồ sự thay đổi nhà cửa trước và sau khi thu hồi đất .............................40

SVTH: Nguyễn Thị Trúc

vii


Khóa luận tốt nghiệp

TÓM TĂT NGHIÊN CỨU
Để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa cần phải thực hiện việc
thu hồi đất cho xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội… đó là xu hướng tất yếu của quá trình phát triển. Những năm qua, công tác thu hồi
đất diễn ra mạnh mẽ ở nhiều địa phương trong cả nước, quá trình thu hồi đất đã làm
ảnh hưởng đến đời sống của người dân mất đất và nông dân bị thu hồi đất ở nhiều mặt.
Một mặt việc thu hồi đất có tác động tích cực, thúc đẩy chuyển dịch lao động
từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Lực lượng lao động nông thôn giảm dần
khi quá trình đô thị hóa diễn ra. CNH diễn ra theo nhiều nghề mới, nhiều cơ hội việc


tế
H
uế

làm cho người dân cũng như sự phát triển của các nghành khoa học công nghệ. Trình
độ người lao động, khai thác được tiềm năng kinh tế của từng vùng miền, nâng cao đời
sống khu dân cư.

Tuy nhiên ngoài những mặt tích cực mà đô thị hóa mang lại thì bên cạnh đó còn

ại
họ
cK
in
h

những hệ quả xấu như: Không ít người nông dân mất đất canh tác gặp nhều khó khăn
trong việc chuyển đổi nghề nghiệp, không có việc làm, thu nhập bấp bênh. Do số tiền
đền bù và hỗ trợ thấp, hơn nữa có một bộ phận nhân dân chưa biết cách sử dụng tiền
đền bù vào mục đích chính đáng nên sau khi sử dụng số tiền đó thì đời sống người
nông dân không ổn định, thậm chí nghèo nàn. Hơn nữa ĐTH diễn ra ồ ạt các KCN và
khu đô thị không hợp lí gây ra ô nhiễm môi trường sinh thái, ảnh hưởng đến sức khỏe
người dân, sử dụng lãng phí tài nguyên đất.

Đ

Trước tình hình đó đòi hỏi phải nhận thức ảnh hưởng việc thu hồi đất ảnh
hưởng đến sinh kế người dân, nhất là đối với người dân mất đất canh tác. Từ đó đưa ra
giải pháp thích hợp cho những tác động thu hồi đất. Vì vậy tôi chọn đề tài: “ Nghiên
cứu Tác động của thu hồi đất đến sinh kế người dân ở phường Đậu Liêu- thị xã Hồng

Lĩnh tỉnh Hà tĩnh”để làm đề tài tốt nghiệp.
Các phương pháp nghiên cứu sử dụng:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Phương pháp thống kê.
Phương pháp điều tra phỏng vấn bảng hỏi.
Phương pháp phân tích ma trận SWOT.

SVTH: Nguyễn Thị Trúc

viii


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quý giá nhất của quốc gia, là cơ sở quan trọng để sản xuất
ra của cải vật chất cho xã hội. Đất mang tính chất đặc thù là loại hàng hóa đặc biệt, có
vị trí cố định, số lượng không đổi nên việc bảo vệ, quản lí, sử dụng đất một cách khoa
học không chỉ quyết định đến tương lai của nền kinh tế đất nước mà còn là sự đảm bảo
cho mục tiêu ổn định và phát triển kinh tế xã hội.
Thực tiễn phát triển của nhiều quốc gia cho thấy, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và

tế
H
uế

đô thị hóa là nhân tố quyết định làm thay đổi căn bản phương thức sản xuất, chuyển nền
kinh tế từ sản xuất nông nghiệp truyền thống sang phương thức sản xuất mới, hiện đại.
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiến trình phát triển xã hội đã có sự thay

đổi cơ bản, đó là phát triển đô thị kèm theo sự thu hẹp xã hội nông thôn; là thay đổi căn

ại
họ
cK
in
h

bản xã hội nông thôn theo hướng công nghiệp. Để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, đô thị hóa cần phải thực hiện việc thu hồi đất cho xây dựng các khu công nghiệp, khu
đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội… đó là xu hướng tất yếu của quá trình phát triển.
Quá trình phát triển hình thành các KCN, xây dựng cơ sở hạ tầng…đã mang lại
nhiều kết quả tốt, giúp nhiều địa phương phát triển công nghiệp, dịch vụ. Tuy nhiên
cùng với việc thu hồi đất nông nghiệp có tác động đến hàng ngàn hộ gia đình. Các hộ
thu hồi đất phần lớn là các hộ sản xuất nông nghiệp. Sau khi thu hồi đất nhiều hộ

