Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

XKLĐ của thị xã hương thủy, tỉnh thừa thiên huế trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.91 KB, 69 trang )

GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giải quyết việc làm và nâng cao hiệu quả việc làm của người lao động là một
chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, các

uế

nguồn lực để giải quyết và nâng cao hiệu quả việc làm cho người lao động còn nhiều
khó khăn. Giải pháp quan trọng để giải quyết khó khăn đó là xuất khẩu lao động.

tế
H

Ý thức được vấn đề này, từ những năm 1980 trở lại đây, Đảng và Nhà nước ta

đã có nhiều Nghị quyết, Quyết định, Thông tư hướng dẫn các ngành, các địa phương
đẩy mạnh xuất khẩu lao động.

h

Trên cơ sở chủ trương của Đảng và Nhà nước về xuất khẩu lao động, Tỉnh ủy

in

Thừa Thiên Huế đã có chỉ thị số 22 ngày 18/12/2002, hướng dẫn các địa phương trên
địa bàn tỉnh về công tác xuất khẩu lao động.


cK

Để triển khai chủ trương của Đảng và chỉ thị của Tỉnh ủy về xuất khẩu lao
động, thị xã Hương Thủy đã thành lập Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động do Phó chủ tịch
UBND thị xã Hương Thủy làm Trưởng ban và các Chủ tịch UBND phường, xã làm ủy

họ

viên.

Công tác XKLĐ của thị xã Hương Thủy trong thời gian qua đã đạt được thành

Đ
ại

tựu đáng khích lệ, đã có hơn 2300 người đi lao động ở nước ngoài, thu nhập của người
đi lao động xuất khẩu cao hơn hẳn lao động trong nước, các gia đình có con em đi xuất
khẩu lao động có mức sống khá hơn trước.

ng

Tuy nhiên, công tác xuất khẩu lao động của Hương Thủy vẫn còn nhiều hạn
chế. Còn một bộ phận người đi lao động gặp rủi ro, không hoàn thành được hợp đồng,

ườ

không có khả năng trả nợ, gia đình có cuộc sống khó khăn hơn trước khi đi xuất khẩu
lao động.

Tr


Vì vậy, việc phân tích đúng thực trạng, tìm ra những nguyên nhân tồn tại và đề

ra những giải pháp để khắc phục, tiếp tục mở rộng và nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao
động của thị xã Hương Thủy là vấn đề cấp bách, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
Đó chính là lý do tôi chọn đề tài “xuất khẩu lao động của thị xã Hương Thủy,
tỉnh Thừa Thiên Huế” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

1


GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài

XKLĐ là một vấn đề được quan tâm nghiên cứu về lý luận cũng như thực tiễn,
đã có nhiều công trình và nhiều bài viết nghiên cứu về vấn đề này như:
- Hồ Thị Mẫn (2010), “Xuất khẩu lao động ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa

uế

Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay”, khóa luận tốt nghiệp. Trường Đại học Kinh tế
Huế.

tế
H


- Nguyễn Hữu Lợi (2009), xuất khẩu lao động ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa

Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay, đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường. Trường
Đại học Kinh tế Huế.

- Lê Hồng Huyên (2006), Nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của xuất khẩu lao

in

h

động Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Luận văn thạc sỹ kinh tế.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội.

cK

Các đề tài này đã góp phần làm rõ nhiều nội dung lý luận về XKLĐ như: khái
niệm, vai trò, các nhân tố ảnh hưởng, kinh nghiệm, quan điểm của Đảng về XKLĐ,
cũng như đánh giá thực trạng hoạt động XKLĐ trên địa bàn nghiên cứu, từ đó đề xuất

họ

được một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động XKLĐ.
Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu hoạt động XKLĐ tại thị xã Hương Thủy.

Đ
ại

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích đánh giá thực

trạng XKLĐ trên địa bàn thị xã trong giai đoạn hiện nay, đề tài đưa ra phương hướng

ng

và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trước, trong và sau XKLĐ của thị xã Hương
Thủy.

ườ

Để đạt được mục đích đó, đề tài giải quyết các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động XKLĐ.

Tr

- Phân tích, đánh giá thực trạng XKLĐ trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh

Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2007–2011, những thành tựu đạt được cũng như
những tồn tại và nguyên nhân của nó.
- Đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả XKLĐ của địa bàn thị xã
Hương Thủy trong thời gian tới.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

2


GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài


Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động XKLĐ trên địa bàn thị xã Hương
Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Phạm vi nghiên cứu:

uế

- Về không gian: Địa bàn thị xã Hương Thủy
- Về thời gian: Giai đoạn 2007–2011

tế
H

- Về nội dung: Đề tài phân tích đánh giá thực trạng hoạt động XKLĐ của thị xã

Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế, làm rõ vai trò, tác dụng của nó đến KT-XH của thị
xã và đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động XKLĐ.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

in

h

Để làm rõ đối tượng nghiên cứu, trong đề tài có sử dụng các phương pháp
nghiên cứu chủ yếu sau:

+ Các phương pháp cụ thể:

cK


+ Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.

- Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu đã công bố gồm: các bài viết của

họ

các tác giả, số liệu của các cơ quan nhà nước cung cấp;
- Phương pháp thu thập thông tin và xử lý số liệu, khảo sát, điều tra những

Đ
ại

người đã tham gia XKLĐ.

6. Đóng góp của đề tài

- Đề tài này đã phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động XKLĐ trên địa bàn thị

ng

xã Hương Thủy và đi sâu nghiên cứu hiệu quả KT-XH của hoạt động XKLĐ bằng
cách đưa ra các chỉ tiêu đánh giá.

ườ

- Nghiên vấn đề hậu XKLĐ từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu

quả sử dụng nguồn lao động sau khi LĐXK trở về nước.

Tr


- Trên cơ sở chiến lược phát triển KT-XH của tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung

và thị xã Hương Thủy nói riêng trong giai đoạn 2011 – 2015, đề tài xây dựng phương
hướng và đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động
XKLĐ trên địa bàn thị xã.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

3


GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

- Ngoài ra, đề tài còn là một nguồn tài liệu tham khảo có giá trị cho những
người quan tâm nghiên cứu vấn đề này, nhất là sinh viên ngành kinh tế và kinh tế
chính trị.
7. Kết cấu của đề tài

uế

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung nghiên cứu, đề tài
gồm có 3 chương:

tế
H

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động xuất khẩu lao động.


Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động của thị xã Hương Thủy,
tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay.

Chương 3: Phương hướng, mục tiêu và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt

in

h

động xuất khẩu lao động của thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

tới.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

4



GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.1. Khái quát chung về xuất khẩu lao động

uế

1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Sức lao động, lao động

tế
H

SLĐ là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể,

trong một người đang sống và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một
giá trị sử dụng nào đó. SLĐ là khả năng của lao động, còn lao động là sự tiêu dùng

h

SLĐ trong hiện thực [16;21].

in


Lao động là hoạt động có mục đích, ý thức của con người nhằm làm thay đổi
những vật thể tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người [16;21]. Đây là hoạt

cK

động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của
xã hội. Thực chất lao động là sự vận động của SLĐ trong quá trình tạo ra của cải vật
chất cho xã hội, lao động cũng chính là quá trình kết hợp của SLĐ và tư liệu sản xuất

họ

để sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu con người.
1.1.1.2. Khái niệm hàng hóa sức lao động

Đ
ại

Trong mọi xã hội, SLĐ đều là yếu tố của sản xuất nhưng SLĐ chỉ trở thành
hàng hoá với hai điều kiện sau:

+ NLĐ được tự do về thân thể, tức là có quyền tự chủ về SLĐ của mình và chỉ

ng

bán SLĐ trong một thời gian nhất định.
+ NLĐ không có tư liệu sản xuất, nói cách khác là trần như nhộng, không có

ườ

khả năng bán cái gì ngoài SLĐ hoặc không đủ tư liệu sản xuất để tự tổ chức quá trình


