Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.51 KB, 33 trang )

THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM
(VPBANK)
2.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng VPBank
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển
Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt
Nam (VPBANK) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với
thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9
năm 1993 theo Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm
1993.
Theo quyết định thành lập số 1535 ngày 4/9/1993 và theo quyết định sửa
đổi điều lệ số 1099/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN Việt Nam ngày
18/09/2003 thì VPBank có:
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam.
Tên tiếng Anh: Vietnam Join-Stock Commercial Bank for Private
Enterprises
Tên viết tắt: Ngân hàng ngoài quốc doanh
Tên giao dịch: VPBank
Website: www.vpb.com.vn
Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu cầu
phát triển, theo thời gian VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Đến tháng
8/2006, vốn điều lệ của VPBank đạt 500 tỷ đồng. Tháng 9/2006, VPBank nhận
được chấp thuận của NHNN cho phép bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến
lược nước ngoài là Ngân hàng OCBC - một Ngân hàng lớn nhất Singapore,
theo đó vốn điều lệ sẽ được nâng lên trên 750 tỷ đồng. Tiếp theo, đến cuối năm
2006, vốn điều lệ của VPBank sẽ tăng lên trên 1.000 tỷ đồng. Và hiện nay vốn
điều lệ của VPBank đã tăng lên 1.500 tỷ đồng vào tháng 7/2007.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến việc
mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn.


Cuối năm 1993, Thống đốc NHNN chấp thuận cho VPBank mở Chi nhánh tại
thành phố Hồ Chí Minh. Tháng 11/1994, VPBank được phép mở thêm Chi
nhánh Hải Phòng và tháng 7/1995, được mở thêm Chi nhánh Đà Nẵng. Trong
năm 2004, NHNN đã có văn bản chấp thuận cho VPBank được mở thêm 3 Chi
nhánh mới đó là Chi nhánh Hà Nội trên cơ sở tách bộ phận trực tiếp kinh doanh
trên địa bàn Hà Nội ra khỏi Hội sở; Chi nhánh Huế; Chi nhánh Sài Gòn.
Tính đến cuối năm 2006, hệ thống VPBank có tổng cộng 50 điểm giao dịch
gồm có: Hội sở chính tại Hà Nội, 28 chi nhánh và 22 phòng giao dịch tại các
Tỉnh, Thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Thừa
Thiên Huế, Đà Nẵng, Cần Thơ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc; Bắc Giang, Thanh
Hoá, Nam Định, Nha Trang, Bình Dương, Đồng Nai, Kiên Giang và 2 Công ty
trực thuộc.
Nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và đem lại dịch vụ tốt nhất tới khách
hàng, năm 2007, VPBank đã mở rộng mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch
trên toàn quốc. Tính đến cuối năm 2007, toàn hệ thống VPBank đã có tổng số
100 điểm giao dịch trên toàn quốc (chưa kể gần 30 điểm giao dịch khác đang
chuẩn bị khai trương). Các chi nhánh và phòng giao dịch mới khai trương của
VPBank trên toàn quốc đều đã đi vào hoạt động suôn sẻ và bước đầu đã đạt
được những kết quả khả quan.
Số lượng nhân viên của VPBank trên toàn hệ thống tính đến nay có trên
2.600 người, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và
trên đại học (chiếm 87%). Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính
là sức mạnh của ngân hàng, giúp VPBank sẵn sàng đương đầu được với cạnh
tranh, nhất là trong giai đoạn đầy thử thách khi Việt Nam đã bước vào hội nhập
kinh tế quốc tế 1 cách sâu rộng, những năm vừa qua VPBank luôn quan tâm
nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự.
Đại hội cổ đông năm 2005 được tổ chức vào cuối tháng 3/2006, một lần nữa,
VPBank khẳng định kiên trì thực hiện chiến lược ngân hàng bán lẻ. Phấn đấu
trong một vài năm tới trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía Bắc và
nằm trong nhóm 5 Ngân hàng dẫn đầu các Ngân hàng TMCP trong cả nước.

* Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu
Cũng giống như các ngân hàng thương mại khác, hoạt động của VPBank
tập trung vào các hoạt động chủ yếu như: huy động vốn, cho vay vốn và thực
hiện các nghiệp vụ bảo quản và môi giới trên thị trường tiền tệ, mua bán chứng
khoán trên thị trường chứng khoán khi được sự cho phép của NHNN. Các hoạt
động cụ thể của VPBank bao gồm:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức và cá nhân;
- Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước;
- Vay vốn của NHNN và các tổ chức tín dụng khác;
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn với các tổ chức cá nhân;
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá;
- Hùn vốn, liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành;
- Thực hiện nhiệm vụ thanh toán giữa các khách hàng;
- Thực hiện kinh doanh ngoại tệ;
- Huy động vốn từ nước ngoài;
- Thanh toán quốc tế và thực hiện các dịch vụ khác liên quan đến thanh toán
quốc tế;
- Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức,
đặc biệt là chuyển tiền nhanh Western Union
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý
Cơ cấu tổ chức quản lý của VPBank được khái quát dưới sơ đồ dưới đây:
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
…….
Ban kiểm soát
Hội đồng tín dụng
P.GD trực thuộc
Chi nhánh cấp II
Chi nhánh cấp I
……

P.GD trực thuộc
Chi nhánh cấp II
……
Chi nhánh cấp I
Hội sở
Hội đồng ALCO
Ban tín dụng
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của VPBank
Trong đó:
Đại hội cổ đông: giống như một công ty cổ phần, Đại hội cổ đông bao gồm tất
cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có quyền quyết định cao nhất
trong ngân hàng. Đại hội cổ đông có quyền và nhiệm vụ sau: quyết định loại cổ
phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán từng loại, quyết định mức cổ tức
hàng năm của từng loại cổ phần; bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội
đồng quản trị , thành viên Ban kiểm soát; xem xét và xử lý các vi phạm của Hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát gây thiệt hại cho ngân hàng và cổ đông của
ngân hàng; quyết định tổ chức lại và giải thể lại ngân hàng; quyết định sửa đổi
bổ sung Điều lệ ngân hàng, trừ trường hợp điều chỉnh vốn do bán thêm cổ phần
mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán tại Điều lệ ngân
hàng; thông qua báo cáo tài chính hàng năm; thông qua định hướng phát triển
của ngân hàng.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý ngân hàng, có toàn quyền nhân danh
ngân hàng để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của ngân
hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Hiện nay, chủ
tịch Hội đồng quản trị của VPBank là ông Lâm Hoàng Lộc.
Hội đồng tín dụng và Ban tín dụng: đều có nhiệm vụ xem xét, phê duyệt các
quyết định cấp tín dụng cho khách hàng với các giới hạn mức tín dụng khác
nhau.
Ban kiểm soát : có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính;

thẩm định các báo cáo tài chính hàng năm của ngân hàng; báo cáo với Hội đồng
quản trị về kết quả hoạt động, tham khảo ý kiến của Hội đồng quan trị trước khi
trình các báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội cổ đông.
Hội đồng ALCO : có nhiệm vụ quản lý tài sản Nợ - Có của ngân hàng, đóng vai
trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động an toàn và hiệu quả của VPBank.
Cơ cấu các phòng ban trong mỗi chi nhánh cấp I bao gồm:
Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ: Chức năng chủ yếu của phòng này là kiểm
tra, kiểm toán nội bộ các chứng từ, hồ sơ nghiệp vụ phát sinh tại ngân hàng,
kiến nghị kịp thời các biện pháp khắc phục những tồn tại, thiếu sót trong hoạt
động kinh doanh đảm bảo an toàn hiệu quả.
Phòng phục vụ khách hàng cá nhân (A/O cá nhân): có các chức năng nhiệm vụ
sau: Hướng dẫn, triển khai, thực hiện các sản phẩm dịch vụ cá nhân thống nhất
trong toàn chi nhánh; lập kế hoạch cho vay, thu nợ tín dụng cá nhân của toàn
chi nhánh; thực hiện nhiệm vụ phân tích món vay; thực hiện nhiệm vụ cho vay
và kiểm tra tín dụng cá nhân của chi nhánh cấp dưới và các phòng giao dịch
trực thuộc; chỉ đạo đôn đốc việc thu hồi nợ, xử lý nợ quá hạn với các khoản vay
cá nhân trong toàn chi nhánh; đề xuất điều chỉnh các quy định về hợp đồng tín
dụng cho phù hợp với thực tế trên địa bàn chi nhánh…
Phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp (A/O doanh nghiệp): thực hiện chức
năng nghiên cứu thị trường, tìm hiểu khách hàng, đề xuất chính sách tiếp thị,
sản phẩm cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng; tư vấn, hướng dẫn khách
hàng; thu thập thông tin và tổ chức theo dõi sự biến chuyển ngành nghề của
khách hàng đồng thời có chức năng kiểm tra giám sát tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của khách hàng.
Phòng thẩm định tài sản đảm bảo: thực hiện việc thẩm định và đánh giá các tài
sản cầm cố, thế chấp; kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các tài sản cầm cố thế
chấp; xây dựng và hoàn thiện hệ thống chuẩn mực trong việc định giá tài sản
cầm cố thế chấp cho phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo an toàn cho toàn
ngân hàng; lập các hợp đồng thế chấp cầm cố bảo đảm nợ vay và thực hiện công
chứng; định kỳ đánh giá lại tài sản cầm cố thế chấp, thường xuyên có kế hoạch

