Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần nam á chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.28 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
***

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Sinh viên thực hiện:
PHẠM HỒNG LÊ GIANG
Lớp: K43BTCNH
Niên khóa: 2009 – 2013

Giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. PHAN THỊ MINH LÝ

Khóa học 2009 - 2013


Để thực hiện và hoàn thành xong đề tài nghiên cứu này, tôi đã nhận được
nhiều sự quan tâm giúp đỡ.
Trước hết, tôi xin gởi lời cám ơn sâu sắc đến quý thầy cô giáo khoa Kế Toán
Tài Chính, trường Đại học Kinh tế Huế đã tận tình truyền đạt kiến thức trong bốn
năm học vừa qua. Vốn kiến thức mà tôi tiếp thu được trong suốt quá trình rèn dũa
trên ghế nhà trường không chỉ là nền tảng cho việc hoàn thành khóa luận mà còn
là hành trang quý báu để tôi bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Đặc biệt tôi gởi lời tri ân đến PGS. TS. Phan Thị Minh Lý, người đã tận tình
hướng dẫn tôi trong việc định hướng và hoàn thiện đề tài.
Qua đây tôi xin gởi lời cám ơn chân thành đến Ban lãnh đạo Ngân hàng


Thương mại Cổ phần Nam Á - Chi nhánh Đà Nẵng, các anh chị nhân viên đã giúp
đỡ, nhiệt tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi và cung cấp tài liệu cho tôi
trong suốt thời gian thực tập tại đơn vị cũng như trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gởi lời cảm ơn đến bạn bè - những người đã ủng hộ, giúp đỡ tôi
rất nhiều để khóa luận hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ba mẹ đã luôn
động viên, khuyến khích và tạo điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thành đề tài.
Lời cuối cùng, tôi xin chúc quý thầy cô và các bạn sức khỏe và gặt hái được
nhiều thành công trong cuộc sống. Tôi xin chân thành cám ơn!
Huế, ngày 15 tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Phạm Hồng Lê Giang


Khóa luận tốt nghiệp

K43B Tài chính - Ngân hàng

LỜI CẢM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là công trình
nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi xuất phát từ quá trình làm việc
nghiêm túc dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Phan Thị Minh Lý cùng
các anh chị trong Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á - Chi
nhánh Đà Nẵng. Các số liệu trong Khóa luận ngày có nguồn gốc rõ
ràng, các số liệu báo cáo được cung cấp từ Ngân hàng. Các nhận xét
đánh giá giải phát đề ra xuất phát từ kết quả của quá trình phần tích và
tình hình thực tế tại Ngân hàng. Kết quả của khóa luận là trung thực
và chưa được công bố trong bất kì công trình nào khác.
Huế, tháng 05/2013
Sinh viên

Phạm Hồng Lê Giang


Khóa luận tốt nghiệp

K43B Tài chính - Ngân hàng
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ................................................ iv
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ ....................................................................... vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài........................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................................ 2
3. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................................. 2
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................................. 3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...... 4
1.1. Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị
trường................................................................................................................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm và bản chất tín dụng ngân hàng ............................................. 4
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng ................................................................. 5
1.1.2.1. Xét theo mục đích ............................................................................ 5
1.1.2.2. Xét theo thời hạn ............................................................................. 6
1.1.2.3. Xét theo đảm bảo ............................................................................. 6
1.1.2.4. Căn cứ vào phương thức cấp tín dụng ............................................. 6

1.1.2.5. Căn cứ vào phương thức hoàn trả ................................................... 6
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng Thương mại .................................. 6
1.2.1. Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng .................................................... 6
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng ......................................................................... 8
1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ..................................................... 10
1.2.3.1. Nguyên nhân thuộc về năng lực quản lý ngân hàng ......................... 10
1.2.3.2. Nguyên nhân thuộc về phía khách hàng ........................................... 11
1.2.3.3. Nguyên nhân khách quan................................................................. 12
1.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng .................................................................... 13
1.2.4.1. Đối với ngân hàng ........................................................................... 13


Khóa luận tốt nghiệp

K43B Tài chính - Ngân hàng

1.2.4.2. Đối với xã hội .................................................................................. 13
1.3. Phương pháp đánh giá độ rủi ro tín dụng............................................................................. 14
1.3.1. Nợ quá hạn ............................................................................................ 14
1.3.2. Nợ xấu ................................................................................................... 15
1.4. Các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng ................................................................................... 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á .............................. 19
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Nam Á............................................................................. 19
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................. 19
2.1.2. Sứ mệnh – Tầm nhìn .............................................................................. 20
2.1.2.1. Sứ mệnh của ngân hàng Nam Á....................................................... 20
2.1.2.2. Tầm nhìn ......................................................................................... 20
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý .............................................................. 21
2.1.4. Hoạt động kinh doanh chủ yếu tại Ngân hàng TMCP Nam Á ................ 22

2.1.4.1. Huy động vốn .................................................................................. 22
2.1.4.2. Cho vay ........................................................................................... 22
2.1.4.3. Các hoạt động dịch vụ khác ............................................................. 23
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi
nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2008 – 2012 .......................................................................................... 23
2.2.1. Tình hình hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Nam Á Chi nhánh Đà Nẵng ......................................................................................... 23
2.2.2. Tình hình hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Nam Á - Chi nhánh
Đà Nẵng ........................................................................................................... 25
2.2.3. Báo cáo hoạt động.................................................................................. 27
2.3. Thực trạng rủi ro tín dụng tại NAB Đà Nẵng .................................................................... 30
2.3.1. Phân tích tình hình chung về doanh số thu nợ, nợ quá hạn và nợ xấu
của NAB Đà Nẵng ........................................................................................... 30
2.3.2. Phân tích nợ quá hạn, nợ xấu theo thành phần kinh tế ............................ 33
2.3.3. Phân tích nợ quá hạn, nợ xấu theo hình thức đảm bảo tín dụng của NAB
Đà Nẵng........................................................................................................... 35
2.3.4. Phân tích nợ quá hạn, nợ xấu theo thời gian ........................................... 38
2.3.4.1. Nợ quá hạn ...................................................................................... 38
2.3.4.2. Nợ xấu ............................................................................................. 39
2.3.5. Phân tích nợ quá hạn, nợ xấu theo nguyên nhân rủi ro............................ 41
2.4. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại NAB Đà Nẵng ............................. 43


