Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG tác kế TOÁN CHI PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM tại CÔNG TY cổ PHẦN dược TRUNG ƯƠNG MEDIPHARCO TENAMYD CHI NHÁNH HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.42 KB, 72 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN I

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài
Để tồn tại trước sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường hiện nay, vấn đề đặt ra
đối với các nhà kinh doanh là làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận. Khi quan tâm đến
lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến hàng loạt vấn đề trong hoạt



động sản xuất kinh doanh, trong đó việc quản lý chặt chẽ chi phí nhằm tránh sự thất

-H

U

thoát, lạm dụng là hết sức quan trọng, đặc bệt là vấn đề chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm. Vì đây là công cụ quan trọng và hữu hiệu nhất để doanh nghiệp đạt được

TẾ

mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận hay tối thiểu hóa chi phí.

Qua công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kết hợp với

H

các tài liệu khác về kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh các nhà quản lý sẽ có



IN

những thông tin về phân tích, đánh giá tình hình sử dụng vốn, vật tư, lao dộng…Từ đó
đi đến những quyết định về chiến lược kinh doanh, tìm ra những biện pháp nhằm tiết

K

kiệm chi phí và hạ giá thành trong tương lai

C

Kế toán đúng, đủ chi phí sản xuất và tính chính xác giá thành sản phẩm được coi



là công cụ quan trọng và hữu hiệu nhất để doanh nghiệp đạt được mục tiêu tối thiểu

IH

hóa chi phí sản xuất. Nó cung cấp các thông tin cần thiết giúp các nhà quản lý có cơ sở



đưa ra các quyết định đúng đắn trong kinh doanh.

Đ

Đối với ngành dược nói riêng, việc tính đúng đủ giá thành là hết sức quan trọng


G

bởi sản phẩm dược vừa mang ý nghĩa kinh tế vừa mang ý nghĩa xã hội sâu sắc, nó

N

phục vụ chăm sóc sức khỏe cho mọi người dân.

Ư


Xuất phát từ những lý luận trên cũng như nhận định được tầm quan trọng của
việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản

TR

xuất kinh doanh nên em đã quyết định chọn đề tài: “ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TRUNG ƯƠNG MEDIPHARCO-TENAMYD
CHI NHÁNH HUẾ”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Để thấy rõ công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty, nội dung chuyên đề tập trung vào các mục tiêu sau:
Nguyễn Phương Thi – K41 KTDN

1


Chuyên đề tốt nghiệp


(1) Tìm hiểu về quy trình sản xuất, hoạt động kinh doanh của công ty
(2) Tìm hiểu về công tác kế toán chi phí xản xuất và tính giá thành sản phẩm ở phân
xưởng sản xuất thuốc mỡ của công ty
(3) Đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong



những năm đến.

U

3. Phương pháp nghiên cứu

-H

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, chuyên đề đã áp dụng các phương pháp
nghiên cứu:

TẾ

Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu thực tế

H

Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

IN

Phương pháp bảng biểu thống kê

Các phương pháp hạch toán kế toán

K

Phương pháp so sánh

C

Ngoài các phương pháp nghiên cứu trên em còn áp dụng các kiến thức đã học ở

IH

đúng hơn trong chuyên đề.



trường, áp dụng các chuẩn mực, tham khảo sách báo… để có thể nhận xét, đánh giá



4. Đối tượng và phạm vi nghiên cưú

Đ

Do thời gian thực tập ngắn, việc tiếp cận với công tác kế toán của công ty chưa

G

nhiều, kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế trong khi đó đề tài có phạm vi rộng nên


N

em chỉ đi sâu nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến chi phí sản xuất và tính giá

Ư


thành sản phẩm ở công ty (Công ty có 5 phân xưởng sản xuất chính hoàn thiện một sản
phẩm từ khâu đầu đến khâu cuối cùng, nhưng nội dung chuyên đề chỉ đi sâu nghiên

TR

cứu sản phẩm ở phân xưởng sản xuất thuốc mỡ của công ty).
Trong phạm vi chuyên đề này, đối tượng nghiên cứu chính là các chi phí sản

xuất phát sinh trong quá trình kinh doanh và giá thành sản phẩm thuốc mỡ của công ty
cổ phần dược trung ương MEDIPHARCO-TENAMYD chi nhánh Huế.

Nguyễn Phương Thi – K41 KTDN

2


Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN II

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN

XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1. Chi phí sản xuất



1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất

-H

U

Trong bất kỳ hình thái xã hội nào thì quá trình sản xuất phải gắn liền với sự vận
động và tiêu hao của các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất đó. Đó là tư liệu lao

TẾ

động, đối tượng lao động và sức lao động.

Chi phí về tư liệu lao động tương ứng với chi phí khấu hao TSCĐ

H

Chi phí về đối tượng lao động tương ứng với chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu

IN

Chi phí về lực lượng lao động tương ứng với chi phí tiền lương và các khoản
tính theo lương


K

Như vậy, quá trình sản xuất là quá trình mà các doanh nghiệp phải thường xuyên

C

đầu tư các loại chi phí khác nhau để đạt được mục đích là tạo ra khối lượng sản phẩm,



lao vụ hoặc khối lượng công việc phù hợp với nhiệm vụ sản xuất.

