Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây lắp dầu khí 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (705.24 KB, 89 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Từ khi chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị
trường thì nước ta đã có những bước phát triển rất nhanh chóng về mọi mặt. Khi đã
xóa bỏ vật cản là chế độ bao cấp, mỗi doanh nghiệp được quyền tự do kinh doanh và
cạnh tranh trong khuôn khổ của pháp luật. Để cạnh tranh thắng lợi, đảm bảo cho sự tồn

uế

tại và phát triển của mình thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tự đổi mới sao cho
phù hợp với xu thế chung của xã hội. Chỉ có những doanh nghiệp tổ chức quá trình sản

H

xuất kinh doanh của mình một cách có hiệu quả thì mới có thể tồn tại và phát triển
được. Vì thế hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề vô cùng quan trọng đối với mọi

tế

doanh nghiệp, không một doanh nghiệp nào hoạt động mà không tính đến hiệu quả

h

kinh doanh. Việc xem xét và phân tích hiệu quả kinh doanh là rất quan trọng, nó

in

không chỉ cho biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà
quản trị tìm ra các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả từ đó đưa ra các giải pháp tối ưu



cK

nhằm tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh, mục đích nâng cao hiệu quả trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.

họ

Công ty Cổ phần xây lắp dầu khí 1 là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Hòa chung với xu thế đổi mới và phát triển của
cả nước, những năm qua công ty đã không ngừng nổ lực để phát triển và đạt được

Đ
ại

những kết quả đáng kể. Song vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty hiện tại
vẫn chưa cao, kết quả đạt được chưa tương xứng với khả năng và nguồn lực hiện có
của công ty. Vì thế nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong những vấn đề
rất đáng quan tâm hiện nay ở công ty.
Vậy thế nào là kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh? Những nhân tố nào ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp? Mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố như thế nào? Trong thời gian qua hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty có hiệu quả không? Công ty cần có những giải pháp gì để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh trong thời gian tới?

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Nam

1



Khoá luận tốt nghiệp

Xuất phát từ những vấn đề đặt ra ở trên tôi đã chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây lắp dầu khí 1” làm khóa
luận tốt nghiệp của mình.
2.Mục đích nghiên cứu
Đề tài đặt ra những mục tiêu cần nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp;

uế

- Đánh giá kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh và phân tích mức độ ảnh
hưởng của các chỉ tiêu hiệu quả đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ

H

phần xây lắp dầu khí 1, phân tích môi trường, chiến lược kinh doanh và công tác tổ
chức điều hành hoạt động sản xuất ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh

tế

qua điều tra thăm dò ý kiến của cán bộ công nhân viên công ty.
- Đề xuất các phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

in

3. Phương pháp nghiên cứu

h


doanh của công ty trong thời gian tới.

cK

3.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu

Điều tra thu thập các số liệu liên quan đến lĩnh vực xây dựng, các số liệu thông tin
phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Chú trọng đến tình hình

họ

sử dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trong những năm qua từ đó ta hiểu được những khó khăn, mâu thuẩn trong quá

Đ
ại

trình hoạt động.

a. Tài liệu thứ cấp
Thu thập các số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo tổng

kết, bảng cân đối kế toán, bảng cân đối các tài khoản công ty trong các năm 20072009, một số tài liệu khác có liên quan từ mạng Internet, sách báo, tạp chí.
b. Tài liệu sơ cấp
Qua phiếu điều tra với hệ thống câu hỏi phỏng vấn các cán bộ trong toàn công ty.
Chọn điều tra ngẫu nhiên 85 cán bộ thuộc văn phòng công ty và các đội thi công. Hình
thức điều tra là gữi phiếu điều tra trực tiếp đến tận tay từng cán bộ công nhân viên
trong công ty.


Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Nam

2


Khoá luận tốt nghiệp

3.1.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
- Phương pháp phân tổ: Phương pháp này sử dụng để tổng hợp kết quả điều tra
nhằm phản ánh đặc điểm cơ bản của các đối tượng là cán bộ công nhân viên trong
công ty. Căn cứ vào số liệu điều tra và kết quả phỏng vấn, cán bộ công nhân viên được
phân thành 5 tổ: Trình độ chuyên môn; Chức vụ; Giới tính; Độ tuổi; Năm công tác.
- Phương pháp phân tích phương sai ANOVA: (công cụ hỗ trợ: Phần mềm phân

uế

tích số liệu thống kê SPSS 16.0). Phương pháp này dùng để kiểm định sự khác nhau về
giá trị trung bình ý kiến đánh giá của các nhóm cán bộ theo các yếu tố có hay không sự

H

khác biệt khi trả lời phỏng vấn.

- Phương pháp hồi quy tuyến tính: Sử dụng phương pháp này để dự báo dài hạn

tế

doanh thu của công ty trong những năm tiếp theo. Từ đó có cơ sở để ra các quyết định
chiến lược đúng đắn nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công


h

ty.

in

- Phương pháp dãy số thời gian được sử dụng để phân tích mức độ biến động của

cK

các chỉ tiêu kết quả cũng như hiệu quả kinh doanh qua thời gian.
- Phương pháp chỉ số được sử dụng để biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ
của hiện tượng, ở đây chủ yếu sử dụng chỉ số phát triển. Hệ thống chỉ số được sử

họ

dụng để xác định vai trò và mức độ ảnh hưởng biến động của các chỉ tiêu hiệu quả và
các yếu tố nguồn lực đến sự biến động của các chỉ tiêu kết quả.

Đ
ại

- Bảng thống kê được sử dụng để sắp xếp lại các số liệu đã được thu thập một cách
khoa học, từ đó ta có thể tiến hành mọi việc so sánh đối chiếu, phân tích theo các
phương pháp khác nhau nhằm nêu lên sâu sắc bản chất của hiện tượng nghiên cứu.
- Đồ thị thống kê được sử dụng để chỉ ra một cách khái quát về xu hướng phát

triển cơ bản của các chỉ tiêu, làm cho luận văn thêm phần hấp dẫn và sinh động từ đó
làm cho người đọc lĩnh hội được vấn đề chủ yếu một cách dễ dàng hơn
Tất cả các phương pháp trên đây đều dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện

chứng, xem xét chủ đề nghiên cứu theo quan điểm toàn diện và phát triển.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Nam

