Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng agribank chi nhánh thị xã hương thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (992.12 KB, 96 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà

MỤC LỤC
Trang
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................1
1. Sự cần thiết của đề tài..............................................................................................1



2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2

U

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2

-H

4. phương pháp nghiên cứu .........................................................................................2
5. Cấu trúc đề tài..........................................................................................................3

TẾ

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................4

H

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ

IN



KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY ....................................................................4
1.1. Những vấn đề chung về hệ thống kiểm soát nội bộ .............................................4

K

1.1.1. Khái niệm ......................................................................................................4

C

1.1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ...................................4



1.1.3. Sự cần thiết của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các tổ chức tín dụng ........5

IH

1.1.4. Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ ........................................6



1.1.4.1. Môi trường kiểm soát .............................................................................6

Đ

1.1.4.2. Đánh giá rủi ro........................................................................................7

G


1.1.4.3. Hoạt động kiểm soát...............................................................................8

N

1.1.4.4. Thông tin và truyền thông ......................................................................9

Ư


1.1.4.5. Hệ thống giám sát.................................................................................10
1.1.5. Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống KSNB ...........................................10

TR

1.2. Những vấn đề cơ bản về kiểm soát quy trình cho vay tại Ngân hàng thương mại .11
1.2.1. Những vấn đề chung về cho vay .................................................................11
1.2.1.1. Các khái niệm .......................................................................................11
1.2.1.2. Nguyên tắc cho vay ..............................................................................12
1.2.1.3. Quy trình cho vay .................................................................................12
1.2.2. Kiểm soát qui trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp ..................16
1.2.2.1. Khái niệm về kiểm soát hoạt động cho vay..........................................16

SVTH: Trần Thị Thanh Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà

1.2.2.2. Sự cần thiết và mục đích của kiểm soát hoạt động cho vay.................16

1.2.2.3. Quy trình kiểm soát cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp ..........17
1.2.3. Các yếu tố đánh giá chất lượng công tác kiểm soát hoạt động cho vay......19
.2.3.1. Khả năng nhận biết, đánh giá, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ..19
1.2.3.3. Mức độ thường xuyên, liên tục của hoạt động kiểm soát ....................21



1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác kiểm soát hoạt động cho vay ...............21

U

1.2.4.1. Những yếu tố thuộc về khách hàng ......................................................21

-H

1.2.4.2. Những yếu tố thuộc về ngân hàng........................................................22

TẾ

1.3. Tóm tắt một số đề tài nghiên cứu tại đơn vị trong thời gian qua .......................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG

H

CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK

IN

CHI NHÁNH THỊ XÃ HƯƠNG THỦY....................................................................25
2.1. Giới thiệu khái quát về ngân hàng Agribank Hương Thủy................................25


K

2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển .................................................25

C

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng..........................................................26



2.1.3. Những hoạt động chủ yếu của ngân hàng Agribank chi nhánh thị xã

IH

Hương Thủy ...........................................................................................................27



2.1.4. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý ..............................................................28

Đ

2.1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức ............................................................................28

G

2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban .............................................28

N


2.1.5. Môi trường hoạt động kinh doanh...............................................................29

Ư


2.1.6. Tình hình lao động.......................................................................................30
2.1.7. Tình hình hoạt động của Ngân hàng qua 3 năm 2010-2012 .......................33

TR

2.1.7.1. Hoạt động huy động vốn ......................................................................33
2.1.7.2. Hoạt động cho vay................................................................................34
2.1.7.3. Kết quả kinh doanh...............................................................................36

2.2. Thực trạng kiểm soát hoạt động cho vay tại Ngân hàng Agribank chi nhánh thị
xã Hương Thủy..........................................................................................................38
2.2.1. Quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp ..............................................38
2.2.2. Thực hiện việc kiểm soát quy trình cho vay................................................40
SVTH: Trần Thị Thanh Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà

2.2.2.1. Kiểm soát trước cho vay.......................................................................40
2.2.2.2. Kiểm soát trong cho vay.......................................................................50
2.2.2.3. Kiểm soát sau cho vay..........................................................................53
2.2.2.4. Các hoạt động kiểm soát khác ..............................................................60

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG



CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK

U

HƯƠNG THỦY ...........................................................................................................62

-H

3.1. Đánh giá hoạt động kiểm soát cho vay tại Ngân hàng .......................................62
3.1.1. Những kết quả đạt được .............................................................................62

TẾ

3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân.....................................................................63

H

3.1.2.1. Tồn tại...................................................................................................63

IN

3.1.2.2. Nguyên nhân.........................................................................................64
3.2. Định hướng của Ngân hàng................................................................................65

K


3.3. Các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay tại ngân

C

hàng Agribank Hương Thủy......................................................................................65



3.3.1. Giải pháp về lĩnh vực tín dụng ....................................................................65

IH

3.3.2. Giải pháp về nguồn nhân lực.......................................................................67



3.3.3. Giải pháp về công nghệ ...............................................................................68

Đ

3.3.4. Giải pháp về cơ cấu tổ chức ........................................................................68

G

PHẦN III: KẾT LUẬN ...............................................................................................69

N

1. Kết luận..................................................................................................................69


Ư


2. Đề xuất hướng nghiên cứu mới cho đề tài ............................................................70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................71

TR

PHỤ LỤC

SVTH: Trần Thị Thanh Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cán bộ tín dụng

DN

Doanh nghiệp

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

HTKSNB


Hệ thống kiểm soát nội bộ

KH

Khách hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHNoVN

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

U

Ngân hàng thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng

TD

Tín dụng

TPTD

Trưởng phòng tín dụng


IH



C

K

NHTM

Tài sản bảo đảm

TR

Ư


N

G

Đ



TSBĐ

SVTH: Trần Thị Thanh Thủy


-H

TẾ

H

IN

Việt Nam



CBTD


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
Trang
 Sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của NHNo chi nhánh Thị xã Hương Thủy..........................28

U



Sơ đồ 2.2. Quy trình tín dụng doanh nghiệp tại Agribank ...........................................40


-H

Sơ đồ 2.3. Sơ đồ quản lý nợ có vấn đề ..........................................................................55

TẾ

 Bảng

Bảng 2.1. Tình hình lao động tại NHNo Việt Nam chi nhánh thị xã Hương Thủy

H

giai đoạn 2010-2012.....................................................................................32

IN

Bảng 2.2. Tình hình chung về huy động vốn tại NHNo VN chi nhánh thị xã

K

Hương Thủy giai doạn 2010-2012 ...............................................................34
Bảng 2.3. Tình hình biến động cho vay phân theo thời hạn tại NHNo VN chi nhánh thị



C

xã Hương Thủy giai đoạn 2010- 2012 .........................................................36

IH


Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNo VN chi nhánh thị xã Hương Thủy

TR

Ư


N

G

Đ



giai doạn 2010-2012.....................................................................................37

SVTH: Trần Thị Thanh Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong năm 2012 vừa qua, ngoài những điểm sáng như lãi suất giảm mạnh, tỷ
giá ổn định, thanh khoản của hệ thống được đảm bảo... thì bức tranh bao phủ ngành