Khóa luận tốt nghiệp

K43B Tài chính - Ngân hàng

2.4.1. Nguyên nhân rủi ro thuộc về phía Ngân hàng......................................... 43
2.4.2. Nguyên nhân rủi ro thuộc về phía khách hàng ........................................ 44
2.4.3. Nguyên nhân khách quan ....................................................................... 45
2.4.4. Mặt tích cực ........................................................................................... 51

2.4.5. Hạn chế tồn tại và nguyên nhân ............................................................. 51
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NAM Á – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ..................... 53
3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Nam Á –
Chi nhánh Đà Nẵng trong thời gian sắp tới .................................................................................. 53
3.1.1. Mục tiêu dài hạn .................................................................................... 53
3.1.2. Mục tiêu cụ thể trong thời gian tới ......................................................... 54
3.2. Những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Nam Á –
chi nhánh Đà Nẵng .................................................................................................................................... 55
3.2.1. Xây dựng chính sách cho vay phù hợp từng thời kỳ ............................... 55
3.2.2. Hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cấp tín dụng .................... 57
3.2.3. Nâng cao vai trò kiểm soát nội bộ ngân hàng ......................................... 60
3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..................................................... 61
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 63
3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................................................... 63
3.2. Hạn chế và hướng phát triển đề tài .......................................................................................... 64
3.2.1. Hạn chế.................................................................................................. 64
3.2.2. Hướng phát triển đề tài .......................................................................... 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


Khóa luận tốt nghiệp

K43B Tài chính - Ngân hàng

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

TMCP

:


Thương mại Cổ phần

NH

:

Ngân hàng

NHNN

:

Ngân hàng Nhà nước

KH

:

Khách hàng

TCĐB

:

Tài chính đảm bảo

NQN

:


Nợ quá hạn


Khóa luận tốt nghiệp

K43B Tài chính - Ngân hàng

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Nam Á - Chi nhánh Đà
Nẵng .......................................................................................................................... 24
Bảng 2.2. Tình hình hoạt động cho vay tại NHTMCP Nam Á – Đà Nẵng .................. 26
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NAB Đà Nẵng trong giai đoạn 2008 2012........................................................................................................................... 28
Bảng 2.4. Nợ quá hạn và nợ xấu của NAB Đà Nẵng giai đoạn 2008 – 2012 .............. 31
Bảng 2.5. Biến động nợ quá hạn và nợ xấu của NAB Đà Nẵng .................................. 31
Bảng 2.6. Thực trạng rủi ro tín dụng phân theo thành phần kinh tế của NAB Đà Nẵng
.................................................................................................................................. 33
Bảng 2.7. Nợ quá hạn, nợ xấu phân theo hình thức đảm bảo tín dụng (số tuyệt đối) ... 36
Bảng 2.8. Cơ cấu NQH và nợ xấu theo hình hình thức đảm bảo tín dụng (số tương đối)
.................................................................................................................................. 36
Bảng 2.8. Nợ quá hạn phân theo thời gian của NAB Đà Nẵng ................................... 38
Bảng 2.9. Nợ xấu phân theo nhóm thời gian của NAB Đà Nẵng ................................ 39
Bảng 2.10. Thực trạng nợ quá hạn phân theo nguyên nhân rủi ro của NAB Đà Nẵng. 41
Bảng 2.11. Bảng tổng hợp phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại NAB Đà Nẵng trong
giai đoạn 2008 – 2012 ................................................................................................ 46

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Các loại rủi ro trong tín dụng ...................................................................... 8

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Nam Á - Chi nhánh Đà Nẵng ........ 21
Biểu đồ 2.1. Lợi nhuận của NAB Đà Nẵng trong giai đoạn 2008 - 2012 .................... 29
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu trong tổng dư nợ tại NAB Đà Nẵng ............ 32
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu nợ quá hạn theo thành phần kinh tế ............................................ 34
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu nợ xấu theo thành phần kinh tế................................................... 35
Biểu đồ 2.5. Thực trạng nợ quá hạn phân theo thời gian của NAB Đà Nẵng .............. 38
Biểu đồ 2.6. Nợ xấu phân theo nhóm thời gian của NAB Đà Nẵng ............................ 40
Biểu đồ 2.7. Nợ quá hạn phân theo nguyên nhân rủi ro của NAB Đà Nẵng ................ 42


Khóa luận tốt nghiệp

K43B Tài chính - Ngân hàng
MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài
Hoạt động Tài chính – Ngân hàng là một trong những vấn đề kinh tế rất được
quan tâm ở mọi quốc gia và có nhiều đặc thù so với những ngành nghề khác. Trong
các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng thì tín dụng chiếm tỷ trọng cao nhất, mang lại
nhiều lợi nhuận nhất nhưng cũng đem lại những rủi ro lớn nhất. Rủi ro tín dụng nếu
xảy ra sẽ có tác động rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của
mỗi tổ chức tín dụng, cao hơn nó tác động ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng
và toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, công tác quản trị rủi ro tín dụng có vai trò cực kỳ quan
trọng đối với các ngân hàng nói riêng và cả hệ thống tài chính nói chung.
Xét riêng đối với Ngân hàng Nam Á Đà Nẵng, Chi nhánh được hình thành
trong điều kiện kinh tế thành phố thuận lợi rõ nét. Đà Nẵng được xác định là thành phố
đóng vai trò hạt nhân tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Trong
những năm gần đây, thành phố thu hút một lượng đầu tư lớn từ các đơn vị quốc doanh
đến nước ngoài cũng như khối tư nhân. Do đó, nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh
doanh, đầu tư của khối các doanh nghiệp tại đây cũng tăng cao và hoạt động ngân

