Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiết bị văn phòng siêu thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.26 KB, 59 trang )

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VĂN PHÒNG SIÊU THANH
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Ngày nay cơ cấu nước ta đang chuyển dịch từ một nền kinh tế dựa vào nông
nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ
cao. Chính sự chuyển dịch này đã tạo điều kiện phát triển cũng như thách thức
cạnh tranh quyết liệt giữa các thành phần kinh tế, đòi hỏi các doanh nghiệp
phải nắm bắt cơ hội, phải tự vận động vươn lên để vượt qua thách thức, tránh
nguy cơ bị đào thải bởi cơ chế thị trường. Việc thường xuyên phân tích tình
hình tài chính sẽ giúp nhà quản trị doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động
tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp,
xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố có liên quan để đánh giá được tiềm năng sản xuất cũng như những rủi ro
trong tương lai của doanh nghiệp để từ đó nhà quản lý doanh nghiệp có thể
đưa ra những quyết định chính xác nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, trong điều kiện tăng cường hội nhập khu vực và quốc tế hiện
nay, thông tin tài chính không chỉ là đối tượng quan tâm của nhà quản trị
doanh nghiệp, mà còn là đối tượng quan tâm của nhà đầu tư, ngân hàng, nhà
cung cấp, cổ đông. Tuy nhiên các thông tin trên báo cáo tài chính chưa đủ đáp
ứng yêu cầu của các đối tượng trên vì nguồn thông tin được cung cấp này
không giải thích cho người quan tâm biết được thực trạng, nguyên nhân, rủi
ro, triển vọng và xu hướng phát triển trong tương lai của hoạt động sản xuất
tại doanh nghiệp. Vì vậy, phân tích báo cáo tài chính là hoạt động thiết yếu
1


giúp giải quyết các vấn đề về nhu cầu thông tin của những người quan tâm.
Xuất phát từ những vấn đề trên, em quyết định lựa chon đề tài: “ Phân tích
tình hình tài chính tại công ty cổ phần tbvp Siêu Thanh”.


2. Mục tiêu đề tài.
Báo cáo tài chính là tài liệu phản ánh tình hình tài sản, nguồn vốn, dòng tiền
hoạt động cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên những thông tin do báo cáo tài chính cung cấp mang tính tổng hợp,
tiềm ẩn rủi ro chưa được phát hiện, chỉ thông qua phân tích tình hình tài chính
mới có thể nhận biết chính xác được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp có thực sự hiệu quả. Mục đích của việc lựa chọn đề tài phân tích tình
hình tài chính công ty Siêu Thanh là thông qua các chỉ tiêu tài chính và dựa
vào số liệu trên báo cáo liên quan để thấy được những điểm mạnh, điểm yếu
cũng như thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức cạnh tranh của doanh
nghiệp trong hiện tại cũng như xu hướng phát triển trong tương lai để từ đó đề
xuất các giải pháp phù hợp nhằm góp phần cải thiện tình hình tài chính và
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp phát triển.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Tham khảo thông tin trên sách báo, internet về tình hình kinh doanh và hoạt
động tài chính công ty Siêu Thanh.
Phương pháp thu thập số liệu: Tìm hiểu số liệu hoạt động tài chính
của công ty thông qua các báo cáo tài chính các năm như: bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả kinh doanh, bảng lưu chuyển tiền tệ, lựa chọn những tài
liệu chính xác, cần thiết để thực hiện đề tài.
Phương pháp phân tích số liệu : Cùng với sự hướng dẫn tận tình của
giảng viên hướng dẫn thực tập kết hợp với quá trình tìm hiểu thực tiễn tại
công ty, vận dụng các phương pháp so sánh, phân tích tỷ lệ, phân tích tỷ trọng.
2


Lựa chọn phù hợp để phân tích những thông tin đã thu thập được đưa vào đề
tài.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Giới thiệu khái quát và phân tích tình hình tài chính cuả Công ty cổ

phần thiết bị văn phòng Siêu Thanh từ năm 2013 đến năm 2014 và đưa ra biện
pháp hoàn thiện tình hình tài chính của công ty.
5. Giới thiệu kết cấu khóa luận.
Đề tài: “ Phân tích hoạt động tài chính tại công ty cổ phần tbvp Siêu
Thanh” gồm các mục như sau:
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH.
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
TBVP SIÊU THANH.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TIỄN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TBVP SIÊU THANH.
CHƯƠNG 4: BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TBVP SIÊU THANH.
Kết luận.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH.
1.1. Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính.
1.1.1 Khái niệm về các báo cáo tài chính.
Phân tích tài chính là việc nghiên cứu, đánh giá toàn bộ thực trạng tài
chính của doanh nghiệp, phát hiện các nguyên nhân tác động tới các đối
tượng phân tích và đề xuất các giải pháp có hiệu quả giúp doanh nghiệp
ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Phân tích tài chính
không chỉ là một quá trình tính toán mà còn là quá trình xem xét, kiểm
tra, đối chiếu và so sánh số liệu về các kết quả tài chính hiện tại so với
quá khứ nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro, tiềm năng trong
tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính và đánh giá doanh
nghiệp một cách chính xác.