U



ngân hàng là màu xám. Đó là tăng trưởng tín dụng thấp nhất trong 20 năm, nợ xấu

-H

tăng vọt, loạn giá vàng, lợi nhuận sụt giảm, nhiều TCTD làm ăn thua lỗ, 9 ngân hàng
yếu kém buộc phải tái cơ cấu, nhiều TCTD lỡ hẹn với kế hoạch tăng vốn hoặc lên sàn,

TẾ

nhân viên nhiều ngân hàng mất việc, cắt giảm lương, thưởng, thậm chí không có
thưởng Tết, nhiều cán bộ ngân hàng rơi vào vòng lao lý…Theo số liệu của NHNN, tín

H

dụng của toàn hệ thống tăng trưởng 4,85% trong 11 tháng đầu năm và ước tăng 5 –

IN

5,5% trong cả năm 2012. Tốc độ tăng nợ xấu ở mức báo động, khi chỉ trong 9 tháng

K

đầu năm đã tăng tới 66% so với cuối năm 2011. Tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống đến
cuối tháng 9 là 8,82% trên tổng dư nợ và ước cả năm vào khoảng 8,5% - 10%. Lợi




C

nhuận của các ngân hàng hầu hết sụt giảm trong năm nay, thậm chí có nhiều TCTD

IH

kinh doanh thua lỗ. Theo báo cáo tài chính 9 tháng của hơn chục TCTD, lợi nhuận đã
giảm trung bình 40% so với cùng kỳ năm ngoái. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng



càng trở nên khó khăn hơn và yêu cầu đặt ra đối với các ngân hàng là phải đảm bảo

Đ

hoạt động kinh doanh một cách an toàn và hiệu quả nhất.

G

Như chúng ta đã biết Ngân hàng thương mại cung cấp đa dạng các dịch vụ tài

N

chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh

Ư


toán, trong đó hoạt động cho vay luôn chiếm một tỷ trọng đáng kể, mang lại nguồn thu

chủ yếu cho ngân hàng. Nhưng hoạt động cho vay của ngân hàng được đánh giá là một

TR

trong những hoạt động kinh doanh tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro cao. Tình trạng khó
khăn về tài chính của ngân hàng thường phát sinh từ những khoản cho vay khó đòi, từ
đó dẫn đến khả năng mất thanh toán của ngân hàng do không thu hồi được vốn cho
vay để thanh toán các khoản huy động đầu vào. Việc xây dựng một hệ thống kiểm soát
nội bộ hiệu quả sẽ là một yêu cầu cấp thiết để đảm bảo hoạt động ngân hàng được an
toàn, hạn chế rủi ro, từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh của các ngân hàng Việt
Nam trong bối cạnh hội nhập.
SVTH: Trần Thị Thanh Thủy

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà

Hệ thống kiểm soát nội bộ được ví như “ thần kinh trung ương” của một ngân
hàng thương mại. Kiểm soát nội bộ giúp các nhà quản trị quản lý hữu hiệu và hiệu quả
hơn các nguồn lực kinh tế của ngân hàng mình như: con người, tài sản, vốn, …. góp
phần hạn chế tối đa những rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh, đồng
thời giúp ngân hàng xây dựng được một nền tảng quản lý vững chắc phục vụ cho quá



trình mở rộng, và phát triển đi lên của ngân hàng.


U

Nhận thấy được vai trò quan trọng trong việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội

-H

bộ đối với hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng, em đã lựa
chọn đề tài “ Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng

TẾ

doanh nghiệp tại ngân hàng Agribank chi nhánh thị xã Hương Thủy” để làm đề

H

tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

-

IN

2. Mục tiêu nghiên cứu

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác kiểm soát nội bộ nghiệp vụ cho vay

Thực trang kiểm soát nội bộ nghiệp vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp tại

C

-


K

khách hàng doanh nghiệp.

Đề xuất một số giải pháp nhằm giúp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ

IH

-



ngân hàng Agribank chi nhánh thị xã Hương Thủy.



nghiệp vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp tai ngân hàng Agribank chi nhánh

Đ

thị xã Hương Thủy.

G

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng : Công tác kiểm soát nội bộ nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp

-


Phạm vi: Hệ thống kiểm soát nội bộ nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp tại ngân

Ư


N

-

hàng Agribank chi nhánh thị xã Hương Thủy giai đoạn 2012-2013.

TR

-

Về thời gian: Đề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin số liệu trong 3 năm
2010, 2011, 2012.

4. phương pháp nghiên cứu
4.1. Thiết kế nghiên cứu
4.1.1. Phương pháp lập luận trong nghiên cứu
Đề tài này sử dụng cả hai phương pháp quy nạp và diễn dịch. Phương pháp quy
nạp đi theo hướng từ dưới lên ( bottom up) phù hợp để xây dựng các lý thuyết và giả

SVTH: Trần Thị Thanh Thủy

2


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà

thiết. Và phương pháp diễn dịch đi theo hướng từ trên xuống ( top down) hữu ích để
kiểm định các lý thuyết, giả thiết.
4.2.3. Loại hình nghiên cứu khoa học
Đề tài này thực hiện theo loại hình Nghiên cứu triển khai- thực nghiệm và
Nghiên cứu mô tả. Bởi vì:



Nghiên cứu triển khai- thực nghiệm: tìm hiểu thực tế hoạt động KSNB ở đơn

U

vị.Tổng hợp các lý thuyết đã được học ở nhà trường liên quan đến đề tài nghiên cứu,

-H

dùng lý thuyết làm cơ sở cho nghiên cứu. Tìm hiểu các lý thuyết được áp dụng như thế
nào trong thực tế, các lý thuyết có ích như thế nào…

TẾ

Nghiên cứu mô tả: qua quan sát, phỏng vấn tìm hiểu về thực trạng hoạt động

H

của đơn vị để tìm hiểu bản chất của hiện tượng, khái quát thành quy trình, mô tả các


IN

công việc cụ thể.
4.2. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu tài liệu: phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu,

K

-

Phương pháp phỏng vấn : trong quá trình đi thực tế, tôi đã quan sát, phỏng vấn



-

C

tổng hợp lý luận lý thuyết cơ bản để tìm hiểu thực tế.

Phương pháp phân tích số liệu: phương pháp này được sử dụng để tiến hành



-

IH

những nhân viên của ngân hàng để tìm hiểu công việc cụ thể của họ.


Đ

phân tích, so sánh, tổng hợp thông tin từ các chứng từ, sổ sách kế toán thu thập được

G

để đánh giá quy trình kiểm soát nội bộ nghiệp cho vay tại NHTM.

N

5. Cấu trúc đề tài

Ư


Đề tài thiết kế gồm có 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề

-

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu

TR

-

Chương 1: Lý luận chung về hoạt động kiểm soát nội bộ và hoạt động cho vay.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát hoạt động cho vay khách hàng doanh


nghiệp tại ngân hàng Agribank Hương Thủy.
Chương 3: Các giải pháp tăng cường kiểm soát hoạt động cho vay tại ngân hàng
Agribank Hương Thủy.
-

Phần 3: Kết luận và kiến nghị.

