Cải cách thủ tục Hải quan qua thực tiễn tại tỉnh
Thừa Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay
Lê Chí Hồng
Khoa Luật
Luận văn ThS ngành: Lý luận lịch sử nhà nước và pháp luật; Mã số: 60 38 01
Người hướng dẫn: GS.TS. Phạm Hồng Thái
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Phân tích thực trạng thủ tục hải quan nói chung và công tác cải cách thủ tục
Hải quan nói riêng của ngành Hải quan và tại Cục Hải quan Thừa Thiên Huế, các ưu
điểm, hạn chế hiện nay cũng như các nguyên nhân của các ưu điểm và hạn chế đó. Đề
xuất những giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả công tác cải cách thủ tục Hải quan
trong giai đoạn hiện nay tại Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế.
Keywords: Pháp luật Việt Nam; Cải cách hành chính; Thủ tục hành chính; Hải quan
Content
Mở đầu
1- Tính cấp thiết của đề tài
Trong hơn một thập kỷ qua, toàn cầu hoá và các hiệp định tự do thương mại đã làm cho
kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá của mỗi quốc gia tăng lên nhanh chóng. Bên cạnh việc hàng
rào thuế quan được giảm dần theo lộ trình cam kết thì việc xuất hiện các hình thức bảo hộ mới
như hàng rào kỹ thuật, vệ sinh an toàn, môi trường, chống bán phá giá, độc quyền đối với các
nước lớn ngày càng gia tăng và mâu thuẫn sâu sắc.
Với những nỗ lực không ngừng, Hải quan Việt Nam nói chung, Cục Hải quan Thừa Thiên
Huế nói riêng đã thực hiện các chương trình cải tiến quy trình thủ tục Hải quan truyền thống và
đã đạt được một số thành tựu nhất định. Tuy nhiên, trước sự thay đổi sâu sắc của tình hình thế
giới và trong nước, đặc biệt sau khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO), các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, phương tiện vận tải và hành khách xuất nhập
cảnh tăng lên nhanh chóng cùng với các hình thức thương mại mới như các loại hình kinh doanh
qua mạng, thương mại điện tử Cũng theo đó, Việt Nam phải cam kết xóa bỏ những quy định
hành chính ảnh hưởng đến kinh tế thị trường dẫn đến công tác quản lý của ngành Hải quan ngày
càng nhiều thách thức và nặng nề hơn, đòi hỏi phải cải cách sâu rộng, trong đó một chế độ thủ
tục Hải quan đơn giản, minh bạch và hiện đại là một yêu cầu cấp thiết.
Xuất phát từ những lý do và nhận thức vấn đề cải cách thủ tục Hải quan là nội dung có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn, tôi chọn đề tài khoá luận tốt nghiệp là: “Cải cách thủ tục Hải quan -
qua thực tiễn tại tỉnh Thừa Thiên Huế”.
2- Tình hình nghiên cứu
Với nhận thức hệ thống thủ tục Hải quan là xương sống của ngành Hải quan, thủ tục Hải
quan đơn giản, hài hoà, thống nhất và đạt chuẩn mực quốc tế sẽ giúp cơ quan Hải quan thực hiện
việc quản lý một cách hiệu quả, đồng thời giúp cho cộng đồng doanh nghiệp xuất nhập khẩu
thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh trong việc chấp hành
pháp luật Hải quan. Theo hướng đó, Hải quan Việt Nam xác định trọng tâm của của công tác cải
cách thủ tục hành chính là cải cách thủ thủ tục Hải quan theo hướng áp dụng phương pháp quản
lý Hải quan hiện đại thông qua việc nội luật hoá các chuẩn mực, thông lệ và cam kết quốc tế mà
Việt Nam là thành viên, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục Hải
quan.
Trước đây cũng đã có một số đề tài nghiên cứu, tư liệu đề cập đề cải cách thủ tục hải
quan và một số lĩnh vực hoạt động của hải quan như:
- Luc De Wulf và José B. Sokol (2007), Sổ tay hiện đại hoá Hải quan, NXB Lý luận
chính trị
- Một số giải pháp ứng dụng thương mại điện tử vào các ngành doanh nghiệp Việt Nam-
Lê Đình Tứ - Luận văn Thạc sỹ 2000.
- Thực trạng và các giải pháp về thương mại điện tử cho các doanh nghiệp Việt Nam
– Công trình nghiên cứu khoa học 2000.
- Một số giải pháp đẩy mạnh quá trình hội nhập của Việt Nam với Hải quan các
nước – Đoàn Thị Hồng Vân – Công trình NCKH cấp Bộ năm 2001
- Những biện pháp cải cách và hiện đại hóa công tác quản lý hành chính hải quan Việt
Nam giai đoạn 2001-2006. Trần Đình Thọ - Luận văn Thạc sỹ 2001
- Một số giải pháp ứng dụng tin học vào quản lý hành chính ngành hải quan giai
đoạn 2002-2005. Nguyễn Hồng Sơn – Luận văn Thạc sỹ 2002
- Kiểm toán Hải quan – Công cụ chống gian lận thương mại. Mai Thị Hoàng Minh –
Công trình NCKH 2005
Tuy nhiên những nghiên cứu, tư liệu này chỉ mới nêu ra một số ý tưởng, chưa nghiên
cứu tập trung hoặc chỉ đưa ra mô hình cải cách của một số quốc gia có một số điều kiện chưa
thực sự phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Chính vì vậy, những thông tin trong đề tài này là
thông tin được cập nhật mới đến thời điểm nghiên cứu. Đó là kết quả nghiên cứu, tổng hợp, phân
tích từ nhiều nguồn thông tin, tư liệu khác nhau, mang tính khoa học và chính xác cao.
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận chung quản lý nhà nước về hải quan, những
quy định của WTO liên quan, đánh giá tình hình quản lý nhà nước về hải quan ở Việt Nam trong
thời gian qua, dự đoán những xu hướng vận động liên quan ở Việt Nam trong thời gian tới từ đó
đề ra những giải pháp mang tính đồng bộ, lâu dài cho hoạt động cải cách thủ tục hải quan ở Việt
Nam nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng trong thời gian tới đáp ứng được xu thế phát
triển trong điều kiện hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và khu vực.
3- Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện các
thủ tục Hải quan để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập
khẩu, xuất nhập cảnh và bảo đảm yêu cầu quản lý.
4- Phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác cải cách thủ tục Hải quan qua thực tiễn tại tỉnh Thừa
Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận thủ tục Hải quan và cải cách thủ tục Hải quan trong giai đoạn
hiện nay.
+ Đánh giá và phân tích nhứng thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong công tác cải cách
thủ tục Hải quan tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Đề xuất quan điểm đóng góp của tác giả về một số vấn đề trong thực hiện cách thủ tục
Hải quan tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
5- Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp khác nhau.
Đó là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin; hệ thống
hoá, phương pháp thống kê so sánh; phương pháp phân tích các tình huống, phương pháp điều
tra qua đó phát hiện những vấn đề chưa hoàn thiện trong thủ tục Hải quan tại Cục Hải quan
tỉnh Thừa Thiên Huế.
6- Điểm mới của luận văn:
- Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động hải quan, từng bước tiếp cận với các
chuẩn mực và thông lệ quốc tế, quy trình thủ tục Hải quan được cải tiến theo hướng đơn giản,
hài hoà, minh bạch, tạo lập cơ sở pháp lý để Cục Hải quan Thừa Thiên Huế triển khai áp dụng
nhiều quy định mới về quản lý hải quan hiện đại, đặc biệt là triển khai thủ tục hải quan điện tử.