kiểm tra các tài sản cầm cố thế chấp và có trách nhiệm đề xuất các biện pháp xử
lý kịp thời các vấn đề phát sinh để đảm bảo an toàn tín dụng.
Phòng giao dịch kho quỹ: thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng
như: chào đón, giới thiệu, tư vấn, tiếp nhận tiền gửi của khách hàng, tiền huy
động vốn của ngân hàng, thu đổi ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến
dải ngân, thu vốn, thu lãi, hạch toán chuyển nợ quá hạn; quản lý các loại tài
khoản dùng trong giao dịch khách hàng.
Phòng kế toán ngân quỹ: tổ chức hạch toán theo dõi các quỹ, vốn tập trung trong
ngân hàng; thực hiện hạch toán các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay và các
nghiệp vụ kinh doanh khác.
Phòng thu hồi nợ: lập kế hoạch và thực hiện thu hồi nợ quá hạn đã được duyệt;
liên hệ với các cơ quan, toà án, viện kiểm soát, phòng thi hành án công an, luật
sư...trong việc xử lý, giải quyết các vấn đề thu hồi nợ của chi nhánh; tiếp nhận
và quản lý các hồ sơ vay, bảo lãnh có vấn đề hoặc các khoản nợ quá hạn do
phòng A/O cá nhân và A/O doanh nghiệp chuyển lên; thẩm định, đề xuất các ý
kiến về các vấn đề pháp lý liên quan đến việc xử lý và thu hồi nợ quá hạn cho
chi nhánh.
Phòng thanh toán quốc tế và kiều hối: thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn về
bảo lãnh, thanh toán quốc tế như tín dụng, nhờ thu, bảo lãnh ngân hàng, chuyển
tiền điện, thanh toán séc…; định kì phân tích, tổng hợp tình hình thực hiện
thanh toán quốc tế và kiều hối trong toàn chi nhánh.
Phòng tổng hợp và quản lý chi nhánh: có trách nhiệm phối hợp với các phòng
ban của ngân hàng để thực hiện công tác tổ chức, quản lý và phát triển nguồn
nhân lực; công tác văn thư, hành chính, lễ tân; đảm bảo phương tiện di chuyển,
vận chuyển tiền an toàn.
* Cơ cấu tổ chức quản lý của VPBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm được khái
quát dưới sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 2.2 : Cơ cấu tổ chức quản lý của VPBank - Chi nhánh Hoàn Kiếm

