Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn xã võ ninh, huyện quảng ninh, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.83 KB, 81 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

IN

H

TẾ

H

U



-----------

C

K

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM

IH

CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN



TỈNH QUẢNG BÌNH

N

G

Đ



XÃ VÕ NINH, HUYỆN QUẢNG NINH,

Giáo viên hướng dẩn:



Sinh viên thực hiện:

TR

Ư

Phan Thị Lựu

TS. Hoàng Triệu Huy

Lớp: K45 – KTNN
Niên khóa: 2011 - 2015


Huế, tháng 5 năm 2015


U



Lời Cảm Ơn

TR

Ư



N

G

Đ



IH



C

K


IN

H

TẾ

H

Để thực hiện và hoàn thành xong đề tài
nghiên cứu này, em đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm giúp đỡ từ các thầy cô giáo, từ đơn vị
thực tập – UBND xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh,
tỉnh Quảng Bình và từ các hộ dân trên địa bàn
xã.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý
thầy cô giáo khoa Kinh tế và Phát triển Trường Đại học Kinh tế Huế đã giúp đỡ, trang bị
kiến thức cho em trong suốt thời gian học tập
tại trường, giúp em có nền tảng kiến thức vững
chắc để thực hiện tốt bài nghiên cứu này.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến thầy giáo TS. Hoàng Triệu Huy đã tận tình
hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để
giúp em hoàn thành đề tài một cách tốt nhất.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban
lãnh đạo UBND xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh,
tỉnh Quảng Bình, các anh chị trong đơn vị đã
hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho em trong suốt thời gian thực tập tại
đơn vị. Chân thành cảm ơn các hộ dân trên địa

bàn xã đã nhiệt tình hợp tác trong suốt quá
trình em điều tra thu thập dữ liệu, giúp em
hoàn thành bài nghiên cứu.


Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tất cả
những sự giúp đỡ trên!

U



Sinh viên thực hiện

TR

Ư



N

G

Đ



IH




C

K

IN

H

TẾ

H

Phan Thị Lựu


Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC

MỤC LỤC ........................................................................................................................i
DANH MỤC CHỬ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU............................................................. iii



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ .......................................................................iv

U

DANH MỤC CÁC BẢNG ..............................................................................................v


H

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................................1

TẾ

2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................2

H

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................................4

IN

5. Kết cấu đề tài...............................................................................................................4

K

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................5

C

1.1. Cơ sở lý luận ...........................................................................................................5




1.1.1. Lý luận về lao động, việc làm của lao động nông thôn........................................5

IH

1.1.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................................15



1.2. Cơ sở thực tiển ......................................................................................................17

Đ

1.2.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của một số nước trên
thế giới ...........................................................................................................................17

G

1.2.2.Tình hình lao động và việc làm của lao động nông thôn nước ta hiện nay.................19

N

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG



NÔNG THÔN ..............................................................................................................21

Ư

2.1. Tình hình cơ bản của xã .........................................................................................21


TR

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................21
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................23
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn và tiềm năng chung của xã về điều kiện tự nhiên
kinh tế xã hội. ................................................................................................................30
2.2. Thực trạng lao động, việc làm của các hộ điều tra.................................................31
2.2.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra...................................................................31

SVTH: Phan Thị Lựu

i


Khóa luận tốt nghiệp
2.2.2. Thực trạng lao động của các hộ điều tra.............................................................32
2.2.3. Thực trạng việc làm của các hộ điều tra .............................................................38
2.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới việc làm của lao động nông thôn của các hộ điều tra ... 43
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG, TẠO



VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở ĐỊA BÀN ..................................54

U

3.1. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo quy hoạch của đất nước, xây dựng cơ

H


cấu kinh tế hợp lý, toàn diện..........................................................................................54

TẾ

3.2. Chú trọng về công tác xuất khẩu lao động .............................................................55
3.3. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đặc biệt xây dựng đội

H

ngũ lao động nông nghiệp với trình độ kỹ thuật chuyên môn cao. ...............................55

IN

3.4. Đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo ................................................................56
3.5. Tổ chức thêm các ngành nghề phụ cho những lao động có thời gian nông nhàn hạ ........ 56

K

3.6. Áp dụng khoa học kỷ thuật vào sản xuất, đẩy mạnh cơ giới hóa kết hợp với giải quyết

C

vấn đề đầu ra cho sản phẩm. ........................................................................................................ 56



PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................58

IH


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................62

TR

Ư



N

G

Đ



PHỤ LỤC

SVTH: Phan Thị Lựu

ii


Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CHỬ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

NTTS


: Nuôi trồng thủy sản

UBNN

: Uỷ ban nhân dân

ĐVT

: Đơn vị tính

TV

: Tivi

TNVN

: Tiếng nói Việt Nam



: Lao động

BQ

: Bình quân

BQC

: Bình quân chung


SC - TC

: Sơ cấp - Trung cấp

CĐ - ĐH

: Cao đẳng - Đại học

TR

Ư



N

G

Đ



IH



C

K


IN

H

TẾ

H

U



CNH – HĐH

SVTH: Phan Thị Lựu

iii


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu diện tích đất tự nhiên của xã.........................................................25

TR

Ư




N

G

Đ



IH



C

K

IN

H

TẾ

H

U




Biểu đồ 2.2: Phân bổ quỷ thời gian làm việc của các nhóm lao động ..........................41

SVTH: Phan Thị Lựu

iv


Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình phát triển sản xuất nông nghiệp của xã qua 3 năm ......................23
Bảng 2.2: Số cơ sở sản xuất công nghiệp cá thể ...........................................................24



Bảng 2.3: Tình hình sử dụng đất đai của xã năm 2014 .................................................25

U

Bảng 2.4: Tình hình dân số và lao động cũa xã Võ Ninh trong 3 năm 2012 – 2014 ....27

H

Bảng 2.5: Tình hình chung của các hộ điều tra .............................................................31

