Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng cho vay cá nhân ở ngân hàng TMCP quốc tế việt nam chi nhánh huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.59 KB, 63 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế, nhu cầu vốn
đã và đang là một nhu cầu cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng đời sống của người dân...

uế

Trong nền kinh tế hiện nay, Ngân hàng là một trung gian tài chính, là một kênh dẫn
vốn quan trọng cho toàn bộ nền kinh tế. Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các

H

đối thủ, việc hoàn thiện, mở rộng hoạt động tín dụng là một hướng đi cần thiết để
Ngân hàng tồn tại và phát triển, bên cạnh đó yếu tố có tính quyết định không kém phần

tế

quan trọng đến sự tồn tại của Ngân hàng là chất lượng tín dụng. Nếu việc mở rộng
hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng thì việc nâng cao chất lượng tín

h

dụng sẽ góp phần làm giảm thiểu rủi ro mất vốn của Ngân hàng.

in


Từ thực tế hiện nay, khi xã hội ngày càng phát triển, không chỉ có các công ty,

cK

doanh nghiệp cần vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường mà các cá nhân
cũng là những người cần vốn hơn bao giờ hết. Với những mục đích khác nhau như
kinh doanh, tiêu dùng... Việc vay vốn của cá nhân giúp đẩy nhanh tốc độ chu chuyển

họ

vốn trong nền kinh tế, góp phần tạo nên sự năng động trong nền kinh tế.
Qua thời gian thực tập tìm hiểu tại Ngân hàng cùng với những kiến thức được

Đ
ại

học tại nhà trường, đọc được qua sách báo cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng
dẫn Ths. Đoàn Như Quỳnh và các anh chị trong ngân hàng TMCP Quốc tế Việt NamChi nhánh Huế, tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng cho
vay cá nhân ở ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam-chi nhánh Huế”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát những vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động cho vay
cá nhân.
- Phân tích thực trạng về hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB) - Chi nhánh Huế,
- Đánh giá những mặt đã đạt được và một số hạn chế trong việc cho vay KHCN
cũng như chất lượng của cho vay KHCN tại VIB - Chi nhánh Huế.
Sinh viên: Hoàng Thị Nhã - Lớp: K42 - TCNH

1



Khóa luận tốt nghiệp
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay cá nhân tại VIB Chi nhánh Huế.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cho vay và chất lượng cho vay
khách hàng cá nhân tại VIB Huế trong giai đoạn từ 2009 đến 2011.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Tại phòng khách hàng cá nhân Ngân hàng thương mại cổ

uế

phần Quốc Tế Việt Nam - Chi nhánh Huế

Tế Việt Nam - Chi nhánh Huế giai đoạn 2009 - 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu

H

- Phạm vi thời gian: Các số liệu phân tích được lấy từ Ngân hàng TMCP Quốc

tế

- Phương pháp phân tích định tính: Đọc, tổng hợp, phân tích thông tin từ giáo

đơn vị thực tập hay tra cứu Internet...

h

trình, sách báo nghiệp vụ, các văn bản pháp luật, các tài liệu nghiệp vụ có liên quan tại


in

- Phương pháp nghiên cứu định lượng: Phương pháp xử lý số liệu thứ cấp: sau

cK

khi được Ngân hàng cung cấp số liệu thứ cấp, tiến hành xử lý số liệu bằng phần mềm
Excel. Tiếp đó, sử dụng phương pháp so sánh và phân tích xu hướng để xem xét biến
động của vấn đề nghiên cứu và so sánh chúng giữa các thời kỳ. Từ đó, tìm ra những

họ

cái đạt được, chưa đạt được, kinh nghiệm và rút ra những bài học cho tương lai.
6. Kết cấu đề tài

Đ
ại

Đề tài gồm có 3 phần:

Phần I: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương I: Tổng quan về NHTM và hoạt động cho vay cá nhân ở NHTM
Chương II: Thực trạng chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng

TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Huế.
Chương III: Những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng cho vay khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Huế.
Phần III: Kết luận và kiến nghị.


