Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần đường bộ i thừa thiên huế giai đoạn (2012 2014)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3 MB, 78 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

tế
H
uế

-----  -----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

ại
họ
cK
in
h

KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐƯỜNG BỘ I THỪA THIÊN HUẾ

Đ

GIAI ĐOẠN 2012 - 2014

Sinh viên thực hiện:


Ngơ Thị Bảo Thoa
Lớp: K45C KHĐT

P
Giảng viên hướng dẫn:
Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình

Niên khóa: 2011 - 2015
Huế 05/2015

SVTH: Ngơ Thị Bảo Thoa

i


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

LỜI CẢM ƠN
Qua 4 năm học tập tại trường Đại Học Kinh Tế Huế, khoa Kinh Tế Phát Triển em
đã được thầy cô truyền đạt nguồn kiến thức phong phú về nhiều lĩnh vực, đặc biệt là
lĩnh vực kinh tế. Trải qua 3 tháng thực tập tại Công ty Cổ phần Đường bộ I Thừa
Thiên Huế đã cho em có thêm nhiều hiểu biết mới, chính nhờ sự kết hợp này đã giúp
cho em hoàn thành luận văn.
Trước hết em xin cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại Học Kinh Tế Huế, ban lãnh
đạo khoa Kinh Tế Phát Triển cùng tất cả quý thầy, quý cô đã tận tình truyền đạt kiến
thức quý báu cho em hành trang bước vào cuộc sống.

tế

H
uế

Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Nguyễn Thị Thanh Bình, người đã
giành nhiều thời gian hướng dẫn, giúp đỡ, đóng góp ý kiến, sửa chữa sai sót cho em và
giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, cán bộ, công nhân viên Công
sở thực tập.

ại
họ
cK
in
h

ty cổ phần Đường bộ I Thừa Thiên Huế đã giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho em ở cơ
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Song do
buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận với thực tế sản xuất
cũng như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu
sót nhất định mà bản thân chưa thấy được, rất mong được những đóng góp quý báu

Đ

của quý thầy cô và các bạn.

Huế, tháng 5 năm 2015.
Sinh viên
Ngô Thị Bảo Thoa


SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa

ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... i
MỤC LỤC .................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, CÁC BẢNG ............................................................................ v
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ........................................................................................ vi
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ...........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................2

tế
H
uế

4. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................................3
Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................4
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................4
1.1 Cơ sở lí luận...............................................................................................................4

ại

họ
cK
in
h

1.1.1Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp.....................................4
1.1.1.1.Khái niệm vốn kinh doanh ..................................................................................4
1.1.1.2.Phân loại vốn kinh doanh ......................................................................................5
1.1.1.3.Vai trò của vốn kinh doanh ...............................................................................12
1.1.2Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ..........................................................13
1.1.2.1.Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ....................................................13
1.1.2.2.Chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp ....................14

Đ

1.1.2.3.Các tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ..............................16
1.1.3Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ........................17
1.2 Cơ sở thực tiễn .........................................................................................................19
Chương 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BỘ I THỪA THIÊN HUẾ ...................................21
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Đường bộ I Thừa Thiên Huế ................................21
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty ............................................................21
2.1.2. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty.................................................22
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty cổ phần Đường bộ I Thừa Thiên
Huế.................................................................................................................................22
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý bộ máy Công ty ..........................................................22
SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa

iii



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận .......................................................24
2.1.4 Nguồn lực của Công ty .........................................................................................27
2.1.4.1 Tình hình lao động của Công ty qua 3 năm (2012-2014) .................................27
2.1.4.2 Tình hình tài chính của Công ty qua 3 năm (2012- 2014) ................................29
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm (2012-2014)...................37
2.1.6. Đánh giá chung tình hình cơ bản của Công ty ....................................................39
2.1.6.1 Thuận lợi ............................................................................................................39
2.1.6.2. Khó khăn...........................................................................................................40
2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Công ty ................................................................41
2.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty ....................................41

tế
H
uế

2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty qua 3 năm (2012-2014) ..................43
2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty .......................................46
2.2.3.1 Quy mô và cơ cấu vốn lưu động của Công ty ...................................................46
2.2.3.2 Đánh giá tình hình thanh toán của Công ty qua 3 năm (2012-2014) ................49

ại
họ
cK
in
h


2.2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty ...................................................54
2.3. Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh Công ty ..........................60
Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP .............................................................64
3.1. Định hướng chung của Công ty trong thời gian tới................................................64
3.2. Các giải pháp ..........................................................................................................64
3.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh ........................................................................64
3.2.2. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh ..........................................................65

Đ

3.2.3. Đối với lao động ..................................................................................................66
3.2.4 Giảm sự chiếm dụng vốn của khách hàng ............................................................66
3.2.5 Tăng nguồn vốn chủ sở hữu .................................................................................67
3.2.6 Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động ................................................................67
Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................71

SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

DANH MỤC VIẾT TẮT, KÝ HIỆU
: Vốn cố định


VLĐ

: Vốn lưu động

ĐVT

: Đơn vị tính

TSCĐ

: Tài sản cố định

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

UBND

: Ủy ban nhân dân

CSTX

: Chăm sóc thường xuyên

Đ


ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

VCĐ

SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

DANH MỤC SƠ ĐỒ, CÁC BẢNG
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức quản lý bộ máy Công ty .........................................................23
Bảng 1: Tình hình lao động của Công ty qua năm (2012 – 2014) ................................28
Bảng 2: Quy mô và cơ cấu tài sản của Công ty qua 3 năm (2012 – 2014) ...................30
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty phân theo nguồn hình thành qua 3 năm
(2012 – 2014) ................................................................................................... 33
Bảng 4: Quy mô và Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty qua 3 năm
(2012-2014) ...................................................................................................... 35
Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm (2012 – 2014) ...........38


tế
H
uế

Bảng 6: Bảng tính vòng quay tổng tài sản và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh của Công ty trong 3 năm (2012-2014) ................................................................42
Bảng 7: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định, suất hao phí và sức sinh lời tài sản cố định
của Công ty qua 3 năm (2012-2014) .............................................................................44