IH

Chi phí sản xuất được định nghĩa là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về



lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra liên quan đến hoạt động

Đ

sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định ( tháng, quý, năm). Nói cách khác

G

CPSX là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện quá trình sản

N


xuất sản phẩm, và đạt được mục đích là tạo ra sản phẩm ở dưới mọi dạng có thể có

Ư


được của nó

CPSX được hình thành do có sự chuyển dịch vốn và giá trị của các yếu tố sản

TR

xuất vào sản phẩm sản xuất ra
Trong điều kiện còn tồn tại quan hệ hàng hóa, tiền tệ thì chi phí lao động sống

và lao động vật hóa cần thiết mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ để tiến hành
sản xuất được gọi là chi phí sản xuất và được biểu hiện trên 2 mặt định lượng và định
tính, cả 2 mặt định lượng và định tính của CPSX chịu sự chi phối thường xuyên của
quá trình tái sản xuất và đặc điểm sản phẩm

Nguyễn Phương Thi – K41 KTDN

3


Chuyên đề tốt nghiệp

Một doanh nghiệp sản xuất, ngoài hoạt động sản xuất còn có những hoạt động
khác như: hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý và các họat động mang tính sự
nghiệp khác
Chỉ những chi phí tiến hành các hoạt động sản xuất mới được gọi là CPSX,

CPSX phải được tính an toàn, tập hợp theo từng thời kỳ, phù hợp với báo cáo



Để đảm bảo nguyên tắc tính đúng, đủ trong công tác kế toán cần phân biệt với 2

U

khái niệm chi phí và chi tiêu. Chi phí của một kỳ bao gồm những hao phí về tài sản và

-H

lao động có liên quan đến khôí lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ đó. Ngược lại chi
tiêu là sự giảm đi đơn thuần của các loại vật tư, tài sản và tiền vốn của doanh nghiệp,

TẾ

bất kể nó dùng cho mục đích gì. Như vậy chi phí và chi tiêu có sự khác nhau về lượng

H

và về thời gian phát huy tác dụng, có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng chưa tính

IN

vào chi phí (chi phí nguyên vật liệu nhập kho nhưng chưa sử dụng…), và có những
khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu (chi phí trích trước…). Sự

K


khác nhau này là so đặc điểm, tính chất vận động và phương thức dịch chuyển giá trị

C

của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất khác và yêu cầu kỹ thuật tính toán chung.



Việc làm rõ khái niệm CPSX trong doanh nghiệp giúp kế toán tính đúng tính đủ

IH

chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm. Từ đó phát huy được tác dụng của chi tiêu giá



thành trong công tác quản lý, kiểm tra và giám sát quá trình SXKD của doanh nghiệp.

Đ

1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất

G

Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, tính toán

N

được hiệu quả, tiết kiệm được chi phí ở từng bộ phận sản xuất và toàn doanh nghiệp,


Ư


cần phải phân loại CPSX và kế toán chi phí cần lựa chọn cách phân loại chi phí cho
phù hợp

TR

(1) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế
Căn cứ theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí sản xuất và tùy theo yêu cầu

trình độ quản lý mỗi nước, mỗi thời kỳ mà chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi
phí bao gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế, không phân biệt chúng phát sinh
trong lĩnh vực nào, ở đâu mục đích ra sao. Cách phân loại này được phân loại theo yếu
tố. CPSX trong kỳ này được chia theo 5 yếu tố

Nguyễn Phương Thi – K41 KTDN

4


Chuyên đề tốt nghiệp

(a) Chi phí NVLTT: bao gồm toàn bộ giá trị NVL chính phụ, nhiên liệu, phụ tùng
thay thế… xuất dùng trong kỳ ( loại trừ NVL không dùng hết nhập lại kho và phế liệu
thu hồi)
(b) Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ tiền lương phải trả và các khoản trích theo
lương của nhân viên và công nhân phục vụ cho sản xuất




(c) Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trúch tất cả TSCĐ

U

sử dụng cho sản xuất trong kỳ

-H

(d) Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả cho
các dịch vụ mua ngoài như tiền điện, nước, điện thoại… dùng cho hoạt động sản xuất

TẾ

của doanh nghiệp

H

(e) Chi phí bằng tiền khác: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào

IN

các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ

Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí nó cho biết tỷ trọng,

K

kết cấu từng yếu tố chi phí sản xuất để đánh giá tình hình thực hiện dự toán CPSX,


C

cung cấp số liệu để lập báo cáo, để lập dự toán CPSX, lập kế hoạch cung ứng vật tư,



kế hoạch quỹ lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau, đồng thời trong cách

IH

phân loại này cần chú ý đến khoản luân chuyển nội bộ vì đây không phải là chi phí ban



đầu mà là chi phí thứ cấp nhằm tránh trùng lặp khi đưa những CPSX vào giá thành sản

Đ

phẩm

G

(2) Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế

N

Theo cách phân loại này toàn bộ, toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ được chia

Ư



làm các khoản mục sau:
(a) Chi phí NVLTT: là giá trị nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp

TR

vào sản xuất, chế tạo sản phẩm
(b) Chi phí NCTT: bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân
trực tiếp sản xuất. Không tính vào khoản mục này chi phí tiền lưuơng nhân viên phân
xưởng, nhân viên quản lý, nhân viên bán hàng…
(c) Chi phí SXC: là những chi phí phát sinh ở phân xưởng như tiền lương nhân viên
phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, lao động dịch vụ mua ngoài…

Nguyễn Phương Thi – K41 KTDN

5


Chuyên đề tốt nghiệp

Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý CPSX theo định mức
cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và kế hoạch
giá thành cho kỳ sau
(3) Phân loại XPSX theo mô hình ứng xử của chi phí



Theo cách phân loại này chia thành định phí, biến phí và chi phí hỗn hợp


U

(a) Định phí: là những chi phí không thay đổi về khối lượng sản phẩm sản xuất trong

-H

kỳ ở một mức độ hoạt động sản xuất nhất định, tuy nhiên khi đó chi phí cố định trên
một đơn vị sản phẩm sẽ biến đổi tỷ lệ nghịch theo khối lượng sản phẩm sản xuất ra,

TẾ

chi phí này bao gồm: Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí điện thắp sáng phân xưởng…

H

(b) Biến phí: là tập hợp các khoản chi phí thay đổi về lượng khi có sự thay đổi về khối

IN

lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ theo tỷ lệ thuận, biến phí đơn vị sản phẩm ổn
định không thay đổi, nó bằng không khi doanh nghiệp không hoạt động và tổng biến

K

phí biến đổi khi sản lượng thay đổi. Thuộc loại chi phí này là CPNVLTT, CPNCTT…

C

(c) Chi phí hỗn hợp: gồm cả biến phí lẫn định phí, ở mức độ hoạt động căn bản, chi




phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định phí, quá mức độ hoạt động căn bản nó thể hiện