- Đổi mới phương pháp quản lý hải quan từ tiền kiểm sang hậu kiểm. Thủ tục hải quan đã
cơ bản được thực hiện đơn giản, hài hoà dựa trên phương pháp quản lý rủi ro và áp dụng công
nghệ thông tin song song với việc đẩy mạnh áp dụng kiểm tra sau thông quan. Các quy trình thủ
tục hải quan đã rõ ràng, hiệu quả, phân định được trách nhiệm của từng khâu nghiệp vụ, từng
công chức thực hiện;
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng, nâng cấp nhiều chương trình
công nghệ thông tin ứng dụng phục vụ cho triển khai Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Hải quan và Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi, Luật Quản lý thuế… và các văn bản
pháp luật có liên quan.
- Nâng cao hiệu quả công tác thống kê Nhà nước về Hải quan, giúp các Chính phủ và các
cơ quan quản lý Nhà nước có được những số liệu chính xác về tình hình kinh tế, nâng cao hiệu
quả và tính xác thực trong việc điều hành vĩ mô nền kinh tế.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy, sắp xếp bố trí đội ngũ cán bộ công chức Cục Hải quan tỉnh
Thừa Thiên Huế để đáp ứng yêu cầu quản lý Hải quan hiện đại dựa trên mô hình hiện đại.
7- Kết cấu của luận văn:
Kết cấu của Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung của Luận văn gồm có 2 chương :
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ HẢI QUAN VÀ YÊU CẦU CẢI CÁCH THỦ TỤC HẢI
QUAN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ HẢI QUAN VÀ YÊU CẦU CẢI CÁCH THỦ TỤC HẢI QUAN TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1.1- Khái niệm về Hải quan và thủ tục Hải quan
1.1.1- Khái quát chung về Hải quan.
- Sự ra đời và phát triển của Hải quan Việt Nam.
“Hải quan” là cụm từ được phiên dịch từ chữ Hán, theo khái niệm này Hải quan là cơ quan
Nhà nước phụ trách việc kiểm tra, giám sát, kiểm soát hàng hoá, vật phẩm và phương tiện vận tải
được phép đưa vào, đưa ra khỏi lãnh thổ quốc gia, và thu thuế quan các loại động sản này.
Tuỳ theo tình hình chính trị, hoàn cảnh lịch sử, điều kiện kinh tế - xã hội và mối quan hệ
quốc tế của mỗi nước, mỗi khu vực trong từng thời kỳ mà chức năng nhiệm vụ, hình thức tổ
chức, tên gọi, phạm vi địa bàn hoạt động, vị trí trong hệ thống bộ máy Nhà nước có thể khác
nhau, nhưng xét về tính chất cơ bản, Hải quan các nước đều có vai trò quan trọng như nhau : Đó
là binh chủng đặc biệt gác cửa đất nước về kinh tế, gắn liền với hoạt động đối ngoại, kinh tế đối
ngoại và an ninh quốc gia.
Trải qua từng giai đoạn cách mạng, ngành Hải quan đã không ngừng phát triển, đảm bảo
đáp ứng yêu cầu các nhiệm vụ quản lý, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc.
- Hải quan Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thống
nhất đất nước.
Nhiệm vụ của ngành Hải quan là cùng với cả nước xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc,
đấu tranh chống đế quốc Mỹ giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước. Để đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ mới, tháng 10 năm 1954 Hội đồng Chính phủ đã quyết định giao Bộ Công Thương
quản lý hoạt động ngoại thương và thành lập Sở Hải quan thuộc Bộ Công Thương.
Ngày 27/2/1960, Chính phủ ban hành Nghị định 03/CP ban hành điều lệ Hải quan, đây là
văn bản pháp quy tương đối hòan chỉnh đầu tiên về các luật lệ, thủ tục Hải quan, được Nhà nước
công bố và xác định lực lượng Hải quan là “công cụ” đảm bảo thực hiện đúng chế độ Nhà nước
độc quyền ngoại thương, ngoại hối, thi hành chính sách thuế quan, tiếp nhận hàng viện trợ và
chống buôn lậu qua biên giới.
Đến năm 1962, Bộ Ngoại thương ban hành quyết định số 490 BNgT-QĐ ngày 17/6/1962
đổi tên Sở Hải quan thành Cục Hải quan Trung ương trực thuộc Bộ Ngoại Thương.
Sau giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước, hệ thống Hải quan triển khai hoạt động
trên địa bàn cả nước. Do yêu cầu quản lý tòan diện, tập trung thống nhất về công tác Hải quan,
Chính phủ đã có Chỉ thị số 80/CT ngày 5/3/1979 quyết định chuyển tổ chức Hải quan ở các địa
phương trực thuộc UBND Tỉnh, Thành phố sang trực thuộc Cục Hải quan Trung ương.
Ngày 30/8/1984 Hội đồng Nhà nước đã có Nghị quyết số 547/NQ/HĐNN phê chuẩn việc
thành lập Tổng cục Hải quan trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng. Sau đó, ngày 20/10/1984 Hội đồng
Bộ trưởng ban hành Nghị định số 139/HĐBT quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy
của Tổng cục Hải quan. Theo đó, Ngành Hải quan được xác định là “công cụ chuyên chính nửa
vũ trang của Đảng và Nhà nước”. Đến năm 1990, Hội đồng Nhà nước thông qua pháp lệnh Hải
quan đánh dấu bước phát triển mới của ngành Hải quan.
Ngày 29/6/2001 tại kỳ họp thứ 9 Quốc Hội khóa X đã thông qua Luật Hải quan và ngày
12/7/2001 Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký Lệnh số 09/2001/L/CTN
công bố Luật Hải quan. Trước tác động của yêu cầu hội nhập quốc tế, yêu cầu đặt ra là phải hội
nhập tối đa các chuẩn mực quốc tế có liên quan đến Hải quan, ngày 25/5/2005 Quốc hội Khóa
XI, kỳ họp thứ 7 đã thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Hải quan.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và định hướng phát triển kinh tế của nước ta,
ngành Hải quan đứng trước những nhiệm vụ ngày càng nặng nề và phức tạp hơn, để đáp ứng nhu
cầu phát triển của ngành và tạo điều kiện phối hợp dễ dàng hơn với các cơ quan Nhà nước có
liên quan, và theo yêu cầu của quá trình cải cách hành chính Nhà nước và để thực hiện cải cách
bộ máy Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 113/2002/QĐ-TTg ngày
10/9/2002 về việc chuyển Tổng cục Hải quan vào Bộ Tài chính cho đến nay.
- Chức năng, nhiệm vụ của Hải quan Việt Nam
Chức năng, nhiệm vụ truyền thống của Hải quan là bảo vệ chủ quyền an ninh kinh tế của
quốc gia. Mục tiêu tổng quát của chức năng nhiệm vụ này là đảm bảo việc bảo vệ và tạo điều
kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế đất nước. Chức năng của Hải quan trong xã hội thể hiện qua
những mục tiêu mà Hải quan nhằm đạt được thông qua các hoạt động của mình. Những mục tiêu
này thay đổi tuỳ theo hình thái ý thức xã hội và mô hình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Hải quan Việt Nam có hai chức năng cơ bản là chức năng quản lý Nhà nước về Hải quan
và chức năng chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
Hai chức năng này là hai mặt của vấn đề thuộc quyền lực Nhà nước về Hải quan để bảo vệ
lợi ích, chủ quyền và an ninh quốc gia trong hoạt động đối ngoại và kinh tế đối ngoại. Do đó, hai
chức năng này có mối quan hệ tương hỗ và tạo nên sức mạnh tổng hợp thuộc quyền lực của Hải
quan Việt Nam, được Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Hải quan Việt Nam
Điều 11 - Luật Hải quan quy định rõ: “Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm
tra, giám sát hàng hoá, phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hoá qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
thống kê hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý Nhà nước về
Hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu”.
