Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Thực trạng, nguyên nhân và các nhân tố ảnh hưởng tới đói nghèo trên địa bàn huyện cam lộ, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.07 KB, 81 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ
-----  -----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG TỚI ĐÓI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CAM LỘ, TỈNH QUẢNG TRỊ

Sinh viên thực hiện:

Giảng viên hướng dẫn:

Hoàng Thò Thanh

Th.S Nguyễn Thò Minh Hiếu

Lớp: K44 TKKD
Niên khóa: 2010 - 2014

Huế 05/2014


Lời Cảm Ơn
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền
với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián
tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở
giảng đường đại học đến nay, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới cô Nguyễn Thị Minh


Hiếu đã tạo mọi điều kiện, động viên và tận tình giúp đỡ tôi hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Xin cảm ơn quý Thầy Cô ở trường Đại học Kinh tế Huế đã
cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức
quý báu cho chúng tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã luôn bên tôi, cổ vũ
và động viên tôi những lúc khó khăn để có thể vượt qua và hoàn
thành tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Thanh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hiếu

MỤC LỤC
MỤC LỤC ....................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TĂT............................................................................ iv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ...........................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.................................................................................. vi
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài .......................................................................................................1
1.2 Mục tiêu của đề tài ....................................................................................................3
1.2.1 Mục tiêu chung .......................................................................................................3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .......................................................................................................3
1.3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu .....................................................3
1.3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................3
1.3.2.Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................3

1.4. Cấu trúc của luận văn ...............................................................................................4
Phần 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..............................................................................5
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ LÍ LUẬN CHUNG VỀ ĐÓI NGHÈO VÀ XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO .........................................................................................................................5
1.1.Cơ sở lý luận..............................................................................................................5
1.1.1.Khái niệm và chuẩn đói nghèo ...............................................................................5
1.1.2.Đặc điểm của người nghèo .....................................................................................6
1.1.3.Tiêu chí xác định chuẩn nghèo ở Việt Nam ...........................................................7
1.1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến đói nghèo ...................................................................8
1.1.4.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên ..................................................................8
1.1.4.2. Nhóm nhân tố thuộc về kinh tế...........................................................................8
1.1.4.3. Nhóm nhân tố thuộc về xã hội............................................................................8
1.1.4.4. Nhóm nhân tố thuộc về đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước..................8
1.1.4.5. Nhóm nhân tố thuộc về bản thân người nghèo, vùng nghèo..............................8
1.1.5. Ảnh hưởng của nghèo đói đến phát triển kinh tế - xã hội .....................................9
1.1.6. Xóa đói giảm nghèo.............................................................................................10
1.2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................................11
1.2.1. Thực tiễn nghèo đói trên thế giới ........................................................................11

SVTH: Hoàng Thị Thanh

i


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hiếu

1.2.2. Thực tiễn nghèo đói và công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam .....................12
1.2.2.1. Thực tiễn nghèo đói ở Việt Nam ......................................................................12

1.2.2.2. Công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam........................................................12
1.2.3. Thực tiễn đói nghèo và công tác xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Trị ...................14
1.2.3.1. Thực tiễn đói nghèo ở tỉnh Quảng Trị ..............................................................14
1.2.3.2. Công tác xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Trị................................................15
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ, PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO CỦA
HUYỆN CAM LỘ, TỈNH QUẢNG TRỊ ......................................................................18
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của huyện Cam Lộ.....................18
2.1.1. Điều kiện tự nhiên..............................................................................................18
2.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu ...........................................................................18
2.1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên......................................................................................18
2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội .....................................................................................18
2.1.2.1. Điều kiện kinh tế ...............................................................................................18
2.1.2.1.1. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản ...............................................................18
2.1.2.1.2. Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp ...............................................................20
2.1.2.1.3. Thương mại- dịch vụ .....................................................................................20
2.1.2.2. Tình hình đầu tư phát triển của huyện Cam Lộ ................................................20
2.1.2.3. Điều kiện xã hội ................................................................................................22
2.2. Mức sống dân cư .................................................................................................23
2.2.1. Thu nhập bình quân đầu người ............................................................................23
2.2.2. Cơ cấu thu nhập của các hộ gia đình điều tra ......................................................25
2.2.3. Trang bị cơ sở vật chất hạ tầng ............................................................................26
2.3. Thực trạng nghèo đói và đặc điểm của các hộ nghèo trên địa bàn huyện Cam Lộ27
2.3.1. Thực trạng nghèo đói ở huyện Cam Lộ...............................................................27
2.3.2. Đặc điểm của những hộ nghèo, cận nghèo được điều tra....................................30
2.3.2.1. Thu nhập và cơ cấu thu nhập ............................................................................30
2.3.2.2. Điều kiện sống ..................................................................................................31
2.3.2.3. Trình độ học vấn của chủ hộ.............................................................................34
2.3.2.4. Giới tính chủ hộ ................................................................................................35
2.3.2.5. Tỷ lệ phụ thuộc .................................................................................................36
SVTH: Hoàng Thị Thanh


ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hiếu

2.3.2.6. Vay vốn .............................................................................................................37
2.3.2.7. Nguyên nhân nghèo ..........................................................................................38
2.3.2.8. Nguyện vọng trợ giúp .......................................................................................40
2.3.3. Mô hình Logistic ước lượng xác suất hộ nghèo ..................................................42
2.3.3.1. Lý thuyết về mô hình hồi quy logistic ..............................................................42
2.3.3.2. Các biến số trong mô hình xác suất nghèo .......................................................43
2.3.3.3. Kết quả phân tích hồi quy .................................................................................45
2.4. Công tác xóa đói giảm nghèo ở huyện Cam Lộ .....................................................47
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI HUYỆN CAM LỘ, TỈNH
QUẢNG TRỊ .................................................................................................................50
3.1 Một số giải pháp giảm nghèo của huyện Cam Lộ ...................................................50
3.1.1. Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, hộ cận nghèo ....................................50
3.1.2. Dạy nghề cho người nghèo, hướng dẫn cách làm ăn, chuyển giao kỹ thuật và
kinh nghiệm cho hộ nghèo ............................................................................................51
3.1.3. Hỗ trợ ổn định sản xuất, giới thiệu việc làm cho hộ nghèo................................52
3.1.4. Chú trọng, tăng cường công tác dân số - KHHGĐ .............................................52
3.1.5. Hoạt động truyền thông giảm nghèo ...................................................................52
3.1.6. Chính sách hỗ trợ người nghèo tiếp cận với các dịch vụ về y tế.........................53
3.1.7. Chính sách hỗ trợ người nghèo tiếp cận với các dịch vụ về giáo dục .................53
3.1.8. Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở, điện, nước sinh hoạt cho người
nghèo ...........................................................................................................................54
3.1.9. Chính sách an sinh xã hội, trợ giúp người có công và các đối tượng người yếu thế..... 54