Tr

sản xuất, sản xuất không hiệu quả.
Hàng hoá SLĐ là một hàng hóa đặc biệt, nó tồn tại trong con người và người ta

chỉ có thể bán nó trong một khoảng thời gian nhất định. Vì thế, giá trị và giá trị sử
dụng của nó khác với hàng hoá thông thường.
Giá trị của hàng hoá SLĐ do lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái
sản xuất ra SLĐ quyết định. Cho nên giá trị của hàng hoá SLĐ được xác định gián tiếp

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

5


GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

qua giá trị những hàng hoá tiêu dùng, những tư liệu sinh hoạt mà NLĐ dùng để tái sản
xuất SLĐ, để nuôi sống gia đình và chi phí học tập.
Mặt khác, lượng giá trị hàng hoá SLĐ bao gồm cả yếu tố tinh thần, vật chất và
phụ thuộc vào điều kiện lịch sử, điều kiện sản xuất của mỗi quốc gia...Giá trị SLĐ

uế

không cố định mà tăng lên khi nhu cầu trung bình về hàng hoá, dịch vụ của con người
tăng và yêu cầu kỹ thuật lao động tăng; Giảm khi năng suất lao động xã hội tăng làm


tế
H

giảm giá trị hàng hoá tiêu dùng.

Giá trị sử dụng của hàng hoá SLĐ là khả năng thực hiện một loại lao động cụ
thể nào đó và được thể hiện ra trong quá trình lao động. Giá trị sử dụng của SLĐ phải
phù hợp với yêu cầu của người sử dụng SLĐ. Vì thế việc nâng cao trình độ nghiệp vụ

in

h

chuyên môn là điều mà NLĐ phải thường xuyên quan tâm đến nếu không muốn bị đào
thải, thất nghiệp.

cK

Trong quá trình lao động, SLĐ đã chuyển hoá toàn bộ những lao động quá khứ
của tư liệu sản xuất và lao động mới của nó sang sản phẩm mới, vì thế nó tạo ra một
lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của nó. Đây chính là giá trị sử dụng đặc biệt của hàng

họ

hoá SLĐ, nguồn gốc của sự tăng giá trị trong quá trình sản xuất, nguồn gốc của sự
giàu có, nguồn gốc của giá trị thặng dư.

Đ
ại


1.1.1.3. Việc làm

Ngày nay trong các công trình nghiên cứu khoa học cũng như trên các phương
tiện thông tin đại chúng khái niệm việc làm được diễn đạt theo nhiều cách tiếp cận

ng

khác nhau. Theo đại từ điển tiếng việt thì: “Việc làm là công việc, nghề nghiệp thường
ngày để sinh sống” [5;1815].

ườ

Trong điều 13 Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

năm 1994, được sửa đổi bổ sung năm 2002, 2006, 2007 có quy định rõ “ mọi hoạt

Tr

động lao động tạo ra thu nhập nhưng không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là
việc làm” [8;13].
Như vậy, mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm gọi là

việc làm. Những hoạt động này được thể hiện dưới các hình thức: Làm công việc được
trả công dưới dạng bằng tiền hoặc bằng hiện vật để đổi công. Các công việc tự làm để

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

6



GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

thu lợi cho bản thân. Làm công việc nhằm tạo ra thu nhập (bằng tiền hoặc hiện vật) cho
gia đình mình nhưng không hưởng lương hoặc tiền công.
1.1.1.4. Khái niệm thị trường lao động
Trong mỗi xã hội, nơi nào xuất hiện nhu cầu sử dụng lao động và có nguồn lao

uế

động cung cấp, ở đó sẽ hình thành nên thị trường lao động. Trong nền kinh tế thị
trường, NLĐ muốn tìm việc phải thông qua thị trường lao động. Thị trường lao động

tế
H

bao gồm toàn bộ các quan hệ lao động được xác lập trong lĩnh vực mua bán, trao đổi
và thuê mướn SLĐ. Trên thị trường lao động, mối quan hệ được thiết lập giữa một bên
là NLĐ và một bên là người sử dụng lao động. Qua đó, cung - cầu về lao động ảnh
hưởng tới tiền công lao động và mức tiền công lao động cũng ảnh hưởng tới cung -

quan hệ cung - cầu lao động.

cK

1.1.1.5. Khái niệm xuất khẩu lao động

in


h

cầu lao động. XKLĐ trên thị trường lao động quốc tế được thực hiện chủ yếu dựa vào

XKLĐ là một hình thức đặc thù của xuất khẩu nói chung và là một hình thức
của kinh tế đối ngoại, mà hàng hóa đem xuất là SLĐ của con người, còn khách mua là

họ

chủ thể người nước ngoài. Nói cách khác, XKLĐ là một hoạt động kinh tế dưới dạng
dịch vụ cung ứng lao động cho nước ngoài, mà đối tượng của nó là con người [25].

Đ
ại

Hình thức đặc thù của hoạt động XKLĐ là dịch vụ bán quyền sử dụng SLĐ của
NLĐ. XKLĐ mang tính tất yếu khách quan của quá trình di chuyển các yếu tố đầu vào
của quá trình sản xuất, dùng để chỉ một hoạt động kinh tế của một quốc gia do các tổ

ng

chức kinh tế thực hiện nhiện vụ cung ứng lao động cho các tổ chức kinh tế của một
nước khác có nhu cầu sử dụng NLĐ [19; 427]. Chúng ta có thể hiểu XKLĐ thông qua

ườ

khái niệm của tổ chức lao động quốc tế như sau: XKLĐ là hoạt động kinh tế của một
quốc gia thực hiện việc cung ứng lao động cho một quốc gia trên cơ sở những hiệp

Tr


định hoặc hợp đồng có tính chất hợp pháp quy định được sự thống nhất giữa các quốc
gia đưa và nhận LĐXK.
XKLĐ là hoạt động trao đổi, mua bán hay thuê mướn hàng hoá SLĐ giữa

Chính phủ một quốc gia hay tổ chức, cá nhân cung ứng SLĐ của nước đó với Chính
phủ, tổ chức, cá nhân sử dụng SLĐ nước ngoài trên cơ sở Hiệp định hay hợp đồng
cung ứng lao động.
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

7


GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

Như vậy, khi hoạt động XKLĐ được thực hiện sẽ có sự di chuyển lao động có
thời hạn và có kế hoạch từ một nước sang một nước khác. Trong hành vi trao đổi này,
nước đưa lao động đi được coi là nước XKLĐ, nước tiếp nhận lao động được coi là
nước nhập khẩu lao động.

uế

XKLĐ tại chỗ: là hình thức các tổ chức kinh tế của Việt Nam cung ứng lao
động cho các tổ chức kinh tế nước ngoài ở Việt Nam bao gồm: Các doanh nghiệp có

tế
H


vốn đầu tư nước ngoài; khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao; tổ chức, cơ
quan ngoại giao, văn phòng đại diện…của nước ngoài đặt tại Việt Nam.

Trong phạm vi bài này chỉ đề cập đến các hoạt động liên quan đến việc đưa
NLĐ đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.

in

h

Từ các khái niệm trên tôi xin đưa ra khái niệm XKLĐ như sau: XKLĐ là hoạt
động KT-XH của một quốc gia thực hiện việc xuất khẩu hàng hóa SLĐ cho một quốc

cK

gia khác trên cơ sở những hợp đồng XKLĐ có tính chất pháp quy được thống nhất
giữa các quốc gia xuất và nhập khẩu lao động thông qua doanh nghiệp XKLĐ.
1.1.2. Phân loại xuất khẩu lao động

họ

- Căn cứ vào cơ cấu LĐXK đưa đi

+ Lao động có nghề: là loại lao động trước khi ra nước ngoài làm việc đã được

Đ
ại

đào tạo thành thạo một loại nghề nào đó và khi số lao động này ra nước ngoài làm việc
có thể bắt tay ngay vào công việc mà không phải bỏ ra thời gian và chi phí để tiến

hành đào tạo nữa.

ng

+ Lao động không có nghề: là loại lao động mà khi ra nước ngoài làm việc chưa
được đào tạo một loại nghề nào cả. Loại lao động này thích hợp với những công việc

ườ

đơn giản, không cần trình độ chuyên môn hoặc phía nước ngoài cần phải tiến hành đào
tạo cho mục đích của mình trước khi đưa vào sử dụng.