SVTH: Trần Thị Thanh Thủy

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ VÀ KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY



1.1. Những vấn đề chung về hệ thống kiểm soát nội bộ

U

1.1.1. Khái niệm

-H


Hệ thống kiểm soát nội bộ là toàn bộ những chính sách và thủ tục kiểm soát do
Ban giám đốc của đơn vị thiết lập nhằm đảm bảo việc quản lý chặt chẻ và hiệu quả của

TẾ

các hoạt động trong khả năng có thể. (IAS 400)

Kiểm soát nội bộ theo định nghĩa của COSO, là một quy trình chịu ảnh hưởng

H

bởi Hội đồng quản trị, các nhà quản lý và các nhân viên khác của một tổ chức, được

IN

thiết kế để cung cấp một sự bảo đảm hợp lý trong việc thực hiện các mục tiêu sau:
Hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động.

-

Tính chất đáng tin cậy của báo cáo tài chính.

-

Sự tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành.



C


K

-

IH

Còn theo Liên đoàn kế toán Quốc tế (IFAC), hệ thống kiểm soát nội bộ là một
hệ thống chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu sau: bảo vệ

Đ



tài sản của đơn vị; bảo đảm độ tin cậy của các thông tin; bảo đảm việc thực hiện các
chế độ pháp lý và bảo đảm hiệu quả của hoạt động.

N

a. Mục tiêu:

G

1.1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ

Ư


 Mục tiêu kết quả hoạt động: Hiệu quả và hiệu năng hoạt động

TR


-

Sử dụng có hiệu quả các tài sản và các nguồn lực khác.

-

Hạn chế rủi ro.

-

Đảm bảo sự phối hợp, cùng làm việc của toàn bộ nhân viên trong doanh nghiệp
để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp với hiệu năng và sự nhất quán.

-

Tránh được các chi phí không đáng có/ việc đặt các lợi ích khác (của nhân viên,
của khách hàng…) lên trên lợi ích của doanh nghiệp.

SVTH: Trần Thị Thanh Thủy

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà

 Mục tiêu thông tin: Độ tin cậy, tính hoàn thiện và cập nhật thông tin tài chính và
quản lý.

-

Các báo cáo cần thiết được lập đúng hạn và đáng tin cậy để râ quyết định nội bộ
trong doanh nghiệp.
Thông tin gửi đến Ban Thẩm định, Hội đồng quản trị , các cổ đông và các cơ

-



quan giám sát phải có đủ chất lượng và tính nhất quán.

Báo cáo tài chính và các báo cáo quản lý khác được trình bày một cách hợp lý

-H

và dựa trên các nguyên tắc kế toán đã được xác định rõ ràng.

U

-

 Mục tiêu tuân thủ: Sự tuân thủ pháp luật và quy định. Đảm bảo mọi hoạt động

TẾ

của doanh nghiệp đều tuân thủ:
Các luật và quy định.

-


Các yêu cầu về giám sát.

-

Các chính sách và quy trình nghiệp vụ của doanh nghiệp.

IN

H

-

K

b. Nhiệm vụ:

Ngăn ngừa các sai phạm trong hệ thống xử lý nghiệp vụ.

-

Phát hiện kịp thời các sai phạm trong quá trình xử lý nghiệp vụ.

-

Bảo vệ đơn vị trước những thất thoát có thể tránh.

-

Đảm bảo việc chấp hành chính sách kinh doanh.




IH



C

-

Đ

1.1.3. Sự cần thiết của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các tổ chức tín dụng

G

Để thực hiện hiệu quả các chức năng của các tổ chức tín dụng cần thiết phải

N

có một hệ thống kiểm soát tốt để hỗ trợ cho các đơn vị triển khai và thực hiện các

Ư


chức năng này. Đồng thời hoạt động của các tổ chức tín dụng chứa đựng nhiều rủi ro
có thể xảy ra nếu không có một hệ thống kiểm soát tốt để ngăn chặn hoặc hạn chế

TR


đến mức thấp nhất rủi ro. Các rủi ro của các tổ chức tín dụng rất đa dạng và phức tạp,
có những rủi ro từ phía khách hàng, có những rủi ro do chính bản thân các tổ chức tín
dụng gây nên.
Các rủi ro chủ yếu của các tổ chức tín dụng trong nền kinh tế thị trường bao
gồm: rủi ro mất tiền, mất tài sản, rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro do
trộm cắp, lừa đảo, tham nhũng, rủi ro trong thanh toán, rủi ro do mất uy tín, rủi ro
trong công nghệ gây nên…

SVTH: Trần Thị Thanh Thủy

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà

Với bản chất là độc lập, khách quan, trung thực, kiểm toán sẽ hỗ trợ cho hệ
thống kiểm soát nội bộ như kiểm tra, đánh giá, xác nhận độc lập về các thông tin, đồng
thời kiểm toán đánh giá hệ thống kiểm soát của hệ thống các ngân hàng thương mại.
Như vậy, tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ là công việc quan trọng đối với
hoạt động của tổ chức tín dụng. Tại Việt Nam, làm sao để xây dựng hệ thống kiểm



soát nội bộ hoạt động hiệu quả là vấn đề cấp bách cho các ngân hàng thương mại.

-H


1.1.4.1. Môi trường kiểm soát

U

1.1.4. Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ

Môi trường kiểm soát tạo ra sắc thái chung của một tổ chức, chi phối đến ý thức

TẾ

kiểm soát của mọi người trong tổ chức, là nền tảng cho tất cả bộ phận khác của kiểm

H

soát nội bộ. Các nhân tố:
-

IN

 Tính chính trực và giá trị đạo đức :

Sự hữu hiệu của hệ thống KSNB trước tiên phụ thuộc vào tính chính trực và

K

việc tôn trọng các giá trị đạo đức của những người liên quan đến các quá trình kiểm

C

soát. Để đáp ứng yêu cầu này, các nhà quản lý cao cấp phải xây dựng và tự mình thực




hiện những chuẩn mực về đạo đức và cư xử đúng đắn để có thể ngăn chặn các hành vi

Một cách khác để nâng cao tính chính trực và sự tôn trọng các giá trị đạo đức là



-

IH

thiếu đạo đức.

Đ

phải loại trừ hoặc giảm thiểu những sức ép hay những điều kiện thuận lợi để nhân viên

G

có thể thực hiện những hành vi thiếu trung thực.

N

 Đảm bảo về năng lực

Ư



Là đảm bảo nhân viên có được kỹ năng và hiểu biết để thực hiện nhiệm vụ. Vì
thế, nhà quản lí chỉ nên tuyển dụng các nhân viên có kiến thức và kinh nghiệm phù

TR

hợp với nhiệm vụ được giao.
 Hội đồng quản trị và Uỷ ban kiểm toán
Nhiều nước trên thế giới, yêu cầu các công ty cổ phần có niêm yết trên Thị

trường chứng khoán cần thành lập Uỷ ban kiểm toán. Uỷ ban này không tham gia vào
việc điều hành đơn vị mà có vai trò trong việc thực hiện các mục tiêu, giám sát việc
tuân thủ pháp luật, giám sát việc lập báo cáo tài chính, đảm bảo sự độc lập của Kiểm
toán nội bộ với các bộ phân quản lý trong doanh nghiệp. Các nhân tố được xem xét để

SVTH: Trần Thị Thanh Thủy

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà

đánh giá sự hữu hiệu của Hội đồng quản trị hoặc Ủy ban kiểm toán gồm mức độ độc
lập; kinh nghiệm và uy tín của các thành viên trong Hội đồng quản trị hoặc Ủy ban
kiểm toán; và các mối quan hệ của họ với bộ phận KSNB và kiểm toán độc lập.
 Triết lý quản lý và phong cách điều hành
Triết lý quản lý thể hiện qua quan điểm và nhận thức của người quản lý, phong




cách điều hành lại thể hiện qua cá tính, tư cách và thái độ của họ khi điều hành đơn vị.