3.1.10. Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng ở các xã đặc biệt khó khăn ....................................55
3.2. Kiến nghị .............................................................................................................55
3.2.1. Đối với nhà nước .................................................................................................55
3.2.2. Đối với tỉnh Quảng Trị ........................................................................................56
Phần 3. KẾT LUẬN ......................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................58
PHỤ LỤC ......................................................................................................................59

SVTH: Hoàng Thị Thanh

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hiếu

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CNVC

: Công nhân viên chức

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa- hiện đại hóa


DTTS

: Dân tộc thiểu số

GTSX

: Giá trị sản xuất

HSSV

:Học sinh sinh viên

KHHGĐ

: Kế hoạch hóa gia đình

Ngân hàng CSXH

: Ngân hàng chính sách xã hội

NTLS

: Nghĩa trang liệt sỹ

TT Cam Lộ

: Thị trấn Cam Lộ

TT Y tế


: Trung tâm y tế

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

UBND

: Uỷ ban nhân dân

UBMTTQVN

: Uỷ ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam

XĐGN

: Xóa đói giảm nghèo

XKLĐ

: Xuất khẩu lao động

SVTH: Hoàng Thị Thanh

iv



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hiếu

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa nghèo đói và sự phát triển kinh tế - xã hội......10
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện trình độ học vấn của chủ hộ các gia đình ......................34
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện giới tính của chủ hộ .......................................................35
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ sống phụ thuộc của các hộ gia đình.......................36

SVTH: Hoàng Thị Thanh

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hiếu

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tỷ lệ nghèo của tỉnh Quảng Trị theo chuẩn nghèo áp dụng giai đoạn 20062010 ...............................................................................................................................14
Bảng 1.2: Tỷ lệ nghèo của tỉnh Quảng Trị theo chuẩn nghèo áp dụng giai đoạn 20112015 ...............................................................................................................................14
Bảng 1.3: Tỷ lệ nghèo của các huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị cuối năm 2013 đầu
năm 2014 .......................................................................................................................15
Bảng 1.4: Dự kiến chỉ tiêu giảm nghèo đến cuối năm 2014 của tỉnh Quảng Trị..........17
Bảng 2.1: Thu nhập bình quân/đầu người/năm của huyện Cam Lộ..............................24
Bảng 2.2: Cơ cấu thu nhập của hộ gia đình...................................................................25

Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu thể hiện mức sống dân cư huyện Cam Lộ ...........................26
Bảng 2.4: Tỷ lệ hộ nghèo của huyện Cam Lộ ...............................................................28
Bảng 2.5: Báo cáo số liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2013 đầu năm 2014 huyện
Cam Lộ ..........................................................................................................................29
Bảng 2.6: Thu nhập và cơ cấu thu nhập của các hộ nghèo được điều tra .....................30
Bảng 2.7: Tình trạng nhà ở của các hộ nghèo, cận nghèo.............................................31
Bảng 2.8: Điều kiện sinh hoạt của các hộ nghèo, cận nghèo ........................................32
Bảng 2.9: Tình trạng BHYT của người nghèo, cận nghèo............................................33
Bảng 2.10: Đánh giá điều kiện chăm sóc sức khỏe ở xã của các hộ nghèo, cận nghèo .......33
Bảng 2.11: Tình hình vay vốn của các hộ nghèo, cận nghèo ........................................37
Bảng 2.12: Mục đích vay vốn của các hộ nghèo, cận nghèo ........................................37
Bảng 2.13: Nguyên nhân nghèo của các hộ điều tra .....................................................38
Bảng 2.14: Nguyện vọng trợ giúp của các hộ nghèo, cận nghèo ..................................40
Bảng 2.15: Kết quả hồi quy...........................................................................................45
Bảng 2.16: Kết quả dự đoán ..........................................................................................47

SVTH: Hoàng Thị Thanh

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hiếu
Phần 1. MỞ ĐẦU

1.1 Lý do chọn đề tài
Nghèo đói là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu, nó không chỉ diễn ra ở các
nước kinh tế lạc hậu, chậm phát triển mà còn diễn ra ở các nước đang phát triển và các
nước công nghiệp. Hiện nay cuộc chiến chống lại đói nghèo vẫn còn đang tiếp diễn.

Một quốc gia muốn ổn định về chính trị và phát triển kinh tế thì trước hết phải giải
quyết tốt vấn đề nghèo và đói.
Việt Nam là một nước nghèo. Cũng như các nước trên thế giới, Nhà nước Việt
Nam sau khi hoàn thành công cuộc giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước đã nỗ lực
cho việc XĐGN và rút ngắn khoảng cách giàu nghèo của các cộng đồng dân cư để tạo
sự công bằng và phát triển bền vững. Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt được
nhiều thành tựu đáng kể trong công cuộc xóa đói giảm nghèo khi tỷ lệ nghèo đói giảm
từ 58% năm 1992 xuống còn 14,2% năm 2010; 11,76% năm 2011; 9,6% năm 2012 và
còn 7,6% năm 2013. Trung du và miền núi phía Bắc có tỷ lệ nghèo cao nhất cả nước,
tiếp đến là Tây Nguyên và vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung; Đông Nam
Bộ có tỷ lệ nghèo thấp nhất cả nước. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đạt được những
thành tựu ấn tượng về giáo dục và y tế. Tỷ lệ nhập học ở bậc tiểu học của người nghèo
là trên 90% và ở bậc trung học cơ sở là 70%. Trình độ học vấn tăng và sự đa dạng hóa
các hoạt động phi nông nghiệp, cơ hội làm việc ở công trường, nhà máy…cũng đóng
góp tích cực cho công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. Tỷ lệ hộ nghèo giảm
nhưng chưa đồng đều và chưa vững chắc, khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng,
nhóm dân cư chưa được thu hẹp. Trong những năm gần đây, bình quân số hộ nghèo
giảm 2% mỗi năm; các huyện nghèo, xã nghèo giảm bình quân trên 5% một năm. Địa
bàn các xã nghèo miền núi, vùng dân tộc thiểu số tỷ lệ hộ nghèo còn cao, chiếm 50%
trong tổng số hộ nghèo cả nước. Đặc biệt, tỷ lệ hộ tái, phát sinh nghèo hàng năm còn
cao, bình quân cứ 3 hộ thoát nghèo thì có một hộ tái nghèo, phát sinh nghèo. Năm
2012, trên cả nước, tỷ lệ số hộ nghèo cao nhất tập trung ở khu vực miền núi Tây Bắc
với 28,552%, tiếp đó là miền núi Đông Bắc 17,39%, Tây Nguyên 15% và khu vực
Đông Nam Bộ chỉ có khoảng 1,27% hộ nghèo. Mặc dù đã đạt được những thành tựu
ấn tượng nhưng trong đời sống kinh tế - xã hội vẫn tồn tại những nhóm thách thức cả
SVTH: Hoàng Thị Thanh