1.1.2- Khái niệm thủ tục Hải quan
- Khái niệm chung về hành chính Hải quan
Hải quan là một bộ phận của nền hành chính quốc gia, bao gồm hệ thống thực thi quyền
hành pháp, là công cụ của hành pháp, quản lý một lĩnh vực xã hội - lĩnh vực Hải quan, trên cơ sở
thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về Hải quan.
Hành chính Hải quan được thể hiện trên các phương diện:
+ Thể chế hành chính Hải
+ Hệ thống thiết chế bộ máy Hải
+ Hệ thống nhân sự Hải quan
Ở nước ta, hệ thống hành chính Hải quan bao gồm từ hệ thống thể chế hành chính, đến hệ
thống thiết chế bộ máy và hệ thống nhân sự, là công cụ đắc lực bảo vệ cho đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết của Quốc hội và hệ thống văn bản pháp quy của
Chính phủ về phát triển kinh tế- xã hội nói chung, về đối ngoại, kinh tế đối ngoại và an ninh
quốc gia nói riêng, được thực hiện nhằm đem lại lợi ích cho đất nước và cho nhân dân, đóng góp
ngày càng quan trọng trong việc đem lại lợi ích cho cả cộng đồng quốc tế.
- Khái niệm thủ tục Hải quan
Khoản 6, điều 4 - Luật Hải quan nêu rõ: “Thủ tục Hải quan là các công việc mà người
khai Hải quan và công chức Hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật này đối với hàng
hóa, phương tiện vận tải”
Thủ tục Hải quan là một bộ phận của nghiệp vụ Hải quan nhằm thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước về Hải quan. Thủ tục Hải quan cụ thể hóa, chi tiết hóa những yêu cầu đề ra cho các
đối tượng chịu sự quản lý Nhà nước về Hải quan. Các đối tượng đó chỉ được thông quan khi đã
hoàn thành thủ tục Hải quan. Thể lệ thủ tục Hải quan được đặt ra vừa có tính chất hướng dẫn,
vừa có tính chất bắt buộc phải thi hành đối với các cá nhân, tổ chức tiến hành các hoạt động xuất
nhập khẩu, xuất nhập cảnh.
1.2- Cải cách thủ tục Hải quan trong giai đoạn hiện nay
1.2.1- Cải cách thủ tục hành chính và và vai trò của cải cách thủ tục hành chính
trong quản lý Nhà nước
Quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam bắt đầu từ năm 1979 với tính cách là một đáp ứng
sách lược trước những khó khăn kinh tế do nền kinh tế bao cấp và sự giảm viện trợ của nước
ngoài gây ra. Trong suốt thập niên 80 của thế kỷ XX, Nhà nước đã có những biện pháp cải cách
khác nhau, nhưng đã không đạt được nhiều thành công ở tầm vĩ mô, nền kinh tế vẫn ở trong tình
trạng mất ổn định và khủng hoảng kinh tế- xã hội.
Đứng trước thực tiễn đó, đại hội VI của Đảng năm 1986 đã khởi xướng công cuộc đổi
mới đất nước, chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN, song song với quá trình này nền hành chính quốc gia cũng buộc phải có nhiều đổi mới,
cải cách thủ tục hành chính Nhà nước đã đặt ra như một đòi hỏi khách quan của thực tiễn, của
quy luật phù hợp giữa kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng. Cải cách thủ tục hành chính có tác
động to lớn đối với việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.2- Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về Hải quan:
Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về Hải quan nhằm nâng cao
năng lực quản lý và chất lượng phục vụ của cơ quan Hải quan, bên cạnh việc giải quyết các mâu
thuẫn trong quá trình tác nghiệp của ngành Hải quan với sự gia tăng nhanh và không ngừng của
khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải và người xuất nhập cảnh, sự đa dạng
hoạt động giao lưu thương mại quốc tế, thông qua việc cải cách thủ tục hành chính Hải quan
cũng sẽ tạo thuận lợi, thông thoáng hơn cho hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư, du lịch, góp phần
nâng cao nâng cao vị thế của ngành Hải quan cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của cộng
đồng doanh nghiệp.
1.2.3- Những loại thủ tục Hải quan:
* Đối với hàng hoá:
- Thủ tục Hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu thương mại
- Thủ tục Hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu đầu tư, tạo tài sản cố định.
- Thủ tục Hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu theo hình thức gia công.
- Thủ tục Hải quan đối với hàng hoá tạm xuất - tái nhập, tạm nhập - tái xuất
- Thủ tục Hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu chuyển cửa khẩu
- Thủ tục Hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu tại chỗ
- Thủ tục Hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
- Thủ tục Hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu phi mậu dịch
- Thủ tục Hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu ra vào kho ngoại quan, kho bảo thuế
- Thủ tục Hải quan đối với hàng hoá quá cảnh
* Đối với phương tiện vận tải:
- Thủ tục Hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh (đường bộ, đường
biển, đường không).
- Thủ tục Hải quan đối với phương tiện vận tải quá cảnh (đường bộ).
- Thủ tục Hải quan đối với phương tiện vận tải chuyển cảng (đường biển)
1.3- Nội dung của cải cách thủ tục Hải quan
1.3.1 Mục tiêu của cải cách thủ tục Hải quan:
Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về Hải quan nhằm nâng cao
năng lực quản lý và chất lượng phục vụ của cơ quan Hải quan, bên cạnh việc giải quyết các mâu
thuẫn trong quá trình tác nghiệp của ngành Hải quan với sự gia tăng không ngừng của khối
lượng hàng hoá xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải và người xuất nhập cảnh, sự đa dạng hoạt
động thương mại quốc tế, giúp cho nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế
thế giới.
Đồng thời, thông qua việc cải cách thủ tục Hải quan cũng sẽ tạo thuận lợi, thông thoáng
hơn cho hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư, du lịch, góp phần nâng cao nâng cao vị thế của ngành
Hải quan cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của cộng đồng doanh nghiệp.
Đối với nghiệp vụ Hải quan, thì cải cách thủ tục hành chính trọng tâm là cải cách thủ tục
Hải quan bởi lẽ:
- Cải cách thủ tục Hải quan thực chất là làm đơn giản hóa, công khai hóa và từng bước
hiện đại hóa công tác Hải quan. Quá trình này sẽ tạo ra môi trường thông thoáng cho hoạt động
xuất nhập khẩu, đầu tư, du lịch đáp ứng yêu cầu chính sách mở cửa kinh tế của đất nước
- Cải cách thủ tục Hải quan là khâu đột phá để thực hiện hoàn thiện đồng bộ công tác
quản lý Hải quan từ quản lý Nhà nước đến quản lý nghiệp vụ Hải quan.
- Cải cách thủ tục Hải quan bắt buộc cải cách đồng bộ thể chế hành chính Hải quan bao
gồm: tổ chức bộ máy, luật pháp và hệ thống nhân sự Hải quan.
- Cải cách thủ tục Hải quan nhằm giảm chi phí xã hội
1.3.2- Yêu cầu cải cách thủ tục Hải quan:
* Tháo gỡ các vướng mắc chồng chéo trong quy định của pháp luật về thủ tục Hải quan:
* Phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế:
* Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu:
* Nâng cao chất lượng bộ máy và đội ngũ cán bộ công chức:
1.3.3- Kinh nghiệm của một số quốc gia về cải cách thủ tục Hải quan:
- Thực hiện các cam kết quốc tế là điều kiện tiên quyết cho quá trình hiện đại hóa và cải
cách tủ tục Hải quan. Đây là sự đóng góp trực tiếp của Hải quan vào quá trình tạo thuận lợi cho
thương mại phát triển và phát triển kinh tế bằng cách tạo môi trường hấp dẫn thu hút đầu tư trong
nước và đầu tư nước ngoài.
