Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Thực trạng đấu thầu xây lắp của công ty cổ phần xây dựng giao thông thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.12 MB, 74 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
-----------

KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

tế
H
uế

THỰC TRẠNG ĐẤU THẦU XÂY LẮP CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG GIAO THÔNG

Đ

ại
họ
cK
in
h

THỪA THIÊN HUẾ

ĐẶNG VĂN TUỆ

KHÓA HỌC: 2012 – 2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN


-----------

KHÓA LUẬN

tế
H
uế

TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
THỰC TRẠNG ĐẤU THẦU XÂY LẮP CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG GIAO THÔNG

Đ

ại
họ
cK
in
h

THỪA THIÊN HUẾ

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

Đặng Văn Tuệ

TS. Phạm Thị Thanh Xuân


Lớp: K46B KH – ĐT
Niên khóa: 2012-2016

Huế, tháng 5 năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được Khóa luận tốt nghiệp cũng như hoàn thành khóa học
chuyên ngành Kế hoạch – Đầu tư, em đã nhận được sự giúp đỡ ân cần, nhiều kinh
nghiệm quý báu và những kiến thức vô tận từ Thầy Cô.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu cùng quý Thầy, Cô
giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển, Trường Đại học Kinh tế Huế đã giúp đỡ,
trang bị kiến thức cho em trong suốt thời gian học và tạo một môi trường học tập
thân thiện.

tế
H
uế

Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô giáo - ThS. Phạm
Thị Thanh Xuân đã hướng dẫn và giúp đỡ để em hoàn thành tốt Khóa luận tốt
nghiệp này.

Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo công ty cổ phần xây

ại
họ
cK
in
h


dựng giao thông Thừa Thiên Huế, các anh, chị tại phòng Kế hoạch - Đầu tư đã
hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập tại đơn
vị.

Trong quá trình thực hiện đề tài, do kinh nghiệm chưa nhiều nên khóa luận
không thể tránh khỏi những hạn chế. Vì vậy, em mong nhận được sự đóng góp
chân thành từ Thầy, Cô và bạn đọc để khóa luận được hoàn thiện hơn.

Đ

Em xin chân thành cảm ơn!

Huế, ngày 15 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Đặng Văn Tuệ


Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
Mục lục .............................................................................................................................i
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu .............................................................................iv
Danh mục các bảng..........................................................................................................v
Danh mục các sơ đồ ........................................................................................................vi
Tóm tắt nghiên cứu ....................................................................................................... vii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài. .................................................................................................1

tế
H

uế

1.2. Mục tiêu nghiên cứu. ............................................................................................2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiêm cứu. ......................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu. .....................................................................................2
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................4

ại
họ
cK
in
h

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.........................4
1.1. Khái niệm đấu thầu ...............................................................................................4
1.2. Vai trò của đấu thầu xây lắp .................................................................................4
1.3. Nguyên tắc của đấu thầu xây lắp. .........................................................................6
1.4. Các hình thức đấu thầu xây lắp cơ bản. ................................................................7
1.5. Các phương thức đấu thầu xây lắp .......................................................................9
1.6. Phương pháp đánh giá hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp .....................................11

Đ

1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trúng thầu của nhà thầu xây lắp .............12
1.7.1. Nhân tố bên trong .........................................................................................12
1.7.2. Nhân tố bên ngoài ........................................................................................16
1.7.3. Các nhân tố khác. .........................................................................................17
1.8. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của công tác đấu thầu. ..................................18
1.8.1. Tỷ lệ trúng thầu. ...........................................................................................18
1.8.2. Chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng trúng thầu. ...................................................18

1.8.3. Chỉ tiêu thị phần của công ty trên thị trường xây lắp...................................18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẤU THẦU XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY LẮP THỪA THIÊN HUẾ .................................................................................20
SVTH: Đăng Văn Tuệ – K46B KHĐT

i


Khóa luận tốt nghiệp
2.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng giao thông
Thừa Thiên Huế. ........................................................................................................20
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng giao thông
Thừa Thiên Huế. ....................................................................................................20
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty. ...............................................................21
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty. ..............................................21
2.2. Các nguồn lực của công ty. .................................................................................23
2.2.1. Lực lượng lao động của công ty...................................................................23
2.2.2. Máy móc, thiết bị công ty ............................................................................26

tế
H
uế

2.2.3. Tài chính.......................................................................................................28
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2013-2015 ................30
2.2.5. Kinh nghiệm của nhà thầu. ..........................................................................31
2.3. Thực trạng công tác đấu thầu tại công ty cổ phần xây dựng giao thông Thừa

ại
họ

cK
in
h

Thiên Huế...................................................................................................................33
2.3.1. Quy trình lập hồ sơ dự thầu của công ty ......................................................33
2.3.2. Tổng quan về tình hình tham dự đấu thầu xây lắp của công ty ...................35
2.3.3. Giá trị trung bình các công trình tham gia đấu thầu của công ty .................37
2.4. Đánh giá của cán bộ về tình hình đấu thầu của công ty. ....................................40
2.5. Những ưu điểm và hạn chế trong công tác đấu thầu của công ty .......................41
2.5.1.Những ưu điểm trong công tác đấu thầu của công ty ...................................41