1



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hiếu

trước mắt và lâu dài đối với nhiệm vụ xóa đói, giảm nghèo. Những thách thức này
phần lớn bắt nguồn từ những đặc điểm kinh tế - xã hội của đất nước, từng vùng miền
cũng như bối cảnh chung của nền kinh tế thế giới.
Cam Lộ là một huyện nằm trong khu vực các tỉnh Bắc Trung Bộ, nơi thường
xuyên bị thiên tai đe dọa và là khu vực có tỷ lệ nghèo cao so với cả nước. Năm 2008 tỷ
lệ hộ nghèo của khu vực là 23,1% trong khi cả nước chỉ 13,4%; năm 2010 tỷ lệ này
giảm xuống còn 19,3% trong khi cả nước là 10,7%. Đây là một trong những vùng
chậm tiến bộ so với cả nước trong thực hiện xóa đói giảm nghèo. Gần đây, tỷ lệ nghèo
ở vùng này mỗi năm chỉ giảm 1%, trong khi đó trên toàn quốc là 2%. Trong những
năm qua, công tác XĐGN ở huyện Cam Lộ đã đạt được một số thành quả nhất định và
tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn so với toàn tỉnh. Tỷ lệ hộ nghèo của huyện qua các năm 2011;
2012; 2013 là 14,98%; 10,57% và 8,4% trong khi đó tỷ này của của tỉnh Quảng Trị là
25,9%; 13,52% và 10,92%. Tuy nhiên, điều kiện sống như đường xá, văn hóa, giáo
dục, y tế đang khó khăn đặc biệt là ở các xã miền núi. Vì vậy XĐGN vẫn là mối quan
tâm lớn của địa phương. Nguy cơ tái nghèo sau thoát nghèo, ranh giới giữa nghèo và
cận nghèo thật mong manh trong điều kiện cụ thể ở huyện Cam Lộ, và việc phát sinh
hộ nghèo mới là điều không khó.
Vì vậy, đòi hỏi chúng ta phải luôn quan tâm nắm bắt, phân tích và đánh giá tình
hình nhằm xác định nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, từ đưa đó đưa ra những giải pháp để
từng bước đẩy lùi tình trạng này. Đây cũng chính là yêu cầu đặt ra với đề tài nghiên cứu.
Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói thì có nhiều, nhưng mỗi khu vực, vùng miền
đều có những đặc thù riêng về nền sản xuất, về điều kiện địa lí, đất đai, về những tiềm
năng, vấn đề là ở chỗ người có trách nhiệm trực tiếp (bản thân người nghèo, hộ nghèochính quyền sở tại) hoặc gián tiếp không phải chỉ nêu lên những con số đơn thuần,
riêng lẻ về hoàn cảnh hoặc thực trạng nghèo đói tại địa phương, cơ sở, gia đình mình,
mà cần thiết phải có những đánh giá, phân tích sâu sắc và cặn kẽ, nhằm tìm ra, nhận
biết những yếu tố ảnh hưởng, tác động- những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng

nghèo đói trong một bộ phận dân cư trên địa bàn huyện Cam Lộ.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi đã chọn đề tài “Thực trạng, nguyên nhân
và các nhân tố ảnh hưởng tới đói nghèo trên địa bàn huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng
SVTH: Hoàng Thị Thanh

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hiếu

Trị” nhằm làm rõ hơn về những khó khăn, thực trạng nghèo đói của người dân nơi đây,
từ đó có thể đóng góp một phần nào đó vào công cuộc XĐGN của địa phương.
1.2 Mục tiêu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Mô tả chung về thực trạng nghèo đói tại huyện Cam Lộ và từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm góp phần vào công tác XĐGN ở địa phương.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu nhu cầu cơ bản của người nghèo như: nhu cầu về sản phẩm nông
nghiệp, nhu cầu chăm sóc sức khỏe, nhu cầu về an toàn và an ninh, nhu cầu sinh hoạt.
- Tìm hiểu được những nguyên nhân chính dẫn đến sự nghèo đói của các hộ
gia đình, các nhân tố chính ảnh hưởng tới nghèo đói trên địa bàn huyện Cam Lộ, tỉnh
Quảng Trị từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của huyện,
nhằm góp phần xóa đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống của người dân.
1.3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến đói nghèo, các
chính sách XĐGN ở địa phương.

 Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: tập trung nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2011 đến đầu năm 2014.
- Không gian: các hộ gia đình trên địa bàn huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lí luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về
nghèo đói và xóa đói giảm nghèo. Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử và các phương pháp nghiên cứu cụ thể của kinh tế học và xã hội học.
 Phương pháp chọn mẫu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, tôi đã tiến hành điều tra 200 hộ theo phương
pháp chọn mẫu phân loại. Cụ thể: Căn cứ vào tình hình khu vực của huyện tôi đã chọn
ra thị trấn Cam Lộ và xã Cam Chính đại diện cho toàn huyện. Sau đó, ở mỗi xã tiến
SVTH: Hoàng Thị Thanh

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hiếu

hành điều tra 50 hộ nghèo hoặc cận nghèo và 50 hộ không nghèo. Hộ điều tra được
chọn ngẫu nhiên theo khoảng cách trong danh sách từng loại hộ của từng thôn. Quá
trình điều tra được tiến hành bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp với câu hỏi đã
được chuẩn bị trước. Từ đó để so sánh sự khác nhau giữa các loại hộ này.
 Phương pháp quan sát
Trong thời gian thực tế, làm việc với người dân ở địa phương, tôi đã tiến hành
quan sát, vãng gia, từ đó rút ra các điều kiện ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến địa
phương, việc quan sát này rất có ý nghĩa trong việc thu thập thông tin để đưa ra các
giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề đang tồn tại của địa phương.