3


Khoá luận tốt nghiệp

4. Đối tượng, nội dung và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động là phạm trù rất rộng và phức tạp, với
thời gian nghiên cứu có hạn nên khoá luận chỉ tập trung nghiên cứu hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh ở góc độ chung và khái quát nhất của doanh nghiệp
- Nội dung của đề tài: Đánh giá, phân tích kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh
và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phạm vi nghiên cứu:

uế

+ Phạm vi thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động sản

lắp dầu khí 1 và đề xuất giải pháp đến năm 2015

H

xuất kinh doanh đựa trên số liệu kế toán 3 năm 2007-2009 của công ty cổ phần xây

+ Phạm vi không gian: Công ty Cổ phần xây lắp dầu khí 1 và môi trường

Đ

ại

họ

cK

in

h

tế

hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Nam

4


Khoá luận tốt nghiệp

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế được rất nhiều doanh nghiệp
quan tâm, khi bàn về hiệu quả sản xuất kinh doanh, các nhà kinh tế đã đưa ra rất nhiều

uế


khái niệm khác nhau:

* Theo P.Samueleson và W. Nordhaus thì: “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội

H

không thể tăng sản lượng một loạt hàng hóa mà không thể cắt giảm một loạt sản lượng

tế

hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của
nó”. Thực chất của quan điểm này là đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các

h

nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực sản xuất

in

trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao. Mức

hơn nữa.

cK

hiệu quả mà tác giả đưa ra ở đây là cao nhất, lý tưởng không thể có mức hiệu quả cao

* Một số tác giả thì cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi quan hệ tỷ lệ giữa


họ

sự tăng lên của hai đại lượng kết quả và chi phí. Các quan điểm này chỉ đề cập đến
hiệu quả của phần tăng thêm chứ không phải của toàn bộ phần tham gia vào quy trình
kinh tế.

Đ
ại

* Theo Manfred Kuhn thì: “Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả theo

đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh”. Đây là quan điểm hiệu quả được xác định
bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, quan điểm này
được nhiều nhà kinh tế và quản trị áp dụng vào tính hiệu quả kinh tế của các quá trinh
kinh tế.
* Hai tác giả Whohe và Doring lại đưa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh tế, đó là
hiệu quả kinh tế bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế bằng đơn vị giá trị. Theo hai
ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau. “Mối quan hệ tỷ lệ giữa sản lượng tính
theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg…) và lượng các nhân tố đầu vào (giờ lao động, đơn vị

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Nam

5


Khoá luận tốt nghiệp

thiết bị, nguyên vật liệu…) được gọi là hiệu quả có tính chất kỹ thuật hay hiện vật.
Mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí kinh doanh phải chi ra trong điều kiện thuận lợi nhất và
chi phí kinh doanh thực tế phải chi ra được gọi là tính hiệu quả xét về mặt giá trị, để

xác để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị người ta còn hình thành tỷ lệ giữa sản
lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính bằng tiền”.
Từ các khái niệm đã nêu ở trên ta sẽ đi đến một khái niệm mang tính chất tổng quát
hơn:

uế

“Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế biểu
hiện của sự tập trung phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn

H

lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện

1.1.1.2. Phân biệt hiệu quả và kết quả

tế

mục tiêu kinh doanh.”

giữa khái niệm hiệu quả và kết quả:

h

Để hiểu rỏ bản chất của phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh ta cần phân biệt

in

* Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những thành quả hoạt động của


cK

doanh nghiệp được biểu hiện là sản phẩm vật chất hoặc dịch vụ, mang lại lợi ích tiêu
dùng xã hội, phù hợp với lợi ích kinh tế, trình độ văn minh của tiêu dùng xã hội và
được người tiêu dùng chấp nhận. Kết quả là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau

họ

một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định và đó cũng là mục tiêu cần thiết của
doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể là

Đ
ại

những đại lượng cân đong đo đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu,
lợi nhuận, thị phần... và cũng có thể là các đại lượng chỉ phản ảnh mặt chất lượng, có
tính chất định tính như uy tín của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm...Do vậy kết quả
bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp.
* Từ khái niệm nói trên ta có thể biểu hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh bằng công
thức sau:
H = K/C ( K: Kết quả; C: Chi phí)
Ở đây hiệu quả sản xuất kinh doanh được biểu hiện tương quan giữa hai chỉ tiêu kết
quả và chi phí hay nói cách khác là đầu ra và các nguồn lực đầu vào. Hai chỉ tiêu này có

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Nam

6


Khoá luận tốt nghiệp


thể được xác định bằng đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị, việc sử dụng đơn vị giá trị luôn
luôn đưa các đại lượng khác nhau về cùng một đơn vị đo lường - tiền tệ. Do vậy thước
đo hiệu quả là sự tiết kiệm chi phí và tiêu chuẩn của hiệu quả là việc tối đa hoá kết quả
hoặc tối thiểu hoá chi phí dựa trên nguồn lực có sẵn.Vấn đề đặt ra ở đây là hiệu quả
kinh tế nói chung và hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu hay là phương tiện của
kinh doanh? Nhiều khi trong thực tế, các chỉ tiêu hiệu quả được sử dụng như mục tiêu
cần đạt và trong nhiều trường hợp, người ta lại sử dụng chúng như công cụ để nhận biết

uế

"khả năng" tiến tới mục tiêu cần đạt là kết quả.

H

1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự ảnh hưởng của nhiều nhân

tế

tố: nhân tố chủ quan, nhân tố khách quan, nhân tố vô hình, nhân tố hữu hình….Ta có
thể đưa ra một vài nhân tố có tác động chủ yếu đến hiệu quả sản xuất kinh doanh như

in

a. Môi trường kinh doanh

h


sau:

cK

Môi trường kinh doanh có thể được nhìn nhận từ nhiều giác độ với những mục đích
nghiên cứu khác nhau bao gồm môi trường pháp lý, môi trường vi mô, môi trường vĩ
mô, môi trường văn hoá xã hội, môi trường tự nhiên...Bất cứ một doanh nghiệp nào

họ

cũng phải hoạt động trong một môi trường kinh doanh nhất định, phù hợp với điều kiện
sản xuất kinh doanh của mình. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng gồm

Đ
ại

các yếu tố thị trường đầu vào, thị trường đầu ra, thị trường vốn, lao động...Ngoài các
yếu tố đó, môi trường kinh doanh còn chứa đựng các mối quan hệ diễn ra bên trong và
bên ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp như cơ
chế chính sách của nhà nước, tình hình kinh tế thế giới, trao đổi quốc tế, hệ thống chính
trị, mối quan hệ song phương diễn ra giữa các quốc gia,...Môi trường kinh doanh ổn
định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
phát triển.
Vì vậy, muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả, cần phân tích đầy đủ và đúng đắn
môi trường kinh doanh để tạo lập căn cứ trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Nam

