Tải bản đầy đủ (.doc) (182 trang)

Phân tích tính hình cho vay của ngân hàng TMCP á châu – chi nhánh huế giai đoạn 2010 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (958.47 KB, 182 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH HUẾ
GIAI ĐOẠN 2010 - 2012

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

PGS.TS. Phan Thị Minh Lý

Nguyễn Hoài Minh Châu
Lớp: K43B TCNH

Khóa học 2009 - 2013
SVTH: Nguyễn Hoài Minh Châu

1


Khoỏ lun tt nghip

Lụứi Caỷm ễn
u tiờn, em xin gi li cm n n Thy Cụ trng i hc Kinh t


Hu núi chung v Thy Cụ khoa K toỏn Ti chớnh núi riờng, ó tn tõm
ging dy em trong sut quỏ trỡnh hc tp v nghiờn cu ti trng. c
bit, em xin gi li cỏm n chõn thnh nht n PGS.TS. Phan Th Minh Lý,
ngi ó trc tip hng dn em thc hin ti tt nghip. Nh s hng
dn v ch bo tn tỡnh ca cụ, em ó cú c nhng kin thc v kinh
nghim quý bỏu v cỏch xỏc nh vn nghiờn cu, phng phỏp nghiờn
cu, xỏc nh kt cu cho ti, trỡnh by kt qu v hon thnh ti tt
nghip ca mỡnh.
Trong thi gian thc tp ti NHTMCP Chõu chi nhỏnh Hu t
thỏng 1/2013 n thỏng 4/2013, em ó nhn c s giỳp v to iu
kin tt nht t ban lónh o Chi nhỏnh. c bit, s quan tõm v hng
dn nhit tỡnh ca cỏc anh ch phũng Khỏch hng doanh nghip ó giỳp em
cú c nhiu bi hc b ớch v thc t cụng vic ỏp dng vo khoỏ lun
ca mỡnh. õy l nhng tri nghim quý bỏu, lm hnh trang trong quỏ
trỡnh lm vic ca em sau ny. Em xin gi li cỏm n chõn thnh nht n
Ban lónh o Ngõn hng cng nh ton th cỏn b - cụng nhõn viờn ca
Chi nhỏnh vỡ s giỳp ca cỏc cụ chỳ, anh ch trong thi gian em thc tp
va qua.
Cui cựng, em xin by t lũng cm n sõu sc n gia ỡnh v bn bố ó
luụn bờn cnh, h tr v ng viờn em hon thnh tt khoỏ lun ca mỡnh.
Em xin chõn thnh cm n!
Hu, thỏng 05/2013
Sinh viờn thc hin
Nguyn Hoi Minh Chõu

SVTH: Nguyn Hoi Minh Chõu

2



Khoá luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................... 1

SVTH: Nguyễn Hoài Minh Châu

3


Khoá luận tốt nghiệp

DANH MỤC VIẾT TẮT
CN

: Chi nhánh

DN

: Doanh nghiệp

DNTN

: Doanh nghiệp tư nhân

DSCV

: Doanh số cho vay

DSTN


: Doanh số thu nợ

KD

: Kinh doanh

KH

: Khách hàng

KT

: Kinh tế

KTTT

: Kinh tế thị trường

KHCN

: Khách hàng cá nhân

KHDN

: Khách hàng doanh nghiệp

LN

: Lợi nhuận


LS

: Lãi suất

NH

: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
NQH

: Nợ quá hạn

SPTD

: Sản phẩm tín dụng

TD

: Tín dụng


VHĐ

: Vốn huy động

VTD

: Vốn tín dụng

SVTH: Nguyễn Hoài Minh Châu

4I


Khoá luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG

II

SVTH: Nguyễn Hoài Minh Châu

5


Khoá luận tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ:

SVTH: Nguyễn Hoài Minh Châu


6


Khoá luận tốt nghiệp

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do lựa chọn đề tài
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một trong những tổ chức trung gian tín dụng
(TD) quan trọng nhất của nền kinh tế (KT). Đặc biệt, đối với nước đang phát triển như
Việt Nam, NHTM càng thể hiện vai trò quan trọng trong việc giữ cho dòng vốn của
nền KT được lưu thông, góp phần bôi trơn hoạt động của nền kinh tế thị trường
(KTTT) đang trên đà phục hồi do ảnh hưởng của suy thoái KT thế giới trong thời gian
vừa qua.
Mỗi một ngân hàng (NH), tuỳ thuộc vào chiến lược phát triển của mình, sẽ đưa
ra các chính sách và dịch vụ phù hợp với đối tượng khách hàng (KH) mà NHTM nhắm
đến. Tuy nhiên, huy động vốn và cho vay vẫn là hai hoạt động nền tảng của NHTM.
Trong đó, cho vay được biết đến như là hoạt động mang lại lợi nhuận (LN) cao nhất
cho NH trong số nhiều dịch vụ khác thuộc mảng TD.
Đối với khách hàng cá nhân (KHCN), vốn vay giúp thoả mãn nhiều nhu cầu
khác nhau của KH (nhu cầu vốn cho sản xuất KD, vay phục vụ tiêu dùng…) trong
điều kiện nguồn lực hạn chế tại thời điểm vay vốn. Về phía doanh ngiệp (DN), vốn
luôn là bài toán đặc ra đối với việc duy trì hoạt động, mở rộng sản xuất, đầu tư, hiện
đại hóa kỹ thuật công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ… Nguồn vốn của
các DN dùng đầu tư có thể là nguồn vốn tự có, vốn do nhà nước cấp, vốn liên doanh
liên kết, vốn cổ phần hay vốn vay NH…Trong điều kiện KT suy thoái hiện nay, khi
mà sự huy động các nguồn vốn trên thị trường chứng khoán vẫn là một khó khăn thì
vốn vay NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nguồn vốn của DN. Vì thế,
cho vay khách hàng DN (KHDN) được coi là đòn bẩy cực kỳ quan trọng cho nền KT.

Như vậy, nghiệp vụ cho vay không chỉ có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại
và phát triển của một NH mà còn đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với KHCN,
KHDN nói riêng, và rộng hơn nữa, chính là nền KT của một đất nước. Xuất phát từ lý
do này, em lựa chọn đề tài phân tích tình hình cho vay của NHTM.