Ngoài ra tôi còn tiến hành thu thập, đọc và phân tích một số tài liệu, bài viết
liên quan trên báo chí, các tài liệu thống kê, báo cáo của huyện, tỉnh.
 Phương pháp phân tích thống kê mô tả
 Phương pháp kinh tế lượng
Sử dụng mô hình Logistic ước lượng xác suất hộ nghèo.
1.4. Cấu trúc của luận văn
Trong bài báo cáo ngoài phần mở đầu, phần kết luận, nội dung bài báo cáo gồm
có 3 chương.
Chương 1: Một số lí luận chung về đói nghèo và xóa đói giảm nghèo
Chương 2: Đánh giá, phân tích thực trạng đói nghèo của huyện Cam Lộ, tỉnh
Quảng Trị
Chương 3: Giải pháp xóa đói giảm nghèo tại huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị

SVTH: Hoàng Thị Thanh

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hiếu
Phần 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ LÍ LUẬN CHUNG VỀ ĐÓI NGHÈO
VÀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
1.1.Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm và chuẩn đói nghèo
Hiện nay, đang tồn tại nhiều ý kiến, quan niệm khác nhau về đói nghèo. Tuy
nhiên về cơ bản các nhà khoa học thống nhất với nhau một số khái niệm sau đây:
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các

nhu cầu tối thiểu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa
nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế- xã hội và phong tục tập quán của địa phương.
Nhu cầu tối thiểu cơ bản là những đảm bảo ở mức tối thiểu những nhu cầu thiết yếu
về ăn, mặc, ở và nhu cầu sinh hoạt hằng ngày gồm văn hóa, giáo dục, đi lại, giao tiếp.
Khái niệm nghèo đói có thể chia theo hai cách khác nhau: Nghèo tương đối và
nghèo tuyệt đối.
Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức trung
bình của cộng đồng tại địa phương đang xét.
Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn
các nhu cầu tối thiểu cơ bản nhằm duy trì cuộc sống.
Đói là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức sống tối
thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về mặt vật chất để duy trì cuộc sống. Đó
là những hộ dân cư hằng năm thiếu ăn, đứt bữa từ một đến hai tháng, thường vay
mượn cộng đồng và thiếu khả năng chi trả cộng đồng.
Hộ vượt nghèo hay hộ thoát nghèo: Là những hộ mà sau một quá trình thực hiện
chương trình xóa đói giảm nghèo cuộc sống đã khá lên và mức thu nhập đã ở trên chuẩn
mực nghèo đói. Hiện nay, ở một số địa phương có sử dụng khái niệm hộ thoát (hoặc
vượt) đói và hộ thoát nghèo. Hộ thoát nghèo đương nhiên không còn là hộ đói nghèo
nữa. Trong khi đó, hộ thoát đói có thể đồng thời thoát hẳn nghèo (ở trên chuẩn nghèo),
nhưng đa số trường hợp thoát đói (rất nghèo) nhưng vẫn ở trong tình trạng nghèo.
Số hộ nghèo giảm hay tăng trong một khoảng thời gian: Là số hiệu giữa tổng số
hộ nghèo ở thời điểm đầu và cuối. Như vậy, giảm số hộ đói nghèo khác với khái niệm
SVTH: Hoàng Thị Thanh

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hiếu


số hộ vượt nghèo và thoát nghèo. Số hộ thoát nghèo là số hộ nghèo ở đầu kỳ nhưng
đến cuối kỳ vượt ra khỏi ngưỡng nghèo. Trong khi đó, số hộ nghèo giảm đi trong kỳ
chỉ phản ánh đơn thuần chênh lệch về mặt số lượng hộ nghèo, chưa phản ánh thật
chính xác kết quả của việc thực hiện chương trình.
Hộ tái nghèo: Là hộ vốn dĩ trước đây thuộc hộ nghèo và đã vượt nghèo nhưng
do nguyên nhân nào đó lại rơi vào cảnh đói nghèo. Ý nghĩa của khái niệm này là phản
ánh tính vững chắc hay tính bền vững của các giải pháp XĐGN. Thực tế cho thấy, hầu
hết các hộ tái nghèo chính là do gặp thiên tai bất khả kháng.
Hộ nghèo mới hay hộ mới vào danh sách nghèo: Là những hộ ở đầu kỳ không
thuộc danh sách đói nghèo nhưng đến cuối kỳ lại là hộ nghèo. Như vậy, hộ mới bước vào
danh sách nghèo bao gồm những hộ như sau: Hộ nghèo chuyển từ nơi khác đến, hộ nghèo
tách hộ, hộ trung bình khá vì một lí do nào đó lại trở thành hộ nghèo hoặc tái nghèo.
Tóm lại, nghèo đói là một phạm trù lịch sử, có tính tương đối. Tính chất và đặc
trưng của nghèo đói phụ thuộc vào điều kiện địa lý tự nhiên, nhân tố chính trị, văn hóa
và trình độ phát triển kinh tế- xã hội của vùng, miền, quốc gia, khu vực.
1.1.2. Đặc điểm của người nghèo
Người nghèo sống tập trung chủ yếu ở nông thôn, vùng ven thành thị và một số
ít sống ở thành thị, ở mỗi môi trường sống người nghèo biểu hiện đặc điểm khác
nhau. Ở nông thôn thu nhập chủ yếu của người nghèo là từ sản xuất nông nghiệp, chăn
nuôi và trồng trọt; ở thành thị thu nhập của họ chủ yếu thuộc vào việc làm thuê, làm
mướn và bán sức lao động để kiếm tiền.
Nhìn chung ở hai khu vực này người nghèo có những đặc điểm cơ bản sau:
- Khoảng 80% người nghèo ở các khu vực có trình độ học vấn thấp hơn trình
độ học vấn của các bộ phận dân cư khác, điều này làm giảm lợi tức tài sản và nguồn
lực mà họ có và ngăn cản họ tìm kiếm các công việc tốt hơn với mong muốn có thu
nhập cao hơn.
- Người nghèo thường có ít hoặc không có đất đai và tài sản khác, gây khó khăn
trong quá trình tạo công ăn việc làm, không tận dụng được các cơ hội làm ăn có lợi từ
bên ngoài, khu vực sinh sống của người nghèo thường có điều kiện khí hậu và sinh thái

rất đa dạng, hay chịu ảnh hưởng của thiên tai nên đã khó khăn càng khó khăn thêm.
SVTH: Hoàng Thị Thanh