Tr

- Căn cứ vào nước XKLĐ
+ Nhóm các nước phát triển: Có xu hướng gửi lao động kỹ thuật cao sang các

nước đang phát triển để thu ngoại tệ.
+ Nhóm các nước đang phát triển: có xu hướng gửi lao động bậc trung hoặc bậc
thấp sang các nước có nhu cầu để lấy tiền công và tích luỹ ngoại tệ, giảm bớt khó khăn
kinh tế và sức ép việc làm trong nước.
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

8


GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp
1.1.3. Hình thức xuất khẩu lao động

- Căn cứ vào cách thức thực hiện

Trong thời kỳ đầu (1980 – 1990), XKLĐ được thực hiện chủ yếu trêu cơ sở
Hiệp Định được ký kết giữa hai Chính phủ, thỏa thuận ngành với ngành. Sau năm

uế

1990, Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng đưa ra những chủ trương, chính sách tạo
điều kiện cho NLĐ có cơ hội đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với xu thế mở và hội

tế
H

nhập. Ngày 17 tháng 7 năm 2003, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 81/2003/NĐ-

CP quy định chi tiết về việc đưa người Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Tại điều 3 khoản 2 Nghị định này quy định rõ các hình thức đưa NLĐ Việt Nam đi
làm việc có thời hạn ở nước ngoài, trong đó bao gồm các hình thức cơ bản sau:

in

h

+ Thông qua doanh nghiệp Việt Nam được phép cung ứng lao động theo hợp
đồng ký kết với bên nước ngoài

cK

Đối tác nước ngoài có nhu cầu sử dụng lao động, đưa ra những yêu cầu cụ thể
về số lượng, tuổi tác, nghề nghiệp, giới tính...Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế của

Việt Nam sau khi nhận được đơn đặt hàng của bên nước ngoài sẽ tiến hành sơ tuyển

họ

dựa trên những tiêu chí có sẵn. Để đảm bảo đúng yêu cầu của mình, bên nước ngoài
thực hiện kiểm tra lại một lần nữa trước khi lao động sang làm việc.

Đ
ại

 Thông qua doanh nghiệp Việt Nam nhận thầu, nhận khoán công trình hoặc
đầu tư ở nước ngoài

Bên nước ngoài đặt hàng cho các công trình xây dựng, do vậy phải đưa đi đồng

ng

bộ các đối tượng lao động gồm có kỹ thuật, quản lý, chỉ đạo thi công và lao động trực
tiếp sang nước ngoài làm việc. Sau khi công trình kết thúc thì cũng chấm dứt hợp đồng

ườ

đối với NLĐ, vì thế XKLĐ theo hình thức khoán khối lượng công việc thường không
ổn định, tâm lý của NLĐ dễ bị chán nản, không tận tâm với công việc.

Tr

 Theo hợp đồng lao động do cá nhân NLĐ trực tiếp ký kết với người sử dụng

lao động ở nước ngoài (hợp đồng cá nhân)

Hình thức này đòi hỏi đối tượng lao động đa dạng tuỳ theo yêu cầu và mức độ

phức tạp của công việc. Có những yêu cầu của người nước ngoài đòi hỏi người có
trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất, kinh nghiệm tổ chức quản lý, cũng có những
yêu cầu chỉ cần NLĐ có trình độ giản đơn.
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

9


GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

Ngoài những hình thức đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, hình
thức XKLĐ tại chỗ cũng đã trở nên phổ biến hơn ở Việt Nam. Thông qua các tổ chức
kinh tế của ta, NLĐ được cung ứng cho các tổ chức kinh tế nước ngoài dưới những
hình thức: Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Các khu chế xuất, khu công

uế

nghiệp; Các tổ chức, cơ quan ngoại giao tại Việt Nam.
- Căn cứ vào cơ cấu hàng hoá SLĐ

tế
H

 Chuyên gia: là những lao động có trình độ chuyên từ bậc đại học trở lên, kỹ
thuật viên trình độ cao ra nước ngoài làm việc với vai trò tư vấn, giám sát, giảng dạy
hướng dẫn kỹ thuật hay đào tạo nghề.


h

 Thợ lành nghề: Là loại lao động trước khi ra nước ngoài làm việc đã được

in

đào tạo thành thạo một loại nghề nào đó và khi ra nước ngoài làm việc họ có thể bắt
tay ngay vào công việc mà không cần bỏ thời gian và chi phí để tiến hành đào tạo nữa.

cK

 Tu nghiệp sinh: là những NLĐ chưa đáp ứng được yêu cầu về trình độ
chuyên môn của nước nhập khẩu lao động và nếu muốn vào làm việc ở các nước này
họ phải được hợp pháp hoá dưới hình thức tu nghiệp sinh nghĩa là vừa làm vừa được

họ

đào tạo tiếp tục về trình độ chuyên môn kỹ thuật.

 Lao động giản đơn: Là loại lao động khi ra nước ngoài làm việc chưa được

Đ
ại

đào tạo một loại nghề nghiệp nào cả nên không có nghề hoặc có nghề ở mức thấp.
Loại lao động này chỉ thích hợp với các công việc giản đơn, không cần trình độ
chuyên môn hoặc phía nước ngoài cần phải tiến hành đào tạo cho mục đích của mình

ng


trước khi đưa vào sử dụng.

1.2. Tính tất yếu khách quan của hoạt động xuất khẩu lao động

ườ

1.2.1. Nhu cầu sức lao động
Sự biến động về nhu cầu SLĐ giữa các nền kinh tế các nước là nguyên nhân

Tr

khách quan dẫn đến XKLĐ. Suy cho cùng, tính chất không đồng đều trong quá trình
tích luỹ tư bản của các nước làm nảy sinh sự cần thiết phải có sự trao đổi quốc tế về
hàng hóa SLĐ. Trên cơ sở quan sát số lượng lớn các hiện tượng di dân quốc tế,
Ravenstien đã đưa ra lý thuyết về “lực đẩy - lực hút”. Ông phân tích quá trình di dân từ
Ailen sang nước Anh hồi đầu thế kỷ XIX, cho rằng các yếu tố “lực hút” quan trọng
hơn các yếu tố “lực đẩy”. Trong khi ở các nước đang và chậm phát triển, sản xuất chủ
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

10


GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

yếu là nông nghiệp năng suất thấp, đời sống khó khăn, tính mùa vụ cao, thu nhập
không ổn định, tình trạng thất nghiệp cao tạo ra những “lực đẩy” thì ở các nước phát
triển với một nền đại công nghiệp phát triển cao thu hút nhiều lao động, thu nhập cao,

mức sống cao hơn…lại tạo ra những “lực hút” hấp dẫn đối với NLĐ ở các nước đang

uế

và chậm phát triển. Đây là xu hướng chủ yếu, ngoài ra còn nhiều xu hướng tự phát
1.2.2. Sự chênh lệch về mức tăng dân số tự nhiên

tế
H

khác.