- Tăng cường hiệu quả hoạt động của Hải quan các cấp, dựa trên cơ sở áp dụng thống
nhất, đồng nhất hệ thống pháp luật quốc gia. Qua đó hạn chế sự tuỳ tiện trong triển khai các chỉ
đạo nghiệp vụ.
- Xây dựng một chính sách chiến lược cho riêng ngành Hải quan căn cứ vào các chương
trình kinh tế của Chính phủ và đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của giới doanh nghiệp. Để tiến hành hiện
đại hóa và cải cách, vai trò của cơ quan Hải quan cần phải nâng cao, Hải quan cần được giao
thêm nhiệm vụ mới, tập trung vào các lĩnh vực như thu thêm các loại thuế gián thu và thuế khác,
đồng thời tăng cường đấu tranh chống buôn lậu và vận chuyển trái phép.
- Nâng cao vai trò quyết định của đội ngũ chuyên gia đối với những nội dung mang tính
kỹ thuật cao và vai trò này phải được các cấp có thẩm quyền cao nhất ủng hộ. Kết hợp kiến thức
chuyên môn với phương tiện xử lý thông tin hiện đại.
- Tự động hóa quy trình thủ tục Hải quan và các công việc có liên quan đến nghiệp vụ
Hải quan
Chương 2
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH
VỰC HẢI QUAN
2.1- Thực trạng công tác cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam hiện nay:
2.1.1- Đánh giá chung
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế chung của cả nước, ngành Hải quan đã chủ động và tích
cực phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan xác định rõ vai trò trách nhiệm của ngành trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Là cơ quan giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về Hải quan, trực tiếp làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát hàng hóa XNK, đấu tranh chống
buôn lậu và gian lận thương mại, thu thuế xuất nhập khẩu
Hoạt động hợp tác và hội nhập quốc tế của ngành Hải quan đã và đang có nhiều biến
chuyển tích cực, đạt được những kết quả đáng khích lệ trong hội nhập với các tổ chức quốc tế và
khu vực; tranh thủ được sự ủng hộ giúp đỡ của Hải quan nhiều nước và nhiều tổ chức quốc tế,
góp phần đẩy mạnh cải cách và hiện đại hóa ngành Hải quan, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính
trị của ngành, trong đó có việc hoàn thành xây dựng Luật Hải quan dựa trên tiêu chuẩn và thông
lệ quốc tế.
2.1.2- Cải tiến qui trình thủ tục Hải quan
- Thực trạng chung về cải tiến qui trình thủ tục
Trước đây, quy trình thủ tục Hải quan được thực hiện theo các quy định tại Nghị định
171/HĐBT ngày 27/5/1991, để triển khai Nghị định này từ năm 1994-1998, Tổng cụ Hải quan đã
ban hành nhiều văn bản quy định trình tự thủ tục Hải quan như: quy trình thủ tục Hải quan với
hàng hóa XNK mậu dịch ban hành kèm theo Quyết định 258/QĐ-TCHQ ngày 16/12/1994, quy
trình thủ tục Hải quan với hàng hóa XNK theo tiểu ngạch ban hành kềm theo Quyết định 79/QĐ-
TCHQ ngày 14/6/1994, cùng với nhiều Quyết định khác quy định về các quy chế Hải quan đối
với hàng hóa gia công, hàng hóa nhập khẩu được chuyển tiếp, hàng hóa XNK phi mậu dịch, quy
chế kiểm hóa hàng hóa XNK, quy chế địa điểm kiểm tra hàng hóa ngoài khu vực cửa khẩu, quy
trình hành thu đối với hàng hóa XNK ban hành kèm theo Quyết định 383/1998/QĐ-TCHQ và
còn nhiều văn bản khác của Tổng cục Hải quan chỉ đạo các đơn vị Hải quan thực hiện quy trình
nghiệp vụ Hải quan để đáp ứng thực thi nhiệm vụ của ngành trong từng giai đoạn.
Việc hoàn thiện quy trình thủ tục Hải quan cho phù hợp là đòi hỏi cấp bách của nền kinh
tế- xã hội nước ta giai đoạn đó, Chính phủ đã ban hành văn bản thay thế Nghị định 171/HĐBT
bằng Nghị định 16/1999/NĐ-CP.
Để hướng dẫn thực hiện quy trình Hải quan theo Nghị định 16/1999/NĐ-CP, Tổng cục
Hải quan đã có Thông tư 01/1999/TT-TCHQ; Quyết định 197/1999/QĐ-TCHQ về quản lý hàng
chuyển tiếp và địa điểm kiểm tra ngoài khu vực cửa khẩu; Quy chế 111/ TCHQ-QLGS về dịch
vụ thủ tục Hải quan và một số văn bản khác.
Bước quyết định trong cải cách quy trình thủ tục Hải quan nói riêng và cơ bản cả ngành
Hải quan nói chung hội tụ trong việc ra đời một văn bản pháp luật quan trọng và đã được sự
nghiên cứu, quyết định của cả Đảng Nhà nước Tổng cục Hải quan, các Bộ ngành liên quan - đó
chính là Luật Hải quan. Để cụ thể hoá và hướng dẫn thi hành Luật Hải quan, Chính phủ đã ban
hành Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 kèm theo đó là các Thông tư, Quyết định và
văn bản hướng dẫn về quy trình thủ tục Hải quan, kiểm tra giám sát Hải quan, về giá tính thuế và
kiểm tra sau thông quan.
Thực hiện chủ trương đẩy mạnh chương trình cải cách hành chính quốc gia, ngày
17/9/2001, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg về “Chương trình
tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2010”. Là một trong những cơ quan trực
thuộc Bộ Tài chính, ngành Hải quan cũng được giao nhiệm vụ thực hiện chương trình cải cách
hành chính mà trọng tâm chủ yếu là cải cách hiện đại hóa thủ tục Hải quan.
Hiện thực hóa quyết tâm của Ngành Hải quan, ngày 20/6/2005, Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Quyết định 149/2005/QĐ-TTg cho phép thực hiện thí điểm thủ tục Hải quan điện tử tại
Cục Hải quan Hải Phòng và Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, Bộ Tài chính ban
hành Quyết định 50/2005/QĐ-BTC ngày 17/5/2005 và sau đó được thay thế bằng Quyết định
52/2007/QĐ-BTC, ngày 22/6/2007 quy định về thí điểm thủ tục Hải quan điện tử.
- Một số cải cách mới trong quy trình thủ tục Hải quan đáp ứng yêu cầu của hội nhập
kinh tế
Tính phong phú và đa dạng của hoạt động xuất nhập khẩu được biểu hiện thông qua các
loại hình xuất nhập khẩu. Để phục vụ cho công tác quản lý và tổ chức thực hiện được dễ dàng,
thủ tục Hải quan được sắp xếp và phân chia theo từng loại hình cụ thể :
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
+ Hàng quá cảnh; hàng tham gia hội trợ, triển lãm; hàng tạm nhập tái xuất; hàng hóa
XNK theo đường bưu chính; hàng hóa là tài sản di chuyển; hàng hóa trao đổi cư dân biên giới;
hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp, an ninh, quốc phòng; hành lý và ưu đãi miễn trừ về khai Hải
quan, kiểm tra Hải quan;
+Hàng hóa tại kho ngoại quan, kho bảo thuế;
+Phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh;
+Hàng hóa xuất nhập khẩu theo đường chuyển phát nhanh:
+ Hàng hóa bán trong các cửa hàng miễn thuế:
+Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng phương thức thương mại điện tử
+Thủ tục Hải quan có liên quan đến bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
2.1.3- Cải cách trong nghiệp vụ Hải quan
- Hồ sơ Hải quan
Hồ sơ làm thủ tục Hải quan hiện hành: Theo Quyết định 1171/QĐ-TCHQ ngày
15/6/2009 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, Thông tư 194/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về
thủ tục Hải quan; kiểm tra, giám sát Hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và Nghị định 154/2005/NĐ-CP tổ chức cá nhân khi đến
cơ quan Hải quan làm thủ tục khai báo Hải quan để xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thì phải hoàn
thành bộ hồ sơ Hải quan hiện nay, bộ hồ sơ này gồm những chứng từ phải nộp và chứng từ phải
xuất trình. Hồ sơ Hải quan hiện hành thực sự có nhiều ưu điểm gọn nhẹ, tạo điều kiện thuận lợi
cho người khai Hải quan.