SVTH: Nguyễn Hoài Minh Châu

1


Khoá luận tốt nghiệp
Sau thời gian thực tập tại phòng Khách hàng DN tại NHTMCP Á Châu chi
nhánh (CN) Huế; được quan sát, tìm hiểu và trực tiếp tiếp xúc với các anh chị nhân
viên TD; đồng thời, nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo và nhân viên tại
Ngân hàng, em chọn nghiên cứu đề tài: “Phân tích tính hình cho vay của Ngân hàng
TMCP Á Châu – Chi nhánh Huê giai đoạn 2010-2012”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống lý thuyết về NHTM và hoạt động cho vay của NHTM.
- Phân tích tính hình cho vay KHDN và KHCN của NHTMCP Á Châu CN Huế.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay KHDN và KHCN của
NHTMCP Á Châu CN Huế.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: Các báo cáo và tài liệu của Ngân hàng TMCP Á
Châu – Chi nhánh Huế, thông tin trên báo. Các thông tin liên quan từ phương tiện
thông tin đại chúng và các phương tiện khác.
- Phương pháp xử lý và phân tích:
+ Các phương pháp thống kê mô tả.
+ Phương pháp phân tích xu hướng theo thời gian.
+ Phương pháp phỏng vấn chuyên gia.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay KHCN và KHDN của NHTMCP Á Châu
CN Huế.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay đối với KHCN và KHDN tại Ngân hàng
TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế giai đoạn 2010-2012.

SVTH: Nguyễn Hoài Minh Châu

2


Khoá luận tốt nghiệp

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tóm lượt những nghiên cứu đã qua
Hầu hết các đề tài phân tích tình hình cho vay tại NHTM trong thời gian qua đều
đứng trên góc độ NH, chủ yếu dựa vào các số liệu thứ cấp do NH cung cấp để phân tích,
đánh giá thực trạng hoạt động cho vay thông qua các nhóm chỉ tiêu cơ bản như doanh số
huy động, DSCV, DSTN, dư nợ, nợ quá hạn, nợ xấu, LN hoạt động cho vay... Từ đó, đề
xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại các NHTM.
Trên cơ sở kế thừa và phát huy những ưu điểm của các phương pháp nghiên
cứu trên cùng quá trình tham khảo các giáo trình, tài liệu, sách báo về hoạt động cho
vay, đề tài nghiên cứu “Phân tích hoạt động cho vay của NHTMCP Á Châu chi
nhánh Huê giai đoạn 2010-2012” của tôi tiếp tục nghiên cứu thực trạng, đánh giá
hoạt động cho vay đứng trên góc độ của NH, đồng thời cố gắng đứng trên góc độ của
KH khi xét đến các chỉ tiêu định tính; thu thập thông tin về các chỉ tiêu định tính và
định lượng; xử lý và phân tích số liệu thứ cấp dựa trên các nhóm chỉ tiêu mà tôi cho
rằng đầy đủ nhất, toàn diện nhất, phù hợp với số liệu cung cấp có phần hạn chế của
Chi nhánh. Từ đó, đề tài nghiên cứu đề xuất các biện pháp nhằm góp phần nâng cao

hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng. Bên cạnh đó, tôi đã tiến hành phỏng vấn
thêm các cán bộ TD tại phòng KHDN – NHTMCP Á Châu CN Huế về tình hình hoạt
động cho vay để có cái nhìn rõ ràng hơn, thiết thực hơn và từ đó có thể hoàn thành bài
phân tích một cách hiệu quả hơn.
1.2. Khái quát về Ngân hàng thương mại
NHTM là loại NH giao dịch trực tiếp với các công ty, xí nghiệp, tổ chức KT và cá
nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu,
cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ NH cho các đối tượng nói trên.
Sự có mặt của NHTM trong hầu hết các hoạt động của nền KT, xã hội đã chứng minh
rằng: Ở đâu có hệ thống NHTM phát triển thì ở đó có sự phát triển với tốc độ cao của nền
KT, xã hội.

SVTH: Nguyễn Hoài Minh Châu

3


Khoá luận tốt nghiệp
Theo Pháp lệnh NH năm 1990 của Việt Nam, NHTM là một tổ chức KD tiền tệ
mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của KH với trách nhiệm hoàn
trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, chiếc khấu và làm phương tiện thanh toán.
Theo Luật các tổ chức Việt Nam có hiệu lực vào tháng 10/1998: “NHTM là
loại hình tổ chức TD được thực hiện toàn bộ hoạt động NH và các hoạt động KD khác
có liên quan”.
Theo Nghị định 59/2009/NĐ-CP ngày 16/7/2009: “NHTM là NH được thực
hiện toàn bộ các hoạt động NH và các hoạt động KD khác có liên quan vì mục tiêu LN
theo quy định của Luật các tổ chức TD và các quy định của pháp luật”.
Theo luật các Tổ chức TD năm 2010: “NHTM là loại hình NH được thực hiện tất
cả các hoạt động NH và các hoạt động KD khác theo quy định nhằm mục tiêu LN”.
Như vậy, có thể nói rằng, NHTM là một định chế tài chính trung gian cực kỳ

quan trọng trong nền KTTT. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này mà các
nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại với số
lượng đủ lớn để cấp TD cho các tổ chức, cá nhân nhằm mục đích phục vụ phát triển
KT, xã hội.
1.3. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
Theo giáo trình Nghiệp vụ NHTM của tác giả Nguyễn Minh Kiều (Nhà xuất bản
Thống kê, năm 2009): Cho vay là một hình thức cấp TD cho KH một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả
cả gốc và lãi.
1.3.2. Nguyên tắc vay vốn
Nguyên tắc 1: Sử dụng vốn đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng vay:
Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên NH và KH thoả thuận và ghi vào
trong hợp đồng vay vốn. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích thoả thuận nhằm bảo
đảm hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ. Vì vậy, từ phía NH, trước khi
cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích của việc vay vốn, đồng thời phải kiểm tra xem KH có
sử dụng vốn vay đúng như mục đích đã cam kết hay không. Về phía KH, việc sử dụng
vốn vay đúng mục đích sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay và đảm bảo khả
SVTH: Nguyễn Hoài Minh Châu