IH

đặc tính của biến phí bao gồm chi phí điện thoại, điện nước… nói chung chỉ có chi phí



SXC có đặc điểm chi phí hỗn hợp

Đ

Cách phân loại này có tác dụng lớn trong quản trị kinh doanh, phân tích điểm

G

hòa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm,

N

tăng hiệu quả hoạt động SXKD

Ư


(4) Phân loại chi phí sản xuất trong mối quan hệ với giá thành
Chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp


TR

(a) Chi phí trực tiếp: Là những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
chịu chi phí, có thể quy nạp trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí như chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
(b) Chi phí gián tiếp: Là những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu
chi phí như chi phí nguyên vật liệu phụ , chi phí nhân công phụ, chi phí quảng cáo.
Cách phân loại này không cố định mà nó tùy thuộc vào đặc điểm của từng ngành công
nghiệp giúp cho việc xác định phương hướng kế toán tổng hợp và phân bổ chi phí cho
Nguyễn Phương Thi – K41 KTDN

6


Chuyên đề tốt nghiệp

các đối tượng một cách đúng đắn và hợp lý. Mặt khác, phân loại chi phí trong mối
quan hệ với giá thành còn có tác dụng trong việc tính toán giá thành kế hoạch cũng
như hạch toán giá thành thực tế của đơn vị sản phẩm và số lượng hàng hóa
Tóm lại, có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất, mỗi cách phân loại mang một
ý nghũa riêng của nó và chúng đêù có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho



nhau với mục đích chung góp phần giúp cho các doanh nghiệp quản lý tốt CPSX và

U

giá thành sản phẩm


-H

1.1.2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm

TẾ

Giá thành sản phẩm là tổng số biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động

H

sống và lao động vật hóa tính cho một khối lượng sản phẩm (lao vụ) nhất định đã hoàn

IN

thành

Về mặt giá trị, chi phí sản xuất trong một kỳ nhất định có thể lớn hơn, nhỏ hơn

K

hoặc bằng giá thành sản phẩm trong kỳ đó vì: giá thành sản phẩm trong kỳ không bao

C

gồm chi phí sản xuất dỡ dang cuối kỳ, những chi phí đã chi ra trong kỳ này nhưng phải



phân bổ dần cho các kỳ sau. Nhưng giá thành sản phẩm trong kỳ lại có thêm chi phí


IH

sản xuất dỡ dang kỳ trước chuyển sang (chi phí sản xuất dỡ dang đầu kỳ), chi phí thực



tế chưa chi ra trong kỳ nhưng đã trích trước vào giá thành sản phẩm kỳ này, những chi

Đ

phí đã chi ra ở kỳ trước nhưng chưa phân bổ hết mà tính vào giá thành sản phẩm kỳ
này

N

G

1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm

Ư


(1) Phân loại theo thời gian và số liệu tính giá thành:
(a) Giá thành kế hoạch: là giá thành tính trước khi bắt đầu sản xuất, căn cứ xây dựng

TR

giá thành kế hoạch là định mức và dự toán chi phí trong thời kỳ kế hoạch
(b) Giá thành định mức: Cũng là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuấ, nhưng

khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên các cơ sở định mức không biến đổi
trong kỳ kế hoạch. Giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở xác định luôn mức
thay đổi cho phù hợp với sự thay đổi các định mức chi phí trong quá trình thực hiện kế
hoạch

Nguyễn Phương Thi – K41 KTDN

7


Chuyên đề tốt nghiệp

(c) Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xây dựng sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản
phẩm trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm đó
(2) Theo phạm vi phát sinh chi phí
(a) Giá thành sản xuất (giá thành trực tiếp): là giá thành tính trên cơ sở các chi phí phát
sinh trong phạm vi bộ phận sản xuất gồm: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí



SXC. Giá thành này ghi nhận số sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách

U

hành, là căn cứ để tính giá vốn và lãi gộp trong kỳ

-H

(b) Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Được tính trên cơ sở toàn bộ chi phí có liên
quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do đó giá thành toàn bộ được gọi là giá


TẾ

thành đầy đủ và tính bằng cách lấy giá thành sản xuất cộng với chi phí bán hàng và chi

H

phí quản lý doanh nghiệp.

IN

1.1.3. Nhiệm vụ, ý nghĩa của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm

K

(1) Nhiệm vụ

C

Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức và đặc điểm sản



phẩm của doanh nghiệp mà xác định đối tượng và tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng

IH

và phương pháp tính giá thành phù hợp, tổ chức tập hợp và phân bổ chi phí SXKD




theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định bằng các phương pháp thích

G

yếu tố quy định

Đ

hợp đối với từng loại chi phí sản xuất- kinh doanh theo các khoản mục chi phí và theo

N

Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực hiện các

Ư


định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp. Các dự toán chi phí đối với chi phí sản xuất
chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý.

TR

Định kỳ lập báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ và thời gia, tổ chức
kiểm kê, đánh giá sản phẩm dỡ dang, tính giá thành sản phẩm
(2) Ý nghĩa
Việc tổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đúng, hợp lý và chính
xác có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, góp phần quản lý tài chính, vật
tư, lao động, tiền vốn, tiết kiệm có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện và có biện pháp

phấn đấu hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng. Đó là một trong những điều
Nguyễn Phương Thi – K41 KTDN

8


Chuyên đề tốt nghiệp

kiện quan trọng để thị trường chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp cũng như tạo khả
năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường
1.2. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
1.2.1. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất



1.2.1.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất

U

Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là giới hạn xác định trước để mở sổ CPSX

-H

và tập hợp CPSX phát sinh trong kỳ

Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quy trình công nghệ,

TẾ


từng giai đoạn công nghệ, từng phân xưởng sản xuất, từng đơn đặt hàng và cũng có thể
là từng nhóm, loại sản phẩm được sản xuất

H

Đối tượng được hạch toán chi phí sản xuất được xác định do chủ quan người

IN

làm công tác kế toán không quy định sử dụng cho đơn vị cụ thể nào tùy vào điều kiện