Giám đốc


Phòng giao dịch Phòng kế toán Phòng phục vụ
kho quỹ giao dịch khách hàng

Trong đó:
Giám đốc : có nhiệm vụ lãnh đạo, xây dựng đội ngũ nhân viên, lập kế hoach
kinh doanh cho chi nhánh và chỉ đạo, giám sát việc thực hiện kế hoạch của toàn
thể nhân viên trong chi nhánh.
Phòng giao dịch kho quỹ và phòng kế toán giao dịch thực hiện đầy đủ các chức
năng của phòng giao dịch kho quỹ và phòng kế toán giao dịch của chi nhánh
cấp I.
Phòng phục vụ khách hàng : thực hiện chức năng nghiên cứu thị trường, tìm
hiểu khách hàng là cả cá nhân và doanh nghiệp, đề xuất chính sách tiếp thị, sảm
phẩm phù hợp với từng đối tượng khách hàng , thực hiện nhiệm vụ phân tích
món vay và thực hiện cho vay, đôn đốc việc thu hồi nợ, xử lý nợ quá hạn của
các khoản vay, đề xuất điều chỉnh các quy định về hợp đồng tín dụng cho phù
hợp với thực tế trên địa bàn chi nhánh.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Năm 2007 là một năm rất thành công của ngân hàng VPBank với các mức
tăng trưởng trên mọi mặt hoạt động. Vốn điều lệ của VPBank tính đến thời
điểm 31/12/2007 là 2000 tỷ đồng, tổng tài sản đạt hơn 18,2 ngàn tỷ đồng, tăng
78% so với cuối năm 2006. Trong hoàn cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa
các ngân hàng thương mại, với nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên VPBank
trên toàn hệ thống, lợi nhuận trước thuế toàn hệ thống đạt trên 313 tỷ đồng, tăng
gấp đôi so với năm 2006.
Một trong những bước tiến nhảy vọt trong công nghệ của ngân hàng
VPBank năm 2007 là dự án phần mềm ngân hàng lõi Corebanking T24 đã chính
thức hoàn thành và đưa vào hoạt động phục vụ khách hàng từ tháng 10/2007.
Hiện đại hóa hệ thống Core Banking là xu thế tất yếu của tất cả các Ngân hàng
và VPBank cũng đã nhận thức rằng đây là nhu cầu tất yếu của nền kinh tế. T24

Core Banking là công nghệ ngân hàng mới, hỗ trợ cho việc triển khai các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, đang được triển khai tại hơn 400 tổ chức tài
chính - ngân hàng trên thế giới. T24 Core Banking là 1 giải pháp mang tính tùy
biến cao, sẽ cho phép VPBank nhanh chóng phát triển sản phẩm mới, kịp thời
cải tiến các quy trình hiện có để đáp ứng nhu cầu thị trường. T24 có thể tự động
hóa các lịch trình công việc, do vậy cho phép phản hồi nhanh các yêu cầu của
khách hàng. Dựa trên T24, việc quản lý dữ liệu khách hàng, xây dựng các sản
phẩm mới, tạo báo cáo về hoạt động ngân hàng... sẽ rất nhanh chóng và có hệ
thống. Hệ thống này sẽ giúp cho VPBank quản trị rủi ro ngân hàng trên 4 lĩnh
vực: Quản trị rủi ro về thị trường, quản lý rủi ro tín dụng, thanh khoản và tác
nghiệp với 9 mức quản lý khác nhau. Ngoài ra, với T24, ngân hàng có thể nâng
cao việc quản lý tài khoản khách hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Với hệ thống mới này, có thể tin tưởng rằng VPBank sẽ nâng cao vị thế cạnh
tranh của VPBank trên thị trường.
Các kết quả hành động cụ thể của VPBank trong thời gian qua như sau:
* Hoạt động huy động vốn
Đẩy mạnh huy động vốn để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm của VPBank trong năm 2007. Trong điều kiện
thuận lợi về mạng lưới các chi nhánh và các phòng giao dịch rộng khắp trên
toàn quốc, VPBank đã chủ động thực hiện nhiều biện pháp tích cực và hiệu quả
để thu hút tiền gửi của khách hàng bao gồm:
- Tích cực đẩy mạnh hoạt động tiếp thị trực tiếp đến khách hàng là tổ chức kinh
tế và các hộ kinh doanh cá thể với các dịch vụ ngân hàng trọn gói và hấp dẫn để
thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội.
- Tăng cường sự hỗ trợ của công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ ngân
hàng cũng như để giúp cho khách hàng trong việc quản lý và điều hành tài
khoản một cách thuận lợi và có hiệu quả.
- Thường xuyên duy trì một phong cách dịch vụ chuyên nghiệp và tận tâm của
đội ngũ nhân viên ngân hàng.
- Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt với chế độ ưu đãi hợp lý. Đặc biệt, cuối