ại
họ
cK
in
h

Bảng 8: Quy mô và cơ cấu vốn lưu động của Công ty qua 3 năm (2012-2014) ...........47
Bảng 9: Phân tích tình hình thanh toán của Công ty qua 3 năm (2012-2014) ..............50
Bảng 10: Tỷ số các khoản phải thu, nợ phải trả so với tổng nguồn vốn của Công ty qua
3 năm (2012 - 2014) ......................................................................................................51
Bảng 11: Khả năng thanh toán của Công ty qua 3 năm (2012-2014). ..........................53
Bảng 12: Hệ số đảm nhiệm, tỉ suất lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
Công ty qua 3 năm (2012-2014) ....................................................................................55

Đ

Bảng 13: Phân tích hàng tồn kho của Công ty qua 3 năm (2012 – 2014) .....................59
Bảng 14: Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm (20122014) ..............................................................................................................................61

SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa


vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Khóa luận được thực hiện nhằm mục tiêu tổng hợp, phân tích, đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 từ đó đề ra định
hướng và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
Cổ phần Đường bộ I Thừa Thiên Huế.
Dữ liệu phục vụ đề tài là số liệu sơ cấp được thu thập tại phòng kế toán,
phòng kinh doanh và các phòng ban khác của Công ty Cổ phần Đường bộ I Thừa
liệu thứ cấp phục vụ cho khóa luận.

tế
H
uế

Thiên Huế cùng các tài liệu liên quan qua quá trình tổng hợp, phân tích xử lý số
Qua quá trình nghiên cứu tôi nhận thấy hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty
Cổ phần Đường bộ I Thừa Thiên Huế giai đoạn 2012-2014 là khá hiệu quả, mang lại
nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.Tuy nhiên bên cạnh đó, còn có một số hạn chế nhất

Đ

thuận lợi hơn.


ại
họ
cK
in
h

định nếu khắc phục được sẽ giúp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng

SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa

vii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Để đánh giá tình hình quản lý và điều hành của một doanh nghiệp người ta dựa
vào kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó. Trong 1 Công ty nguồn lực
con người đóng vai trò chủ chốt, nhưng nguồn vốn cũng là một yếu tố quan trọng
quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
hiệu quả là một doanh nghiệp biết tận dụng nguồn vốn một cách tối ưu để đem lại
nguồn lợi cao nhất cho doanh nghiệp. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là

tế
H
uế


yêu cầu mang tính chất thường xuyên và bắt buộc với tất cả các doanh nghiệp. Đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả kinh doanh nói chung và quản
lý sử dụng vốn nói riêng của doanh nghiệp.

Nước ta đang trong thời kỳ xây dựng và mở rộng nền kinh tế thị trường theo định

ại
họ
cK
in
h

hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với công cuộc cải cách mậu dịch, tự do hóa trong thương
mại đòi hỏi nhu cầu về vốn cho nền kinh tế và cho từng Doanh nghiệp đang là vấn đề
lớn. Thực tiễn cho thấy, các Doanh nghiệp của nước ta hiện đang phải cạnh tranh khốc
liệt để có thể tồn tại và có được chỗ đứng vững chắc trên thương trường, mà một trong
những yếu tố quyết định cho sự thành công đó là tình hình sử dụng vốn có hiệu quả, làm
thế nào để huy động nguồn ngân quỹ với chi phí thấp và phương thức thanh toán nhanh
nhất. Tóm lại, doanh nghiệp phải hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả thì mới có thể

Đ

đứng vững được trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai.
Xuất phát từ thực tế đó, trong thời gian thực tập cuối khóa, Được sự giúp đỡ
hướng dẫn tận tình của Cô giáo Thạc sĩ Nguyễn Thị Thanh Bình, quý thầy cô trong
Khoa Kinh tế và Phát triển – Đại học Kinh tế,Đại học Huế, cũng như sự giúp đỡ tận
tình của ban lãnh đạo, các phòng chức năng của Công ty, đặc biệt là phòng Kế hoạch –
Kĩ thuật Vật tư đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện cho em học hỏi, nghiên cứu, tìm
hiểu thực tế nên em quyết định chọn đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh tại Công ty Cổ Phần Đường bộ I Thừa Thiên Huế giai đoạn (2012-2014)”
làm luận văn tốt nghiệp của mình.

SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

2. Mục tiêu nghiên cứu
-

Mục tiêu chung

Phân tích thực trạng sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
qua các chỉ tiêu tài chính liên quan. Qua đó, làm cơ sở để đánh giá, phát huy những
mặt tích cực và kịp thời khắc phục những mặt còn hạn chế của Công ty về sử dụng vốn.
-

Mục tiêu cụ thể

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn, nguồn vốn và vai trò của vốn trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Phân tích thực trạng sử dụng vốn của Công ty trong giai đoạn 2012 – 2014.

tế
H

uế

Phân tích các chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng vốn của Công ty.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ
phần Đường bộ I Thừa Thiên Huế.
3. Phương pháp nghiên cứu

ại
họ
cK
in
h

Có nhiều phương pháp để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, đề tài đã
chọn những phương pháp sau:
-

Phương pháp thu thập số liệu

Khi thực tập tại Công ty, để có được những thông tin sơ cấp em thường tiếp xúc
với nhân viên. Liên hệ với các phòng, ban để có báo cáo tài chính, đồng thời tìm thêm
trên sách báo tài chính, Internet…để có những số liệu liên quan phục vụ cho nghiên
cứu khóa luận của mình.