TẾ

Bảng 2.6: Cơ cấu lao động của các hộ điều tra .............................................................32
Bảng 2.7: Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lao động.................36


H

Bảng 2.8: Phân loại việc làm của lao động điều tra ......................................................38

IN

Bảng 2.9: Tình hình phân bố quỹ thời gian làm việc của người lao động nông thôn ...40
Bảng 2.10: Thời gian lao động phân theo mức thu nhập của các hộ nông dân.............43

K

Bảng 2.11: Ảnh hưởng của độ tuổi đến thời gian làm việc của lao động .....................45

C

Bảng 2.12: Ảnh hưởng của giới tính đến thời gian làm việc của lao động ...................49



Bảng 2.13: Ảnh hưởng của trình độ văn hóa và chuyên môn đến thời gian làm việc của

TR

Ư



N

G


Đ



IH

lao động .........................................................................................................................51

SVTH: Phan Thị Lựu

v


TR

Ư



N

G

Đ



IH




C

K

IN

H

TẾ

H

U



Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Phan Thị Lựu

vi


Khóa luận tốt nghiệp

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Trong trời gian thực tập tại UBNN xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng
Bình tôi đã tiến hành nghiên cứu, lựa chọn và thực hiện đề tài “Thực trạng lao động,




việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh,

U

tỉnh Quảng Bình” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.

H

Mục tiêu chính của đề tài là đánh giá được thực trạng lao động và việc làm của

TẾ

lao động nông thôn, từ đó đưa ra những giải pháp kinh tế xã hội nhằm góp phần giải
quyết vấn đề việc làm, sử dụng hợp lý và khai thác hiệu quả nguồn lao động nông thôn

H

của địa phương.

IN

Qua các số liệu sơ cấp thu thập được từ quá trình điều tra trực tiếp từ các hộ dân
cộng với số liệu thứ cấp thu thập được từ các phòng ban của xã cùng với một số tài

K

liệu liên quan. Kết hợp với các biện pháp phân tích và sử lý số liệu, dùng các chỉ tiêu


C

so sánh, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả… tiến hành nghiên cứu đề tài.



Qua quá trình nghiên cứu, tôi nhận thấy rằng: Tình hình lao động và việc làm của

IH

lao động nông thôn ở xã còn tồn tại nhiều bất cập, tỷ lệ lao động thuần nông không
còn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu lao động, chất lượng người lao động tuy có cải thiện



qua các năm tuy nhiên vẫn còn chưa cao, số giờ làm việc của lao động phi nông

Đ

nghiệp tương đối cao và ổn định trong khi đó số giờ làm việc của lao động nông
nghiệp vẩn chưa cao.

G

Trên cơ sở phân tích số liệu thu thập được, bài khóa luận đã đánh giá được thực

N

trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn xã. Từ đó đưa ra các giải




pháp cụ thể có tính khả thi, phù hợp với thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng lao động,

TR

Ư

tạo việc làm cho lao động nông thôn.

SVTH: Phan Thị Lựu

1


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Nông thôn là một bộ phận không thể tách rời của đất nước chính vì thế việc phát



triển nông thôn là một vấn đề được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm. Mà một trong

U

những mục tiêu quan trọng của phát triển nông thôn là lao động và việc làm cho lao


H

động. Đây là một nhiêm vụ rất quan trọng bởi lực lượng lao động nông thôn chiếm gần

TẾ

70% lực lượng lao động của cả nước. Theo số liệu thống kê thì tỷ lệ thiếu việc làm của
lao động trong độ tuổi lao động năm 2014 ở khu vực nông thôn là 3,01%, tỷ lệ thất

H

nghiệp của lao động trong độ tuổi là 2,08% trong đó khu vực nông thôn là 1,47%,

IN

trong khi đó mỗi năm lại bổ sung thêm khoảng một triệu lao động tuy nhiên chỉ tạo
thêm khoảng 400 ngàn chỗ làm việc mới. Nếu không giải quyết được vấn đề này thì sẽ

K

dẩn đến nhiều hiện tượng tiêu cực trong xã hội như tệ nạn xã hội, di cư hàng loạt lên

C

thành phố gây quá tải đối với khu vực thành phố và thiếu hụt lao động ở nông thôn…



Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay nước ta đang chú trọng tới chương trình mục tiêu


IH

quốc gia xây dựng nông thôn mới. Bởi nó đã làm thay đổi bộ mặt của nông thôn trên
nhiều phương diện. Trong đó có sự thay đổi về việc làm của lao động nông thôn. Trong



khi đó lao động nông thôn có tác động rất lớn tới việc hoàn thành các tiêu chí nông thôn

Đ

mới và việc xây dựng chương trình nông thôn mới cũng tác động lớn tới lao động.

G

Chính vì thế mà việc tìm hiểu thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn để

N

có giải pháp thúc đẩy và khắc phục tình trạng hiện tại của lao động càng quan trọng.



Đồng thời thực tế hiện nay cho thấy, việc làm của người nông dân đang biến

Ư

chuyển theo các hướng phát triển của đất nước tuy nhiên số này vẩn còn ít. Người
nông dân hiện vẫn làm các công việc mang tính chất thủ công và thời vụ. Đúng vụ sản


TR

xuất nông nghiệp thì công việc của họ là thuần nông, ngoài thời vụ kể trên phần lớn là
họ chuyển sang làm các công việc khác để tạo thêm thu nhập. Do tính chất công việc
phổ thông, mang tính thời vụ nên thu nhập của họ không cao và không ổn định. Thực
tế này dẩn tới thiếu bền vững và tiềm ẩn những bất ổn về việc làm đối với lực lượng
lao động nông thôn nói chung, nông dân nói riêng. Nông dân thiếu việc làm ngày càng
tăng về số lượng mà chất lượng cũng chưa được cải thiện.
SVTH: Phan Thị Lựu