năm 2007, trước tình trạng khan hiếm tiền đồng của thị trường liên ngân hàng,
ban quản trị của ngân hàng VPBank đã quyết định tăng lãi suất huy động và lãi
suất cho vay, đặc biệt, một sản phẩm mang tính ưu việt được VPBank đưa ra là
“ Tiền gửi bù lạm phát”. Trong thời điểm Chính phủ đang nỗ lực kiềm chế lạm
phát để bình ổn giá cả, ổn định cuộc sống cho người dân thì việc VPBank đưa ra
sản phẩm “Tiền gửi bù lạm phát” là động thái ủng hộ chủ trương của Chính phủ
và giúp người dân tin tưởng vào giá trị của đồng tiền Việt Nam. Trên thị trường
hiện nay, VPBank là ngân hàng duy nhất triển khai hình thức huy động vốn này.
Nhờ đó, ngân hàng đã đạt được kết quả huy động vốn rất khả quan với tổng số
huy động vốn của VPBank tính đến 31/12/2007 là 15.355 tỷ đồng, đạt 113% kế
hoạch cả năm 2007, tăng 6.290 tỷ đồng so với cuối năm 2006 (tương đương
tăng 69%). Trong đó, nguồn vốn huy động của tổ chức kinh tế và dân cư đạt
12.941 tỷ đồng, tăng 138% so với cuối năm 2006 (riêng số dư tiền gửi tiết kiệm
là 7.906 tỷ đồng tăng 3.397 tỷ đồng so với cuối năm 2006). Nguồn vốn liên
ngân hàng cuối năm 2007 là 2.414 tỷ đồng, giảm 1.210 tỷ đồng so với cuối năm
2006.
* Hoạt động sử dụng vốn
Đến 31/12/2007 tổng tài sản Có của VPBank là 18.231 tỷ đồng, tăng 78%
so với cuối năm 2006. Trong đó: Số dư tiền mặt và tiền gửi tại NHNN là 1.491
tỷ đồng, tăng 6% so với cuối năm 2006; Tiền gửi tại các TCTD khác là 541 tỷ
đồng, giảm 51% so với cuối năm 2006; Tổng dư nợ cho vay của VPBank đối
với nền kinh tế đạt 13.217 tỷ đồng, tăng 165% so với cuối năm 2006; Góp vốn,
mua cổ phần vào các công ty khác là 563,7 tỷ đồng – tăng 582% so với cuối
năm 2006 (tăng chủ yếu do chuyển vốn thành lập công ty chứng khoán – 500 tỷ
đồng); Chứng khoán đầu tư là 178,5 tỷ đồng, giảm 43% so với cuối năm 2006;
Tài sản cố định là 264,6 tỷ đồng,, tăng 157% so với cuối năm 2006.
Trong xu thế tăng trưởng tín dụng chung của toàn ngành, hoạt động cho
vay của VPBank tiếp tục phát triển mạnh mẽ và vững chắc trong năm 2007.
VPBank đã chủ động tăng trưởng tín dụng bằng việc củng cố và tăng cường
quan hệ tín dụng với các khách hàng truyền thống đồng thời tích cực đẩy mạnh

công tác tiếp thị nhằm tìm kiếm thêm khách hàng mới. Là một ngân hàng bán
lẻ, hoạt động tín dụng của VPBank vẫn tập trung chủ yếu vào lĩnh vực tài trợ
doanh nghiệp, khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nhờ chiến lược kinh doanh đúng đắn, các nỗ lực vượt bậc trong công tác điều
hành, tiếp thị, hoạt động tín dụng của VPBank đã đạt mức tăng trưởng cao với
chất lượng tốt. Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2007 đạt 13.217 tỷ đồng, tăng
8.186 tỷ đồng so với cuối năm 2006 (tương ứng tăng 163% so với cuối năm
2006) và vượt 53% so với kế hoạch cả năm 2007, trong đó, dư nợ cho vay bằng
VNĐ đạt 12.596 tỷ đồng, chiếm 95% tổng dư nợ. Dư nợ ngắn hạn đạt mức
6.626 tỷ đồng chiếm 50% tổng dư nợ. Ngân hàng chủ động lựa chọn các khách
hàng có uy tín tín dụng trên cơ sở phân tích và thẩm định chi tiết các hồ sơ xin
vay theo quy trình nghiệp vụ và thẩm quyền xét duyệt cho vay hoàn chỉnh, với
sự giám sát của kiểm soát viên nội bộ., nhờ vậy. Chất lượng tín dụng vẫn tiếp
tục được duy trì tốt, tỷ lệ nợ xấu của toàn ngân hàng đến cuối tháng 12/2007 là
0.4%.
Các tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng (đến 31/12/2007)
Các tỷ lệ an toàn vốn được VPBank duy trì theo đúng quy định của Ngân hàng
Nhà nước:
+ Tỷ lệ an toàn vốn là 21% (mức qui định của NHNN tối thiểu là 8%).
+ Tỷ lệ về khả năng chi trả là 126% (mức qui định tối thiểu là 25%);
+ Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn dùng để cho vay trung và dài hạn là 18,7% (mức
tối đa được phép là 40%).
* Hoạt động dịch vụ
- Hoạt động thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank trong năm 2007 đã đạt được
những bước tiến đáng ghi nhận. Lượng giao dịch Thanh toán quốc tế của
VPBank đã tăng lên rất nhanh cả về doanh số và phạm vi hoạt động. Tháng
4/2007 VPBank đã được đại diện của The Bank of New York trao “ Chứng
nhận đạt tỷ lệ điện chuẩn trong thanh toán quốc tế” năm 2006, đây là năm thứ 3
liên tiếp VPBank được The Bank of New York công nhận về chất lượng giao