Không chỉ có sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế giữa các nước, các
khu vực trên thế giới mà cả sự tăng trưởng về dân số và sự phân bố dân cư không đều
cũng tạo sức ép ở các mức độ khác nhau về việc làm, nhà ở dẫn đến tình trạng xuất cư.

in

h

Ở nhóm các nước tư bản phát triển, tỷ lệ tăng dân số là 1%/năm, còn ở các nước
đang phát triển tỷ lệ này là 2 – 2,3%/năm. Ước tính mỗi năm sẽ có khoảng trên 80

cK

triệu người được bổ sung vào dân số thế giới, trong đó trên 95% là ở các nước đang và
chậm phát triển. XKLĐ về cơ bản là kết quả của ba nguyên nhân trên. Ba nguyên nhân
này có mối quan hệ nhân quả, quy định và tương hỗ lẫn nhau.

họ


1.2.3. Khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế giữa các nước
Do nhiều nhân tố khác nhau về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, con người, chế

Đ
ại

độ chính trị, xã hội cũng như các yếu tố lịch sử, văn hóa… mà sự phát triển của các
quốc gia trên thế giới là không đồng đều. Sự phân hóa giàu nghèo giữa các nước đang
diễn ra một cách sâu sắc. Khoảng cách này không những không được rút ngắn mà còn

ng

có nguy cơ rộng ra. Các nước giàu chỉ chiếm 20% dân số thế giới nhưng chiếm tới
80% thu nhập và ngược lại.

ườ

Tất nhiên, yếu tố quyết định đối với di chuyển quốc tế về SLĐ không phải là số

tuyệt đối về thu nhập mà là tỷ lệ thu nhập quốc dân bình quân giữa các nước xuất cư

Tr

và nhập cư. NLĐ sẽ có được những lợi ích kinh tế to lớn khi họ di cư đến lao động tại
các nước có nền kinh tế phát triển cao hơn.
1.3. Vai trò của xuất khẩu lao động
1.3.1. Tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xoá đói giảm nghèo
Giải quyết việc làm, tạo thu nhập là vấn đề hàng đầu của mỗi quốc gia, nước ta
có nguồn lao động dồi dào, tuy nhiên giá nhân công rẻ, thất nghiệp còn cao. Do đó,

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

11


GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

XKLĐ được coi là một trong những giải pháp quan trọng. XKLĐ đã góp phần giải
quyết được tình trạng thất nghiệp, đặc biệt ở vùng nông thôn. Theo Bộ LĐ-TB&XH,
Mỗi năm Việt Nam có khoảng 80.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng, theo số liệu năm 2010, có khoảng 500.000 lao động nước ta đang làm việc tại

uế

trên 40 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Nguồn thu nhập cao từ hoạt động XKLĐ của LĐXK đã góp phần cải thiện đời

tế
H

sống gia đình và thân nhân họ, giúp nhiều gia đình trở nên khá giả, nhiều lao động sau

khi về nước đã trở thành các nhà đầu tư và chủ doanh nghiệp, tạo việc làm cho một bộ
phận lao động khác, đóng góp vào sự phát triển và ổn định kinh tế xã hội.

1.3.2. Nâng cao tay nghề và trình độ của người lao động, tạo nguồn nhân lực

in


h

đáp ứng quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

Hoạt động XKLĐ ngoài mục đích giải quyết công ăn việc làm, tạo thu nhập cho

cK

NLĐ còn có một số nhiệm vụ quan trọng khác là: qua lao động ở nước ngoài, NLĐ
tiếp thu kinh nghiệm quản lý, sản xuất tiên tiến, nâng cao trình độ tay nghề, nghiệp vụ,
tư duy kinh tế của mình cũng như rèn luyện tác phong và kỷ luật công nghiệp, kể cả

họ

trình độ ngoại ngữ, góp phần cải thiện và phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Sau khi về nước, chính họ sẽ trở thành

Đ
ại

một nguồn lao động có kỹ năng, trình độ nghề nghiệp cao bổ sung vào lực lượng lao
động.

Chỉ thị số 41-CT/TW ngày 22/9/1998 của Bộ Chính trị đã khẳng định: “Cùng

ng

với các giải pháp giải quyết việc làm trong nước là chính, XKLĐ và chuyên gia là một
chiến lược quan trọng, lâu dài, góp phần xây dựng đội ngũ lao động cho công cuộc xây


ườ

dựng đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
1.3.3. Tăng nguồn thu ngoại tệ

Tr

Lợi ích khác từ việc XKLĐ là thu ngoại tệ. Thu nhập của LĐXK thường được

quy ra đồng tiền quốc tế, phổ biến là USD để chuyển về nước, điều này rất quan trọng
vì nó tích luỹ ngoại tệ cho đất nước góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế,
đồng thời giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao đời sống cho NLĐ, do
vậy góp phần rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa nước phát triển và nước đang phát
triển.
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

12


GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

Đến nay, có khoảng 500 nghìn lao động Việt Nam làm việc ở trên 40 nước và
vùng lãnh thổ với 40 nhóm ngành nghề khác nhau, hằng năm gửi về nước khoảng 1,62 tỷ USD (riêng từ thị trường Hàn Quốc với gần 50 nghìn lao động gửi về khoảng 700
triệu USD/năm; Nhật Bản là hơn 300 triệu USD) [25].

uế


1.3.4. Mở rộng quan hệ hợp tác lao động quốc tế

XKLĐ là một hình thức của kinh tế đối ngoại, thông qua sự hợp tác trong

tế
H

XKLĐ quan hệ giữa nước cung ứng lao động và nước tiếp nhận lao động trở nên gắn
bó hơn, hiểu nhau hơn tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa hai bên. Cung cấp cho nhau
những thông tin quan trọng về vấn đề hai nước cùng quan tâm và thống nhất quan
điểm hai bên cùng có lợi. Sự đa dạng hóa các quan hệ hợp tác quốc tế được mở rộng

in

h

thông qua hợp tác quốc tế về lao động sẽ tạo điều kiện mở rộng hơn nữa các quan hệ
hợp tác khác.

cK

Thông qua NLĐ, công nhân các nước cùng làm việc và người dân bản xứ có thể
tìm hiểu về đất nước, con người cũng như truyền thống văn hoá Việt Nam. Từ đó làm
cho các mối quan hệ ngày càng trở nên gắn bó mật thiết hơn. Ngoài các mối quan hệ

họ

của NLĐ ra thì các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa nhà nước với
nhà nước cũng không ngừng được cải thiện. Do vậy, XKLĐ một mặt đem lại những lợi


Đ
ại

ích kinh tế, xã hội to lớn, nhưng mặt khác lại góp phần củng cố các mối quan hệ hợp tác
cũng như hội nhập quốc tế.

1.3.5. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động

ng

Không chỉ góp phần xóa đói giảm nghèo, XKLĐ còn góp phần nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực thông qua các lớp đào tạo nghề, chuyên môn kỹ thuật, ngoại

ườ

ngữ, tác phong công nghiệp, tư duy kinh tế cho NLĐ. Từ đó, góp phần chuyển dịch cơ
cấu việc làm của LĐXK sau khi về nước theo hướng tích cực, tăng tỷ lệ việc làm phi

Tr

nông nghiệp, lao động quản lý và chuyên môn kỹ thuật.
Tóm lại, XKLĐ là hoạt động kinh tế quan trọng đối với mỗi quốc gia, đặc biệt

đối với các nước kinh tế kém phát triển. Đó là một giải pháp tạo việc làm, nâng cao
trình độ, tạo thu nhập cho NLĐ, đào tạo nguồn nhân lực cho quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, đó cũng là hoạt động mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế của một
quốc gia và tạo nguồn thu ngoại tệ, góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

13



GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

đồng thời thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động. Vì vậy, XKLĐ hiện đang được coi là
một trong những ngành kinh tế đối ngoại mang lại nhiều lợi ích to lớn cả về mặt kinh
tế và xã hội, là giải pháp tạo việc làm quan trọng và mang tính chiến lược của nước
ta.

uế

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu lao động
1.4.1. Nhóm nhân tố khách quan

tế
H

- Điều kiện kinh tế chính trị

XKLĐ chịu nhiều tác động từ sự phát triển kinh tế của nước tiếp nhận có ổn
định hay không. Nếu nền kinh tế có những biến động xấu bất ngờ xảy ra thì hoạt động
XKLĐ cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn.

in

h

Chính trị cũng ảnh hưởng tới XKLĐ. Nếu nước tiếp nhận có tình hình chính trị

không ổn định thì họ có thể cũng không có nhu cầu tiếp nhận thêm lao động và nước

cK

XKLĐ cũng không muốn đưa NLĐ của mình tới đó. Động đất, sóng thần ở Nhật Bản
và bất ổn chính trị ở Libya vừa qua là một minh chứng cụ thể, khoảng 10.000 lao động
Việt Nam ở Libya phải về nước và nước ta ngưng XKLĐ sang Libya trong một thời

họ

gian.