hàng cũng trở nên sôi động hơn. Tính đến năm 2012, Đà Nẵng đã thu hút vốn đầu tư
của 55 ngân hàng trong việc thành lập chi nhánh, trong đó có NHTM Nam Á - Chi
nhánh Đà Nẵng.
Trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn như hiện nay, thị trường
tài chính cũng như thị trường kinh doanh ngân hàng Việt Nam cũng đang đối diện với
những bất ổn và tiềm ẩn rủi ro. Một trong những rủi ro thu hút quan tâm từ góc độ
Chính phủ và góc độ nhà quản trị ngân hàng là rủi ro tín dụng. Việc đánh giá, thẩm
định và quản lý tốt các khoản cho vay, các khoản dự định giải ngân sẽ hạn chế những
rủi ro tín dụng mà ngân hàng có khả năng gặp phải, và tất yếu sẽ giảm bớt nợ xấu cho
ngân hàng. Đây là lí do tại sao tất cả các tổ chức tài chính luôn luôn tìm cách cải thiện
và nâng cao các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong thời điểm hiện tại.
Đặc biệt từ sau năm 2008, những ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài
chính vẫn còn dai dẳng, số lượng các doanh nghiệp vỡ nợ và phá sản gia tăng một cách

SVTH: Phạm Hồng Lê Giang

1


Khóa luận tốt nghiệp

K43B Tài chính - Ngân hàng

nhanh chóng. Điều này khiến tỉ lệ nợ xấu của hầu hết các ngân hàng thương mại trong
đó có Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á chưa có xu hướng cải thiện nhiều. Vì
vậy, vấn đề đặt ra cho Ngân hàng Nam Á là nguyên nhân nào khiến cho rủi ro này tăng
cao và làm sao để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Xuất phát từ những yêu cầu mang tính thực tiễn cùng bối cảnh của nền kinh tế
thành phố Đà Nẵng và với mong muốn vận dụng kiến thức đã được học nhằm hạn chế
rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Nam Á - Chi nhánh Đà Nẵng, tôi lựa chọn đề tài

“Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á - Chi
nhánh Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng Ngân hàng.
- Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi
nhánh Đà Nẵng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng (bao gồm giải quyết nợ
xấu và đảm bảo nợ xấu không lặp lại trong tương lai) có thể áp dụng trong thực tiễn tại
Nam Á.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Các vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng của ngân hàng.
- Ảnh hưởng tác động đến ngân hàng trong trường hợp xảy ra rủi ro tín dụng.
- Thực trạng cho vay cũng như chính sách quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Nam Á - Chi nhánh Đà Nẵng.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á - Chi nhánh
Đà Nẵng.
- Phạm vi thời gian: Số liệu liên quan hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân
hàng TMCP Nam Á, chi nhánh Đà Nẵng được cung cấp trong giai đoạn 2008 – 2012.

SVTH: Phạm Hồng Lê Giang

2


Khóa luận tốt nghiệp

K43B Tài chính - Ngân hàng

5. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập số liệu: Đọc, thu thập, xử lý, phân tích và tổng hợp
thông tin từ các giáo trình; sách báo; văn bản pháp luật; internet; chuyên đề, đề tài
nghiên cứu trước đây; xin ý kiến chuyên gia … về những vấn đề liên quan đến rủi ro
tín dụng trong hoạt động của ngân hàng TMCP Nam Á, chi nhánh Đà Nẵng.
- Phương pháp phân tích số liệu: Số liệu được xử lý bằng phần mềm tin học
Microsoft Excel 2010, phương pháp phân tích chủ yếu là thống kê mô tả, phương pháp
so sánh và phân tích xu hướng để có thể so sánh các số liệu qua các kì nghiên cứu.

SVTH: Phạm Hồng Lê Giang

3


Khóa luận tốt nghiệp

K43B Tài chính - Ngân hàng

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh
tế thị trường
1.1.1. Khái niệm và bản chất tín dụng ngân hàng
Thuật ngữ “tín dụng” xuất phát từ chữ Latin là Creditium (có nghĩa là tin tưởng
- tín nhiệm). Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, “tín dụng” có nghĩa là sự vay mượn.
Hiện nay, ở nhiều khía cạnh khác nhau trong quan hệ tài chính, “tín dụng” được hiểu
với nhiều ý nghĩa khác nhau:
- Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ, tín dụng là sự chuyển dịch quỹ cho vay từ

người cho vay sang người đi vay.
- Xét trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở có hoàn trả.
- Tín dụng ở nghĩa hẹp được hiểu như một số tiền cho vay mà các định chế tài
chính cung cấp cho khách hàng.
Tuy nhiên, xét ở góc độ tín dụng là một chức năng cơ bản của ngân hàng thì tín
dụng được hiểu như sau:
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên
cho vay (Ngân hàng và các định chế tài chính) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp
và các chủ thể kinh tế khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay
sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm
hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở
hoàn trả và có các đặc trưng sau:
(1) Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức
là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản, động sản).