7



Khoá luận tốt nghiệp

thậm chí nếu dự đoán trước được sự thay đổi của môi trường ta có thể tận dụng được
những thay đổi này, biến nó thành cơ hội cho việc sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
b. Tổ chức quản lý lao động
Trong thời đại hiện nay, tri thức của con người được xem như một trong những
nhân tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của
toàn xã hội. Hiệu quả kinh tế của mỗi quốc gia, ngành và doanh nghiệp phụ thuộc rất

uế

lớn vào trình độ văn hoá, chuyên môn, tay nghề, kỹ năng, năng lực của đội ngũ lao

H

động. Lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất (lao động, tư liệu lao động
và đối tượng lao động), đồng thời nó giữ vai trò quan trọng nhất, đặc biệt trong hoạt

tế

động sản xuất xây lắp. Như ta đã biết, sự thành bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh
phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm và trình độ tổ chức của bộ máy quản lý. Muốn nâng

h

cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý doanh nghiệp, cần xây dựng tốt mối quan

in


hệ giữa người quản lý và người lao động, luôn tôn trọng và khuyến khích tính tự chủ
sáng tạo của lực lượng lao động, tạo ra sức mạnh tổng hợp phát huy hiệu quả của các

cK

yếu tố sản xuất đặc biệt là yếu tố con người.

Bộ máy quản lý tốt là bộ máy quản lý bao gồm đội ngũ cán bộ tinh thông, nhiệt

họ

tình, có kinh nghiệm trong công việc. Bộ máy này nếu gọn nhẹ, linh hoạt sẽ giúp doanh
nghiệp khai thác tối đa lợi thế quy mô giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu

Đ
ại

tố đầu vào. Việc tổ chức phối hợp nhịp nhàng của các bộ phận trong doanh nghiệp sẽ
tạo ra sự liên kết nhằm phát huy sức mạnh chung, tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường và đây cũng là một trong các biện pháp tăng hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.

c.Thị trường yếu tố sản xuất và tiêu thụ
Hệ thống thị trường trong nền kinh tế hàng hoá hiện đại bao gồm 3 bộ phận cấu
thành: chủ thể thị trường, nhà kinh doanh và nhà tiêu dùng. Mạng lưới thị trường là
một thể thống nhất hữu cơ các loại thị trường liên quan qua lại với nhau còn gọi là hệ
thống thị trường, nó bao gồm không chỉ thị trường yếu tố sản xuất (thị trường vốn, thị

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Nam


8


Khoá luận tốt nghiệp

trường lao động, thị trường kỹ thuật, thị trường thông tin, thị trường nhà đất và các tổ
chức trung gian thị trường...) mà còn rất nhiều thị trường có liên quan.Trong đó thị
trường sản xuất và thị trường tiêu thụ là hai quá trình tồn tại song song, không thể tách
rời, tạo điều kiện cho nhau mở rộng và phát triển. Qua quá trình hoạt động của hai thị
trường trên có thể kết luận hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hay không.
Hoạt động trên thị trường phải luôn luôn nhạy bén, do vậy doanh nghiệp luôn phải
nắm bắt được các thông tin trên thị trường một cách chính xác kịp thời, tìm hiểu về nhu

uế

cầu và thị hiếu của khách hàng trên thị trường và kết hợp với các yếu tố đầu vào, điều
kiện sản xuất của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể dự đoán được lượng sản phẩm

H

trong kế hoạch sản xuất và đưa ra những quyết định đúng đắn và có hiệu quả để sản

tế

xuất sản phẩm.
d. Nhân tố kỹ thuật và công nghệ

h


Vốn và máy móc thiết bị là biểu hiện của kỹ thuật công nghệ trong doanh nghiệp.

in

Vốn trong sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các tư liệu sản xuất được sử

cK

dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời vốn trong doanh nghiệp là cơ sở
hoạch định cho chiến lược đầu tư mua sắm và sửa chữa máy móc thiết bị. Để khẳng
định vị trí trên thương trường, để đạt hiệu quả kinh doanh, giảm thiểu chi phí, đạt được

họ

sản lượng cao đồng thời để thị trường chấp nhận sản phẩm, đòi hỏi sản phẩm phải đạt
được các tiêu chuẩn, đảm bảo chất lượng, điều này phụ thuộc không nhỏ vào máy móc

Đ
ại

công nghệ. Do vậy, nguồn vốn dồi dào, máy móc thiết bị hiện đại và phù hợp thì khả
năng sản xuất được mở rộng, sức lao động được giải phóng, năng suất lao động tăng,
chất lượng sản phẩm cao, giảm chi phí trong sản xuất dẫn đến giá thành hạ, tăng lợi
nhuận và hiệu quả sử dụng nguồn lực. Muốn vậy, cần tiếp cận với khoa học kỹ thuật
công nghệ tiên tiến, toàn diện, đồng bộ, vận dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
phải không ngừng cải tiến, đầu tư công nghệ để giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả
hơn. Đặc biệt, đối với nghành xây dựng thì nhân tố kỹ thuật công nghệ lại càng chiếm
vai trò quan trọng hơn.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Nam


9


Khoá luận tốt nghiệp

1.1.2. Những biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, ta so sánh kết quả đầu ra và chi phí đầu
vào trong một quá trình. Ta có:
H

KÕt Qu¶ § Çu Ra
Chi PhÝ § Çu Vµo

Để tăng H thường có những biện pháp sau:

 Thứ hai: Giữ nguyên đầu vào, tăng đầu ra.