* Những cải cách quan trọng trong khâu tính thuế, thu thuế xuất nhập khẩu và các nguồn
thu khác trong quy trình thủ tục Hải quan trên trên tinh thần hội nhập kinh tế
- Phân loại hàng hóa và điều chỉnh thuế quan theo hướng áp dụng Công ước HS:
Công ước HS là Công ước về Hệ thống điều hòa phân loại và mã hóa hàng hóa do Hội
đồng hợp tác Hải quan thế giới nay là Tổ chức Hải quan thế giới ban hành năm 1983, sau gần 10
năm nghiên cứu (1976-1983), và là sản phẩm trí tuệ của tập thể của 60 đại biểu Hải quan các
nước thành viên sáng lập và 20 tổ chức quốc tế. Với tư cách là một ngôn ngữ chung toàn cầu về
hàng hóa. Công ước HS không những tạo điều kiện thuận lợi trong các cuộc đàm phán thương
mại, thúc đẩy công cuộc cải cách thủ tục hành chính, đẩy nhanh tốc độ hòa nhập với khu vực và
thế giới mà còn góp phần quan trọng trong công cuộc tự động hóa và hiện đại hóa thủ tục Hải
quan, góp phần đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại, bảo vệ quyền lợi chính đáng
của các doanh nghiệp.
Sau khi Luật Hải quan được Quốc hội thông qua, điều 72 Luật Hải quan quy định về việc
phân loại hàng hóa giao cho Chính phủ quy định cụ thể về việc phân loại hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
Ngày 14/11/2011, Bộ Tài chính đã có Thông tư số 157/2011/TT-BTC ban hành Biểu
thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế. Được biết, Biểu
thuế 2012 có nhiều điểm thay đổi do thực hiện theo Danh mục hài hòa và mô tả mã hóa hàng hóa
phiên bản 2012 của Tổ chức Hải quan thế giới và của các nước ASEAN (gọi tắt là Danh mục
AHTN2012).
* Thực hiện Điều 7 GATT/WTO về tri giá Hải quan tại Việt Nam
Hiệp định trị giá Hải quan GATT/WTO thể hiện mục đích xây dựng một hệ thống xác
định trị giá Hải quan đơn giản, thống nhất, công bằng, minh bạch, ổn định, trung lập và dựa trên
giá giao dịch thực tế của hàng hóa. Hiệp định trị giá GATT/WTO quy định 6 phương pháp giá trị
Hải quan, được áp dụng theo một trật tự nhất định, cụ thể như sau:
- Trị giá giao dịch của hàng nhập khẩu
- Trị giá giao dịch của hàng hóa giống hệt nhập khẩu
- Trị giá giao dịch của hàng hóa tương tự nhập khẩu
- Trị giá khấu trừ
- Trị giá tính toán
- Trị giá suy diễn hay còn gọi là phương pháp dự phòng
Để một bước cụ thể hoá việc áp dụng Điều 7 GATT/WTO, ngày 15/12/2005, Chính phủ
ban hành Nghị định số 155/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá Hải
quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm 6 phương pháp xác định trị giá tính thuế
hàng hoá nhập khẩu như sau:
- Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu
- Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu
giống hệt
- Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu
tương tự
- Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá khấu trừ
- Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá tính toán
- Phương pháp suy luận xác định trị giá tính thuế
* Những cải cách trong khâu kiểm hóa trong quy trình thủ tục Hải quan
Trước đây, Hải quan vẫn thực hiện chính sách kiểm tra toàn bộ các lô hàng, căn cứ vào
giả thiết cho rằng đó là một cơ chế cần thiết để kiểm soát hoạt động buôn lậu, cũng như các hành
vi vi phạm khác. Trong khi bản thân Hải quan tăng cường nỗ lực đấu tranh chống buôn lậu, và vi
phạm pháp luật quản lý Nhà nước về Hải quan, thì tình trạng vi phạm vẫn tiếp tục lan tràn. Kinh
nghiệm trong nước và các nước khác cho thấy rằng kiểm tra toàn bộ các lô hàng vừa không khả
thi vừa không hiệu quả. Với khối lượng giao dịch thương mại ngày càng gia tăng, và áp lực về
việc giảm số nhân viên, thì vấn đề sẽ không thể giải quyết nếu không có sự đổi mới trong hoạt
động kiểm tra Hải quan.
Giảm lượng hàng hóa kiểm tra thực tế có nghĩa rằng cần phải có các phương pháp thay
thế đảm bảo duy trì kiểm tra quản lý trong khi vẫn tạo thuận lợi cho thương mại. Giải pháp cho
điều này có thể thấy trong Công ước KYOTO, Hiệp định trị giá GATT/WTO và nhiều tài liệu
khác. Thực chất ở đây là nhằm vào thông tin, dựa trên những thông tin hiện có và đáng tin cậy,
được hỗ trợ bởi một hệ thống có nhiều khía cạnh, được hậu thuẫn bởi khả năng kiểm toán sau khi
thông quan và được trang bị với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ, có kỹ
năng phù hợp.
Theo thông lệ quốc tế, Hải quan các nước rất chú trọng phương pháp quản lý rủi ro. Đây
là một xu thế cơ bản trong việc cải cách tủ tục Hải quan. Theo Công ước KYOTO và kế hoạch
hiện đại hóa Hải quan APEC, thủ tục Hải quan dựa chủ yếu trên nguyên tắc đánh giá rủi ro.
- Phân luồng kiểm tra hàng hóa
Bước đầu thực hiện quản lý rủi ro Hải quan Việt Nam đã thực hiện phân luồng kiểm tra
hàng hóa. Việc phân luồng kiểm tra hàng hóa đã được chính thực thực hiện từ năm 1998 và là
một giải pháp quan trọng trong Đề án cải cách thủ tục Hải quan.
- Phân luồng hàng hóa
Thực hiện đề án “cải cách thủ tục Hải quan ở cửa khẩu” hay còn gọi là đề án thông quan
8 tiếng tại cửa khẩu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trong đó có biện pháp tổ chức
phân luồng hàng hóa XNK theo các tiêu chí phân luồng.
+ Luồng xanh dành cho những lô hàng không thuế hoặc được miễn thuế, cần giải phóng
hàng nhanh
+ Luồng vàng dành cho các loại hàng hóa có thuế xuất nhập khẩu và các doanh nghiệp
thường hay vi phạm pháp luật Hải quan.
+ Luồng đỏ dành cho những lô hàng có giấy tờ phức tạp, các doanh nghiệp đã nhiều lần
vi phạm pháp luật nghiêm trọng, doanh nghiệp đã từng bị xử lý vì hành vi buôn lậu hoặc hành vi
gian lận, trốn thuế.