Sinh viên: Hoàng Thị Nhã - Lớp: K42 - TCNH

2


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1

TỔNG QUAN VỀ NHTM VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CÁ NHÂN Ở NHTM

uế

1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm NHTM

H

Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của
nền sản xuất hàng hóa. Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời là kết quả của một quá

tế

trình hình thành và phát triển lâu dài, phù hợp và gắn liền với tiến trình phát triển của
nền sản xuất hàng hóa. Nó được coi là sản phẩm của nền sản xuất hàng hóa, là một bộ


h

phận không thể tách rời và tồn tại như một tất yếu trong nền kinh tế hiện đại. Theo luật

in

các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010 thì:

cK

Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt
động Ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động,
các loại hình Ngân hàng bao gồm Ngân hàng thương mại, Ngân hàng chính sách,

họ

Ngân hàng hợp tác xã.

Ngân hàng thương mại là loại hình Ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt

Đ
ại

động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm
mục tiêu lợi nhuận.

1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
NHTM không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh và lưu thông

hàng hóa như các doanh nghiệp thông thường nhưng nó góp phần thúc đẩy sự phát

triển kinh tế xã hội thông qua ba chức năng chính:
- Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ
yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại tổ chức và cá
nhân trong nền kinh tế: (1) cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi
tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những người cần bổ
Sinh viên: Hoàng Thị Nhã - Lớp: K42 - TCNH

3


Khóa luận tốt nghiệp
sung vốn; và (2) các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại
của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hóa, dịch vụ. Do vậy họ có tiền để tiết
kiệm, sự tồn tại hai loại cá nhân tổ chức trên hoàn toàn độc lập với Ngân hàng. Điều
tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm thứ hai sang nhóm thứ nhất nếu cả hai cùng có lợi.
Ngân hàng thương mại đã thực hiện chức năng này, do vậy nó đã làm tăng tiết kiệm
cho việc đầu tư, ngoài ra nó còn cung cấp những thông tin cụ thể quan trọng chính xác
và đối xứng.

uế

- NHTM có khả năng tạo phương tiện thanh toán: bằng việc cho vay (hay tạo tín
dụng) các NHTM đã tạo ra phương tiện thanh toán, toàn bộ hệ thống Ngân hàng cũng

H

tạo phương tiện thanh toán khi các khoản tiền gửi được mở rộng từ Ngân hàng này đến
Ngân hàng khác trên cơ sở cho vay.

tế


- NHTM là một trung gian thanh toán: Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn
nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia. Thay mặt Khách hàng, Ngân hàng thực hiện thanh

h

toán giá trị hàng hóa và dịch vụ dưới nhiều hình thức khác nhau như thanh toán bằng séc,

in

ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, các loại thẻ, cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử...

cK

1.1.3. Các nghiệp cụ của Ngân hàng thương mại
 Dựa vào bảng cân đối tài sản: bao gồm các nghiệp vụ nội bảng và nghiệp vụ
ngoại bảng.

họ

- Nghiệp vụ nội bảng: bao gồm nghiệp vụ tài sản nợ (nghiệp vụ huy động vốn) và
nghiệp vụ tài sản có (nghiệp vụ sử dụng vốn).

Đ
ại

- Nghiệp cụ tài sản nợ bao gồm các nghiệp vụ chủ yếu như là tiền gửi khách hàng
(tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm), tiền gửi các tổ chức tín dụng khác, tiền gửi
Ngân hàng Nhà nước và kho bạc Nhà nước, vay các tổ chức tín dụng khác, vay Ngân
hàng Nhà nước, vay bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái phiếu...

- Nghiệp vụ tài sản có bao gồm các nghiệp vụ chủ yếu như là cho vay đối với
khách hàng, đầu tư chứng khoán, cho vay các tổ chức tín dụng khác.
- Nghiệp vụ ngoại bảng: là các nghiệp vụ không được phản ánh trên bảng cân đối
tài sản của NHTM, chủ yếu là các hoạt động dịch vụ và bảo lãnh Ngân hàng.
 Dựa vào đối tượng khách hàng: bao gồm nghiệp vụ đối với khách hàng doanh
nghiệp và nghiệp vụ đối với khách hàng cá nhân.
Sinh viên: Hoàng Thị Nhã - Lớp: K42 - TCNH