Đ

2.5.2. Những hạn chế trong công tác đấu thầu của công ty ...................................41
2.6. Những nguyên nhân dẫn đến các hạn chế trong công tác đấu thầu của công ty.42
2.6.1. Nguyên nhân khách quan .............................................................................42
2.6.2. Nguyên nhân chủ quan .................................................................................42
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢ PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG GIAO THÔNG
THỪA THIÊN HUẾ ....................................................................................................44
3.1. Giải pháp về vốn .................................................................................................44
3.3. Giải pháp về máy móc thiết bị ............................................................................45
3.4. Tăng cường liên danh, liên kết với các nhà thầu khác........................................45
SVTH: Đăng Văn Tuệ – K46B KHĐT

ii


Khóa luận tốt nghiệp

3.5. Tăng cường hoạt động quảng cáo. ......................................................................46
3.6. Tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình và giải quyết khiếu nại
khách hàng. ................................................................................................................46
3.7. Xây dựng thương hiệu cho công ty.....................................................................48
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................51
1. Kết luận ..................................................................................................................51
2. Kiến nghị................................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................54

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

PHỤ LỤC

SVTH: Đăng Văn Tuệ – K46B KHĐT

iii


Khóa luận tốt nghiệp


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

:

Bên mời thầu

CP

:

Cổ phần

:

Nhà thầu

CSH

:

Chủ sở hữu

DN

:

Doanh nghiệp

KT


:

Kỹ thuật

HĐQT

:

Hội đồng quản trị

GT

:

Gói thầu

NĐT

:

Nhà đầu tư

PL

:

Pháp lý

PTGĐ


:

Phó tổng giám đốc

TC

:

Tài chính

NTTVGS

:

Nhà thầu tư vấn giám sát

DNXD

:

Doanh nghiệp xây dựng

HSMT

:

Hồ sơ mời thầu

HSDT


:

Hồ sơ dự thầu

XDCĐ

:

Xây dựng cầu đường

XDTLTĐ

:

Xây dựng thủy lợi thủy điện

SLMB

ại
họ
cK
in
h

:

San lấp mặt bằng

Đ


NT

tế
H
uế

BMT

:

SVTH: Đăng Văn Tuệ – K46B KHĐT

iv


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình lao động công ty giai đoạn 2013-2015 .........................................24
Bảng 2.2: Mức độ đầu tư máy móc thiết bị tăng thêm của công ty qua 3 năm .............26
Bảng 2.3: Thống kê máy móc thiết bị thi công đến năm 2015......................................27
Bảng 2.4: Tình hình nguồn vốn công ty giai đoạn 2013-2015 ......................................28
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2013-2015 ..30
Bảng 2.6: Năng lực kinh nghiệm thi công .....................................................................32

tế
H
uế

Bảng 2.7: Tình hình tham gia đấu thầu và xác suất trúng thầu của công ty giai đoạn

2013-2015 ......................................................................................................................35
Bảng 2.8: Giá trị các công trình trúng thầu ...................................................................36
Bảng 2.9: Giá trị trung bình các công trình trúng thầu..................................................38
Bảng 2.10: So sánh giá trị đấu thầu giai đoạn 2013-2015 .............................................39

Đ

ại
họ
cK
in
h

Bảng 2.11: Đánh giá cán bộ về yếu tố thực hiện công tác đấu thầu ..............................40

SVTH: Đăng Văn Tuệ – K46B KHĐT

v


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của công ty Xây dựng giao thông Thừa Thiên Huế ..........22

Đ

ại
họ

cK
in
h

tế
H
uế

Sơ đồ 2.2: Quy trình đấu thầu........................................................................................33

SVTH: Đăng Văn Tuệ – K46B KHĐT

vi


Khóa luận tốt nghiệp

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình đổi mới hội nhập và phát triển sâu sắc
trong những năm qua. Để có thể thắng thầu, các nhà thầu phải nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực; nâng cao công nghệ; nâng cao năng lực tài chính. Với mong muốn có
những hiểu biết rõ hơn về thể thức hoạt động đấu thầu, tôi chọn đề tài: “Thực trạng
đấu thầu xây lắp của công ty cổ phần xây dựng giao thông Thừa Thiên Huế” làm

tế
H
uế


đề tài tốt nghiệp.
2. Mục tiêu

Mục tiêu là khái quát tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại công ty cổ phần
xây dựng giao thông Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 – 2015 và đề xuất một vài giải

ại
họ
cK
in
h

pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu ở công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thống kê mô
tả, phương pháp so sánh.
4. Kết quả đạt được

Đ

Đề tài đã khái quát hóa được các khái niệm, vai trò, quy trình, các nguyên tắc,
các đặc điểm về đấu thầu và đấu thầu xây lắp. Đề tài đã phân tích tình hình đấu thầu,
khả năng thắng thầu và trượt thầu của công ty giai đoạn 2013-2015. Đề tài cũng đã đề
ra một vài giải pháp về tài chình, lao động và hoạt động sau đấu thầu nhằm cải thiện và
nâng cao năng lực đấu thầu của công ty trong thời gian tới.