U

Sự khác biệt về triết lý quản lý và phong cách điều hành có thể ảnh hưởng lớn đến môi

-H

trường kiểm soát và tác động đến việc thực hiện mục tiêu của đơn vị. Triết lý quản lý
và phong cách điều hành cũng được phản ánh trong cách thức nhà quản lý: cách thức

TẾ

tiếp xúc và trao đổi trực tiếp với nhân viên hay cách thức điều hành công việc theo một
trật tự đã được xác định trong cơ cấu tổ chức của đơn vị.

H

 Cơ cấu tổ chức

IN

Là sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ phận trong đơn vị, một

K

cơ cấu phù hợp là cơ sở để lập kế hoạch, điều hành, kiểm soát và giám sát các hoạt




đặc thù hoạt động của đơn vị.

C

động. Cơ cấu tổ chức được thể hiện qua sơ đồ tổ chức, và cần phù hợp với quy mô và

IH

 Phân định quyền hạn và trách nhiệm
Phân định quyền hạn và trách nhiệm được xem là phần mở rộng của cơ cấu tổ



chức, nó cụ thể hóa quyền hạn và trách nhiệm của từng thành viên trong các hoạt động

Đ

của đơn vị, giúp họ hiểu rằng họ có những nhiệm vụ gì và hành vi của họ sẽ ảnh hưởng

G

đến tổ chức như thế nào. Do đó, đơn vị cần thể chế hóa bằng văn bản về những quyền

N

hạn và trách nhiệm của từng bộ phận và từng nhân viên trong đơn vị.

Ư



 Chính sách về nhân sự
Là các chính sách và thủ tục của nhà quản lí về tuyển dụng, huấn luyện, bổ

TR

nhiệm, đánh giá, sa thải… Nhà quản lí chọn những nhân viên có đủ năng lực, kinh
nghiệm, đạo đức tốt thì góp phần lớn đến sự hữu hiệu và hiệu quả của môi trường
kiểm soát.
1.1.4.2. Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro : Đơn vị phải nhận biết và đối phó được với các rủi ro bằng
cách thiết lập mục tiêu của tổ chức và hình thành một cơ chế để nhận dạng, phân tích
và đánh giá rủi ro liên quan. Các nhân tố:
SVTH: Trần Thị Thanh Thủy

7


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà

Xác định mục tiêu của đơn vị: Mục tiêu là điều kiện tiên quyết để đánh giá rủi

ro. Rủi ro ở đây được xác định là rủi ro tác động khiến cho mục tiêu đó có khả năng
không thực hiện được.
-

Nhận dạng rủi ro: rủi ro có thể tác động đến tổ chức ở mức độ toàn đơn vị (sự


đổi mới kỹ thuật, nhu cầu khách hàng thay đổi, sự cải tiến sản phầm, chính sách nhà



nước…) hay chỉ ảnh hưởng đến từng hoạt động cụ thể (hoạt động bán hàng, mua hàng,

U

kế toán…) rồi liên quan đến mức độ rộng hơn. Nhà quản lí có thể sử dụng nhiều

-H

phương pháp khác nhau: phương tiện dự báo, phân tích dữ liệu, rà soát hoạt động
thường xuyên. Với các doanh nghiệp nhỏ, nhà quản lí có thể tiếp xúc với khách hàng,
-

TẾ

ngân hàng, các buổi họp nội bộ.

Phân tích và đánh giá rủi ro: đây là công việc khá phức tạp vì rủi ro rất khó

H

định lượng và có nhiều phương pháp khác nhau. Một quy trình bao gồm: ước lượng

IN

tầm cỡ của rủi ro có thể ảnh hưởng đến mục tiêu, xem xét khả năng xảy ra rủi ro và


K

những biện pháp có thể sử dụng đối phó với rủi ro.

C

1.1.4.3. Hoạt động kiểm soát



Hoạt động kiểm soát: Các chính sách và các thủ tục để giúp đảm bảo là những

IH

chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện và có các hành động cần thiết đối với các rủi ro
nhằm thực hiện các mục tiêu của đơn vị. Các nhân tố:
Phân chia trách nhiệm: Mục đích để cho các nhân viên kiểm soát lẫn nhau. Ví



-

Đ

dụ như thủ quỹ và kế toán phải tách biệt với nhau, kế toán kho và thủ kho phải tách
Kiểm soát quá trình xử lý thông tin: Để thông tin đáng tin cậy thì cần thực hiện

N


-

G

biệt, người phê chuẩn nghiệp vụ với chức năng bảo quản tài sản,…

Ư


nhiều hoạt động kiểm soát nhằm kiểm tra tính xác thực, đầy đủ và việc phê chuẩn các
nghiệp vụ. Quan trọng nhất đó là kiểm soát chặt chẽ hệ thống chứng từ, sổ sách và

TR

việc phê chuẩn các loại nghiệp vụ phải đúng đắn.
-

Bảo vệ tài sản (kiểm soát vật chất): Việc so sánh, đối chiều giữa số sách kế toán

và tài sản hiện có trên thực tế bắt buộc phải được thực hiện định kỳ. Điều tra nguyên
nhân, qua đó phát hiện những yếu kém tồn tại trong đơn vị. Hoạt động này thực hiện
cho các loại sổ sách và tài sản, kể cả những ấn chỉ đã được đánh số thứ tự trước nhưng
chưa sử dụng, hạn chế các nhân viên không phận sự tiếp cận phần mềm, tài sản của
đơn vị…
SVTH: Trần Thị Thanh Thủy

8


Khóa luận tốt nghiệp

-

GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà

Kiểm tra độc lập việc thực hiện: Là việc kiểm tra được tiến hành bởi các cá

nhân (hoặc bộ phận) khác với các cá nhân hoặc bộ phận dang thực hiện nghiệp vụ.
Nhu cầu cần kiểm tra độc lập xuất phát từ hệ thống KSNB thường có khuynh huớng bị
giảm sút tính hữu hiệu trừ khi có một cơ chế thường xuyên kiểm tra xét soát lại. Hơn
nữa, ngay cả khi chất lượng kiểm soát tốt vẫn có thể xảy ra những hành vi tham ô hay



cố tình sai phạm.Yêu cầu quan trọng đối với những thành viên thực hiện kiểm tra là họ

-

-H

người thực hiện thẩm tra không độc lập vì bất kỳ lý do nào.