Đ

chuyển đổi nghề, nhưng nhiều hộ gặp phải đối mặt với việc mất việc làm, mất đi tài
sản sinh kế quan trọng là đất đai. Không còn hoặc ít đất nông nghiệp họ phải đi tìm
cách kiếm sống mới. Với trình độ học vấn thấp, quen lao động chân tay người nông
dân đã xoay xở như thế nào với cuộc sống mới? Có nhiều người lên thành thị tìm
kiếm việc làm đối mặt với cuộc sống rủi ro nơi thành thị, một số người tuyển dụng vào
các KCN, một số người buôn bán kinh doanh…
Cùng với quá trình CNH - HĐH đang diễn ra trên khắp cả nước, phường Đậu
Liêu là một trong những nơi đang nằm trong sự vận động đổi mới chung đó. Những
chuyển biến của công cuộc đổi mới đó chính là sự xuất hiện các khu công nghiệp, các
nhà máy xí nghiệp, các khu qui hoạch đô thị .
SVTH: Nguyễn Thị Trúc


1


Khóa luận tốt nghiệp
Trong vài năm trở lại đây tình trạng thu hồi đất thường xuyên xảy ra chủ yếu
đất nông nghiệp với các dự án đầu tư xây dưng KCN, trang trại, đường giao thông…
Vấn đề đặt ra là sau khi mất đất sinh kế của các hộ sẽ thay đổi như thế nào? Có đảm
bảo cho cuộc sống của họ hay không? Mức sống của họ thay đổi như thế nào? Làm
sao để ổn định đời sống an sinh xã hội cho họ?
Để trả lời câu hỏi này chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu tác động
của thu hồi đất đến sinh kế người dân ở phường Đậu Liêu- thị xã Hồng Lĩnh tỉnh Hà Tĩnh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu tác động của việc thu hồi đất đến sinh kế người dân để tìm ra giải
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

tế
H
uế

pháp đảm bảo sinh kế người dân ở Phường Đậu Liêu- Thị xã hồng lĩnh- Hà Tĩnh.
- Góp phần cụ thể hóa hệ thống lí luận và thực tiễn về tác động thu hồi đất ảnh
hưởng đến sinh kế của hộ sau khi bị thu hồi đất.

ại
họ
cK
in
h


- Đánh giá tác động của việc thu hồi đất đến sinh kế sau khi bị thu hồi đất của
phường Đậu Liêu- thị xã Hồng Lĩnh- tỉnh Hà Tĩnh.
- Đề ra những giải pháp đảm bảo sinh kế người dân ở địa phương.
1.3 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hộ nông dân chịu sự tác động thu hồi đất
nông nghiệp ở phường Đậu Liêu – Thị xã Hồng Lĩnh – tỉnh Hà Tĩnh.
1.4 Phạm vi nghiên cứu

Đ

- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình sinh kế của hộ
nông dân sau khi thu hồi đất sản xuất nông nghiệp. Phân tích quá trình thay đổi sinh kế
và các yếu tố ảnh hưởng tới sinh kế trong phường, từ đó đề ra giải pháp khắc phục và
phát triển kinh tế hộ.
- Phạm vi không gian: đề tài được nghiên cứu tại phường Đậu Liêu- thị xã
Hồng Lĩnh – Tỉnh Hà Tĩnh.
- Phạm vi thời gian:
+ Số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2013 đến năm 2015.
+ Số liệu sơ cấp: điều tra hộ nông dân năm 2015.

SVTH: Nguyễn Thị Trúc

2


Khóa luận tốt nghiệp
1.5 Phương pháp nghiên cứu
1.5.1 Chọn địa điểm nghiên cứu
Phường Đậu Liêu- Thị Xã Hồng Lĩnh- Tỉnh Hà Tĩnh

1.5.2 Chọn mẫu nghiên cứu
Điều tra 60 hộ bị thu hồi đất nông nghiệp bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu
nhiên trong các dự án thu hồi đất nông nghiệp.
1.5.3 Phương pháp điều tra thu thập số liệu
a)Thông tin thứ cấp
Thông tin thứ cấp là những thông tin có được thu thập từ nguồn sách báo, trang
b) Thông tin sơ cấp

tế
H
uế

Web, các báo cáo tổng kết ở địa phương từ năm 2013 đến 2015
Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua điều tra, dựa trên việc nghiên cứu đề
tài, thiết kế bảng hỏi điều tra, sau đó tiến hành điều tra. Để tiến hành điều tra thu thập
dân( PRA)

ại
họ
cK
in
h

số liệu tôi sử dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người
Nội dung điều tra: thông tin chung về hộ, nguồn thu từ sản xuất nông nghiệp,
Cảm nhận sự thay đổi sinh kế trước và sau thu hồi đất, cách sử dụng tiền đền bù…
1.5.4 Phương pháp xử lí thông tin

Sau khi thu thập số liệu điều tra hộ, tiến hành xử lí bằng máy tính cá nhân, sử
dụng chương trình microsoft Excel trên máy vi tính


Đ

1.5.5 Phương pháp thống kê

1.5.6 Phương pháp phân tích ma trận SWOT
1.6 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
1.6.1 Nhóm chỉ tiêu phân tích sự biến động đất đai
-

Tổng diện tích;

-

Diện tích đất bị thu hồi;

-

Tỷ lệ phần trăm đất bị thu hồi;