K

hoàn cảnh của mỗi doanh nghiệp mà xác định đúng đắn hợp lý, tuy nhiên phải dựa trên



tổ chức sản xuất ở doanh nghiệp

C

những cơ sở nhất định cụ thể như: điều kiện sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ và

IH

Cần có sự thống nhất theo đối tượng đã xác định để đảm bảo nguyên tắc thống
nhất trong công tác kế toán. Vậy thực chất của việc xác định đối tượng hạch toán chi




phí sản xuất là phải xác định nội dung chi phí và giới hạn chi phí, giới hạn tập hợp

Đ

CPSX có thể là nơi phát sinh chi phí hoặc có thể là đối tượng chịu chi phí.
Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí cần quan tâm đến những vấn đề sau:

G

(1) Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản phẩm

N

Nếu quy trình công nghệ đơn giản thì đối tượng hay giới hạn tập hợp CPSX là

Ư


toàn bộ quy trình công nghệ
Nếu quy trình công nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên tục thì đối tượng là thành

TR

phẩm hoặc bán thành phẩm
Kiểu chế biến song song thì đối tượng hạch toán CPSX là thành phẩm hoặc

từng bộ phận từng chi tiết
(2) Loại hình sản xuất
Nếu doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc, kết cấu sản phẩm phức
tạp và có giá trị lớn thì đối tượng hạch toán CPSX là từng sản phẩm hoặc từng công

trình, từng hạng mục công trình
Nguyễn Phương Thi – K41 KTDN

9


Chuyên đề tốt nghiệp

Nếu doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất hàng loạt, có khối lượng phụ thuộc
vào tính chất quy trình công nghệ thì đối tượng là nhóm sản phẩm
(3) Đặc điểm tổ chức sản xuất
Doanh nghiệp có tổ chức phân xưởng thì đối tượng hạch toán là các phân xưởng
1.2.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất



Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là phương pháp hay hệ thống phương

U

pháp được sử dụng để tập hợp CPSX theo các khoản mục giá thành trong phạm vi giới

-H

hạn của từng đối tượng hạch toán chi phí

Nội dung chủ yếu của phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở thẻ

TẾ


(sổ) chi tiết để hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác định. Hàng tháng

H

tập hợp chi phí theo từng đối tượng nhằm phục vụ cho việc phân tích kiểm tra chi phí,

IN

mỗi phương pháp hạch toán thích ứng với mỗi loại đối tượng hạch toán chi phí nên tên
gọi của phương pháp này biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí



Hạch toán chi phí theo sản phẩm

C

Hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng

K

Hạch toán chi phí theo chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm

IH

Hạch toán chi phí theo đơn vị sản xuất



Hạch toán chi phí theo dây chuyền sản xuất


Đ

Hạch toán chi phí theo giai đoạn công nghệ
1.2.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành

N

G

1.2.2.1. Đối tượng tính giá thành

Ư


Khác với hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành thực tế nhằm xác định giá
thực tế của toàn bộ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành

TR

Doanh nghiệp cần căn cứ vào đặc điểm sản xuất sản phẩm, vào tính chất sản

xuất cũng như đặc điểm cung cấp và sử dụng sản phẩm mà xác định đối tượng tính giá
thành thích hợp
Nếu doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tính giá thành là từng sản
phẩm, từng công việc hoàn thành. Nếu sản xuất hàng loạt thì đối tượng tính giá thành
là từng loại sản phẩm đã hoàn thành

Nguyễn Phương Thi – K41 KTDN


10


Chuyên đề tốt nghiệp

Nếu quy trình công nghệ sản xuất đơn giản thì đối tượng tính giá thành là sản
phẩm ở cuối quy trình sản xuất. Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song thì
đối tượng tính giá thành có thể là thành phẩm đã hoàn chỉnh, và một số bộ phận chi
tiết sản phẩm. Nếu là kiểu liên tục thì đối tượng là sản phẩm ở cuối giai đoạn công
nghệ hoặc nữa thành phẩm ở mỗi giai đoạn công nghệ



Đối tượng tính giá thành là căn cứ để nhân viên mở các thẻ tính giá thành sản

U

phẩm, tổ chức giá thành theo từng đối tượng phục vụ cho việc theo dõi tình hình thựuc

-H

hiện giá thành sản phẩm

Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành giống nhau ở

TẾ

bản chất chung, chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất và cùng

H


phục vụ cho công tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí và giá thành. Tuy nhiên ,

IN

giữa chúng có điểm khác nhau, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là xác
định phạm vi chi phí phát sinh trong khi đó đối tượng tính giá thành được xác định

C

có nhiều đối tượng tính giá thành

K

phải liên quan đến kết quả sản xuất kinh doanh. Một đối tượng hạch toán chi phí có thể



1.2.2.2. Phương pháp tính giá thành

IH

Phương pháp tính giá thành là một hoặc hệ thống các phương pháp, kĩ thuật sử



dụng để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm theo từng khoản mục chi phí

Đ


sản xuất đã xác định cho từng đối tượng tính giá thành. Dưới đây là những phương

G

pháp tính giá thành cơ bản trong tính giá thành theo chi phí thực tế

N

(a) Phương pháp giản đơn

Ư


Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản
đơn, đối tượng tập hợp chi phí được chọn trùng với đối tượng tính giá thành

TR

Công thức tính giá thành
Tổng giá
thành
=
thực tế
sản phẩm

Chi phí
SXDD
đầu kỳ

Giá thành thực tế đơn vị

sản phẩm

+

Chi phí
SX phát
sinh
trong kỳ

-

Chi phí sản
xuất dở
dang cuối
kỳ

-

Giá trị
khoản điều
chỉnh giảm
giá thành

Tổng giá thành thực tế sản phẩm

=
Số lượng sản phẩm hoàn thành

Nguyễn Phương Thi – K41 KTDN


11


Chuyên đề tốt nghiệp

(b) Phương pháp hệ số
Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản
xuất giản đơn sử dụng cùng các yếu tố đầu vào NVL, lao động, máy móc, thiết bị kết
quả cho ra nhiều loại sản phẩm, giữa các sản phẩm có thể quy đổi lẫn nhau do kết cấu
chi phí giữa các sản phẩm tương ứng tỷ lệ



(c) Phương pháp tỷ lệ

U

Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản

-H

xuất giản đơn, sử dụng cùng loại các yếu tố đầu vào NVL, lao động, máy móc, thiết bị
kết quả cho ra nhóm sản phẩm cùng loại nhưng khác nhau về quy cách, phẩm cấp do

TẾ

kết cấu giữa các sản phẩm không tương ứng tỷ lệ. Vì vậy, không thể qui đổi giữa các

IN


(d) Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ

H

sản phẩm với nhau.

Áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất vừa

K

tạo ra sản phẩm chính vừa tạo ra sản phẩm phụ. Để tính giá thành sản phẩm chính, kế

C

toán phải loại trừ sản phẩm phụ theo một giá quy định trước.



(e) Phương pháp kết chuyển song song

IH

Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản



xuất phức tạp, quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn, công đoạn sản phẩm hoàn

Đ


thành của các giai đoạn, công đoạn được gọi là bán thành phẩm, bán thành phẩm này

G

được trở thành NVL đầu vào cho giai đoạn tiếp theo để tạo ra sản phẩm hoàn thành ở

N

giai đoạn cuối cùng. Chi phí của các công đoạn được kết chuyển song song, độc lập

Ư


vào thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng, giá thành sản phẩm chính là chi phí sản xuất ở
các giai đoạn, công đoạn.

TR

(f) Phương pháp kết chuyển tuần tự từng khoản mục
Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản

xuất phức tạp, quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn, công đoạn, bán thành phẩm
của giai đoạn trước có thể nhập kho hoặc tiêu thụ một phần, phần còn lại chuyển sang
giai đoạn sau để tiếp tục chế biến tiếp cho đến khi tạo ra sản phẩm hoàn thành ở giai
đoạn cuối cùng

Nguyễn Phương Thi – K41 KTDN

12



Chuyên đề tốt nghiệp

Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp mà các bán thành
phẩm có thể xuất bán được hoặc những doanh nghiệp yêu cầu quản lý chi tiết về thông
tin giá thành chi tiết của bán thành phẩm
1.3. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp



Chi phí về nguyên liệu, vật liệu trực tiếp bao gồm các chi phí về nguyên liệu,

U

vật liệu chính, vật liệu phụ, bán thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu… phát sinh trong

-H

quá trình sản xuất mà dùng trực tiếp cho sản xuất

Đối với chi phí về nguyên liệu, vật liệu thì nên hạch toán trực tiếp vào đối

TẾ

tượng hạch toán chi phí sản xuất. Nếu các chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm

H

không hạch toán trực tiếp vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thì phân bổ theo


IN

tiêu thức thích hợp. Các tiêu thức phân bổ thường sử dụng là:

Phân bổ theo định mức tiêu hao

K

(1) Đối với vật liệu chính:

C

Theo tỷ lệ với trọng lượng sản phẩm



Phân bổ theo hệ số phân bổ được quy định

=



Hệ số phân bổ

IH

Tổng chi phí NVL sử dụng thực tế cần phân bổ

G


Đ

Tổng chi phí NVL theo định mức cần phân bổ

=

N

Chi phí NVL phân bổ

định mức cho đối tượng I

x

Hệ số
phân bổ (%)

Ư


cho đối tượng i

Chi phí NVL theo

(2) Đối với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu thì phân bổ theo các tiêu thức sau:

TR

Theo định mức tiêu hao quy định

Theo tỷ lệ tiêu hao nguyên liệu, vật liệu chính
Theo số lượng hoặc trọng lượng thành phẩm hoặc bán thành phẩm đã chế

tạo
Theo số giờ máy chạy…
Muốn xác định giá trị nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng trong kỳ thì cuối kỳ
phải xác định giá trị chưa sử dụng hết, cách tính như sau:
Nguyễn Phương Thi – K41 KTDN

13


Chuyên đề tốt nghiệp

Chi phí nguyên liệu
vật liệu thực tế

Giá trị nguyên liệu
=

Giá trị nguyên liệu, vật
-

vật liệu đưa

sử dụng trong kỳ

liệu cuối kỳ

vào sản xuất


chưa sử dụng hết

Tài khoản sử dụng: TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm

-H

TK 621 không có số dư cuối kỳ

U

- Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho



Bên có: - Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào TK 154

Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên

TẾ

Phương pháp này phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất tồn kho

H

nguyên vật liệu hàng hóa sản phẩm dỡ dang trên sổ sách mỗi khi các nghiệp vụ kinh tế

IN


phát sinh

Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn,

K

các đơn vị kinh doanh mặt hàng có giá trị cao

C

Phương pháp hạch toán:



- Khi xuất nguyên vật liệu phục vụ sản xuất

IH

Nợ TK 621



Có TK 152

Nợ TK 621

G

Đ


- Mua nguyên vật liệu về không nhập kho đưa trực tiếp vào sản xuất

N

Có TK 111,112, 331

TR

Ư


- Cuối kỳ, nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
Nợ TK 152
Có TK 621

Quy trình tập hợp chi phí và phân bổ chi phí nguyên vật liệu theo phương pháp

kê khai thường xuyên thể hiện qua sơ đồ sau:

Nguyễn Phương Thi – K41 KTDN

14


Chuyên đề tốt nghiệp

TK 152

TK 621


Vật liệu dùng trực tiếp

TK 154

Kết chuyển chi phí VLTT

chế tạo sản phẩm

Mua NVL dùng ngay

Vật liệu dùng không hết
nhập lại kho

-H

Cho sản xuất



TK 152

U

TK 111,112, 331

TK 133

TẾ

Thuế GTGT đầu


H

Vào được khấu trừ

IN

( nếu có)

Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán tổng hợp CPNVLTT theo phương pháp kê khai thường

K

xuyên

C

1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp



Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp

IH

sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ ở phân xưởng sản xuất như: tiền lương
chính, phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các khoản trích theo lương,




BHXH, BHYT, PKCĐ… do người sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí sản

Đ

xuất trong kỳ theo một tỷ lệ do nhà nước quy định.