Phân tích tài chính doanh nghiệp thường được thực hiện định kỳ là việc
vận dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích dựa vào số liệu trên các báo
cáo tài chính. Hệ thống các báo cáo tài chính của doanh nghiệp thể hiện
tổng hợp tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời gian cụ
thể, trình bày một cách hợp lý theo biểu mẫu thống nhất và theo những
nguyên tắc nhất định nhằm cung cấp cho người sử dụng nhận thức đúng
đắn tiềm lực tài chính, khả năng thanh toán, mức độ rủi ro, doanh lợi
đạt được của những hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo, trên cơ sở
đó có những giải pháp hữu hiệu thúc đẩy doanh nghiệp phát triển hay ra
các quyết định đúng đắn về đầu tư, cho vay,…
1.1.2 Nội dung các báo cáo tài chính.
Phân tích tài chính có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp, có ý nghĩa quyết định trong việc hình
thành, tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Bất kỳ hoạt động kinh doanh
4


trong các điều kiện khác nhau như thế nào đi nữa cũng còn có những
khả năng tiềm tàng gây ra tình trạng khó khăn về tài chính chưa được
phát hiện, chỉ có thông qua phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
mới có thể phát hiện và khai thác được những khả năng tiềm tàng ấy để
mang lại hiệu quả cao hơn. Phân tích tài chính là biện pháp quan trọng
để doanh nghiệp phòng ngừa những rủi ro trong kinh doanh, để hoạt
động kinh doanh đạt được kết quả như mong muốn doanh nghiệp phải
thường xuyên phân tích báo cáo tài chính, chỉ có thông qua phân tích
doanh nghiệp mới có thể dự đoán các điều kiện kinh doanh trong thời
gian tới để đề ra các chiến lược kinh doanh phù hợp.
1.2. Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính.
1.2.1 Sự cần thiết của việc phân tích báo cáo tài chính.



Báo cáo tài chính tóm tắt về tình hình tài chính và hiệu quả kinh
doanh vào cuối kỳ mỗi kế toán, không chỉ giúp nhận biết được hoạt
động của doanh nghiệp trong quá khứ mà còn chứa đựng những
thông tin hướng dẫn về triển vọng hoạt động của doanh nghiệp trong

tương lai.
• Các báo cáo tài chính không biểu hiện mối quan hệ giữa các báo cáo
hoặc từng báo cáo tài chính cũng không biểu hiện các mỗi quan hệ
giữa những kỳ liên tiếp nên không thể kêt luận đúng bản chất hoạt
động. Đồng thời, báo cáo tài chính cần có thông tin so sánh hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp với những định mức hoặc của doanh
nghiệp khác nên cần phải thiết lập những hệ số, tỷ lệ...để nói lên ý
nghĩa các mối quan hệ có thể so sánh, đánh giá được bản chất của
hoạt động.
1.2.2. Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính.
5


Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, do cơ chế cạnh tranh khốc liệt
nên có nhiều đối tượng quan tâm đến hoạt động tài chính doanh nghiệp
như: chủ nợ, nhà đầu tư, cơ quan nhà nước, người lao động và đặc biệt
là nhà quản trị doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp trên những góc độ khác nhau.


Đối với các chủ nợ: mối quan tâm của họ hướng chủ yếu vào khả
năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ chú tâm đến doanh thu,

hàng tồn kho, khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.

• Đối với các nhà đầu tư: họ quan tâm đến khả năng hoàn vốn, mức
sinh lợi, khả năng thanh toán vốn và rủi ro. Vì thế mà họ có nhu cầu
thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh
doanh và tiềm năng sản xuất của doanh nghiệp trong tương lai.
• Đối với các cơ quan thuế: nhóm đối tượng này quan tâm đến nghĩa
vụ thực hiện của doanh nghiệp với nhà nước về đóng thuế. Do đó
các thông tin về khả năng sinh lợi của doanh nghiệp luôn được quan
tâm hơn hết.
• Đối với người lao động: luôn quan tâm tới kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm đánh giá khả quan thông tin doanh
nghiệp mình đang làm.
• Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: thì họ luôn quan tâm tới tất cả
nhu cầu thông tin của các đối tượng trên. Do đó, nhà quản trị doanh
nghiệp sử dụng phân tích các báo cáo tài chính nhằm đánh giá thực
trạng tài chính của doanh nghiệp, những thuận lợi và rủi ro trong
tương lai để từ đó đưa ra những quyết định hợp lý.
1.3. Phương pháp phân tích và các công cụ phân tích chủ yếu.
1.3.1. Phương pháp phân tích.
6