SVTH: Phạm Hồng Lê Giang

4


Khóa luận tốt nghiệp

K43B Tài chính - Ngân hàng

(2) Giá trị tài sản lúc hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, nói
cách khác là người đi vay phải trả thêm cả phần lãi ngoài vốn gốc.
(3) Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả và mang yếu tố thời gian, vì vậy người cho
vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người

đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng.
(4) Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, việc cấp tín dụng phải trên cơ sở bên đi
vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Cấp tín dụng bao gồm các nghiệp vụ như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Tuy
nhiên, trong khuôn khổ chuyên đề, cấp tín dụng hàm ý tập trung chủ yếu vào nghiệp
vụ cho vay.
Phân loại cho vay nhằm mục đích tạo tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay
thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng.
Tuỳ theo mục tiêu nghiên cứu, mục tiêu quản trị mà người ta chia tín dụng ngân
hàng thành các loại khác nhau:
1.1.2.1. Xét theo mục đích
Tín dụng ngân hàng gồm:
- Cho vay kinh doanh bất động sản: gồm các khoản cho vay xây dựng ngắn hạn;
dài hạn tài trợ cho việc mua đất canh tác, nhà cửa và bất động khác.
- Cho vay nông nghiệp: Loại vay nhằm hỗ trợ cho nông dân trong sản xuất.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: Loại vay giúp doanh nghiệp trang trải
các chi phí trong sản xuất.
- Cho vay với các tổ chức tài chính: Là loại tín dụng dành cho tín dụng Ngân
hàng, công ty Bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
- Tài trợ thuê mua: Tín dụng Ngân hàng mua thiết bị, máy móc,… cho khách
hàng thuê.
- Cho vay khác: Gồm các loại không xếp hạng trên và các khoản cho vay kinh
doanh chứng khoán.

SVTH: Phạm Hồng Lê Giang

5



Khóa luận tốt nghiệp

K43B Tài chính - Ngân hàng

1.1.2.2. Xét theo thời hạn
Tín dụng gồm ba loại:
- Cho vay ngắn hạn: loại vay có thời hạn đến 12 tháng.
- Cho vay trung hạn: loại vay có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng.
- Cho vay dài hạn: loại vay có thời hạn trên 5 năm.
1.1.2.3. Xét theo đảm bảo
Với tiêu chí này, tín dụng được chia làm hai loại:
- Cho vay có đảm bảo: Biểu hiện ở việc cầm giữ vật thế chấp, cầm cố nào đó
hoặc qua một bảo lãnh bên thứ ba. Áp dụng với khách hàng có: sự yếu kém về tài
chính (lý do thông thường nhất) hoặc kỳ hạn cho vay dài hoặc do tâm lý cho Ngân
hàng khi không đánh giá được ý chí trả nợ từ phía người vay.
- Cho vay không đảm bảo: Là loại cho vay ngược lại, nó dựa trên sự liêm khiết
và tài chính của người vay, lợi tức có thể được trong tương lai. (Trái với điều người ta
vẫn tin, những khoản cho vay lớn nhất của một số ngân hàng thực hiện lại dựa trên cơ
sở không đảm bảo).
1.1.2.4. Căn cứ vào phương thức cấp tín dụng
Tín dụng gồm hai loại:
- Cho vay trực tiếp: Loại vay ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách hàng và
khách hàng trả trực tiếp cho Ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: loại vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước
hoặc chứng từ nợ đã phát sinh còn trong thời hạn thanh toán (Chiết khấu, factoring,…)
1.1.2.5. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
- Cho vay trả góp: Loại vay này khách hàng phải trả hết cả gốc và lãi theo
định kỳ.
- Cho vay phi trả góp (Cho vay theo yêu cầu): Loại vay này khách hàng trả gốc

và lãi khi có yêu cầu và không đều ở một kỳ nào đó.

1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng Thương mại
1.2.1. Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng
Trong cuộc sống cũng như trong lao động sản xuất, những sự cố bất ngờ và xảy
ra một cách ngẫu nhiên, không hề được báo trước được gọi là rủi ro. Khi nói đến rủi ro
người ta thường nghĩ đến những điều không tốt lành, hoặc một thiệt hại hữu hình hoặc
vô hình bất ngờ mang đến do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan gây nên.

SVTH: Phạm Hồng Lê Giang

6


Khóa luận tốt nghiệp

K43B Tài chính - Ngân hàng

Có hai quan niệm về rủi ro như sau:
- Theo quan niệm truyền thống: rủi ro được hiểu là những sự kiện không chắc
chắn có thể làm mất mát, thiệt hại về tài sản hay phát sinh một khoản nợ, tức là rủi ro
gắn liền với những mất mát, thiệt hại hoặc khó khăn.
- Theo quan niệm trung hòa: rủi ro được hiểu là sự bất trắc có thể đo lường
được, chúng có thể mang lại những tổn thất, mất mát nhưng cũng có thể mang đến
những thuận lợi, cơ hội.
Như vậy: Rủi ro là sự việc xảy ra ngoài ý muốn chủ quan của con người, đem
lại những hậu quả mà người ta không thể dự đoán được.
Là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, các Ngân hàng thương mại cũng gánh chịu
những thiệt hại do những rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống gây ra như những
doanh nghiệp khác. Trong ngân hàng, rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy

ra dẫn đến tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến
hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài
chính nhất định.
Trong phạm vi hoạt động của các NHTM Việt Nam có thể tổng hợp một số rủi
ro cơ bản như sau: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro ngoại hối,
rủi ro thị trường, rủi ro pháp lí, rủi ro chiến lược, rủi ro uy tín,… Hoạt động tín dụng là
hoạt động chính tạo ra phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng nhưng cũng là hoạt động
tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Theo các nghiên cứu trong các tạp chí khoa học công nghệ,
hoạt động tín dụng chiếm khoảng 60 – 70% tổng thu nhập của nhiều ngân hàng TMCP
nước ta. Đi kèm với mức độ quan trọng này, rủi ro tín dụng có sức ảnh hưởng lớn vì
rủi ro này là một trong những nguyên nhân chính gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm
trọng đến chất lượng kinh doanh ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân
hàng, biểu hiện trên thực tế thông qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ
không đúng hạn cho ngân hàng. Rủi ro diễn ra trong quá trình cấp tín dụng bao gồm
tất cả các nghiệp vụ: cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá,
cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán của ngân hàng.