Biện pháp trên đã tránh được ùn tắc tại những nơi làm thủ tục Hải quan, nâng cao trách
nhiệm của các doanh nghiệp, chủ động phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm, giảm phiền
hà tiêu cực nội bộ. Lưu lượng hàng hóa thuộc luồng xanh thường chiếm 70-75%, mỗi lô hàng
thuộc diện này chỉ làm thủ tục trong khoảng từ 1-3 tiếng và được các doanh nghiệp rất hoan
nghênh, đồng thời vẫn đảm bảo cho việc quản lý.
Ngoài ra Hải quan còn áp dụng phân luồng “xanh”, “đỏ” đối với khách nhập cảnh tại cửa
khẩu. Việc phân luồng đó đã đơn giản hóa việc kiểm soát của Hải quan, tạo điều kiện cải thiện
lưu thông hành khách tại các cửa khẩu quốc tế, trong lúc mặt bằng cửa khẩu còn chật hẹp, lượng
khách có chiều hướng ngày càng gia tăng. Do thực hiện phân luồng giảm được 2/3 lượng thời
gian khách phải chờ đợi làm thủ thục Hải quan. Nếu khách khai đúng, và không phát hiện điều gì
nghi vấn thì chỉ sau vài phút đã hoàn thành thủ tục Hải quan.
- Phân loại kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu
Cơ quan Hải quan căn cứ vào cơ sở dữ liệu xây dựng theo các tiêu chí Thương nhân, mặt
hàng và một phần vào tuyến đường vận chuyển để quyết định hình thức kiểm tra hàng hóa theo 3
hình thức: miễn kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra xác suất thực tế hàng
hóa không quá 10% lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng xuất khẩu,
nhập khẩu.
Thêm vào đó việc phân loại hàng hóa kiểm tra thực tế hiện nay có nhiều tiến bộ hơn và
cho thấy rõ hơn việc áp dụng quản lý rủi ro. Việc nhấn mạnh vào tiêu chí thương nhân bên cạnh
tiêu chí mặt hàng đã đạt được mục đích khuyến khích các doanh nghiệp tự nguyện thực hiện
đúng pháp luật và nhấn mạnh ưu thế của việc thực hiện tốt pháp luật.
- Thông quan
Trên cơ sở kết quả tự tính thuế của doanh nghiệp và kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa
của công chức Hải quan, công chức Hải quan ấn định số thuế phải nộp và các nghĩa vụ tài chính
phải nộp bằng thông báo thuế hay quyết định điều chỉnh thuế hoặc thực hiện viết biên lai thu
thuế ngay trong trường hợp hàng phi mậu dịch.
Thời hạn thực hiện nghĩa vụ thuế cũng như các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
Sau khi đã làm xong thủ tục Hải quan, hàng hóa, phương tiện vận tải được thông quan.
Tuy nhiên trong một số trường hợp chưa làm xong thủ tục Hải quan nhưng nếu được Chi cục
trưởng xem xét, đồng ý thí có thể được thông quan với một số điều kiện.
2.2- Một số kết quả của công tác cải cách thủ tục của ngành Hải quan và tại Cục Hải
quan Thừa Thiên Huế từ năm 2008 đến nay
2.2.1 Cải cách về nghiệp vụ:
Quy trình thủ tục Hải quan đã từng bước được cải tiến theo hướng đơn giản, hài hoà,
minh bạch, vừa đáp ứng yêu cầu quản lý Hải quan, vừa đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động thương mại, đầu tư và du lịch XNC trên địa bàn.
Thực hiện chủ trương cải cách thủ tục hành chính trong ngành Hải quan, Cục Hải quan
Thừa thiên Huế đã tiến hành triển khai, rà soát cắt giảm 30% thủ tục hành chính trong lĩnh vực
Hải quan theo đề án 30 của Chính phủ, đảm bảo đúng lộ trình đề ra.
2.2.2 Triển khai thủ tục Hải quan điện tử
Triển khai mở rộng thủ tục Hải quan điện tử theo Quyết định số 103/2009/QĐ-TTg đã
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu nhưng vẫn đảm bảo
yêu cầu quản lý nhà nước của cơ quan Hải quan. Triển khai thực hiện công văn số 1752/VPCP-
KHTH ngày 23/3/2011 của Văn phòng Chính phủ, Cục Hải quan Thừa Thiên Huế đã đầu tư máy
móc, trang thiết bị công nghệ thông tin phục vụ thực hiện thủ tục Hải quan điện tử, nâng cấp
phần mềm thủ tục Hải quan điện tử đáp ứng yêu cầu triển khai cho các loại hình mới, xây dựng
và triển khai phần mềm giám sát, nối mạng tới các điểm giám sát, thí điểm áp dụng chữ ký số
trong thủ tục Hải quan điện tử, phối hợp chặt chẽ với các Công ty tin học cung cấp phần mềm
đầu cuối cho doanh nghiệp.
Hoàn chỉnh việc khai báo từ xa qua Website và phần mềm cài đặt tại doanh nghiệp ở các
chi cục Hải quan trực thuộc.
2.2.3 Triển khai toàn diện các quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP về kiểm
soát thủ tục hành chính của Chính phủ.
Ngày 08/6/2010 Chính phủ ban hành Nghị định 63/2010/NĐ-CP về Kiểm soát thủ tục
hành chính trên cơ sở kế thừa kinh nghiệm triển khai thực hiện Đề án 30, công tác cải cách thủ
tục hành chính không còn là công tác thực hiện theo kế hoạch mang tính giai đoạn nữa mà đã
chính thức trở thành một nhiệm vụ thường xuyên của các bộ, ngành. Nghị định 63/2010/NĐ-CP
được ban hành để đảm bảo nguyên tắc thủ tục hành chính phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện;
phù hợp với mục tiêu quản lý hành chính nhà nước; đảm bảo quyền bình đẳng của các đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính; tiết kiệm thời gian, chi phí cho cá nhân, tổ chức và cơ quan hành
chính; đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, đồng bộ, hiểu quả.
2.2.4 Thực hiện dân chủ hóa công khai hóa thủ tục Hải quan:
Định kỳ tổ chức hội nghị đối thoại doanh nghiệp; Trong những năm gần đây, Hải quan
rất chú trọng tổ chức các hội nghị doanh nghiệp để lắng nghe ý kiến, nguyện vọng vướng mắc
của họ về chính sách, cơ chế quản lý xuất nhập khẩu, thủ tục Hải quan, tinh thần phục vụ của cán
bộ, công chức Hải quan. Tổng cục Hải quan thường xuyên chỉ đạo các đơn vị Hải quan trong cả
nước tổ chức hội nghị doanh nghiệp và đã tiếp thu được nhiều ý kiến đóng góp bổ ích cho hoạt
động Hải quan và công cuộc cải cách thủ tục Hải quan.
Thực hiện công khai hóa thủ tục Hải quan: Yêu cầu công khai hóa thủ tục Hải quan tạo
thuận lợi, thông thoáng cho cả việc thực hiện nghiệp vụ của cơ quan Hải quan và công việc làm
thủ tục của doanh nghiệp cũng được ngành Hải quan chú trọng và cũng đạt những kết quả nhất
định.
2.2.5 Cải cách thủ tục về quản lý thuế và trị giá Hải quan:
- Tổ chức thực hiện nghiêm luật thuế về xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng,
thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật quản lý thuế.
- Về trị giá tính thuế: Thực hiện quy trình kiểm tra, xác định trị giá tính thuế, khai thác sử
dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu giá của ngành. Thường xuyên cập nhật danh mục quản lý rủi ro
về giá. Thực hiện công tác tham vấn giá đối với nhóm các mặt hàng nhạy cảm có thuế suất cao.