1.6.2 Nhóm chỉ tiêu phân tích ảnh hưởng thu hồi đất đến lao động người dân
-

Bình quân lao đông/hộ;

-

Bình quân lao động/ đất nông nghiệp;

SVTH: Nguyễn Thị Trúc


3


Khóa luận tốt nghiệp
1.6.3 Nhóm chỉ tiêu phân tích ảnh hưởng thu hồi đất đến sinh kế người dân
-

Biến động về tài sản;

-

Thay đổi việc làm;

-

Thay đổi thu nhập;

-

Biến động về môi trường;

1.7 Bố cục đề tài
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II : Nội dung và kết quả nghiên cứu

Đ

ại
họ

cK
in
h

tế
H
uế

Phần III: Kết luận, kiến nghị

SVTH: Nguyễn Thị Trúc

4


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lí luận
1.1.1 Khái niệm về đất đai và đất nông nghiệp và thu hồi đất
 Khái niệm về đất đai:
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là
yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác
trên trái đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện để

tế
H
uế


sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản
trong nông, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu không có đất đai thì không có bất kỳ một
ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để duy
trì cuộc sống và duy trì nòi giống đến ngày nay. Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài

ại
họ
cK
in
h

con người chiếm hữu đất đai biến đất đai từ một sản vật tự nhiên thành một tài sản của
cộng đồng, của một quốc gia. Luật Đất đai năm 1993 của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam có ghi:“Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc
phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo

Đ

lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay!”

Trong tiến trình phát triển thì con người có thể nhận thức về đất đai một cách
đầy đủ hơn: Đất đai là phạm vi không gian, như một vật mang ý niệm của con người.
Theo định nghĩa đất đai này, đất đai gắn liền với một giá trị kinh tế được thể hiện bằng
tiền trên một đơn vị diện tích đất đai khi có chuyển quyền sở hữu. Một mảnh đất là
một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, xét về mặt địa lí mang tính chất biến đổi theo
chu kì của mảnh đất này. Bao gồm đặc điểm của không khí, thổ nhưỡng, địa chất, thủy
văn, động thực vật sinh sống trên đó và tất cả những hoạt động trong quá khứ và hiện
tại của con người, ở chừng mực mà những đặc tính đó ảnh hưởng rõ tới khả năng sử

dụng mảnh đất này trước mắt và trong tương lai.

SVTH: Nguyễn Thị Trúc

5


Khóa luận tốt nghiệp
Tuy nhiên quan điểm đầy đủ và phổ biến nhất hiện nay về đất đai được hiểu
như sau: “ Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm các cấu thành
của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: Khí hậu, bề mặt, thổ
nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và
khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người,
những kết quả con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nhà, xây dựng hồ chứa
nước, hệ thống tiêu thoát nước, đường sá, nhà cửa..) ( Theo hội nghị quốc tế và môi
trường ở Rio de Janerio, Brazinl, 1993).
 Khái niệm đất nông nghiệp:

tế
H
uế

Đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên
cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục
đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất
lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.

ại
họ
cK

in
h

Đất sản xuất nông nghiệp: Là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất
nông nghiệp. Bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
Đất lâm nghiệp: Là đất có rừng tự nhiên hoặc có rừng trồng, đất khoanh nuôi
phục hồi rừng (đất đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ nhằm phục hồi rừng bằng
hình thức tự nhiên là chính), đất để trồng rừng mới (đất đã giao, cho thuê để trồng
rừng và đất có cây rừng mới trồng chưa đạt tiêu chuẩn rừng). Theo loại rừng lâm
nghiệp bao gồm: đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.

Đ

Đất nuôi trồng thuỷ sản: Là đất được sử dụng chuyên vào mục đích nuôi, trồng thuỷ
sản, bao gồm đất nuôi trồng nước lợ, mặn và đất chuyên nuôi trồng nước ngọt.
Đất làm muối: Là đất các ruộng để sử dụng vào mục đích sản xuất muối.
Đất nông nghiệp khác: Là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà
kính (vườn ươm) và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức
trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và
các loại động vật khác được pháp luật cho phép, đất để xây dựng trạm, trại nghiên cứu
thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con
giống, xây dựng nhà kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ
thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc

6


Khóa luận tốt nghiệp
 Khái niệm về thu hồi đất

Theo khoản 5 Điều 4 Luật đất đai: Thu hồi đất là việc của cơ quan Nhà nước ra quyết
định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn quản lí theo quy định Luật đất đai.
Quy định về thu hồi đất đai được ghi nhận trong Hiến pháp 2013: “ Nhà nước thu hồi
đất do tổ chức cá nhân đang sử dụng trong trường hợp cần thiết do luật định vì mục
đích quốc phòng – an ninh, phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Việc thu hồi đất phải công khai minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp
luật”.

tế
H
uế

Nếu việc thu hồi đất không thực hiện đúng sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các
quyền cơ bản của công dân. Do vậy, luật đất đai 2013 đã quy định khá chặt chẽ trong
trường hợp thu hổi đất và thống nhất với hiến pháp 2013. Theo đó nhà nước chỉ được
thu hồi trong 3 trường hợp:

Thu hồi vì mục đích quốc phòng- an ninh

-

Phát triển kinh tế - xã hội

-

Mục đích công cộng

ại
họ

cK
in
h

-

1.1.2 Vai trò của đất đai

Như ta đã biết đất đai có nguồn gốc từ tự nhiên, cùng với vòng quay của bánh
xe thời gian thì con người xuất hiện và tác động vào đất đai, cải tạo đất đai và biến đất
đai từ sản phẩm của tự nhiên lại mang trong mình sức lao động của con người, tức

Đ

cũng là sản phẩm của của xã hội.