SVTH: Phạm Hồng Lê Giang

7


Khóa luận tốt nghiệp

K43B Tài chính - Ngân hàng

Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng thì khái
niệm rủi ro tính dụng được định nghĩa như sau: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân

hàng của Tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của
Tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết.”
Trong tài liệu “Quản trị Ngân hàng thương mại” (2001) của tác giả Peter
S.Rose, rủi ro tín dụng được định nghĩa như sau: “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm
tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các nguồn thu
nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy
đủ về cả số lượng và thời hạn”.
Như vậy, có thể kết luận “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá
trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không
trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.”
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành
các loại sau:
Rủi ro tín dụng

Rủi ro giao dịch

Rủi ro lựa
chọn

Rủi ro
bảo đảm

Rủi ro danh mục

Rủi ro
nghiệp vụ

Rủi ro nội

tại

Rủi ro tập
trung

Sơ đồ 1.1. Các loại rủi ro trong tín dụng

SVTH: Phạm Hồng Lê Giang

8


Khóa luận tốt nghiệp

K43B Tài chính - Ngân hàng

- Rủi ro giao dịch (Transaction risk): là một hình thức của rủi ro tín dụng mà
nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho
vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi
ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ.
 Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
 Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức
đảm bảo và mức cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo.
 Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xế hạng rủi ro và kĩ thuật
xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục (Portfolio risk): là một hình thức của rủi ro tín dụng mà

nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân
hàng, được phân chia thành hai loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
 Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chỉ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát
từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
 Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong
cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc cùng trong một vùng địa lý nhất định;
hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
* Đặc điểm của rủi ro tín dụng
(1)

Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu: Rủi ro tín dụng luôn tồn tại và gắn

liền với hoạt động tín dụng. Chấp nhận rủi ro là tất yếu trong hoạt động ngân hàng.
Các ngân hàng cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro –
lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro
chấp nhận. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp
lý, kiểm soát được và nằm trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính và năng lực
tín dụng của ngân hàng.

SVTH: Phạm Hồng Lê Giang

9


Khóa luận tốt nghiệp
(2)

K43B Tài chính - Ngân hàng


Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Rủi ro tín dụng xảy ra sau khi ngân

hàng giải ngân vốn vay và trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Do tình
trạng thông tin bất cân xứng nên thông thường ngân hàng ở vào thế bị động, ngân hàng
thường biết thông tin sau hoặc biết thông tin không chính xác về những khó khăn thất
bại của khách hàng, do đó thường có những ứng phó chậm trễ.
(3)

Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp: Đặc điểm này thể hiện ở

sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cũng như diễn biến sự
việc, hậu quả khi rủi ro xảy ra.
1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi
ro không thu được nợ và lãi vay đầy đủ về cả số lượng và thời hạn. Nhận diện được
nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng sẽ giúp ngân hàng chủ động hơn trong công tác
phòng ngừa rủi ro. Tổng hợp lại, chúng ta có ba nguyên nhân cơ bản sau đây:
1.2.3.1. Nguyên nhân thuộc về năng lực quản lý ngân hàng
* Do sự yếu kém trong công tác điều hành quản trị:
Yếu tố con người đóng vai trò quyết định trong kinh doanh khi môi trường kinh
doanh ngày càng được quốc tế hoá và cạnh tranh quyết liệt như ở Việt Nam hiện nay.
Thực trạng cho thấy vẫn còn tồn tại nhiều nhà quản trị vẫn chưa đủ khả năng để điều
hành ngân hàng, chưa được đào tạo bài bản, không phản ứng nhanh khi thông tin thay
đổi, không nắm rõ pháp luật,…
Một số ngân hàng áp dụng việc giải quyết cho vay theo kiểu “trực tuyến cá
nhân” từ cán bộ tín dụng đến trưởng phòng tín dụng đến giám đốc. Điều này khiến cho
trách nhiệm của cá nhân cấp dưới không rõ ràng, dẫn đến thiếu tinh thần trách nhiệm
và dễ xảy ra rủi ro tín dụng.
* Do cán bộ tín dụng không thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ:

Quy trình cho vay ở hầu hết các ngân hàng thương mại hiện nay là tương đối
đầy đủ và phù hợp với cơ chế thị trường và quy định pháp luật nhằm đảm bảo an toàn
vốn vay cho tổ chức tín dụng.

SVTH: Phạm Hồng Lê Giang

10


Khóa luận tốt nghiệp

K43B Tài chính - Ngân hàng

Tuy nhiên, khi thực hiện cho vay vì nhiều lí do khác nhau mà cán bộ tín dụng đã
bỏ qua các quy trình nghiệp vụ, việc kiểm tra, kiểm soát trong nội bộ ngân hàng còn bộc
lộ nhiều hạn chế từ việc thẩm định cho vay đến việc bảo lãnh vốn, bảo lãnh mở L/C,…
Các ngân hàng cũng chưa thực sự chú trọng vào quá trình kiểm tra, kiểm soát
đồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản vay cần phải được quản lý
một cách chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách
nhiệm vô cùng quan trọng của cán bộ tín dụng. Tuy nhiên, các ngân hàng vẫn chưa
thực hiện tốt công tác này do tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng cũng như hệ
thống thông tin quản lý kinh doanh của khách hàng quá lạc hậu không phản ánh được
những yêu cầu của ngân hàng.
* Do nhân viên ngân hàng thoái hoá về đạo đức, biến chất, tư lợi:
Đây là trường hợp cán bộ tín dụng hoặc lãnh đạo ngân hàng cấu kết với khách
hàng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật nhằm đạt được tư lợi cá nhân. Thực tế, trong
thời gian vừa qua có rất nhiều những vụ án kinh tế lớn trong lĩnh vực ngân hàng xảy ra
sự tiếp tay của ban lãnh đạo hoặc cán bộ tín dụng cho khách hàng trong việc làm giả
hồ sơ vay, nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố. Đạo đức của cán bộ là một trong những
yếu tố quan trọng để giải quyết các vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng.