Phương pháp phân tích so sánh:
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích.
Nó cho phép chúng ta tổng hợp được những nét chung, tách ra được
những nét riêng của hiện tượng kinh tế được đưa ra so sánh. Phương
pháp này thường được sử dụng để xem xét sự thay đổi trong số dư của
từng khoản mục, từng chỉ tiêu trên báo cáo tài chính qua các năm để
thấy được xu hướng biến động. Hai kỹ thuật so sánh thường được sử
dụng là:



Phân tích biến động của năm so với năm: bằng cách phân tích biến
động qua từng năm của khoản mục riêng lẻ, thường là hai hoặc ba
năm, phương pháp này dễ sử dụng, dễ hiểu, số tiền chênh lệch phản
ánh quy mô biến động và tỷ lệ chênh lệch phản ánh tốc độ biến

động.
• Phân tích xu hướng: trong phân tích xu hướng các tỷ lệ chênh lệch
được tính cho nhiều năm thay vì hai năm, đối với phương pháp này
ta không cần phải phân tích tất cả các khoản mục mà chỉ cần tập
trung vào các khoản mục quan trọng.
Phương pháp phân tích theo tỷ trọng:
Nói tới “tỉ trọng” tức là so sánh giữa bộ phận với tổng thể, chúng phải
có quan hệ với nhau (bộ phận chiếm bao nhiêu % trong tổng thể).
Phương pháp phân tích này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực mối quan hệ
giữa các đại lượng tài chính với nhau, từ đó đánh giá được mức độ ảnh
hưởng của chỉ tiêu đó trong tổng thể đang xét. Phương pháp này thường
được sử dụng để so sánh giữa các doanh nghiệp cùng ngành.
Phương pháp phân tích tài chính thông qua các tỷ số tài chính:

7


Tỷ số tài chính được hình thành bằng cách lấy một chỉ tiêu này chia cho
một chỉ tiêu khác để đánh giá mức độ tác động qua lại giữa hai chỉ tiêu
với nhau. Phương pháp phân tích tỷ số tài chính là việc sử dụng những
tỷ số khác nhau phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp để nắm
bắt được tình hình tài chính thực tế của doanh nghiệp, qua đó đề ra kế
hoạch sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất.
Vì các tỷ số được sử dụng để phân tích nên đóng vai trò quan trọng

trong việc cung cấp thông tin cho người sử dụng ra quyết định, do đó
các bảng báo cáo tài chính được sử dụng khi phân tích tỷ số tài chính
phải trung thực, đúng biểu mẫu, chính xác và thống nhất số liệu và đúng
hạn định.
1.3.2. Công cụ phân tích chủ yếu.
Hiện này, công cụ thường được sử dụng trong phân tích báo cáo tài
chính là phân tích tỷ lệ. Việc sử dụng các tỷ lệ cho phép người phân tích
đưa ra một tập hợp các con số thống kê để vạch rõ những đặc điểm chủ
yếu về tài chính của một số tổ chức đang được xem xét. Trong phần lớn
các trường hợp, các tỷ lệ được sử dụng theo hai phương pháp chính.
Thứ nhất, các tyt lệ cho tổ chức đang xét, sẽ được so sánh với các tiêu
chuẩn của ngành. Có thể có những tiêu chuẩn của ngành này thông qua
các dịch vụ thương mại hoặc thông qua các hiệp hộp thương mại trong
trường hợp không có sẵn, ác tiêu chuẩn ngành cho ngành đã beiets hoặc
do tôt chức mà ta đang xem xét không thể dễ dàng gộp lại được thành
một loại hình ngành tiêu chuẩn.
1.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính.
1.4.1. Phân tích tổng quát các báo cáo tài chính.