Bề mặt trái đất là nơi con người dùng để trú ngụ, sinh sống và diễn ra nhiều
hoạt động khác nhau. Không có mặt đất thì con người cũng như các sinh vật khác
không thể tồn tại được. Đất chính là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đên sự tồn vong của
loài người. Từ xa xưa, đất đã gắn chặt với cuộc sống người dân, cả đất nước. Đất là
nơi làm nhà, là nơi con người tạo ra của cải phục vụ cho bản thân mình. Người dựa
vào đất, lấy đất làm điểm tựa tinh thần.
Ông cha ta có câu: “ Tấc đất tấc vàng” Đất quý như vàng, đất quý hơn vàng.
Đất gắn liền với lòng tự trọng của dân tộc và niềm tự hào cuả đất nước. Trong cuộc
sống mỗi người trong một cộng đồng đều có nét riêng đôi khi họ bất đồng nhau về
SVTH: Nguyễn Thị Trúc

7



Khóa luận tốt nghiệp
mặt này mặt khác. Song khi đứng trước một cộng đồng một quốc gia họ đềucó một
lòng tự trọng, một niềm tự hào dân tộc, vì họ có cùng quê hương, đất nước.
Đất đai là tài sản của tự nhiên, có trước lao động và cùng với quá trình lịch
sử phát triển kinh tế-xã hội, đất đai là điều kiện lao động. Đất đai đóng vai trò quyết
định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Nếu không có đất đai thì rõ ràng
không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, cũng như không thể có sự tồn tại của loài
người. Đất đai là một trong những tài nguyên vô cùng quý giá của con người, điều
kiện sống cho động vật, thực vật và con người trên trái đất.
Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội. Đất đai

tế
H
uế

là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc các công trình công nghiệp, giao
thông, thuỷ lợi và các công trình thuỷ lợi khác.

Luật đất đai năm 1993 của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan

ại
họ
cK
in
h

trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ
sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn
bao nhiêu công sức, xương máu mới tạo lập,bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay !”.

Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt không thể thay thế được.
- Đất đai là tư liệu sản xuất vì nó vừa là tư liệu lao động khi đất đai sản xuất ra
sản phẩm, vừa là đối tượng lao động khi đất chịu tác động của công cụ lao động. Con
người sử dụng hệ thống công cụ tác động vào đất để làm nên sản phẩm.

Đ

- Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu vì không có đất thì không có sản xuất nông
nghiệp, không có các công trình xây dựng, không có các KCN.
- Đất đai là tư liệu đặc biệt vì khi các tư liệu sản xuất khác trong quá trình sử
dụng chúng bị hao mòn thì đối với đất đai nếu chúng ta biết cách sử dụng hợp lí thì đất có
thể ngày càng tốt hơn. Và không có bất cứ tư liệu sản xuất nào thay thế được đất đai trong
mọi hoạt động của con người và sinh vật.
Vai trò của đất đai trong các ngành phi nông nghiệp:
- Đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng là cơ sở không gian và vị trí để
hoàn thiện quá trình lao động.

SVTH: Nguyễn Thị Trúc

8


Khóa luận tốt nghiệp
- Là kho tàng dự trữ trong lòng đất( các ngành khai thác khoáng sản ). Quá
trình sản xuất và sản phẩm được tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu
của đất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.
Vai trò của đất đai trong các ngành nông-lâm nghiệp:
-

Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất, là điều kiện vật chất – cơ sở


không gian, đồng thời là đối tượng lao động( luôn chịu sự tác động của quá trình sản
xuất như cày, bừa, xới xáo….) và công cụ hay phương tiện lao động ( sử dụng để trồng
trọt, chăn nuôi…). Quá trình sản xuất nông-lâm nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với độ phì
nhiêu quá trình sinh học tự nhiên của đất.

tế
H
uế

- Là đối tượng chịu tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất.
Rõ ràng đất đai có những vai trò quan trọng như đã nêu trên mà nó còn có ý
nghĩa về mặt chính trị. Tài sản quý giá ấy phải bảo vệ bằng cả xương máu và vốn đất
đai mà một quốc gia có được thể hiện sức mạnh của quốc gia đó, ranh giới quốc gia

ại
họ
cK
in
h

thể hiện chủ quyền của một quốc gia. Đất đai còn là nguồn của cải, quyền sử dụng đất
đai là nguyên liệu của thị trường nhà đất, nó là tài sản đảm bảo sự an toàn về tài chính,
có thể chuyển nhượng qua các thế hệ...Nếu con người biết cách sử dụng và sản xuất
hợp lí, sử dụng phải đi đôi với bảo vệ đất thì không chỉ giữ được độ phì có sẵn trong
đất mà có thể nâng cao và sử dụng lâu dài không bị hao mòn, hướng đến sản xuất nông
nghiệp bền vững.