Phương pháp xử lý số liệu:

-

Phương pháp thống kê: Phương pháp thống kê được sử dụng chủ yếu là thu


Đ

-

thập số liệu từ báo cáo tài chính, tổng hợp lại theo trình tự để thuận lợi cho quá trình
phân tích.
-

Phương pháp phân tích kinh tế: dùng phương pháp so sánh liên hoàn các số liệu, và

các tỉ số tài chính đồng thời liên hệ với tình hình hoạt động kinh doanh qua các năm để đánh giá.
-

Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp được áp dụng rất phổ biến, so

sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu các hiện tượng kinh tế được lượng hóa có
cùng một nội dung, có tính chất tương tự để xác định xu hướng biến động của các chỉ
tiêu. Nó cho ta tổng hợp được những cái chung, tách ra được những nét riêng của chỉ
SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

tiêu được so sánh. Trên cơ sở đó, chúng ta có thể đánh giá được một cách khách quan
về tình hình của Công ty, những mặt phát triển hay chưa phát triển, hiệu quả hay
không hiệu quả để từ đó đưa ra cách giải quyết nhằm đạt được hiệu quả tối ưu.

4. Phạm vi nghiên cứu
-

Giới hạn về không gian: Khóa luận được thực hiện tại Công ty Cổ phần

Đường bộ I Thừa Thiên Huế
-

Giới hạn về thời gian: nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần

Đường bộ I Thừa Thiên Huế qua 3 năm (2012- 2014)
-

Giới hạn về nội dung nghiên cứu:

tế
H
uế

Nghiên cứu tập trung vào hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Đường bộ I Thừa Thiên Huế qua 3 năm (2012- 2014).

Cụ thể: + Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty qua các chỉ tiêu: vòng quay tài sản,
tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh, hệ số sinh lời doanh thu

ại
họ
cK
in
h


+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty qua các chỉ tiêu: hiệu suất sử dụng
vốn cố định, suất hao phí vốn cố định, sức sinh lời của vốn cố định.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty qua các chỉ tiêu: hệ số luân
chuyển vốn lưu động, số ngày một vòng luân chuyển, hệ số đảm nhiệm vốn lưu động,

Đ

tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động.

SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lí luận
1.1.1 Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Để hoạt động sản xuất – kinh doanh các doanh nghiệp phải có vốn. Với doanh
nghiệp xây dựng, vốn dùng vào sản xuất và kinh doanh gọi là vốn sản xuất – kinh
doanh của doanh nghiệp xây dựng. Theo nghĩa rộng, vốn của doanh nghiệp bao gồm

tế
H

uế

tất cả các yếu tố phục vụ sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp như: vốn cố định,
vốn lưu động, nhân lực, thông tin, các bí quyết công nghệ. Có thể nói vốn là tài
nguyên của doanh nghiệp.

Theo quan điểm của Mark nhìn nhận dưới góc độ sản xuất thì Mark cho rằng

ại
họ
cK
in
h

“Vốn chính là tư bản, là yếu tố đem lại thặng dư, là đầu vào của quá trình sản xuất”.
Tuy nhiên theo quan điểm của Mark thì chỉ có sản xuất mới tạo ra được thặng dư trong
quá trình sản xuất và sử dụng như đầu vào hữu ích cho quá trình sản xuất đó.
Theo Paul A. Samuelson, một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế hiện đại
cho rằng: “Đất đai và yếu tố lao động ban đầu là sơ khai, còn vốn và hàng hóa là kết
quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hóa lâu bền được sản xuất ra

Đ

và phục vụ cho quá trình đầu vào của sản xuất một cách hữu ích”.
Một số hàng hóa vốn có thể tồn tại trong vài năm hoặc lâu hơn nhưng điều đặc
biệt của hàng hóa vốn chính là sản phẩm đầu ra của quá trình sản xuất và cũng là đầu
vào của một quá trình sản xuất.
Trong cuốn kinh tế học của David Begg cho rằng: “Vốn được phân chia theo hai
hình thức: vốn hiện vật và vốn tài chính”. Trong đó:
-


Vốn hiện vật: Là những hàng hóa dự trữ của một quá trình sản xuất để sản

xuất ra một hàng hóa khác.
-

Vốn tài chính: Là tiền và tài sản trên giấy của doanh nghiệp.

Để các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất thì doanh nghiệp phải có
SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

một lượng tiền ứng trước, lượng tiền ứng trước này được gọi là vốn. Như vậy “Vốn
doanh nghiệp là biểu hiện tiền của, vật tư, tài sản được đầu tư vào quá trình sản
xuất nhằm thu lại lợi nhuận”.
Tiền chỉ có thể trở thành vốn khi nó đáp ứng được các yêu cầu sau:
Thứ nhất: Tiền phải là một đại diện cho một loại hàng hóa nhất định, đảm bảo
cho một hàng hóa có thực.
Thứ hai: Tiền phải được tích tụ và tập trung ở một mức nhất định.
Thứ ba: Khi có đủ lượng tiền nhất định thì tiền phải vận động để sinh lời.
1.1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh: Có nhiều cách phân loại, thông thường người
ta phân thành 2 loại là: phân theo đặc điểm của vốn và phân theo nguồn hình thành
Phân theo đặc điểm của vốn gồm: vốn cố định và vốn lưu động


 Về vốn cố định

tế
H
uế

A.

• Vốn cố định và đặc điểm của vốn cố định:

- Vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất, bao gồm toàn bộ tài sản cố định

ại
họ
cK
in
h

hữu hình và tài sản cố định vô hình.