H

 Thứ ba: Giảm đầu vào, tăng đầu ra.

uế

 Thứ nhất: Giảm đầu vào, đầu ra không đổi.

tế

 Thứ tư: Tăng đầu ra, tăng đầu vào nhưng tốc độ tăng đầu ra lớn hơn tốc độ tăng
đầu vào.


h

Thực tế cho thấy, từ khi đất nước ta chuyển đổi nền kinh tế tập trung quan liêu bao

in

cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước thì đã có nhiều đổi

cK

sắc về mọi mặt của đời sống xã hội. Song quá trình quản lý, điều hành sản xuất còn bất
hợp lý dẫn đến việc sử dụng lãng phí các nguồn lực làm giảm hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Khi ta giảm đầu vào thì đầu ra khó có thể không đổi hoặc tăng. Vì thế hiện nay

họ

có hai biện pháp chủ yếu được doanh nghiệp chú ý quan tâm đó là biện pháp thứ hai
và biện pháp thứ tư. Trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, doanh

Đ
ại

nghiệp muốn đứng vững và đi lên đòi hỏi phải thường xuyên đổi mới nâng cao chất
lượng sản phẩm. Tức là, doanh nghiệp cần tăng chất lượng đầu vào với nguyên vật liệu
tốt hơn, lao động có tay nghề cao hơn...sẽ giảm được hao phí nguyên vật liệu, hao phí
lao động, năng lượng thiết bị trên từng đơn vị sản phẩm...Từ đó, ta có được sản phẩm
chất lượng cao, giá thành hạ. Nhưng để sản phẩm đáp ứng được nhu cầu thị trường và
mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải xem xét việc quyết định
sản xuất sản phẩm đó có tối ưu hay không...

Vì vậy, để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp cần chú ý các vấn đề
sau:

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Nam

10


Khoá luận tốt nghiệp

+ Nghiên cứu khảo sát nắm bắt nhu cầu của thị trường để xây dựng chiến lược sản
xuất kinh doanh tối ưu.
+ Chuẩn bị tốt các điều kiện, các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh
như nguyên vật liệu, thiết bị sản xuất, kho tàng, bến bãi...nhằm góp phần duy trì tính
liên tục, đáp ứng yêu cầu của sản xuất, tăng khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường
đầu ra cũng như thị trường đầu vào của doanh nghiệp.
+ Thường xuyên nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, có các biện pháp

uế

kích thích tinh thần sáng tạo, tích cực trong công việc và gắn bó với doanh nghiệp.

H

+ Mạnh dạn chủ động đưa tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất cho phép tăng
nhanh vòng quay của vốn lưu động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên

tế

vật liệu đầu vào...dẫn đến hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh, tăng lợi

nhuận và có điều kiện để tái sản xuất mở rộng.

h

+ Nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp, vì người quản lý có chức năng cơ bản là

in

hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra các hoạt động của quá trình sản xuất kinh

cK

doanh. Nên trình độ của các nhà quản lý là một trong những nguyên nhân làm cho
doanh nghiệp đi đến thua lỗ phá sản hoặc phát triển đi lên.

họ

+ Xác định mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp. Để xác định được mục tiêu
chính xác cần dựa vào hiện trạng thực tế và môi trường hoạt động kinh doanh của

Đ
ại

doanh nghiệp, từ đó đưa ra các chiến lược tối ưu nhằm thực hiện được mục tiêu đề ra.
+ Sắp xếp lại cơ cấu tổ chức cho hợp lý, vì khi cơ cấu tổ chức gọn nhẹ sẽ giúp cho

doanh nghiệp kết hợp được các nguồn lực đồng thời thúc đẩy nguồn lực phát triển,
ngược lại cơ cấu tổ chức cồng kềnh trì trệ là một trong những nguyên nhân phổ biến
làm cho doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả
1.1.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

Đất nước ta đã và đang phấn đấu vượt qua tình trạng nước nghèo và kém phát triển,
nâng cao mức sống dân cư, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội,
phấn đấu đến năm 2020 về cơ bản trở thành một nước công nghiệp . Để làm được điều
này thì vấn đề quan trọng là có đưa nền kinh tế tiếp cận được các mục tiêu đã định hay

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Nam

11


Khoá luận tốt nghiệp

không. Điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp phải đặc biệt coi
trọng vấn đề chất lượng và hiệu quả vì mỗi doanh nghiệp được tự do kinh doanh và tự
chịu trách nhiệm trong kinh doanh. Do đó, phải coi hiệu quả sản xuất kinh doanh là
nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu, vì nó đưa doanh nghiệp tới thành công hay thất bại, có
đạt được mục tiêu kinh doanh hay không. Nói cách khác, hiệu quả sản xuất kinh doanh

uế

quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, việc các doanh nghiệp phấn đấu

H

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa vô cùng to lớn:

- Tận dụng và tiết kiệm nguồn lực hiện có. Như ta đã biết, sự khan hiếm nguồn lực


tế

(thiếu vốn, đất sản xuất giảm, tài nguyên thiên nhiên đang bị cạn kiệt...) làm hạn chế
các yếu tố phát triển theo chiều rộng. Đồng thời trong điều kiện sử dụng có tính cạnh

h

tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản

in

phẩm...nghĩa là doanh nghiệp cần nâng cao hiệu quả kinh doanh.

cK

- Nâng cao hiệu quả kinh doanh là yếu tố thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật và
công nghệ. Ngược lại, khi khoa học kỹ thuật công nghệ phát triển cao sẽ làm giảm chi
phí về sức người, sức của, tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng số lượng và chất lượng sản

họ

phẩm,...dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh được nâng cao.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có nghĩa là đưa doanh nghiệp phát triển

Đ
ại

theo chiều sâu với tốc độ nhanh.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ đưa đến kết quả cuối cùng là nâng cao


đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
1.1.4. Một số chú ý khi phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp xây dựng
* Đảm bảo sự hài hoà giữa các lợi ích tập thể với lợi ích xã hội, lợi ích người lao
động
* Đảm bảo nguyên tắc về tính đơn giản và tính thực tế

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Nam

12


Khoá luận tốt nghiệp

* Đảm bảo sự thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và sản xuất kinh doanh trong việc
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là nhu cầu và điều kiện đảm bảo
cho sự phát triển cân đối nền kinh tế quốc dân.
* Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được xem xét một cách toàn diện cả về
thời gian và không gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung toàn bộ nền kinh tế
- Về mặt thời gian : Hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong mỗi giai đoạn,
mỗi thời kỳ không được làm ảnh hưởng giảm sút đến hiệu quả của giai đoạn và kỳ kinh

uế

doanh tiếp theo, đảm bảo sự phát triển bền vững.

