Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam chi nhánh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.64 KB, 65 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu chuyển sang nền kinh tế thị trường
theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, thì cơ hội việc làm cũng như thu nhập ngày
càng tăng lên vì vậy nhu cầu về tiêu dùng trong nền kinh tế nói chung và người dân

uế

nói riêng ngày càng tăng cao. Đối với người dân có thu nhập ổn định thì nhu cầu đó có
thể là nhà ở tiện nghi hay thậm chí là một chiếc xe hơi đời mới. Tuy nhiên không phải

H

lúc nào nhu cầu tiêu dùng đó cũng được đáp ứng do có nhiều hàng hóa sản phẩm quá
đắt so với thu nhập của họ, việc đáp ứng những nhu cầu này đòi hỏi phải có một nguồn

tế

tài chính tương đối lớn. Nắm bắt thực tế đó, các ngân hàng thương mại đã và đang cố
gắng tung ra những chính sách cho vay tiêu dùng phù hợp với bản thân ngân hàng, phù

h

hợp với mọi tầng lớp dân cư nhưng vẫn đảm bảo lợi nhuận và lợi ích khác cho chính

in

ngân hàng. Với tình hình cạnh tranh ngày gay gắt như hiện nay các ngân hàng đã và


cK

đang cố gắng phát triển để dành được thị phần lớn trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng.
Một mặt tín dụng tiêu dùng có thể đem lại những khoản lợi nhuận lớn cho ngân
hàng nhưng đồng thời đây cũng là một dịch vụ cho vay chứa đựng nhiều rủi ro và chi

họ

phí bỏ ra cao nhất vì thu nhập của người vay có thể thay đổi nhanh chóng tùy theo tình
trạng công việc, sức khỏe của họ hay sự thay đổi vĩ mô của nền kinh tế.

Đ
ại

Với tư cách là một tổ chức trung gian tài chính quan trọng bậc nhất trong nền
kinh tế, các ngân hàng phải làm gì để đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng cùng với
việc đảm bảo an toàn, hiệu quả từ đó tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng và đóng góp vào
sự phát triển chung của nền kinh tế và của toàn xã hội
Ngân hàng thương mại cổ phẩn Quốc Tế Việt Nam nói chung và ngân hàng
thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam Thừa Thiên Huế nói riêng đã và đang phát
triển mạng lưới cho vay tiêu dùng. Sau gần 5 năm hoạt động tại Thừa Thiên Huế, VIB
Huế đã đạt được những thành công nhất định trong hoạt động tín dụng trong đó có
hoạt động cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, so với các ngân hàng khác trên địa bàn thì chi
nhánh vẫn là một ngân hàng nhỏ bé và hoạt động cho vay tiêu dùng chưa được mở

Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH

1



Khóa luận tốt nghiệp
rộng tương xứng với tiềm năng của ngân hàng. Do đó, sau khi thực tập tại ngân hàng,
tìm hiểu về thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh, với mong muốn
phát triển hơn nữa hoạt động cho vay tiêu dùng, em xin chọn đề tài:
“NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu

uế

- Khái quát những vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động cho
vay tiêu dùng.

H

- Tìm hiểu thực trạng về cho vay tiêu dùng tại ngân hàng VIB - chi nhánh Huế.
- Đánh giá những thành công, hạn chế của hoạt động cho vay tiêu dùng

tế

- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng
tại VIB - chi nhánh Huế

h

3. Đối tượng nghiên cứu

cK

4. Phạm vi nghiên cứu


in

Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Quốc tế Việt Nam - chi nhánh Huế
- Nội dung nghiên cứu: đề tài nghiên cứu về hoạt động cho vay tiêu dùng.
- Về mặt không gian: tại ngân hàng VIB - chi nhánh Huế

họ

- Về mặt thời gian: từ năm 2009 – 2011
5. Phương pháp nghiên cứu

Để hoàn thành tốt nội dung luận văn, từ những kiến thức được tiếp thụ ở

Đ
ại

trường, tác giả còn sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tham khảo sách báo, tạp chí chuyên ngành

kinh tế, internet, các đề tài khóa trước và một số tài liệu hướng dẫn hoạt động tín dụng
tại ngân hàng VIB - chi nhánh Huế. Phương pháp thu thập: một số thông tin từ báo cáo
hoạt động kinh doanh, bản cáo bạch, và các báo cáo thường niên của ngân hàng.
- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu từ báo cáo quyết toán, các tài
liệu về hoạt động tín dụng của VIB - chi nhánh Huế năm 2009, 2010 và 2011.
- Phương pháp xử lý số liệu: từ những số liệu thu thập được chọn lọc và xử lý
bằng Excel, so sánh sự biến động của dãy số qua các năm, đưa ra nhận xét và phân tích
nguyên nhân của sự biến động.
Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH


2


Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của NHTM

uế

Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với sự phát triền của
nền sản xuất hàng hóa. Quá trình phát triển của kinh tế là điều kiện và đòi hỏi sự phát

H

triển của hệ thống ngân hàng trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.

Trước thế kỷ XV, người ta không thấy có cơ quan nào được xem như là một

tế

ngân hàng thực sự, mãi đến nửa thế kỷ XVI ở Châu âu mới ra đời ngân hàng đầu tiên.
Trong thời gian đó, ngân hàng phát triển với tốc độ rất chậm, hoạt động của ngân hàng

h

rất hạn chế chỉ bao gồm gửi và cho vay. Sau đó ngân hàng dần dần từng bước phát


in

triển, nhất là nửa sau thế kỷ XIX – song song với sự phát triển kinh tế và thương mại.

cK

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động của ngân hàng cũng được cải
thiện và nâng cao, chuyển hóa dần dần theo hướng đa năng. Tuy nhiên đến nay vẫn
chưa có một khái niệm thống nhất nào về ngân hàng thương mại. Lý do là có rất nhiều

họ

nhà kinh tế có quan điểm khác nhau, đứng trên những góc độ khác nhau nên mỗi
người có những định nghĩa không giống nhau. Mặt khác, các ngân hàng có thể được

Đ
ại

định nghĩa theo các chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền
kinh tế. Theo điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12: “ Ngân hàng là loại
hình tổ chức tín dụng có thể thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định
của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm
ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
“ Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm
mục tiêu lợi nhuận.”
Luật này còn định nghĩa: “Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được
thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động
Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH


3


Khóa luận tốt nghiệp
kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền
gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.”
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng
Trong chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là “cầu nối” giữa
người dư thừa vốn và người cần vốn. Thông qua việc huy động các khoản tiền tệ tạm
thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, NHTM hình thành nên quỹ cho vay để cấp tín dụng

uế

cho nền kinh tế. Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay vừa đóng
vai trò là người cho vay. Với chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần tạo

vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

H

lợi ích cho tất cả các bên tham gia, bao gồm người gửi tiền, ngân hàng và người đi

tế

Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của

h


NHTM vì nó phản ánh bản chất của NHTM là đi vay để cho vay, nó quyết định sự

in

tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đồng thời nó cũng là cơ sở để thực hiện các
chức năng khác.

cK

1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán

NHTM làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng như trích tiền từ tài khoản TGTT của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch

họ

vụ hoặc nhập vào các tài khoản TG của khách hàng tiền thu từ bán hàng và các khoản
phải thu khác theo lệnh của họ. Ở đây NHTM đóng vai trò là “người thủ quỹ “ cho các