1


Khóa luận tốt nghiệp
Không nằm ngoài những quy luật trên, lao động nông thôn xã Võ Ninh cũng phải
đối mặt với những khó khăn và thách thức đó. Là một xã đồng bằng, người dân chủ
yếu sống bằng nghề nông, trong khi đó quỹ đất nông nghiệp có hạn, dân số ngày càng
tăng, chất lượng lao động còn thấp, năng suất lao động chưa cao. Những yếu tố đã làm



cho thu nhập người dân trong xã còn thấp, mặc dù hiện nay đời sống của nhân dân

U

trong xã được tăng lên nhờ nhiều chương trình, dự án của nhà nước, tuy nhiên thì vấn

H

đề lao động việc làm của lao động nông thôn vẩn là một vấn đề chưa được giải quyết


TẾ

triệt để. Thực trạng đó đặt ra một áp lực lớn cho việc phát triển kinh tế - xã hội xã Võ
Ninh nói riêng cũng như huyện Quảng Ninh tỉnh Quảng Bình nói chung. Xuất phát từ
những lý do đó mà tôi đã chon đề tài “Thực trạng lao động, việc làm của lao động

IN

H

nông thôn trên địa bàn xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” làm đề
tài khóa luận tốt nghiệp đại học của mình.

K

2. Mục tiêu nghiên cứu

C

Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá được thực trạng lao động và việc làm của



lao động nông thôn, từ đó đưa ra những giải pháp kinh tế xã hội nhằm góp phần giải

của địa phương.




Mục tiêu cụ thể

IH

quyết vấn đề việc làm, sử dụng hợp lý và khai thác hiệu quả nguồn lao động nông thôn

Đ

- Góp phần hệ thống hóa về mặt lý luận và thực tiển vấn đề lao động và việc làm
của lao động nông thôn.

G

- Đánh giá thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn.

N

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lao động và việc làm của lao động nông thôn.



- Đề xuất một số giải pháp giúp giải quyết được vấn đề lao động và việc làm cho

TR

Ư

lao động nông thôn.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập số liệu

3.1.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là nguồn quan trọng nhất, nghiên cứu này sử dụng phương
pháp phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi như là phương pháp chủ chốt cho việc thu
thập dữ liệu.
SVTH: Phan Thị Lựu

2


Khóa luận tốt nghiệp
Đầu tiên tôi tham khảo ý kiến giáo viên hướng dẩn và tìm hiểu các tài liệu liên
quan từ đó xây dựng nên bảng hỏi tiến hành điều tra thử rồi từ đó hoàn thiện bảng hỏi
để thu thập các thông tin cần thiết phục vụ cho bài nghiên cứu. Từ bảng hỏi tiến hành
thu thập số liệu thông qua phỏng vấn trực tiếp các hộ dân.



3.1.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

U

Các loại thông tin thu thập:

H

- Thu thập, tổng hợp tài liệu có liên quan tới vấn đề sau: lao động, việc làm và

TẾ

giải quyết việc làm của lao động nông nghiệp thông qua các tài liệu từ sở ban ngành

liên quan, từ bạn bè, người thân. Các tài liệu liên quan đến tài nguyên, văn hóa, dân cư

H

tại xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.

IN

- Những số liệu liên quan thông qua cán bộ nhà trường.
- Các số liệu thống kê từ UBND xã, huyện…

K

Các nguồn thu thập chính:

C

- Internet



- Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình

IH

- Phòng nông nghiệp xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế Huế




3.2. Phương pháp chọn mẫu

Đ

Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên (ngẫu nhiên đơn giản) thông qua
việc phát bảng hỏi ngẫu nhiên cho các hộ gia đình tại đây. Ưu điểm của phương pháp

G

này là đơn giản, chi phí thấp, chủ động được thời gian, có thể áp dụng cho phạm vi

N

nghiên cứu không quá rộng về mặt địa lý.



3.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

Ư

Với số liệu sơ cấp đề tài đã phân nhóm theo tiêu thức phân tổ và tính toán các chỉ

TR

tiêu bằng bảng tính Excel.
- Phương pháp so sánh
Sử dụng phương pháp dãy số theo thời gian và so sánh các chỉ tiêu tinh toán giữa

các ngành, giữa các vùng, giữa các nhóm lao động khác nhau để tìm ra những ngành,

những vùng và những nhóm lao động có ưu thế và ngược lại, từ đó có những giải pháp
cụ thể.
SVTH: Phan Thị Lựu

3


Khóa luận tốt nghiệp
- Phương pháp chuyên gia
Đây là phương pháp tận dụng kiến thức và kinh nghiệm của các nhà khoa học và
những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu. Đề tài chủ yếu tham khảo ý
kiến của giáo viên hướng dẩn.



Cuối cùng là tổng hợp tất cả các số liệu thu thập được từ các phương pháp trên

U

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

H

4.1. Đối tượng nghiên cứu

TẾ

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến vấn đề lao động và
việc làm, tại xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.


H

4.2. Phạm vi nghiên cứu

IN

Phạm vi nghiên cứu của đề tài: do điều kiện về thời gian nghiên cứu và trình độ còn
hạn chế nên trong đề tài này tôi chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng lao động, việc làm của

K

người lao động nông thôn xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Trong quá

C

trình thực hiện khóa luận chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, mong các thầy cô



giáo và các bạn đọc thông cảm và góp ý để bản thân tôi được nâng cao kiến thức và vận

IH

dụng nó vào giải quyết việc làm ở nông thôn quê hương một cách tốt hơn.
Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh,



tỉnh Quảng Bình. Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.


Đ

Phạm vi thời gian: Số liệu và thông tin được lấy để phân tích đánh giá trong bài
được thực hiện trong giai đoạn từ năm 2012 – 2014.