4


Khoá luận tốt nghiệp
năng hoàn trả nợ cho NH, từ đó nâng cao uy tín của KH đối với NH và củng cố mối
quan hệ giữa 2 phía.
Nguyên tắc 2: Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong
hợp đồng cho vay. Nguyên tắc này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn
vốn mà NH sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà NH sử dụng để cho vay là
VHĐ từ KH gửi tiền. Hơn nữa, bản chất của quan hệ TD là quan hệ chuyển nhượng

tạm thời quyền sử dụng vốn vay, nên sau một thời gian nhất định, vốn vay phải được
hoàn trả cả gốc và lãi.
1.3.3. Nguồn vốn để thực hiện hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
Nguồn vốn để thực hiện hoạt động cho vay là nguồn vốn được tạo thành từ nghiệp
vụ tạo lập vốn. Theo giáo trình Quản trị NHTM của tác giả Trần Huy Hoàng và cộng
sự (Nhà xuất bản Lao động xã hội năm 2010), nguồn vốn của NHTM được tạo lập từ:
 Vốn điều lệ và các quỹ: Vốn điều lệ là vốn ban đầu khi NH mới bắt đầu đi vào
hoạt động và được ghi vào bản điều lệ của NH. Vốn điều lệ phải đạt mức tối thiểu theo
quy định của pháp luật. Vốn điều lệ được thay đổi theo xu hướng tăng lên nhờ được cấp
vốn bổ sung, hoặc phát hành cổ phiếu bổ sung, hoặc được kết chuyển từ quỹ dự trữ bổ
sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật mỗi nước. Các quỹ của NH được hình thành
khi NH đã đi vào hoạt động, bao gồm các quỹ trích từ lãi ròng hằng năm của NH như:
quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, các quỹ dự phòng, quỹ đầu tư phát triển và các quỹ khác.
Ở Việt Nam, theo quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 thì vốn tự có của
NHTM bao gồm vốn tự có cơ bản (vốn cấp 1) và vốn tự có bổ sung (vốn cấp 2). Vốn tự
có chiếm từ 5% đến 10% tổng nguồn vốn hoạt động của NH.
 Vốn huy động: Là nguồn vốn chủ yếu sử dụng trong hoạt động KD của NH,
chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn KD của NHTM. Nguồn VHĐ gồm có:
Tiền gửi không kỳ hạn của KH; tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức, đoàn thể; tiền gửi
tiết kiệm của dân cư; nguồn VHĐ qua phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái
phiếu NH, chứng chỉ tiền gửi.
 Nguồn vốn đi vay: Trong trường hợp vốn tự có và VHĐ không đủ đáp ứng nhu
cầu KD thì NH có thể vay vốn của NHNN, các NHTM khác và vay của các tổ chức tài
chính quốc tế, các tổ chức TD quốc tế.
SVTH: Nguyễn Hoài Minh Châu

5


Khoá luận tốt nghiệp

 Nguồn vốn khác: NH có thể tiếp nhận vốn từ ngân sách Nhà nước, các tổ chức
tài chính quốc tế, vốn chiếm dụng của KH…
1.3.4. Phân loại hoạt động của vay của Ngân hàng thương mại
1.3.4.1. Căn cứ vào đối tượng vay
Theo tiêu thức này, cho vay có thể phân chia cho vay thành các loại sau:
 Cho vay khách hàng cá nhân: Là loại hình cho vay mà đối tượng vay vốn
là cá nhân. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng KHCN không chỉ bao gồm cá nhân với mục đích
vay tiêu dùng là chủ yếu; mà còn bao gồm KH là đối tượng KD hộ gia đình với mục
đích vay phục vụ sản xuất. Như vậy, trong thẩm định, không xét đến đối tượng cá
nhân vay tiêu dùng, đối tượng KH KD hộ gia đình (như đại lý sữa, đại lý bia, shop vải,
shop áo quần...) mang đặc điểm khác biệt quan trọng nhất so với KH tổ chức là họ
không có đầy đủ hồ sơ tài chính. Nếu như thẩm định KH tổ chức, người thẩm định tiếp
xúc với hồ sơ thì đối với KHCN, việc thẩm định là tiếp xúc với con người.
 Cho vay KH tổ chức: Là loại hình cho vay mà đối tượng vay vốn là KH
tổ chức, như doanh nghiệp tư nhân, các loại hình công ty… Đối tượng KH này
thường vay vốn với quy mô tiền vay lớn hơn so với KHCN và bộ hồ sơ có đầy đủ
các loại hồ sơ tài chính.
 Đặc điểm cần lưu ý trong việc phân chia theo cách thức này là có một số loại
hình DN thuộc KH hàng tổ chức ở một vài NHTM nhưng lại thuộc loại hình KHCN ở
một số NHTM khác. Trong khuôn khổ khoá luận này, theo số liệu mà NHTMCP Á
Châu CN Huế cung cấp thì kể từ năm 2010 trở về trước, loại hình DNTN thuộc KHCN;
kể từ năm 2011 trở đi, loại hình DN này thuộc vào KHDN (KH tổ chức). Đây cũng là
một trong những yếu tố giải thích sự biến động của các chỉ số định lượng trong phần
phân tích tình hình cho vay ở phần sau của khoá luận này. Lý do giải thích sự thay đổi
cách phân chủa nói trên tại NHTMCP Á Châu CN Huế sẽ được giải thích trong phần
sau của khoá luận.
1.3.4.2. Căn cứ vào thời hạn vay
Theo tiêu thức này, cho vay có thể phân chia cho vay thành các loại sau:
 Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Mục đích của
cho vay ngắn hạn thường là tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.

SVTH: Nguyễn Hoài Minh Châu

6


Khoá luận tốt nghiệp
 Cho vay trung hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục
đích của cho vay trung hạn thường là tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
 Cho vay dài hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của
cho vay dài hạn thường là tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
1.3.4.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
Theo tiêu thức này, cho vay được phân thành các loại sau:
 Cho vay không có đảm bảo: Là loại hình cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân KH vay vốn
để quyết định cho vay.
 Cho vay có đảm bảo: Là loại hình cho vay dựa trên cơ sở các TSĐB cho
tiền vay thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào đó.
1.3.4.4. Căn cứ vào phương thức cho vay
Theo tiêu thức này, cho vay được chia thành các loại sau:
- Cho vay theo món vay;
- Cho vay theo hạn mức TD;
- Cho vay theo hạn mức thấu chi.
1.3.4.5. Căn cứ vào sản phẩm cho vay của Ngân hàng thương mại
Theo tiêu thức này, NHTMCP Á Châu CN Huế phân chia cho vay thành các
sản phẩm cho vay đối với KHCN và KHDN như sau:
1.3.4.5.1. Đối với khách hàng cá nhân
Đối tượng KHCN của NHTMCP Á Châu CN Huế là cá nhân người Việt Nam,
hộ gia đình, tổ hợp tác và DNTN (trước năm 2011) (Kể từ năm 2011 trở đi, đối tượng
DNTN được xếp vào KHDN).
Các sản phẩm vay dành cho KHCN bao gồm:

 Cho vay sản xuất kinh doanh: Là SPTD hỗ trợ nguồn vốn giúp KH bổ
sung nguồn vốn lưu động hoặc đầu tư phát triển mua máy móc, trang thiết bị, phương
tiện vận chuyển, nâng cấp cơ sở vật chất, mở rộng nhà xưởng…
 Cho vay mua nhà, sửa chữa nhà: Là SPTD hỗ trợ nguồn vốn giúp KH mua
được nhà, nền nhà đúng theo mong muốn. KH có thể sử dụng chính căn nhà mua hoặc
căn nhà dự tính sửa chữa để làm TSĐB vay vốn tại NH.
SVTH: Nguyễn Hoài Minh Châu

7


Khoá luận tốt nghiệp
 Cho vay thế chấp chứng khoán: Là SPTD hỗ trợ nguồn vốn dành cho KH
sở hữu chứng khoán và có nhu cầu thế chấp để hoặc cầm cố chứng khoán để vay vốn
tại NHTMCP Á Châu. Chứng khoán mà KH sở hữu để thế chấp có thể là chứng khoán
niêm yết hoặc chứng khoán chưa niêm yết. Ngoài ra, NHTMCP Á Châu còn có sản
phẩm cho vay ứng tiền ngày T, là SPTD hỗ trợ nguồn vốn bằng việc ứng trước tiền bán
chứng khoán trong thời gian KH chờ nhận tiền bán cổ phiếu tại Công ty chứng khoán
Á Châu.
 Cho vay tiêu dùng: Nhóm sản phẩm cho vay tiêu dùng bao gồm các sản
phẩm sau đây:
• Cho vay sinh hoạt tiêu dùng: Là SPTD hỗ trợ nguồn vốn giúp KH mua sắm

vật dụng gia đình, sửa chữa nhà ở, sửa xe cơ giới, làm KT hộ gia đình, thanh
toán học phí, đi du lịch, chữa bệnh, ma chay, cưới hỏi… và các nhu cầu thiết
yếu khác trong cuộc sống.
• Cho vay thấu chi tài khoản cá nhân: Là SPTD mà KHCN có thể chi vượt quá

số tiền có trên tài khoản tiền gửi thanh toán VND nhưng không được vượt
quá hạn mức thấu chi.

• Cho vay mua xe thế chấp xe mua: Là sản phẩn TD hỗ trợ nguồn vốn giúp KH

mua xe ô-tô phục vụ nhu cầu đi lại, giao dịch và KD, với tài sản thế chấp
bằng chính xe mua.
• Cho vay du học: Là SPTD nhằm đáp ứng 1 trong 2 hoặc cả 2 nhu cầu sau đây:

Chứng minh năng lực tài chính theo yêu cầu của lãnh sự quán (để được cấp
visa) và cho vay để thanh toán chi phí học tập.
• Thẻ tín dụng: Là phương tiện thanh toán thay thế tiền mặc dùng để mua sắm

hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt khi cần.
 Cho vay khác: Bao gồm cho vay đâu tư vàng, cho vay chứng từ có giá và
cho vay cán bộ công nhân viên của Á Châu.
1.3.4.5.2. Đối với khách hàng doanh nghiệp
 Cho vay tài trợ thương mại trong nước: Bao gồm Cho vay bổ sung vốn
lưu động thanh toán tiền hàng trong nước (không phục vụ xuất khẩu); Cho vay thấu
chi; Cho vay bổ sung vốn KD trả góp; Cho vay đầu tư vàng.
SVTH: Nguyễn Hoài Minh Châu

8


Khoá luận tốt nghiệp
• Cho vay bổ sung vốn lưu động thanh toán tiền hàng: Áp dụng đối với DN có

nhu cầu bổ sung vốn lưu động trong quá trình sản xuất, KD, cung ứng dịch
vụ, thanh toán tiền mua nguyên vật liệu để sản xuất hàng trong nước hoặc
mua hàng hoá thương mại trong nước.
• Cho vay thấu chi: Là loại hình cho vay cho phép KH chi vượt trên số tiền có


trên tài khoản, số tiền được phép chi vượt là hạn mức thấu chi. Loại hình
này áp dụng đối với DN có có quan hệ tài khoản tại NH.
• Cho vay bổ sung vốn KD trả góp: Là loại hình cho vay giúp KH bổ sung vốn

lưu động thường xuyên cho hoạt động sản xuất KD.
• Cho vay đầu tư vàng: Là loại hình cho vay KHDN có mục đích đầu tư vàng

với điều kiện KH là DN và NHTM có chức năng KD vàng cà đủ điều kiện
tham gia trực tiếp tại trung tâm giao dịch vàng; hoặc khách hành là DN đầu
tư vàng tại Á Châu.
 Cho vay tài trợ xuất khẩu: Bao gồm các loại hình sau:
• Cho vay tài trợ xuất khẩu trước khi giao hàng: Áp dụng đối với DN xuất khẩu

hàng hoá, dịch vụ có nhu cầu bổ sung vốn lưu động để thu mua, sản xuất,
gia công, chế biến, KD hàng xuất khẩu.
• Cho vay tài trợ xuất khẩu sau khi giao hàng: Áp dụng đối với DN, cơ sở sản

xuất KD hoạt động trong lĩnh vực KD xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ có nhu
cầu chiết khấu/vay.
 Cho vay tài trợ nhập khẩu: Áp dụng đối với các DN có nhu cầu bổ sung vốn
để nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư, hàng hoá. Cho vay tài trợ nhập khẩu bao gồm 2 sản
phẩm là Cho vay thế chấp lô hàng thép nhập khẩu và Cho vay thế chấp hạt nhựa.
 Cho vay tài trợ dự án/tài sản cố định: Áp dụng đối với các DN có nhu cầu
bổ sung vốn để mua sắm, nâng cấp, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải,
văn phòng làm việc, nhà xưởng,…
 Cách phân loại cho vay theo sản phẩm của NHTMCP Á Châu CN Huế được
trình bày trên đây là một trong những tiêu thức để phân tích tình hình cho vay của NH
trong phần tiếp theo của khoá luận.