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hiếu

- Đa số gia đình thuộc diện hộ nghèo là những gia đình đông con, người lao
động tạo ra công ăn việc làm thì không có nhưng người ăn theo thì lại nhiều. Những
gia đình này thường dễ bị ảnh hưởng của thiên tai, rủi ro trong cuộc sống, không có
sức đối phó với những bất ổn đó. Nhu cầu của họ thường được giải quyết bằng cách
rút những khoản tiết kiệm khiêm tốn, giảm chi tiêu hoặc dùng hàng đổi hàng.
- Những hộ nghèo thường thụ động trước công ăn việc làm, họ trông chờ vào
những chính sách hỗ trợ của nhà nước.
1.1.3. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo ở Việt Nam
Ở Việt Nam việc đưa ra tiêu chí để xác định nghèo đói là một vấn đề hết sức
quan trọng vì nó liên quan đến các chính sách của Đảng và Nhà Nước, đặc biệt là các
chương trình dự án cho công tác XĐGN từng thời kỳ. Mặt khác, việc xác định này còn
phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế xã hội của từng vùng, từng khu vực khác nhau.
Do yêu cầu của từng thời kì mà chuẩn nghèo nước ta có nhiều thay đổi cho phù
hợp với tình hình chung của đất nước.
Theo quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 thì:
- Khu vực nông thôn: Những hộ có mức thu nhập bình quân đầu người từ
200.000 đồng/người/tháng trở xuống là hộ nghèo.
- Khu vực thành thị: Những hộ có mức thu nhập bình quân đầu người từ
260.000 đồng/người/tháng trở xuống là hộ nghèo.

Theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/1/2011 của
Thủ tướng Chính phủ “Về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn
2011-2015” như sau:
 Mức chuẩn nghèo:
- Khu vực nông thôn: Những hộ có thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
- Khu vực thành thị: Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
 Mức chuẩn cận nghèo:

SVTH: Hoàng Thị Thanh

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hiếu

- Khu vực nông thôn: Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000
đồng/người/tháng đến 520.000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo.
- Khu vực thành thị: Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000
đồng/người/tháng đến 650.000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến đói nghèo
1.1.4.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
- Đất đai không thuận lợi cho sản xuất.
- Địa hình khó khăn.
- Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt.
1.1.4.2. Nhóm nhân tố thuộc về kinh tế
Ảnh hưởng không thuận lợi của những nhân tố thuộc về kinh tế làm gia tăng

nghèo đói và khó khăn đối với xóa đói giảm nghèo bao gồm: Quy mô của nền kinh tế
nhỏ bé, cơ cấu kinh tế lạc hậu, tốc độ tăng trưởng chậm, thu nhập của dân cư thấp, khả
năng huy động nguồn lực vật chất cho XĐGN khó khăn, thị trường bị bó hẹp; ưu tiên
đầu tư nhiều vào vùng động lực phát triển kinh tế sẽ làm giảm nguồn lực cho đầu tư
các vùng nghèo, hỗ trợ người nghèo, phân hóa giàu- nghèo sẽ tăng.
1.1.4.3. Nhóm nhân tố thuộc về xã hội
Những nhân tố xã hội tác động đến nghèo đói và hoạt động XĐGN bao gồm:
Dân số và lao động, trình độ dân trí, đầu tư cho giáo dục, chăm sóc sức khỏe, phong
tục, tập quán, an ninh chính trị, vấn đề cán bộ và tổ chức bộ máy quản lý, điều hành.
1.1.4.4. Nhóm nhân tố thuộc về đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
Là những nhân tố tạo thuận lợi cho XĐGN. Nhóm nhân tố này có tính hai mặt,
cả tích cực lẫn hạn chế. Hạn chế thể hiện ở hai khía cạnh:
Một là, chính sách không phù hợp với quy luật khách quan, không phù hợp với
thực tiễn và thiếu đồng bộ thì tác dụng của chính sách sẽ không cao.
Hai là, tổ chức thực hiện chính sách không tốt thì hiệu quả đạt được của chính
sách sẽ hạn chế.
1.1.4.5. Nhóm nhân tố thuộc về bản thân người nghèo, vùng nghèo
Đối với bản thân người nghèo: Bản thân người nghèo có đủ năng lực và ý chí vươn
lên thoát nghèo là động lực quyết định để thực hiện XĐGN thành công và bền vững.
SVTH: Hoàng Thị Thanh

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hiếu

Đối với vùng nghèo: Vùng nghèo, thông thường là những vùng có nhiều hạn
chế và trở ngại trong phát triển kinh tế- xã hội. Những vùng này thường khó có điều

kiện phát triển hơn so với các vùng khác nên trở thành nghèo.
1.1.5. Ảnh hưởng của nghèo đói đến phát triển kinh tế - xã hội
Nghèo đói là nguyên nhân của hàng loạt những tác động tiêu cực tới phát triển
xã hội và phát triển con người mà biểu hiện cụ thể của nó là:
Thu nhập thấp sẽ ảnh hưởng đến mức sống của con người. Mức sống không đảm
bảo dẫn tới hậu quả tất yếu, đó là suy dinh dưỡng ở trẻ em và giảm tuổi thọ ở người lớn.
Trong điều kiện thu nhập thấp, thì chi tiêu cho giáo dục, cho y tế và cho các sinh hoạt
khác sẽ bị cắt giảm để nhường chỗ cho các chi tiêu về lương thực, về quần áo.
Tỷ lệ phát triển dân số cao dẫn tới áp lực về việc làm. Lực lượng lao động thì
thiếu kiến thức, kỹ năng do được “hưởng” sự chăm sóc kém về giáo dục, đào tạo, dẫn
tới thất nghiệp tràn lan, năng suất lao động thấp. Điều này cũng có nghĩa là thu nhập
thấp và cái vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo hoàn tất chu kỳ của mình.
Mức sống thấp cộng với lối sống du canh du cư đã tồn tại từ lâu đời của đồng
bào miền núi làm cho rừng bị tàn phá nặng nề hơn làm ảnh hưởng đến môi trường
sống. Còn những nơi không có rừng để tàn phá thì nghèo đói, thiếu việc làm sẽ nảy
sinh tự phát dòng di dân ra thành phố, khu công nghiệp, cửa khẩu biên giới để kiếm
sống. Mức độ di chuyển này ngày càng tăng là nguồn gốc gây mất an ninh trật tự và
lây lan các tệ nạn xã hội, kể cả tội phạm.
Nghèo khổ không chỉ gây nhức nhối cho người nghèo ở khía cạnh vật chất mà
còn phải kể đến nghèo khổ về mặt tinh thần. Nó làm giảm khả năng tham gia vào các
hoạt động, thiếu niềm tin và hoài bão trong cuộc sống và dễ bị những ảnh hưởng tiêu
cực chi phối.