G

Trong chi phí nhân công trực tiếp không có các khoản như: tiền lương nhân viên

N

phân xưởng, quản lý doanh nghiệp. Nếu chi phí nhân công trực tiếp chỉ liên quan tới

Ư


một đối tượng chịu chi phí thì kế toán chỉ tính thẳng cho đối tượng đó, nếu liên quan
tới nhiều đối tượng chịu chi phí thì kế toán tiến hành phân bổ theo từng đối tượng theo

TR

định mức tiền lương của từng loại hoặc phân bổ theo hệ số tỷ lệ với khối lượng sản
phẩm, lao vu.
Tài khoản sử dụng TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp”
Kết cấu nội dung TK 622
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK tính giá thành -TK154
Nguyễn Phương Thi – K41 KTDN


15


Chuyên đề tốt nghiệp

TK 622 không có số dư cuối kỳ, TK này được mở chi tiết cho từng nơi phát sinh, từng
nhóm sản phẩm
Phương pháp hạch toán:
Khi tính lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương của CNTT sản xuất



Nợ TK 622 (chi tiết cho từng đối tượng)

Nợ TK 622

TẾ

Có TK 335

-H

Trích trước lương nghỉ phép của công nhân sản xuất

U

Có TK 334

H


Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí NCTT theo quy định

IN

Nợ TK 622

K

Có TK 338

C

Cuối kỳ, khi tổng hợp chi phí NCTT thực tế phát sinh để kết chuyển vào giá thành:



Nợ TK 154

IH

Có TK 622
TK 334

TK 622

TK 154



Tiền lương phải trả cho


Đ

công nhân trực tiếp

G

K/c chi phí NCTT

Ư


N

TK 338

Trích BHXH,BHY,BHTN

TR

KPCĐ theo tỷ lệ quy định

TK 335
Trích trước tiền lương
nghỉ phép của CNSX

Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NCTT theo phương pháp kê khai
thường xuyên

Nguyễn Phương Thi – K41 KTDN


16


Chuyên đề tốt nghiệp

1.3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng,
trong quy trình chế tạo sản phẩm.
Kế toán sử dụng TK 627 ” Chi phí sản xuất chung”
Nội dung và kết cấu TK 627



Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ

TK 627 không có số dư cuối kỳ, gồm 6 TK cấp 2

TẾ

TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng

-H

- Kết chuyển chi phí SXC vào TK 154 hoặc TK 631

U

Bên Có: - Các khoản giảm chi phí SXC


H

TK 6272: Chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng

IN

TK 6273: Chi phí công cụ, dụng cụ dùng cho phân xưởng

TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài

C

TK 6278: Chi phí bằng tiền khác

K

TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ ở phân xưởng



Chi phí SXC liên quan đến nhiều sản phẩm, lao vụ, dịch vụ vì vậy kế toán cần

IH

phải phân bổ CPSXC cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp, có thể theo định mức



sản phẩm, tiền lương hoặc giờ công công nhân SX


Đ

Công thức phân bổ:

Tổng chi phí SX chung

G

Mức CPSXC

N

phân bổ cho

x
Tiêu thức phân bổ

bổ của từng
đối tượng

Ư


từng đối tượng

=

Tiêu thức phân

TR


Phương pháp hạch toán cụ thể:
Chi phí lương của nhân viên phân xưởng:
Nợ TK 627 (chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 334
Trích BHXH,BHYT, KPCĐ,KPCĐ theo qui định
Nợ TK 627 (chi tiết cho từng đốitượng)
Có TK 338
Nguyễn Phương Thi – K41 KTDN

17


Chuyên đề tốt nghiệp

Chi phí NVL sử dụng cho phân xưởng
Nợ TK 627 (chi tiết cho từng đốitượng)
Có TK 152
Chi phí công cụ dụng cụ phân bổ một lần:

U



Nợ TK 627 (chi tiết cho từng đối tượng)

-H

Có TK 153


Phân bổ dần chi phí sữa chữa TSCĐ, Các loại CCDC có giá trị lớn

TẾ

Nợ TK 627 (chi tiết cho từng đối tượng)

H

Có TK 142

IN

Trích trước chi phí sữa chữa lớn TSCĐ dùng cho phân xưởng

C



Có TK 335

K

Nợ TK 627 (chi tiết cho từng đối tượng)

IH

Lao vụ sản xuất phụ cung cấp




Nợ TK 627 (chi tiết cho từng đối tượng)

Đ

Có TK 154 (sản xuất phụ)

G

Khấu hao TSCĐ tại phân xưởng

Ư


N

Nợ TK 627 (chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 214

TR

Chi phí liên quan dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
Nợ TK 627 (chi tiết cho từng đối tượng)
Có các TK 331, 111, 112, 141...
Phát sinh các khoản giảm chi phí
Nợ các TK 138, 111, 112...
Có TK 627 (chi tiết cho từng đối tượng)

Nguyễn Phương Thi – K41 KTDN

18



Chuyên đề tốt nghiệp

TK 334, 338

TK 627

Tiền lương, các khoản trích theo

TK 111,112,152

Các khoản giảm trừ chi phí

lương của nhân viên phân xưởng

sản xuất chung

TK 154
Xuất VL dùng ở

Phương pháp kê

khai thường xuyên
kết chuyển

Giá trị nhỏ

Cụ, dụng cụ


cp SXC

TK 142

TẾ

Xuất công

-H

TK 153

U

phân xưởng



TK 152

Phương pháp kiểm

H

Giá trị lớn phân bổ

TK 631

kê định kỳ


IN

dần
TK 214

C

K

Chi phí khấu hao TSCĐ



TK 111, 112, 331

TK 133



sữa chữa TSCĐ

IH

Chi phí dịch vụ mua ngoài

Đ

Thuế GTGT

N


G

được khấu trừ

Ư


Sơ đồ 3: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung theo phương pháp kê khai
thường xuyên

