Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512 KB, 92 trang )

Khóa luận tốt nghiệp: Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp
TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
 
Đề tài đi vào nghiên cứu nội dung Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng
doanh nghiệp.
Khóa luận tìm hiểu thực trạng việc kiểm soát quy trình cho vay thông qua việc áp
dụng, tuân thủ quy chế, quy trình cho vay của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam ban hành, đồng thời xem xét tình hình tín dụng cho vay trong
3 năm 2007 – 2009 tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Quảng Bình. Từ
đó nhận xét những ưu nhược điểm và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh.
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Thu 1 Lớp K40 Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp: Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của để tài nghiên cứu
Cuối những năm 80, khi một loạt các công ty của Hoa Kỳ bị đổ vỡ, người ta đã xác
minh được nguyên nhân chính của sự đổ vỡ là do hệ thống kiểm soát nội bộ của các
công ty này yếu kém. Kể từ đó, khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ ra đời và tất cả các
doanh nghiệp, đặc biệt là các ngân hàng hiện đại trên thế giới ngày càng quan tâm đến
mức độ đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Trong giai đoạn hiện nay, đất nước đang từng bước hội nhập, kiểm soát nội bộ
đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp nói
chung và ngân hàng nói riêng. Kiểm soát nội bộ giúp các nhà quản trị quản lý hữu hiệu
và hiệu quả hơn các nguồn lực kinh tế của ngân hàng mình như: con người, tài sản, vốn,
…. góp phần hạn chế tối đa những rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh, đồng thời giúp ngân hàng xây dựng được một nền tảng quản lý vững chắc phục
vụ cho quá trình mở rộng, và phát triển đi lên của ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cung cấp tín dụng là một chức năng cơ
bản của NHTM. Hầu hết các ngân hàng dư nợ thường chiếm 50% đến 80% tổng tài sản
có và 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng [13]. Rủi ro hoạt động kinh doanh ngân
hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín dụng. Khi các ngân hàng rơi vào


trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt
động tín dụng của ngân hàng, thể hiện qua việc ngân hàng không thu hồi được vốn vay,
có thể là do sự buông lỏng, thiếu quản lý, cấp tín dụng không minh bạch, áp dụng một
chính sách kém hiệu quả, sự biến động bất lợi của nền kinh tế thị trường… Hoạt động
của hệ thống NHTM Việt Nam trong những năm qua đã cho thấy rõ tình trạng khó khăn
về tài chính của các NHTM thường phát sinh từ những khoản cho vay khó đòi (sự đổ vỡ
Quỹ tín dụng, NH cổ phần trong những năm 1989-1990 do chất lượng các khoản vay
yếu kém, không thu hồi được; những yếu kém trong quản trị và những vụ án lớn liên
quan đến việc cho vay nợ lên đến hàng ngàn tỷ đồng của các NHTM Nhà nước từ năm
2000 trở về trước [5]) đã chứng minh vấn đề kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng của
các NHTM Việt Nam là rất cần thiết.
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Thu 2 Lớp K40 Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp: Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp
Kiểm soát nội bộ đối với NHTM Việt Nam là lĩnh vực còn mới về cả phương diện
lý luận cũng như phương pháp, biện pháp triển khai trong thực tiễn; việc xây dựng
khung cơ chế và một hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu lực hiệu quả đang còn là vấn đề
nghiên cứu của các NHTM.
Chi nhánh NH ĐT&PT Bắc Quảng Bình mới được nâng cấp thành Chi nhánh cấp
1, hoạt động trên địa bàn có nền kinh tế chưa phát triển nên còn gặp nhiều khó khăn.
Với bản chất phức tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro, tín dụng được coi là đối tượng quan trọng
trong công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh.
Với mong muốn được tiếp cận thực tế công tác kiểm soát quy trình cho vay khách
hàng doanh nghiệp của một ngân hàng cụ thể, đồng thời ứng dụng những kiến thức đã
học trong nhà trường, so sánh với thực tiễn, nắm bắt, mở rộng hiểu biết , em đã quyết
định chọn đề tài “Kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp
tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Quảng Bình”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ
- Tìm hiểu thực trạng việc kiểm soát hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp
tại chi nhánh NH ĐT&PT Bắc Quảng Bình

- Qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác cho vay
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác kiểm soát hoạt động cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại Chi nhánh NH ĐT&PT Bắc Quảng Bình
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: đề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin số liệu trong 3 năm
2007 – 2009; riêng thông tin số liệu về dự án đầu tư từ năm 2005 đến năm 2009
- Về không gian: đề tài được nghiên cứu trong phạm vi chi nhánh NH ĐT&PT
Bắc Quảng Bình
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, suy luận
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Thu 3 Lớp K40 Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp: Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ KIỂM
SOÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.1.1. Khái niệm
Hệ thống kiểm soát nội bộ là toàn bộ những chính sách và thủ tục kiểm soát do
Ban giám đốc của đơn vị thiết lập nhằm đảm bảo việc quản lý chặt chẻ và hiệu quả của
các hoạt động trong khả năng có thể. (IAS 400)
Kiểm soát nội bộ theo định nghĩa của COSO, là một quy trình chịu ảnh hưởng bởi
Hội đồng quản trị, các nhà quản lý và các nhân viên khác của một tổ chức, được thiết kế
để cung cấp một sự bảo đảm hợp lý trong việc thực hiện các mục tiêu sau:
- Hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động
- Tính chất đáng tin cậy của báo cáo tài chính
- Sự tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành
Còn theo Liên đoàn kế toán Quốc tế (IFAC), hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ

thống chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu sau: bảo vệ tài
sản của đơn vị; bảo đảm độ tin cậy của các thông tin; bảo đảm việc thực hiện các chế độ
pháp lý và bảo đảm hiệu quả của hoạt động
1.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ.
a. Mục tiêu:
 Mục tiêu kết quả hoạt động: Hiệu quả và hiệu năng hoạt động
- Sử dụng có hiệu quả các tài sản và các nguồn lực khác
- Hạn chế rủi ro
- Đảm bảo sự phối hợp, cùng làm việc của toàn bộ nhân viên trong doanh
nghiệp để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp với hiệu năng và sự nhất quán.
- Tránh được các chi phí không đáng có/ việc đặt các lợi ích khác (của nhân
viên, của khách hàng…) lên trên lợi ích của doanh nghiệp.
 Mục tiêu thông tin: Độ tin cậy, tính hoàn thiện và cập nhật thông tin tài chính và
quản lý
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Thu 4 Lớp K40 Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp: Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp
- Các báo cáo cần thiết được lập đúng hạn và đáng tin cậy để râ quyết định nội
bộ trong doanh nghiệp.
- Thông tin gửi đến Ban TĐ, HĐQT, các cổ đông và các cơ quan giám sát phải
có đủ chất lượng và tính nhất quán.
- BCTC và các báo cáo quản lý khác được trình bày một cách hợp lý và dựa
trên các nguyên tắc kế toán đã được xác định rõ ràng.
 Mục tiêu tuân thủ: Sự tuân thủ pháp luật và quy định. Đảm bảo mọi hoạt động
của doanh nghiệp đều tuân thủ
- Các luật và quy định
- Các yêu cầu về giám sát
- Các chính sách và quy trình nghiệp vụ của doanh nghiệp
b. Nhiệm vụ:
- Ngăn ngừa các sai phạm trong hệ thống xử lý nghiệp vụ
- Phát hiện kịp thời các sai phạm trong quá trình xử lý nghiệp vụ

- Bảo vệ đơn vị trước những thất thoát có thể tránh
- Đảm bảo việc chấp hành chính sách kinh doanh
1.1.3. Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.1.3.1. Môi trường kiểm soát.
Sự kiểm soát hữu hiệu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào thái độ của người
quản lý đối với vấn đề kiểm soát. Nếu nhà quản lý cho rằng công tác kiểm tra kiểm soát
là quan trọng và không thể thiếu được đối với mọi hoạt động trong đơn vị thì mọi thành
viên của đơn vị đó sẽ nhận thức đúng đắn về hoạt động kiểm tra kiểm soát và tuân thủ
mọi quy định cũng như chế độ đề ra. Ngược lại nếu hoạt động kiểm tra kiểm soát bị coi
nhẹ từ phía các nhà quản lý thì chắc chắn các quy chế về kiểm soát nội bộ sẽ không
được vận hành một cách có hiệu quả bởi các thành viên của đơn vị.
Các nhân tố trong môi trường kiểm soát bao gồm:
a. Đặc thù về quản lý:
Các đặc thù về quản lý đề cập tới các quan điểm khác nhau trong điều hành hoạt
động doanh nghiệp của các nhà quản lý. Các quan điểm đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
chính sách, chế độ, các quy định và cách thức tổ chức kiểm tra kiểm soát trong doanh
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Thu 5 Lớp K40 Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp: Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp
nghiệp. Bởi vì chính các nhà quản lý này, đặc biệt là các nhà quản lý cấp cao nhất sẽ
phê chuẩn các quyết định, chinh sách và thủ tục kiểm soát sẽ áp dụng tại doanh nghiệp.
b. Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức được xây dựng hợp lý trong doanh nghiệp sẽ góp phần tạo ra môi
trường kiểm soát tốt. Cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo một hệ thống xuyên suốt từ trên
xuống dưới trong việc ban hành các quyết định, triển khai các quyết định đó cũng như
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quyết định đó trong toàn bộ doanh nghiệp. Một cơ
cấu tổ chức hợp lý còn góp phần ngăn ngừa có hiệu quả các hành vi gian lận và sai sót
trong hoạt động tài chính kế toán của doanh nghiệp.
Một cơ cấu tổ chức hợp lý phải thiết lập sự điều hành và kiểm soát trên toàn bộ
hoạt động và các lĩnh vực của doanh nghiệp sao cho không bị chồng chéo hoặc bỏ
trống: thực hiện sự phân chia tách bạch giữa các chức năng; bảo đảm sự độc lập tương

đối giữa các bộ phận, tạo khả năng kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau trong các bước thực
hiện công việc.
c. Chính sách nhân sự:
Sự phát triển của mọi doanh nghiệp luôn gắn liền với đội ngũ nhân viên và họ luôn
là nhân tố quan trọng trong môi trương kiểm soát cũng như chủ thể trực tiếp thực hiện
mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt động của doanh nghiệp. Nếu nhân viên có năng lực và
tin cậy, nhiều quá trình kiểm soát có thể không cần thực hiện mà vẫn đảm bảo được các
mục tiêu đề ra của kiểm soát nội bộ. Bên cạnh đó, mặc dù doanh nghiệp có thiết kế và
vận hành các chính sách và thủ tục kiểm soát chặt chẻ nhưng với đội ngũ nhân viên kém
năng lực trong công việc và thiếu trung thực về phẩm chất đạo đức thì hệ thống kiểm
soát nội bộ không thể phát huy hiệu quả.
Tóm lại, với những lý do nêu trên, các nhà quản lý doanh nghiệp cần có những
chính sách cụ thể, rõ ràng về tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật
nhân viên. Việc đào tạo. bố trí cán bộ và đề bạt nhân sự phải phù hợp với năng lực
chuyên môn và phẩm chất đạo đức, đồng thời phải mang tính kế tục và liên tiếp.
d. Công tác kế hoạch:
Hệ thống kế hoạch và dự toán, bao gồm các kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, thu chi
quỹ, kế hoạch hay dự toán đầu tư, sửa chữa tài sản cố định, đặc biệt là kế hoạch tài
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Thu 6 Lớp K40 Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp: Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp
chính gồm những ước tính cân đối tình hình tài chính, kết quả hoạt động và sự luân
chuyển tiền trong tương lai là những nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát.
Nếu việc lập và thực hiện kế hoạch được tiến hành khoa học và nghiêm túc thì hệ thống
kế hoạch và dự toán đó sẽ trở thành công cụ kiểm soát rất hữu hiệu. Vì vậy, trong thực
tế các nhà quản lý thường quan tâm xem xét tiến độ thực hiện kế hoạch, theo dõi những
nhân tố ảnh hưởng đến kế hoạch đã lập nhằm phát hiện những vấn đề bất thường và xử
lý, điều chỉnh kế hoạch kịp thời.
e. Tính trung thực và giá trị đạo đức:
Để tạo được những ý thức này trong đội ngũ cán bộ nhân viên của tổ chức, các nhà
quản lý cao cấp cần phải xây dựng, ban hành và thông tin rộng rãi các hướng dẫn về