1.2.3.2. Nguyên nhân thuộc về phía khách hàng
Nguyên nhân từ phía người đi vay là một trong những nguyên nhân chính gây
ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Thông thường loại rủi ro này bao gồm:
Rủi ro trong kinh doanh của người đi vay: Rủi ro kinh doanh của doanh
nghiệp được thể hiện ở mức độ biến động ít hay nhiều theo chiều hướng xấu của kết
quả kinh doanh. Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ xảy ra nếu việc xây
dựng và triển khai các phương án, dự án đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp không khoa học, việc dự toán chi phí và xác định mức sản lượng không phù
hợp. Các thiệt hại doanh nghiệp phải gánh chịu do sự biến động của thị trường cung
cấp, thị trường tiêu thụ,…
Rủi ro tài chính: Rủi ro tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở các doanh nghiệp
không thể đối phó với các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi tiền vay cho chủ nợ. Rủi ro tài
chính diễn ra cùng với mức độ sử dụng nợ, nó gắn liền với cơ cấu tài chính doanh
nghiệp. Rủi ro này thể hiện ở việc doanh nghiệp sử dụng không hợp lý nguồn vốn vay,

SVTH: Phạm Hồng Lê Giang

11


Khóa luận tốt nghiệp

K43B Tài chính - Ngân hàng

dùng nguồn vốn vay trung dài hạn phục vụ cho các nhu cầu đầu tư vốn lưu động dẫn
đến mất cân đối tài chính, mất khả năng chi trả. Đây là loại rủi ro thường gặp ở một số
doanh nghiệp trong thời gian vừa qua.
Nhìn chung đối với các nguyên nhân này, ngân hàng có thể xác định được
thông qua quá trình tìm hiểu, nắm vững “tình hình sức khoẻ của khách hàng” cả trước,
trong và sau khi cho vay, tìm hiểu mục đích sử dụng tiền vay và hiệu quả của phương

án sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, còn có một số nguyên nhân khác thuộc về khách hàng vay như khách
hàng sử dụng vốn sai mục đích, hoặc khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng như lập hồ
sơ giả, làm giả giấy tờ tài sản thể chấp để vay ngân hàng… Nội bộ khách hàng không
đoàn kết nhất trí, tồn tại mâu thuẫn trong công tác quản lý cũng khiến cho hoạt động bị
ngừng trệ, sản xuất bị đình đốn, không có tiền trả nợ ngân hàng.
1.2.3.3. Nguyên nhân khách quan
Rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng:
Trong hoạt động kinh doanh những tai hoạ và rủi ro do thiên tai nhiều khi quá
lớn mà con người không thể phản ứng lại được. Nhưng đối với những biến động của
thiên nhiên có tính chất chu kỳ hoặc theo mùa, nếu nhà kinh doanh có sự quan tâm
nghiên cứu dự báo đều có thể tránh hoặc hạn chế thiệt hại.
Bên cạnh đó, quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập kinh tế quốc tế cũng đem
đến những rủi ro tất yếu. Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, khiến nhiều khách
hàng của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt
của thị trường. Ngoài ra, bản thân sự cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng khiến cho
các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ
xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng
nước ngoài thu hút.
Rủi ro từ chính sách vĩ mô của nhà nước:
Kinh doanh tiền tệ là ngành kinh doanh có ảnh hưởng rất nhiều đến sự ổn định và
phát triển của nền kinh tế, do đó hoạt động của ngân hàng cũng chịu sự điều tiết về pháp
lý của nhà nước trong đó hoạt động tín dụng của ngân hàng là đối tượng chịu sự tác
động trực tiếp. Khi hành lang pháp lý chưa an toàn, môi trường kinh doanh kém lành

SVTH: Phạm Hồng Lê Giang

12



Khóa luận tốt nghiệp

K43B Tài chính - Ngân hàng

mạnh và những chính sách thường thay đổi, thiếu đồng bộ sẽ gây ra những ách tắc, hệ
luỵ nặng nề cho hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
Rủi ro do thông tin bất cân xứng: Thông tin không cân xứng trên thị trường tài
chính dẫn đến sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức đã đặt các ngân hàng trước
nguy cơ rủi ro cao. Môi trường kinh tế cũng có ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của
người đi vay và gây ra thiệt hại hoặc mang đến thành công đối với người cho vay.
1.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng
1.2.4.1. Đối với ngân hàng
Khi có rủi ro tín dụng xảy ra, Ngân hàng sẽ là đối tượng phải gánh chịu chi phí
trực tiếp để xử lý rủi ro này: chi phí xử lí nợ quá hạn. Chi phí xử lí nợ quá hạn bao
gồm chi phí thời gian và chi phí đi lại để thu hồi lại nợ. Ngoài ra, nếu khoản nợ còn
liên quan đến bên thứ ba thì còn phát sinh thêm chi phí cho quá trình thương lượng,
gặp gỡ các bên trong quá trình xử lý.
Bên cạnh đó, bản thân ngân hàng cho vay còn bị mất chi phí cơ hội rất lớn: các
khoản nợ dài hạn quá làm chậm quá trình quay vòng vốn tín dụng, làm mất đi các
khoản đầu tư khác.
Rủi ro tín dụng cũng làm cho uy tín của ngân hàng cho vay bị giảm sút trên thị
trường. Đây là sự thiệt hại vô hình rất lớn mà không thể lường hết được giá trị.
Tất cả những vấn đề này làm giảm thu nhập tiềm năng và làm tăng chi phí cho
các ngân hàng cho vay, từ đó làm ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng cho vay.
1.2.4.2. Đối với xã hội
Bất kì ngân hàng thương mại nào cũng đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ hệ
thống ngân hàng cũng như nền kinh tế quốc gia. Ngân hàng được xem như là một
trung gian tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để các tổ chức,
doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Khi có rủi ro tín dụng lớn xảy ra ở mức

gây mất thanh khoản cho chỉ một ngân hàng, nếu không được khắc phục kịp thời thì có
thể gây “phản ứng dây chuyền” và dẫn đến những hệ lụy nghiêm trọng. Người gửi tiền
ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng
khác, đe doạ đến an toàn và ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng, gây hậu quả rất