G

5. Kết cấu đề tài

N

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ



PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

TR

Ư

Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng lao động, tạo việc làm

cho lao động nông thôn ở địa bàn.
PHẦN III. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

SVTH: Phan Thị Lựu


4


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận



1.1.1. Lý luận về lao động, việc làm của lao động nông thôn

U

1.1.1.1. Lao động, lao động nông thôn

H

 Khái niệm về lao động

TẾ

Trong giáo trình Phân tích lao động xã hội của khoa Kinh tế lao động - Trường
Đại học Kinh tế quốc dân viết: "Lao động là hoạt động có mục đích của con người,

IN

những vật có ích phục vụ nhu cầu của con người"


H

thông qua hoạt động đó con người tác động vào giới tự nhiên, cải biến chúng thành

Khái niệm này nhấn mạnh nhiều vào hoạt động sản xuất vật chất tạo của cải vật

K

chất cho sự phát triển của xã hội. Thực tế, hoạt động lao động của con người được

C

thực hiện trên nhiều lĩnh vực hết sức phong phú và đa dạng, như nghiên cứu khoa học,



hoạt động văn hoá nghệ thuật ...Vì vậy, khái niệm này chưa thể hiện rõ được hết các

IH

hoạt động lao động của con người.

Trong giáo trình: Kinh tế học chính trị Mác - Lênin viết: "Lao động là hoạt động



có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ các nhu cầu

Đ


của đời sống con người"

G

Trong bộ luật lao động năm 1994 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

N

viết: "Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất



và các giá trị tinh thần của xã hội"

Ư

Hai khái niệm sau cơ bản giống nhau và khái quát được một cách toàn diện các

TR

hoạt động lao động phong phú của con người.
Hoạt động lao động của con người có vai trò hết sức quan trọng. Trong lao động

sản xuất ra của cải vật chất, con người luôn tác động vào các vật chất của tự nhiên,
biến đổi nó cho phù hợp với nhu cầu của con người. Trong quá trình đó, con người
ngày càng phát hiện được những đặc tính, những quy luật của thế giới tự nhiên, từ đó
họ cũng không ngừng thay đổi phương thức tác động vào thế giới tự nhiên, cải tiến các

SVTH: Phan Thị Lựu


5


Khóa luận tốt nghiệp
thao tác và công cụ lao động sao cho hoạt động của họ ngày càng hiệu quả hơn. Như
vậy, con người và tự nhiên có mối quan hệ biện chứng hữu cơ với nhau trong quá trình
con người phát triển hướng tới một xã hội văn minh và hiện đại. Trong lao động con
người không chỉ nâng cao được trình độ hiểu biết về thế giới tự nhiên mà còn cả



những kiến thức về xã hội và nhân cách đạo đức. Lao động là điều kiện tiên quyết cho

U

sự tồn tại và phát triển xã hội.

H

Nguồn lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao

TẾ

động (theo quy định của nhà nước: nam có tuổi từ 16-60; nữ tuổi từ 16-55).

Lực lượng lao động là bộ phận của nguồn lao động bao gồm những người trong

nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm


IN

 Đặc điểm của nguồn lao động nông thôn

H

độ tuổi lao động, đang có việc làm trong nền kinh tế quốc dân và những người thất

K

Lao động nông thôn sống và làm việc rải rác trên địa bàn rộng. Đặc điểm này

C

làm cho việc tổ chức hiệp tác lao động và việc bồi dưỡng đào tạo, cung cấp thông tin



cho lao động nông thôn là rất khó khăn. Đặc điểm này thể hiện ở những đặc điểm sau:

IH

Lao động nông thôn có trình độ văn hoá và chuyên môn thấp hơn so với thành
thị. Tỷ lệ lao động nông thôn đã qua đào tạo chiếm một tỷ lệ thấp. Lao động nông thôn



chủ yếu học nghề thông qua việc hướng dẫn của thế hệ trước hoặc tự truyền cho nhau

Đ


nên lao động theo truyền thống và thói quen là chính. Điều đó làm cho lao động nông
thôn có tính bảo thủ nhất định, tạo ra sự khó khăn cho việc thay đổi phương hướng sản

G

xuất và thực hiện phân công lao động, hạn chế sự phát triển kinh tế nông thôn.

N

Lao động nông thôn mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt là các vùng nông thôn



thuần nông. Do vậy, việc sử dụng lao động trong nông thôn kém hiệu quả, hiện tượng

Ư

thiếu việc làm là phổ biến. Vì vậy, muốn giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao

TR

động nông thôn thì phải bằng mọi biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa tính thời vụ
bằng cách phát triển đa dạng nghành nghề trong nông thôn, thâm canh tăng vụ, xây
dựng cơ cấu cây trồng hợp lý.
Lao động nông thôn tăng về số lượng. Dân số được coi là yếu tố cơ bản quyết
định số lượng lao động: quy mô và cơ cấu của dân số có ý nghĩa đến quy mô cơ cấu
nguồn lao động.
SVTH: Phan Thị Lựu


6


Khóa luận tốt nghiệp
Lao động nông thôn có khả năng tiếp cận và tham gia thị trường kém, thiếu khả
nămg nắm bắt và xử lý thông tin thị trường, khả năng hạch toán hạn chế. Do đó, khả
năng giao lưu và phát triển sản xuất hàng hoá hạn chế.
 Phân loại lao động



Việc phân loại lao động nhằm đánh giá chất lượng nguồn lao động và tình hình

U

sử dụng và phân công lao động trong nông thôn. Về đánh giá chất lượng nguồn lao

H

động, nếu đầy đủ còn phải có tiêu chí đánh giá về thể lực và tâm lực, nhưng trong

TẾ

phạm vi đề tài này không có điều kiện đề cập đến, do đó chỉ đánh giá về trình độ văn
hoá và trình độ chuyên môn.