8


Phân tích tài chính là quá trình phân tích những thông tin từ báo
cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập và báo cáo lưu
chuyển tiền tệ. Mỗi bộ phận báo cáo tài chính này cung cấp hàng loạt
những số liệu tài chính khác nhau và bổ sung cho nhau.
1.4.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
tổng quát toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp đó tại một thời điểm
nhất định. Do đó, dựa vào bảng cân đối kế toán ta có thể nhận xét, đánh

giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kết cấu gồm hai
phần:


Phần bên trái- Tài sản: Phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có
đếnthời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh
nghiệp. Các nội dung trong phần này được sắp xếp theo thứ tự tính
thanh khoản giảm dần bao gồm: vốn bằng tiền, đầu tư chứng khoán
ngắn hạn, khoản phải thu, khoản ứng trước và trả trước, hàng tồn
kho, tài sản cố định, đầu tư chứng khoán dài hạn... Căn cứ vào các
chỉ tiêu bên phần này, chúng ta có thể đánh giá một cách tổng quát

quy mô tài sản, tính chất hoạt động và trình độ sử dụng tài sản.
• Phần bên phải- Nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành các loại tài
sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Các nội dung phần
này được sắp xếp theo tính chất sở hữu và thời hạn của các loại
nguồn vốn bao gồm: nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Căn cứ vào các
chỉ tiêu phần này, chúng ta có thể đánh giá khái quát khả năng, mức
độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp và thời hạn tài trợ của các
nguồn vốn.
1.4.1.2. Phân tích bảng kết quả kinh doanh.
9


Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài
chính tổng hợp, phản ánh tổng quát về tình hình và kết quả hoạt động
kinh doanh trong một kỳ kế toán dưới hình thức tiền tệ. Bản báo cáo
này phản ánh bốn nội dung cơ bản là: Doanh thu, giá vốn hàng bán, chi
phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp, lãi- lỗ. Số liệu trong báo cáo
này cung cấp thông tin tổng hợp nhất về phương thức kinh doanh của

doanh nghiệp trong kỳ cho thấy các hoạt động đó đem lại lợi nhuận hay
thua lỗ.
1.4.1.3. Phân tích bảng lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của báo cáo
tài chính. Phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh theo
các hoạt động khác nhau trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp dưới hình
thái giá trị. Báo cáo này sẽ cho biết khả năng tạo tiền, tình hình sử dụng
đồng tiền của doanh nghiệp và dự đoán luồng tiền trong kỳ tiếp theo.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có kết cấu bao gồm ba phần sau:
Một là dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền
thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hai là dòng tiền từ hoạt động đầu tư: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu
vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
Bao gồm hai phần là đầu tư vào cơ sở vật chất và đầu tư vào các đơn vị
khác.
Ba là dòng tiền từ hoạt động tài chính: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu
vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.
1.4.2. Phân tích các tỷ số tài chính.
10


Từ các báo cáo tài chính, nếu ta lấy một khoản mục này chia cho một
khoản mục khác trên cùng một báo cáo tài chính hay trên một báo cáo
tài chính khác thì ta sẽ được một công thức tỷ số tài chính. Với cách
làm như vậy sẽ có rất nhiều tỷ số tài chính xuất hiện. Để thuận lợi cho
việc nghiên cứu chúng ta chia tỷ số tài chính thành 4 nhóm sau:
1.4.2.1. Các tỷ số thanh toán.
Đây là chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản

nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Là khả năng chi trả các khoản nợ ngắn
hạn khi đến hạn, đo lường khả năng đối phó với những nghĩa vụ trả nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp. Sự yếu kém về khả năng thanh toán có thể
đưa doanh nghiệp tới chỗ không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ và có thể
ngừng hoạt động.


Tỷ số thanh toán hiện thời (kí hiệu RC):

Là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp. Tỷ số này
đo lường khả năng doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi
thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ đến hạn. Tỷ số
thanh toán hiện hành thể hiện mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ
ngắn hạn, cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn thì công ty có bao nhiêu
đồng tài sản ngắn hạn dùng để thanh toán. Tỷ số này được đem ra so
sánh với tỷ số thanh toán trung bình ngành mà doanh nghiệp đang kinh
doanh hoặc so sánh với các năm trước để thấy sự tiến bộ hay giảm sút.

Theo lý thuyết thì RC>1 là giới hạn hợp lý. Nếu tỷ số này giảm cho
thấy dấu hiệu doanh nghiệp gặp phải những khó khăn về tài chính. Nếu
tỷ số này tăng chứng tỏ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn tốt,
11


nhưng nếu tỷ số này quá cao cho thấy doanh nghiệp quản lý tài sản lưu
động không hiệu quả.


Tỷ số thanh toán nhanh( kí hiệu RQ):


Là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp sau khi loại bỏ hàng tồn kho khỏi tài sản ngắn hạn. Tỷ số thanh
toán nhanh đo lường mối quan hệ của các tài sản ngắn hạn có khả năng
chuyển đổi thành tiền nhanh (tiền, các khoản phải thu, các khoản đầu tư
ngắn hạn) so với nợ ngắn hạn.



Tỷ số thanh toán bằng tiền mặt:

Tỷ số thanh toán bằng tiền mặt là tỷ số quan trọng nhất trong phân tích
khả năng thanh khoản của doanh nghiệp, tỷ số này đo lường dự trữ sẵn
có về tiền mặt trong việc chi trả nợ ngắn hạn. Tỷ số này càng cao thể
hiện khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao.