U

phải độc lập với đối tượng được kiểm tra. Sự hữu hiệu của hoạt động này sẽ mất đi nếu

Phân tích rà soát: xem xét lại những việc đã được thực hiện bằng cách so sánh

TẾ

số thực tế với số kế hoạch, dự toán, kỳ trước. Đơn vị thường xuyên rà soát thì có thể


H

phát hiện những vấn đề bất thường, để có thể thay đổi kịp thời chiến lược hoặc kế

IN

hoạch, điều chỉnh thích hợp.
1.1.4.4. Thông tin và truyền thông

K

Thông tin và truyền thông : Hệ thống này được thiết lập để mọi thành viên

C

trong đơn vị có khả năng nắm bắt và trao đổi thông tin cần thiết cho việc điều hành,



quản trị và kiểm soát các hoạt động. Các nhân tố:

Hệ thống thông tin: Thông tin được thu nhập, xử lý bởi hệ thống thông tin.

Đ

-




lượng thông tin.

IH

 Hệ thống thông tin: bao gồm cả hệ thống thông tin kế toán phải đảm bảo chất

G

Thông tin có thể chính thức hoặc không chính thức. Hệ thống thông tin không chỉ nhận

N

dạng, nắm bắt các thông tin cần thiết về tài chính, phi tài chính mà nó còn đánh giá và

Ư


báo cáo về những thông tin đó theo một trình tự để việc quản lý các hoạt động của
doanh nghiệp có hiệu quả.
Chất lượng thông tin ảnh hưởng đến khả năng của nhà quản lý để ra quyết định

TR

-

và kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp. Chất lượng thông tin chỉ ra sự đầy đủ các
dữ liệu thích hợp trong báo cáo. Chất lượng thông tin bao gồm: Thông tin thích hợp,
thông tin được cung cấp ngay khi cần, thông tin được cập nhật kip thời, thông tin
chính xác, thông tin có thể tiếp cận dễ dàng bởi người có thẩm quyền.
 Truyền thông bảo đảm các kênh thông tin bên trong và bên ngoài đều hoạt động

hữu hiệu.

SVTH: Trần Thị Thanh Thủy

9


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà

Truyền thông bên trong doanh nghiệp: Nhiệm vụ quản lý tài chính và các hoạt

động quan trọng đòi hỏi thông tin được cung cấp một cách rõ ràng và chính xác từ các
nhà quản lý cấp cao để các nhân viên cấp dưới thực hiện nghiêm túc. Song song với
phương tiện truyền thông từ trên xuống, các nhà quản lý cũng cần phải lắng nghe các
thông tin phản hồi từ dưới lên để hoạt động của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Truyền thông bên ngoài doanh nghiệp: Việc truyền thông không chỉ cần thiết



-

U

bên trong mà còn cả bên ngoài doanh nghiệp. Cổ đông, người phân tích tài chính,

-H


người lập pháp cung cấp những yêu cầu của họ và họ có thể hiểu được những khó
khăn mà doanh nghiệp phải đối phó. Khách hàng và người cung cấp có thể cung cấp

TẾ

những thông tin quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, làm cho doanh nghiệp

H

có khả năng đáp ứng những nhu cầu ngày càng phát triển của thị trường.

IN

1.1.4.5. Hệ thống giám sát

Giám sát : Toàn bộ quy trình hoạt động phải được giám sát và điều chỉnh khi

Giám sát thường xuyên. Giám sát thường xuyên diễn ra ngay trong quá trình



-

C

môi trường bên trong và bên ngoài.

K

cần thiết. Hệ thống phải có khả năng phản ứng năng động, thay đổi theo yêu cầu của


IH

hoạt động của doanh nghiệp, do các nhà quản lý và nhân viên thực hiện trách nhiệm



của mình. Giám sát thường xuyên thường được áp dụng cho những yếu tố quan trọng

Đ

trong KSNB. Giám sát để đánh giá việc thực hiện các hoạt động thường xuyên của

Giám sát định kỳ : Đánh giá định kì được thực hiện thông qua chức năng KSNB

Ư


-

N

hay không.

G

nhân viên nhằm xem xét hệ thống KSNB có nên tiếp tục thực hiện chức năng nữa

và kiểm toán độc lập. Qua đó phát hiện kịp thời những yếu kém trong hệ thống và đưa


TR

ra biện pháp hoàn thiện. Phạm vi và tần suất giám sát phụ thuộc vào mức độ rủi ro.
1.1.5. Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống KSNB
Bên cạnh những ưu việt, HTKSNB cũng có những hạn chế, đặc biệt là

HTKSNB thường khó có thể ngăn ngừa hết các gian lận, là những hành vi cố ý của
con người. Lý do:
Về chủ quan: Khả năng vượt tầm kiểm soát của HTKSNB do có sự thông đồng
của một người trong Ban giám đốc hay một nhân viên với người khác ở trong hay

SVTH: Trần Thị Thanh Thủy

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà

ngoài đơn vị, những người chịu trách nhiệm thực hiện kiểm soát nội bộ lạm dụng đặc
quyền cho mình.
Về khách quan: Phần lớn công tác kiểm tra nội bộ thường tác động đến những
nghiệp vụ lặp đi lặp lại mà không tác động đến những nghiệp vụ bất thường. Sai sót
bởi con người thiếu chú ý, không thận trọng, sai sót về xét đoán hoặc do không hiểu rõ

U

thủ tục kiểm soát bị lạc hậu, không còn phù hợp hoặc bị vi phạm.




yêu cầu công việc, không hiểu rõ yêu cầu cấp trên; Do có sự biến động tình hình, các

-H

1.2. Những vấn đề cơ bản về kiểm soát quy trình cho vay tại Ngân hàng thương mại
1.2.1. Những vấn đề chung về cho vay

Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách

H

-

TẾ

1.2.1.1. Các khái niệm

IN

hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận

K

-


C

vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp

Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thoả

IH

-



đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.



thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách

Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc tổ chức tín dụng chấp thuận thay đổi kỳ hạn

G

-

Đ

hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho tổ chức tín dụng.

N


trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay trong phạm vi thời hạncho vay đã thoả thuận trước đó

Ư


trong hợp đồng tín dụng, mà kỳ hạn trả nợ cuối cùng không thay đổi.
-

Gia hạn nợ vay là việc tổ chức tín dụng chấp thuận kéo dài thêm một khoảng

TR

thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay vượt quá thời hạn cho vay đã thoả thuận trước
đó trong hợp đồng tín dụng.
-

Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ hoặc dự án đầu tư,

phương án phục vụ đời sống là một tập hợp những đề xuất; trong đó có nhu cầu vốn,
vay vốn, cách thức sử dụng vốn và cách thức trả nợ vay trong một khoảng thời gian
xác định.

SVTH: Trần Thị Thanh Thủy

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà


1.2.1.2. Nguyên tắc cho vay
Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo:
-

Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.

-

Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng

1.2.1.3. Quy trình cho vay



Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận

U

nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải

-H

ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng.

Hầu hết các ngân hàng thương mại đều tự thiết kế cho mình một quy trình tín

TẾ

dụng cụ thể, bao gồm nhiều bước đi khác nhau với kết quả cụ thể của từng bước đi.