IN

Trình độ văn hoá của người lao động:


H

Theo trình độ đào tạo (Trình độ văn hoá - Trình độ chuyên môn kỹ thuật)

K

Về trình độ văn hoá của người lao động có thể phân chia theo các mức độ sau:
- Cấp II

C

- Chưa tốt nghiệp cấp I

- Cấp III



- Cấp I

IH

Việc phân chia và tính được chính xác tỷ lệ lao động có trình độ văn hoá khác
nhau là một tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng nguồn lao động nộng thôn. Trình



độ Trung học phổ thông là trình độ cơ sở rất quan trọng tạo điều kiện cho người lao

Đ


động có khả năng tự học hỏi, tiếp thu và áp dụng những kỹ thuật mới vào sản xuất và

G

kinh doanh. Sự hiểu biết về pháp luật, việc xây dựng đời sống văn minh, hiệu quả của

N

các chính sách phát triển nông nghiệp...phụ thuộc rất lớn vào trình độ văn hoá của



người lao động. Vì vậy, việc đánh giá đúng trình độ văn hoá của lao động nông thôn là

Ư

cơ sở quan trọng để đưa ra những biện pháp đào tạo và chuyển giao khoa học kỹ thuật

TR

đến người lao động
Trình độ chuyên môn:
Trình độ chuyên môn có thể được phân theo các mức độ sau:
- Trình độ sơ cấp & công nhân kỹ thuật

- Trình độ trung cấp

- Trình độ cao đẳng &Trình độ đại học

- Trình độ trên đại học


Theo lứa tuổi:
SVTH: Phan Thị Lựu

7


Khóa luận tốt nghiệp
Phân chia lực lượng lao động theo nhóm tuổi có thể phân thành các nhóm như sau:
- Từ 15 đến 24

-

Từ 45 đến 54

- Từ 25 đến 34

-

Từ 55 đến 60

- Từ 35 đến 44



Hoặc cũng có thể phân chia làm 3 nhóm là:

TẾ

Nhóm lao động cao tuổi gồm những người từ 55 tuổi trở lên.


H

Nhóm lao động trung niên gồm những người từ 35 đến 54 tuổi

U

Nhóm lao động trẻ gồm những người từ 15 đến 34 tuổi

Việc phân chia lực lượng lao động theo nhóm tuổi như trên cho phép nắm được

H

cơ cấu về tuổi đời của lực lượng lao động, tình hình biến động của lực lượng lao động

IN

và tình hình việc làm của mỗi nhóm tuổi. Từ đó tìm ra giải pháp giải quyết việc làm
phù hợp.

K

Theo giới tính nam và nữ, việc nghiên cứu tình hình việc làm theo giới tính cho

C

ta biết thực trạng của lao động nữ, từ đó có những giải pháp cụ thể cho lao động nữ.




Ngành hoạt động:

IH

Phân chia lao động theo ngành hoạt động sẽ gồm các ngành sau:
- Thuần nông



- Nông kiêm

Đ

- Phi nông nghiệp

Việc nghiên cứu như vậy sẽ nắm được thực trạng việc làm và thu nhập của các

G

ngành khác nhau, so sánh cụ thể thời gian lao động và thu nhập được tạo ra từ mỗi

N

ngành, từ đó đưa ra những giải pháp phát triển phù hợp. Việc phân chia như trên là



dựa vào thu nhập và thời gian lao động được phân bổ cho các ngành. Trong thực tế,

Ư


mỗi hộ nông dân thường có cả trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thuỷ sản, ỉt nhất

TR

cũng có chăn nuôi và trồng trọt. Vì vậy, trong gia đình một người có thể vừa làm trồng
trọt, vừa làm chăn nuôi, vừa làm các việc khác. Việc phân chia lao động theo ngành
như trên cho phép đánh giá được cơ cấu kinh tế trong nông thôn và trình độ phân công
lao động trong nông thôn. Điều này có ý nghĩa quan trọng để đánh giá trình độ phát
triển của mỗi vùng nông thôn trong việc khai thác tối đa và hợp lý những thế mạnh của
địa phương mình
SVTH: Phan Thị Lựu

8


Khóa luận tốt nghiệp
 Vai trò của lao động nông thôn với tăng trưởng và phát triển kinh tế
Lao động là một trong ba nhân tố của bất cứ một quá trình sản xuất nào và trong
thời đại ngày nay khi mà các nguồn lực trở nên khan hiếm thì nó được xem xét là yếu
tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất, vai trò của nguồn lao động nói chung và



nguồn lao động nông thôn nói riêng là rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế

U

đất nước.


H

Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi nước ta đang thực hiện CNH - HĐH đất

TẾ

nước trong đó CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn được đặc biệt quan tâm. Vì vậy lao
động nông thôn có vai trò hết sức quan trọng nó được thể hiện qua các mặt sau:

H

- Nguồn lao động nông thôn tham gia vào vào quá trình phát triển các ngành

IN

trong nền kinh tế quốc dân:

Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, nguồn lực trong nông nghiệp

K

có số lượng lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động xã hội. Song, cùng với sự

C

phát triển của quá trình công nghiệp hoá, nguồn nhân lực trong nông nghiệp vận động



theo xu hướng giảm xuống cả tương đối và tuyệt đối.


IH

- Nguồn lao động nông thôn tham gia vào sản xuất lương thực thực phẩm:
Nước ta là một nước có truyền thống nông nghiệp lâu đời dân số sống chủ yếu



bằng nghề nông. Vì vậy, nguồn lao động nông thôn tham gia vào sản xuất nông nghiệp

Đ

là rất đông đảo. Cùng với sự đi lên của nền kinh tế và sự gia tăng về dân số thì nhu cầu

G

về lương thực thực phẩm ngày càng gia tăng.

N

Việc sản xuất lương thực thực phẩm chỉ có thể đạt được trong ngành nông nghiệp và



sức lao động để tạo ra lương thực, thực phẩm là do nguồn lao động nông thôn cung cấp.