Vốn cố định là số vốn ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định…nên
quy mô vốn cố định lớn hay bé hoàn toàn phụ thuộc vào quy mô của tài sản cố định.
Song quy mô tài sản cố định của doanh nghiệp xây dựng lại phụ thuộc vào đặc thù loại
hình sản xuất, tính chất của dây chuyền công nghệ và trình độ trang bị kỹ thuật của
doanh nghiệp. Trong ngành xây dựng quy mô vốn cố định của các doanh nghiệp rất
khác nhau, nên trong nền kinh tế thị trường và trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát

Đ

triển thì doanh nghiệp nào có vốn cố định lớn thường có quy mô và năng lực sản xuất

lớn, kỹ thuật hiện đại.
Vốn cố định là sự biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, vì vậy, đặc điểm của
vốn cố định phụ thuộc vào đặc điểm của tài sản cố định.
- Các đặc điểm đó là:
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất – kinh doanh và chỉ hoàn thành
một chu kỳ luân chuyển sau nhiều chu kỳ sản xuất, đến khi tài sản cố định hết niên hạn
sử dụng;
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, về số lượng (số tài sản cố định)
không đổi, nhưng về mặt giá trị: vốn cố định được chuyển dần vào trong giá thành sản
phẩm mà chính vốn cố định đó sản xuất ra thông qua hình thức khấu hao tài sản cố định, giá
SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

trị chuyển dần đó tương ứng với mức độ hao mòn thực tế của tài sản cố định.
Qua các đặc điểm trên cho thấy việc quản lí vốn cố định phải đi đôi với việc quản
lí tài sản cố định.
-

Nguồn vốn cố định

Trong nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động trong cơ chế thị trường như hiện
nay ở nước ta thì nguồn vốn cố định của các doanh nghiệp xây dựng cũng rất đa dạng.
Có thể kể tới các nguồn vốn chủ yếu sau:
+ Nguồn cấp phát ban đầu hoặc cấp phát bổ sung từ ngân sách Nhà nước (đối với

doanh nghiệp nhà nước) đế xây dựng, mua sắm tài sản cố định;
+ Nguồn vốn do được biếu, được tặng (với doanh nghiệp Nhà nước thì nguồn

tế
H
uế

vốn này cũng coi như ngân sách nhà nước cấp);

+ Nguồn vốn vay dài hạn của các tổ chức tín dụng, vay của các cá nhân, các tổ
chức kinh tế khác trong và ngoài nước (với doanh nghiệp Nhà nước còn có thế vay
thông qua việc phát hành trái phiếu);

ại
họ
cK
in
h

+ Nguồn vốn góp của các cổ đông (với Công ty cổ phần) và phát hành cổ phiếu
để đầu tư mua sắm tài sản cố định;

+ Nguồn vốn do các bên góp vốn liên doanh;
-

Phân loại và cách nhận biết vốn cố định

Vốn cố định bao gồm toàn bộ tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Nó là
số vốn ứng trước để mua sắm, xây dựng cấc tài sản cố định… bởi vậy quy mô vốn cố định
lớn hay bé hoàn toàn phụ thuộc vào quy mô của tài sản cố định. Hay nói cách khác: vốn cố


Đ

định là sự biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Nên thực chất của việc phân loại và cách
nhận biết vốn cố định là việc phân loại và cách nhận biết tài sản cố định.
Phân loại theo tính chất của tài sản cố định
+Tài sản cố định hữu hình:
Tài sản cố định hữu hình là bộ phận tư liệu sản xuất giữ chức năng là tư liệu lao
động có tính chất vật chất trong quá trình sản xuất. Chúng có giá trị lớn, thời gian sử
dụng lâu dài, tham gia nhiều lần vào quá trình sản xuất, nhưng vẫn giữ nguyên hình
dáng hiện vật ban đầu. Riêng về mặt giá trị, tài sản cố định chuyển dần giá trị của
chúng vào trong giá trị của sản phẩm mà chính tài sản cố định đó sản xuất ra thông qua
hình thức khấu hao mòn tài sản cố định, do vậy giá trị tài sản cố định bị giảm dần tuỳ
theo mức độ hao mòn của chúng.
SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

Trong quá trình sản xuất tài sản cố định hữu hình gồm các loại sau:
Đất;
Nhà cửa, vật kiến trúc;
Máy móc thiết bị;
Phương tiện vận tải, truyền dẫn cáp điện, nước, thông tin;
Thiết bị, dụng cụ quản lý;
Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm;

Các tranh ảnh tác phẩm nghệ thuật.
+ Tài sản cố định vô hình:

tế
H
uế

Tài sản cố định vô hình là tài sản không có hình dáng vật chất (không nhìn thấy
hoặc khó nhìn thấy), chúng được thể hiện bằng một lượng tiền tệ nào đó được đầu tư,
hoặc đó là lợi ích, các nguồn có tính kinh tế mà giá trị của chúng xuất phát từ các đặc
quyền của doanh nghiệp, chúng có liên quan đến nhiều chu kỳ sản xuất và giá trị của

ại
họ
cK
in
h

chúng giảm dần do được chuyển vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh tài sản cố định vô hình gồm:
Chi phí thành lập doanh nghiệp: chi phí điều tra, khảo sát, lập dự án thành lập
doanh nghiệp, chi phí hội họp, giao dịch;
Chuẩn bị sản xuất – kinh doanh;

Giá trị bằng phát minh – sáng chế;
Chi phí nghiên cứu và phát triển;

Đ

Chi phí mua bằng phát minh – sáng chế, bản quyền, bí quyết công nghệ, chuyển

giao công nghệ;

Chi phí lợi thế thương mại vể vị trí hay uy tín của doanh nghiệp, mà doanh
nghiệp phải trả khi thành lập hay sát nhập;
Các tài sản cố định vô hình khác như quyền đặc nhượng, quyền thuê nhà, độc
quyền sản xuất kinh doanh.
 Về vốn lưu động
-

Vốn lưu động và đặc điểm của vốn lưu động:

+ Khái niệm vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài vốn cố định các doanh nghiệp còn phải
SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

sử dụng vốn tiền tệ để mua sắm các đối tượng dùng vào sản xuất. Ngoài số vốn dùng
trong phạm vi sản xuất, doanh nghiệp còn cần một số vốn trong phạm vi lưu thông. Đó
là vốn nằm ở khâu sản phẩm chưa tiêu thụ, tiền để chuẩn bị mua sắm thiết bị lao động
mới và trả lương cho công nhân viên trong doanh nghiệp....Như vậy, vốn lưu động
của doanh nghiệp là toàn bộ giá trị tài sản lưu động và vốn trong lưu thông.
Vốn lưu động thể hiện dưới hai hình thức:
Hiện vật gồm: nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm.
Giá trị: là biểu hiện bằng tiền, giá trị của nguyên vật liệu bán thành phẩm, thành

chi phí bằng tiền trong quá trình lưu thông.

tế
H
uế

phẩm và giá trị tăng thêm của việc sử dụng lao động trong quá trình sản xuất, những
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động của doanh nghiệp thường
xuyên thay đổi từ hình thái vật chất này sang hình thái vật chất khác:

ại
họ
cK
in
h

Tiền - dự trữ sản xuất - vốn trong sản xuất - thành phẩm - tiền.
Do hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, xen kẽ nhau, chu kỳ này chưa kết
thúc đã bắt đầu chu kỳ sau, nên vốn lưu động của doanh nghiệp luôn luôn tồn tại trong tất cả
các hình thái vật chất để thực hiện mục đích cuối cùng của sản xuất là tiêu thụ sản phẩm.
Quá trình tiêu thụ bao gồm quá trình xuất hành và thu tiền. Hai quá trình này không
phải lúc nào cũng tiến hành cùng một lúc. Bên cạnh đó các chứng từ thanh toán giữa hai
bên còn phải thông qua ngân hàng, bưu điện.... Chỉ khi nào bên bán thu được tiền hay có

Đ

giấy báo đã thu được tiền của ngân hàng thì quá trình sản xuất và tiêu thụ đó mới được hoàn
thành. Đến đây vốn lưu động mới thực hiện được một vòng chu chuyển của mình.
+ Đặc điểm của vốn lưu động.
Ngoài những đặc điểm chung của vốn sản xuất, vốn lưu động có những đặc điểm

nổi bật sau đây:
Khi vốn lưu động tham gia vào sản xuất thì bị biến dạng, chuyển hóa từ hình thái
này sang hình thái khác.
Vốn lưu động tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu
kỳ sản xuất.
SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa

8


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

Phân loại vốn lưu động.

+ Phân loại vốn lưu động theo nội dung được phân thành:
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, gồm vốn nguyên liệu chính, phụ. Vốn nhiên
liệu, vốn phụ tùng sửa chữa thay thế, vốn vật tư bao bì đóng gói, vốn công cụ dụng cụ...
Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm: Vốn sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, vốn chi phí chờ phân bổ.
Vốn lưu động: Trong khâu lưu thông gồm có vốn thành phẩm, các khoản phải
thu, vốn bằng tiền mặt, hàng hóa mua ngoài để tiêu thụ.
+ Phân loại vốn lưu động theo nguồn hình thành bao gồm:

tế
H
uế


Vốn lưu động tự có: là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, vốn ngân sách
của nhà nước cấp cho các doanh nghiệp nhà nước, vốn chủ sở hữu, vốn tự hình thành...
Vốn liên doanh liên kết: hình thành khi các doanh nghiệp cùng góp vốn với nhau
để sản xuất kinh doanh có thể bằng tiền vật tư hay tài sản cố định.

ại
họ
cK
in
h

Nợ tích lũy ngắn hạn (vốn lưu động coi như tự có): là vốn mà tuy không thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng do chế độ thanh toán, doanh nghiệp có thể và
được phép sử dụng hợp pháp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình (tiền lương,
bảo hiểm xã hội chưa đến kỳ trả, nợ thuế, tiền điện, tiền nước chưa đến hạn thanh toán,
các khoản phí tổn tính trước....)

Vốn lưu động đi vay: vốn vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác.
Vốn tự bổ sung: Được trích từ lợi nhuận hoặc các quỹ khác của doanh nghiệp.

Đ

Như vậy việc phân loại vốn lưu động theo nguồn hình thành sẽ giúp cho
doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong sản
xuất kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính, mọi nguồn tài trợ đều có
chi phí sử dụng của nó, doanh nghiệp cần xem xét nguồn tài trợ tối ưu để giảm chí
phí sử dụng vốn của mình.
+ Phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng.
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng, vốn của doanh nghiệp được chia
thành hai loại: vốn thường xuyên và vốn tạm thời.


SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

Vốn thường xuyên là loại vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng lâu dài và ổn định. Nó
bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn do nhà nước cung cấp và vốn vay dài hạn của ngân hàng và cá
nhân tổ chức kinh tế khác. Vốn này sử dụng để tạo ra nguồn nguyên liệu cho các doanh
nghiệp mua sắm tài sản cố định và tài sản lưu động cần thiết cho hoạt động kinh doanh.
Vốn tạm thời là vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có
tính tạm thời của doanh nghiệp.
Việc phân loại này giúp người quản lý xem xét và quyết định việc huy động các
nguồn vốn cho phù hợp với thời gian sử dụng của yếu tố sản xuất kinh doanh.
lưu động thành:
Vốn trong dự trữ sản xuất.
Vốn trong sản xuất.

tế
H
uế

+ Phân loại theo các giai đoạn luân chuyển của vốn lưu động người ta chia vốn

Vốn trong lĩnh vực lưu thông: như vốn trong thành phẩm, vốn trong thanh toán,


B.

ại
họ
cK
in
h

các vốn bằng tiền.

Phân theo hình thức sở hữu (nguồn hình thành):nguồn vốn được phân

thành 2 loại là nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.