những nguyên tắc đạo đức, hạnh kiểm liên quan đến mọi cấp bậc trong tổ chức. Nhà
quản lý còn phải tự mình làm gương cho cấp dưới về việc tuân thủ các nguyên tắc này.
Một vấn đề cũng rất quan trọng là phải loại bỏ những động cơ dẫn người nhân viên đến
sai phạm, thí dụ việc yêu cầu nhân viên phải hoàn thành công việc trong một thời hạn
quá ngắn có thể dẫn đến sự dối trá hoặc báo cáo không trung thực.
f. Uỷ ban kiểm soát:
Uỷ ban kiểm soát bao gồm những người trong bộ máy lãnh đạo cao nhất của đơn
vị như thành viên của Hội đồng quản trị nhưng không kiêm nhiệm các chức vụ quản lý
và những chuyên gia am hiểu về lĩnh vực kiểm soát. Uỷ ban kiểm soát thường có nhiệm
vụ và quyền hạn sau:
- Giám sát sự chấp hành luật pháp của công ty
- Kiểm tra và giám sát công việc của kiểm toán viên nội bộ
- Giám sát tiến trình lập báo cáo tài chính
- Dung hoà những bất đồng (nếu có) giữa Ban giám đốc với các kiểm toán viên
bên ngoài.
Như vậy, môi trường kiểm soát có một ảnh hưởng rất quan trọng đến quá trình
thực hiện và kết quả của các thủ tục kiểm soát. Các thủ tục kiểm soát có thể sẽ không
đạt được các mục tiêu của mình hoặc chỉ còn là hình thức trong một môi trường kiểm
soát yếu kém. Ngược lại, một môi trường kiểm soát tốt có thể hạn chế được phần nào sự
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Thu 7 Lớp K40 Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp: Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp
thiếu sót của các thủ tục kiểm soát. Tuy nhiên, môi trường kiểm soát không thể thay thế
cho các thủ tục kiểm soát cần thiết.
1.1.3.2. Hệ thống kế toán
Hệ thống thông tin chủ yếu là hệ thống kế toán của đơn vị bao gồm hệ thống
chứng từ ké toán, hệ thống sổ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống bảng tổng
hợp, cân đối kế toán. Trong đó, quá trình lập và luân chuyển chứng từ đóng vai trò quan
trọng trong công tác kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.
Mục đích của một hệ thống kế toán của một tổ chức là sự nhận biết, thu thập, phân
loại, ghi sổ và báo cáo các nghiệp vụ kinh tế tài chính của tổ chức đó, thoả mãn chức

năng thông tin và kiểm tra của hoạt động kế toán. Một hệ thống kế toán hữu hiệu phải
bảo đảm các mục tiêu kiểm soát chi tiết:
- Tính có thực: cơ cấu kiểm soát không cho phép ghi chép những nghiệp vụ
không có thực vào sổ sách của đơn vị
- Sự phê chuẩn: bảo đảm mọi nghiệp vụ xảy ra được phê chuẩn hợp lý
- Tính đầy đủ: bảo đảm việc phản ánh trọn vẹn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Sự đánh giá: bảo đảm không có sai phạm trong việc tính toán các khoản giá
và phí
- Sự phân loại: bảo đảm các nghiệp vụ được ghi chép đúng theo sơ đồ tài
khoản và ghi nhận đúng đắn ở các loại sổ sách kế toán
- Tính đúng kỳ: bảo đảm việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh được thực hiện
kịp thời theo quy định
- Quá trình chuyển sổ và tổng hợp chính xác: số liệu kế toán được ghi vào sổ
phụ phải được tổng cộng và chuyển sổ đúng đắn, tổng hợp chính xác trên các
báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Đánh giá rủi ro
Dưới một góc độ nào đó, kiểm soát bao gồm việc nhận dạng, đánh giá và quản lý
các rủi ro có thể phát sinh. Kinh doanh là chấp nhận rủi ro. Trong thực tê, không có biện
pháp nào có thẻ giảm được rủi ro xuống bằng không. Vấn đề là các nhà quản lý phải
quyết định rằng rủi ro nào có thể chấp nhận và phải làm gì để quản lý các rủi ro. Để có
thể làm được việc này, người quản lý cần phải:
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Thu 8 Lớp K40 Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp: Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp
Thiết lập các mục tiêu của tổ chức, kể cả mục tiêu chung của tổ chức và mục
tiêu riêng cho từng hoạt động. Việc xác định mục tiêu rất quan trọng trong việc đánh giá
rủi ro vì một sự kiện chỉ là rủi ro đối với tổ chức khi nó gây ảnh hưởng xấu đến mục
tiêu của tổ chức. Do đó, có những sự kiện là rủi ro đối với tổ chức này nhưng không
phải là rủi ro đối với tổ chức khác.
Nhận dạng và phân tích rủi ro khiến cho các mục đích không thể thực hiện.
Các rủi ro có thể phát sinh từ môi trường hoạt động (sự cạnh tranh, sự tiến bộ kỹ thuật,

các chính sách nhà nước…) và từ các chính sách của đơn vị (chính sách mở rộng thị
trường, chính sách đổi mới kỹ thuật,…).
Thiết lập các cơ chế nhận dạng và đối phó với các rủi ro phát sinh do các biến
động trong môi trường (sự thay đổi chính sách nhà nước, sự xuất hiện các đối thủ cạnh
tranh hoặc các sản phẩm thay thế, các điều kiện kinh tế xã hội thay đổi…). Thí dụ, đơn
vị cần theo dõi các chính sách nhà nước liên quan đến các ngành nghề của mình qua các
quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nước, các hiệp hội nghề nghiệp… Khi có bất kỳ
chính sách nào liên quan, cần phải biết và phản ứng nhanh chóng.
1.1.3.4. Hoạt động kiểm soát
Các hoạt động kiểm soát do các nhà quản lý xây dựng dựa trên ba nguyên tắc cơ
bản: nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng và chế độ
uỷ quyền
a. Nguyên tắc bất kiêm nhiệm:
Ngưyên tắc này quy định sự cách ly thích hợp về trách nhiệm trong các nghiệp vụ
có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm dụng quyền hạn. Ví dụ trong
tổ chức nhân sự không thể bố trí các nhiệm vụ phê chuẩn và thực hiện, thực hiện và
kiểm soát, ghi sổ tài sản và bảo quản tài sản…
b. Nguyên tắc phân công, phân nhiệm:
Theo nguyên tắc này, trách nhiệm và công việc cần được phân chia cụ thể cho
nhiều bộ phận và cho nhiều người trong bộ phận. Việc phân công, phân nhiệm rõ ràng
tạo sự chuyên môn hoá trong công việc, sai sót ít xảy ra và khi xảy ra dễ phát hiện.
c. Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn:
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Thu 9 Lớp K40 Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp: Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp
Theo sự uỷ quyền của các nhà quản lý, các cấp dưới được giao cho quyết định và
giải quyết một số công việc trong một phạm vi nhất định. Quá trình uỷ quyền được tiếp
tục mở rộng xuống các cấp thấp hơn tạo nên một hệ thống phân chia trách nhiệm và
quyền hạn mà vẫn không làm mất tính tập trung của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, để tuân thủ tốt các quá trình kiểm soát, mọi nghiệp vụ kinh tế phải
được phê chuẩn đúng đắn. Sự phê chuẩn được thực hiện qua hai loại: phê chuẩn chung