1.1.3 Đô thị hóa, công nghiệp hóa và hiện đại hóa sự cần thiết phải thu hồi đất


Đ

nông nghiệp

Nước ta đang trong tiến trình phát triển hòa nhập với kinh tế thế giới, quá trình
đô thị hóa đã và đang diễn ra ở các vùng khắp cả nước. Đây là xu hướng phát triển
đúng nhằm góp phần thay đổi bộ mặt của đất nước từ nông thôn cho đến thành thị. Đô
thị hóa lan tỏa không chỉ các thành phố, các vùng ven biển mà còn cả ở nông thôn
cũng sẽ chịu ảnh hưởng lớn của quá trình đô thị hóa vì ở đó đường sá được xây dựng
mới hay mở rộng, làm cho việc đi lại thuận tiện và nhanh chóng ít tốn kém hơn.
Và để thực hiện quá trình đô thị hóa thì đồng thời phải đi liền với việc thu hồi
đất mà đặc biệt là đất nông nghiệp. Nhờ có thu hồi đất, chúng ta xây dựng nhiều KCN,
các khu đô thị, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội giao thông, trường học…, hoàn
SVTH: Nguyễn Thị Trúc

9


Khóa luận tốt nghiệp
thiện và phát triển các cơ sở kinh doanh dịch vụ, khách sạn, nhà hàng, xây dựng các
khu vui chơi giải trí… chính vì điều đó làm cho quá trình CNH-HĐH có bước đáng kể,
quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ hơn.
Những tác động này thể hiện rõ ở những điểm sau:
- Thứ nhất, thu hồi đất nông nghiệp để phục vụ cho quá trình xây dựng các cơ
sở hạ tầng đã phần nào làm cho quá trình đô thị hóa được đẩy mạnh, đồng thời góp
phần làm thay đổi bộ mặt của đất nước, phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế- xã
hội, quốc phòng.
- Thứ hai, việc xây dựng khu công nghiệp, khu đô thị mới đã góp phần giải
sống vật chất cũng như tinh thần.


tế
H
uế

quyết việc làm cho nhiều lao động với mức thu nhập ổn định, giúp họ nâng cao đời
Đô thị hóa – công nghiệp hóa- hiện đại hóa là xu thế tất yếu của mọi quốc gia
trên con đường phát triển. Và cũng trong xu hướng phát triển chung đó, nước ta nói

ại
họ
cK
in
h

chung và phường Đậu Liêu nói riêng cũng đã và đang đẩy mạnh tốc độ đô thị hóa. Đây
chính là nguyên nhân chính dẫn đến diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn phường
trong thời gian qua có xu hướng giảm, điều này đã gây ảnh hưởng rất lớn đến sinh kế
của người dân. Do vậy, cần thiết phải nghiên cứu về sự tác động của quá trình độ thị
hóa này đã tác động như thế nào đến cuộc sống của họ, bên cạnh đó có thể đưa ra
những giải pháp nhằm hạn chế những tác động tiêu cực cũng như phát huy những mặt
tích cực của quá trình đô thị hóa đến cuộc sống của người dân.

Đ

1.1.4 Sinh kế và sinh kế bền vững
1.1.4.1 Khái niệm về sinh kế

Phương pháp tiếp cận sinh kế là một phương pháp tiếp cận mới trong nông thôn
nhằm không chỉ nâng cao mọi mặt đời sống hộ gia đình mà còn phát triển nông
nghiệp, nông thôn theo hướng bền vững và hiệu quả.

Người đi đầu về nội dung sinh kế đó là Robert Chambers trong tác phẩm của
ông vào những năm 1980 ( sau đó phát triển và hoàn thiện bởi Chamber, Conway và
những người khác vào đầu những năm 1990). Từ đó một số cơ quan phát triển đã tiếp
nhận khái niệm sinh kế và cố gắng đưa vào thực hiện. Phương pháp tiếp cận sinh kế đã
được phát triển và hoàn thiện ở các nước phát triển trên thế giới, dựa vào khuôn khổ
SVTH: Nguyễn Thị Trúc

10


Khóa luận tốt nghiệp
cam kết hỗ trợ của Bộ phát triển quốc tế Anh( DFDI) về “Những chính sách và hành
động cho việc xúc tiến các loại hình sinh kế bền vững”.
Theo khái niệm DFDI đưa ra thì: “Một sinh kế có thể miêu tả như sự tập hợp
của các nguồn lực và khả năng con người có được kết hợp với những quyết định và
hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng như để đạt được các mục tiêu và
nguyện ước của họ”.
Theo khái niệm trên thì chúng ta thấy sinh kế bao gồm những hoạt động của
con người để đạt mục tiêu dựa trên nguồn lực có sẵn của con người như các tài nguyên
thiên nhiên, các nguồn vốn, lao động, trình độ phát triển khoa học- công nghệ.