Đ
ại

doanh nghiệp và cá nhân vì ngân hàng là người nắm giữ tài khoản của họ. NHTM
cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi như séc, ủy nhiệm
thu, ủy nhiệm chi, thẻ thanh toán, thẻ rút tiền… tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể
chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ chức năng này mà các chủ thể
kinh tế có thể tiết kiệm rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo được thanh toán an
toàn
Như vậy, chức năng này thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh
toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế, với việc thanh toán

không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được số lượng tiền mặt trong lưu thông,
dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt cũng như chi phí in ấn, bảo quản tiền….
Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH

4


Khóa luận tốt nghiệp
Ngoài ra chức năng này còn góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng thông qua
việc thu phí thanh toán, nó còn làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện
trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ
sở để hình thành chức năng tạo tiền của NHTM.
1.1.2.3 Chức năng tạo tiền
Sự kết hợp giữa chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh
toán là cơ sở để NHTM thực hiện chức năng tạo tiền. Thông qua chức năng trung gian

uế

tín dụng, ngân hàng sử dụng vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại
được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài

H

khoản TGTT của khách hàng vẫn được coi như là một bộ phận của tiền giao dịch,
được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ…. Khi ngân hàng chỉ thực hiện

h

hiện cho vay, ngân hàng mới bắt đầu tạo tiền.


tế

chức năng nhận tiền gửi mà chưa cho vay thì ngân hàng chưa hề tạo tiền, chỉ khi thực

in

Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng phương tiện thanh toán trong
nền kinh tế, đáp ứng như cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Chức năng này cũng chỉ ra

cK

mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà
NHTM cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền của NHTM, từ đó làm tăng lượng tiền
cung ứng

họ

Các chức năng của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ cho nhau,
trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở cho việc

Đ
ại

thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung
gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở
rộng hoạt động tín dụng.
1.1.3 Hoạt động cho vay của NHTM
1.1.3.1 Khái niệm và vai trò của hoạt động cho vay
a. Khái niệm:
Theo khoản 16 điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12: “ Cho vay là

hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng
một số tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một khoảng thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.”
Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH

5


Khóa luận tốt nghiệp
Thời hạn nhất định ở đây chính là thời hạn cho vay. Theo TS Nguyễn Minh Kiều,
Giáo trình nghiệp vụ NHTM: Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi
khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã
được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Ngay từ khi mới bắt đầu
các ngân hàng luôn tìm kiếm các cơ hội để thực hiện cho vay. Đối với các NHTM ở
Việt Nam thì hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu chiếm từ 70% - 80% doanh thu

uế

của các ngân hàng
b. Vai trò của hoạt động cho vay

H

- Đối với ngân hàng

Cho vay là hoạt động chính của ngân hàng, là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ

tế


yếu cho ngân hàng

h

Doanh số cho vay cao đồng thời dư nợ cho vay thấp chứng tỏ ngân hàng làm ăn

in

có hiệu quả, uy tín của ngân hàng rất lớn. Hoạt động cho vay càng phát triển chứng tỏ
ngân hàng càng được nhiều người biết đến, điều đó sẽ tạo thuận lợi rất lớn cho ngân

cK

hàng khi ngân hàng thực hiện việc huy động lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư. Từ đó
có thể mở rộng mạng lưới hoạt động của ngân hàng và phát triển các sản phẩm của
ngân hàng càng ngày càng đa dạng và phong phú, thu hút giao dịch trong dân cư làm

họ

tăng thu nhập của ngân hàng
- Đối với khách hàng

Đ
ại

Nhờ có ngân hàng cho vay mà khách hàng có thể thực hiện được những dự án,

dự định của mình, do vậy có thể mang lại lợi nhuận cho khách hàng hoặc giải quyết
được những vấn đề cấp bách, đột xuất.
Tuy nhiên, khách hàng cần phải cân nhắc đến khả năng chi trả khoản lãi để việc


chi tiêu hợp lý hơn, tránh gây bất lợi cho chính mình và gây tổn thất cho ngân hàng.
- Đối với nền kinh tế
Trong quá trình luân chuyển vốn của các doanh nghiệp để thực hiện quá trình
sản xuất kinh doanh, hoạt động cho vay của ngân hàng đóng vai trò trung gian lúc tạm
thời thiếu vốn và để giải quyết vốn ứ đọng ở nơi này bù đắp sự thiếu hụt vốn ở nơi
khác.
Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH

6


Khóa luận tốt nghiệp
Hoạt động cho vay góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Trong nền kinh tế,
doanh nghiệp chủ động chọn lĩnh vực đầu tư để mang lại hiệu quả cao nhất, nhưng
trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế cần có sự cân đối trong cơ cấu kinh tế giữa các vùng
lãnh thổ, các ngành và trong nội bộ các ngành kinh tế, nhất là những ngành kinh tế mũi
nhọn, những ngành kém phát triển nhưng cần cho nền kinh tế. Thông qua chính sách
tín dụng, lãi suất sẽ là đòn bẩy kích thích đầu tư phát triển, góp phần điều chỉnh nền
kinh tế nói chung.

uế

Có thể nói rằng, hoạt động cho vay của các NHTM có ý nghĩa quan trọng đối
với nền kinh tế. Nó giúp các ngành công nghiệp có vốn để mua sắm thiết bị, máy móc,

H

dây chuyền công nghệ tiên tiến…, giúp cho người nông dân có thể mua hạt giống, thức
ăn, phân bón…, các sản phẩm sản xuất ra có thể được vận chuyển từ nhà sản xuất đến


tế

người tiêu dùng nhờ sự tài trợ của ngân hàng đối với các xí nghiệp vận tải…

h

1.1.3.2 Các hình thức cho vay chủ yếu của NHTM

in

Theo thời hạn cho vay

• Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm, được sử dụng để bù

cK

đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu của cá nhân.
• Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1đến 5 năm. Cho vay trung
hạn chủ yếu được dùng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết

họ

bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ
và thời gian thu hồi vốn nhanh.

Đ
ại

• Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Đây là loại hình


được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, xí nghiệp mới, các
phương tiện vận tải có quy mô lớn.
Theo mức độ tín nhiệm của ngân hàng với khách hàng
• Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như cầm cố, thế chấp, hoặc bảo lãnh bởi bên thứ ba khác.
• Cho vay không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố, hoặc một bên thứ ba nào đó, mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay
vốn để ra quyết định cho vay.
Theo đối tượng tham gia quy trình cho vay
Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH

7


Khóa luận tốt nghiệp
• Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng
• Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian.
Ngân hàng cho vay thông qua các tổ, đội, hội, nhóm, như nhóm tổ chức, hội cựu chiến
binh, hội cựu phụ nữ…Các tổ chức này thường liên kết các thành viên với nhau theo
một mục đích riêng, song đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi của mỗi thành viên.
1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM

uế

1.2.1 Khái niệm

Cho vay tiêu dùng là một trong những nghiệp vụ của ngân hàng, cho vay tiêu


H

dùng là một khái niệm chỉ mối quan hệ về kinh tế trong đó ngân hàng chuyển cho
khách hàng một quyền sử dụng một lượng tiền với những điều kiện mà hai bên đã thỏa

tế

thuận nhằm giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa, dịch vụ trước khi họ có khả

h

năng chi trả.