và phê chuẩn cụ thể.
Sự phê chuẩn chung được thực hiện thông qua việc xây dựng các chính sách chung
về những mặt hoạt động cụ thể cho các cán bộ cấp dưới tuân thủ.
Sự phê chuẩn cụ thể được thực hiện theo từng nghiệp vụ kinh tế riêng.
Ngoài những nguyên tắc cơ bản trên, các thủ tục kiểm soát còn bao gồm: việc quy
định chứng từ sổ sách phải đầy đủ, quá trình kiếm soát vật chất đối với tài sản và sổ
sách và kiểm soát độc lập việc thực hiện các hoạt động của đơn vị.
1.1.3.5. Giám sát độc lập (Kiểm toán nội bộ)
Giám sát bao gồm sự đánh giá thường xuyên và định kỳ của người quản lý đối với
hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm xem xét hoạt động của nó có đúng như thiết kế và cần
phải điều chỉnh gì cho phù hợp với tình hình của từng giai đoạn. Giám sát có một vai trò
quan trọng trong kiểm soát nội bộ vì nó giúp cho kiểm soát nội bộ luôn duy trì được sự
hữu hiệu của mình qua những thời kỳ khác nhau.
Giám sát thường xuyên diễn ra ngay trong quá trình hoạt động, do các nhà quản lý
và các nhân viên thực hiện trong trách nhiệm của mình.
Giám sát định kỳ thường thực hiện qua chức năng kiểm toán nội bộ trong đơn vị,
qua đó phát hiện kịp thời những yếu kém trong hệ thống để đưa ra biện pháp cải thiện.
Kiểm toán nội bộ là một bộ phận độc lập được thiết lập trong đơn vị tiến hành
công việc kiểm tra và đánh giá các hoạt động phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ đơn vị.
Theo các chuẩn mực thực hành kiểm toán nội bộ do Viện kiểm toán nội bộ Hoa
Kỳ ban hành năm 1978, “Kiểm toán nội bộ là một chức năng đánh giá độc lập được
thiết kế trong một tổ chức để kiểm tra, đánh giá các hoạt động của tổ chức như là một
hoạt động phục vụ cho một tổ chức”. Mục tiêu của kiểm toán nội bộ là giúp đỡ các
thành viên của tổ chức hoàn thành trách nhiệm của họ một cách hiệu quả.
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Thu 10 Lớp K40 Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp: Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp
Theo Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC), kiểm toán nội bộ là “một hoạt động đánh
giá được lập ra trong một doanh nghiệp như là một loại dịch vụ cho doanh nghiệp đó,
có chức năng kiểm tra, đánh giá và giám sát thích hợp và hiệu quả của hệ thống kế toán
và kiểm soát nội bộ”.

Là một trong những nhân tố cơ bản trong hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh
nghiệp, bộ phận kiểm toán nội bộ cung cấp một sự quan sát, đánh giá thường xuyên về
toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm cả tính hiệu quả của vịêc thiết kế và vận
hành các chính sách và thủ tục về kiểm soát nội bộ. Bộ phận kiểm toán nội bộ hữu hiệu
sẽ giúp cho doanh nghiệp có được những thông tin kịp thời và xác thực về các hoạt
động trong doanh nghiệp, chất lượng của hoạt động kiểm soát nhằm kịp thời điều chỉnh
và bổ sung các quy chế kiểm soát thích hợp và hiệu quả. Tuy nhiên, bộ phận kiểm toán
nội bộ chỉ phát huy tác dụng nếu:
• Về tổ chức, bộ phận kiểm toán nội bộ phải trực thuộc một cấp cao đủ để
không giới hạn phạm vi hoạt động của nó, đồng thời phải được giao một
quyền hạn tương đố rộng rãi và hoạt động tương đối độc lập với phòng kế
toán và các bộ phận hoạt động được kiểm tra.
• Về nhân sự, bộ phận kiểm toán nội bộ phải tuyển chọn những nhân viên
có năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp phù hợp với các quy
định hiện hành.
1.1.4. Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ
Bên cạnh những ưu việt, HTKSNB cũng có những hạn chế, đặc biệt là HTKSNB
thường khó có thể ngăn ngừa hết các gian lận, là những hành vi cố ý của con người. Lý
do:
Về chủ quan: Khả năng vượt tầm kiểm soát của HTKSNB do có sự thông đồng
của một người trong Ban giám đốc hay một nhân viên với người khác ở trong hay ngoài
đơn vị; những người chịu trách nhiệm thực hiện kiểm soát nội bộ lạm dụng đặc quyền
cho mình;
Về khách quan: Phần lớn công tác kiểm tra nội bộ thường tác động đến những
nghiệp vụ lặp đi lặp lại mà không tác động đến những nghiệp vụ bất thường; Sai sót bởi
con người thiếu chú ý, không thận trọng, sai sót về xét đoán hoặc do không hiểu rõ yêu
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Thu 11 Lớp K40 Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp: Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp
cầu công việc, không hiểu rõ yêu cầu cấp trên; Do có sự biến động tình hình, các thủ tục
kiểm soát bị lạc hậu, không còn phù hợp hoặc bị vi phạm.