SVTH: Nguyễn Hoài Minh Châu


9


Khoá luận tốt nghiệp
1.3.5. Quy trình cho vay của NHTMCP Á Châu CN Huế
Quy trình cho vay tại NHTMCP Á Châu bao gồm các bước sau đây:
Bước 1: Hướng dẫn thủ tục vay vốn và tiếp nhận hồ sơ.
Tại Sở giao dịch hoặc các Chi nhánh, KH có nhu cầu vay vốn sẽ được tiếp nhận
và hướng dẫn thủ tục vay vốn. KH được hướng dẫn thủ tục vay vốn tại các địa điểm
sau đây:
- Tại Phòng KHDN đối với KHDN.
- Tại Phòng KHCN đối với KHCN
- Tại Phòng Kinh doanh của Sở giao dịch hoặc các Chi nhánh.
- Tại Phòng Giao dịch trong hệ thống NHTMCP Á Châu.
Bước 2: Thẩm định hồ sơ vay và lập tờ trình.
Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ vay vốn từ KH, nhân viên phân tích TD (CA) tiến
hành thẩm định các nội dung sau:
- Thẩm định về năng lực pháp lý của KH (năng lực hành vi dân sự, năng lực
pháp luật dân sự).
- Thẩm định về năng lực hoạt động, tình hình sản xuất KD, tình hình tài chính,
tình hình công nợ của KH.
- Thẩm định phương án sản xuất KD, dự án đầu tư; thẩm định khoản vay và khả
năng trả nợ của KH.
- Thẩm định các biện pháp đảm bảo tiền vay: nhân viên định giá tài sản (A/A)
tiến hành thẩm định để định giá TSĐB và lập tờ trình.
Bước 3: Quyết định cho vay và thông báo kết quả cho khách hàng.
- Quyết định cho vay: Sau khi lập tờ trình thẩm định KH, trình cấp có thẩm
quyền xem xét và ký vào tờ trình thẩm định KH, tiến hành gửi hồ sơ cho các thành
viên hội đồng tín dụng đánh giá, xem xét quyết định cho vay.

- Thông báo kết quả cho KH: Tối đa 2 ngày làm việc kể từ ngày hội đồng tín dụng
ra quyết định cho vay hoặc không cho vay, phải thông báo kết quả bằng văn bản cho KH.
Bước 4: Hoàn tất thủ tục pháp lý về tài sản đảm bảo nợ vay.
- Căn cứ vào kết quả phê duyệt cho vay của hội đồng tín dụng, nhân viên quản lý và
phát triển KH (A/O) chuyển giao toàn bộ hồ sơ cho Loan SCR để chuẩn bị hồ sơ giải ngân.
SVTH: Nguyễn Hoài Minh Châu

10


Khoá luận tốt nghiệp
- Loan SCR chuyển hồ sơ TSĐB kèm phúc đáp thông báo kết quả xét duyệt khoản
vay cho nhân viên pháp lý chứng từ và quản lý tài sản (LDO) để hoàn tất các thủ tục pháp
lý về TSĐB cho khoản vay, sau đó tiến hành thủ tục nhận và quản lý TSĐB.
- Đối với việc cho vay bằng chứng thư bảo lãnh của NH, chứng thư bảo lãnh
của công ty mẹ… sẽ do nhân viên quản lý và phát triển KH (A/O) tiến hành kiểm tra
tính xác thực và hợp pháp của chứng thư bảo lãnh, tiến hành sao (photo) thư bảo lãnh,
bản sao lưu vào hồ sơ theo hướng dẫn của NH. Bản chính thư bảo lãnh cho vào phòng
bì và lưu vào kho.
Bước 5: Lập Hợp đồng cho vay, Khế ước nhận nợ.
- Khi KH có nhu cầu rút tiền vay, căn cứ nhu cầu thực tế của KH và nội dung phê
duyệt của HĐTD đã được thực hiện hoàn tất, Loan SCR tiến hành soạn Hợp đồng cho vay.
- Hợp đồng cho vay, Khế ước nhận nợ sau khi đã soạn xong, Loan SCR chuyển
cho KH và bên có liên quan ký, sau đó trình cấp có thẩm quyền ký.
Bước 6: Tạo tài khoản vay và giải ngân.
- Căn cứ HĐTD, Khế ước nhận nợ, Loan SCR chịu trách nhiệm thực hiện thủ
tục tạo tài khoản vay thích hợp cho KH.
- Sau khi tài khoản vay đã có đầy đủ các thông tin và nối kết về TSĐB, Loan
SCR phối hợp với Nhân viên kiểm soát hiệu lực hóa khoản vay.
- Nhân viên giao dịch tài khoản (Teller) thực hiện giải ngân.

Bước 7: Kiểm tra, theo dõi khoản vay, thu nợ, xử lý những vấn đề phát sinh.
- Theo dõi quá trình trả lãi, vốn và đôn đốc thu hồi nợ (gốc và lãi)
- Kiểm tra thường xuyên tình hình hoạt động của KH
- Kiểm tra, đánh giá lại tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh (gọi chung là
TSĐB): tiến hành đánh giá lại hiện tượng và giá trị TSĐB nợ vay cho NH.
- Xử lý các vấn đề phát sinh như: KH có nhu cầu trả nợ trước hạn so với thời hạn đã
ký kết trong hợp đồng cho vay, KH có nhu cầu cơ cấu lại thời hạn trả nợ, KH xin miễn
giảm lãi vay…
Bước 8: Thanh lý/ tất toán khoản vay.
- Hồ sơ vay được thanh lý khi KH thanh toán đầy đủ vốn vay lãi vay và các chi
phí khác có liên quan.
SVTH: Nguyễn Hoài Minh Châu

11


Khoá luận tốt nghiệp
- Sau khi tất toán khoản vay, tiến hành thủ tục giải chấp TSĐB theo mẫu và
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Việc xác lập một quy trình cho vay và không ngừng hoàn thiện nó đặc biệt quan
trọng đối với một NHTM.
- Về mặt hiệu quả, một quy trình cho vay hợp lý sẽ giúp cho NH nâng cao chất
lượng cho vay và giảm thiểu rủi ro TD.
- Về mặt quản lý, quy trình cho vay có tác dụng làm cơ sở cho việc phân định
quyền, trách nhiệm cho các bộ phận trong hoạt động TD, đồng thời làm cơ sở để thiết
lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn.
1.4. Phân tích hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
Để phân tích hoạt động cho vay của NHTM, thường sử dụng 2 nhóm chỉ tiêu
định tính và định lượng sau đây:
1.4.1. Hệ thống các chỉ tiêu định tính