Ư

Nền kinh tế phát triển gắn với sự phát triển của quá trình đô thị hoá, thu nhập của


TR

người dân tăng lên đòi hỏi khối lượng lương thực, thực phẩm ngày càng lớn và yêu
cầu về chất lượng cũng ngày càng cao. Để có thể đáp ứng đủ về số lượng và đáp ứng
yêu cầu về chất lượng thì nguồn lao động nông thôn phải được nâng cao về trình độ
tay nghề và kinh nghiệm sản xuất
- Nguồn lao động nông thôn tham gia vào quá trình sản xuất nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến Nông – Lâm – Thủy sản:
SVTH: Phan Thị Lựu

9


Khóa luận tốt nghiệp
Công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản với các yếu tố đầu vào là các sản phẩm
mà người lao động nông thôn làm ra. Trong thời kỳ CNH - HĐH thì phát triển công
nghiệp chế biến là rất quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp.
- Lao động nông thôn là thị trường tiêu thụ sản phẩm của các ngành khác:



Lao động nông thôn là thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn của các ngành khác

H

thôn là một thị trường tiêu thụ rộng lớn cần phải được khai thác triệt để.

U

và của chính bản thân ngành nông nghiệp. Với dân số trên 90 triệu thì có thể nói nông


 Khái niệm việc làm

H

Quan điểm về việc làm của một số nước trên thế giới

TẾ

1.1.1.2. Việc làm

IN

- Các nhà kinh tế học Anh cho rằng: ‘‘việc làm, theo nghĩa rộng, là toàn bộ các
hoạt động kinh tế của một xã hội, nghĩa là tất cả những gì quan hệ đến cách kiếm sống

K

của một con người, kể cả các mối quan hệ xã hội và các tiêu chuẩn hành vi tạo thành

C

khuôn khổ của quá trình kinh tế’’ theo quan điểm này thì tất cả những hoạt động tạo ra



thu nhập mà không cần phân biệt đến có được pháp luật cho phép hay không đều được

IH


coi là việc làm. Quan điểm này đặt nặng vấn đề kinh tế của việc làm mà chưa đề cập
tới tính pháp lý một trong những nguyên tắc cơ bản để xác định việc làm.



- Các nhà kinh tế học Liên Xô lại cho rằng: ‘‘việc làm là khả năng tham gia của

Đ

người lao động vào một hoạt động xã hội có ích trong khu vực xã hội hóa sản xuất,
trong học tập, trong công việc nội trợ, trong kinh tế phụ của các nông trang viên’’.

G

Quan điểm này đã coi các công việc như đang đi học, đang tham gia các lực lượng vũ

N

trang, các công việc nội trợ đều được coi là việc làm.



- Tổ chức lao động quốc tế (ILO) quan niệm “việc làm là một phạm trù kinh tế, nó

Ư

xác định hệ thống quan hệ giữa con người về việc đảm bảo cho họ những chổ làm việc và

TR


tham gia vào hoạt động sản xuất”. Vì vậy, việc làm có thể đúng nghĩa như một tình trạng
nào đó có sự trả công bằng tiền hoặc hiện vật, do có một sự tham gia tích cực, có tính chất
cá nhân và trực tiếp nổ lực sản xuất. Khái niện này được chính thức thông qua tại Hội
nghị quốc tế của ILO lần thứ 13 (1993) và đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng. Đây
là một khái niệm có tính chung nhất, nhằm tạo cơ sở để các quốc gia có thể vận dụng
những thành tố phù hợp cho từng điều kiện cụ thể của đất nước mình.
SVTH: Phan Thị Lựu

10


Khóa luận tốt nghiệp
Quan niệm của các nhà khoa học Việt Nam
- Theo quan niệm trong Đại từ điển kinh tế thị trường, ‘‘việc làm là hành vi của
nhân viên, có năng lực lao động, thông qua hình thức nhất định kết hợp với tư liệu sản
xuất, để được trả thù lao hoặc thu nhập kinh doanh’’ với quan niệm này thì việc làm



được coi là quá trình hoạt động sản xuất của cải vật chất, tinh thần cho xã hội.

U

- Theo bộ Luật lao động của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được

H

Quốc hội thông qua ngày 23 tháng 6 năm 1994 thì việc làm được định nghĩa như sau:

TẾ


"Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều
được thừa nhận là việc làm" hoạt động lao động được xác định là việc làm bao gồm:

H

làm những công việc được trả công dưới dạng tiền hoặc hiện vật, những công việc tự

IN

làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình mình nhưng không
được trả công (bằng tiền hoặc hiện vật) cho công việc đó.

K

Như vậy ở nước ta hiện nay, việc làm không chỉ tạo ra trong khu vực nhà nước mà

C

trong tất cả các thành phần kinh tế, tạo điều kiện thúc đẩy người lao động linh hoạt, chủ



động trong tìm kiếm việc làm, không ỷ lại hoặc trông chờ vào Nhà nước. Người có việc

IH

làm hiện nay bao gồm tất cả những người làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân,
trong hệ thống các cơ quan Đảng, đoàn thể, các tổ chức có hưởng thù lao dưới các hình




thức thể hiện qua mức thu nhập bằng tiền hoặc hiện vật, nhằm phục vụ nhu cầu chính

Đ

bản thân gia đình người lao động. Quan điểm này cũng xác định những người làm việc
trong các lực lượng vũ trang chuyên nghiệp, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước

G

được thừa nhận là có việc làm. Bên cạnh đó, theo quan niệm này, việc làm còn bao hàm

N

cả những người làm việc trong gia đình, tức là tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân và



gia đình nhưng không được trả công cho các công việc đó.

Ư

Tạo việc làm theo nghĩa rộng bao gồm những vấn đề liên quan đến việc phát

TR

triển và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động. Quá trình đó diễn ra từ giáo dục, đào tạo
và phổ cập nghề nghiệp, trang thiết bị cho người lao động về trình độ chuyên môn, tay
nghề đó có thể tạo ra và hưởng thụ những giá trị lao động mà mình tạo ra.