tế
H
uế

Sinh kế cũng có thể được mô tả như tổng hợp của nguồn lực và năng lực liên
quan tới các quyết định và hoạt động của một người hoặc một nhóm người nhằm cố
gắng kiếm sống và đạt được các mục tiêu và mơ ước của mình. Tiêu chí sinh kế bền
vững bao gồm: an toàn lương thực, cải thiện điều kiện môi trường tự nhiên, cải thiện


ại
họ
cK
in
h

môi trường cộng đồng – xã hội, cải thiện điều kiện vật chất, tránh rủi ro và các cú sốc.
Andrew Barnett (2005) đã đưa ra sơ đồ “Chiến lược khung sinh kế và các nhân tố
liên quan” để xem xét các mối quan hệ giữa các nhân tố với trung tâm là các chiến
lược khung sinh kế. Không có nhân tố nào trong sơ đồ có thể tách biệt ra khỏi quan hệ

Đ

với các nhân tố khác.

SVTH: Nguyễn Thị Trúc

11


Khóa luận tốt nghiệp

Các nguồn tài
nguyên thiên nhiên

An ninh

Các chiến lược sinh
kế


Nguồn nhân lực

Tổ chức và môi
trường chính sách

Thu nhập và tiêu
dùng

ại
họ
cK
in
h

Trao quyền và tham
gia thực hiện

Thời gian sử dụng và thời
gian của người nghèo

tế
H
uế

Sở hữu và sử dụng nguồn tài
nguyên vật chất

Hình 1.1: Khung sinh kế và các nhân tố liên quan
Nguồn: Andrew Barnett (2005)


1.1.4.2 Sinh kế bền vững là gì?

Sinh kế được coi là bền vững khi có thể đương đầu và vượt qua những áp lực và
sốc; đồng thời duy trì hoặc nâng cao khả năng cũng như tài sản ở cả hiện tại và tương lai,

Đ

nhưng không gây ảnh hưởng đến nguồn lực tự nhiên (Rakodi, 1999).
1.1.5 Tác động của thu hồi đất nông nghiệp
1.1.5.1 Tác động tích cực
Thu hồi đất nông nghiệp để tiến hành CNH-HĐH kết quả sẽ tạo ra chuyển dịch
cơ cấu theo hướng số lượng công nghiệp thương mại và dịch vụ tăng, giảm dần tỷ
trọng số lượng nông nghiệp chuyển dịch cơ cấu nhằm làm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất tạo nhiều nguồn thu cho ngân sách địa phương và trung ương. Đây là mục tiêu
cũng như kết quả của CNH, HĐH từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Thu hồi đất nông nghiệp để tiến hành công nghiệp hóa - hiện đại hóa tạo ra
nhiều cơ hội cho nông dân. Việc xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, các nhà

SVTH: Nguyễn Thị Trúc

12


Khóa luận tốt nghiệp
máy,…đã tạo nhiều việc làm cho xã hội, trong đó có những người nông dân. Nâng cao
thu nhập cho gia đình họ.
Các KCN, KCX các nhà máy sản xuất công nghiệp là nơi sử dụng lao động có
chuyên môn kĩ thuật phù hợp với công nghệ mới, áp dụng vào sản xuất quốc tế. Do đó
khu vực này đóng góp lớn vào việc đào tạo nhân lực để hình thành đội ngũ lao động
của nền công nghiệp hiện đại.

Thu hồi đất để xây lại kết cấu hạ tầng, đô thị hóa cũng mang lại đời sống vật
chất và tinh thần cho toàn xã hội trong đó có nông dân. Kết cấu hạ tầng như cầu cống,
đường sá làm cho nông thôn xích gần lại với thành thị, giao thông đi lại ở nông thôn thuận

tế
H
uế

tiện, sản phẩm nông nghiệp dễ dàng lưu thông, giảm chi phí lưu thông sản phẩm sản xuất
nông nghiệp của nông dân từ đó dễ dàng tiêu thụ làm cho nông nghiệp phát triển.
Đô thị hóa làm thay đổi bộ mặt của dân cư nông thôn Việt Nam, đường sá, cầu
cống được nâng cấp phát triển, nhà cửa ngày càng xây dựng khang trang hơn.