SVTH: Phạm Hồng Lê Giang

13


Khóa luận tốt nghiệp

K43B Tài chính - Ngân hàng

lớn đến sự phát triển của nền kinh tế. Rủi ro tín dụng xảy ra cũng làm cho ngân hàng
ngần ngại cho vay, gây khó khăn chung trong việc tiếp cận vốn, ngay cả đối với các
doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả.
Hiện nay ở Việt Nam, dư nợ cho vay chiếm phần lớn trong dư nợ tín dụng của
ngân hàng thương mại, đây là hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng thương mại
và là điều kiện quan trọng cho tăng trưởng kinh tế. Việc các ngân hàng thương mại
gặp rủi ro cho vay sẽ gây ảnh hưởng lớn đến hệ thống ngân hàng, gián tiếp làm chậm
quá trình đầu tư phát triển.

1.3. Phương pháp đánh giá độ rủi ro tín dụng
Có nhiều phương pháp tiếp cận việc đánh giá rủi ro tín dụng của Ngân hàng
TMCP như: theo phương pháp quản trị (mô hình định tính – 6C; mô hình định lượng:
mô hình điểm số Z, mô hình xếp hạng Standard & Poor và Moody, mô hình xác định
rủi ro tới hạn VaR; mô hình CAMELS,…), theo phương pháp dùng chỉ tiêu nợ và kết
quả phân loại nợ. Để có cái nhìn tổng quan và toàn diện về thực trạng rủi ro của bất kì
một ngân hàng TMCP nào, nhà nghiên cứu cần sử dụng kết hợp các cách tiếp cận này.

Tuy nhiên, trong phạm vi giới hạn khóa luận đề tài chỉ đánh giá độ rủi ro do với các
khoản tín dụng đã giải ngân thông qua phương pháp dùng chỉ tiêu nợ quá hạn và kết
quả phân loại nợ.
1.3.1. Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được
phép và không đủ tiêu chuẩn để được gia hạn nợ.
Tỷ lệ nợ quá hạn =

Dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ cho vay

100%

Quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép tỉ lệ nợ quá
hạn của các ngân hàng thương mại không quá 5%.
Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, các khoản nợ quá hạn trong hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam được phân loại theo thời gian và được phân chia theo thời hạn
thành 4 nhóm (từ nhóm 2 đến nhóm 5):
- Nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày: Nợ cần chú ý.
- Nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày: Nợ dưới tiêu chuẩn.
- Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày: Nợ nghi ngờ.

SVTH: Phạm Hồng Lê Giang

14


Khóa luận tốt nghiệp

K43B Tài chính - Ngân hàng


- Nợ quá hạn trên 360 ngày: Nợ có khả năng mất vốn.
Tuy nhiên, nợ quá hạn chưa phải là tổn thất của ngân hàng thương mại, đây vẫn là
chỉ tiêu gián tiếp, bởi vì không phải tất cả các khoản nợ quá hạn này đều dẫn đến tổn thất.
1.3.2. Nợ xấu
Theo quy định hiện nay, tỉ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ không được vượt quá 3%.
Tỷ lệ nợ xấu =

Dư nợ xấu
Tổng dư nợ cho vay

100%

Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ khó đòi) là khoản nợ mang đặc điểm sau:
- Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả vốn, lãi cho ngân hàng khi
đáo hạn. Thời gian trễ hạn tương đối lâu thông thường là trên 90 ngày.
- Tình hình tài chính của khách hàng có chiều hướng xấu dẫn đến có khả năng
ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.
- Giá trị TSĐB khi phát mãi được ước tính không đủ trang trải nợ gốc và lãi vay.
Cụ thể, theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005, nợ xấu của tổ
chức tín dụng bao gồm các nhóm nợ từ nhóm 3 tới nhóm 5 cụ thể như sau:
- Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn: khả năng tổn thất một phần Các khoản nợ quá hạn
từ 90 đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại.
- Nhóm nợ nghi ngờ: khả năng tổn thất cao. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ
181 đến 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180
ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
- Nhóm nợ có khả năng mất vốn: không còn khả năng thu hồi vốn. Bao gồm: Các
khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; Các khoản
nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.


1.4. Các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng
Có hai biện pháp mang tính nguyên tắc thường xuyên được áp dụng để giảm
thiểu rủi ro tín dụng tại các ngân hàng TMCP, đó là:
Đa dạng hoá rủi ro: Đa dạng hoá giúp triệt tiêu bớt rủi ro bởi các khoản tín
dụng khác nhau khi xảy ra hậu quả đôi khi có quan hệ là đối nghịch. Như vậy, ngân
hàng sẽ tập trung đa dạng hóa các khoản cấp tín dụng: không cho vay quá nhiều cùng