Tạo việc làm theo nghĩa hẹp chủ yếu chuyển vào đối tượng thất nghiệp, chưa có
việc làm hoặc thiếu việc làm nhằm tạo thêm việc làm cho người lao động duy trì tỷ lệ
thất nghiệp ở mức thấp.
SVTH: Phan Thị Lựu

11


Khóa luận tốt nghiệp
* Người có việc làm :
Người có việc làm bao gồm những người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số
hoạt động kinh tế mà trong một tuần lễ trước điều tra:
- Đang làm việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc lợi nhuận bằng tiền hay hiện vật.



- Đang làm những công việc sản xuất kinh doanh của gia đình mình để thu lợi

U

nhuận nhưng không được trả công cho công việc đó.

TẾ

của nhà quản lí và sẽ trở lại làm việc sau thời gian nghỉ phép.

H

- Đã có việc làm trước đó nhưng đang trong thời gian nghỉ đã được sự cho phép


Dân số trong độ tuổi lao động của một nước thường được chia làm hai bộ phận

H

là: dân số hoạt động kinh tế và dân số không hoạt kinh tế.

IN

* Dân số hoạt động kinh tế còn gọi là dân số nguồn lao động hay lực lượng lao
động là những người trong độ tuổi lao động, đang làm việc, hoặc không có việc làm

K

nhưng có nhu cầu làm việc.

C

Để xác định quy mô, cơ cấu của nhóm dân số hoạt động kinh tế người có việc



làm, người thiếu việc làm cần căn cứ vào:

IH

- Tỷ lệ người có việc làm: Là tỷ lệ % của người có việc làm so với dân số hoạt
động kinh tế.




- Tỷ lệ người thất nghiệp: Là tỷ lệ % người thất nghiệp so với dân số hoạt

Đ

động kinh tế.

- Tỷ lệ thời gian lao động được sử dụng: Là tỷ lệ % của tổng số thời gian làm

G

việc thực tế so với quỹ thời gian có nhu cầu làm thêm (bao gồm thời gian thực tế đã

N

làm việc và thời gian có nhu cầu đi làm thêm) của dân số hoạt động kinh tế.



* Dân số không hoạt động kinh tế bao gồm tất cả những người khác trong độ tuổi

Ư

lao động không thuộc nhóm có việc làm hoặc thất nghiệp. Bộ phận này bao gồm:

TR

những người không có khả năng làm việc do tàn tật ốm đau, mất sức kéo dài; những
người chỉ làm việc nội trợ của chính gia đình mình và được trả công; học sinh, sinh
viên trong độ tuổi lao động; những nguời không hoạt động kinh tế vì những lí do khác.
 Phân loại việc làm

Có nhiều cách phân loại việc làm theo các chỉ tiêu khác nhau.
* Phân loại việc làm căn cứ vào thời gian làm việc của người được coi là có việc làm
SVTH: Phan Thị Lựu

12


Khóa luận tốt nghiệp
- Người đủ việc làm: Là những người có điều kiện sử dụng hết thời gian lao động
theo quy định. Trong thống kê lao động - việc làm ở Việt Nam thì những người có đủ việc
làm bao gồm những người có số giờ làm việc trong tuần lễ tính đến thời điểm điều tra lớn
hơn hoặc bằng 40h hoặc những người có số giờ làm việc nhỏ hơn 40h nhưng lớn hơn



hoặc bằng giờ quy định đối với những người làm công việc nặng nhẹ, độc hại theo quy

U

định hiện hành. Số giờ quy định trên có thể thay đổi theo từng năm hoặc từng thời kỳ.

H

- Người thiếu việc làm: Bao gồm những người mà tại thời điểm điều tra không
sử dụng hết thời gian lao động quy định và nhận được thu nhập từ công việc khiến họ

TẾ

có nhu cầu làm thêm.


Tình trạng thiếu việc làm còn gọi là bán thất nghiệp. Đây là hiện tượng thường thấy ở

H

lao động nông thôn làm việc mùa vụ, lao động ở khu vực thành thị không chính thức, lao

IN

động ở các cở sở sản xuất kinh doanh đang gặp khó khăn, lao động nhà nuớc dôi dư.

K

Thiếu việc làm là những việc làm không tạo điều kiện cho người lao động tiến
hành nó sử dụng hết quỹ thời gian lao động, mang lại thu nhập cho họ thấp dưới mức

C

lương tối thiểu và người tiến hành việc làm không đầy đủ là người thiếu việc làm .



Theo tổ chức lao động thế giới ILO thì khái niệm thiếu việc làm được biểu hiện

IH

dưới hai dạng sau:

- Thiếu việc làm vô hình: Là những người có đủ việc làm làm đủ thời gian, thậm




chí còn quá thời gian qui định nhưng thu nhập thấp do tay nghề, kỹ năng lao động

Đ

thấp, điều kiện lao động xấu, tổ chức lao động kém cho năng suất lao động thấp

G

thường có mong muốn tìm công việc khác có mức thu nhập cao hơn.

N

- Thiếu việc làm hữu hình: Là hiện tượng người lao động làm việc với thời gian ít



hơn quỹ thời gian qui định, không đủ việc làm và đang có mong muốn kiếm thêm việc

Ư

làm và luôn sẵn sàng để làm việc.
* Thất nghiệp: Người thất nghiệp (theo định nghĩa trong quyển Nghiên cứu chính

TR

sách xã hội nông thôn Việt Nam) là những người trong độ tuổi lao động, có sức lao động
nhưng không có việc làm, đang có nhu cầu làm việc nhưng chưa tìm được việc làm.
Trong cuộc Tổng điều tra thực trạng lao động và việc làm năm 1996, Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội đã quy định như sau: “Người thất nghiệp là người từ độ

tuổi từ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế trong thời kì điều tra không
có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc”.
SVTH: Phan Thị Lựu

13


Khóa luận tốt nghiệp
Thất nghiệp là hiện tượng có sự tách rời, không phù hợp giữa sức lao động với tư
liệu sản xuất mà sức lao động lại gắn với từng con người cụ thể vì thế nên người thất
nghiệp là người không có phương tiện để sản xuất và đang muốn tìm việc làm.
Thất nghiệp được chia thành nhiều loại :



- Thất nghiệp tạm thời: Đây là tình trạng người lao động tự nguyện bỏ việc, có

U

thời gian tìm việc làm mới phù hợp với khả năng, sở thích của mình.