SVTH: Đăng Văn Tuệ – K46B KHĐT

vii



Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình đổi mới hội nhập và phát triển sâu
sắc trong những năm qua. Năm 2015 cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) được thành
lập và là năm Việt Nam gia nhập hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương
( TPP) đã tạo ra những cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong nước. Để
có thể tồn tại và phát triển được trong quá trình hội nhập này thì các doanh nghiệp
phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mình để có đủ sức cạnh tranh
trường của nước đối tác.

tế
H
uế

với các doanh nghiệp nước ngoài trên thị trường trong nước cũng như trên thị
Không nằm ngoài xu thế đó, các nhà thầu Việt Nam phải cạnh tranh với các nhà
thầu thuộc các nước thành viên khác trong khu vực và các nước thuộc TPP. Để có thể

ại
họ
cK
in
h

thắng thầu, các nhà thầu phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (trình độ chuyên

môn, hiểu biết pháp luật, kỹ năng ngoại ngữ); nâng cao công nghệ; nâng cao năng lực
tài chính.

Công ty cổ phần xây dựng giao thông Thừa Thiên Huế có nhiệm vụ xây dựng
các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông và thủy lợi, khai thác, chế biến và
kinh doanh khoáng sản phi quặng, sản xuất kinh doanh gạch Tuynel các loại ..... Trong

Đ

thời gian qua, công ty đã tham gia các công trình đấu thầu xây lắp và đã thắng thầu
nhiều dự án cả trong và ngoài tỉnh. Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập, phát triển và
mở cửa của thị trường hiện nay đã đặt ra nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn, cũng
như áp lực cạnh tranh không nhỏ đối với công ty nên vấn đề làm sao để nâng cao năng
lực đấu thầu xây lắp là bài toán mà công ty phải đối mặt và cần phải giải đáp.
Với mong muốn có những hiểu biết rõ hơn về thể thức hoạt động đấu thầu, tìm
hiểu thực tế trên cơ sở những kiến thức đã học trong nhà trường, qua thời gian thực tập
tại công ty cổ phần xây dựng giao thông Thừa Thiên Huế, tôi đã đi sâu nghiên cứu và
chọn đề tài: “Thực trạng đấu thầu xây lắp của công ty cổ phần xây dựng giao thông
Thừa Thiên Huế” làm đề tài tốt nghiệp.
SVTH: Đăng Văn Tuệ – K46B KHĐT

1


Khóa luận tốt nghiệp

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại công ty cổ phần xây dựng giao
thông Thừa Thiên Huế và đề xuất một vài giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh

tranh trong đấu thầu ở công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về đấu thầu, đấu thầu xây lắp.
- Đánh giá tình hình thực hiện công tác đấu thầu xây lắp tại công ty cổ phần xây

tế
H
uế

dựng giao thông Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2013-2015.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu xây lắp tại
công ty cổ phần xây dựng giao thông Thừa Thiên Huế.

ại
họ
cK
in
h

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiêm cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu về tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại công ty cổ phần
xây dựng giao thông Thừa Thiên Huế.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: Đánh giá tình hình công tác đấu thầu xây lắp và đề xuất một

Đ


số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh đấu thầu tại công ty.
- Phạm vi không gian: Công ty cổ phần xây dựng giao thông Thừa Thiên Huế.
- Phạm vi thời gian: Tình hình thực hiện công tác đấu thầu xây lắp tại công ty cổ
phần xây dựng giao thông Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013- 2015.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
 Số liệu thứ cấp
Để phục vụ thực hiện đề tài, những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đấu

SVTH: Đăng Văn Tuệ – K46B KHĐT

2


Khóa luận tốt nghiệp

thầu, đấu thầu xây lắp, số liệu được thu thập từ những nghiên cứu trước như những
luận văn của các khóa, sách báo, internet, luật đấu thầu…Tình hình chung về hoạt
động đấu thầu, báo cáo kết quả đấu thầu của công ty cổ phần xây dựng giao thông
Thừa Thiên Huế trong 3 năm 2013-2015.
 Số liệu sơ cấp
Xây dựng bảng hỏi để tìm hiểu ý kiến đánh giá của tất cả cán bộ thực hiện công
tác đấu thầu về những nhân tố gây ảnh hưởng đến đấu thầu của công ty.
1.4.2. Phương pháp xử lí số liệu

tế
H
uế


Phương pháp tổng hợp số liệu, so sánh theo thời gian hay chỉ tiêu, phân tích mối
quan hệ, biến động của các chỉ tiêu. Sử dụng phương pháp chỉ số để tính xác suất trúng

Đ

ại
họ
cK
in
h

thầu của công ty.

SVTH: Đăng Văn Tuệ – K46B KHĐT

3


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Khái niệm đấu thầu
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung
cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu
tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án
đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu

tế

H
uế

quả kinh tế. (Khoản 12, điều 4, Luật đấu thầu 43 năm 2013).