H

- Về mặt không gian: Hiệu quả sản xuất kinh doanh chỉ có thể coi là đạt được một
cách toàn diện khi toàn bộ hoạt động của các bộ phận mang lại hiệu quả mà không làm


tế

ảnh hưởng đến hiệu quả chung trong hiện tại và tương lai của doanh nghiệp, từ đó hiệu

của toàn bộ doanh nghiệp.

h

quả mà các bộ phận mang lại mới thúc đẩy và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

in

- Về mặt định lượng: Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả là doanh nghiệp đảm

cK

bảo được sự tối đa hoá kết quả và tối thiểu hoá chi phí dựa trên nguồn lực đã có sẵn.
Đồng thời, doanh nghiệp cần phải sản xuất ra sản phẩm đảm bảo chất lượng, khả năng

họ

tiêu thụ cao mà vẫn tiết kiệm được chi phí nguồn lực.
- Về mặt định tính: Trên giác độ nền kinh tế quốc dân, phải có sự thống nhất giữa
hiệu quả kinh tế quốc dân và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả

Đ
ại

của từng doanh nghiệp sẽ đóng góp vào hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc

dân. Chính vì vậy, đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
chưa đủ mà còn phải mang lại hiệu quả cho toàn xã hội.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Nam

13


Khoá luận tốt nghiệp

1.1.5. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê sử dụng để phân tích hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng
1.1.5.1.Khái niệm, nguyên tắc xây dựng các chỉ tiêu
* Khái niệm: - Chỉ tiêu thống kê là những con số chỉ mặt lượng gắn liền với mặt
chất của hiện tượng số lớn trong điều kiện thời gian, không gian cụ thể.
- Hệ thống chỉ tiêu là tập hợp các chỉ tiêu có quan hệ với nhau, có
thể phản ánh các mặt, các tính chất, các mối quan hệ cơ bản giữa các mặt của hiện

uế

tượng và giữa hiện tượng nghiên cứu với các hiện tượng có liên quan.
* Nguyên tắc: Khi tiến hành phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

H

doanh nghiệp nhất là trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thì hệ thống chỉ tiêu có
nhiều thay đổi và bổ sung nhưng vẫn phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

tế


- Đảm bảo tính hướng đích: Khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu cần đảm bảo đúng yêu
cầu, đúng đối tượng cần cung cấp và những thông tin cần thiết đảm bảo tác dụng thiết

h

thực của hệ thống chỉ tiêu cần nghiên cứu.

in

- Đảm bảo tính hệ thống: Các chỉ tiêu trong hệ thống phải có mối liên hệ bổ sung

cK

cho nhau, được sắp xếp một cách phù hợp, thể hiện rỏ các chỉ tiêu thứ yếu và chủ yếu,
các chỉ tiêu tổng hợp và từng mặt phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
- Đảm bảo tính khả thi: Hệ thống chỉ tiêu được xây dựng phải đảm tốt vấn đề cung

họ

cấp thông tin và khả năng về mọi mặt để tính toán các chỉ tiêu.
- Đảm bảo tính hiệu quả: Hệ thống chỉ tiêu xây dựng phải đảm bảo tính ổn định

Đ
ại

cao và phải linh hoạt, có thể thường xuyên hoàn thiện đảm bảo sự phát triển trong yêu
cầu quản lý phục vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.1.5.2. Công thức tổng quát xác định các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
Để phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh ta xác lập hai loại chỉ tiêu
+ Dạng thuận:

H

KÕt qu¶ kinh tÕ Q

Chi phÝ kinh tÕ
C

Chỉ tiêu H biểu thị mỗi đơn vị đầu vào có khả năng tạo ra bao nhiêu đơn vị đầu ra.
Chỉ tiêu này dùng để xác định ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng nguồn lực hay chi phí
thường xuyên đến hiệu quả kinh tế.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Nam

14


Khoá luận tốt nghiệp

+ Dạng nghịch:
E

Chi phÝ kinh tÕ
C

KÕt qu¶ kinh tÕ Q

Chỉ tiêu E cho biết để có được một đơn vị đầu ra cần bao nhiêu đơn vị đầu vào.
Chỉ tiêu E là cơ sở để xác định quy mô tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực và chi phí
thường xuyên.


uế

1.1.5.3. Các chỉ tiêu kết quả và chi phí liên quan đến việc xây dựng hệ thống chỉ

H

tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng
a. Nhóm chỉ tiêu kết quả.

tế

* Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh bằng đơn vị hiện vật:
- Thành phẩm: Là những công trình, hạng mục công trình đã hoàn tất việc xây

in

động sử dụng được ngay.

h

dựng, có giá trị sử dụng hoàn chỉnh, đã tiến hành thủ tục nghiệm thu và có thể huy

cK

- Khối lượng thi công xong (thành phẩm quy ước của đơn vị nhận thầu): là những
khối lượng xây lắp đã hoàn thành đến giai đoạn quy ước trong thiết kế, dự toán và theo

thanh toán.

họ


nội dung ký kết giữa hai bên mời thầu (A), nhận thầu(B) đã được bên A xác nhận

- Khối lượng thi công dở giang: Là khối lượng xây lắp đang thi công, chưa hoàn

Đ
ại

thành đến giai đoạn quy ước, chưa được bên A xác định thanh toán.
* Các chỉ tiêu xác định kết quả kinh doanh bằng đơn vị giá trị:
- Doanh thu: Là chỉ tiêu tổng hợp tính bằng tiền của toàn bộ giá trị các mặt hàng,

sản phẩm của doanh nghiệp đã tiêu thụ và thanh toán trong kỳ. Trong doanh nghiệp
xây dựng doanh thu là tiền chủ đầu tư trả cho công ty sau khi thi công xong công trình
đấu thầu.
- Doanh thu thuần: Là tổng doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản giảm
trừ (thuế VAT, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại....)
Doanh thu thuần = Doanh thu – Các khoản giảm trừ doanh thu.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Nam

15


Khoá luận tốt nghiệp

- Tổng giá trị sản xuất: Giá trị sản xuất hoạt động xây dựng của doanh nghiệp
bằng giá trị sản xuất của các công việc xây lắp, các hoạt động sữa chữa nhà cửa, vật
kiến trúc....được tiến hành trong năm. Dựa vào hệ thống biểu báo cáo quyết toán hàng
năm của các bộ phận, GO của doanh nghiệp xây dựng được tính bao gồm các khoản

sau:
+ Doanh thu tiêu thụ sản phẩm xây lắp;

uế

+ Chênh lệch số dư cuối kỳ (-) số dư đầu kỳ về chi phí xây lắp dở giang;

+ Tiền thu được do cho thuê máy thi công;

tế

+ Giá trị sản xuất của hoạt động khảo sát thiết kế;

H

+ Các khoản thu do bán phế liệu, phế phẩm;