Nâng cao khả năng tham vấn giá đối với công chức thừa hành nhằm tiến hành đồng bộ, quyết liệt
các khâu nghiệp vụ và tổ chức thực hiện tốt các quy trình quản lý, theo dõi nợ thuế, miễn thuế,
giảm thuế, hoàn thuế, ấn định thuế, truy thu và cưỡng chế . Ngoài ra để tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp trong việc nộp thuế, Cục Hải quan Tỉnh đã phối hợp với kho bạc Nhà nước và ngân hàng
thương mại thực hiện dự án hiện đại hóa công tác thu ngân sách Nhà nước qua hệ thống ngân
hàng và kho bạc.
2.2.6 Quan hệ hợp tác giữa cơ quan Hải quan và cộng đồng doanh nghiệp:
Hải quan Việt Nam thể hiện sâu sắc quan điểm coi doanh nghiệp là đối tác, là bạn đồng
hành trong quá trình phát triển và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Tuyên ngôn phục vụ
khách hàng ban hành theo quyết định số quyết định số 225/QĐ-TCHQ ngày 09/02/2011 là
phương châm hành động, ứng xử của cán bộ, công chức Hải quan trong thực hiện nhiệm vụ,
đồng thời nêu lên những cam kết thể hiện quyết tâm đạt mục tiêu, thực sự tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động thương mại và đem lại lợi ích cho cộng đồng – với phương châm hành động là
“Chuyên nghiệp - Minh bạch - Hiệu quả”.
2.2.7 Nâng cao kỹ thuật nghiệp vụ:
- Công tác phân loại hàng hóa và xác định xuất xứ hàng hóa:
- Về kiểm soát hoải quan:
- Về kiểm tra sau thông quan:
- Về tổ chức bộ máy, quản lý và phát triển nguồn nhân lực:
- Về hiện đại hóa cơ sở, trang thiết bị kỹ thuật:
2.3- Một số tồn tại, hạn chế, nguyên nhân
2.3.1- Tồn tại, hạn chế:
- Các tình huống phát sinh trong hoạt động thương mại quốc tế chưa được pháp luật điều
chỉnh đầy đủ nên còn nhiều “lỗ hổng” pháp lý dẫn đến tình trạng áp dụng văn bản pháp luật lung
túng, thiếu thống nhất, gây khó khăn cho cơ quan Hải quan lẫn doanh nghiệp.
- Cơ quan Hải quan giải quyết thủ tục Hải quan cho nhiều loại hàng hóa rất phong phú bị
điểu chỉnh bởi các văn bản pháp luật chuyên ngành khác nhau, mỗi ngành mang một đặc trưng
riêng, yêu cầu điều chỉnh riêng phù hợp với tính chất và yêu cầu của ngành đó nên rất khó thực
hiện.
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện về cải cách thủ tục Hải quan tại một số
nơi còn chưa quyết liệt, một bộ phận cán bộ công chức Hải quan chưa được đào tạo nghiệp vụ
Hải quan chuyên sâu đáp ứng với yêu cầu cải cách thủ tục Hải quan. Một số doanh nghiệp có
động cơ làm ăn bất chính lợi dụng môi trường làm việc thông thoáng trong cải cách thủ tục Hải
quan để buôn lậu, gian lận thương mại hoặc móc nối với công chức Hải quan để làm ăn phi pháp,
gây trở ngại, khó khăn trong việc tạo điều kiện thuận lợi nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý.
2.3.2- Nguyên nhân:
- Việc chỉ đạo điều hành của một số lãnh đạo các cấp còn thiếu kiên quyết, sát sao, nhận
thức của một bộ phận cán bộ công chức Hải quan về cải cách thủ tục Hải quan còn hạn chế.
- Sự phối hợp của các ngành hữu quan trong giải quyết thủ tục hành chính cho các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân ở một số nơi còn thiếu đồng bộ, kịp thời.
- Nhận thức về pháp luật Hải quan của một số doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân còn hạn
chế và thiếu chính xác trong việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành thủ tục Hải quan, xử lý chỉnh sửa
hồ sơ, giấy tờ nhiều lần làm chậm tiến độ hoàn thành thủ tục Hải quan.
2.3.3- Bài học rút ra từ việc cải cách thủ tục Hải quan:
- Quyết tâm chính trị của cán bộ chủ chốt trong ngành được chuyển hóa thành các báo
cáo giải pháp chỉ đạo điều hành cụ thể đóng vai trò hàng đầu trong việc triển khai thực hiện cải
cách.
- Quá trình thực hiện cần tranh thủ sự lãnh chỉ đạo của các cấp ủy chính quyền địa
phương, sự phối hợp của các ban ngành liên quan, sự đồng tình ủng hộ của nhân dân và công
đồng doanh nghiệp.
- Thống nhất nhận thức và hành động trong đội ngũ cán bộ Hải quan các cấp, đặc biệt là
cấp thực hiện trực tiếp tiếp xúc với doanh nghiệp.
- Cần gắn kết việc đánh giá kết quả cải cách thủ tục hành chính với công tác thi đua. Có
cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời.
2.4- Các giải pháp và tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực Hải quan
tại Cục Hải quan Thừa Thiên Huế
2.4.1- Về cải cách thể chế:
- Tham gia xây dựng hoàn thiện hệ thống thủ tục, chính sách trong lĩnh vực quản lý Nhà
nước về Hải quan hiệu quả, chất lượng.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt đề án 30 giai đoạn 2011 – 2015 đảm bảo chỉ tiêu, tiến
độ rà soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về Hải quan.
- Xây dựng kế hoạch thường xuyên rà soát các thủ tục hành chính và các thủ tục hành
chính trong lĩnh vực Hải quan, xem xét trên cơ sở đối chiếu các công ước, điều ước Việt Nam
tham gia ký kết hoặc công nhận với hệ thống văn bản pháp luật hiện hành và thực tiễn công tác
để đề nghị cắt giảm, bổ sung và sửa đổi.
- Tập trung đào tạo đội ngũ CBCC có trình độ pháp luật vững chắc, có kiến thức năng lực
thực tiễn, am hiểu các công ước, điều ước, thông lệ quốc tế để tham gia xây dựng văn bản pháp
luật
- Tiếp tục cải cách đơn giản hóa thủ tục Hải quan, tạo tiền đề để tham gia xây dựng luật
Hải quan mới thay thế luật Hải quan hiện hành.
- Tham gia sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực
Hải quan để đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất với việc ban hành nghị định mới thay thế Nghị định
154/2005/NĐ-CP.
2.4.2- Về thủ tục Hải quan và chế độ quản lý Hải quan:
- Tổ chức thực hiện đúng các quy trình nghiệp vụ Hải quan trên cơ sở nghiên cứu các
chuẩn mực, kiến nghị của công ước Kyoto và thực tiễn công tác để đề xuất Tổng cục Hải quan
bổ sung, sửa đổi theo hướng đơn giãn, minh bạch, hài hòa, thống nhất.
- Chuyển nhanh phương thức thực hiện thủ tục Hải quan thủ công sang phương thức điện
tử
- Từng bước trang bị và áp dụng trang thiết bị hiện đại trong kiểm tra, giám sát Hải quan
ở các địa bàn trọng điểm.
- Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động doanh nghiệp thực hiện thủ tục Hải quan điện
tử.
- Duy trì và nâng cao chất lượng các kênh trao đổi, hỗ trợ cung cấp thông tin giữa cơ
quan Hải quan với cộng đồng doanh nghiệp.
- Tiếp tục áp dụng hệ thống quản lý chất lượng vào hệ thống quản lý Nhà nước về Hải
quan theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 tại Cục và các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục.
2.4.3- Về quản lý thuế:
- Nâng cao trình độ năng lực quản lý thuế, đảm bảo công tác quản lý thuế công bằng,
minh bạch, khả thi, hiệu quả, hạn chế tối đa gian lận thuế, gian lận thương mại quốc tế.