 Nợ phải trả và đặc điểm của nợ phải trả
Nợ phải trả là những nghĩa vụ tiền tệ mà đơn vị phải thanh toán cho các bên cung
cấp nguồn lực cho đơn vị trong một khoảng thời gian nhất định. Hay nói ngược lại thì
các bên cung cấp nguồn lực cho đơn vị có quyền đòi nợ đối với đơn vị khi các khoản

Đ

nợ đến hạn. Nếu các nghĩa vụ tiền tệ này phải thanh toán trong vòng 12 tháng thì gọi là
các khoản nợ ngắn hạn, nếu các nghĩa vụ tiền tệ phải thanh toán trong vòng trên 12
tháng gọi là nợ dài hạn
-

Đặc điểm Nợ phải trả

+ Là khoản phải trả cho nhà cung cấp, ngân hàng, các đối tượng khác mà tạm
thời chưa trả được doanh nghiệp tận dụng làm vốn kinh doanh.

+ Không phải vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có trách nhiệm
hoàn trả.
+ Là khoản nợ có thể bao gồm nợ ngắn hạn (dưới 1 năm); nợ trung hạn (từ 1 năm
-> dưới 3 năm); dài hạn từ trên 3 năm.
SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

+ Nợ có trả phí (vay ngân hàng trả lãi vay) và không trả phí (nhà cung cấp cho
mua chịu) hoặc là các khoản nợ thuế, nợ lương, nợ bảo hiểm và nợ khác.
+ Các khoản nợ phải trả phải đối ứng với tài sản nghĩa là một phần tài sản của
doanh nghiệp dùng để trả nợ (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hàng tồn kho, tài sản). Nếu
tài sản thất thoát, giảm giá mà nợ vẫn còn thì tiềm ẩn nhiều rủi ro trong quản lý nợ.
Điển hình như các Công ty Bất Động sản hiện nay, vay nợ ngân hàng đầu tư dự án Bất
động sản, nhưng giá nhà đất xuống giá, không bán được thì áp lực trả nợ ngân hàng rất
lớn (gồm vốn và lãi)
 Nguồn vốn chủ sở hữu

tế
H
uế

+ Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu mà doanh nghiệp không
phải cam kết thanh toán. Nguồn vốn chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp và các nhà đầu
tư góp vốn hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh, do đó nguồn vốn chủ sở hữu không

phải là một khoản nợ.

ại
họ
cK
in
h

+ Một doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều chủ sở hữu vốn. Đối với Công ty
Nhà nước, vốn hoạt động do Nhà nước giao hoặc đầu tư nên Nhà nước là chủ sở hữu
vốn. Đối với doanh nghiệp liên doanh, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp
danh thì chủ sở hữu vốn là các thành viên tham gia góp vốn hoặc các tổ chức, cá nhân
tham gia hùn vốn. Đối với các Công ty cổ phần thì chủ sở hữu vốn là các cổ đông. Đối
với các doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu vốn là cá nhân hoặc chủ hộ gia đình.
-

Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm:

Đ

Vốn đóng góp của các nhà đầu tư để thành lập mới hoặc mở rộng doanh nghiệp.
Chủ sở hữu vốn của doanh nghiệp có thể là Nhà nước, cá nhân hoặc các tổ chức tham
gia góp vốn, các cổ đông mua và nắm giữ cổ phiếu;
Các khoản thặng dư vốn cổ phần do phát hành cổ phiếu cao hơn hoặc thấp hơn
mệnh giá;
Các khoản nhận biếu, tặng, tài trợ (nếu được ghi tặng vốn chủ sở hữu);
Vốn được bổ sung từ kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp theo quy
định của chính sách tài chính hoặc quyết định của các chủ sở hữu vốn, của Hội đồng
quản trị...


SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh
trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản, và các quỹ hình thành từ lợi nhuận sau thuế
(Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu, lợi
nhuận chưa phân phối, nguồn vốn đầu tư xậy dựng cơ bản...);
Giá trị cổ phiếu quỹ làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu.
1.1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh dù với bất kì quy mô nào cũng cần phải
có một lượng vốn nhất định, nó là điều kiện tiền đề cho sự ra đời và phát triển của các

-

Về mặt pháp lí

tế
H
uế

doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại có vai trò quyết định trong
việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định.
Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của các


ại
họ
cK
in
h

doanh nghiệp. Tuỳ theo nguồn của vốn kinh doanh, cũng như phương thức huy động
vốn mà doanh nghiệp có tên là Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh
nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh... Lượng vốn kinh
doanh đó tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp định khi đó địa vị pháp lý của doanh
nghiệp mới được xác lập. Ngược lại, việc thành lập doanh nghiệp không thể thực hiện
được. Trường hợp trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không

Đ

đạt điều kiện mà pháp luật quy định, doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động
như phá sản, giải thể, sát nhập… Như vậy, vốn có thể được xem là một trong những cơ
sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp
trước pháp luật.
-

Về mặt kinh tế:

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu tố quyết định
sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo khả năng
mua sắm máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ để phục vụ cho quá trình sản xuất
mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục.
Vốn kinh doanh là một trong số những tiêu thức để phân loại qui mô của doanh
SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa


12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

nghiệp, xếp loại doanh nghiệp vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và là một trong những
tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có và
tương lai về sức lao động, nguồn cung ứng hàng hoá, mở rộng và phát triển thị trường,
mở rộng lưu thông hàng hoá. Bởi vậy các doanh nhân thường ví “buôn tài không bằng
dài vốn”.
Trong cơ chế kinh doanh mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong sản suất kinh doanh. Vốn kinh doanh bao giờ cũng là cơ sở, là tiền
đề để doanh nghiệp tính toán hoạch định các chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Nó
cũng là chất keo để chắp nối, kết dính các quá trình và quan hệ kinh tế và nó cũng là

tế
H
uế

dầu nhờn bôi trơn cho cỗ máy kinh tế vận động có hiệu quả.