Vốn luân chuyển:

Cho nhà quản lý biết được tình hình tài trợ của doanh nghiệp có đảm
bảo sự cân bằng và ổn định về tài chính hay không.
Vốn luân chuyển = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
1.4.2.2. Các Tỷ số về đòn cân nợ
Các tỷ số này phản ánh tình hình công nợ, khả năng thanh toán lãi vay
cũng là phản ánh khả năng sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp.


Tỷ số nợ trên tổng tài sản:

12



Tỷ số nợ trên tổng tài sản cho thấy số tài sản của doanh nghiệp được tài
trợ bởi bao nhiêu phần trăm vốn vay. Nếu tỷ số này quá cao phản ánh
tình hình tài chính của doanh nghiệp thiếu lành mạnh, doanh nghiệp lâm
vào tình thế rủi ro hơn, khi có cơ hội đầu tư hấp dẫn doanh nghiệp khó
có thể huy động vốn từ bên ngoài. Thông thường tỷ lệ này chấp nhận
được ở mức từ 20%-50%.


Tỷ số vốn chủ sở hữu trên nguồn vốn:

Tỷ số này phản ánh sự tự chủ về tài chính và tính ổn định trong kinh
doanh của doanh nghiệp, cho biết khả năng tự chủ về tài chính cao hay
thấp. Hệ số này càng cao càng tốt, theo lý thuyết thì từ 50% trở lên là
tốt.


Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu:

Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu cho thấy tài sản doanh nghiệp được tài trợ
từ các chủ nợ trong mối quan hệ với số được tài trợ từ chủ sở hữu. Tỷ
số này càng cao cho thấy doanh nghiệp thiên về sử dụng vốn vay là chủ
yếu, các nhà đầu tư quan tâm tỷ số này càng cao là tốt, còn các nhà cấp
tín dụng quan tâm tỷ số này thấp là tốt để đảm bảo khả năng được hoàn
trả các khoản cho vay:


Hệ số thanh toán lãi vay:


Chỉ tiêu này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả nợ lãi vay
hàng năm của doanh nghiệp như thế nào. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy
doanh nghiệp sử dụng nợ có hiệu quả, khả năng thanh toán lãi vay tốt.
Theo lý thuyết thì hệ số này lớn hơn 3 là tốt.
13


1.4.2.3. Các tỷ số họat động.
Các tỷ số về hoạt động dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài
sản (hàng tồn kho, các khoản phải thu, tổng tài sản) trong quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Các tỷ số này còn dùng để đánh giá
chu kỳ hoạt dộng kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng chuyển đổi
thành tiền của các tài sản ngắn hạn


Vòng quay hàng tồn kho:

Là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tỷ số này thiết lập nên mối quan hệ giữa khối
lượng hàng bán và hàng tồn kho. Dùng để đo lường tính chất hợp lý và
cân đối của hàng tồn kho. Số vòng quay càng cao chứng tỏ hàng tồn
kho của doanh nghiệp không bị ứ đọng nhiều.


Vòng quay các khoản phải thu:

Các khoản phải thu là những hóa đơn bán hàng chưa thu tiền về cho
công ty do công ty thực hiện chính sách bán chịu và các khoản mục tạm
ứng chưa thanh toán, khoản trả trước cho người bán. Là chỉ tiêu dùng
để đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán tiền bán hàng, thể

hiện khoảng thời gian cần để thu hồi một khoản nợ từ khách hàng.
Vòng quay khoản phải thu cho biết các khoản phải thu bình quân
chuyển đổi thành tiền bao nhiêu lần trong kỳ. Vòng quay khoản phải
thu càng cao càng tốt, số vòng quay càng lớn thì các khoản phải thu
chuyển đổi thành tiền càng nhanh.

14


Trong đó, các khoản phải thu bình quân lấy bằng cách lấy số cuối kỳ
cộng số đầu kỳ rồi chia cho hai.


Kỳ thu tiền bình quân:

Kỳ thu tiền bình quân được sử dụng để đánh giá khả năng thu tiền trong
thanh toán. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách
tín dụng thương mại của doanh nghiệp.
Nếu kỳ thu tiền bình quân thấp thì vốn của doanh nghiệp trong khâu
thanh toán bị ứ đọng nhiều.


Số ngày bình quân phải trả người bán:

Số ngày bình quân phải trả người bán sẽ giúp đánh giá khả năng thanh
khoản của công ty. Sự biến động của tỷ số này báo hiệu việc gia tăng sử
dụng tín dụng thương mại của công ty.


Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản:


Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả của việc sử dụng toàn bộ tài sản của
doanh nghiệp vào quá trình sản xuất kinh doanh, phản ánh một đồng tài
sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.



Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu. Qua đó giúp nhà quản trị đánh giá được hiệu quả sử
dụng tài sản cố định ở doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
càng cao càng cho thấy tài sản cố định được doanh nghiệp sử dụng với

15


hiệu suất cao. Khẳng định được khả năng quản lý tài sản cố định của
doanh nghiệp.

Trong đó: Tài sản cố định bình quân là giá trị còn lại của tài sản cố định
đến thời điểm lập báo cáo tài chính, nó được xác định bằng cách lấy
nguyên giá trừ đi phần khấu hao tích lũy tới thời điểm lập báo cáo.
1.4.2.4. Các tỷ số doanh lợi hay tỷ suất lợi nhuận.
Các chỉ tiêu này đo lường mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng đối với
doanh thu thuần, tổng tài sản và vốn chủ sở hữu, tỷ số này phản ánh
tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả quản lý doanh
nghiệp. Những người sử dụng thông tin kế toán bên trong lẫn ngoài
doanh nghiệp đều quan tâm đến các tỷ số này để ra quyết định đầu tư
hay cho vay.



Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS):

Tỷ số này được gọi là doanh lợi tiêu thụ (ROS: Return On Sales). Tỷ số
này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần được tạo ra từ bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này là tỷ số quan trọng nhất của công ty thể
hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty nên rất được nhà quản
trị quan tâm. Tỷ suất này dương có nghĩa là công ty làm ăn có lãi.



Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA):

Tỷ số này còn được gọi là doanh lợi tài sản (ROA: Return On Assest).
Phản ánh hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của
doanh nghiệp. Tỷ số này cho thấy một đồng tài sản tạo ra được bao
16


nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này càng cao cho thấy doanh
nghiệp làm ăn càng hiệu quả.


Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE):

Tỷ số này còn được gọi là doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE: Return On
Equity). Tỷ số này đo lường mức sinh lời đầu tư của vốn chủ sở hữu,
tức một đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Các nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ tiêu này vì họ quan tâm

đến khả năng thu được lợi nhuận so với vốn họ bỏ ra để đầu tư. Nếu
ROE > ROA thì có nghĩa là công ty đã sử dụng đòn bẩy tài chính có
hiệu quả.
1.4.2.5. Các tỷ số về chứng khoán (nếu có).
1.4.3. Phân tích tài chính Du Pont.
Phương pháp này các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân
dẫn đến hiện tượng tốt xấu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Bản chất phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp
phản ánh mức sinh lợi của doanh nghiệp như tỷ suất lợi nhuận trên tổng
tài sản (ROA) hay tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích
số của các chuỗi tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau.


Khi phân tích ROA có thể chia tách thành:
=

ROS

X

tài sản

17

Hiệu suất sử dụng tổng


Bằng sự chia tách này ta thấy sự biến động của ROA là do tác động bởi
khả năng sinh lợi trên doanh thu (ROS) và hiệu suất sử dụng tổng tài
sản.



ROE

Khi phân tích ROE có thể chi tách ROE thành:

=

ROS

X

TAT

X

=

ROA

X Đòn bẩy tài chính

Ta có thể rút ra rằng phương pháp phân tích Dupont lại cho thấy các
nguyên nhân của điểm mạnh cũng như điểm yếu trong hoạt động kinh
doanh tại doanh nghiệp.
1.4.4. Phân tích nguồn và sử dụng vốn.
Tức là đánh giá tình hình tăng/ giảm, kết cấu và biến động theo thời
gian của các khoản mục nguồn vốn:
Nợ phải trả: là chỉ tiêu phản ánh số công nợ phải trả của doanh nghiệp,
trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.

Nguồn vốn chủ sở hữu: là loại vốn thuộc quyền quản lý và sử dụng của
chủ sở hữu doanh nghiệp.
So sánh từng loại nguồn vốn giữa số cuối kỳ với số đầu kỳ cả về số liệu
tương đối lẫn tuyệt đối, xác định và so sánh tỷ trọng của số liệu cuối kỳ
và đầu kỳ của từng khoản mục nguồn vốn trên tổng nguồn vốn. Nếu
nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng thì điều
đó chứng tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp

18


cao, mức độ phụ thuộc về mặt tài chính đối với các chủ nợ thấp và
ngược lại.