TR

1.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
( Trường hợp áp dụng đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên)
Kế toán sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doamh dở dang để tổng hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành
Kết cấu TK 154

Nguyễn Phương Thi – K41 KTDN

19


Chuyên đề tốt nghiệp

Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong ky (NVLTT, NCTT, SXC)
Bên Có: Các tài khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thưc tế của sản phẩm hoàn thành

Dư Nợ: Chi phí thưc tế của sản phẩm dỡ dang chưa hoàn thành



Phương pháp hạch toán cụ thể:

U

Cuối tháng căn cứ vào chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí SXC thực tế

-H

phát sinh để kết chuyển vào tài khoản tính giá thành

(Nếu có giá trị NVL sử dụng không hết nhập lại kho, giá trị phế liệu thu hồi thì phải
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng đối tượng)

H

Có các TK 621, 622, 627

TẾ

trừ ra)

IN

Các khoản giảm giá thành:

K


Phế liệu thu hồi nhập lại kho

C

Nợ TK 152



Có TK 154

IH

Giá trị sản phẩm hỏng không sữa chữa được

Đ



Nợ các TK 1388, 334
Có TK 154

TR

Ư


N

G


Sản phẩm hoàn thành nhập kho, xuất bán ngay hay gởi bán:
Nợ TK 155 (nhập kho)
Nợ TK 632 (gửi thẳng cho khách hàng)
Nợ TK 157 (gửi đi bán)

Nguyễn Phương Thi – K41 KTDN

Có TK 154

20


Chuyên đề tốt nghiệp

TK 621

TK 154

TK 152,111,112..

Kết chuyển chi phí

Phế liệu thu hồi

VL trực tiếp

TK 622

TK 138, 334

Sản phẩm hỏng không

U

sữa chữa được

-H

NC trực tiếp



Kết chuyển chi phí

TK 627

TK 155, 632, 157

Giá thành thực tế

TẾ

Kết chuyển chi phí

sản phẩm hoàn thành

IN

H


Sản xuất chung

Sơ đồ 4: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất sản phẩm toàn doanh nghiệp theo phương

K

pháp kê khai thường xuyên

C

1.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ



1.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

IH

Theo phương pháp này thì trong giá trị sản phẩm dỡ dang cuối kỳ chỉ có một



chi phí duy nhất là chi phí nguyên vật liệu chính, còn các chi phí chế biến khác thì tính

Đ

hết cho sản phẩm hoàn thành mà không tính cho sản phẩm dỡ dang

G


Công thức:

N

Chi phí NVL chính + Chi phí nvl chính

Ư


Giá trị sản phẩm
dở dang

TR

Cuối kỳ

dở dang đầu kỳ

phát sinh trong kỳ

=

Số lượng
x sản phẩm

Số lượng thành
Phẩm

+ Số lượng sản phẩm
dở dang cuối kỳ


dở dang
cuối kỳ

Ưu điểm: Tính toán đơn giản, khối lượng tính toán ít, nhanh chóng
Nhược điểm: Chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn, khối lượng sản phẩm dỡ dang ít và biến
đổi ở đầu kỳ và cuối kỳ

Nguyễn Phương Thi – K41 KTDN

21


Chuyên đề tốt nghiệp

1.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương đương
Dựa theo mức độ hoàn thành của sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dỡ dang để
qui đổi sản phẩm dỡ dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn qui đổi thường dựa
vào tiền công để đảm bảo mức độ chính xác.



Chi phí nguyên vật liệu chính được phân bổ đều cho các sản phẩm đã chế tạo

U

không phân biệt đã hoàn thành hay chưa.

-H


Chi phí chế biến khác thì phân bổ theo số lượng được hoàn thành tương đương

TẾ

hoặc tiêu hao thực tế.
Công thức:

Tổng CP chế biến theo từng loại

H

Chi phí chế biến

dỡ dang theo

Số lượng

+ số lượng sản phẩm

thành phẩm

dỡ dang qui đổi

K

từng loại

IN

có trong sản phẩm =


x

Số lượng

SP dỡ dang
ck qui đổi ra
thành phẩm

C

Ưu điểm: kết quả tính toán chính xác



Nhược điểm: Công việc tính toán lớn, phức tạp và đòi hỏi được chính xác mức độ chế

IH

biến hoàn thành của sản phẩm dỡ dang



Điều kiện áp dụng: Loại hình sản xuất khối lượng sản phẩm lớn, chi phí nguyên

Đ

vật liệu nhỏ

G


1.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí kế hoạch

N

Theo phương pháp này chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công

Ư


trực tiếp tính vào sản phẩm dỡ dang dựa trên định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tiền
lương đơn vị sản phẩm. Các chi phí khác tính vào giá trị sản phẩm dỡ dang dựa trên cơ

TR

sở tỷ lệ qui định so với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp hoặc theo mức chi phí
kế hoạch.
Phương pháp này đơn giản nhưng không đảm bảo chính xác vì vậy chỉ áp dụng

đối với các doanh nghiệp có mức độ sản phẩm dỡ dang khá đồng đều giữa các kỳ sản
xuất kinh doanh.

Nguyễn Phương Thi – K41 KTDN

22


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ

TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TRUNG
ƯƠNG MEDIPHARCO-TENAMYD CHI NHÁNH HUẾ
2.1. Tìm hiểu chung về tình hình của công ty cổ phần dược trung ương
MEDIPHARCO-TENAMYD



2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

U

2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

-H

Thành lập ngày 08 tháng 4 năm 1976 với tên gọi Công ty Dược Thừa Thiên
Huế sau đó đổi tên thành Xí nghiệp liên hiệp dược Bình Trị Thiên ( Do sát nhập 3 tỉnh

TẾ

Quảng Bình- Quảng Trị- Thừa Thiên Huế)

H

Năm 1989: Chia tách 3 tỉnh: Đổi tên thành Công ty dược phẩm Thừa Thiên Huế

IN

tên giao dịch là : Medipharco- Hoạt động theo Mô hình Doanh nghiệp Nhà nước.
Ngày 02/02/1999, gia nhập làm thành viên của Tổng Công ty Dược Việt nam


K

với tên gọi Công ty Dược TW Huế. Doanh nghiệp đã trở thành 1 đơn vị Trung ương



xuất thuốc theo tiêu chuẩn GMP.