+ Giá trị sản xuất của hoạt động sữa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc;

in

h

+ Doanh thu phụ không có điều kiện tách bóc;
Trong xây dựng GO không bao gồm:

cK

+ Chi phí đền bù;


+ Giá trị máy móc thiết bị lắp đặt cho công trình;

họ

+ Những chi phí xây dựng hỏng mà phải phá đi làm lại;
- Giá trị tăng thêm(VA): Là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh bộ phận còn lại

Đ
ại

của tổng giá trị sản xuất sau khi trừ đi chi phí trung gian dùng cho sản xuất, đó là giá
trị mới do lao động tạo ra. VA được tính theo 2 phương pháp:
* Phương pháp sản xuất:
Giá trị tăng thêm = Tổng giá trị sản xuất – Chi phí trung gian.
* Phương pháp phân phối VA gồm các khoản sau: Thu nhập lần đầu của người lao
động(V); Thu nhập lần đầu của đơn vị cơ sở(M); Thu nhập lần đầu của chính phủ(G);
Khấu hao tài sản cố định(C1)
- Lợi nhuận: Lợi nhuận kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh phần giá trị thặng dư hoặc
mức hiệu quả kinh doanh mà đơn vị cơ sở thu được từ các hoạt động kinh doanh.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Nam

16


Khoá luận tốt nghiệp

Lợi nhuận kinh doanh = Doanh thu kinh doanh – Chi phí kinh doanh
b. Các chỉ tiêu chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhìn chung chi phí có thể chia thành hai nhóm:

* Chi phí để tạo ra nguồn lực: Là những chi phí tạo ra các yếu tố cho sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp hay nói gọn lại là nguồn lực của doanh nghiệp. Chi phí tạo ra
nguồn lực bao gồm: Vốn đầu tư; vốn sản xuất kinh doanh; vốn cố định bình quân( hay

uế

giá trị tài sản cố định bình quân); số lao động bình quân.v...v.
* Chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh: Là các khoản chi phí thực tế đã tiêu

H

hao cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gọi là chi phí sử dụng nguồn
lực (chi phí thường xuyên). Gồm các chỉ tiêu: Tổng chi phí sản xuất (hay tổng giá

tế

thành); chi phí trung gian; các bộ phận chủ yếu của giá thành: Khấu hao TSCĐ, chi

h

phí nguyên nhiên vật liệu, chi phí tiền lương ..v..v..

in

1.1.5.4.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

cK

xây dựng


a. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.

Lợi nhuận trước thuế
=
Vốn kinh doanh

Đ
ại

họ

* Tỷ suất lợi nhuận/Vốn kinh doanh

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị vốn kinh doanh dùng vào sản xuất kinh doanh

trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Để nâng cao chỉ tiêu này một mặt phải
tìm cách tăng lợi nhuận, mặt khác phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý nguồn vốn kinh
doanh
Lợi nhuận trước thuế
* Tỷ suất lợi nhuận/Tổng doanh thu

=
Tổng doanh thu

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị doanh thu đạt được thì có bao nhiêu đơn vị
lợi nhuận. Tăng doanh thu, giảm chi phí là việc làm cần thiết để nâng cao chỉ tiêu này.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Nam

17



Khoá luận tốt nghiệp

Lợi nhuận trước thuế
* Tỷ suất lợi nhuận /Tổng chi phí

=
Tổng chi phí

Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị chi phí sản xuất bỏ ra thì sẽ tạo được bao nhiêu
đơn vị lợi nhuận.
b. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động

uế

Nếu ký hiệu HT là năng suất lao động dạng thuận; kết quả sản xuất kinh doanh là

T

Q
T



tế

H

H


Q; hao phí lao động để tạo ra Q là T thì theo khái niệm về năng suất lao động ta có:

Do Q có thể tính bằng sản phẩm hiện vật, sản phẩm quy chuẩn và tính bằng tiền

h

tệ(GO, VA, NVA, DT, DTT), còn T có thể được tính bằng số lao động có bình

in

quân( L ); số ngày- người(NN) và giờ-người(GN) thực tế làm việc để tạo ra Q. Nên cứ

cK

ứng với mỗi biểu hiện cụ thể của Q và T ta sẽ xác định được một chỉ tiêu năng suất lao
động dạng thuận. Trong phạm vi khoá luận này ta xét các chỉ tiêu sau:

họ

* Năng suất lao động

Doanh thu thuần về BH&CCDV

=

Số lượng lao động bình quân trong kỳ

Đ
ại


Đây là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả lao động. Chỉ tiêu này phản ánh số lượng

sản phẩm mà một người lao động tạo ra trong một thời gian nhất định.
* Lợi nhuận bình quân tính cho 1 LĐ

Lợi nhuận trong kỳ
=
Số lượng LĐ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này chi biết một lao động tạo ra được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận trong kỳ.
Tổng chi phí lương
* Lương bình quân cho 1 LĐ

=
Số LĐ bình quân trong kỳ

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Nam

18


Khoá luận tốt nghiệp

Chi tiêu này phản ánh mức độ nâng cao đời sống cho người lao động. Nâng cao
thu nhập cho người lao động cũng là tiêu chuẩn để đánh giá doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả. Tuy nhiên tốc độ tăng của lương bình quân phải nhỏ hơn tốc độ tăng của năng
suất lao động thì mới đảm bảo tái sản xuất mở rộng và nâng cao thu nhập của người lao
động mới bền vững.
c. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp xây dựng bỏ vốn đầu tư vào tài sản cố định rất lớn. Trong cơ chế

uế

sản xuất kinh doanh hiện nay điều đó vừa là tiềm năng (nếu khai thác tốt) vừa là trở

H

ngại (nếu khai thác không tốt).