H

- Thất nghiệp cơ cấu: Đây là tình trạng phù hợp giữa ngành nghề chuyên môn và

TẾ

nghiệp vụ của lao động với quy trình công nghệ sản xuất với công cụ và phương tiện
lao động cũng như phương pháp và đối tượng gia công, dẫn đến mức cầu đối với một


H

loại lao động nào đó tăng lên trong khi mức cầu đối với một loại lao động khác giảm

IN

đi trong khi mức cung không được điều chỉnh nhanh chóng.

- Thất nghiệp chu kỳ: Là thất nghiệp gắn với sự suy giảm theo từng thời kỳ của nền

K

kinh tế. Thông thường khi nền kinh tế tăng trưởng sẽ thu hút nhiều lao động nhưng khi nền

C

kinh tế suy thoái, khủng hoảng thì đội quân thất nghiệp sẽ tăng lên với quy mô hơn trước.



- Thất nghiệp do thiếu cầu: Là thất nghiệp khi tổng cầu của nền kinh tế giảm, kéo

IH

theo giảm cầu về lao động mà tiền lương và giá cả chưa kịp điều chỉnh.
Việt Nam là một trong những nước kinh tế đang phát triển, quy mô dân số và mật



độ dân cư tương đối lớn so với các nước trên thế giới và tốc độ phát triển nhanh, trong


Đ

lúc đó việc mở rộng và phát triển kinh tế, giải quyết việc làm gặp nhiều hạn chế như:
thiếu vốn sản xuất, lao động phân bổ chưa hợp lý, tài nguyên khác chưa được khai thác

G

hợp lý... Quan hệ cung - cầu trên thị trường lao động ngày càng căng thẳng, thất

N

nghiệp và nhu cầu việc làm đang trở thành sức ép nặng nề cho nền kinh tế. Để hạn chế



thất nghiệp thông qua chính sách việc làm, một mặt tạo ra nhiều chỗ làm việc mới

Ư

thường xuyên và liên tục, mặt khác phải tránh cho người lao động trước nguy cơ thất

TR

nghiệp. Đồng thời chính sách trợ cấp thất nghiệp nên đồng bộ và hợp lý hơn.
* Phân loại việc làm theo vị trí lao động của người lao động
+ Việc làm chính: Là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều thời

gian nhất và đòi hỏi yêu cầu của công việc cần trình độ chuyên môn kỹ thuật .
+ Việc làm phụ: Là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều thời gian

nhất sau công việc chính.
SVTH: Phan Thị Lựu

14


Khóa luận tốt nghiệp
1.1.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu
1.1.2.1. Cơ cấu lao động
- Cơ cấu theo lứa tuổi, trình độ văn hoá của chủ hộ và cơ cấu lao động theo giới tính.
Lứa tuổi của chủ hộ cũng như trình độ văn hoá của họ có vai trò rất to lớn đối với



việc làm và thu nhập của hộ gia đình. Với vai trò là chủ gia đình, khả năng tổ chức lao

U

động trong gia đình nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của chủ hộ là

H

rất lớn. Việc phân chia này nhằm tìm ra kinh nghiệm của các hộ sản xuất giỏi và có

TẾ

các giải pháp hỗ trợ các hộ nghèo.

Trong nông thôn, phụ nữ có vai trò rất to lớn đối với các hoạt động kinh tế của


H

gia đình. Phân theo giới tính từ đó tìm ra tỷ suất thời gian lao động của các lao động

IN

nữ, đánh giá chính xác vai trò của họ từ đó có những chính sách hiệu quả hơn đối với
lao động nữ.

K

- Cơ cấu lao động theo trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn.

C

Trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn của người lao động là chỉ tiêu đánh giá



chất lượng của người lao động, nó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của công việc. Hơn

IH

nữa, trình độ văn hoá và chuyên môn của người lao động là điều kiện quan trọng tạo
cho họ khả năng tạo ra công việc mới, khả năng quan hệ và tìm kiếm thị trường, khả



năng tiếp cận với những tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trình độ văn hoá và của người lao


Đ

động được đánh giá theo cấp học họ đã tốt nghiệp hoặc đánh giá theo số năm đi học.
Trình độ chuyên môn được đánh giá theo chứng chỉ, văn bằng đào tạo nghề đươc cấp.

G

Việc đánh giá đúng trình độ văn hoá và chuyên môn của người lao động sẽ có các cách

N

thức đào tạo nguồn lao động nông thôn phù hợp, là điều kiện quan trọng nhằm phát



triển kinh tế và xã hội nông thôn.

TR

Ư

- Cơ cấu lao động phân theo ngành nghề.
Đối với lao động nông thôn, việc phân lao động theo ngành nghề là hết sức phức

tạp. Trừ những hộ phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ rất ít trong nông thôn, còn lại, lao động
trong hộ nông dân thường làm nhiều hoạt động khác nhau trong năm. Theo mục đích
nghiên cứu của đề tài, chỉ tiêu được sử dụng để xác định lao động thuộc ngành nào là
do thời gian mà người lao động đó hoạt động. Như vậy, người lao động dùng thời gian
của mình hoạt động nhiều nhất ở ngành nào thì sẽ được xếp là lao động của ngành đó.
SVTH: Phan Thị Lựu


15


×