SVTH: Hoàng Thị Thanh

9


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hiếu

Nguồn: Trung tâm Thông tin và Tư liệu Dân số - Tổng cục Dân số- KHHGĐ.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa nghèo đói và sự phát triển kinh tế - xã hội
Đói nghèo không chỉ là vấn đề riêng của những người rơi vào cảnh đói nghèo,
mà còn là một vấn đề xã hội lớn, cần tới sự quan tâm của toàn xã hội. Bởi vì đói nghèo
có thể gây ra những tác động tiêu cực cả về mặt kinh tế và xã hội sâu sắc: Đói nghèo
gây suy thoái kinh tế; gia tăng tội phạm xã hội; tăng dịch bệnh do không đủ sức khỏe
chống chọi với bệnh tật; gây bất ổn chính trị thậm chí dẫn tới nội chiến, chiến tranh;
làm tăng sự phân biệt đối xử giữa người nghèo và người giàu; làm giảm tuổi thọ của
con người.
1.1.6. Xóa đói giảm nghèo
Xóa đói giảm nghèo là tổng thể các biện pháp, chính sách của Nhà nước và xã
hội hay là của chính những đối tượng thuộc diện đói nghèo nhằm tạo điều kiện để họ
có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập không đáp ứng được nhu cầu tối
thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo trong quy định theo từng địa phương, khu vực, quốc gia.
Xét về mặt lí luận thì các chương trình XĐGN là một hệ thống các giải pháp xác định
rõ vai trò của các tổ chức trong xã hội, trong việc phân phối hợp lí các hành động của
mình đề nâng cao mức sống cho người nghèo, tạo cho họ những cơ hội trong đời sống
bằng chính sức lao động của bản thân.
Xóa đói giảm nghèo phải đặt trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của
từng của từng vùng, từng địa phương. Phải tìm ra cho được lợi thế của mình để bố trí
chiến lược và sách lược phát triển kinh tế của mình.
SVTH: Hoàng Thị Thanh

10


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hiếu

Xóa đói giảm nghèo là một chiến lược của Chính phủ Việt Nam nhằm giải
quyết vấn đề đói nghèo và phát triển kinh tế tại Việt Nam. Đói nghèo là vấn đề ảnh
hưởng đến sự phát triển bền vững, đồng thời là vấn đề xã hội nhạy cảm nhất. Không
thể lãng quên nhóm cộng đồng yếu thế, ít cơ hội theo kịp tiến trình phát triển mà
Chính phủ với việc cải cách, sửa đổi những khiếm khuyết của thể chế kinh tế để nhóm
nghèo đói tự vươn lên xóa đói giảm nghèo.
1.2.Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực tiễn nghèo đói trên thế giới
Cho dù thế giới đã hoàn thành mục tiêu giảm đói nghèo - mục tiêu đầu tiên
trong 8 Mục tiêu Thiên niên kỷ (MDG) được Đại hội đồng LHQ thông qua năm 2000 trước thời hạn tới 5 năm song cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đang đặt ra những
thách thức mới.
Chống đói nghèo là cuộc chiến mà cả cộng đồng quốc tế nỗ lực tiến hành từ
nhiều thập kỷ qua. Từ năm 1990 đến năm 2010, số lượng người nghèo giảm một nửa,
tương đương với gần 1 tỷ người. Tỷ lệ nghèo bắt đầu giảm mạnh vào cuối thế kỷ XX
chủ yếu là do các nước đang phát triển tăng trưởng, từ tỷ lệ trung bình hàng năm 4,3%
trong 1960- 2000 đến 6% trong 2000- 2010.
Mặc dù đạt được nhiều thành quả đáng ghi nhận, hoàn thành trước thời hạn mục
tiêu giảm đói nghèo, song cuộc khủng hoảng tài chính – kinh tế toàn cầu bùng phát
năm 2008 ở Mỹ rồi lan nhanh ra khắp thế giới đã tác động tiêu cực tới thành tựu giảm
đói nghèo trên toàn cầu. Năm 2012, thế giới vẫn còn 1,3 tỷ người sống cùng khổ, 900
triệu người thường xuyên thiếu dinh dưỡng, 1 tỷ người thường xuyên thiếu vitamin và
khoáng chất. Theo Tổ chức lao động quốc tế, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã
khiến hơn 30 triệu người bị mất việc làm kể từ khi khủng hoảng bùng nổ năm 2008,
nâng tổng số người thất nghiệp lên mức 220 triệu năm2012, trong đó thanh niên chiếm
hơn 1/3. Nguy cơ thất nghiệp đang có chiều hướng tiếp tục gia tăng khi những chính
sách thắt lưng buộc bụng của nhiều quốc gia trên thế giới đang ảnh hưởng trực tiếp
đến an sinh xã hội, làm trầm trọng thêm tình trạng thất nghiệp.


SVTH: Hoàng Thị Thanh

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hiếu

1.2.2. Thực tiễn nghèo đói và công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam
1.2.2.1. Thực tiễn nghèo đói ở Việt Nam
Theo báo cáo của Bộ Lao động – Thương binh xã hội, trong giai đoạn 20052012 (theo chuẩn cũ), tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm từ 22% (năm 2005) xuống còn
9,45% (năm 2010). Giai đoạn 2010 – 2013 (chuẩn mới), tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm
từ 14,2% (năm 2010) xuống 9,6% (năm 2012) và 7,6 (năm 2013). Tuy nhiên, tỷ lệ tái
nghèo, phát sinh nghèo mới chiếm khoảng 25% đến 30%. Tỷ lệ hộ nghèo mặc dù giảm
nhanh ở các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc nhưng tỷ trọng
hộ nghèo dân tộc thiểu số lại chiếm gần 50% tổng số hộ nghèo cả nước.
Theo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2012 được Bộ Lao
động- Thương binh xã hội công bố, cả nước có 2.149.110 hộ nghèo (9,6%), 1.469.727
hộ cận nghèo (6,57%).
Trong đó, miền núi Tây Bắc có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất với 28,552%; tiếp đến
là miền núi Đông Bắc 17,39%; Bắc Trung Bộ 15,01%; Tây Nguyên 15%; Duyên hải
miền Trung 12,2%; đồng bằng sông Cửu Long 9,24%; đồng bằng sông Hồng 4,89%;
Đông Nam Bộ 1,27%.
10 tỉnh, thành có tỷ lệ hộ nghèo dưới 5% là: Quảng Ninh 3,52%; Hà Nội 1,52%;
Bắc Ninh 4,27%; Hải Phòng 4,21%; Đà Nẵng 0,97%; Tây Ninh 2,97%; Đồng Nai 0,91%;
Bà Rịa- Vũng Tàu 1,71%; Thành phố Hồ Chí Minh 0,00033%; Long An 4,58%.
Một số tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo còn cao như: Điện Biên 38,25%; Lai Châu
31,82%; Hà Giang 30,13%; Cao Bằng 28,22%; Yên Bái 29,23%.
Về tỷ lệ hộ cận nghèo, vùng có tỷ lệ cao nhất là Bắc Trung Bộ 13,04%; miền

núi Tây Bắc 11,48%; Duyên hải miền Trung 9,32%; miền núi Đông Bắc 8,92%; đồng
bằng sông Cửu Long 6,51%; Tây Nguyên 6,19%; đồng bằng sông Hồng 4,58%; Đông
Nam Bộ 1,08%.
1.2.2.2. Công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam
XĐGN luôn là một trong những mục tiêu trọng tâm trong mối quan tâm chung
của Đảng, Nhà nước, nhân dân Việt Nam. Trong thực tế, hoạt động giảm nghèo đã đạt
được những tiến bộ đáng kể nhưng còn không ít khó khăn, thách thức cần vượt qua để
thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp quốc mà Việt Nam đã cam kết.
SVTH: Hoàng Thị Thanh