in

Theo TS Nguyễn Minh Kiều: “ Cho vay tiêu dùng là loại cho vay nhằm đáp
ứng nhu cầu chi tiêu và mua sắm tiện nghi sinh hoạt gia đình nhằm nâng cao đời sống

cK

dân cư. Khách hàng vay là những người có thu nhập không cao nhưng ổn định, chủ
yếu là công nhân viên chức hưởng lương và có công việc làm ổn định và số lượng
khách hàng thì rất đông.”

họ

Cuộc sống ngày càng phát triển, thu nhập của người dân tăng kéo theo đó là
nhu cầu tiêu dùng cũng tăng lên, trước tiên là những nhu cầu thiết yếu, sau là nhưng

Đ

ại

nhu cầu lâu dài. Tuy nhiên không phải lúc nào những nhu cầu này cũng được đáp ứng
đúng lúc đúng chỗ mà nó còn phụ thuộc vào một yếu tố đặc biết quan trọng đó là khả
năng thanh toán của những nhu cầu đó. Và CVTD ra đời để giải quyết mâu thuẫn giữa
nhu cầu và khả năng thanh toán.
Ở Việt Nam cách đây khoảng 20 năm thì khái niệm cho vay tiêu dùng còn khá
mới mẻ đối với các TCTD, tuy nhiên trong những năm gần đây hoạt động CVTD đã
trở thành mục tiêu của những TCTD, nhất là các NHTM. Cùng với sự phát triển ngày
càng mạnh mẽ của nền kinh tế, đời sống của nhân dân đã được cải thiện đáng kể, nhu
cầu chi tiêu cho cuộc sống ngày càng cao, đó là điệu kiện thuận lợi cho hoạt động ngân

Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH

8


Khóa luận tốt nghiệp
hàng nói chung và lĩnh vực CVTD nói riêng. Với tốc độ phát triển kinh tế mạnh mẽ
như hiện nay, thị trường CVTD ở Việt Nam là vô cùng lớn và đầy tiềm năng.
1.2.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Do CVTD là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu của cá nhân nên có những đặc
điểm riêng khác với tín dụng ngân hàng nói chung. Vì thế nó có những đặc điểm như:
• Quy mô của khoản vay nhỏ, lẻ nhưng số lượng người vay lại nhiều: các cá
nhân, hộ gia đình nào đó khi đến ngân hàng cần vay một khoản tiền nào đó thì thường

uế

nhu cầu về vốn không lớn lắm vì những hàng hóa tiêu dùng có giá trị không lớn so với
giá trị của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất kinh doanh. Nhưng


H

các khoản CVTD lại có số lượng lớn, đa dạng do nhu cầu của con người là không có
giới hạn

tế

• Lãi suất của các khoản CVTD hầu hết là cao hơn so với các khoản vay khác

h

trong ngân hàng, do độ rủi ro của khoản vay cao và khó kiểm soát. Người đi vay có thể

in

bị thất nghiệp, tai nạn,… không một ngân hàng nào có thể dự đoán và tránh được
những rủi ro này, họ phải học cách chấp nhận và phải tìm mọi cách để giảm thiểu rủi

rủi ro hữu hiệu.

cK

ro mà khoản vay gây ra mà lãi suất cho vay cao là một trong những cách phòng ngừa

• Các khoản CVTD có chi phí khá lớn, việc thẩm định khoản cho vay thường

họ

tốn nhiều thời gian và tiền bạc. Thực tế điều này là do quy mô của khoản vay mang lại.

Chi phí cho bất kỳ một khoản vay nào cũng bao gồm phần thẩm định khách hàng, chi

Đ
ại

phí đi lại, chi phí thông tin… ngoài ra ngân hàng còn phải chịu chi phí quản lý các
khoản vay, theo dõi và kiểm tra khách hàng. Nhưng do quy mô của khoản vay nhỏ nên
tính bình quân ra chi phí của nó không thua kém với chi phí của các khoản vay lớn là
bao nhiêu.

• Thông thường khách hàng là những cá nhân hoặc hộ gia đình. Mục đích vay
là nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân, hộ gia đình không phải xuất phát từ mục
đích kinh doanh. Do đó phụ thuộc vào nhu cầu, tính cách của từng đối tượng khách
hàng và chu kỳ kinh tế của người vay. Những khách hàng có việc làm, có thu nhập ổn
định và có trình độ học vấn là những tiêu chí quan trọng ảnh hưởng đến quyết định cho
vay của ngân hàng.
Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH

9


Khóa luận tốt nghiệp
• Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc vào chu kỳ của nền kinh tế.
Nó tăng lên trong thời kỳ nền kinh tế mở rộng, khi mọi người lạc quan về tương lai.
Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, rất nhiều hộ gia đình cảm thấy không tin
tưởng và đặc biệt khi họ cảm thấy tình trạng thất nghiệp gia tăng thì họ sẽ hạn chế vay
tiền từ ngân hàng
• Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng thường là không cao. Tư
cách của khách hàng cũng là một yếu tố quan trọng có thể làm tăng mức độ rủi ro của


uế

khoản vay bởi vì khó xác định nhưng lại rất quan trọng trong quyết định sự hoàn trả
của khoản vay.

H

• Cho vay tiêu dùng thường có tài sản đảm bảo. Do người vay không sử dụng
tiền vay vào hoạt động sản xuất kinh doanh nên việc trả nợ của khách hàng phụ thuộc

tế

vào thu nhập khác của khách hàng. Sự kiểm soát các khoản thu nhập này của ngân

h

hàng là khó khăn hơn. Để hạn chế bớt rủi ro, nên trong hầu hết các khoản vay tiêu

in

dùng ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo.
1.2.3 Vai trò của cho vay tiêu dùng

cK

a. Đối với các NHTM

• Hoạt động chủ yếu của các NHTM là nhận tiền gửi, cung cấp dịch vụ thanh
toán và cho vay. Song song với các nỗ lực huy động vốn các NHTM cũng cố gắng


họ

khai thác tối đa thị trường tín dụng. Hoạt động cho vay tiêu dùng đối với các cá nhân
thường có quy mô nhỏ nhưng số lượng khách hàng tiềm năng và sự đa dạng của nhu

Đ
ại

cầu là vô cùng to lớn. Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng gần như là vô tận đó là nền
tảng vững chắc của ngân hàng khi cho vay tiêu dùng. Ngoài ra lãi suất thực của các
khoản vay tiêu dùng thường là cao, điều này khiến cho hoạt động cho vay tiêu dùng có
tỷ suất lợi nhuận không nhỏ.
• CVTD giúp chia sẻ rủi ro, đa dạng hóa các hoạt động của ngân hàng, vừa
thiết lập mối quan hệ mật thiết giữa ngân hàng với khách hàng, làm cho khả năng thích
ứng của ngân hàng với thị trường ngày càng cao. Điều này được thể hiện rõ trong điều
kiện nền kinh tế phát triển hiện nay với vô vàn các đối thủ cạnh tranh, các ngân hàng
luôn phát triển và ngày càng phát triển.

Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH

10


Khóa luận tốt nghiệp
• CVTD cũng là một công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều người sẽ biết đến
ngân hàng nhiều hơn. Ngân hàng cũng sẽ huy động được nhiều nguồn tiền gửi trong
dân cư hơn, vì người dân sẽ gửi tiền nhiều hơn vào ngân hàng khi họ thấy rằng mình
có triển vọng vay lại tiền từ chính ngân hàng đó.
• Việc thực hiện và phát triển CVTD vừa mở rộng được khách hàng cho vay,
sử dụng nguồn vốn huy động hiệu quả, vừa đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.

Từ đó tăng cường sức cạnh tranh của ngân hàng đồng thời tạo ra nét đặc trưng và hấp

uế

dẫn riêng
b. Đối với người tiêu dùng

H

• Người tiêu dùng có thể hưởng lợi ích trực tiếp của dịch vụ ngân hàng này. Họ
được hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền và điều quan trọng hơn là nó rất cần

tế

thiết cho những trường hợp chi tiêu có tính cấp bách như chi tiêu cho giáo dục và y tế.

h

• Đối với thế hệ trẻ và người có thu nhập thấp, CVTD giúp họ có được một

in

cuộc sống ổn định ngay khi còn trẻ bằng việc mua trả góp những gì cần thiết, tạo cho
họ động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái

cK

Tuy nhiên nếu lạm dụng CVTD thì cũng rất tai hại vì nó có thể làm cho người
đi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép làm giảm khả năng tiết kiệm hoặc chi tiêu trong
tương lai.


họ

c. Đối với nền kinh tế.

• CVTD giúp cho tiêu dùng tăng, kích thích sản xuất phát triển. Nhất là nền

Đ
ại

kinh tế cần có sự kích cầu, tăng tiêu dùng, bình ổn giá cả, ổn định kinh tế xã hội
• Sự tăng trưởng của dịch vụ CVTD đồng nghĩa với tăng trưởng sức mua sắm

của nhân dân, tăng trưởng của khu vực sản xuất, nền kinh tế quốc gia được cải thiện rõ
rệt, tạo điều kiện thu hút đầu tư nước ngoài vào khu vực sản xuất hàng tiêu dùng, thu
ngoại tệ về. Cũng qua đó mà Nhà nước đạt được mục tiêu ổn định xã hội, giảm thất
nghiệp, cải thiện đời sống cho nhân dân, giảm tệ nạn xã hội.
Tóm lại, hoạt động CVTD là một hoạt động tất yếu, phù hợp với sự phát
triển của xã hội và tuân theo quy luật kinh tế. Dù cho là bên nào: người tiêu dùng,
NHTM, hay tổng quan nền kinh tế nói chung đều được hưởng lợi từ hoạt động này.

Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH

11


Khóa luận tốt nghiệp
Vì nó là hoạt động tất yếu khách quan và đóng vai trò không nhỏ trong đời sống xã
hội hiện nay.
1.2.4 Phân loại CVTD

a. Căn cứ vào mục đích vay:
- Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu cầu xây
dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở cá nhân, hộ gia đình.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản cho vay tài trợ nhu cầu cải thiện

uế

đời sống như phương tiện , đồ dùng, du lịch, học hành hoặc giải trí….
b. Căn cứ vào hình thức cho vay:

vay, nhận tiền vay và trực tiếp trả nợ ngân hàng.

H

- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là loại cho vay trong đó khách hàng trực tiếp xin

tế

Hình thức cho vay này có những ưu điểm như:

h

• Ngân hàng có thể sự dụng được tối đa nguồn lực của mình, những người này

in

thường được đào tạo chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng vì
thế các quyết định tín dụng thường có chất lượng cao hơn so với trường hợp chúng

cK


được quyết định bởi các công ty bản lẻ. Vì nhân viên tín dụng có xu hướng chú trọng
tạo ra các khoản vay có chất lượng tốt, trong khi nhân viên của các công ty bán lẻ chỉ
chú trọng đến việc bán được nhiều hàng. Bên cạnh đó, tại các điểm bán hàng, quyết

chính đáng

họ

định tín dụng thường được đưa ra một cách vội vàng và nhiều khoản cho vay không

Đ
ại

• CVTD trực tiếp có ưu điểm là linh hoạt hơn CVTD gián tiếp. Khi khách hàng

có quan hệ trực tiếp với ngân hàng, có rất nhiều lợi thế có thể phát sinh, có khả năng
làm thỏa mãn quyền lợi cho cả hai phía khách hàng lẫn ngân hàng.
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua

các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho
khách hàng.
CVTD gián tiếp có một số ưu điểm như:
• Cho phép ngân hàng dễ dàng tăng doanh số CVTD
• Cho phép ngân hàng tiết kiệm được các chi phí trong cho vay.

Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH

12



Khóa luận tốt nghiệp
• Là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động
ngân hàng khác.
Bên cạnh những ưu điểm đó CVTD gián tiếp cũng có những nhược điểm như:
• Ngân hàng không trực tiếp tiếp xúc với người tiêu dùng đã được bán chịu
• Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện bán chịu hàng
hóa cho khách hàng
• Kỹ thuật nghiệp vụ CVTD gián tiếp có tính phức tạp hơn.

uế

Do những nhược điểm đó nên nhiều ngân hàng đã hạn chế phát triển CVTD
gián tiếp. Còn những ngân hàng nào tham gia vào hoạt động này thì đều có cơ chế

H

kiểm soát tiêu dùng chặt chẽ
c. Căn cứ vào hình thức hoàn trả

tế

- Cho vay tiêu dùng trả góp: là hình thức CVTD trong đó người đi vay trả nợ

h

(gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho

in


vay. Phương thức này thường áp dụng với các khoản vay có giá trị lớn, hoặc thu nhập
định kỳ của khách hàng vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay

cK

- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: theo phương thức này tiền vay phải được khách
hàng thanh toán cho ngân hàng một lần khi đáo hạn. Hình thức này chỉ phù hợp với
các khoản vay có giá trị nhỏ và có thời hạn ngắn.

họ

- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là các khoản CVTD được ngân hàng cho phép
khách hàng sử dụng qua thẻ tín dụng hoặc phát hành các loại séc được phép thấu chi

Đ
ại

dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn tín dụng được thỏa
thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng
được ngân hàng cho phép thực hiện vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo
một hạn mức tín dụng.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động CVTD tại các NHTM hiện nay
1.3.1 Nhân tố chủ quan
a. Lãi suất cho vay
Một yếu tố sẽ làm thu hút khách hàng, làm tăng doanh số cho vay, làm cho
ngân hàng lưu chuyển vốn thường xuyên, làm cho ngân hàng có vốn để kinh doanh là
mức lãi suất cho vay. Điều này khá dễ hiểu, lãi suất cho vay của ngân hàng nào cao thì
Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH

13



Khóa luận tốt nghiệp
khả năng thu hút khách hàng đến vay vốn sẽ thấp hơn những ngân hàng có mức lãi
suất cho vay thấp. Lãi suất cũng thay đổi so với mức rủi ro tín dụng trên hàng loạt các
yếu tố như: thời hạn cho vay, số tiền, chi phí thực hiện, chi phí giám sát khoản cho vay
và số dư tiền gửi của người vay. Chính vì thế, lãi suất là yếu tố tác động rất lớn đối với
mỗi khoản vay nói chung và CVTD nói riêng. Bởi vì nếu ngân hàng đặt mức lãi suất
CVTD quá cao sẽ làm cho nhu cầu vay vốn của cá nhân hoặc hộ gia đình giảm đi,
những người đó sẽ không dám vay một khoản tiền quá lớn hoặc khách hàng cũng

uế

không muốn kéo dài thời gian vay quá lâu. Cho nên việc ngân hàng tăng hoặc điều
chỉnh lãi suất cho vay sẽ tác động không ít đến nhu cầu vay vốn của các TCTD, doanh