Đấu thầu xây lắp là phương thức mà bên mời thầu sử dụng để tổ chức cạnh tranh
giữa các đơn vị xây lắp nhằm lựa chọn đơn vị có khả năng thực hiện tốt nhất những
công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị các công trình, đáp ứng tốt nhất

ại
họ
cK
in
h

những yêu cầu, nhiệm vụ của chủ đầu tư.

Hoạt động xây lắp gồm 2 các lĩnh vực sau:

+ Xây dựng gồm các công trình và hạng mục công trình
+ Lắp đặt gồm công trình và hạng mục công trình
1.2. Vai trò của đấu thầu xây lắp

Đ

Hoạt động mua sắm hàng hóa thông qua cách thức đấu thầu với mục đích nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn đã xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử phát triển kinh tế xã hội
loài người. Cho đến nay, đấu thầu đã khẳng định được những ưu điểm và trở thành
một hoạt động phổ biến mang tính chuyên nghiệp cao ở hầu hết tất cả các nước trên
thế giới. Hoạt động đấu thầu không những có vai trò quan trọng đối với bên mời thầu

(người mua) mà còn tác động tích cực tới các nhà thầu (người bán).
 Đối với bên mời thầu:
Thông qua hình thức đấu thầu bên mời thầu có thể tiếp cận với những nhà cung
cấp mới, tiềm năng mà trước đây bên mời thầu chưa biết đến. Thông tin mời thầu được

SVTH: Đăng Văn Tuệ – K46B KHĐT

4


Khóa luận tốt nghiệp

đăng tải rộng rãi trên các phương tiện thông tin nên nhiều nhà thầu sẽ biết đến và tham
dự. Nên thông qua hình thức đấu thầu bên mời thầu bảo đảm quyền chủ động, tránh
tình trạng phụ thuộc vào một nhà xây dựng trong xây dựng công trình.
Các nhà thầu với những sản phẩm khác biệt và chất lượng tương cũng như có
tính năng tương tự sản phẩm mà bên mời thầu yêu cầu nên sẽ giúp bên mời thầu phát
hiện ra những sản phẩm mới, sản phẩm có thể thay thế cho sản phẩm của mình.
Các nhà thầu phải cạnh tranh về giá bán sản phẩm của mình cho bên mời thầu,
nên bên mời thầu sẽ có thể lựa chọn mức giá tốt nhất mà hàng hóa vẫn đảm bảo yêu
cầu chất lượng.

tế
H
uế

Thông tin đấu thầu được công khai nên các nhà thầu phải dựa vào năng lực của
chính mình mới có thể thắng thầu. Vì vậy, tạo ra môi trường cạnh tranh giữa các nhà
thầu và cũng tạo ra sự minh bạch cho bên mời thầu.


ại
họ
cK
in
h

 Đối với bên dự thầu

Tham dự đấu thầu và hướng tới mục tiêu thắng thầu, các nhà thầu phải tự hoàn
thiện mình trên tất cả phương diện.

Nhờ nguyên tắc công khai và bình đẳng trong đấu thầu: Các nhà thầu cạnh tranh
bình đẳng trên thương trường, các nhà thầu phải phát huy tối đa tính chủ động trong
việc tìm kiếm các cơ hội tham dự đấu thầu và kí kết hợp đồng (khi trúng thầu) tạo
công ăn việc làm cho người lao động, phát triển sản xuất.

Đ

Nhờ đấu thầu, các nhà thầu phải đầu tư có trọng điểm nhằm nâng cao năng lực
công nghệ và kỹ thuật của mình. Từ đó sẽ nâng cao năng lực của doanh nghiệp trong
tham gia đấu thầu.
Để đạt mục tiêu thắng thầu, các công ty xây lắp phải tự hoàn thiện các mặt quản
lý, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý trong tham gia đấu thầu và thực hiện
công trình đã thắng thầu.
Thông qua phương thức đấu thầu, các công ty xây lắp sẽ tự nâng cao hiệu quả
công tác quản trị chi phí kinh doanh, quản lý tài chính, thúc đẩy nâng cao hiệu quả
kinh tế khi giá bỏ thầu thấp nhưng vẫn thu được lợi nhuận.

SVTH: Đăng Văn Tuệ – K46B KHĐT


5


Khóa luận tốt nghiệp

1.3. Nguyên tắc của đấu thầu xây lắp
Đấu thầu xây lắp cần tuân theo nguyên tắc chung của hoạt động đấu thầu.
 Nguyên tắc hiệu quả:
Để trúng thầu nhà thầu tham dự thầu phải đáp ứng được về năng lực tài chính, kỹ
thuật, kinh nghiệm, máy móc thiết bị tương đương hoặc cao hơn trong hồ sơ mời thầu
quy định. Như thế nhà thầu được lựa chọn có thể đáp ứng tốt nhất những yêu cầu về
kỹ thuật và tài chính.
 Nguyên tắc cạnh tranh:

tế
H
uế

Nhà thầu không được tham dự thầu gói thầu hỗn hợp do mình đã thực hiện lập
báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc lập hồ sơ thiết kế bản
vẽ thi công cho gói thầu đó. Nhà thầu phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính
với nhà thầu khác; với nhà thầu tư vấn; với chủ đầu tư, bên mời thầu quy định tại các

ại
họ
cK
in
h

khoản 1, 2 và 3 điều 6 của Luật đấu thầu khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý đối với đơn vị
sự nghiệp.