1.2. Những vấn đề cơ bản về kiểm soát quy trình cho vay.
1.2.1. Những vấn đề chung về cho vay khách hàng doanh nghiệp.
1.2.1.1. Các khái niệm
1. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
2. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu
nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng
3. Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thoả
thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách
hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho tổ chức tín dụng.
4. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc tổ chức tín dụng chấp thuận thay đổi kỳ hạn
trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay trong phạm vi thời hạncho vay đã thoả thuận trước đó
trong hợp đồng tín dụng, mà kỳ hạn trả nợ cuối cùng không thay đổi.
5. Gia hạn nợ vay là việc tổ chức tín dụng chấp thuận kéo dài thêm một khoảng
thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay vượt quá thời hạn cho vay đã thoả thuận trước
đó trong hợp đồng tín dụng.
6. Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ hoặc dự án đầu tư,
phương án phục vụ đời sống là một tập hợp những đề xuất; trong đó có nhu cầu vốn,
vay vốn, cách thức sử dụng vốn và cách thức trả nợ vay trong một khoảng thời gian xác
định.
1.2.1.2. Nguyên tắc vay vốn
Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo:
1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng
2. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng
1.2.1.3. Điều kiện vay
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Thu 12 Lớp K40 Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp: Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp

Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều
kiện sau:
1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật:
a) Đối với khách hàng vay là tổ chức và cá nhân Việt Nam:
- Tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự
- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự
- Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân
sự
- Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự
- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự
b) Đối với khách hàng vay là tổ chức và cá nhân nước ngoài phải có năng lực pháp
luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà tổ
chức đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó
được Bộ luật Dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản
pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
2. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
3. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
4. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả;
hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy
định của pháp luật.
5. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.2.1.4. Hồ sơ vay vốn
1. Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho tổ chức tín dụng giấy đề nghị vay
vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn như quy định.
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Thu 13 Lớp K40 Kiểm toán

Khóa luận tốt nghiệp: Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp
2. Tổ chức tín dụng hướng dẫn các loại tài liệu khách hàng cần gửi cho tổ chức tín
dụng phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng loại khách hàng, loại cho vay và khoản vay.
1.2.1.5. Thẩm định và quyết định cho vay
1. Tổ chức tín dụng xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc bảo đảm
tính độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm giữa khâu thẩm định
và quyết định cho vay.
2. Tổ chức tín dụng xem xét, đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự án đầu tư,
phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời
sống và khả năng hoàn trả nợ vay vủa khách hàng để quyết định cho vay.
3. Tổ chức tín dụng quy định cụ thể và niêm yết công khai thời hạn tối đa phải
thông báo quyết định cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng, kể từ khi nhận
được đầy đủ hồ sơ vay vốn và thông tin cần thiết cho khách hàng. Trường hợp quyết
định không cho vay, tổ chức tín dụng phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản,
trong đó nêu rõ căn cứ từ chối cho vay.
1.2.1.6. Hợp đồng tín dụng
Việc cho vay của tổ chức tín dụng và khách hàng vay phải được thành lập hợp
đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng
vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo
đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và các cam kết khác được các bên thoả
thuận.
1.2.1.7. Giới hạn cho vay
1. Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự
có của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốn
uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân. Trường hợp nhu cầu vốn của một
khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng hoặc khách hàng có nhu cầu
huy động vốn từ nhiều nguồn thì các tổ chức tín dụng cho vay hợp vốn theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Trong trường hợp đặc biệt, tổ chức tín dụng chỉ được cho vay vượt qúa mức
giới hạn cho vay theo quy đinh trên khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép đối với

từng trường hợp cụ thể.
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Thu 14 Lớp K40 Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp: Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp
3. Việc xác định vốn tự có của các tổ chức tín dụng để làm căn cứ tính toán giới
hạn cho vay được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.2.1.8. Hạn chế cho vay
Tổ chức tín dụng không được cho vay không có bảo đảm, cho vay với những điều
kiện ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay đối với những đối tượng sau đây:
1. Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên có trách nhiệm kiểm toán tại tổ chức tín
dụng cho vay; Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại tổ chức tín dụng cho vay;
Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng cho vay;
2. Các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng;
3. Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của
Luật các tổ chức tín dụng sở hửu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.
1.2.1.9. Những trường hợp không cho vay
1. Tổ chức tín dụng không được cho vay đối với khách hàng trong các trường hợp
sau đây:
a) Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc(Giám đốc), Phó
Tổng giám đốc(Phó giám đốc) của tổ chức tín dụng;
b) Cán bộ, nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định,
quyết định cho vay;
c) Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc(Giám đốc), Phó Tổng giám đốc(Phó giám đốc) của tổ chức tín dụng;
2. Các quy đinh trên không áp dụng đối với các tổ chức tín dụng hợp tác
3. Việc áp dụng quy định này đối với người vay là bố, mẹ, vợ , chồng, con của
Giám đốc, Phó giám đốc chi nhánh của tổ chức tín dụng do tổ chức tín dụng xem xét
quyết định
1.2.2. Quy trình cho vay
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu
cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và

thanh lý hợp đồng tín dụng.
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Thu 15 Lớp K40 Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp: Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp
Hầu hết các ngân hàng thương mại đều tự thiết kế cho mình một quy trình tín dụng
cụ thể, bao gồm nhiều bước đi khác nhau với kết quả cụ thể của từng bước đi. Sau đây
chỉ trình bày các bước căn bản của một quy trình tín dụng.
1.2.2.1. Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được thực
hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Lập hồ
sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện
các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và quyết định cho vay.
Tuỳ theo quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, loại tín dụng yêu cầu và quy mô
tín dụng, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông tin yêu cầu
khác nhau. Nhìn chung, một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ khách hàng
những thông tin sau:
- Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng
- Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng
- Thông tin về bảo đảm tín dụng
Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, ngân hàng thường yêu cầu
khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị vay vốn
- Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như giấy
phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động
- Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hoặc dự án đâu tư
- Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất
- Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay
- Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết
1.2.2.2. Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng tín dụng hiện tại và tiềm tàng của khách
hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và

lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro
cho ngân hàng,tiên lượng khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến các biện
pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thê xảy ra. Mặt khác, phân tín dụng còn quan
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Thu 16 Lớp K40 Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp: Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp
tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó
nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay.
1.2.2.3. Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay vốn
của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó ảnh
hưởng rất lớn đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Một điều không
may là khâu quan trọng này là khâu khó xử lý nhất và thường dễ phạm phải sai lầm
nhất. Nhằm hạn chế sai lầm, trong khâu quyết định cho vay ngân hàng thường chú trọng
hai vấn đề: (1) thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở để ra
quyết định, (2) trao quyền quyết định cho một hội đông tín dụng hoặc những người có
năng lực phân tích và phán quyết.
a) Cơ sở để ra quyết đinh tín dụng
Cơ sở để ra quyết định tín dụng trước hết dựa vào thông tin thu thập và xử lý hồ sơ
tín dụng do giai đoạn trước chuyển sang. Kế đến, dựa vào những thông tin khác hoặc
thông tin cập nhật khác có liên quan, thông tin đa dạng từ nhiều nguồn khác nhau đã
được câp nhật hoá, đặc biệt là các thông tin đáng tin cậy từ các công ty nghiên cứu thị
trường có uy tín,chẳng hạn như thông tin cập nhật về tình hình thị trường, chính sách tín
dụng của ngân hàng, các quy định về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nhà nước,
nguồn vốn cho vay của Ngân hàng, kết quả thẩm định các hình thức bảo đảm nợ vay.
b) Quyền phát quyết tín dụng
Tuỳ theo quy mô vốn vay lớn hay nhỏ quyền phán quyết thường được trao cho
một hội đồng tín dụng hay một cá nhân phụ trách. Hội đồng tín dụng, bao gồm những
người có quyền hạn và trách nhiệm quan trọng trong ngân hàng, thường phán quyết
những hồ sơ vay vốn có quy mô lớn trong khi quyền phán quyết các hồ sơ vay vốn quy
mô nhỏ thường được trao cho cá nhân phụ trách.

Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp thuận hoặc từ chối cho vay,
tuỳ vào kết quả phân tíchvà thẩm định ở khâu trước. Nếu chấp thuận cho vay, cán bộ tín
dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và làm tiếp các bước tiếp theo.
Nếu từ chối cho vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do cho khách hàng
được rõ.
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Thu 17 Lớp K40 Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp: Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp
1.2.2.4. Giải ngân
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Giải ngân là
phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng. Tuy
là khâu tiếp theo sau của quyết định tín dụng, nhưng giải ngân cũng là khâu quan trọng
vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước.
Ngoài ra cách thức giải ngân còn góp phần kiển tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có
được sử dụng đúng mục đích cam kết không? Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền
vận động tiền tệ với vận động hàng hoá hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng
thu hồi nợ sau này. Tuy vậy, giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi,
tránh gây khó khăn và phiền hà cho khách hàng.
1.2.2.5. Giám sát tín dụng
Giám sát tín dụng là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền vay
được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn
chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Các
phương pháp giám sát tín dụng có thể áp dụng bao gồm:
• Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng
• Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng theo định kỳ
• Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kỳ
• Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt đông sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư
ngụ của khách hàng đứng tên vay vốn
• Kiểm tra các hình thức bảo đảm tiền vay
• Giám sát hoạt động khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng khác
• Giám sát khách hàng thông qua những thông tin thu thập khác

1.2.2.6. Thanh lý hợp đồng tín dụng
Thanh lý hợp đồng tín dụng có thể xảy ra do khách hàng vi phạm hợp đồng hoặc
do khoản vay đã đến hạn. Đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Khâu này gồm có
các việc quan trọng cần xử lý: (1) thu nợ cả gốc và lãi; (2) tái xét hợp đồng tín dụng; (3)
thanh lý hợp đồng tín dụng
a) Thu nợ
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Thu 18 Lớp K40 Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp: Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp
Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản đã cam kết
trong hợp đồng tín dụng.Tuỳ theo tính chất của khoản vay và tình hình tài chính của
khách hàng, hai bên có thể thoả thuận và lựa chọn một trong những hình thức thu nợ
sau:
• Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn
• Thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi theo định kỳ
• Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn
Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có thể
xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện pháp xử lý
thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.
b) Tái xét hợp đồng tín dụng
Thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều kiện khoản tín dụng đã được
cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, phát hiện rủi ro để có hướng xử lý kịp
thời.
c) Thanh lý hợp đồng tín dụng
Nếu hết thời hạn của hợp đống tín dụng và khách hàng đã hoàn tất các nghĩa vu trả
nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng,
giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của khách hàng vào kho lưu trữ. Trong
trường hợp này hai bên ngân hàng và khách hàng tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng
mặc nhiên. Trong trường hợp ngân hàng giám sát và phát hiện thấy khách hàng vi phạm
những cam kết ghi trong hợp đồng tín dụng nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến khả
năng thu hồi nợ sau này, ngân hàng có thể đề nghị và tiến hành thanh lý hợp đồng tín

dụng bắt buộc.
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Thu 19 Lớp K40 Kiểm toán
Ph.
Quan
hệ
khách
hàng
Khóa luận tốt nghiệp: Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp
Chương 2: THỰC TẾ KIỂM SOÁT QUY TRÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
BẮC QUẢNG BÌNH
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Quảng Bình
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Bắc Quảng Bình
Chi nhánh NH ĐT&PT Bắc Quảng Bình – tiền thân là Chi điểm Bắc Quảng Bình -
được thành lập tháng 4/1965. Tháng 7/1989, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Xây dựng
Ba Đồn được thành lập sau khi tách tỉnh Bình Trị Thiên. Năm 1993, đổi tên thành NH
ĐT&PT Ba Đồn theo Quyết định số 69/QĐ-NH5 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam. Đến tháng 11/2006 Chi nhánh NH ĐT&PT Ba Đồn được nâng cấp thành Chi
nhánh cấp 1 và chính thức đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc
Quảng Bình (thành lập theo QĐ 888/2005/QĐ-NHNN của NHNN)
Từ khi thành lập tới nay, Chi nhánh không ngừng mở rộng địa bàn, cụ thể:
+ Tháng 06/2007 Chi nhánh mở Phòng giao dịch Thanh Hà mở rộng phạm vi
hoạt động sang phía Bắc Huyện Bố Trạch, chủ yếu là từ phía Nam cầu Gianh đến phía
Bắc Thị trấn Hoàn Lão.
+ Tháng 01/2008 Chi nhánh mở Phòng giao dịch Roòn phục vụ hoạt động ở phía
Bắc huyện Quảng Trạch. Đặc biệt là khu công nghiệp Cảng Hòn La tương lai là khu
Cảng biển hoạt động tấp nập.
+ Tháng 05/2008 Chi nhánh tiếp nhận Phòng giao dịch Tuyên Hoá từ Ngân hàng
Đầu tư & Phát triển Quảng Bình mở rộng hoạt động trên 02 địa bàn huyện Tuyên hoá và