1.4.1.1. Thủ tục và quy chế cho vay vốn
Đây là khâu tiếp xúc đầu tiên của KH với NH. Thủ tục làm việc, tinh thần thái
độ phục vụ KH của các cán bộ TD sẽ gây ấn tượng mạnh cho KH. Yêu cầu về các thủ
tục giấy tờ đơn giản, không gây phiền hà, thời gian xét duyệt nhanh chóng, kết hợp với
thái độ phục vụ chu đáo nhiệt tình của cán bộ TD sẽ tạo cho KH một tâm lý thoải mái,
tạo niềm tin và hình ảnh tốt trong mỗi KH.
Quy trình cho vay cần phục vụ tốt nhất cho KH nhưng phải đảm bảo đúng quy
chế cho vay VTD. Cán bộ TD cần thực hiện tuần tự, chuẩn xác trong công tác thẩm
định về dự án, khả năng tài chính, năng lực pháp lý của KH, về TSĐB... nhằm đưa ra
được quyết định hợp lý nhất vừa phục vụ tốt KH vừa phòng ngừa rủi ro.
1.4.1.2. Quá trình xét duyệt cho vay
KH đến với NH với mong muốn được vay vốn phù hợp với thời gian nhanh
nhất và chi phí thấp nhất. Hoạt động cho vay của NH được thực hiện trên cơ sở nỗ lực
phục vụ KH tốt nhất nhưng cũng phải đảm bảo an toàn khoản vay. Hiện nay, quy định
thời hạn xét duyện cho vay là tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn xin vay vốn.
Trong khoảng thời gian này, NH phải làm rất nhiều công việc trong công tác thẩm
định. Với một KH lâu năm và truyền thống thì công tác thẩm định tốn ít thời gian và
SVTH: Nguyễn Hoài Minh Châu

12


Khoá luận tốt nghiệp
chi phí hơn, các thông tin có độ chính xác và tin cậy cao, vì vậy, thời gian xét duyệt
ngắn hơn. Với một KH mới thì công tác thẩm định vất vả hơn, việc thu thập thông tin
có nhiều hạn chế nên chi phí và thời gian cho thẩm định là cao hơn.
Giai đoạn này yêu cầu phải có những cán bộ TD giỏi và có khả năng chuyên
môn cao nhằm đưa ra những quyết định chính xác trong khoảng thời gian nhanh nhất,
đồng thời đảm bảo an toàn và hiệu quả trong những khoản vay đó thì mới đáp ứng
được yêu cầu nâng cao chất lượng cho vay của NH.

1.4.1.3. Tinh thần thái độ phục vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng
Khi cho vay, nếu cán bộ TD có tinh thần thái độ, đạo đức nghề nghiệp tốt thì trong
quá trình tiếp cận phục vụ KH sẽ tạo cho KH niềm tin và tạo một hình ảnh tốt trong mỗi KH.
Năng lực trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của cán bộ TD có ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng các món vay. Với năng lực trình độ chuyên môn và kinh nghiệm
cao thì khi thẩm định cho vay sẽ đưa ra được những quyết định đúng đắn, có hiệu quả,
khả năng gặp rủi ro thấp.
1.4.1.4. Cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại của Ngân hàng
Một cơ sở tốt có ảnh hưởng tốt tới tâm lý KH, phục vụ cho các hoạt động
nghiệp vụ của NH một cách chính xác và nhanh nhất, một cơ sở vật chất tốt sẽ tạo
hứng khởi cho chính cán bộ TD thực hiện tốt công việc của mình.
Việc ứng dụng các công nghệ hiện đại giúp cho NH có thể tiếp cận được những
thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tốt nhất trên các mặt: thông tin về KH, thông
tin về dự án (tính hiệu quả của dự án, xu hướng phát triển đối với sản phẩm của dự án,
thông tin về thị trường, giá cả, cạnh tranh...) một cách nhanh chóng và chuẩn xác nhất,
thông tin quản lý đối với các KH lớn vay vốn của nhiều tổ chức TD. Độ tin cậy của
các thông tin này là yếu tố trước tiên để cán bộ TD ra quyết định cho vay và ảnh
hưởng rất lớn đến độ an toàn của món vay.
Để hoạt động cho vay của NH nói riêng và hoạt động KD của NH nói chung đạt
được hiệu quả, chất lượng thì NH phải luôn luôn quan tâm tới các chỉ tiêu trên đây.
Các chỉ tiêu này được thường xuyên được kiểm tra và đánh giá sẽ giúp cho NH nhìn
nhận được mặt tốt và hạn chế, từ đó có những biện pháp điều chỉnh kịp thời cho hoạt
động NH mình đồng thời tránh được rủi ro trong hoạt động cho vay của NH.
SVTH: Nguyễn Hoài Minh Châu

13


Khoá luận tốt nghiệp
1.4.2. Hệ thống các chỉ tiêu định lượng

1.4.2.1. Nguồn vốn huy động và sự phù hợp giữa vốn huy động và hoạt động cho vay
Như đã được trình bày ở những phần trước, một trong những nguồn vốn quan
trọng nhất của NHTM tài trợ cho hoạt động cho vay là VHĐ từ KH gửi tiền. Đây là
nguồn vốn chủ yếu sử dụng trong hoạt động KD của NH, chiếm tỷ trọng rất lớn trong
tổng nguồn vốn KD của NHTM. Nguồn VHĐ gồm có: Tiền gửi không kỳ hạn của
KH; tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức, đoàn thể; tiền gửi tiết kiệm của dân cư; nguồn
VHĐ qua phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu NH, chứng chỉ tiền gửi.
Việc so sánh giữa tỷ trọng các nguồn huy động với DSCV về thời hạn sẽ phần nào cho
thấy sự phù hợp giữa nguồn VHĐ và hoạt động cho vay. Thông thường, giữa nguồn
VHĐ và hoạt động cho vay cần có sự phù hợp về thời hạn: nguồn VHĐ ngắn hạn nên
được tài trợ cho các khoản vay ngắn hạn, tương tự đối với các khoản trung hạn và dài
hạn. Tuy nhiên, do tính chất ổn định của các khoản huy động ngắn hạn mà một phần
VHĐ ngắn hạn có thể được sử dụng để tài trợ cho hoạt động cho vay trung-dài hạn. Tỷ
lệ vốn ngắn hạn tài trợ cho hoạt động cho vay trung-dài hạn tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ
thể về VHĐ của mỗi NHTM. Thông thường, tỷ lệ này là 30% (30% VHĐ ngắn hạn tài
trợ cho hoạt động cho vay trung-dài hạn).
Tuy nhiên, có 2 điểm cần lưu ý khi phân tích sự phù hợp giữa VHĐ và hoạt động
cho vay. Thứ nhất: Với đặc điểm dân cư đông, hoạt động sản xuất-KD của các nhà máy,
xí nghiệp, DN… không phát triển mạnh của đất cố đô, thì nguồn VHĐ có thể lớn hơn
DSCV (do nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư lớn nhưng nhu cầu vay của cá nhân và tổ
chức không lớn). Với tính chất này thì thị trường Huế được xem như kênh thu hút tiền
gửi tiết kiệm cho các thị trường có nhu cầu vay vốn lớn tại các tỉnh/thành phố phát triển
hơn về công nghiệp. Thứ hai: Cần lưu ý xem việc CN NHTM tự cân đối nguồn huy
động và cho vay của CN mình, hay nguồn VHĐ thu vào và việc xét duyệt cho vay đều
được xét duyệt ở cấp cao hơn là hội sở. Trong trường hợp nguồn VHĐ được và hồ sơ
vay vốn đều được trình lên hội sở thì sự phù hợp giữa VHĐ và hoạt động cho vay phải
được xem xét ở cấp hội sở của một NHTM chứ bản thân một CN của NHTM không xét
đến yếu tố này.