- Nhà thầu với chủ đầu tư, bên mời thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên
30% của nhau.

- Nhà thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của nhau khi cùng tham dự

Đ

thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế.

- Nhà thầu tham dự thầu với nhà thầu tư vấn cho gói thầu đó không có cổ phần
hoặc vốn góp của nhau; không cùng có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của một tổ
chức, cá nhân khác với từng bên.
 Nguyên tắc công bằng, minh bạch:
Nguyên tắc này được thể hiện qua các hành vi bị cấm như sau:
- Tham dự thầu với tư cách là nhà thầu, nhà đầu tư đối với gói thầu, dự án do
mình làm bên mời thầu, chủ đầu tư hoặc thực hiện các nhiệm vụ của bên mời thầu, chủ
đầu tư.
SVTH: Đăng Văn Tuệ – K46B KHĐT

6


Khóa luận tốt nghiệp

- Tham gia lập, đồng thời tham gia thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với cùng một gói thầu, dự án.
- Tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đồng thời tham gia thẩm định

kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư đối với cùng một gói thầu, dự án.
- Là cá nhân thuộc bên mời thầu, chủ đầu tư nhưng trực tiếp tham gia quá trình
lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định kết quả lựa
chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
chủ đầu tư, bên mời thầu đối với các gói thầu, dự án do cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha
mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em một đứng tên

tế
H
uế

dự thầu hoặc là người đại diện theo pháp luật của nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu.
- Nhà thầu tham dự thầu gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp do mình cung cấp
dịch vụ tư vấn trước đó.

ại
họ
cK
in
h

- Đứng tên tham dự thầu gói thầu thuộc dự án do chủ đầu tư, bên mời thầu là cơ
quan, tổ chức nơi mình đã công tác trong thời hạn 12 tháng, kể từ khi thôi việc tại cơ
quan, tổ chức đó.

- Nhà thầu tư vấn giám sát đồng thời thực hiện tư vấn kiểm định đối với gói thầu
do mình giám sát.

- Áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư không phải là hình thức đấu


Đ

thầu rộng rãi khi không đủ điều kiện theo quy định của Luật đấu thầu.
- Nêu yêu cầu cụ thể về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa trong hồ sơ mời thầu đối với
gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu hỗn hợp khi áp dụng hình thức đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế.
- Chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu trái với quy định của Luật đấu
thầu nhằm mục đích chỉ định thầu hoặc hạn chế sự tham gia của các nhà thầu.
1.4. Các hình thức đấu thầu xây lắp cơ bản
Hoạt động đấu thầu xây lắp tuân theo Luật đấu thầu nên nó cũng có các hình thức
tương tự trong Luật đấu thầu quy định sau:
SVTH: Đăng Văn Tuệ – K46B KHĐT

7


Khóa luận tốt nghiệp

 Đấu thầu rộng rãi:
Đấu thầu rộng rãi là hình thức không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên
mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên phương tiện
truyền thông trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Hình thức này có ưu điểm nổi bật là
tính cạnh tranh cao, hạn chế tiêu cực trong đấu thầu, kích thích các nhà thầu phải
thường xuyên nâng cao năng lực cạnh tranh, mang lại hiệu quả cho dự án.
 Đấu thầu hạn chế:
Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về
kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu
BMT và các NT.

tế

H
uế

của gói thầu nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí tham gia, tổ chức đấu thầu cho cả

+ BMT chỉ cho phép và lựa chọn 1 số NT có năng lực thật sự tham gia dự thầu

ại
họ
cK
in
h

+ BMT ấn định trước tên và số lượng nhà thầu có năng lực được tham gia đấu
thầu trong một danh sách ngắn

+ Hình thức này áp dụng cho các gói thầu yêu cầu cao về KT hoặc KT có tính
đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng.

+ Xác định, phê duyệt danh sách ngắn: Xác định, phê duyệt danh sách ngắn gồm
tối thiểu 03 nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu và có nhu

Đ

cầu tham dự thầu.

 Chào hàng cạnh tranh:
Chào hàng cạnh tranh trong gói thầu xây lắp được áp dụng trong trường hợp
công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt , giá gói thầu ≤ 5 tỷ.
Chào hàng cạnh trong theo quy trình rút gọn với giá gói thầu ≤ 1 tỷ.