huyện Minh Hoá.
+ Tháng 10/2009 Chi nhánh mở Quỹ tiết kiệm Ba Đồn nhằm đáp ứng nhu cầu
của khách hàng nhanh, kịp thời, đảm bảo chất lượng, giảm lượng giao dịch tại Hội sở.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Quảng Bình
Chi nhánh NH ĐT&PT Bắc Quảng Bình là thành viên của BIDV, có chế độ hạch
toán phụ thuộc, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, theo các quy định của pháp luật và
theo điều lệ tổ chức hoạt động của BIDV. Chức năng của NH ĐT&PT Bắc Quảng Bình
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Thu 20 Lớp K40 Kiểm toán
Ph.
Quan
hệ
khách
hàng
Khóa luận tốt nghiệp: Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp
là huy động vốn nhàn rỗi để cho vay đối với mọi thành phần kinh tế và thực hiện các
sản phẩm dịch vụ khách hàng.
Xuất phát từ yêu cầu Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước và nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội trong phạm vi cả nước cũng như trên địa bàn huyện; đồng thời
trên cơ sở vốn huy động được, Chi nhánh NH ĐT&PT Bắc Quảng Bình bám sát mục
tiêu phát triển kinh tế của Huyện, kế hoạch sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh
tế, chủ động phân tích, nghiên cứu thị trường, tìm kiếm các phương án khả thi để mở
rộng cho vay nhằm hỗ trợ, khai thác mọi tiềm năng thế mạnh của địa phương. Chi
nhánh đã đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng các mối quan hệ với khách hàng, hoạt động
theo phương châm: chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Phòng Quan hệ khách hàng: là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tiếp thị và
phát triển quan hệ khách hàng để khai thác nguồn vốn VNĐ và ngoại tệ. Thực hiện các
nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ,

thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NH ĐT&PT Việt Nam. Thực hiện về thanh toán xuất
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Thu 21 Lớp K40 Kiểm toán
Ph.
Kế
hoạch
tổng
hợp
Ph.
Quản
lý rủi
ro
Ph.
Dịch
vụ
khách
hàng
Ph.
Quản
trị
tín
dụng
Ph.
Tài
chính
kế
toán
Tổ
Điện
toán
Ph.

Giao
dịch
Ba
Đồn
Ph.
Giao
dịch
Thanh

Tổ
quản
lý và
dịch
vụ
kho
quỹ
Ph.
Giao
dịch
Roòn
Ph.
Quan
hệ
khách
hàng
Ph.
Giao
dịch
Tuyên
Hoá

Giám đốc
PGĐ
PGĐ
Khóa luận tốt nghiệp: Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp
nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh theo quy định của NH ĐT&PT Việt
Nam
Phòng Quản lý rủi ro: là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác quản lý tín dụng,
rủi ro tín dụng và rủi ro tác nghiệp, quản lý hệ thống chất lượng ISO, phòng chống rửa
tiền và thực hiện công tác kiểm tra nội bộ
Phòng Kế hoạch tổng hợp: có chức năng tổ chức triển khai và theo dõi tình hình
thực hiện kế hoạch kinh doanh; giới thiệu các sản phẩm huy động vốn, sản phẩm kinh
doanh tiền tệ với khách hàng. Đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành nguồn vốn; chính
sách biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn và các biện pháp giảm chi phí vốn để
góp phần nâng cao lợi nhuận.
Phòng Dịch vụ khách hàng: là phòng nghiệp vụ quản lý tài khoản và giao dịch
với khách hàng. Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các gia dịch theo quy
định của Nhà nước và của NH ĐT&PT Việt Nam; chịu trách nhiệm về tính pháp lý, tính
đầy đủ và đúng đắn của các chứng từ, các quy trình nghiệp vụ.
Phòng Quản trị tín dụng: thực hịên tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh; tính
toán trích lập rủi ro theo kết quả phân loại nợ; lưu trữ chứng từ giao dịch , hồ sơ nghiệp
vụ tín dụng, bảo lãnh và tài sản đảm bảo nợ; quản lý thông tin (thu thập, xử lý, lưu trữ,
bảo mật, cung cấp) và lập các loại báo cáo, thống kê về quản trị tín dụng theo quy định.
Phòng Tài chính - Kế toán: là phòng quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế
toán chi tiết và kế toán tổng hợp; thực hiện nhiệm vụ quản lý và giám sát tài chính. Chịu
trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác, kịp thời, hợp lý, trung thực của số liệu kế toán,
báo cáo kế toán, báo cáo tài chính.
Phòng Tổ chức – Nhân sự: là đầu mối tham mưu, đề xuất, giúp việc cho Giám
đốc về triển khai thực hiện công tác tổ chức nhân sự và phát triển nguồn nhân lực tại
Chi nhánh; tổ chức triển khai, thực hiện và quản lý công tác thi đua khen thưởng. Quản
lý hồ sơ cán bộ và chuẩn bị nhân sự cho mở rộng mạng lưới, phát triển kênh phân phối

sản phẩm.
Tổ quản lý và dịch vụ kho quỹ: là phòng thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho
và xuất nhập quỹ; đảm bảo các điều kiện về an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ; phát
triển các dịch vụ và kho quỹ.
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Thu 22 Lớp K40 Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp: Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp
Tổ điện toán: đảm bảo hệ thống tin học tại Chi nhánh vận hành liên tục, thông
suốt trong mọi tình huống, phục vụ yêu cầu kinh doanh của Chi nhánh và toàn hệ thống.
Bảo mật thông tin, đảm bảo an ninh mạng, an toàn thông tin của Chi nhánh, góp phần
bảo vệ an ninh chung của toàn hệ thống.
Bốn phòng giao dịch: là một bộ phận trực thuộc cơ cấu tổ chức của Chi nhánh
NH ĐT&PT Bắc Quảng Bình, có con dấu riêng, thực hiện chế độ hạch toán, chế độ báo
cáo theo đúng quy định của Giám đốc chi nhánh; nhận tiền gửi và cho vay đối với các
thành phần kinh tế và dân cư; thực hiện công tác thanh toán, tiền tệ kho quỹ; đảm bảo an
toàn tuyệt đối về vốn và tài sản. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, tư vấn, giới thiệu và bán
các sản phẩm của NH cho khách hàng.
2.1.4. Môi trường hoạt động kinh doanh
Nhận định môi trường bên ngoài:
 Thời cơ: Chi nhánh hoạt động trên địa bàn khu vực trên 40 năm, đã tạo dựng
được uy tín và thương hiệu đối với khách hàng sở tại là cơ hội để chi nhánh triển khai
các họat động kinh doanh và mở rộng phạm vi hoạt động. Bên cạnh đó, nhiều dự án
kinh tế trọng điểm, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng đang và sẽ được triển khai trên địa bàn là
cơ hội tốt để chi nhánh đẩy mạnh hoạt động kinh doanh.
 Thách thức: Do hoạt động trong địa bàn khu vực nông thôn, trình độ dân trí
chưa cao do đó các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại chưa được khách hàng đón
nhận nhiệt tình hoặc đón nhận không đầy đủ, nên Chi nhánh gặp nhiều khó khăn khi
triển khai sản phẩm mới đến khách hàng. Bên cạnh đó, nhiều tổ chức tín dụng đã mở
Phòng giao dịch như VP bank, Sacombank, Viettinbank, Quỹ tín dụng... tạo nên một
môi trường kinh doanh ngày càng khốc liệt, thị phần của chi nhánh không tránh khỏi bị
chia sẽ.