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hiếu

Tỷ lệ đói nghèo ở nước ta đã giảm một cách tích cực. Tính đến năm 2012, đã
có 500 nghìn lượt hộ nghèo được hỗ trợ về nhà ở, 542 triệu lượt người được hỗ trợ bảo
hiểm xã hội. Điều kiện sống của người nghèo được cải thiện. Tỷ lệ hộ nghèo và các
huyện nghèo giảm nhanh, hoàn thành vượt mục tiêu Quốc hội đề ra từ 14,2% (năm
2010) xuống còn 9,6% (năm 2012). Thông qua thực hiện Chương trình 135 giai đoạn
II, tỷ lệ hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn giảm từ 47% (năm 2006)
xuống còn 28,8% (năm 2010). Tỷ lệ các xã có đường giao thông cho xe cơ giới từ
trung tâm xã đến thôn, bản lên tới 80,7%. 2,2 triệu hộ được hỗ trợ giống cây trồng, vật
nuôi; xây dựng được 6.834 mô hình phát triển nông, lâm, ngư nghiệp. Sau gần 4 năm
thực hiện, tỷ lệ hộ nghèo ở 62 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a đã giảm từ 58,33%
(năm 2010) xuống còn 43,89% (năm 2012), bình quân giảm trên 7%/năm. Các địa
phương đã hỗ trợ 1.340 lao động ở các huyện nghèo đi xuất khẩu lao động, nâng tổng
số lao động xuất khẩu lao động qua gần 4 năm lên gần 8.500 người. Các địa phương

còn tổ chức đào tạo nghề cho hơn 10.000 lao động nghèo để tạo việc làm tại chỗ,
ngoài địa bàn hoặc tham gia xuất khẩu lao động. 225 nghìn hộ được vay vốn với tổng
số tiền 1.122 tỷ đồng với lãi suất ưu đãi để chăn nuôi gia cầm, gia súc, phát triển
ngành nghề.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cũng đã đề xuất Chính phủ nghiên cứu
điều chỉnh, bổ sung một số cơ chế, chính sách cụ thể cho các hộ mới thoát nghèo được
hưởng các chính sách như đối với hộ nghèo 2-3 năm; hỗ trợ mức đóng 100% bảo hiểm
y tế đối với người thuộc hộ cận nghèo đang sinh sống tại vùng khó khăn, đặc biệt khó
khăn, đang sinh sống ở các tỉnh vùng núi phía Bắc và Tây Nguyên; hỗ trợ 5% chi phí
đồng chi trả cho người thuộc hộ nghèo khám chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế.

SVTH: Hoàng Thị Thanh

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hiếu

1.2.3. Thực tiễn đói nghèo và công tác xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Trị
1.2.3.1. Thực tiễn đói nghèo ở tỉnh Quảng Trị
Bảng 1.1: Tỷ lệ nghèo của tỉnh Quảng Trị theo chuẩn nghèo
áp dụng giai đoạn 2006- 2010
Năm 2006

Số
hộ
nghè
o

38.08
5

Năm 2007

Tỷ

nghè
o

nghè

nghè

o

o

hộ
nghè
o

(%)

30.88
6

Số

lệ hộ


hộ

(%)
28,4

Tỷ

Số

lệ hộ

Năm 2008

22,3

27.98
2

Năm 2009

Tỷ

Số

lệ hộ
nghè
o

hộ

nghè
o

(%)
19,8

24.02
8

Tỷ

Số

lệ hộ
nghè
o

hộ
nghè

20.51
8

2010

Tỷ

Số

lệ hộ

nghè
o

o

(%)
16,8

Cuối năm

Năm 2010

hộ
nghè
o

(%)
13,7

18.04
8

Tỷ
lệ hộ
nghè
o
(%)
12,0

Nguồn: Trang thông tin điện tử tỉnh Quảng Trị (www.quangtri.gov.vn)

Bảng 1.2: Tỷ lệ nghèo của tỉnh Quảng Trị theo chuẩn nghèo
áp dụng giai đoạn 2011-2015
Năm 2011
Địa phương

Tỉnh Quảng Trị

Số hộ nghèo
29.635

Năm 2012

Tỷ lệ hộ nghèo
(%)
19,79

Số hộ nghèo
25.376

Tỷ lệ hộ nghèo
(%)
16,41

Nguồn: Trang thông tin điện tử tỉnh Quảng Trị (www.quangtri.gov.vn)
Thực trạng nghèo tại thời điểm đầu năm 2011: Toàn tỉnh có 20 xã và 29
thôn, bản đặc biệt khó khăn ở vùng miền núi và 12 xã đặc biệt khó khăn vùng ven
biển, bãi ngang. Năm 2011, theo chuẩn nghèo 2011- 2015, toàn tỉnh có 29.635 hộ
nghèo (chiếm 19,79%); 22.978 hộ cận nghèo (chiếm 15,28%).
Hộ nghèo phân theo vùng:
- Vùng thành thị: 4.296 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 14,50%.

- Vùng nông thôn: 25.339 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 85,50%.