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
TBVP SIÊU THANH
2.1. Lịch sử hình thành.
2.1.1. Thông tin tổng quan về công ty.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TBVP SIÊU THANH.
Tên quốc tế: SIEU THANH OFFICE EQUIPMENT JOINT STOCK
COMPANY.
Tên công ty viết tắt: SIEU THANH OE JSC.
Trụ sở chính: A20 đường Nguyễn Hữu Thọ, Tân phòng, Phường Tân
Phong, Quận 7, Tp.Hồ Chí Minh
Điện thoại: (08).6262.8888
Fax: (08).6262.8888
Email:
Website: www.sieuthanhricoh.com.vn
19



Vốn điều lệ: 88.000.000.000
2.1.2. Lịch sử hình thành.
Năm 1980
Các sản phẩm thiết bị văn phòng Ricoh đã xuất hiện tại Việt Nam từ
những năm cuối thập niên 80, qua thời gian, những sản phẩm này đã
dần khẳng định sự phù hợp thị trường nhờ ưu thế về chất lượng & chi
phí sử dụng, thể hiện qua việc các cửa hàng photocopy sử dụng đến hơn
90% máy photocopy hiệu RICOH phục vụ kinh doanh.
Trong từng dấu chân của mình dù ở bất cứ nơi đâu trên mọi miền đất
nước, ý thức quan tâm đến cộng đồng vì sự phát triển chung của toàn xã
hội luôn gắn liền cùng mọi hoạt động của Siêu Thanh. trong thời gian
qua, Siêu Thanh đã tích cực tham gia các công tác xã hội với ngân sách
hơn 19 tỷ đồng chủ yếu dành cho các chương trình bảo trợ khám chữa
bệnh, tặng học bổng & nhà tình thương…
Năm 1994
Không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh tiềm năng này, ngày 15 tháng 6 năm
1994, công ty Siêu Thanh được thành lập (tiền thân của công ty Cổ
Phần
Siêu Thanh là công ty TNHH TM & DV Siêu Thanh) với vốn đầu tư lúc
đó là 300 triệu đồng cùng đội ngũ nhân sự 20 người.
Năm 1996
Nhận thấy tiềm năng phát triển to lớn của thị trường máy văn
phòng, Siêu Thanh đã khai trương phòng trưng bày sản phẩm tại
Tp.HCM ngày 16 tháng 9 năm 1996 và trở thành nhà phân phối chính
thức sản phẩm Ricoh tại Việt Nam. Đây là bước khởi đầu thiết lập

20



mạng lưới phân phối sản phẩm Ricoh & dịch vụ hậu mãi tại chỗ khắp
các tỉnh thành.
Năm 2001
Cùng với sự phát triển kinh tế, công ty Siêu Thanh càng lớn mạnh &
trưởng thành vượt bậc, điều này đòi hỏi công ty phải hướng đến chuẩn
hoá tính chuyên nghiệp trong hoạt động cung cấp sản phẩm & dịch vụ.
Sau một thời gian triển khai quản lý theo qui trình, công ty Siêu
Thanh đã được tổ chức BVQI xét cấp chứng chỉ ISO 9002ngày 19
tháng 3 năm 2001 và vinh dự trở thành nhà cung cấp thiết bị văn phòng
đầu tiên đạt được chứng chỉ uy tín này.
Tiếp tục khẳng định sự phát triển bền vững, ngày 8 tháng 3 năm 2004,
Siêu Thanh đã đạt được chứng chỉ ISO 9001 phiên bản 2000 như là một
bằng chứng cho sự quyết tâm đưa tổ chức & hành động của doanh
nghiệp hướng đến mục tiêu chất lượng.
Năm 2002
Ngày 18 tháng 3 năm 2002, Công ty TNHH TM & DV Siêu
Thanh chính thức chuyển đổi thành công ty Cổ Phần Siêu Thanh. Dựa
trên nền tảng chính sách phân bổ lợi nhuận & tái đầu tư hợp lý trong
suốt chặng đường phát triển, Siêu Thanh đã đạt đến số vốn đầu tư lên
đến 104 tỷ đồng tính đến tháng 8 năm 2010, và hoạt động với lực lượng
nhân sự chính thức hơn 365 cán bộ & nhân viên.
Năm 2006
Công ty Cổ Phần Siêu Thanh, nhà phân phối thiết bị văn
phòng RICOH tại Việt Nam thành lập Honda Kim Thanh là Đại lý ủy
quyền kinh doanh ô tô Honda, chính thức đi vào hoạt động từ
15/09/2006
21