 Chỉ định thầu:
Chỉ định thầu trong xây lắp là hình thức BMT mời 1 NT, NĐT để đàm phán về
nhu cầu mua sắm của mình và ký kết hợp đồng. Hạn mức giá GT xây lắp được áp
dụng chỉ định thầu ≤ 1 tỷ.
SVTH: Đăng Văn Tuệ – K46B KHĐT

8


Khóa luận tốt nghiệp

 Tự thực hiện:
Tự thực hiện được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong
trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính
và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
+ Chứng minh được khả năng huy động nhân sự, máy móc, thiết bị đáp ứng yêu
cầu về tiến độ thực hiện gói thầu.
+ Không được chuyển nhượng: ≥ 10% giá GT hoặc ≤10 nhưng ≥ 50 tỷ.
+ TVGS: + Bắt buộc: Lựa chọn nhà thầu độc lập về pháp lí và tài chính.

đc nhà thầu tư vấn giám sát, GT ≤ 1 tỷ)

tế
H
uế

+ Không bắt buộc: Tự giám sát (Luật chuyên ngành không quy định, không tìm

 Lựa chọn thầu trong trường hợp đặc biệt:


ại
họ
cK
in
h

Trường hợp gói thầu có đặc thù riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức
lựa chọn nhà thầu như đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, tự thực hiện
thì chủ đầu tư phải lập phương án lựa chọn nhà thầu, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và
hiệu quả kinh tế trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
 Tham gia cộng đồng:

Cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu được

Đ

giao thực hiện toàn bộ hoặc một phần gói thầu đó trong các trường hợp sau đây:
+ Gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ xóa đói
giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn.
+ Gói thầu quy mô nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa
phương có thể đảm nhiệm.
1.5. Các phương thức đấu thầu xây lắp
Theo Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 thì có các
phương thức đấu thầu xây lắp sau:

SVTH: Đăng Văn Tuệ – K46B KHĐT

9



Khóa luận tốt nghiệp

 Một giai đoạn một túi hồ sơ:
Là hình thức mà việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất. Được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn
chế, chào hạn cạnh tranh, chỉ định thầu cho gói thầu xây lắp. Nhà thầu nộp hồ sơ đề
xuất gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ.
 Một giai đoạn hai túi hồ sơ:
Được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế trong đấu thầu xây
lắp. Nhà thầu, nhà đầu tư nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về
tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành

tế
H
uế

hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà
thầu, nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính
để đánh giá.

ại
họ
cK
in
h

 Hai giai đoạn một túi hồ sơ:

Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu

rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu xây lắp có quy mô lớn, phức tạp. Trong giai
đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu nhưng chưa có giá dự thầu. Trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia
giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai. Trong giai đoạn hai, nhà thầu
đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề

Đ

xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai,
trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.
 Hai giai đoạn hai túi hồ sơ:
Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu
rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu xây lắp có kỹ thuật, công nghệ mới, phức
tạp, có tính đặc thù. Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Trên cơ sở đánh giá đề
xuất về kỹ thuật của các nhà thầu trong giai đoạn này sẽ xác định các nội dung hiệu
SVTH: Đăng Văn Tuệ – K46B KHĐT

10


Khóa luận tốt nghiệp

chỉnh về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu và danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu được
mời tham dự thầu giai đoạn hai. Hồ sơ đề xuất về tài chính sẽ được mở ở giai đoạn hai.
Trong giai đoạn hai, các nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn một được mời nộp
hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo
yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ
thuật. Trong giai đoạn này, hồ sơ đề xuất về tài chính đã nộp trong giai đoạn một sẽ

được mở đồng thời với hồ sơ dự thầu giai đoạn hai để đánh giá.
1.6. Phương pháp đánh giá hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp
 Phương pháp giá thấp nhất:

tế
H
uế

Áp dụng đối với các gói thầu đơn giản, quy mô nhỏ trong đó các đề xuất về kỹ
thuật, tài chính, thương mại được coi là cùng một mặt bằng khi đáp ứng các yêu cầu
ghi trong hồ sơ mời thầu. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh
giá về năng lực, kinh nghiệm và các tiêu chí của gói thầu. Đối với các hồ sơ dự thầu đã

ại
họ
cK
in
h

được đánh giá đáp ứng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và các tiêu chí
của gói thầu thì căn cứ vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch để so sánh, xếp
hạng. Nhà thầu có giá thấp nhất được xếp thứ nhất.
 Phương pháp giá đánh giá:

Phương pháp này áp dụng đối với gói thầu mà các chi phí quy đổi được trên cùng
một mặt bằng về các yếu tố kỹ thuật, tài chính, thương mại cho cả vòng đời sử dụng

Đ

của hàng hóa, công trình.


Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực,
kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ
thuật; tiêu chuẩn xác định giá đánh giá.
Các yếu tố được quy đổi trên cùng một mặt bằng để xác định giá đánh giá bao
gồm: Chi phí cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan đến xuất
xứ của hàng hóa, lãi vay, tiến độ, chất lượng của hàng hóa hoặc công trình xây dựng
thuộc gói thầu, uy tín của nhà thầu thông qua tiến độ và chất lượng thực hiện các hợp
đồng tương tự trước đó và các yếu tố khác.
SVTH: Đăng Văn Tuệ – K46B KHĐT

11


Khóa luận tốt nghiệp

Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào giá
đánh giá để so sánh, xếp hạng. Nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất.
 Phương pháp kết hợp giũa kỹ thuật và giá:
Phương pháp này được áp dụng khi không áp dụng được phương pháp giá thấp
nhất và phương pháp giá đánh giá.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực,
kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ
thuật; tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp.
Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào
được xếp thứ nhất.

tế
H
uế


điểm tổng hợp để so sánh, xếp hạng tương ứng. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất

1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trúng thầu của nhà thầu xây lắp

ại
họ
cK
in
h

1.7.1. Nhân tố bên trong

Có thể nói rằng các nhân tố thuộc về DN (phương pháp quản lý, máy móc thiết bị,
lao động, tài chính,...) đóng vai trò rất quan trọng để đảm bảo khả năng cạnh tranh của
mình khi tham ra đấu thầu xây lắp. Các chủ đầu tư khi đánh giá xét chọn đơn vị trúng
thầu cũng thường xem xét tìm hiểu và đánh giá các nhân tố đó một cách cẩn thận, chặt
chẽ và chính xác nhằm lựa chọn được đơn vị có đủ khả năng để thực hiện dự án.

Đ

 Năng lực về máy móc thi công:

Năng lực về thiết bị, xe và máy thi công sẽ được các nhà thầu giới thiệu trong hồ
sơ, nó chứng minh cho bên mời thầu biết khả năng huy động nguồn lực về xe, máy thi
công công trình đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư. Năng lực về thiết bị sẽ được đánh giá
qua các nội dung sau:
Nguồn lực về máy móc thiết bị, xe và máy thi công của doanh nghiệp thể hiện
thông qua tổng giá trị các tài sản là máy móc thiết bị, xe và máy thi công hiện có của
doanh nghiệp về số lượng, chủng loại của các máy móc thiết bị đó. Nếu nguồn lực này

không đảm bảo doanh nghiệp phải đi thuê phục vụ cho thi công sẽ ảnh hưởng đến khả
năng tranh thầu.
SVTH: Đăng Văn Tuệ – K46B KHĐT

12


Khóa luận tốt nghiệp

Trình độ hiện đại của công nghệ sản xuất, tức là các máy móc thiết bị công nghệ
của doanh nghiệp sử dụng có hiện đại so với trình độ công nghệ hiện tại trong ngành
xây dựng hay không.Trình độ hiện đại của công nghệ được thể hiện qua các thông số
kỹ thuật về đặc tính sử dụng, công suất và phương pháp sản xuất của công nghệ hoặc
có thể đánh giá qua thông số về năm sản xuất, quốc gia sản xuất và giá trị còn lại của
máy móc thiết bị.
Mức độ hợp lý của thiết bị, xe, máy và công nghệ hiện có, tức là tính đồng bộ
trong sử dụng máy móc thiết bị và công nghệ và sự phù hợp trong điều kiện đặc thù về
sản phẩm do công nghệ đó sản xuất ra.

tế
H
uế

địa lý, khí hậu ,địa chất, nguyên vật liệu... sự phù hợp giữa giá cả và chất lượng của

Như vậy năng lực về máy móc thiết bị phần nào đó quyết định khả năng cạnh
tranh hay khả năng thắng thầu và ngược lại khi doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình cũng có nghĩa là doanh nghiệp đã tăng khả năng về máy móc thiết bị.

ại

họ
cK
in
h

Ngoài ra, còn có các khía cạnh khác mà ta không thể nêu hết ra đây.Vấn đề ở chỗ
các doanh nghiệp phải phát huy được năng lực thiết bị xe, máy hiện có và không
ngừng tăng cường để bảo đảm chiến thắng khi dự thầu .
 Năng lực về nguồn nhân lực:

Trước hết đó là số lượng về cán bộ và công nhân trong DN. Một DN cần phải
có đủ các phòng ban chức năng, cán bộ cần thiết cũng như là số lượng công nhân
bậc thợ).

Đ

trên từng công trường. Yếu tố tiếp theo là về trình độ (trình độ lãnh đạo và trình độ

Hai yếu tố trên kết hợp với nhau tạo thành sức mạnh cho DN khi trình bày về
năng lực của mình cho chủ đầu tư dự án.
Hơn nữa, nếu nguồn nhân lực của DN có ưu thế về kinh nghiệm và sự năng động
của đội ngũ cán bộ trẻ được đào tạo thì sẽ là một DN có sức cạnh tranh cao đối với các
DN khác.
 Năng lực tài chính

SVTH: Đăng Văn Tuệ – K46B KHĐT

13



Khóa luận tốt nghiệp

Máy móc thiết bị là tài sản cố định của DN, nó đóng vai trò quan trọng, nhưng tài
sản lưu động của DN cũng đóng vai trò không kém. Thật vậy các nhân tố về nguồn tài
chính có ảnh hưởng rất lớn tới khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của các DNXD.
Trước hết, các nhân tố về tài chính thể hiện ở quy mô tài chính của DN có lớn
hay không. DN nào có quy mô tài chính lớn thì càng có sức cạnh tranh mạnh vì hỗ trợ
được chủ đầu tư khi chủ đầu tư cần hỗ trợ vốn.
Tiếp đến là khả năng huy động vốn và khả năng đảm bảo vốn lưu động của DN.
Đây là hai nhân tố góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của DN khi tham gia đấu
trình thi công và tham gia đấu thầu.