C

đóng trên địa bàn và bắt đầu triển khai đầu tư phát triển xây dựng các nhà máy sản

IH

Năm 2005, theo quyết định số 4751 QĐ/ BYT ngày 09/12/2005 của Bộ Trưởng



Bộ Y Tế về việc phê duyệt phương án cổ phần hóa Công ty Dược TW Huế thành công

Đ

ty cổ phần. Công ty đổi tên thành Công ty cổ phần Dược TW Medipharco.

G

Đến năm 2007, toàn bộ 3 nhà máy của đơn vị đầu tư đạt GMP-WHO, Kho bảo

N


quản thuốc đạt GSP và Phòng kiểm tra chất lượng thuốc đạt GLP.

Ư


Tháng 11 Năm 2007 , Công ty phát hành tăng vốn điều lệ và mở rộng phạm vi
hợp tác kinh doanh với sự tham gia của Cổ đông chiến lược Tenamyd Pharma (

TR

Tenamyd Canada tại Việt Nam) , sửa đổi điều lệ và đổi tên thành Công ty Cổ phần
Dược TW Medipharco- Tenamyd; Tên giao dịch là MEDIPHARCO.
2.1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
(1) Chức năng
Hoạt động theo mô hình công ty cổ phần – Phạm vi hoạt động mở rộng trên
toàn quốc và quan hệ quốc tế với các chức năng Sản xuất- Kinh doanh- Xuất nhập
khẩu thuốc chữa bệnh – Nguyên liệu- Mỹ phẩm- Trang thiết bị - Dụng cụ vật tư y tế…
Nguyễn Phương Thi – K41 KTDN

23


Chuyên đề tốt nghiệp

Một số sản phẩm chính của công ty
Tên sản phẩm

Đơn vị tính


Mỡ Tetracelin 1% 5g, hộp/100

Tyb

2

Kem Ketoconazol

Tyb

3

Kem Gen tameson 10G

Tyb

4

Mỡ Flucin

Tyb

5

Bột bó (nhựa)

6

Ampi 0,5g; vĩ 10 viên


7

Amox 0,5g; vĩ 10 viên

8

Clorocid 0,25g; vĩ 10 viên



1

U

STT

-H

Kg

1000 viên

TẾ

1000 viên

H




1000 viên

IN

(2) Nhiệm vụ

K

(a) Nắm bắt nhu cầu thị trường, khả năng kinh doanh của doanh nghiệp để tổ chức xây

C

dựng thực hiện các phương án kinh doanh có hiệu quả. Tổ chức tiêu thụ nhiều chủng



loại hàng hoá có chất lượng phù hợp với nhu cầu

IH

(b) Quản lý sử dụng vốn theo chế độ, chính sách bảo đảm hiệu quả kinh tế, đảm bảo
được hoàn toàn và phát triển vốn tự trang trải về tài chính, thực hiện nghiêm túc chế



độ thuế của nhà nước

Đ

(c) Thực hiện nghiêm túc các hợp đồng mua bán


G

(d) Quản lý tốt đội ngũ cán bộ công nhân viên

N

2.1.2. Tình hình nguồn lực của công ty qua 3 năm (2008- 2010)

TR

Ư


2.1.2.1. Tình hình lao động

Nguyễn Phương Thi – K41 KTDN

24


Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 1: Tình hình lao động của Công ty qua 3 năm (2008-2010)
Đvt: Người

Chỉ tiêu

2008


2009

2010

SS2009/2008

SS2010/2009

%

SL

%

SL

%

+(-)

%

+(-)

%

280

100


282

100

285

100

2

0,7

3

1,1

Nam

102

36,4

102

36,2

105

36,8


-

-

Nữ

178

63,6

180

63,8

180

63,2

2

Văn phòng

74

26,4

74

26,2


74

25,9

Kinh doanh

70

25

79

28

80

Sản xuất

136

48,6

129

45,8

Đại học, CĐ

38


13,6

40

Trung cấp

102

36,4

Công nhân

140

50

2,9

1,12

-

-

-

TẾ

-


-

-

28,1

9

12,8

1

1,3

131

46

-7

-5.15

2

1,6

41

14,4


2

5,3

1

2,44

29

82

28,7

-20

-19.6

-

-

160

56.8

162

56.9


20

14.28

2

1.23

IN

14,2

IH



K

III. Phân theo bằng cấp

82

H

II. Phân theo khối

-H

3


C

I. Phân theo giới tính

U

Tổng số lao động



SL

Đội ngũ lao động và trình độ quản lý đã được nâng lên một cách đáng kể và



đang tiếp tục hoàn thiện dần. Để thấy được tình hình biến động nhân lực của công ty

Đ

như thế nào ta xét bảng trên:

G

Qua bảng phân tích cho thấy tình hình lao động của công ty tăng qua các năm

N

Năm 2009 / 2008 tăng 2 người tương ứng với số tuyệt đối tăng 0.7%, năm


Ư


2010/2009 tăng 3 người tương ứng số tuyệt đối tăng 1.1%. Để thấy được sự tăng giảm
theo cách phân chia khác nhau ta xét từng góc độ.

TR

(a) Phân chia theo giới tính: Dựa vào bảng phân tích cho thấy lao động nữ chiếm tỷ lệ
cao hơn lao động nam. Cụ thể nữ chiếm 64-65% và nam chiếm 35-36% trong tổng số
lao động, sự chênh lệch này phù hợp với tính chất yêu cầu lao động của công ty là sản
xuất các mặt hàng dược phẩm đòi hỏi sự cẩn thận khéo léo trong công việc, tuy vậy
công việc nhẹ nhàng phù hợp với phụ nữ

Nguyễn Phương Thi – K41 KTDN

25


×