- Yếu tố cạnh tranh

Đ
ại

XKLĐ là xuất khẩu hàng hóa SLĐ nên nó vận động theo quy luật thị trường, tất
yếu nó phải chịu sự tác động của quy luật cạnh tranh và mang tính cạnh tranh. Sự cạnh
tranh ở đây diễn ra giữa các nước XKLĐ với nhau và giữa các doanh nghiệp XKLĐ

ng

trong nước với nhau trong việc dành và thống lĩnh thị trường XKLĐ.
XKLĐ là một giải pháp tạo việc làm, tăng thu nhập có hiệu quả cao nên được

ườ

rất nhiều nước quan tâm thực hiện, nhất là các nước chậm và đang phát triển. Cho nên,
hoạt động XKLĐ được thực hiện trong sự cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia


Tr

XKLĐ. Ngày càng có nhiều nước tham gia vào lĩnh vực XKLĐ nên cạnh tranh càng
cao. Sự cạnh tranh này mang tác động hai chiều. Chiều tích cực: thúc đẩy hoạt động
XKLĐ của nước mình không ngừng tự nâng cao chất lượng hàng hoá SLĐ để tăng
tính cạnh tranh trên thị trường, tạo ra sự phát triển mới cho hoạt động XKLĐ. Chiều
tiêu cực: cạnh tranh không lành mạnh hoặc tính cạnh tranh yếu sẽ bị đào thải.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

14


GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp
- Quan hệ cung - cầu về lao động

Việc XKLĐ phụ thuộc rất lớn vào quan hệ cung - cầu về lao động trên thị
trường khu vực cũng như thế giới. Khi nền kinh tế tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ,
các nước nhập khẩu lao động có nhu cầu tiếp nhận thêm nhiều việc làm từ LĐXK

uế

nước ngoài, làm cho chỉ tiêu XKLĐ lớn hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động

càng lớn thì hoạt động XKLĐ diễn ra càng mạnh mẽ.

tế

H

XKLĐ của các nước và ngược lại. Mức chênh lệch về nhu cầu lao động của các nước

Chẳng hạn như có thị trường cần lao động Việt Nam, nhưng họ lại áp đặt thực
hiện “chính sách bia kèm lạc”, như Ả rập Xê út gần đây: Trong một đơn hàng, nếu
doanh nghiệp Việt Nam không cung ứng đủ 10% tổng số lao động giúp việc gia đình

in

h

thì nhà tuyển dụng không làm thủ tục cấp visa cho số lao động đi làm ngành nghề
khác.

cK

XKLĐ trên thị trường lao động quốc tế được thực hiện chủ yếu dựa vào quan
hệ cung - cầu lao động. Nó chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật kinh tế thị
trường. Bên cầu phải tính toán kỹ hiệu quả của việc nhập khẩu lao động từ đó cần phải

họ

xác định chặt chẽ số lượng, cơ cấu, chất lượng lao động hợp lý. Mặt khác, bên cung có
mong muốn xuất khẩu càng nhiều lao động càng tốt. Do vậy, muốn cho loại hàng hoá

Đ
ại

đặc biệt này chiếm đựơc ưu thế trên thị trường lao động, bên cung phải có sự chuẩn bị

và đầu tư để được thị trường chấp nhận, phải đáp ứng kịp thời các yêu cầu về số
lượng, cơ cấu và chất lượng lao động cao.

ng

- Điều kiện giao thông vận tải, thông tin liên lạc giữa quốc gia XKLĐ và
quốc gia tiếp nhận

ườ

Giao thông vận tải và thông tin liên lạc là hai lĩnh vực không thể thiếu trong bất

kỳ một thời đại nào, nhất là trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay. Một khi giao thông

Tr

vận tải và thông tin liên lạc giữa các nước này phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn
cho NLĐ trong các quá trình xuất nhập cảnh, các thông tin về nhu cầu lao động, tình
hình an ninh chính trị cũng như phong tục tập quán của quốc gia tiếp nhận lao động sẽ
được cập nhật và phổ biến rộng rãi, đời sống sinh hoạt của NLĐ sẽ được thuận lợi hơn.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

15


GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp


Nếu những điều kiện này tốt sẽ góp phần làm giảm chi phí trong hoạt động
XKLĐ cũng như thuận lợi trong quá trình đưa lao động đi và nhận lao động về. Vì thế
hoạt động XKLĐ sẽ diễn ra dễ dàng và mạnh mẽ hơn.
1.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan

uế

Bao gồm hệ thống các quan điểm, chính sách và chủ trương của nhà nước về
hoạt động XKLĐ. Nếu coi trọng XKLĐ, xác định đúng vị trí của nó trong phát triển

tế
H

KT-XH Chính phủ đó sẽ sử dụng rất nhiều công cụ cũng như chính sách khuyến khích

nhằm tạo cho hoạt động XKLĐ những con đường phát triển thuận lợi nhất và ngược
lại. Đồng thời với quá trình này thì công tác tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của hoạt động XKLĐ.

in

h

Nhà nước Việt Nam khuyến khích các cơ quan, tổ chức, cá nhân người Việt
Nam ở trong nước và ngoài nước tham gia vào việc mở thị trường, tìm đối tác, hợp

cK

đồng để tạo điều kiện cho LĐXK đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với pháp luật quốc
tế, pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận lao động.

XKLĐ còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của hệ thống pháp luật nước nhập khẩu

họ

lao động cũng như luật pháp quốc tế, nhất là hệ thống luật pháp liên quan đến vấn đề
lao động, việc làm và quản lý lao động nhập cư.

Đ
ại

Việc đưa được NLĐ Việt Nam đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài phụ thuộc
rất nhiều vào chính sách nhận lao động của nước sở tại, thị trường tiếp nhận lao động
vận động theo chiều hướng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng lao động.

ng

Để phát triển hoạt động XKLĐ Nhà nước cần ban hành, hoàn thiện pháp luật
liên quan, có những chính sách tương ứng với từng giai đoạn cụ thể, đồng thời phải

ườ

phù hợp với pháp luật quốc tế cũng như pháp luật của nước tiếp nhận lao động. XKLĐ
không giống như xuất khẩu một mặt hàng thông thường, xuất khẩu xong còn phải tổ

Tr

chức quản lý, giám sát LĐXK ở nước ngoài và đưa LĐXK trở về khi đã hoàn thành
hợp đồng.
Yếu tố rất quan trọng nữa là chất lượng nguồn lao động. Đây là yếu tố cơ bản


quyết định hiệu quả XKLĐ. Các nước đang phát triển có nhu cầu tuyển dụng nguồn
lao động chất lượng cao, các chuyên gia trong khi đó các nước phát triển cần lao động
giá rẽ là chủ yếu tuy nhiên càng ngày họ đòi hỏi trình độ chuyên môn càng cao, vì vậy
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

16


GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

các nước đang phát triển muốn nâng cao hiệu quả hoạt động XKLĐ nhất định phải
nâng cao chất lượng lao động để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nước nhập khẩu.
1.5. Quan điểm và chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về xuất khẩu
lao động

uế

Xuất phát từ vị trí và tầm quan trọng của chính sách lao động, việc làm đối với
sự phát triển KT-XH của đất nước, công tác XKLĐ được Đảng và Nhà nước ta quan

tế
H

tâm từ những năm 1980, ngày 11/12/1980 Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định