Q
G

tế

* Nhóm chỉ tiêu hiệu quả trực tiếp.
- Hiệu năng sử dụng TSCĐ:
Q



chỉ

tiêu

phản

ánh


kết

h

đó

G

quả

sản

xuất

kinh

in

Trong

H

xuất kinh doanh.

cK

doanh(GO,VA,NVA,DT,DTT), G là giá trị tài sản cố định bình quân dùng vào sản

Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị giá trị tài sản cố định bình quân dùng vào sản xuất


họ

kinh doanh tham gia tạo ra bao nhiêu đon vị kết quả sản xuất kinh doanh.

h

G



G
Q

Đ
ại

- Suất tiêu hao TSCĐ:

Chỉ tiêu này cho biết để có được 1 đơn vị kết quả sản xuất kinh doanh thì cần

bao nhiêu đơn vị giá trị tài sản cố định bình quân.
- Mức doanh lợi TSCĐ:

DL

G




M
G

Trong đó M là lợi nhuận kinh doanh. Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị giá trị tài sản
cố định bình quân tham gia tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Nam

19


Khoá luận tốt nghiệp

* Nhóm chỉ tiêu hiệu quả gián tiếp.
- Hiệu năng sử dụng mức khấu hao TSCĐ:

H

C1



Q
C1

Trong đó C1là tổng mức khấu hao TSCĐ trong kỳ nghiên cứu. Chỉ tiêu này cho
biết 1 đơn vị giá trị khấu hao TSCĐ tham gia tạo ra bao nhiêu đơn vị kết quả kinh
doanh.
DLC1 


M
C1

uế

- Mức doamh lợi tính trên mức khấu hao TSCĐ:

H

Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị giá trị khấu hao TSCĐ tham gia tạo ra bao nhiêu
đơn vị lợi nhuận.

tế

d. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
=

h

Doanh thu

- Số vòng quay VLĐ

in

Vốn lưu động bình quân trong kỳ

cK

Chỉ tiêu này phản ánh số lần chu chuyển VLĐ trong kỳ phân tích.

Số ngày kỳ nghiên cứu
Số vòng quay của vốn lưu động

- Độ dài bình quân một vòng quay =

họ

Hệ số này phản ánh số ngày cho một lần chu chuyển VLĐ trong kỳ. Tốc độ chu
chuyển vốn lưu động nhanh( hay chậm) sẽ dẫn đến đơn vị tiết kiệm (hay phải chi

Đ
ại

thêm) VLĐ.

- Mức doanh lợi VLĐ

Lợi nhuận sau thuế
=
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị VLĐ sử dụng trong kỳ thì thu được bao nhiêu
đơn vị lợi nhuận.
Q
- Năng suất VLĐ

=

V


Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Nam

LD

20


Khoá luận tốt nghiệp

Trong đó Q là chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh(GO,VA, NVA,
DT,DTT). Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị vốn lưu động bình quân trong kỳ tham gia
tạo ra bao nhiêu đơn vị kết quả kinh doanh.

- Mức đảm nhiệm VLĐ

V

=

LD

Q

uế

Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra 1 đơn vị kết quả kinh doanh trong kỳ thì cần phải
sử dụng bao nhiêu đơn vị VLĐ.

Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Doanh thu trong kỳ


H

=

tế

- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động

Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu trong kỳ thì cần bao nhiêu

h

đơn vị VLĐ.

=

Chỉ tiêu kết quả
Tổng vốn bình quân

cK

- Năng suất tổng vốn

in

e. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn.

Chỉ tiêu kết quả có thể được tính bằng sản phẩm hiện vật, sản phẩm quy chuẩn và


họ

tính bằng tiền tệ là GO,VA,NVA,DT,DTT.Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đơn vị tổng vốn
đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được mấy đơn vị kết quả.

Đ
ại

- Vòng quay tổng vốn

=

DT (hayDT ' )
TV

Chỉ tiêu này cho biết số lần chu chuyển của tổng vốn trong kỳ phân tích hay nói

cách khác nó cho biết trong kỳ tổng vốn quay được bao nhiêu lần. Vòng quay tổng vốn
thể hiện tốc độ chu chuyển của tổng vốn nên nó có giá trị càng lớn thì thể hiện hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả.
- Mức doanh lợi tổng vốn

=

M
TV

Trong đó: M là lợi nhuận (hay lãi) kinh doanh; TV : Tổng vốn bình quân

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Nam


21


Khoá luận tốt nghiệp

Chỉ tiêu cho biết cứ 1 đơn vị tổng vốn bỏ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo
ra được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
1.2. Đặc điểm của ngành xây dựng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
1.2.1. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng
Đặc điểm của sản phẩm xây dựng có ảnh hưởng rất lớn đến phương thức tổ chức

uế

sản xuất và quản lý kinh tế trong xây dựng, làm cho các công trình có nhiều đặc điểm
khác so với sản phẩm của các ngành khác:

H

- Sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc theo đơn đặt hàng: Sản phẩm xây dựng

tế

được sản xuất theo đơn đặt hàng đơn chiếc thông qua hình thức ký kết hợp đồng sau khi
thắng thầu. Sản phẩm được sản xuất ra ở những địa điểm, điều kiện khác nhau, khả

h

năng trùng lắp về mọi phương diện: kỹ thuật, công nghệ, chi phí, môi trường là rất ít.


in

- Sản phẩm xây dựng được sản xuất ra tại nơi tiêu thụ: Sản phẩm xây dựng có tính

cK

chất cố định vì các công trình xây dựng được thi công tại một địa điểm, nơi sản xuất
gắn với nơi tiêu thụ và thực hiện giá trị sử dụng (tiêu dùng) của sản phẩm. Địa điểm
tiêu thụ của sản phẩm do người chủ sở hữu quyết định. Vì thế xác định được nơi tiêu

họ

thụ thì cũng đã xác định được nơi sản xuất, sản phẩm không qua kênh phân phối nào cả.
- Sản phẩm xây dựng chịu ảnh hưởng của điều kiện địa lý, tự nhiên, kinh tế- xã hội

Đ
ại

của nơi tiêu thụ: Sản phẩm xây dựng thường gắn liền với một địa điểm nhất định vì vậy
phải phù hợ với đặc điểm, điều kiện cụ thể của địa phương đó. Những điều kiện đó bao
gồm địa lý, khí hậu, thời tiết, môi trường, phong tục, tập quán của địa phương. Đặc
điểm này chi phối tới hoạt động sản xuất kinh doanh có liên quan như: khảo sát, thiết
kế, xác định phương án thi công, kết cấu công trình...v...v.
- Sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài, trình độ kỹ thuật và mỹ thuật
cao: Khác với sản phẩm thông thường yêu cầu về chất lượng sản phẩm, thời gian sử
dụng của sản phẩm xây dựng rất lớn, có công trình thời gian sử dụng lên đến hàng trăm
năm. Vì thế yêu cầu về mỹ thuật, kỹ thuật của các công trình cần phải quan tâm và có