H

Sau đây chỉ trình bày các bước căn bản của một quy trình tín dụng.

IN

 Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng

Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được

K

thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn.

C

Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để



thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và quyết định cho vay.

IH

Tuỳ theo quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, loại tín dụng yêu cầu và quy mô tín



dụng, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông tin yêu cầu


Đ

khác nhau. Nhìn chung, một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ khách hàng

G

những thông tin sau:

Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng

-

Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng

Ư


N

-

-

Thông tin về bảo đảm tín dụng

TR

Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, ngân hàng thường yêu cầu


khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau:
-

Giấy đề nghị vay vốn.

-

Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như giấy
phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động.

-

Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hoặc dự án đâu tư.

-

Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất.

SVTH: Trần Thị Thanh Thủy

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà

-

Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.


-

Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.

 Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng tín dụng hiện tại và tiềm tàng của khách
hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và



lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro

U

cho ngân hàng,tiên lượng khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến các biện

-H

pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thê xảy ra. Mặt khác, phân tín dụng còn quan tâm
đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận

TẾ

định về thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay.

H

 Quyết định và ký hợp đồng tín dụng


IN

Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay
vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó ảnh

K

hưởng rất lớn đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Một điều

C

không may là khâu quan trọng này là khâu khó xử lý nhất và thường dễ phạm phải sai



lầm nhất. Nhằm hạn chế sai lầm, trong khâu quyết định cho vay ngân hàng thường chú

IH

trọng hai vấn đề: (1) thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ



sở để ra quyết định, (2) trao quyền quyết định cho một hội đông tín dụng hoặc những

Cơ sở để ra quyết đinh tín dụng.

G

-


Đ

người có năng lực phân tích và phán quyết.

N

Cơ sở để ra quyết định tín dụng trước hết dựa vào thông tin thu thập và xử lý hồ

Ư


sơ tín dụng do giai đoạn trước chuyển sang. Kế đến, dựa vào những thông tin khác hoặc
thông tin cập nhật khác có liên quan, thông tin đa dạng từ nhiều nguồn khác nhau đã

TR

được câp nhật hoá, đặc biệt là các thông tin đáng tin cậy từ các công ty nghiên cứu thị
trường có uy tín, chẳng hạn như thông tin cập nhật về tình hình thị trường, chính sách tín
dụng của ngân hàng, các quy định về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nhà nước,
nguồn vốn cho vay của Ngân hàng, kết quả thẩm định các hình thức bảo đảm nợ vay.
-

Quyền phát quyết tín dụng.
Tuỳ theo quy mô vốn vay lớn hay nhỏ quyền phán quyết thường được trao cho

một hội đồng tín dụng hay một cá nhân phụ trách. Hội đồng tín dụng, bao gồm những

SVTH: Trần Thị Thanh Thủy


13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà

người có quyền hạn và trách nhiệm quan trọng trong ngân hàng, thường phán quyết
những hồ sơ vay vốn có quy mô lớn trong khi quyền phán quyết các hồ sơ vay vốn quy
mô nhỏ thường được trao cho cá nhân phụ trách.
Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp thuận hoặc từ chối cho
vay, tuỳ vào kết quả phân tíchvà thẩm định ở khâu trước. Nếu chấp thuận cho vay, cán



bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và làm tiếp các bước

U

tiếp theo. Nếu từ chối cho vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do cho

-H

khách hàng được rõ.
 Giải ngân

TẾ

Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Giải ngân
là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng.


H

Tuy là khâu tiếp theo sau của quyết định tín dụng, nhưng giải ngân cũng là khâu quan

IN

trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu

K

trước. Ngoài ra cách thức giải ngân còn góp phần kiển tra và kiểm soát xem vốn tín

C

dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết không? Nguyên tắc giải ngân là luôn



luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hoá hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm

IH

bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy vậy, giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc
đảm bảo thuận lợi, tránh gây khó khăn và phiền hà cho khách hàng.



 Giám sát tín dụng


Đ

Giám sát tín dụng là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền vay

G

được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn

N

chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Các

Ư


phương pháp giám sát tín dụng có thể áp dụng bao gồm:
Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng.

-

Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng theo định kỳ.

-

Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kỳ.

-

Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt đông sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư


TR

-

ngụ của khách hàng đứng tên vay vốn.
-

Kiểm tra các hình thức bảo đảm tiền vay.

-

Giám sát hoạt động khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng khác.

-

Giám sát khách hàng thông qua những thông tin thu thập khác.

SVTH: Trần Thị Thanh Thủy

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà

 Thanh lý hợp đồng tín dụng
Thanh lý hợp đồng tín dụng có thể xảy ra do khách hàng vi phạm hợp đồng
hoặc do khoản vay đã đến hạn. Đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Khâu này
gồm có các việc quan trọng cần xử lý: (1) thu nợ cả gốc và lãi; (2) tái xét hợp đồng tín

dụng; (3) thanh lý hợp đồng tín dụng.



 Thu nợ

U

Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản đã cam

-H

kết trong hợp đồng tín dụng.Tuỳ theo tính chất của khoản vay và tình hình tài chính
của khách hàng, hai bên có thể thoả thuận và lựa chọn một trong những hình thức thu

TẾ

nợ sau:
Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn.

-

Thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi theo định kỳ.

-

Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn.

IN


H

-

K

Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có

C

thể xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện pháp xử



lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.

IH

 Tái xét hợp đồng tín dụng.



Thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều kiện khoản tín dụng đã

Đ

được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, phát hiện rủi ro để có hướng xử

G


lý kịp thời.

N

 Thanh lý hợp đồng tín dụng

Ư


Nếu hết thời hạn của hợp đống tín dụng và khách hàng đã hoàn tất các nghĩa vu
trả nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín

TR

dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của khách hàng vào kho lưu trữ.
Trong trường hợp này hai bên ngân hàng và khách hàng tiến hành thanh lý hợp đồng
tín dụng mặc nhiên. Trong trường hợp ngân hàng giám sát và phát hiện thấy khách
hàng vi phạm những cam kết ghi trong hợp đồng tín dụng nghiêm trọng có thể ảnh
hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này, ngân hàng có thể đề nghị và tiến hành thanh
lý hợp đồng tín dụng bắt buộc.

SVTH: Trần Thị Thanh Thủy

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà


1.2.2. Kiểm soát qui trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
1.2.2.1. Khái niệm về kiểm soát hoạt động cho vay
Kiểm soát là quá trình giám sát đo lường chấn chỉnh sự việc hiện tượng nhằm
đảm bảo thực hiện kế hoạch với hiệu quả cao trong điều kiện môi trường luôn luôn
biến đổi.



Kiểm soát là chức năng cuối cùng của quy trình quản lý (một quy trình quản lý

U

gồm 4 chức năng: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát). Kiểm soát là không

-H

thể thiếu được trong quy trình quản lý, nếu việc lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo làm tốt
mà chức năng kiểm soát không được thực hiện hoặc thực hiện không tốt thì kết quả có

TẾ

thể sẽ không đúng như kế hoạch đề ra, hoặc do những biến động của môi trường hoặc

H

do chủ định của những người thực hiện.