ại
họ
cK
in
h

1.1.5.2 Tác động tiêu cực

Thu hồi đất thực hiện CNH-HĐH là nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng
đất, từ đó mang lại thu nhập cao cho các doanh nghiệp, tăng nguồn ngân sách, tạo ra
nhiều việc làm, đời sống mọi tầng lớp nhân dân được cải thiện.Tuy nhiên nếu buông
lỏng quản lí của Nhà Nước, công tác kiểm tra giám sát của Nhà nước thiếu chặt chẽ thì
việc thu hồi đất nông nghiệp của nông dân để tiến hành CNH-HĐH sẽ gây nhiều hệ
quả tiêu cực như:

Đ


Người nông dân bị thu hồi sẽ mất việc làm. Người nông dân mất đất là mất tư
liệu sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của họ.Tuy công nghiệp hóa sẽ tạo cho
họ việc làm nhưng với trình độ người dân với tài năng năng lực và tư duy theo kiểu cá
nhân, gia đình chưa có kỉ luật lao động theo kiểu công nghiệp, chưa nói đến trình độ
tay nghề thì chưa đáp ứng được yêu cầu lao động trong các nhà máy, doanh nghiệp,
phải có thời gian để thay đổi tư duy, thói quen và đào tạo nghề
Thu hồi đất của nông dân thường đi đôi với họ ngàn đời nay điều tất yếu phải
xây dựng nơi ở tái định cư cho những người dân bị thu hồi đất. Việc người nông dân
phải thay đổi nơi ở bỏ mảnh đất gắn với họ để đến ở khu tái định cư tác động đến tâm

SVTH: Nguyễn Thị Trúc

13


Khóa luận tốt nghiệp
tư tình cảm của người nông dân, đây là điểm chú ý trong quá trình tuyên truyền vận
động và đưa ra chính sách đối với người dân phải di chuyển vào khu tái định cư.
Việc người dân mất đất phải di chuyển đến khu TĐC cũng đã làm phá vỡ lũy
tre làng và văn hóa xã làng. Họ đưa vào khu chung cư, các nhà liền kề, cơ sở vật chất
có thể tốt hơn, nhưng văn hóa truyền thống nông thôn Việt Nam như quan hệ xóm
làng,anh em, họ hàng không còn. Điều này vừa tác động tích cực nên xét ở tư duy tầm
nhìn không vượt qua “ lũy tre, cổng làng” của người nông dân Việt Nam, trải qua ngàn
năm Bắc thuộc, đến đô hộ của thực dân pháp nhưng “ văn hóa làng xã” của nông thôn
Việt Nam không bị hòa tan, không bị mất đi.

tế
H
uế


Ô nhiễm môi trường, rác thải công nghiệp mà người dân phải gánh chịu, rác
thải công nghiệp làm ô nhiễm không khí bụi tro, mùi hôi của các nhà máy công
nghiệp, nước thải không được xử lí đúng quy trình , chưa được đầu tư đúng mức làm ô
nhiễm nguồn nước sinh hoạt và sản xuất của người dân.

ại
họ
cK
in
h

Như vậy, việc thu hồi đất nông nghiệp đã có những tác động tích cực lẫn tiêu
cực của người dân. Chính vì vậy, đi đối với quá trình CNH-HĐH cần nâng cao vai trò
quản lí của nhà nước trong việc hoach định các chính sách, tăng cường kiểm tra giám
sát việc thực hiện, nâng cao trách nhiệm của chính quyền các cấp trong việc giải quyết
những vấn đề kinh tế xã hội đối với người dân trong quá trình CNH-HĐH nhằm hạn
chế thấp nhất những tác động tiêu cực.
1.2 Cơ sở thực tiễn

Đ

1.2.1 Một số kinh nghiệm thu hồi đất nông nghiệp ở trên thế giới và Việt Nam
a) Kinh nghiệm của Trung quốc
Trung quốc là một quốc gia có điều kiện tự nhiên và phong tục tập quán tương
đối giống Việt Nam. Là nước đông dân nhất thế giới, với trên 1.3 tỉ người nhưng cũng
giống như Việt Nam, gần 70% dân số Trung Quốc vẫn sống ở khu vực nông thôn,
hằng năm có tới hơn 10 triệu lao động đến tuổi tham gia vào lực lượng lao động. Vì
thế nhu cầu giải quyết việc làm càng trở nên gay gắt.
Từ năm 1978, Trung Quốc tiến hành cải cách mở cửa, Nhà nước đã chú trọng
đến vấn đề sở hữu và thực hiện chế độ sử dụng đất có trả tiền, có kỳ hạn và được

chuyển dịch theo quy định của pháp luật... Nhà nước giao đất cho tổ chức, cá nhân sử
SVTH: Nguyễn Thị Trúc

14


Khóa luận tốt nghiệp
dụng dưới dạng giao quyền sử dụng đất và cho phép quyền sử dụng đất được chuyển
nhượng trên thị trường. Người sử dụng đất còn được phép cho thuê, thừa kế, thế chấp.
Việc sử dụng đất được coi là phương án chiến lược của các cấp chính quyền địa
phương trên cơ sở chấp hành chính sách sử dụng đất của nhà nước trung ương. Ở mọi
cấp, việc quy hoạch tổng thể phải đảm bảo đất canh tác không bị giảm thiểu.
Do đất nông thôn, ngoại thành thuộc sở hữu tập thể, nên để phát triển CN và đô
thị, Nhà nước phải tiến hành trưng dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất nông
nghiệp thành đất CN và đô thị. Trưng dụng đất là phương thức cưỡng bức chuyển
quyền sở hữu tập thể thành quyền sở hữu toàn dân về đất. Phương thức này được vận

tế
H
uế

dụng trong tình huống phải chuyển đất nông nghiệp thành đất xây dựng của doanh
nghiệp nhà nước mới hoặc tư nhân. Nhà nước đưa ra những quy định về sử dụng đất
xây dựng, bao gồm:

- Muốn chuyển đất nông nghiệp thành đất xây dựng thì phải làm thủ tục thẩm

ại
họ
cK

in
h

định, phê chuẩn chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp theo thủ tục và thẩm quyền
được pháp luật quy định.