H

nghiệp, các cá nhân hoặc hộ gia đình.
b. Công nghệ ngân hàng

tế

Ngày nay, công nghệ đang thể hiện được mình và chứng tỏ được sự cần thiết,

h

hữu ích của mình trong tất cả các lĩnh vực của xã hội. Trước đây, khi công nghệ chưa

in


phát triển thì số lượng nhân viên trong các ngân hàng là rất nhiều, những nhân viên đó
phải quản lý một khối lượng sản phẩm lớn cùng một lượng giấy tờ quan trọng của

cK

khách hàng, tất cả các nghiệp vụ của ngân hàng phải được ghi chép trên giấy tờ sổ
sách, phức tạp và thời gian thực hiện khá lâu. Hệ thống công nghệ tin học đã hỗ trợ
giúp cho ngành ngân hàng rất nhiều trong các khoản vay nói chung, cũng như CVTD

họ

nói riêng. Ngoài ra, công nghệ đã làm thay đổi bộ máy hoạt động của ngân hàng khá
nhiều, các nghiệp vụ của ngân hàng đã trở nên dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn và chính

Đ
ại

xác hơn. Các hình thức chuyển tiền trong nước và ngoài nước đã trở nên thuận tiện
hơn rất nhiều so với trước đây.
Nhìn chung, hệ thống công nghệ tin học đã giúp cho hoạt động cho vay nói

chung và CVTD nói riêng. Người dân đã không còn e ngại mỗi khi đến ngân hàng
nữa, không còn suy nghĩ về thời gian đứng đợi nữa. Chính vì có công nghệ mà các
NHTM dễ dàng quản lý, theo dõi món vay của cá nhân và hộ gia đình hơn. Ngược lại,
khách hàng cũng thuận tiện hơn mỗi khi đến ngân hàng vay vốn.
c. Chính sách tín dụng
Đây cũng là một yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại của các NHTM.
Các NHTM đều cố gắng và tìm mọi cách để đưa ra chính sách tín dụng riêng của mình
Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH


14


Khóa luận tốt nghiệp
một cách hấp dẫn nhất nhằm thu hút khách hàng và các nguồn vốn nhàn rỗi. Việc ngân
hàng đưa ra chính sách tín dụng không chỉ nhằm mục đích cung cấp vốn cho các dự
án, các dự án giao thông, các công trình thủy điện mà trong đó còn bao trùm cả các
khoản vay đơn lẻ, nhỏ bé như CVTD. Ngân hàng sẽ cố gắng đưa ra các chương trình
khuyễn mãi, chương trình dự thưởng, tặng quà đối với những khách hàng thường
xuyên của mình. Nếu ngân hàng có chính sách tín dụng hợp lý thì sẽ làm doanh số cho
vay tăng lên, trong đó có CVTD. Đây là điều có thể thu hút khách hàng đến ngân hàng

uế

nhiều hơn, sẽ làm cho ngân hàng huy động được vốn nhiều hơn và ngân hàng sẽ có
khả năng lưu chuyển vốn trong nền kinh tế một cách thuận lợi.

H

d. Nguồn vốn kinh doanh

Nguồn vốn kinh doanh bao giờ cũng đóng vai trò quan trọng trong chiến lược

tế

kinh doanh của ngân hàng, nó bao gồm vốn tự có và vốn huy động. Ngân hàng cũng

h


giống như doanh nghiệp, muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì bao giờ cũng cần đến

in

nguồn vốn. Hai nguồn này phải luôn luôn duy trì ở mức ổn định, theo yêu cầu tối thiểu.
Mọi cơ hội kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc phần lớn vào nguồn vốn huy động. Khi

cK

quyết định CVTD thì nguồn vốn của ngân hàng phải đảm bảo sao cho vừa tăng khả
năng mở rộng hoạt động, vừa đảm bảo hạn chế rủi ro có thể xảy ra trong kinh doanh.

ngân hàng.

họ

e. Trình độ và phẩm chất của cán bộ tín dụng, quan điểm của ban lãnh đạo

Các nhân tố trên ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Đ
ại

Người lãnh đạo là người dẫn đầu trong ngân hàng nên phải có cái nhìn bao quát, đúng
đắn, khách quan, có chính sách đãi ngộ hợp lý kích thích tinh thần làm việc của nhân
viên, thì sẽ mang lại hiệu quả cao trong công việc. Cũng như vậy, cán bộ tín dụng phải
có đạo đức nghề nghiệp tốt, khả năng giao tiếp, khả năng thu nhận và xử lý thông tin tín
dụng, marketing, trình độ nghề nghiệp… để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
1.3.2 Nhân tố khách quan
a. Môi trường kinh tế

Hoạt động của ngân hàng được xem là “mạch máu“ của nền kinh tế, chịu sự
biến động mạnh mẽ từ những biến động của nền kinh tế. Trong đó hoạt động tín dụng
cũng là một hoạt động chịu sự tác động của nền kinh tế. Chẳng hạn: nếu nền kinh tế
Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH

15


Khóa luận tốt nghiệp
trong giai đoạn phát triển, tăng trưởng tốt, ổn định đất nước, không có chiến tranh,
khủng bố thì nhu cầu về vay vốn tiêu dùng của cá nhân hoặc hộ gia đình sẽ tăng lên.
Người tiêu dùng sẽ yên tâm về mức thu nhập của họ và như vậy thì khả năng người
tiêu dùng phát sinh tiêu dùng là lớn hơn. Ngược lại, nếu nền kinh tế đang suy thoái,
lạm phát, tình hình chính trị không ổn định thì sẽ làm cho nhu cầu tiêu dùng của cá
nhân, hộ gia đình chỉ dừng lại ở mức vừa đủ và sẽ làm cho hoạt động CVTD của các
NHTM kém phát triển. Chính vì thế, điều mà các NHTM phải quan tâm và chú ý tới là

uế

những dự báo kinh tế trong các năm, trước khi đưa ra chính sách tín dụng nói chung và
chính sách CVTD nói riêng.