Năm 2007

Công ty Cổ Phần Siêu Thanh, nhà phân phối thiết bị văn
phòng RICOH tại Việt Nam thành lập Cường Thanh Auto là Đại lý
ủy quyền kinh doanh ô tô Chevrolet, chính thức đi vào hoạt động từ
12/2007
Năm 2007 – Nay
Ngày 10 tháng 12 năm 2007, Siêu Thanh được cấp phép niêm yết cổ
phiếu trên sở Giao Dịch Chứng Khoán Tp.HCM và chính thức trở thành
công ty đại chúng với mã giao dịch ST8.
Bộ máy quản lý của công ty cũng được hình thành và phát triển cùng sự
lớn mạnh của công ty. Đến nay, công ty đã có đầy đủ đội ngủ quản lý
và cán bộ công nhân viên đủ về chất lượng cũng như số lượng để hoạt
động đạt kết quả tốt nhất cho sự phát triển của công ty.
2.2. Chức năng nhiệm vụ.
Chức năng: Lĩnh vự thương mại: cung cấp, cho thuê máy photocopy,
sữa chưa thay thế phụ tùng.
Nhiệm vụ: Hoàn thiện nguồn nội lực qua tái cấu trúc tổ chức, sát gần
hơn so với chuẩn mực của thị trường và yêu cầu đa dạng cuẩ khách
hàng. Tăng năng lực tài chính, hỗ trợ đa dạng chức năng kinh doanh và
phong phú về sản phẩm. Chọn đối tác chiến lược và phát triển chính
sách khu vực bền vững và chọn các sản phẩm dịch vụ phù hợp, trọn gói
để phục vụ khách hàng, gia tăng tiện ích của sản phẩm bằng chính sách
bán hàng và dịch vụ với giải pháp tận nơi, đón đầu.
2.3. Tổ chức bộ máy quản lý.
2.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:

22


ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG


BAN KIỂM
SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ

BAN GIÁM ĐỐC

Phòng tổng hợp

23

Phòng kế toán
Phòng
hành
chính
nhân sự
Phòng
kỹ doanh
thuật
Phòng
Phòng
kinh
marketing


2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận.
Đại hội đổng cổ đông:
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các

cổ đông có quyền bỏ phiếu hoặc người được cổ đông ủy quyền. Đại
hội đồng cổ đông có các quyền hạn sau: Thông qua bổ sung, sửa đổi
Điều lệ, định hướng phát triển Công ty, thông qua báo cáo tài chính
hàng năm, các báo cáo của Ban kiểm soát, của Hội đồng quản trị.
Quyết định mức cổ tức được thanh toán hàng năm cho mỗi loại cổ
phần, số lượng thành viên của Hội đồng quản trị. Bầu, bãi nhiệm,
miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát; phê
chuẩn việc Hội đồng quản trị, bổ nhiệm Tổng Giám đốc.
Hội đồng quản trị:
Là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân
danh Công ty trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông,
giám sát Giám đốc điều hành và các cán bộ quản lý khác. Chủ tịch
hội đồng quản trị là người có quyền điều hành cao nhất trong công
ty. Hội đồng quản trị có các quyền hạn sau: quyết định cơ cấu tổ
chức, chiến lược, kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng
năm của Công ty. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giám sát hoạt
động của Ban điều hành và các cán bộ quản lý trong điều hành công
việc kinh doanh hàng ngày của Công ty.
Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra thay mặt cổ đông để
kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành sản xuất kinh doanh
của Công ty. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ
đông và pháp luật về những công việc thực hiện sau: được Hội đồng
24


Quản trị tham khảo ý kiến về việc chỉ định công ty kiểm toán độc
lập, mức phí kiểm toán và mọi vấn đề liên quan đến sự rút lui hay
bãi nhiệm của công ty kiểm toán độc lập; thảo luận với kiểm toán
viên độc lập về tính chất và phạm vi kiểm toán trước khi bắt đầu việc

kiểm toán. Kiểm tra các báo cáo tài chính hàng năm, sáu tháng và
hàng quý trước khi đệ trình Hội đồng quản trị. Xem xét báo cáo của
Công ty về các hệ thống kiểm soát nội bộ trước khi Hội đồng quản
trị chấp thuận.
Ban giám đốc:
Thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ
đông, kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty đã được
Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông thông qua. Ký kết và tổ
chức thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự và các loại
hợp đồng khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt
động khác của Công ty. Tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị để
quyết định số lượng người lao động, mức lương, trợ cấp, lợi ích, việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm và các điều khoản khác liên quan đến hợp
đồng lao động của người lao động.
Phòng tổng hợp
Phối hợp với các đơn vị trong việc quản lý hành chính các hoạt động
của công ty, đảm bảo tuân thủ các quy điịnh hiện hành của nhà nước,
tăng cường tính hiệu quả của công việc và kỷ luật lao động.
Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ của công ty theo quy định hiện
hành. Tổng hợp xây dựng chương trình công tác của công ty, đôn
đốc, giám sát thực hiện các trương trình cũng như các kết luận, chỉ
đạo của ban giám đốc. Chuẩn bị nội dung và các điều kiện cần thiết
25


×