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là yếu tố giá trị. Nó chỉ phát huy
được tác dụng khi bảo tồn được và tăng lên được sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Nếu vốn
không được bảo toàn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn đã bị thiệt hại, đó

ại
họ

cK
in
h

là hiện tượng mất vốn. Sự thiệt hại lớn sẽ dẫn đến doanh nghiệp mất khả năng thanh
toán sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản, tức là vốn kinh doanh đã bị sử dụng một
cách lãng phí, không hiệu quả.

Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới có thể sử
dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Đ

1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn là một pham trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử
dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm đến mục tiêu cuối
cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về hiệu
quả sử dụng vốn, tỷ suất danh lợi, tốc độ luân chuyển vốn…nó còn phản ánh giữa
quan hệ đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua trước đo tiền tệ
hay đây chính là mối tương quan giữa kết quả lợi nhuận thu được và chi phí bỏ ra để
thực hiện sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra
thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao
SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa

13


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

Bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, đều mong muốn đạt được những
kết quả hữu ích nào đó. Kết quả đạt được trong kinh doanh mới chỉ đáp ứng phần nào
yêu cầu của cá nhân và xã hội. Tuy nhiên, kết quả đó được tạo ra ở mức nào là vấn đề
phải xem xét vì nó phản ánh chất lượng của hoạt động tạo nên kết quả đó. Hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp ta xét ở 3 khía cạnh: hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế và
hiệu quả về môi trường.
-

Hiệu quả xã hội: là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã hội của

doanh nghiệp và mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được của doanh nghiệp đến xã
hội. Bao gồm tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo bền vững…
Hiệu qủa kinh tế: là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động

tế
H
uế

-

kinh doanh. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được
với chi phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó.

Thực chất của hiệu qủa kinh tế là thực hiện yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời

ại
họ

cK
in
h

gian. Nó biểu hiện trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để thực hiện mục
tiêu xác định. Nó quy định động lực phát triển của lực lượng sản xuất.
Hiệu quả sử dụng vốn không chỉ thể hiện đơn thuần ở kết quả kinh doanh và chi
phí kinh doanh, mà nó còn thể hiện ở nhiều mặt chỉ tiêu về kinh tế thanh toán, số vòng
quay của vốn…

- Hiệu quả về môi trường: đảm bảo chất lượng môi trường không bị suy thoái
cũng là cơ sở cho Công ty tồn tại được lâu dài.

Đ

Qua đánh giá một cách toàn diện về hiệu qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, ta cần phải xem xét những khó khăn, thuận lợi cũng như các lợi thế,
nguy cơ tiềm tàng của doanh nghiệp trong tương lai để có các giải pháp phát huy hay
khắc phục kịp thời những hạn chế đó.
1.1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
-

Tỉ suất đầu tư: là tỉ lệ giữa giá trị tài sản cố định với tổng giá trị tài sản của

doanh nghiệp
Tỉ suất đầu tư

SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa

=


Giá trị tài sản cố định
Tổng giá trị tài sản

x

100 (%)

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

Chỉ tiêu này phản ánh tình hình đầu tư chiều sâu, tình hình trang bị, xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật, thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của
doanh nghiệp.
-

Tỉ số nợ:

Tổng số nợ
x 100 (%)
Tổng số vốn chủ sở hữu
Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ
Tỉ số nợ

=


số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay
nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ
tiết kiệm thuế.
- Tỉ suất tài trợ:

tế
H
uế

doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả

Nguồn vốn chủ sở hữu
x 100 (%)
Tổng nguồn vốn
Là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập tài
Tỉ suất tài trợ

=

ại
họ
cK
in
h

chính doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số nguồn vốn tài trợ tài sản của
doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm mấy phần. Trị số của chỉ tiêu càng lớn,
chứng tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính càng cao, mức độ độc lập về mặt tài
chính của doanh nghiệp càng tăng và ngược lại, trị số của các chỉ tiêu càng nhỏ, khả
năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp càng thấp, mức độ độc lập về tài

chính của doanh nghiệp càng giảm sẽ bất lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
-

Vốn lưu động thường xuyên: Chỉ số này dương có nghĩa là doanh nghiệp có

Đ

khả năng chi trả các nghĩa vụ ngắn hạn của mình. Ngược lại nếu là âm có nghĩa là
doanh nghiệp không có khả năng chi trả các nghĩa vụ ngắn hạn của mình. Nếu không
có nguồn huy động thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, tình hình này kéo dài sẽ kéo
theo một loạt các hậu quả: doanh số bán hàng giảm đi, các khoản phải thu giảm
đi…..Tuy nhiên nếu chỉ số này quá cao cho thấy việc sử dụng tài sản ngắn hạn chưa
tốt, chưa tối ưu hoá được nguồn vốn ngắn hạn.
Vốn lưu động thường xuyên = Vốn dài hạn – Tài sản cố định = Tài sản lưu
động– Nguồn vốn ngắn hạn
-

Khả năng thanh toán hiện thời: cho biết doanh nghiệp có khả năng trang trải

các khoản nợ ngắn hạn đến hạn không.
SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa

15


Khóa luận tốt nghiệp

Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh: chỉ tiêu này cho biết với giá trị còn lại của tài sản


Khả năng thanh toán hiện thời
-

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
=

lưu động (sau khi loại trừ giá trị hàng tồn kho là bộ phận có khả năng chuyển đổi tiền
chậm nhất trong toàn bộ tài sản ngắn hạn), doanh nghiệp có khả năng trang trải toàn bộ
nợ ngắn hạn hay không.
Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán bằng tiền: cho biết với lượng tiền và các khoản đầu tư
Khả năng thanh toán nhanh

-

=

các khoản nợ ngắn hạn đến hạn hay không.
Khả năng thanh toán bằng tiền

=

tế
H
uế

ngắn hạn hiện có, doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, nhất là
Vốn bằng tiền + Đầu tư ngắn hạn