46-CP năm 1980 về việc đưa công nhân và cán bộ đi bồi dưỡng nâng cao trình độ và
làm việc có thời hạn tại các nước xã hội chủ nghĩa nhằm giải quyết việc làm cho một
bộ phận thanh niên nước ta, thông qua hợp tác lao động nhờ các nước anh em đào tạo


in

h

một đội ngũ lao động có tay nghề vững, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế nước ta
sau này. Tại Đại hội Đảng lần thứ V đã xác định “mở rộng đưa lao động ra nước

lao động việc làm nói chung”.

cK

ngoài bằng nhiều hình thức thích hợp, coi đó là một bộ phận hữu cơ của chương trình

Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI xác định: “mở rộng việc đưa NLĐ ra

họ

nước ngoài bằng nhiều hình thức thích hợp, coi đó là một bộ phận hữu cơ của chương
trình lao động nói chung”. Nghị quyết Hội nghị TƯ 4 khóa VIII chỉ rõ: “mở rộng

Đ
ại

XKLĐ trên thị trường đã có và trên thị trường mới. Cho phép các thành phần kinh tế
tham gia XKLĐ và làm dịch vụ XKLĐ trong khuôn khổ pháp luật dưới sự quản lý chặt
chẽ của nhà nước”. Sau đó Bộ chính trị tiếp tục khẳng định “XKLĐ và chuyên gia là

ng


một hoạt động KT-XH góp phần giải quyết nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo
thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho NLĐ, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất

ườ

nước,...cùng với các giải pháp giải quyết việc làm trong nước là chính thì XKLĐ và
chuyên gia là một chiến lược quan trọng, lâu dài, góp phần xây dựng đội ngũ lao động

Tr

cho công cuộc xây dựng đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; là một
bộ phận của hợp tác quốc tế, góp phần cũng cố quan hệ hữu nghị, hợp tác lâu dài với
các nước” [15].
Quyết định số 101/2007/QĐ-TTg ngày 06/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm đến năm 2010.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

17


GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

Trong chiến lược phát triển KT-XH 2001 – 2010, Đảng ta đã xác định: “Đẩy
mạnh XKLĐ, xây dựng và thực hiện đồng bộ, chặt chẽ cơ chế, chính sách về đào tạo
nguồn lao động, đưa lao động ra nước ngoài, bảo vệ quyền lợi và tăng uy tín cho NLĐ
Việt Nam ở nước ngoài” [12].


uế

Báo cáo Chính trị tại Đại hội X của Đảng Công sản Việt Nam khẳng định:

chặt chẽ và bảo vệ quyền lợi chính đáng cho NLĐ” [11].

tế
H

“Tiếp tục thực hiện chương trình XKLĐ, tăng tỷ lệ lao động đã qua đào tạo, quản lý

Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng: “Đẩy mạnh và chấn chỉnh công tác quản lý, tổ
chức XKLĐ” [10].

in

h

Trên cơ sở các quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước đã từng bước thể
chế hóa thành các chính sách, các quy định pháp luật phù hợp với từng ngành, từng

cK

lĩnh vực. Đồng thời khuyến khích các cơ quan, tổ chức, cá nhân người Việt Nam ở
trong nước và ngoài nước tham gia vào việc mở thị trường, tìm đối tác để tạo điều kiện
cho NLĐ đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với pháp luật quốc tế, pháp luật Việt Nam

họ


và pháp luật của nước tiếp nhận lao động.

trong nước

Đ
ại

1.6. Kinh nghiệm xuất khẩu lao động của một số quốc gia và địa phương

1.6.1. Kinh nghiệm của Philippin
Ngày nay Philippin đưa lao động đi làm việc ở hơn 160 nước với nhiều loại

ng

nghề và lĩnh vực cũng như các hình thức cung ứng lao động. Để đẩy mạnh XKLĐ,
Chính phủ Philippin đã thành lập 3 cơ quan chuyên nghiệp trực thuộc Bộ lao động và

ườ

việc làm là: Ban phát triển việc làm ngoài nước, Hội đồng thủy thủ Quốc gia và Văn
phòng dịch vụ việc làm. Chính phủ tạo mọi điều kiện và đảm bảo mọi quyền lợi cho

Tr

mọi người dân muốn làm việc trong nước hoặc nước ngoài, tạo mọi điều kiện cho việc
tự do lựa chọn việc làm phù hợp với lợi ích quốc gia. Tạo điều kiện và quản lí di cư
lao động, tăng cường mạng lưới các văn phòng việc làm công cộng và hợp lí hóa sự
tham gia của khu vực tư nhân vào việc tuyển và bố trí việc làm cho người lao động ở
trong và ngoài nước.
Một số biện pháp mà Philippin đã sử dụng:

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

18


GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp
- Xây dựng nhu cầu tiếp thị việc làm ngoài nước
- Xây dựng chính sách
- Thiết lập hệ thống tiếp thị
- Thiết lập chương trình và chiến lược tiếp thị

uế

Chính phủ Philippin coi XKLĐ là chiến lược, là quốc sách lâu dài nên có các
chương trình quốc gia về lao động, thực hiện xã hội hóa triệt để hoạt động này. Vấn đề

tế
H

XKLĐ thường xuyên được đề ra trong các cuộc trao đổi các cấp và được thể hiện
trong các thỏa thuận song phương với nước ngoài.

Hệ thống pháp luật và các quy định dưới luật về XKLĐ minh bạch, chặt chẽ
nhưng cũng rất thông thoáng và chủ động cho người lao động và các doanh nghiệp

in

h


XKLĐ.

Chính phủ Philippin khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia XKLĐ, tự

cK

tìm việc làm ở nước ngoài. Tổng cục lao động và Cục quản lí việc làm ngoài nước làm
cơ quan đại diện của Chính phủ thực hiện cấp giấy phép hoạt động XKLĐ cho các
công ty và cá nhân tham gia thị trường lao động ngoài nước. Bộ máy tuyển dụng của

họ

Philippin đơn giản, gọn nhẹ, thủ tục thuận tiện, chi phí đi lao động ở nước ngoài không
cao, thời gian thẩm định và cấp giấy phép ngắn với chi phí thấp (khoảng 100USD) cho

Đ
ại

cả thời kì lao động.

Philipin chủ trương đẩy mạnh XKLĐ đã qua đào tạo và thực hiện hỗ trợ lao
động thông qua các Trung tâm đào tạo nghề, ngoại ngữ và cung cấp thông tin miễn

ng

phí. Thực hiện hỗ trợ các công ty cung ứng lao động bằng việc thành lập các quỹ hỗ
trợ XKLĐ, không đánh thuế thu nhập đối với người lao động ở nước ngoài, miễn thuế

ườ


chuyển tiền nhà nước thông qua hệ thống Ngân hàng nội địa, chính sách hỗ trợ vốn
vay đối với người lao động trước khi đi XKLĐ và sau khi hồi hương.