IN

Hoạt động của ngân hàng luôn diễn ra trong môi trường biến động, đặc biệt hoạt

động cho vay, ngoài ra còn phụ thuộc nhiều vào nhân tố con người (cả CBTD và

K

khách hàng vay vốn) do đó việc kiểm soát lại rất cần thiết.

C

Kiểm soát hoạt động cho vay có thể được định nghĩa như sau: Kiểm soát hoạt



động cho vay là quá trình kiểm tra, giám sát, đo lường, chấn chỉnh hoạt động cho vay

IH

và khách hàng vay vốn nhằm giảm thiểu rủi ro, tối đa hoá lợi nhuận dự kiến của hoạt



động cho vay.

Đ

1.2.2.2. Sự cần thiết và mục đích của kiểm soát hoạt động cho vay

G

Kiểm soát cho vay giúp Ngân hàng nhận biết một cách kịp thời bất cứ một sự


N

sụt giảm chất lượng tín dụng hoặc rủi ro của khoản vay để có thể có các hành động

Ư


ngăn chặn để bảo vệ lợi ích của ngân hàng. Trước khi chấp thuận cho vay, Ngân hàng
đã đánh giá, sàng lọc và chấp nhận mức rủi ro nhất định của khoản vay. Tuy nhiên,

TR

người vay có động cơ mạo hiểm hơn sau khi đã vay được tiền. Sự khác nhau giữa vốn
chủ sở hữu và vốn vay đã thúc đẩy động cơ này. Cụ thể hơn, các chủ sở hữu của công
ty sẽ hưởng phần lớn thành công, còn ngược lại, chủ nợ sẽ hứng chịu phần lớn hậu
quả. Điều đó cấu thành động cơ để chủ sở hữu mạo hiểm hơn, thực hiện những
phương án kinh doanh rủi ro hơn ban đầu. Nghiên cứu cho thấy một trong số nhiều
nguyên nhân khiến các ngân hàng gặp vấn đề về các khoản tín dụng là không kiểm

SVTH: Trần Thị Thanh Thủy

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà

soát được các vấn đề sau khi giải ngân. Sự thiếu sót này thường biến “một quyết định
tốt” khi cho vay ban đầu thành “một quyết định tồi”.

Kiểm soát tín dụng thường xuyên còn giúp ngân hàng nhận biết các cơ hội mới
đối với các quan hệ cho ngân hàng thông qua việc nắm bắt nhu cầu mới của khách
hàng. Ví dụ thông qua việc kiểm soát tín dụng cho thấy khách hàng đang mở rộng quy



mô kinh doanh, số lượng nhân viên ngày càng nhiều. Việc hàng tháng kế toán phải trả

U

lương bằng tiền mặt đến từng công nhân sẽ rất tốn kém về thời gian và gặp nhiều rủi ro

-H

do sai sót trong khâu đếm tiền, theo dõi danh sách những người thực nhận lương…
Như vậy, đây chính là cơ hội cho ngân hàng tiếp thị sản phẩm “trả lương cán bộ công

TẾ

nhân viên qua tài khoản” nhằm mang lại cho khách hàng lợi ích của việc trả lương

IN

doanh nghiệp bán lẻ có doanh thu tiền mặt lớn....

H

chính xác, nhanh gọn, tiết kiệm hay sản phẩm "quỹ thu tiền mặt tại quầy" đối với các

Kiểm soát danh mục giúp ngân hàng quản lý kết cấu danh mục tín dụng đảm


K

bảo tuân thủ chính sách tín dụng và các quy định pháp lý trong hoạt động tín dụng,

C

hướng tới mục tiêu giảm thiểu rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng.



1.2.2.3. Quy trình kiểm soát cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp

IH

Quá trình kiểm soát tín dụng có thể chia làm 3 giai đoạn chính là: kiểm soát



trước khi cho vay, trong khi cho vay và sau khi cho vay.

Đ

a. Kiểm soát trước khi cho vay

G

Bao gồm công tác thẩm định tín dụng và kiểm soát hồ sơ, văn bản.

N


Ở công đoạn lập hồ sơ đề nghị vay vốn có thể xảy ra những rủi ro như khách

Ư


hàng cung cấp những thông tin không đúng sự thật. Cán bộ tín dụng không thu thập
đầy đủ thông tin về khách hàng, thiếu các giấy tờ thủ tục cần thiết nhưng vẫn được

TR

chấp nhận. Các bộ tín dụng và khách hàng có sự móc nối với nhau. Những hoạt động
kiểm soát trong công đoạn này là xây dựng hồ sơ chuẩn về việc thu thập thông tin
này,có cán bộ tín dụng trực tiếp điều tra lại thông tin của khách hàng. Độc lập kiểm tra
lại các hồ sơ đã được tiếp nhận, các thông tin khách hàng cung cấp và việc thu thập
thông tin xác minh của cán bộ tín dụng.
Hoạt động cho vay là hoạt động tiềm ẩn rất nhiều rủi ro.Do đó công tác thẩm
định tín dụng trước khi cấp vốn cho khách hàng là thực sự cần thiết. Mỗi hồ sơ vay

SVTH: Trần Thị Thanh Thủy

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà

vốn đều phải tuân thủ các thủ tục và đầy đủ giấy tờ cần thiết trong đó có phương án
sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư. Quá trình thẩm định sẽ giúp Ngân hàng tính

toán và dự báo được hiệu quả của phương án và dự án mang lại cho Ngân hàng,
khách hàng.Từ đó Ngân hàng sẽ có quyết định cho vay,đầu tư đúng đắn,mang lại
hiệu quả cao.



Để tránh những rủi ro trong công tác này cần những hoạt động kiểm soát cụ thể

U

như sau: Xây dựng mô hình chuẩn cho khâu thẩm định này, phân nhóm cho từng đối

-H

tượng khách hàng cụ thể. Đối với từng hạn mức tín dụng khác nhau thì sẽ phân trách
nhiệm cho cá nhân hay bộ phận, phòng ban cụ thể phê chuẩn. Độc lập kiểm tra công

TẾ

việc của cán bộ tín dụng ở khâu này. Đối với các trường hợp đặc biệt, cần có chuyên

H

gia về lĩnh vực đó tham gia vào việc thẩm định.Trong một số trường hợp chưa đáng tin

IN

cậy, thì yêu cầu phải có bên thứ ba bảo lãnh.

Hoạt động kiểm soát cuối cùng trước khi cho vay là trong công tác quyết định


K

và ký hợp đồng tín dụng. Trong hoạt động này tiềm ẩn những rủi ro như: Quyết định

C

chấp nhận cho vay đối với khách hàng không tốt, nên dẫn đến không thu hồi hoặc



thu hồi không đủ cả gốc lẫn lãi, gây thiệt hại tài chính; Từ chối cho vay đối

IH

với khách hàng tốt mất cơ hội và uy tín cho vay của ngân hàng. Vì vậy những hoạt



động kiểm soát trong công đoạn này là thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ và

Đ

chính xác làm cơ sở cho việc ra quyết định; tùy vào quy mô và lượng vốn cần vay của

G

khách hàng mà sẽ trao quyền quyết định cho hội đồng cho vay hoặc những người có

N


năng lực phân tích và ra quyết định.