SVTH: Phạm Hồng Lê Giang

15


Khóa luận tốt nghiệp

K43B Tài chính - Ngân hàng

một ngành nghề, một địa bàn, một phương thức kinh doanh. Điều này sẽ giúp cho
các ngân hàng có phân tán được rủi ro, hạn chế được những rủi ro lớn nếu trường
hợp xấu xảy ra.
Chuyển rủi ro: trong hoạt động cấp tín dụng ngân hàng có một số khách hàng
tiềm ẩn nhiều rủi ro, tuy nhiên lợi nhuận đem lại cao, vì thế các ngân hàng thường thực
hiện chuyển rủi ro dưới nhiều hình thức như: mua bảo hiểm cho vay, cho vay đồng tài
trợ, bán rủi ro (khi tổn thất xảy ra). Tuy ngân hàng sẽ tốn chi phí cho chuyển rủi ro
nhưng biện pháp này sẽ thực sự hiệu quả khi xử lý nợ xấu.
Ngoài ra có một số biện pháp cụ thể quản trị rủi ro tín dụng như sau:
Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp tuân thủ những nguyên tắc tín dụng
thận trọng.
Việc cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng thiếu lành mạnh, chạy theo quy mô,
số lượng mà bỏ qua các tiêu chuẩn thận trọng, điều kiện trong cho vay là một trong

những nguyên nhân gây ra rủi ro đối với ngân hàng. Vì vậy, cần phải kiểm tra nghiêm
ngặt, buộc các Ngân hàng thương mại tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc tín dụng thận
trọng do Ngân hàng nhà nước đặt ra. Tự bản thân các ngân hàng cũng cần kiểm soát
chặt chẽ việc cấp tín dụng, phải tuân theo đúng quy trình, chính sách tín dụng của ngân
hàng theo từng thời kỳ.
Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp đặt ra hạn mức cho vay.
Phòng ngừa rủi ro do tập trung tín dụng là một hoạt động được xem là thường
xuyên của Ngân hàng các nước trong việc quản lý danh mục tín dụng của mình. Biện
pháp sử dụng là đặt ra các hạn mức cho vay dựa trên vốn tự có của Ngân hàng đối với
khách hàng vay riêng lẻ hay nhóm khách hàng vay. Biện pháp này nhằm phân tán rủi
ro cho ngân hàng khi mà rủi ro xảy ra thì các hậu quả là bù trừ cho nhau.
Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp trích lập dự phòng.
Trích lập dự phòng là cách thức hữu hiệu để quản trị rủi ro do tổn thất tín dụng.
Việc trích lập dự phòng, thay vì căn cứ vào khả năng trả nợ trong quá khứ của khách
hàng, phải căn cứ vào thực tế trả nợ vay. Ngoài ra, cần xây dựng hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ phù hợp với hoạt động kinh doanh, đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro
của khoản nợ của tổ chức tín dụng.

SVTH: Phạm Hồng Lê Giang

16


Khóa luận tốt nghiệp

K43B Tài chính - Ngân hàng

Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp kiểm tra, giám sát.
Kiểm tra và giám sát là các hoạt động thường xuyên được thực hiện trước khi
cho vay, trong khi cho vay và sau khi cho vay. Cần xây dựng và thực hiện đồng bộ hệ

thống các quy chế, quy trình nội bộ về quản lý rủi ro; trong đó đặc biệt chú trọng việc
xây dựng chính sách khách hàng vay vốn, sổ tay tín dụng, quy định về đánh giá, xếp
hạng khách hàng vay, đánh giá chất lượng tín dụng và xử lý các khoản nợ xấu.
Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp quản trị hệ thống thông tin tín dụng.
Các quyết định cho vay đưa ra trên cơ sở thiếu thông tin thường dẫn đến việc
xác định sai hiệu quả của phương án kinh doanh của khách hàng, hoặc xác định thời
hạn cho vay và trả nợ không phù hợp nhiều rủi ro. Ngoài ra lịch sử tín dụng của khách
hàng cũng cần được ngân hàng nắm rõ: Khách hàng đã, đang vay tại tổ chức tín dụng
nào khác? Khách hàng đã từng phát sinh nợ quá hạn chưa? Nếu có nhiều thông tin về
khách hàng vay vốn hơn, ngân hàng sẽ dự đoán tốt hơn, và có thể giảm thiểu rủi ro
Quản trị rủi ro tín dụng bằng tài sản đảm bảo.
Tài sản đảm bảo (hay tài sản thế chấp) là một công cụ vô cùng quan trọng trong
quản lý rủi ro tín dụng. Tài sản đảm bảo là tài sản sẽ được chuyển giao quyền sở hữu
cho ngân hàng nếu người vay mất khả năng thanh toán hoàn trả khoản nợ gốc, lãi; vì
thế giảm bớt hậu quả của lựa chọn đối nghịch cũng như giảm rủi ro đạo đức của khách
hàng vay.
Tuy nhiên, việc quản lý tài sản đảm bảo cũng như việc xử lý tài sản đảm bảo
cũng vô cùng phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với ngân hàng. Vì vậy muốn quản trị
rủi ro tốt cần quản lý tài sản đảm bảo tốt. Một số phương pháp quản lý TSĐB như sau:
- Ngân hàng chỉ cấp tín dụng theo một tỷ lệ nhất định của tổng giá trị TSĐB,
nhằm đảm bảo chắc chắn khi thanh lý TSĐB sẽ bù đắp được thiệt hại mất vốn.
- Thường xuyên đánh giá lại giá trị TSĐB. Nếu giá trị TSĐB bị giảm đi thì
ngay lập tức ngân hàng giảm cấp tín dụng hoặc yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản
đảm bảo khác.
- Phối hợp với cơ quan chức năng nhằm tránh trường hợp khách hàng gian lận,
sử dụng một TSĐB thế chấp tại nhiều tổ chức tín dụng khác hay đang trong quá trình
thế chấp, mà bán TSĐB cho bên thứ ba.
- Xây dựng bộ phận chuyên trách xử lý TSĐB nhằm thu hồi vốn nhanh nhất khi
có rủi ro tín dụng xảy ra.


SVTH: Phạm Hồng Lê Giang

17


×