Tr

Philippin luôn chú trọng việc xây dựng chiến lược thị trường, Nhà nước hỗ trợ

các tổ chức kinh tế trong việc tìm kiếm, khai thác thị trường thông qua các hoạt động
chính thức của Chính phủ và các cơ quan ngoại giao; Tìm cách phát huy cao nhất lợi
thế so sánh của nước mình thể hiện qua việc đa dạng hóa hình thức và ngành nghề.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

19


GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp
1.6.2. Kinh nghiệm của tỉnh Hà Tĩnh

Trong những năm qua, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng,
chính quyền, đoàn thể các cấp, các ngành, địa phương, công tác XKLĐ của tỉnh đã thu
được những kết quả quan trọng, số lượng LĐXK ngày càng tăng, chất lượng tốt hơn,

uế

thị trường mở rộng; các đơn vị làm nhiệm vụ XKLĐ được củng cố, tăng cường và phát
triển.


tế
H

Theo Sở LĐ-TB&XH Hà Tĩnh, 7 tháng đầu năm 2012, đã có 1.928 lao động Hà

Tĩnh đi làm việc tại nước ngoài. Mặc dù gặp không ít khó khăn nhưng Hà Tĩnh vẫn
thuộc tốp đầu của cả nước trong hoạt động XKLĐ. Hiện Hà Tĩnh có 35.613 lượt lao
động đang làm việc tại 57 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong đó tập trung chủ yếu vào

in

h

các thị trường truyền thống như Đài Loan, Hàn Quốc, Malaixia và thị trường mới nổi
Úc, Angola, Arập... XKLĐ đã góp phần xoá đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân

cK

dân, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân công lại lao động, xây dựng nông thôn mới, ổn
định tình hình chính trị ở cơ sở…[25].

Để đẩy mạnh hơn nữa công tác XKLĐ theo tinh thần Nghị quyết 02-NQ/TU

họ

của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XV về tiếp tục thực hiện chương trình xóa đói
giảm nghèo, giải quyết việc làm, xây dựng nông thôn mới và Nghị Quyết Đại hội

Đ

ại

Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ yêu cầu các ngành, các cấp, các địa
phương phối hợp thực hiện tốt một số nhiệm vụ trọng tâm:
- Chỉ đạo, tổ chức điều tra, rà soát nguồn lao động, đánh giá, phân loại và nắm

ng

chắc nhu cầu, chất lượng lao động ở từng ngành, từng lĩnh vực và từng địa phương, đi
đôi với việc nghiên cứu, khảo sát lại thị trường XKLĐ; trên cơ sở đó xây dựng quy

ườ

hoạch và kế hoạch đào tạo, sử dụng lao động để có định hướng cho công tác XKLĐ
sát với nhu cầu thực tiễn. Củng cố thị trường đã có, mở rộng, phát triển thị trường mới.

Tr

Quan tâm đến đối tượng là lao động thuộc diện chính sách.
- Tập trung đầu tư cho công tác đào tạo nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu phát

triển kinh tế, xã hội tại chỗ cũng như công tác XKLĐ, đào tạo những ngành, nghề kỹ
thuật và công nghệ cao, đào tạo ngoại ngữ, giáo dục ý thức kỷ luật, pháp luật, nâng
dần tỷ trọng lao động có chất lượng cao trong tổng số lao động đi xuất khẩu. Tăng

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

20



GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

cường cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị và nâng cao năng lực các cơ sở đào tạo
nghề của tỉnh, từng bước thực hiện xã hội hoá công tác đào tạo nghề.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động XKLĐ. Nâng cao
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp XKLĐ trực tiếp và các cơ sở dịch vụ XKLĐ

uế

trên địa bàn đảm bảo đủ năng lực tiếp cận thị trường, công khai minh bạch trong tuyển
dụng nhằm đáp ứng nguyện vọng của LĐXK.

tế
H

- UBND tỉnh kinh phí từ ngân sách địa phương hàng năm hỗ trợ việc đào tạo
nghề nhằm nâng cao chất lượng LĐXK; có chính sách hỗ trợ kinh phí cho các địa
phương trong việc điều tra, khảo sát, phân loại lao động và xây dựng quy hoạch, kế
hoạch lâu dài về XKLĐ. Sở LĐ-TB&XH, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính phối

in

h

hợp nghiên cứu tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi về
thuế thu nhập, thu hút đầu tư cho công tác XKLĐ, khen thưởng cho các đơn vị hoàn

cK


thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch XKLĐ hàng năm; chỉ đạo thành lập “Quỹ rủi ro”, kiểm
tra việc chấp hành các chính sách, chế độ về quản lý tài chính, sử dụng ngoại tệ tại các
đơn vị XKLĐ.

họ

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng. Tập trung tuyên
truyền, phổ biến rộng rãi các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước,

Đ
ại

nâng cao nhận thức về XKLĐ. Tổ chức các hội nghị, hội thảo tuyên truyền, ngày hội
việc làm, mở sàn giao dịch việc làm cung cấp thông tin, phổ biến kinh nghiệm, từ đó
đề ra các giải pháp hữu hiệu, tiếp tục nhân rộng các mô hình, điển hình về XKLĐ để

ng

mọi NLĐ tự lựa chọn thị trường phù hợp điều kiện của họ [18].
1.6.3. Kinh nghiệm của Huyện Thiệu Hóa tỉnh Thanh Hóa

ườ

Những năm qua, XKLĐ ở huyện Thiệu Hóa đã đạt được những kết quả đáng

khích lệ, góp phần giúp người dân không chỉ giảm nghèo mà còn làm giàu cho gia

Tr


đình và địa phương.Trong 3 năm gần đây, huyện Thiệu Hóa đã đưa được gần 1.300 lao
động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, tập trung chủ yếu ở thị trường Hàn Quốc,
Đài Loan, Nhật Bản, Malaixia, Lào, Trung Đông... Số lao động đi làm việc ở nước
ngoài phần lớn có việc làm, thu nhập ổn định, sau 1 năm làm việc đã gửi được tiền về
cho gia đình. Riêng 9 tháng năm 2012, số lao động của huyện đi làm việc có thời hạn
ở nước ngoài đã gửi về cho gia đình khoảng 83 tỷ đồng. Từ nguồn vốn này, các hộ đầu
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

21


GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

tư vào sản xuất, kinh doanh, mở thêm nhiều cơ sở sản xuất mới thu hút lao động vào
làm việc.
Đạt được kết quả trên, huyện đã có nhiều giải pháp như tăng cường công tác
tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của

uế

tỉnh và của huyện về công tác XKLĐ về những địa phương làm tốt công tác XKLĐ,
những gia đình có người đi làm việc ở nước ngoài mang lại hiệu quả kinh tế cao trên

tế
H

các phương tiện thông tin đại chúng. Phối hợp với các doanh nghiệp XKLĐ có uy tín,


năng lực đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài tổ chức các hội nghị tư
vấn, tuyên truyền về XKLĐ cho trưởng thôn, bí thư chi bộ, trưởng các đoàn thể và
người lao động, giúp NLĐ và người nhà lao động tiếp nhận thông tin qua nhiều kênh

in

h

để tham gia XKLĐ. Bên cạnh đó, huyện còn có các cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo
nghề, cho vay vốn ưu đãi tại các ngân hàng, hỗ trợ lãi suất, kinh phí học ngoại ngữ và

cK

giáo dục định hướng...

Phát huy kết quả mà công tác XKLĐ mang lại, huyện Thiệu Hóa tiếp tục tuyên
truyền, nâng cao nhận thức cho người dân về công tác XKLĐ. Chú trọng công tác dạy

họ

nghề, ngoại ngữ, giáo dục định hướng cho NLĐ; phối hợp với các doanh nghiệp tuyển
lao động đi làm việc ở nước ngoài thường xuyên điều tra, rà soát số lao động trong độ

Đ
ại

tuổi có thể tham gia XKLĐ để đào tạo nghề, trước hết là bộ đội xuất ngũ, lao động
nông thôn thuộc diện chính sách... nhằm tăng tỷ lệ lao động có tay nghề đi làm việc ở
nước ngoài. Ban chỉ đạo XKLĐ cấp huyện chỉ đạo các xã, thị trấn lựa chọn những


ng

người đủ tiêu chuẩn giới thiệu cho các doanh nghiệp XKLĐ có năng lực, uy tín, ngăn
chặn kịp thời các hiện tượng tiêu cực, cò mồi, tung tin thất thiệt gây ảnh hưởng xấu

ườ

đến hoạt động XKLĐ; tuyên dương, khen thưởng kịp thời các xã, thị trấn tổ chức chỉ
đạo tốt phong trào XKLĐ, lấy đó làm một trong những tiêu chí để đánh giá công tác

Tr

cuối năm của địa phương [25].
1.6.4. Bài học rút ra cho thị xã Hương Thủy.
Từ việc nghiên cứu kinh nghiệm trong việc hoạt động XKLĐ các địa phương

trên, có thể rút ra một số bài học cho thị xã Hương Thủy như sau:
Thứ nhất, các ngành của địa phương cần phải phối hợp một cách thống nhất,
đồng bộ tạo điều kiện cho NLĐ tiếp cận thông tin và đi xuất khẩu một cách dễ dàng
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

22


GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

hơn. Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng
và Nhà nước, nâng cao nhận thức về XKLĐ trong nhân dân.