SVTH: Hoàng Thị Thanh

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hiếu

Bảng 1.3: Tỷ lệ nghèo của các huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị cuối
năm 2013 đầu năm 2014
Đơn vị:%
Đơn vị

Tỷ lệ hộ nghèo

Tỷ lệ hộ cận nghèo

1. Thành phố Đông Hà

5,12

11,34

2. Thị xã Quảng Trị

3,28


5,24

3. Huyện Cam Lộ

8,40

6,82

4. Huyện Đakrông

30,56

11,33

2. Huyện Gio Linh

11,25

13,48

3. Huyện Hải Lăng

10,72

11,32

4. Huyện Hướng Hóa

21,39


10,20

5. Huyện Triệu Phong

12,05

13,51

6. Huyện Vĩnh Linh

8,42

8,66

7. Huyện Đảo Cồn Cỏ

-

Nguồn: Báo cáo UBND tỉnh Quảng Trị

Qua bảng trên ta thấy, huyện Đakrông có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất trong toàn tỉnh
chiếm 30,56%, đến huyện Hướng Hóa chiếm 21,39%. Thị xã Quảng Trị có tỷ lệ hộ
nghèo thấp nhất chiếm 3,28%. Đakrông và Hướng Hóa là 2 huyện thuộc vùng sâu,
vùng xa, tỷ lệ người dân tộc thiểu số chiếm phần lớn nên tỷ lệ nghèo cao.
Nguyên nhân nghèo ở tỉnh Quảng Trị: có 2 nguyên nhân chính.
- Nguyên nhân khách quan: Nguồn lực của địa phương còn hạn chế, chưa đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội. Điều kiện tự nhiên- xã hội không thuận lợi, khí
hậu, thời tiết khắc nghiệt, thiên tai hạn hán, lũ lụt thường xuyên xảy ra, cơ sở hạ tầng
còn thấp kém, phong tục tập quán sản xuất một số vùng còn lạc hậu.
- Nguyên nhân chủ quan: Đa số người nghèo thiếu kinh nghiệm làm ăn, thiếu

lao động, thiếu việc làm, gia đình đông con, ốm đau, bệnh tật, rủi ro, một số chưa có ý
thức vươn lên trong việc giảm nghèo.
1.2.3.2. Công tác xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Trị
Trong những năm qua, nguồn lực đầu tư cho chính sách giảm nghèo được tỉnh
Quảng Trị quan tâm, ưu tiên bố trí nhằm phát huy hiệu quả chính sách. Tính từ năm
SVTH: Hoàng Thị Thanh

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hiếu

2005-2012, nguồn lực đầu tư cho chính sách giảm nghèo toàn tỉnh thực hiện được hơn
3.381 tỷ đồng. Thông qua nguồn lực đầu tư của nhà nước, đã có 67.822 lượt hộ nghèo
vay 826.267 triệu đồng để phát triển sản xuất, kinh doanh; 3.652 lao động nghèo, cận
nghèo được đào tạo nghề ngắn hạn, tập trung vào các nghề phi nông nghiệp như thêu
ren, chằm nón lá, làm chổi đót, chế biến thực phẩm, đồng thời giải quyết việc làm cho
59.970 lao động, trong đó có 5.815 người được xuất khẩu lao động; cấp 96.953 thẻ
khám, chữa bệnh miễn phí cho người nghèo và đã có 426.620 lượt người nghèo được
khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế của nhà nước; miễn giảm học phí cho 220.924 lượt
học sinh, sinh viên; hỗ trợ xây dựng nhà ở cho 13.429 hộ nghèo; chuyển giao khoa học
kỹ thuật, kiến thức sản xuất cho 2.658 lượt người nghèo; hỗ trợ pháp lý cho 8.971 lượt
người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ tiền điện cho 55.011 lượt hộ nghèo
với kinh phí 19.804 triệu đồng.
Bên cạnh đó, chính sách giảm nghèo được quan tâm, tập trung đầu tư cho các
địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng biển bãi ngang được quan tâm đầu tư đồng bộ góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế- xã hội địa phương như chương trình đặc biệt dành cho các huyện nghèo trong cả

nước theo Nghị quyết 30a của Chính phủ; Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các
xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng miền núi (Chương trình
135); chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào
dân tộc thiểu số nghèo (Chương trình 134); chương trình xây dựng Trung tâm cụm xã
miền núi, chính sách trợ giá, trợ cước; chính sách hỗ trợ di dân tái định cư; chính sách
hỗ trợ đầu tư các xã biên giới. Thông qua các chương trình, chính sách giảm nghèo đặc
biệt, bộ mặt ở nông thôn ở khu vực miền núi, các xã nghèo, khó khăn, vùng biển bãi
ngang đã có nhiều khởi sắc. Các chỉ tiêu xóa đói giảm nghèo nói chung, đặc biệt là ở
vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa đạt được những kết quả đáng khích lệ, ngày
càng xuất hiện nhiều mô hình xóa đói giảm nghèo hiệu quả.
Trong 8 năm từ 2005-2012, toàn tỉnh đã giảm được 29.117 hộ nghèo, bình quân
mỗi năm giảm 3.639 hộ nghèo, góp phần đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về giảm nghèo
vượt kế hoạch của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết Hội đồng nhân dân
tỉnh đề ra với tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm bình quân 3,15%/năm.
SVTH: Hoàng Thị Thanh

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hiếu

Hiện nay, nhiều chính sách giảm nghèo nhưng chủ yếu mang tính hỗ trợ như
chính sách y tế, giáo dục, nhà ở, trong khi đó chính sách đầu tư tạo sinh kế cho người
nghèo chưa nhiều, suất đầu tư thấp như vốn tín dụng ưu đãi, vay vốn giải quyết việc
làm, đào tạo nghề. Các chính sách cũng chưa thật sự hướng vào mục tiêu nâng cao
năng lực thị trường cho người nghèo và hỗ trợ họ tiếp cận thị trường, mà còn mang
nặng tính bao cấp nên phát sinh tư tưởng ỷ lại của người nghèo, tạo ra xu hướng nhiều
hộ dân muốn được vào diện hộ nghèo để được hưởng chính sách.

Bảng 1.4: Dự kiến chỉ tiêu giảm nghèo đến cuối năm 2014 của tỉnh Quảng Trị
Số hộ nghèo giảm

Tỷ lệ hộ nghèo giảm

(Hộ)

(%)

1. Thành phố Đông Hà

207

1,07

2. Thị xã Quảng Trị

38

0,66

3. Huyện Cam Lộ

269

2,16

4. Huyện Đakrông

269


4,03

5. Huyện Gio Linh

569

3,05

6. Huyện Hải Lăng

687

2,97

7. Huyện Hướng Hóa

461

3,06

8. Huyện Triệu Phong

734

3,10

9. Huyện Vĩnh Linh

534


2,20

10. Huyện Đảo Cồn Cỏ

-

-

Tổng cộng

3.768

2,50

Đơn vị

Nguồn: Báo cáo UBND tỉnh Quảng Trị
Mục tiêu giảm nghèo đến cuối năm 2014 của tỉnh Quảng Trị là giảm 2,5%.

SVTH: Hoàng Thị Thanh

17


×