Nợ ngắn hạn

1.1.2.3. Các tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
-

ại
họ
cK
in
h

 Đối với vốn cố định

Sức sản xuất của vốn cố định: Chỉ tiêu này đo lường việc sử dụng vốn cố

định đạt hiệu quả như thế nào. Cụ thể là một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần trong kỳ

Sức sản xuất của vốn cố định
-

=

Doanh thu thuần (giá trị sản xuất)
Vốn cố định bình quân trong kỳ

Sức sinh lời của vốn cố định: Sức sinh lời của vốn cố định phản ánh 1 đồng

Đ


vốn cố định trong kỳ bỏ ra tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng
Sức sinh lời của vốn cố định

-

Lợi nhuận ròng

=

Vốn cố định bình quân trong kỳ

Suất hao phí vốn cố định: phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một

đồng lợi nhuận
Suất hao phí vốn cố định

=

Vốn cố định bình quân
Lợi nhuận sau thuế

Hàm lượng vốn cố định: phản ánh số vốn cố định cần có để đạt được một đồng
doanh thu trong kỳ
SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa

16


Khóa luận tốt nghiệp
Hàm lượng vốn cố định


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần

=

 Đối với vốn lưu động
-

Số vòng quay vốn lưu động: chỉ tiêu này phản ánh vốn được thực hiện trong

một thời kỳ nhất định, thường tính trong một năm. Số vòng quay vốn lưu động cho
biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
Doanh thu thuần (giá trị sản xuất)
Vốn lưu động bình quân
Mức đảm nhiệm vốn lưu động: chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động cần có

Số vòng quay vốn lưu động
-

=

vốn lưu động càng cao và ngược lại

Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần (giá trị sản xuất)
Số ngày của một vòng quay: chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn


Mức đảm nhịệm vốn lưu động
-

tế
H
uế

để đạt được một đồng doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng

=

ại
họ
cK
in
h

lưu động quay được một vòng. Thời gian của 1vòng càng nhỏ thể hiện tốc độ luân
chuyển vốn lưu động càng lớn

Số ngày dương lịch trong kỳ
Số vòng quay trong kỳ
Mức doanh lợi vốn lưu động: chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động
Số ngày của một vòng quay

-

=

có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ


Lợi nhuận ròng
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
=

Đ

Mức doanh lợi vốn lưu động

Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc tổ chức huy động và
sử dụng vốn có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Có tổ chức đảm bảo đầy đủ kịp
thời vốn thì quá trình kinh đoanh mới được diễn ra liên tục và thuận lợi, hiệu quả sử
dụng vốn mới cao. Ngược lại, nếu sử dụng vốn có hiệu quả thì việc huy động vốn mới
được dễ dàng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để
đảm bảo được những quan hệ này tồn tại một cách tối ưu ta phải xem xét đến nhân tố
ảnh hưởng để có biện pháp tác động, đối phó.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
hình thành từ hai nguồn là nguồn vốn bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp. Việc
SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

tổ chức huy động phụ thuộc vào hai nguồn vốn này. Nếu doanh nghiệp khai thác được
triệt để nguồn vốn bên trong thì vừa tạo được lượng vốn cung ứng cho nhu cầu sản

xuất kinh doanh, vừa giảm được một khoản chi phí sử dụng vốn do phải đi vay từ bên
ngoài, tăng thêm tính tự chủ tài chính cho bản thân doanh nghiệp, đồng thời nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn hiện có. Điều quan trọng là doanh nghiệp phải biết cân nhắc,
xem xét lựa chọn hình thức thu hút vốn thích hợp, nhằm tối thiểu hóa chi phí sử dụng
vốn, đây mới là nhân tố quyết định trực tiếp đến hiệu quả của công tác tổ chức vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tham gia vào suốt quá trình sản xuất kinh doanh là khi vốn đưa vào sử dụng cho
hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình vận động liên tục này, vốn sản xuất kinh

tế
H
uế

doanh chịu tác động của rất nhiều nhân tố khác nhau làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng của nó. Ta có thể xét những nhân tố này theo những tiêu thức sau:
-

Những nhân tố khách quan

+ Kinh tế thị trường là một sự phát triển chung của xã hội nhưng trong nó vẫn có

ại
họ
cK
in
h

những mặt trái tồn tại và khi cơ chế thị trường mới được một sự linh hoạt, nhạy bén
bao nhiêu thì mặt trái của nó lại là những thay đổi liên tục đến chóng mặt giá cả của
các loại đồng tiền vì thế mà đồng tiền mất giá nghiêm trọng, lạm phát lại vẫn thường

xuyên xảy ra. Điều đó gây ra tình trạng với một lượng tiền như cũ thì không thể tái tạo
lại tài sản của doanh nghiệp với quy mô như ban đầu. Như vậy, đương nhiên vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị mất dần.

+ Khi khoa học kỹ thuật phát triển đến độ đỉnh cao trong thời đại văn minh này như

Đ

một sự kì diệu thì cũng chính điều này làm cho TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn vô
hình rất lớn. Đây cũng là nguyên nhân quan trọng làm cho doanh nghiệp bị mất vốn.
+ Do những rủi ro trong kinh doanh mà doanh nghiệp thường gặp phải như: thị
trường không ổn định, sức mua của thị trường có hạn và một số rủi ro tự nhiên khác như:
thiên tai, bão lũ, hỏa hoạn … làm hư hỏng vật tư, mất mát tài sản của doanh nghiệp…
-

Những nhân tố chủ quan

+ Do trình độ quản lý của doanh nghiệp còn non kém, các doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ kéo dài làm cho vốn bị thâm hụt dần sau mỗi chu kì sản xuất và ngược lại.
Nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.
+ Lựa chọn phương án đầu tư là một trong những nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất
SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa

18


×