- Trong phạm vi quy mô đất xây dựng dùng cho đô thị, thôn trang, thị tứ được
xác định trong quy hoạch sử dụng đất tổng thể, nếu khi thực hiện quy hoạch này mà
phải chuyển đất nông nghiệp thành đất xây dựng phải thực hiện từng bước theo kế
hoạch sử dụng đất hàng năm đã được phê chuẩn theo đúng thẩm quyền, thì chính
quyền cấp huyện có thể phê chuẩn việc sử dụng đất đối với từng hạng mục cụ thể,

Đ

ngoài ra đều phải do từ chính quyền cấp tỉnh trở lên quyết định.
Phải luôn đảm bảo diện tích đất canh tác để ổn định an ninh lương thực. Bên
được giao đất phải tiến hành khai thác đất chưa sử dụng bù vào đúng với diện tích
canh tác bị mất đi. Nhà nước ban hành quy định về phí trưng dụng đất buộc đơn vị sử
dụng đất phải trả.
Năm 2002, Nhà nước Trung Quốc sửa đổi Hiến pháp, trong đó công nhận
quyền sở hữu tư nhân về bất động sản, công nhận và có chính sách phát triển thị
trường bất động sản. Nhà nước quản lý về kế hoạch đối với thị trường bất động sản mà
chủ yếu là quản lý thông qua việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch cung
cấp đất hàng năm.
SVTH: Nguyễn Thị Trúc

15


Khóa luận tốt nghiệp

Để giải quyết việc làm và thu nhập cho những người bị thu hồi đất trong quá trình
phát triển CN và đô thị hóa, nhà nước Trung Quốc đã thực hiện các biện pháp sau đây:
- Phát triển các doanh nghiệp địa phương để thu hút việc làm. Các doanh nghiệp
địa phương đóng vai trò chính trong việc thu hút lao động dôi dư ở nông thôn. Nhà
nước khuyến khích đầu tư và tham gia đầu tư cùng với tư nhân vào khu vực phi nông
nghiệp để thúc đẩy ra đời và phát triển các doanh nghiệp địa phương.
Trung Quốc đã xây dựng thành công hai mô hình công nghiệp hoá nông thôn là
mô hình doanh nghiệp tư nhân ở phía nam tỉnh Giang Tô và mô hình doanh nghiệp tập
thể ở thành phố Văn Châu. Mô hình doanh nghiệp tư nhân tuy còn thiếu sự tích luỹ

tế
H
uế

vốn ban đầu, nhưng đã đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển CN, tạo việc làm
ở nông thôn. Do tốc độ tăng trưởng cao của các doanh nghiệp địa phương nên đã có rất
nhiều cơ hội việc làm cho lực lượng lao động dôi dư. Việc khuyến khích xây dựng các
doanh nghiệp địa phương không chỉ góp phần quan trọng trong giải quyết việc làm tại

ại
họ
cK
in
h

chỗ, mà còn góp phần giảm sức ép về việc làm ở các đô thị lớn.

- Có hai cách để giải quyết việc làm cho lao động dư thừa trong nông thôn trong
đó có cả những người bị thu hồi đất, đó là chuyển họ sang các ngành CN và dịch vụ ở
các vùng nông thôn hoặc chuyển họ đến các thành phố. Năm 1995, cả nước có khoảng

60 triệu lao động nông thôn tìm kiếm việc làm ở các đô thị và hầu hết trong số họ gia
nhập vào đội ngũ dân số trôi nổi ở các thành phố lớn. Nếu tính chung trong những năm
1990, thì số người dân rời bỏ sản xuất nông nghiệp đi tìm việc làm ở nơi khác đã lên

Đ

tới trên 200 triệu người. Tình trạng này nếu không được giải quyết thì nhất định sẽ làm
phát sinh rất nhiều vấn đề như quá tải hệ thống giao thông, phá vỡ các dịch vụ xã hội,
trong khi đó thị trường lao động ở các thành phố đã gần như bão hoà. Trung Quốc đã
triển khai xây dựng các đô thị qui mô vừa và nhỏ. Giải pháp này không chỉ tạo ra
nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo việc làm cho lao động, giảm bớt lượng người nhập
cư vào các thành phố lớn, mà còn góp phần tối đa hoá việc phân bổ các nguồn lực ở
các khu vực, thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. Nó dễ được người nông
dân tiếp nhận và hưởng ứng hơn là ngay lập tức để họ vào sống và làm việc ở các đô
thị lớn.

SVTH: Nguyễn Thị Trúc

16


×