tế
H
uế

thầu. Huy động vốn và đảm bảo được nguồn vốn sẽ tạo ra cho DN mạnh dạn trong quá

Mức lợi nhuận bình quân hàng năm từ các hợp đồng đã thi công thực hiện thể
hiện tính hiệu quả trong kinh doanh của DN. Nếu đạt được hiệu quả cao sẽ đạt được uy
chức năng.

ại
họ
cK
in
h

tín cao đối với bạn hàng cũng như đối với các nhà tài trợ, đặc biệt đối với các cơ quan


Mặt khác, nhân tố tổng số nợ phải trả và nợ phải trả trong kỳ ảnh hưởng tới mức
độ cạnh tranh của DN. Nếu hệ số nợ cao sẽ mang lại lợi nhuận lớn cho DN khi kinh
doanh có hiệu quả (do chiếm dụng được vốn của khách hàng), tuy nhiên nếu kinh
doanh sa sút thì lại mang lại nhiều rủi ro cho DN. Hơn nữa sẽ làm cho khả năng cạnh
tranh bị giảm sút. Vì thế các DN chỉ nên có mức độ nợ vừa phải, phù hợp với số vốn

Đ

hiện có của DN

Một nhân tố quan trọng nữa là năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý tài chính.
Nếu như đội ngũ này có trình độ chuyên môn cao, xử lý kịp thời các vấn đề liên quan
thì có thể giảm chi phí giá thành xây lắp để đưa ra được một giá thầu hợp lý.
 Năng lực thi công các công trình tương tự:
Nhân tố này có tác động không nhỏ tới kết quả đánh giá chung của bên mời thầu
đối với nhà thầu. Đối với những công trình có quy mô lớn yêu cầu kỹ thuật phức tạp
thì đây là nhân tố khá quan trọng và sẽ chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng điểm đánh
giá nhà thầu của bên mời thầu.
SVTH: Đăng Văn Tuệ – K46B KHĐT

14


Khóa luận tốt nghiệp

Nhân tố này có tác động không nhỏ tới kết quả đánh giá chung của bên mời thầu
đối với nhà thầu bởi vì sản phẩm xây dựng được tiêu thụ trước khi tiến hành việc xây
lắp tạo ra các sản phẩm này và tài liệu quá khứ của nhà thầu chính là bằng chứng thực
tế để nhà thầu khẳng định khả năng và năng lực thi công của mình có thể xây lắp và
hoàn thành các công trình có tính chất và qui mô tương tự với công trình đang được

đấu thầu với chất lượng đảm bảo. Đối với những công trình có qui mô lớn, yêu cầu kỹ
thuật phức tạp thì nhân tố được nhà thầu khá coi trọng và sẽ chiếm một tỉ lệ khá cao
trong tổng số điểm đánh giá nhà thầu của bên mời thầu .
Mặt khác, khi doanh nghiệp đã nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, tức là có
được nâng lên.

tế
H
uế

điều kiện thi công các công trình và như vậy kinh nghiệm xây lắp của doanh nghiệp

Tóm lại, kinh nghiệp xây lắp và khả năng cạnh tranh trong công tác dự thầu có

ại
họ
cK
in
h

mối quan hệ khăn khít với nhau, bổ trợ cho nhau phát triển .
 Các nhân tố về nguồn vật tư của doanh nghiệp:

Khi tham gia đấu thầu xây lắp, các nhà thầu thường tính toán tới các chi phí
cụ thể để đưa ra mức giá cuối cùng tham gia dự thầu. Trong đó đặc biệt quan tâm
nhất vẫn là giá vật tư. Thật vậy, vật tư có vai trò quan trọng cho khả năng thắng
thầu của DN.

Đ


Trước hết, đó là nguồn cung cấp vật tư: Nếu nhà thầu có nguồn vật tư gần nơi thi
công dồi dào, đủ cung cấp cho dự án đang đấu thầu thì sẽ có ưu thế đặc biệt đối với
chủ đầu tư.
Tiếp theo là mức giá của nguồn cung cấp vật tư đó. Nếu nhà thầu tính toán và
đưa ra mức giá phù hợp thì lại càng có lợi cho mình hơn.
Kết hợp hai nhân tố đó lại với nhau, tức là có đủ nguồn cung cấp vật tư với mức
giá phù hợp chắc chắn sẽ tạo cho nhà thầu sức cạnh tranh hơn hẳn nhà thầu khác nhờ
tiết kiệm được các chi phí như: Vận chuyển, giao dịch,... của nhà thầu khi thi công
công trình (giảm được giá thành của dự án).
SVTH: Đăng Văn Tuệ – K46B KHĐT

15


×