SVTH: Nguyễn Hoài Minh Châu


14


Khoá luận tốt nghiệp
Trong phạm vi khoá luận tốt nghiệp này, do giới hạn về số liệu mà NHTM
cung cấp nên bài làm chỉ phân tích sự phù hợp giữa VHĐ và DSCV dựa trên thời
hạn, bỏ qua yếu tố cách thức huy động (tài khoản thanh toán, tiền gửi tiết kiệm,
phát hành giấy tờ có giá…)
1.4.2.2. Chỉ tiêu về doanh số cho vay và doanh số thu nợ
 Doanh số cho vay phản ánh lượng vốn mà NH đã giả ngân cho KH vay. Số
liệu về DSCV qua các năm sẽ thể hiện xu hướng hoạt động cho vay của NH, cho thấy
hoạt động cho vay được mở rộng hay thu hẹp qua các năm. Tuy nhiên, việc DSCV tăng
không đồng nghĩa với tín hiệu tốt của hoạt động NH và ngược lại, DSCV giảm chưa
chắc đã là tín hiệu xấu. Chỉ tiêu DSCV cần được xem xét trong mối tương quan với các
chỉ tiêu khác, đặt trong các điều kiện về tiềm lực NH và bối cảnh KT vĩ mô tại một thời
điểm nhất định.
Trong phạm vi khoá luận này, DSCV được phân tích theo đối tượng vay
(KHCN-KHDN) và thời hạn vay (ngắn-trung-dài hạn) theo số tuyệt đối và số tỷ lệ. Số
tỷ lệ được tính dựa trên công thức sau:
(1) Tỷ trọng cho vay theo tiêu thức a =

Doanh số cho vay theo tiêu thức a
Tổng doanh số cho vay

 Doanh số thu nợ phản ánh lượng vốn mà NH được hoàn trả trong một thời
kỳ. Doanh số này thể hiện khả năng thu nợ của NH tại thời kỳ ấy. DSTN và DSCV có
thể có mối quan hệ tăng/giảm cùng chiều hoặc là không có mối quan hệ. Điều này phụ
thuộc vào thời hạn của các khoản vay tại thời kỳ đó và các thời kỳ trước. Trong trường
hợp tỷ trọng các khoản vay xét về thời hạn (ngắn/trung/dài hạn) trong DSCV là không

đổi qua các năm thì người phân tích có thể dự đoán được xu hướng của DSTN vào các
năm tiếp theo.
Trong phạm vi khoá luận này, DSTN được phân tích theo đối tượng vay
(KHCN – KHDN) và thời hạn vay (ngắn-trung-dài hạn) theo số tuyệt đối và số tỷ lệ.
Số tỷ lệ được tính dựa trên công thức sau:
(2) Tỷ trọng thu nợ theo tiêu thức a =

Doanh số thu nợ theo phương thức
a
Tổng doanh số thu nợ

SVTH: Nguyễn Hoài Minh Châu

15


Khoá luận tốt nghiệp
1.4.2.3. Chỉ tiêu về dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay là chỉ tiêu phản ánh chất lượng vốn vay của NH đã được giải
ngân tại một thời điểm cụ thể. Chỉ tiêu dư nợ cho vay được tính bằng số tuyệt đối theo
công thức sau đây:
(3) Dư nợ năm i = Dư nợ năm (i-1) + doanh số cho vay năm i – doanh số thu nợ năm i

Thông thường, dư nợ cho vay cao chứng tỏ NH cho vay được nhiều, uy tín NH
tương đối tốt, có khả năng thu hút được KH. Ngược lại, nếu dư nợ thấp thì chứng tỏ
NH không có khả năng mở rộng và phát triển cho vay, khả năng tiếp thị của NH kém.
Dư nợ cho vay cũng chính là chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng làm việc của
nhân viên TD. Mặc dù vậy, không thể chỉ dựa vào chỉ tiêu này để đánh giá tình hình
cho vay của NHTM, chỉ tiêu này phải được xem xét trong mối quan hệ với mức độ an
toàn và tính lành mạnh của các khoản cho vay.

Tương tự mối quan hệ giữa DSCV và DSTN như đã trình bày ở trên, khó có thể
tìm được mối quan hệ giữa DSCV và doanh số thu nợ. Một sự tăng trưởng ở DSCV
không dẫn đến sự gia tăng dự nợ trong một giai đoạn và ngược lại. Có thể nói rằng, sự
tăng/giảm của DSCV và dư nợ là hoàn toàn độc lập. Việc giải thích xu hướng 2 chỉ
tiêu nói trên cần dựa vào thời hạn của các khoản vay.
Trong phạm vi của khoá luận này, chỉ tiêu dư nợ được phân tích theo trình tự sau:
- Phân tích chung về đối tượng KH và thời hạn của dư nợ.
- Phân tích dư nợ KHCN theo sản phẩm cho vay KHCN của NHTMCP Á Châu
CN Huế (các sản phẩm cho vay KHCN đã được trình bày trong phần phân
loại cho vay theo sản phẩm).
- Phân tích dư nợ KHDN theo sản phẩm cho vay KHDN của NHTMCP Á Châu
CN Huế (các sản phẩm cho vay KHDN đã được trình bày trong phần phân
loại cho vay theo sản phẩm).
1.4.2.4. Chỉ tiêu dư nợ cho vay trên tổng vốn huy động
Chỉ tiêu dư nợ cho vay trên tổng VHĐ cho thấy khả năng sử dụng vốn của NH,
tỷ lệ VHĐ được sử dụng để cho vay. Chỉ tiêu này cho biết liệu nguồn VHĐ được của
CN có đáp ứng được nhu cầu vay vốn của KH hay là không, được tính theo công thức
như sau:
SVTH: Nguyễn Hoài Minh Châu