Thứ hai, tập trung đầu tư cho công tác đào tạo nguồn nhân lực, chú trọng giáo
dục định hướng cho XKLĐ, phải tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đội

ngoại ngữ, chuyên môn cũng như phong tục tập quán cho LĐXK.

uế

ngũ cán bộ các doanh nghiệp tuyển dụng LĐXK. Trang bị những kiến thức cơ bản, về

tế
H

Thứ ba, NLĐ phải nâng cao nhận thức về XKLĐ, khi tham gia XKLĐ là cơ hội

để có việc làm tốt, nâng cao thu nhập và cũng là điều kiện tốt để học hỏi kinh nghiệm,
tiếp cận với công nghệ sản xuất hiện đại của các nước đồng thời nâng cao trình độ tay
nghề của mình, với số tiền tích lũy được cộng thêm kinh nghiệm sản xuất và tác phong

in

h

công nghiệp đã học được LĐXK đi làm việc ở nước ngoài sau khi trở về nước có thể
tự tạo việc làm cho bản thân mình và cho người khác.

cK

Thứ tư, tăng cường sự quản lý của chính quyền địa phương về hoạt động
XKLĐ, về các doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, xử lý doanh


XKLĐ hằng năm.

họ

nghiệp vi phạm và khen thưởng cho các đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch

Thứ năm, khảo sát thị trường XKLĐ, củng cố thị trường đã có, mở rộng, phát

Đ
ại

triển thị trường mới nhất là thị trường có thu nhập cao. Đa dạng hóa thị trường và đối
tượng XKLĐ.

Thứ sáu, để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động XKLĐ cần quan tâm đến vấn

ng

đề hậu XKLĐ, có chính sách sử dụng hợp lý nguồn lao động này, tạo cơ hội tiếp cận
việc làm mới khi về nước. Thành lập quỹ rủi ro để hỗ trợ cho LĐXK trở về nước sớm.

ườ

Tóm lại, trong chương 1 đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến hoạt

động XKLĐ. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động XKLĐ cũng như tính tất

Tr

yếu khách quan và vai trò quan trọng của hoạt động XKLĐ, trong chương này cũng đề

cập đến vấn đề hậu XKLĐ, cần phải quan tâm hơn nữa để nâng cao hiệu quả XKLĐ.
Nêu ra một số quan niệm và chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về XKLĐ, đồng
thời nghiên cứu các bài học kinh nghiệm trong hoạt động XKLĐ của một số quốc gia
và địa phương trong nước nhằm rút ra những bài học áp dụng cho địa bàn nghiên cứu.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

23


GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
CỦA THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ HIỆN NAY
2.1. Đặc điểm tự nhiên, KT-XH của thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

uế

2.1.1.1. Vị trí địa lý và địa hình

Hương Thủy là thị xã thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế, gồm 5 phường và 7 xã, trung

tế
H

tâm tại thị trấn Phú Bài. Thị xã Hương Thủy nằm ở tọa độ 16008’ đến 16030’ vĩ bắc và
107030’ đến 107045’ kinh đông, phía bắc giáp thành phố Huế, phía tây nam giáp huyện A

Lưới, phía tây giáp thị xã Hương Trà, cách thành phố khoảng 10 km [25].

h

Là một thị xã nằm ở khu vực trung tâm của tỉnh Thừa Thiên Huế có điều kiện giao

in

thông thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế với các huyện trong và ngoài tỉnh, có đường sắt
Bắc - Nam và quốc lộ 1A, đường tránh phía Tây chạy qua địa bàn thị xã nối Thành phố

cK

Huế với các tỉnh phía bắc và đường Hồ Chí Minh. Đặc biệt, có sân bay Phú Bài là điều
kiện thuận lợi cho việc mở rộng và giao lưu văn hóa, kinh tế để thị xã Hương Thủy đẩy

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

nhanh quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.

Nguồn:[25].

Thị xã Hương Thủy có địa hình khá phức tạp và đa dạng, bị cắt bởi nhiều sông

suối, thác ghềnh, có chiều rộng dọc theo quốc lộ 1A từ Thành phố Huế đến huyện Phú

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

24


GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

Lộc và chiều dài chạy theo hướng đông tây từ huyện Phú Vang đến huyện Nam Đông.
Địa hình thị xã có thể chia thành ba vùng chính :
 Vùng núi : Nằm ở phía tây nam gồm 2 xã (Phú Sơn, Dương Hòa), chiếm 75%
diện tích toàn thị xã. Phần địa giới xã Dương Hòa phía tây sông Tả Trạch có nhiều đồi

uế

núi cao (gần 800m) nên rất khó khăn cho việc giao thông đi lại và phát triển KT - XH.
 Vùng đồng bằng là một dải đất hẹp, từ phía đông quốc lộ 1A đến sông Như Ý,

tế
H

sông Đại Giang được bù đắp bởi phù sa sông Hương và các nhánh của nó, gồm ba xã

(Thủy Thanh, Thủy Vân, Thủy Tân) và phường Thủy Lương. Vùng này chiếm 10%
diện tích tự nhiên của thị xã, đất khá bằng phẳng thuận lợi cho việc phát triển cây lúa

nước.

in

h

 Vùng bán sơn địa là vùng tiếp giáp hai vùng núi cao, bao gồm ba phường
(Thủy Dương, Thủy Phương và Thủy Châu), hai xã (Thủy Bằng và Thủy Phù). Đây là

cK

vùng chiếm 15% diện tích tự nhiên của toàn thị xã, vừa có đất đồng bằng, vừa lợi cho
việc trồng cây ăn quả, cây công nghiệp, có nhiều thắng cảnh đẹp tạo điều kiện phát
triển du lịch và nghỉ dưỡng.

họ

Tóm lại, địa hình thị xã Hương Thủy tuy có một số mặt thuận lợi cho việc phát
triển kinh tế nhưng vẫn còn khó khăn ở chỗ đồi núi nhiều nhưng bạc màu, không có biển

Đ
ại

và đầm phá, diện tích đất nông nghiệp nhỏ, đồng ruộng thấp. Điều kiện tự nhiên này khiến
cho việc làm được tạo ra trong ngành nông nghiệp rất hạn chế.
2.1.1.2. Khí hậu, thủy văn

ng

+ Khí hậu:


Thị xã nằm trong vùng có nhiệt độ quanh năm ở mức cao, có lượng mưa nhiều.

ườ

Mùa mưa kéo dài từ tháng 9 đến tháng 12, chiếm 60% lượng mưa cả năm. Ở thị xã
trong năm có hai mùa khô và ẩm. Thời kỳ khô từ tháng 5 đến tháng 9, thời kỳ ẩm từ

Tr

tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Độ ẩm trung bình từ 85% - 90%. Lượng bay hơi bình
quân hằng năm khá lớn, khoảng 1000 - 1100 mm/năm, tập trung vào những tháng mùa
hè chiếm 70 - 75% lượng bay hơi cả năm. Thị xã Hương Thủy có hai mùa gió chính:
gió mùa đông và gió mùa hè.
Thị xã Hương Thủy có nguồn nước dồi dào nhờ vào hệ thống sông ngòi được
phân bổ đều từ phía bắc đến phía nam, từ vùng núi đến đồng bằng.
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

25


×