Nhận định môi trường bên trong:
 Thuận lợi: Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên đoàn kết, đồng
lòng cùng gắng sức nâng quy mô chi nhánh ngày một lớn hơn. Số lượng cán bộ trẻ
chiếm tỷ trọng cao, nhạy bén và năng động trong việc tiếp thu những ứng dụng mới vào
hoạt động kinh doanh tại chi nhánh.
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Thu 23 Lớp K40 Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp: Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp
 Khó khăn: Do là một chi nhánh mới được nâng cấp, do cơ chế chia tách, với
quy mô về tài sản, tín dụng, huy động vốn quá thấp nên chi nhánh gặp rất nhiều khó
khăn trong phát triển. Hơn nữa, số lượng cán bộ trẻ nhiều, nên còn thiếu kinh nghiệm
công tác do đó trong quá trình tác nghiệp dễ dẫn đến sai sót.
Đánh giá về cạnh tranh trong hoạt động tại địa bàn:
Địa bàn hoạt động của Chi nhánh chủ yếu là khu vực phía bắc của Tỉnh Quảng
Bình. Trên địa bàn hiện có 8 tổ chức tín dụng đang hoạt động bao gồm: Chi nhánh
NHNo&PTNT, BIDV Quảng Bình, VP Bank, Ngân hàng Công Thương, Ngân hàng
Ngoại Thương, Sacombank, Quỹ tín dụng TW, Quỹ tín dụng cơ sở, Ngân hàng Chính
sách Xã hội. Mỗi tổ chức tín dụng đều có thế mạnh riêng trong hoạt động ngân hàng nên
môi trường cạnh tranh tương đối cao.
Khả năng cạnh tranh trên địa bàn của các ngân hàng được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1. Thị phần tại tỉnh Quảng Bình: đến 31/12/2009: (ĐVT: %)
(Nguồn: Đánh giá tổng kết kết quả kinh doanh năm 2009 và kế hoạch kinh
doanh năm 2010 )
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Thu 24 Lớp K40 Kiểm toán

Toàn
tỉnh
NH
NNo
CS
XH

BIDV
QB
Quỹ
TD
TW
Quỹ
TD
CS
NH
NT
NH
CT
BIDV
BQB
Sacom
bank
VP
Bank
Thị
phần
huy
động
vốn
100 29,7 0 27,7 4,5 4,5 7,3 3,9 7,7 8,9 5,8
Thị
phấn
dịch vụ
100 15,4 0 44 4,3 0 8,1 5,7 12,4 6,9 3,1
Thị
phần

dư nợ
tín
dụng
100 25,8 12,4 29,3 3,3 2,8 6,6 6,4 6,2 4,2 3,0
Khóa luận tốt nghiệp: Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp
2.1.5. Tình hình lao động
Bảng 2.2. Tình hình lao động tại NH ĐT&PT Bắc Quảng Bình từ 2007 - 2009
ĐVT : Người
Năm
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
So sánh
2007/2008 2008/2009
SL % SL % SL % +/- % +/- %
TỔNG SỐ
52 100 59 100 64 100 7 13,5 5 8,5
Trình độ học vấn
- Đại học 40 77 47 79,7 51 79,7 7 17,5 4 8,5
- Cao đẳng 5 9,6 5 8,5 6 9,4 0 0 1 20
- Trung cấp 7 13,4 7 11,8 7 10,9 0 0 0 0
Giới tính
- Nam 30 57,7 35 59,3 39 61 5 16,7 4 11,4
- Nữ 22 42,3 24 40,7 25 39 2 9,1 1 4,2
Phân theo độ tuổi
- Từ 23 - 30 tuổi 30 57,7 35 59,3 40 62,5 5 16,7 5 14,3
- Từ 31 - 50 tuổi 17 32,7 19 32,2 19 29,7 2 11,8 0 0
- Trên 50 tuổi 5 9,6 5 8,5 5 7,8 0 0 0 0
(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Tổng hợp )
Số lượng nhân viên của Chi nhánh tăng lên qua 3 năm. Năm 2008 tăng thêm 7
người, tương ứng tăng lên 13,5% so với năm 2007. Năm 2009 tuyển dụng thêm 5 người,

tương ứng tăng 8,5% so với năm 2008. Trong năm 2008 và 2009, Chi nhánh chủ yếu
tuyển dụng người có trình độ Đại học, để nâng cao năng lực, chất lượng nhân viên, đáp
ứng yêu cầu công việc.
Số lượng nhân viên nam luôn nhiều hơn nhân viên nữ. Năm 2007, số lượng nhân
viên nam là 30 người, chiếm 57,7% tổng số lao động; năm 2008 là 35 người, chiếm
59,3% tổng số lao động; năm 2009 là 39 người, chiếm 61% tổng số lao động.Nhân viên
của Chi nhánh đa số còn trẻ. Nhân viên từ 23 – 30 tuổi năm 2007 là 30 người, chiếm
57,7% tổng số lao động; năm 2008 là 35 người, chiếm 59,3% tổng số lao động; năm
2009 là 40 người, chiếm 62,5% tổng số lao động.
2.1.6. Tình hình hoạt động kinh doanh
2.1.6.1. Hoạt động huy động vốn
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng hoạt động huy động vốn chiếm vị trí
then chốt và là cơ sở cho các hoạt động khác được tiến hành có hiệu quả cao. Nhận thức
Sinh viên: Hoàng Thị Hà Thu 25 Lớp K40 Kiểm toán

×