H

b. Pháp luật

Các hoạt động trong xã hội đều bị chi phối bởi pháp luật mà Nhà nước đã đề ra.

tế


Trong hoạt động tín dụng cũng vậy, cả ngân hàng (người cho vay) và khách hàng

h

(người đi vay) đều phải tuân thủ đúng theo quy định của NHNN. Chính nhờ có pháp

in

luật,nên nó sẽ tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo ra sân chơi bình đẳng giữa
các NHTM với nhau. Bên cạnh đó, những chính sách của Nhà nước, đặc biệt là các

cK

chính sách kinh tế cũng tác động đến CVTD của các NHTM. Các quy định của pháp
luật phải đầy đủ, rõ ràng, thông thoáng, đồng bộ, linh hoạt… có như vậy thì mới tạo ra
hành lang pháp lý vững chắc.

họ

c. Chính sách của Nhà nước

Khi Nhà nước khuyến khích đầu tư trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài

Đ
ại

như hạ trần lãi suất cho vay thì một mặt sẽ kích thích đầu tư phát triển kinh tế, mặt
khác giảm được thất nghiệp, tăng thu nhập của người lao động, từ đó tăng mức sống
của người dân lên. Bên cạnh đó, còn là cơ sở thuận lợi để phát triển hoạt động CVTD
của các NHTM. Ngoài ra chính sách ưu đãi cho hộ nghèo vay vốn, cho vay tín chấp

đối với nông dân… là những chính sách rất tích cực làm cho khoảng cách giàu nghèo
giảm đi, cải thiện mức sống bắt kịp cuộc sống thời đại. Những chính sách mà Chính
phủ đưa ra đều ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng các NHTM.
d. Khả năng tài chính và đạo đức người đi vay
Rõ ràng, nếu khách hàng có thu nhập cao và ổn định thì việc trả nợ cho ngân
hàng thường rất ít ảnh hưởng đến các chỉ tiêu khác trong gia đình, đặc biệt là các nhu
Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH

16


Khóa luận tốt nghiệp
cầu thiết yếu và với những người này họ sẵn sàng thanh toán tiền vay cho ngân hàng
để tránh những rắc rối về mặt pháp lý. Ngày nay, phần lớn các món vay tiêu dùng quy
định nguồn trả nợ là nguồn thu nhập thường xuyên của khách hàng trong tương lai,
ngoại trừ các khoản vay ngắn hạn.
Đạo đức của người đi vay cũng là một yếu tố quan trọng đối với ngân hàng. Nó
được đánh giá dựa trên năng lực pháp lý và độ tín nhiệm. Vì rằng nếu khách hàng thực
sự có thu nhập cao, ổn định thậm chí đưa ra được điều kiện đảm bảo tốt chưa chắc họ

uế

có thiện chí khi trả nợ. Do đó, trước khi cho vay cán bộ tín dụng phải đánh giá độ tín
nhiệm của khách hàng trong việc thực hiện tất cả các giao ước của hợp đồng tín dụng.

H

Ngân hàng cũng cần phải xem xét năng lực pháp lý của khách hàng, tài sản đảm bảo
e. Đối thủ cạnh tranh của ngân hàng


tế

có liên quan đến các vụ kiện, tranh chấp hay là không.

Do cạnh tranh trong lĩnh vực CVTD của các NHTM trong nước và nước ngoài

h

là rất lớn nên trong thời gian gần đây cùng với việc nới lỏng các cơ chế tín dụng, các

in

NHTM trong nước đã bắt đầu tiến hành mở rộng hoạt động CVTD. Việc mở rộng

cK

CVTD là một điều tất yếu giúp cho các ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng về số lượng và chất lượng trong một môi trường đầy biến
động và cạnh tranh. Ngoài ra tìm hiểu đối thủ cạnh tranh để có các chiến lược kinh

họ

doanh hợp lý cũng là việc ngân hàng phải làm để có thể đứng vững và phát triển.
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng

Đ
ại

1.4.1 Doanh số cho vay


Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng cho khách hàng

vay trong một thời gian nhất định, bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa thu hồi. DSCV
thường được xác định theo tháng, quý, năm. Chỉ tiêu này cao hay thấp qua các năm
phản ánh quy mô, cơ cấu hoạt động tín dụng được mở rộng hay thu hẹp. Tùy vào từng
thời điểm mà ngân hàng điều chỉnh quy mô tín dụng sao cho hiệu quả nhất.
DSCV trong kỳ = DNCV cuối kỳ + DSTNCV trong kỳ - DNCV đầu kỳ
1.4.2 Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng thu về được trong
một khoản thời gian nhất định.
DSTN trong kỳ = DNCV đầu kỳ + DSCV trong kỳ - DNCV cuối kỳ
Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH

17


Khóa luận tốt nghiệp
1.4.3 Dư nợ cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu hồi được ở
một thời điểm nhất định.
DNCV cuối kỳ = DNCV đầu kỳ + DSCV trong kỳ - DSTN trong kỳ
Dư nợ cho vay là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân
hàng cao hay thấp, tốt hay xấu.
1.4.4 Nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu

uế

Nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3,4,5 theo quy định về phân loại nợ tại quyết định
số 493 của NHNN. Thông thường các khoản nợ này được xử lý bằng các khoản trích


H

lập dự phòng. Khoản dự phòng này được tính toán trên tình hình dư nợ quá hạn và trên
cơ sở các khoản vay được bảo đảm hay không.

tế

Tỷ lệ nợ xấu: tỷ lệ này cho biết 100 đồng cho vay thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu.
ợ ấ

h

Tỷ lệ nợ xấu =

in



ư ợ

cK

Phân loại nhóm nợ theo quyết định 493 của NHNN
- Nợ nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn (quá hạn dưới 10 ngày), là loại nợ tốt, không có
nghi ngờ về khả năng thanh toán.

họ

- Nợ nhóm 2: nợ cần chú ý (quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày), có dấu hiệu suy
giảm khả năng trả nợ, tổn thất cuối cùng ước tính sẽ không xảy ra trong giai đoạn này


Đ
ại

nhưng sẽ xảy ra nếu những bất lợi tiếp tục tồn tại.
- Nợ nhóm 3: nợ dưới chuẩn ( quá hạn từ 91 đến 180 ngày). Không có khả năng

thu hồi tổn thất một phần.
- Nợ nhóm 4: nợ nghi ngờ (quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày). Khả năng tổn

thất cao sau khi đã tính đến giá trị thực tế của TSĐB.
- Nợ nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn (quá hạn trên 360 ngày). Không có khả
năng thu hồi sau mọi nỗ lực thu hồi nợ như phát mãi TSĐB, tố tụng…
1.4.5 Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng
Là chỉ tiêu phản ánh khoản lợi nhuận mà ngân hàng thu được từ các khoản
CVTD, chỉ tiêu này được đánh giá thông qua lợi nhuận của hoạt động CVTD
Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH

18


Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUẾ

2.1 Tổng quan về hoạt động của NHTMCP VIB - Chi nhánh Huế
2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh
Ngày 08/08/2007 Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam - chi
nhánh Huế đã được thành lập và chính thức đi vào hoạt động. Trụ sở chính của


uế

NHTMCP Quốc Tế được đặt tại 51 Hai Bà Trưng, thành phố Huế. Nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng gia tăng của khách hàng, ngân hàng Quốc Tế còn xây dựng thêm hai

H

phòng giao dịch khác trên địa bàn là PGD VIB Trường Tiền tại 30 Lê Lợi, phường

tế

Phú Nhuận, thành phố Huế và PGD VIB Đông Ba tại 25 Mai Thúc Loan, phường
Thuận Thành, thành phố Huế.

h

Sự ra đời của NHTMCP VIB chi nhánh Huế đã đáp ứng được nhu cầu vốn cần

in

thiết của các doanh nghiệp cũng như các cá nhân trên địa bàn. Đồng thời với nhiệm vụ
thanh toán quốc tế, chi nhánh đã giúp việc thanh toán giữa các doanh nghiệp trong và

cK

ngoài nước được thuận tiện hơn, thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển hơn.
Tuy ban đầu còn gặp nhiều khó khăn nhưng nhờ thương hiệu uy tín sẵn có của

họ


NHTMCP VIB cũng như nỗ lực của cán bộ công nhân viên của chi nhánh trong những
năm qua, NHTMCP VIB chi nhánh Huế đã tạo được niềm tin đối với khách hàng và
đạt được những thành quả đáng khích lệ trong kinh doanh, từng bước xây dựng thương

Đ
ại

hiệu của ngân hàng VIB ngày càng vững chắc trên địa bàn.
Hoạt động của chi nhánh gồm:
• Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền gửi bằng VND,

vàng, ngoại tệ có kỳ hạn hoặc không kỳ hạn, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển
của các tổ chức trong nước.
• Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với mọi thành phần kinh tế bằng
đồng Việt Nam và ngoại tệ.
• Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm: Mở tài khoản, cung ứng các phương
tiện thanh toán trong nước và ngoài nước, thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu.

Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH

19


Khóa luận tốt nghiệp
• Kinh doanh ngoại tệ: Thực hiện mua bán giao ngay, mua bán kỳ hạn các loại
ngoại tệ và dịch vụ hoán đổi ngoại tệ.
• Phát hành các loại thẻ tín dụng, thẻ thanh toán.
• Thu đổi ngoại tệ, séc du lịch, chi trả kiều hối.
• Thực hiện các hoạt động bảo lãnh và tái bảo lãnh.
• Nhận và trả lương tự động, thanh toán hóa đơn tự động.

• Dịch vụ EBANKING, SMS BANKING, HOME BANKING…

uế

2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức của ngân hàng VIB

Bộ máy tổ chức, bộ máy quản lý tại chi nhánh được tổ chức theo mô hình trực

H

tiếp chức năng khá gọn nhẹ, vừa đảm bảo linh hoạt trong quản lý vừa giúp tiết kiệm

tế

chi phí. Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHTMCP VIB Huế:
GĐ trung tâm kinh
doanh

GĐ quan hệ khách
hàng cá nhân

Trưởng phòng dịch
vụ khách hàng

GĐ quan hệ
khách hàng
doanh nghiệp

Phòng quan hệ
khách hàng cá

nhân

Phòng dịch vụ
khách hàng

Phòng quan hệ
khách hàng DN

Đ
ại

họ

Trưởng phòng
hỗ trợ nghiệp
vụ tổng hợp

cK

in

h

GĐ chi nhánh kiêm GĐ
bán lẻ

Phòng hỗ trợ
nghiệp vụ
tổng hợp


Ghi chú:

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Nguồn: Phòng Hỗ trợ nghiệp vụ tổng hợp của NHTMCP VIBHuế
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại NHTMCP VIB Huế

Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH

20


Khóa luận tốt nghiệp
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Ban giám đốc:
- Điều hành lãnh đạo mọi hoạt động của chi nhánh, định kỳ báo cáo kết quả
hoạt động của chi nhánh cho Hội sở và chịu trách nhiệm với NHNN.
Phòng Hỗ trợ nghiệp vụ tổng hợp:
• Nghiên cứu, đề xuất với giám đốc phương án sắp xếp bộ máy tổ chức của chi
nhánh, đảm bảo đúng quy chế và kinh doanh có hiệu quả.

uế

• Thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ nhân viên trong ngân hàng,
quản lý và bảo quản tài sản của chi nhánh như ô tô, kho vật liệu dự trữ của cơ quan

H

theo đúng chế độ và một số nhiệm vụ khác.
Phòng khách hàng cá nhân:


tế

• Thực hiện kinh doanh dịch vụ đối với KHCN theo mục tiêu kế hoạch được
giao, đảm bảo tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận và an toàn.

h

• Thực hiện việc cho vay, thu nợ bằng VND và ngoại tệ với cá nhân theo đúng

in

cơ chế của NHNN và hướng dẫn của giám đốc.

cK

• Nghiên cứu đề xuất các biện pháp giải quyết các vướng mắc trong hoạt động
kinh doanh tại VIB, phản ánh kịp thời những nghiệp vụ mới phát sinh để báo cáo giám
đốc xem xét, giải quyết.

họ

• Phân tích hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn, báo cáo công tác tín
dụng cho lãnh đạo.

Phòng khách hàng doanh nghiệp:

Đ
ại


• Thực hiện hoạt động kinh doanh dịch vụ đối với KHDN theo mục tiêu kế

hoạch được giao, đảm bảo tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận và an toàn.
• Quản lý và đảm bảo vốn kinh doanh hằng ngày, đảm bảo cung cấp đủ vốn

cho doanh nghiệp.
• Xử lý các khoản nợ khó đòi, thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh L/C trả chậm
bảo lãnh cho khách hàng dự thầu, thực hiện hợp đồng, tạm ứng chi phí….
Phòng dịch vụ khách hàng:
• Thực hiện các giao dịch với khách hàng theo đúng quy trình nghiệp vụ.
Hướng dẫn, làm thủ tục và giải đáp thắc mắc cho khách hàng, thực hiện nghiệp vụ huy
động vốn, cho vay, kế toán báo sổ, giải ngân, thu nợ, thu lãi tiền vay.
Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH

21


Khóa luận tốt nghiệp
• Tổ chức tốt việc thu, chi cho khách hàng đến giao dịch tài sản, đảm bảo an
toàn tài sản.
• Thanh toán quốc tế, thu hút và chi trả ngoại hối.
2.1.4 Khái quát về tình hình hoạt động của VIB
2.1.4.1 Tình hình huy động vốn
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của VIB Huế giai đoạn 2009 - 2011

2009

2010

2011


2010/2009

H

Chỉ tiêu

uế

Đơn vị: triệu đồng

+/-

%

2011/2010

+/-

%

255.479 498.187 446.462 238.708 93,44 -47.725

Tiền gửi của các TCKT

20.240 33.284 72.845 13.044

Tiền gửi của dân cư

230.632 457.632 373.586 227.000 98,43 -84.046 -18,37


64,45

-9,66

39.561 118,86

in

h

tế

Tổng vốn huy động

4.607

3.271

31

-1.336

-29

-3.240

-99,05

cK


Phát hành GTCG

Nguồn: Phòng dịch vụ khách hàng VIB – chi nhánh Huế

Ngân hàng hoạt động chủ yếu là cung cấp vốn tín dụng cho các TCKT khi có nhu

họ

cầu về vốn. Do vậy, lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng chủ yếu hình thành từ hoạt động tín
dụng. Vì vậy, một ngân hàng muốn hoạt động tốt đem lại hiệu quả cao, muốn cạnh tranh

Đ
ại

với các ngân hàng khác thì điều kiện trước tiên là nguồn vốn của ngân hàng phải đủ lớn để
đảm bảo cho hoạt động tín dụng được thuận lợi nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của
các thành phần kinh tế. Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nguồn vốn luôn giữ
vai trò quan trọng. Ngoài vốn tự có thì vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và chiếm tỷ
trọng lớn. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, ngân hàng phải mở rộng, nâng cao chất
lượng dịch vụ và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn để thu hút lượng tiền nhàn rỗi
trong dân cư, hay các doanh nghiệp để phân phối lại những nơi cần vốn kinh doanh.
Qua bảng số liệu ta thấy:
Trong năm 2010, tình hình huy động vốn của chi nhánh tăng 93,44% so với
năm 2009 tương ứng tăng 238.708 triệu đồng, trong đó nguồn tiền gửi từ dân cư chiếm
Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH

22



Khóa luận tốt nghiệp
đến hơn 92% tổng nguồn vốn huy động. Có được kết quả đó là nhờ vào việc chi nhánh
triển khai nhiều chiến dịch huy động lớn nhằm giữ chân khách hàng cũ và thu hút
khách hàng mới. Các chương trình khuyến mãi được triển khai liên tục với quà tặng
hấp dẫn phù hợp với từng thời điểm trong năm đã đem đến nhiều giá trị gia tăng cho
khách hàng khi gửi tiền tiết kiệm tại VIB, tiêu biểu như: Chương trình khuyến mãi quà
nhân dịp tết – “Quà tặng đầu xuân, nhà nhà vui tết”, chương trình khuyến mãi mùa hè
– “Khoảnh khắc ngọt ngào”, chương trình khuyến mãi “ Cám ơn niềm tin” nhân dịp

uế

thành lập chi nhánh, chương trình khuyến mãi “Ấm áp niềm tin” dịp Noel và Tết
Dương lịch….Ngoài ra trong năm này chi nhánh đã mở thêm PGD Đông Ba tạo điều

H

kiện cho khách hàng có thể đến giao dịch với ngân hàng nhiều hơn và tiện lợi hơn.
Năm 2011, tình hình huy động vốn của chi nhánh đã giảm 9,66% so với năm

tế

2010 tương ứng giảm 47.725 triệu đồng. Mặc dù trong năm này, nguồn tiền gửi của

h

các TCKT tăng nhưng tốc độ giảm của nguồn tiền gửi từ dân cư nhanh hơn so với sự

in

gia tăng của nguồn tiền gửi của các TCKT, cụ thể tiền gửi của các TCKT tăng

118,86% so với năm 2010 tương ứng tăng 39.561 triệu đồng và tiền gửi của dân cư

cK

giảm 18,37% so với năm 2009 tương ứng giảm 84.046 triệu đồng. Nguyên nhân của
việc tiền gửi từ dân cư giảm một phần là do trong năm 2011 với mục tiêu hạ lãi suất,
chặn đứng cuộc đua lãi suất của các ngân hàng, NHNN đã áp trần lãi suất huy động

họ

14%/ năm và theo đó NHNN sẽ áp dụng những biện pháp mạnh đối với các ngân hàng
huy động lãi suất vượt mức trần 14%/năm. Thêm vào đó cũng trong năm 2011, sự tăng

Đ
ại

giá đột biến của giá vàng, USD khiến thị trường vàng và thị trường đô la thành một
nơi đầu tư hấp dẫn và có khả năng sinh lợi cao. Điều này đã thu hút các nhà đầu tư và
cá nhân có nguồn tiền nhàn rỗi tập trung đầu tư sang kênh đầu tư hấp dẫn là vàng.
Ngoài ra, nguyên nhân của việc tiền gửi của dân cư giảm đi một phần là do sự cạnh
tranh khốc liệt giữa các ngân hàng khi trong năm 2011 đã có thêm nhiều ngân hàng
mở thêm chi nhánh trên địa bàn như ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB), ngân hàng
Hàng Hải (MSB), ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng Sông Cửu Long (MHB)….
Như vậy,mặc dù trong giai đoạn 2009 – 2011tình hình kinh tế thế giới nói
chung và trong nước nói riêng gặp nhiều khó khăn nhưng nguồn vốn của chi nhánh
cũng có những dấu hiệu khả quan, vốn huy động vẫn ổn định. Chi nhánh đã có nhiều
Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH

23



Khóa luận tốt nghiệp
chính sách phù hợp với sự biến động tình hình kinh tế trong nước, thế giới và ngày
càng chủ động hơn trong việc huy động vốn.
2.1.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của VIB đạt được trong những năm gần đây
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của VIB Huế giai đoạn 2009-2011
Đơn vị : triệu đồng
2009

2010

2011

37.123 43.381 124.223

1. Thu nhập từ lãi

33.275 37.730 108.059

họ

1. Chi phí trả lãi

6.258

16,86 80.842

186,35

13,39 70.329


186,4

903 107,76 10.066

578,17

4.455

tế

1.741

3.010

391

0

3.519

11.807

4.278 -2.619 -87,01

-3.440

-97,76

0,6 67.904


196,19

63.040 -2.819 -10,49 38.982

162,03

34.404 34.611 102.515

207

2. Chi phí hoạt động dịch vụ

585

385

598

3. Chi phí hoạt động KDNH

2.423

3.148

2.970

725

4. Chi phí hoạt động khác


4.519

7.020

35.907

2.501

III. Tổng lợi nhuận

2.719

8.770

21.708

Đ
ại

%

994,12

3.519

26.877 24.058

+/-


3.887

79

cK

4. Các khoản thu nhập khác
II. Chi phí

%

h

3. Thu nhập từ hoạt động KDNH

838

in

2. Thu nhập từ hoạt động DV

2011/2010

+/-

H

I. Thu nhập

2010/2009


uế

Chỉ tiêu

-

-200 -34,19

213

55,32

-178

-5,65

55,34 28.887

411,5

6.051 222,55 12.938

147,53

29,92

Nguồn: phòng dịch vụ khách hàng VIB – chi nhánh Huế

Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH


24


Khóa luận tốt nghiệp
140000
120000
100000
80000

Thu nhập
Chi phí

60000

Lợi nhuận
40000

uế

20000
0
2010

2011

H

2009


tế

Biểu đồ 2.1. Kết quả kinh doanh của VIB Huế giai đoạn 2009 - 2011

h

Qua bảng số liệu ta thấy:

in

 Về doanh thu: do cho vay là một trong những hoạt động kinh doanh chủ
yếu của chi nhánh nên thu nhập hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất trên 90%

cK

tổng doanh thu của chi nhánh. Thu nhập từ lãi cho vay năm 2010 tăng 4.445 triệu
đồng so với năm 2009 tương ứng tăng 13,39%. Năm 2010 là khoảng thời gian mà

họ

nền kinh tế trong nước và thế giới đang trên đà hồi phục, vì thế trong giai đoạn này
VIB đã có chủ trương đảm bảo tăng trưởng tín dụng phù hợp với nguồn vốn huy
động và giảm tỷ lệ cho vay trung dài hạn để đản bảo an toàn tín dụng, tính thanh

Đ
ại

khoản. Trên cơ sở phát triển vững chắc của năm 2010 cộng thêm sự cố gắng và nỗ
lực không ngừng của chi nhánh, năm 2011 ngân hàng VIB – chi nhánh Huế đã có
những bước đột phá, thu nhập từ lãi cho vay tăng 70.329 triệu đồng tương ứng tăng

186,4% so với năm 2010. Ngoài ra trong năm 2011, chi nhánh tiếp tục đẩy mạnh
triển khai hàng loạt các dịch vụ ngân hàng điện tử như SMS Banking, Internetbaking,
dịch vu Vntopup… cũng như thanh toán chuyển tiền, kiều hối tăng cao khiến cho thu
nhập từ hoạt động dịch vụ tăng 10.066 triệu đồng tương ứng tăng 578,17% so với
năm 2010. Chính hai nguồn thu nhập này tăng giúp cho thu nhập của chi nhánh tăng
80.842 triệu đồng tương ứng tăng 186,35%.

Nguyễn Đăng Trần Thiện – K42 TCNH

25


×