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Nam


22


Khoá luận tốt nghiệp

sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa tính cổ truyền của dân tộc cộng với tính hiện đại, sản
phẩm xây dựng không những đẹp mà còn phù hợp với điều kiện xung quanh ở hiện tại
và tương lai.
- Sản phẩm xây dựng có chi phí sản xuất lớn và khác biệt theo công trình: Giá trị
của sản phẩm xây dựng lớn hơn rất nhiều so với sản phẩm hàng hoá thông thường, chi
phí đầu tư cho công trình thường rãi ra trong một thời kỳ dài.

uế

1.2.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất xây dựng
- Sản xuất xây dựng chỉ được tiến hành khi có đơn đặt hàng: Sản phẩm xây dựng

H

chưa thể sản xuất nếu chưa có người đặt hàng. Sau khi sản phẩm hoàn thành thì không
cần thiết phải tìm kiềm thị trường để bán sản phẩm. Sản xuất xây dựng chỉ được tiến

tế

hành khi đã được chủ đầu tư chấp nhận và ký kết hợp đồng giao thầu, chỉ khi nào có

h

hợp đồng trong tay chủ đầu tư mới tiến hành thi công xây dựng.


in

- Quá trình sản xuất xây dựng luôn di động, hệ số biến động lớn: Sản phẩm xây

cK

dựng gắn liền với nơi tiêu thụ nên địa điểm sản xuất không ổn định dẫn đến phải di
chuyển lực lượng lao động và phương tiện từ công trình này đến công trình khác. Các
phương án tổ chức thi công công trình ở các địa điểm khác nhau luôn phải thay đổi theo

họ

điều kiện cụ thể của nơi xây dựng và theo giai đoạn xây dựng. Đặc điểm này đòi hỏi
phải chú ý tăng cường tính cơ động trong doanh nghiệp về mặt trang thiết bị TSCĐ, lựa

Đ
ại

chọn loại hình thức quản lý và chỉ đạo thực hiện kế hoạch tác nghiệp thật hợp lý.
- Thời gian xây dựng công trình kéo dài: Điều này dẫn đến ứ đọng vốn sản xuất

trong các khối lượng thi công dở dang của các doanh nghiệp, đồng thời phải gánh chịu
nhiều rủi ro về vấn đề trượt giá vật tư, nhiên liệu nếu doanh nghiệp không đủ tài chính
để đặt mua trước các loại vật tư chủ yếu.
- Sản xuất xây dựng được tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của điều kiện
thiên nhiên đến các hoạt động của công nhân và quá trình thực hiện công tác xây lắp:
Đặc điểm này làm cho các doanh nghiệp xây dựng không thể lường hết được các khó
khăn sinh ra bởi điều kiện thời tiết, khí hậu, môi trường. Từ đó đưa đến hiệu quả lao


Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Nam

23


Khoá luận tốt nghiệp

động giảm xuống, một số giai đoạn của quá trình sản xuất bị gián đoạn làm ảnh hưởng
đến tiến độ thi công và giá thành công tác xây lắp.
- Kỹ thuật thi công phức tạp, thiết bị kỹ thuật tốn kém: Doanh nghiệp xây dựng phải
bỏ ra một số vốn lớn để mua sắm máy móc thiết bị thi công hoặc thuê phục vụ sản xuất
kinh doanh. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự tính toán cụ thể và so sánh lựa
chọn phương án để vừa đảm bảo đủ máy móc vừa đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh

uế

doanh.

1.2.3.1. Thị trường của doanh nghiệp xây dựng

H

1.2.3. Hoạt động của doanh nghiệp xây dựng trong cơ chế thị trường

tế

Thị trường xây dựng là nơi gặp nhau giữa chủ đầu tư và nhà thầu về khả năng và kết
quả xây dựng công trình của các doanh nghiệp xây dựng và nhu cầu xây dựng của các

h


chủ đầu tư công trình nhằm đi đến kí kết hợp đồng xây dựng giữa người mua và người

in

bán.

cK

Sự gặp nhau giữa người mua (chủ đầu tư) và người bán ( nhà thầu) đối với các sản
phẩm xây dựng đã hình thành thị trường xây dựng. Trên thị trường xây dựng người mua
sản phẩm xây dựng không thể lựa chọn sản phẩm có sẵn để mua do sản phẩm xây dựng

họ

không thể sản xuất ra trước để bán.

Trên thị trường xây dựng để có thể nhận thầu nhiều công trình nhà thầu phải cạnh

Đ
ại

tranh gay gắt qua hình thức đấu thầu. Đặc điểm này của thị trường xây dựng tạo điều
kiện thuận lợi cho chủ đầu tư công trình trong việc lựa chọn doanh nghiệp xây dựng có
nhiều ưu điểm nhất. Doanh nghiệp xây dựng phải tiến hành Marketting để giành lại lợi
thế cạnh tranh. Vì thế hoạt động tìm kiếm hợp đồng xây dựng là một trong những hoạt
động chủ yếu của doanh nghiệp trên thị trường, nếu hoạt động này có kết quả tốt thì các
hoạt động khác của doanh nghiệp mới có điều kiện thực hiện.
Việc bàn giao thanh quyết toán và thực hiện bảo hành các công trình xây dựng với
chủ đầu tư cũng có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh


Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Nam

24


Khoá luận tốt nghiệp

nghiệp vì nó quyết định đến thời gian thu hồi vốn của doanh nghiệp, thể hiện uy tín và
năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Hoạt động sản xuất thi công xây dựng công trình
Đây là hoạt động chính của doanh nghiệp và nó có ảnh hưởng đến mọi hoạt động
khác của doanh nghiệp, nó là hoạt động trực tiếp tạo nên kết quả của doanh nghiệp xây
dựng.

uế

Để có thể tiến hành hoạt động thi công xây lắp công trình trước hết doanh nghiệp
xây dựng phải tiến hành các công việc chuẩn bị (lán trại, kho tàng, bến bãi, tổ chức lao

H

động, bố trí máy móc thiết bị). Các hoạt động thi công xây lắp được triển khai thực hiện

tế

theo một trình tự công nghệ nhất định nhằm phối hợp tốt tất cả các yếu tố sản xuất.
Trong cùng một thời gian các doanh nghiệp xây phải triển khai nhiều hợp đồng xây

h


dựng khác nhau, trên các địa điểm khác nhau. Với những năng lực sản xuất hiện có để

in

thực hiện tốt đồng thời nhiều hợp đồng xây dựng khác nhau thì doanh nghiệp phải có

cK

hoạt động quản lý điều hành sản xuất thật chính xác, hiệu quả, luôn cân đối năng lực

Đ
ại

họ

sản xuất hiện có với nhiệm vụ thực hiện.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Nam

25


×