- Tham gia xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về thuế và các quy trình
nghiệp vụ quản lý thuế.
- Kiến nghị bổ sung cơ chế bão lãnh về nộp thuế cho phù hợp với chuẩn mực quốc tế
2.4.4- Về kỹ thuật nghiệp vụ quản lý Hải quan:
- Nâng cao kỹ năng phân loại hàng hóa XNK
- Thực hiện có hiệu quả nguyên tắc xác định trị giá trong khuôn khổ hiệp định trị giá Hải
quan WTO, kiểm soát được trị giá khai báo
- Khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu về xuất xứ hàng hóa do Tổng cục Hải quan xây
dựng
- Xây dựng kế hoạch thu thập, xử lý thông tin của đơn vị.
- Triển khai công tác điều tra nghiên cứu nắm tình hình, sưu tra và cơ sở bí mật tại các
địa bàn quản lý.
- Tăng cường đào tạo nghiệp vụ chung, nghiệp vụ chuyên sâu
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp nghiệp vụ nêu trên
2.4.5- Về tổ chức bộ máy, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
- Triển khai thực hiện tái cơ cấu hệ thống tổ chức bộ máy toàn Cục theo đề án của Tổng
cục Hải quan khi được ban hành.
- Rà soát đánh giá thực trạng, hiệu quả của tổ chức bộ máy, cơ chế điều hành, quan hệ
của các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục để kiện toàn tổ chức bộ máy phù hợp với yêu cầu quản lý
Hải quan hiện đại.
- Thực hiện xây dựng tiêu chuẩn cụ thể của từng chứng danh công việc để rà soát, đánh
giá năng lực trình độ của từng cán bộ công chức theo yêu cầu chức danh công việc để phân công,
bố trí, luân chuyển, đào tạo, đào tạo lại một cách hợp lý.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và đảm bảo liêm chính Hải quan.
2.4.6- Các nội dung khác:
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền cho cán bộ công chức Hải quan, các tổ chức,
cá nhân và cộng đồng doanh nghiệp.
- Thực hiện thống nhất các mô hình hệ thống quản lý, quản lý chất lượng.
- Triển khai chương trình quan hệ đối tác Hải quan – Doanh nghiệp
KẾT LUẬN
Trong xu thế toàn cầu hóa về kinh tế, kinh tế đối ngoại phát triển thì vai trò, trách nhiệm
của lực lượng Hải quan càng to lớn và nặng nề hơn. Với vai trò là “người gác cửa nền kinh tế đất
nước”, Hải quan Việt Nam hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam về điều ước quốc tế
liên quan đến công tác Hải quan.
Thực hiện chủ trương của Chính phủ về cải cách hành chính, ngành Hải quan xác định
mục tiêu phấn đấu cho công việc cải cách hiện đại hóa nói chung, cải cách hành chính mà trọng
tâm là cải cách thủ tục hành chính nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích cực và đạt những kết
quả khả quan. Theo đó một mặt Hải quan phải tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế và
các mối quan hệ giao lưu, hợp tác quốc tế phát triển, mặt khác lực lượng Hải quan phải kiên
quyết đấu tranh, ngăn chặn các hành vi gian lận thương mại, buôn lậu qua biên giới, góp phần
bảo vệ lợi ích và quyền lợi người tiêu dung, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, bảo về
lợi ích và chủ quyền an ninh quốc gia.
Ở bất cứ quốc gia nào, thủ tục Hải quan, thủ tục Hải quan thuận lợi, nhanh chóng, công
chức Hải quan văn minh, lịch sự, nghiêm túc, thành thạo nghiệp vụ, ngại ngữ sẽ tạo ấn tượng tốt
và thu hút được nhiều khách nước ngoài đến tham quan, du lịch, đầu tư, kinh doanh thương mại
và làm ăn sinh sống, đem lại lợi ích cho quốc gia. Trải qua lịch sử gần 70 năm trưởng thành và
phát triển của Hải quan Việt Nam, thủ tục hành chính của Hải quan Việt Nam không những được
hoàn thiện, thay đổi cho phù hợp với xu thế chung của Hải quan các nước trên thế giới nhằm tạo
điều kiện tối đa cho thương mại phát triển.
Những thành công trong cải cách thủ tục hành chính cho thấy bước đi đúng hướng của
Hải quan Việt Nam đáp ứng yêu cầu đổi mới, mở cửa của nền kinh tế và cải cách thủ tục hành
chính.
Tuy nhiên trước tình hình hoạt động thương mại quốc tế có nhiều biến động và ngành Hải
quan được Chính phủ giao nhiệm vụ là đầu mối thực hiện cơ chế một cửa quốc gia và ASEAN
đòi hỏi ngành Hải quan phải tiếp tục cải cách mạnh mẽ, sâu rộng hơn nữa mới đáp ứng được yêu
cầu nhiệm vụ.
References
1. Luc De Wulf và José B. Sokol (2007), Kinh nghiệm hiện đại hoá Hải quan của một số
nước, NXB Thế giới.
2. Luc De Wulf và José B. Sokol (2007), Sổ tay hiện đại hoá Hải quan, NXB lý luận chính
trị.
3. Bộ Tài chính (2008), Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hoá ngành Hải quan giai
đoạn 2008 -2010 ban hành kèm theo Quyết định 456/QĐ-BTC ngày 14/3/2008, Hà Nội
4. Bộ Tài chính (2010), Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hoá ngành Hải quan giai
đoạn 2011 -2015 ban hành kèm theo Quyết định 1514/QĐ-BTC ngày 22/6/2010, Hà
Nội.
5. Thủ tướng Chính phủ (2011), Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020 ban hành
kèm theo Quyết định số 448/QĐ-TTg ngày 25/3/2011, Hà Nội.
6. (1997) Việt Nam hội nhập ASEAN, NXB Hà Nội, và các tài liệu về Hội nghị Thượng
đỉnh ASEAN 6 cùng tuyên bố Hà Nội ngày 23/7/2001.
7. Nguyễn Xuân Thắng (2007), Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế đối với tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội
8. Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế (1999), Chiến lược tổng thể về hội nhập kinh tế quốc
tế của Việt Nam, Hà Nội.
9. Luật Hải quan 2001 và Luật Hải quan sửa đổi bổ sung 2005
10. Luật Doanh nghiệp
11. Luật thuế xuất nhập khẩu và các Luật sửa đổi bổ sung
12. Luật Hải quan các nước ASEAN
13. Công ước Kyoto về đơn giản và hài hòa thủ tục Hải quan
14. Công ước quốc tế về Hệ thống hài hòa trong mô tả và mã hóa hàng hóa (Công ước HS)
15. Hiệp định trị giá GATT/WTO
16. Hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ
17. Tài liệu bài giảng về kiểm toán Hải quan, Jica, Japan –Tổng cục Hải quan Việt Nam,
2001
18. Tổng cục Hải quan (2008), Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hoá Hải quan Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2008-2010 ban hành kèm theo Quyết định 1408/QĐ-TCHQ
19. Tổng cục Hải quan (2011), Quyết định số 225/QĐ-TCHQ ngày 9/2/2011 ban hành
Tuyên ngôn phục vụ khách hàng và Chỉ thị số 815/CT-TCHQ ngày 25/02/2011 về việc
triển khai thực hiện tuyên ngôn phục vụ khách hàng
20. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 48/2011/QĐ-TTg ngày 31/8/2011 về việc
thí điểm thực hiện Cơ chế Hải quan một cửa quốc gia
21. Convention establishing Customs Co-operation Council, Brussels 1981, p 43-58
22. Uncitral Model Law on Electronic Commerce
23. Customs Technicque Trainning, Taejon, Korea 2000
24. Website: http//www.customs.gov.vn/