dịch Thanh toán quốc tế. Trong tháng 9/2007, đại diện của Citibank đã trao cho
VPBank giải thưởng “ Ngân hàng hoạt động thanh toán xuất sắc” năm 2006.
Hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank vẫn tăng trưởng đều đặn, trị giá L/C
nhập khẩu mở trong 6 tháng đầu năm đạt 36,5 triệu USD tăng 9,6 triệu USD so
với cùng kỳ năm ngoái, doanh số chuyển tiền TTR 6 tháng đạt gần 75 triệu
USD, tăng hơn 48 triệu USD so với 6 tháng đầu năm 2006. Thu phí dịch vụ luỹ
kế 6 tháng đạt hơn 3 tỷ đồng, tăng gần 2 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2006.
- Hoạt động kiều hối
Doanh số chuyển tiền ra nước ngoài của VPBank qua Western Union năm
2007 tăng 220% so với năm 2007. Doanh số chi trả cả năm đạt gần 30 triệu
USD, tăng 64% so với năm 2006. Tổng số đại lý phụ đến cuối năm 2007 đạt
gần 500 ngàn USD tăng 68% so với năm 2006.
* Hoạt động của Trung tâm thẻ
Trong thời gian qua, VPBank là một ngân hàng đã hoạt động rất tích cực để
khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Bằng chứng là Lễ ký kết hợp đồng
cung cấp 1000 máy ATM lớn nhất tại Việt Nam giữa tập đoàn Diebold Hoa Kỳ
và VPBank. Đây được coi là một bước đột phá trong thị trường tài chính tiền tệ
của Việt Nam, không chỉ ở số lượng máy cung cấp mà còn đặc biệt ở chủng loại
máy đã được lựa chọn cho dự án này - loại máy ATM Opteva tiên tiến nhất thế
giới hiện nay. Trong tháng 7 vừa qua, VPBank đã được ghi tên vào Sách kỷ lục
Guiness Việt Nam là ngân hàng đầu tiên phát hành thẻ Platium EMV Master
Card tại Việt Nam. Đây là loại thẻ sang trọng nhất, cung cấp các giá trị gia tăng
và chính sách ưu đãi cao nhất cho chủ sở hữu thẻ trong phạm vi toàn quốc và
trên toàn khu vực. Với thẻ VPBank Platinum MasterCard EMV và hệ thống
ATM Opteva, VPBank hiện đang trở thành một trong những ngân hàng tiên
phong trong quá trình phát triển kinh doanh thẻ và mạng lưới ATM rộng lớn tại
Việt Nam.
Đến nay, VPBank đã phát hành 5 loại thẻ, mỗi loại thẻ đều hướng tới một
nhóm khách hàng riêng biệt, bao gồm: thẻ ghi nợ nội địa Auto link, thẻ VPBank
Platinum EMV MasterCard debit và credit, thẻ VPBank MC2 EMV MasterCard

debit và credit. Bốn loại thẻ quốc tế là các loại thẻ công nghệ chíp đầu tiên tại
Việt Nam với độ bảo mật và tính an toàn cao.
Với hướng đi này, VPBank ngày càng đón nhận được sự thành công cả về
doanh số khách hàng cũng như uy tín và hình ảnh của mình trên thị trường tài
chính ngân hàng Việt Nam và khu vực.
* Hoạt động của Công ty chứng khoán

×