Ư


b. Kiểm soát trong khi cho vay

Trong giai đoạn giải ngân có thể xảy ra những sai sót đó là chưa có chữ ký của

TR

người có thẩm quyền nhưng vẫn giải ngân; đã có quyết định giải ngân nhưng lại châm
trễ trong việc thực hiện gây khó khăn cho khách hàng, hoặc giải ngân không đúng
khách hàng, không đúng hạn mức cách thức như đã cam kết. Những công việc kiểm
soát để hạn chế những sai sót trên như: quy định khoảng thời gian nhất định giữa việc
phê duyệt và thực hiện giải ngân; đối chiếu thời gian trên giấy tờ có hợp lí không; thu
thập phản hồi từ phía khách hàng để kịp thời điều chỉnh khi có sai sót xảy ra. Ngoài ra
trong khi cho vay còn có thể có một số rủi ro do khách hàng sử dụng vốn vào những

SVTH: Trần Thị Thanh Thủy

18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà

mục đích khác với mục đích đã cam kết khi vay hoặc tình hình kinh doanh của khách

hàng gặp khó khăn nên mất khả năng thanh toán. Vì vậy phải có phương án giám sát
tín dụng của khách hàng cụ thể, bao gồm: Giám sát hoạt động tài khoản của khách
hàng tại ngân hàng, phân tích BCTC của khách hàng theo định kì, giám sát khách hàng
thông qua việc trả lãi định kì, xem xét mối quan hệ của khách hàng với các ngân hàng



hay tổ chức tín dụng khác, thường xuyên theo dõi kiểm soát các hoạt động sản xuất

U

kinh doanh hoặc nơi cư ngụ của khách hàng đứng ra vay vốn, trong một vài trường

-H

hợp đặc biệt cần có sự kiểm tra các tài sản đảm bảo để phát hiện những thay đổi bất
lợi về giá trị tài sản, phải có bộ phận đọc lập kiểm tra công việc giám sát này.

TẾ

c. Kiểm soát sau khi cho vay

H

Kiểm soát tín dụng sau khi cho vay cũng bao gồm việc ngân hàng kiểm soát

IN

những hoạt động của người vay để xem họ có tuân thủ những cam kết trước đó hay
không. Cam kết giúp người Ngân hàng kiểm soát được một số lĩnh vực chủ yếu trong


K

hoạt động của người vay. Mục tiêu đầu tiên của việc đưa ra các cam kết là bảo đảm

C

tình hình tài chính của người vay được duy trì trong suốt thời hạn của khoản vay, do



đó bảo vệ cho Ngân hàng tránh được rủi ro kinh doanh và những thay đổi bất lợi có thể

IH

dẫn đến thất thoát cho người cho vay.



Công việc kiểm soát cụ thể khi thanh lý hợp dồng tín dụng nếu như khách hàng

Đ

không thực hiện như đã cam kết thì CBTD có thể đôn đốc việc thu hồi nợ cả gốc lẫn

G

lãi, thu hồi các tài sản đảm bảo tiền vay, buộc bên thứ ba phải chịu trách nhiệm về
khoản tiền vay mà khách hàng không có khả năng thanh toán.


Ư


N

1.2.3. Các yếu tố đánh giá chất lượng công tác kiểm soát hoạt động cho vay
.2.3.1. Khả năng nhận biết, đánh giá, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng

TR

Đây là tiêu thức quan trọng nhất đánh giá chất lượng hoạt động kiểm soát tín

dụng. Một hoạt động kiểm soát chỉ có chất lượng cao khi giúp ngân hàng nhận biết rủi
ro tín dụng càng sớm càng tốt.
Hoạt động kiểm soát chỉ có tác dụng khi nó đo lường được mức độ rủi ro của
từng khoản vay và của danh mục tín dụng, từ đó giúp ngân hàng đưa ra các biện pháp,
hành động ứng xử kịp thời thích hợp. Vì thế, hoạt động kiểm soát có chất lượng hay
không thể hiện ở việc nó có góp phần hạn chế và phòng ngừa rủi ro tín dụng hay

SVTH: Trần Thị Thanh Thủy

19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Hải Hà

không. Mặc dù rủi ro tín dụng rất khó định lượng nhưng điều đó không có nghĩa là
các ngân hàng bỏ qua việc này. Để đánh giá rủi ro của một khách hàng, người ta

thường sử dụng hệ thống định hạng tín nhiệm.
Định hạng tín nhiệm yêu cầu cán bộ tín dụng phải định lượng những rủi ro có
thể đối với khoản vay của họ. Rủi ro phải được đánh giá và xếp hạng vào thời điểm

U

vay hoặc khi có những thay đổi đáng kể trong chất lượng tín dụng của nó.



mà khoản vay đó được thực hiện và sau đó kiểm tra lại trong suốt vòng đời của khoản

-H

Hệ thống định hạng tín nhiệm phân loại nợ theo hai phương pháp định tính và định
lượng trong hai phần: tài chính và phi tài chính.

Phần tài chính: Việc đánh giá yếu tố tài chính của doanh nghiệp định lượng qua

TẾ

-

H

việc phân tích báo cáo tài chính năm gần nhất. Giá trị và tỷ trọng của từng chỉ tiêu phụ

Phần phi tài chính: Các yếu tố phi tài chính được đánh giá bằng phương pháp

định tính và phương pháp định lượng.


K

-

IN

thuộc vào ngành kinh tế và quy mô của doanh nghiệp.

C

Trên cơ sở những dữ liệu trên, tùy theo quan điểm rủi ro của mỗi ngân hàng



thương mại, hệ thống đưa ra mức rủi ro của khoản vay. Số điểm cho mỗi chỉ tiêu được

IH

đánh giá từ 20 đến 100 điểm và tỷ trọng cho từng chỉ tiêu thay đổi tùy thuộc vào



ngành nghề và quy mô doanh nghiệp của khách hàng.

Đ

Điểm của phần tài chính tại các ngân hàng thương mại thường chiếm từ 25-30%

G


tổng điểm xếp hạng (25% đối với báo cáo tài chính không được kiểm toán hoặc báo

N

cáo tài chính được kiểm toán nhưng không có ý kiến chấp nhận toàn phần và 30% đối

Ư


với báo cáo tài chính có kiểm toán và có ý kiến chấp nhận toàn phần), và phần phi tài
chính chiếm 70% tổng điểm xếp hạng.

TR

Tổng điểm kết hợp của hai yếu tố định tính và định lượng sẽ giúp xác định mức

phân loại của khoản cho vay theo các nhóm nợ đủ tiêu chuẩn (AAA, AA, A); Nhóm
nợ cần chú ý (BBB, BB, B); Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn (CCC, CC), Nợ nghi ngờ (C)
và Nợ có khả năng mất vốn (D).
Hệ thống định hạng tín nhiệm chỉ giúp đánh giá mức độ rủi ro của một khoản
vay, một khách hàng. Để đánh giá mức độ rủi ro của một ngân hàng, người ta phải sử
dụng nhiều tiêu thức tổng hợp khác, bao gồm:

SVTH: Trần Thị Thanh Thủy

20



×