16


Khoá luận tốt nghiệp
Dư nợ cho vay

(4) Dư nợ cho vay trên tổng vốn huy động =

Tổng vốn huy động


1.4.2.5. Chỉ tiêu doanh số thu nợ trên dư nợ (vòng quay vốn tín dụng)
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng được sử dụng để xem xét liệu NH có sử dụng
vốn có hiệu quả hay là không. Vòng quay VTD càng cao cho thấy NH hoạt động càng
hiệu quả, thể hiện công tác thu hồi nợ của NH được thực hiện tốt, đồng vốn đầu tư
không bị ứ đọng. Vòng quay VTD được tính theo công thức sau:
Doanh số thu
nợ

(5) Vòng quay vốn tín dụng =

Dư nợ

1.4.2.6. Chỉ tiêu về nợ quá hạn, nợ xấu và khả năng thu hồi nợ
 Chỉ tiêu về nợ quá hạn: Chỉ tiêu NQH phản ánh trực tiếp chất lượng hoạt

động cho vay của NH, nó cho biết NQH của các khoản cho vay chiếm tỷ lệ bao nhiêu
phần trăm so với dư nợ hoạt động cho vay. Hoạt động cho vay càng được mở rộng thì
lợi nhuân mang về cho NH càng cao. Nhưng nếu NH đáp ứng nhu cầu vay vốn của
KH một cách ồ ạt mà không có chọn lọc và thẩm định kỹ càng KH của mình thì rủi ro
TD là rất cao. Rủi ro này được phản ánh ở chỉ tiêu tỷ lệ NQH sau đây:
(6) Tỷ lệ nợ quá hạn =

Nợ quá hạn
Dư nợ cho vay

Trong đó, NQH là nợ thuộc từ nhóm 2 đến nhóm 5 trong 5 nhóm nợ được phân
loại theo quyết định QĐ493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và QĐ 18/2007/QĐNHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN như sau:
 Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:

- Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ các gốc

và lãi đúng hạn.

- Các khoản NQH dưới 10 ngày và TCTD đánh giá có khả năng thu hồi cả gốc và
lãi bị quá hạn và thu hồi đúng cả gốc và lãi đúng trong thời hạn còn lại.
 Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:

- Các khoản NQH từ 10 ngày đến 90 ngày.
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.

SVTH: Nguyễn Hoài Minh Châu

17


Khoá luận tốt nghiệp
 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

- Các khoản NQH từ 91 tới 180 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ
hạn tra nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2.
- Các khoản nợ được miễn giảm lãi do KH không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo
hợp đồng TD.
 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:

- Các khoản NQH từ 181 ngày đến 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:


- Các khoản NQH trên 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn 90 ngày trở lên theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ được cơ cấu lại thòi hạn tra nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thòi hạn tra nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn.
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Như vậy, dựa vào phân loại nợ mà ta có thể biết tình hình các khoản vay. Nếu
NQH (nợ thuộc nhóm 2 đến nhóm 4) càng lớn thì tình hình cho vay đang ở trạng thái
không tốt. Chỉ tiêu tỷ lệ NQH càng thấp (< 5%) thì chất lượng cho vay càng cao và ngược
lại, khi chỉ tiêu này càng cao (> 5%) thì chất lượng cho vay của NH càng thấp. Khi một
khoản vay không được trả đúng hạn như đã cam kết mà không có lý do chính đáng thì sẽ
bị chuyển thành NQH với LS là 150% so với LS ban đầu. NQH được chia làm hai loại:
- NQH do định kỳ trả nợ ngắn hơn chu kỳ sản xuất KD của KH hoặc vì một lý do nào
đó chưa thu được tiền bán hàng nên đến kỳ trả nợ KH chưa có tiền trả. NH buộc phải
chuyển NQH, loại NQH này có khả năng thu hồi cao.

SVTH: Nguyễn Hoài Minh Châu

18


Khoá luận tốt nghiệp
- NQH do KH vay vốn không còn khả năng trả nợ cho NH (KH phá sản, KD thua
lỗ, bị lừa đảo, gặp rủi ro thiên tai,…). NH phải chuyển sang NQH chờ xử lý. Loại
NQH này được gọi là nợ khó đòi, khả năng thu hồi nợ này rất thấp.
 Chỉ tiêu về nợ xấu: Từ 2 loại nợ như đã trình bày ở trên, để phân tích hình hình
cho vay, cần phải xem xét chỉ tiêu khả năng thu hồi nợ của NH. Khả năng thu hồi nợ
của NH được tính theo công thức sau:

(7) Khả năng thu hồi nợ =

Nợ xấu
Nợ quá hạn

Trong đó, nợ xấu là nợ thuộc từ nhóm 3 đến nhóm 5 theo quyết định
QĐ493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và QĐ 18/2007/QĐ-NHNN

ngày

25/04/2007 của Thống đốc NHNN như đã được trình bày ở trên đây.
Nếu chỉ tiêu này trên 50% thì tình hình hoạt động cho vay có chiều hướng gặp
khó khăn, nợ khó đòi có thể trở thành nợ không có khả năng thu hồi. Do đó, NH cần
theo dõi chặt chẽ hai chỉ tiêu này để có biện pháp kịp thời thu hồi nợ tránh rủi ro.
Trên thực tế, các khoản NQH là các khoản nợ có vấn đề có khả năng mất vốn,
tỷ lệ NQH càng cao thì các NH càng gặp khó khăn trong KD vì sẽ có nguy cơ mất vốn,
mất khả năng thanh toán và giảm LN, làm ảnh hưởng đến chất lượng TD. Tỷ lệ NQH
càng cao thì chất lượng hoạt động cho vay càng giảm thấp. Tuy nhiên trên thực tế thì
NQH là điều không thể tránh khỏi, do đó các NHTM luôn cố gắng để giảm thấp tỉ lệ
này xuống mức thấp nhất có thể.
Cuối cùng, để có cái nhìn tổng quan nhất về nợ xấu của tình hình cho vay, cần
xem xét khả năng bù đắp nợ xấu của NH qua công thức:
(8)

Khả năng bù đắp nợ xấu =

Dự phòng rủi ro
Nợ xấu

Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng bù đắp các khoản nợ xấu của NH thông qua

việc trích lập các khoản dự phòng tổn thất nợ. Theo tiêu chuẩn của mô hình CAMELS
thì tỷ lệ này nên lớn hơn 100% chứng tỏ khả năng bù đắp được toàn bộ các khoản nợ
xấu của NH. Hay nói cách khác, rủi ro của hoạt động cho vay được NH dự báo và
quản trị tốt.

SVTH: Nguyễn Hoài Minh Châu

19


×