4


Khóa luận tốt nghiệp
- Nghiệp vụ đối với khách hàng doanh nghiệp: so với khách hàng cá nhân
(KHCN), khách hàng doanh nghiệp (KHDN) là đối tượng khách hàng thường chiếm tỷ
trọng nhỏ hơn về mặt số lượng nhưng chiếm tỷ trọng lớn hơn về mặt doanh số giao
dịch. Do vậy, giao dịch với KHDN, Ngân hàng có thể tiết kiệm được chi phí giao dịch
dựa vào lợi thế về quy mô giao dịch. Đối với KHDN, NHTM có thể thực hiện các
nghiệp vụ sau đây: tiền gửi thanh toán, thanh toán không dùng tiền mặt giữa các DN,
thanh toán quốc tê, bao thanh toán, mua bán ngoại tệ với DN, cho vay đối với DN, bảo

uế

lãnh đối với DN, môi giới chứng khoán, tư vấn tài chính...
- Nghiệp vụ đối với khách hàng cá nhân: ngược với KHDN, KHCN thường

H

chiếm tỷ trọng lớn về số lượng nhưng lại chiếm tỷ trọng nhỏ hơn về doanh số giao
dịch. Tuy nhiên, khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu giao dịch của KHCN ngày càng


tế

tăng thì nghiệp vụ Ngân hàng đối với KHCN ngày càng trở nên đáng chú ý hơn. Đối
với KHCN, Ngân hàng có thể thực hiện các nghiệp vụ sau: tiền gửi cá nhân, tiền gửi

h

tiết kiệm, thẻ thanh toán, thanh toán qua ngân hàng, cho vay tiêu dùng, cho vay xây

in

dựng, sửa chữa nhà, mua bán nhà, cho vay trả góp, cho vay kinh tế hộ gia đình...

1.2.1. Khái niệm

cK

1.2. Các vấn đề về cho vay cá nhân ở NHTM

Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng

họ

hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ tín dụng
được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi chế độ

Đ
ại

tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi hàng

hóa. Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật hàng hóa. Về sau, tín dụng đã chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ.
Như vậy, tín dụng Ngân hàng là việc Ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng
một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả bằng các
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng
và các nghiệp vụ khác.
1.2.2. Khái niệm cho vay cá nhân
Cho vay cá nhân là một bộ phận trong hoạt động cho vay của Ngân hàng, nó là
hình thức cho vay được phân chia căn cứ vào chủ thể vay vốn. Cho vay cá nhân, hộ
Sinh viên: Hoàng Thị Nhã - Lớp: K42 - TCNH

5


Khóa luận tốt nghiệp
gia đình (tín dụng bán lẻ): gọi là bán lẻ vì những cá nhân thường vay với những khoản
vay có giá trị nhỏ chủ yếu nhằm vào mục đích tiêu dùng.
Đặc điểm của khách hàng cá nhân: số lượng khách hàng đông và phân bố rộng
khắp, có số lượng tài khoản và số giao dịch lớn nhưng quy mô của từng giao dịch
thường nhỏ, tư cách phẩm chất của KHCN thường khó xác định, chủ yếu dựa vào cách
đánh giá, cảm nhận, kinh nghiệm của CBTD. Đây là điều rất quan trọng quyết định sự
hoàn trả của khoản vay.

uế

1.2.3. Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng

Trong nền kinh tế thị trường cho vay khách hàng cá nhân hoạt động rất đa dạng

H


và phong phú. Tuỳ theo tiêu thức phân loại mà hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
được phân thành nhiều loại khác nhau:

tế

 Căn cứ vào mục đích cho vay, hoạt động cho vay có thể được phân thành:

in

- Cho vay tiêu dùng cá nhân.

h

- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.

- Cho vay mua bán bất động sản.

cK

- Cho vay sản xuất nông nghiệp.

- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu,...

họ

 Căn cứ vào thời hạn cho vay, hoạt động cho vay được chia ra hai loại chính là:
- Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay có thời hạn dưới một năm và thường

Đ
ại


được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho nhu
cầu sinh hoạt của cá nhân.
- Cho vay trung và dài hạn: là hình thức cho vay có thời hạn trên 1 năm, được

cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây
dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh. Cung cấp vốn cho xây dựng
cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có qui mô lớn.
Cho vay trung hạn và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một phần
tối thiểu cho hoạt động sản xuất.
 Căn cứ vào hình thức đảm bảo, cho vay cá nhân được chia thành hai loại: cho
vay cá nhân có tài sản đảm bảo và cho vay cá nhân không có tài sản đảm bảo.
Sinh viên: Hoàng Thị Nhã - Lớp: K42 - TCNH

6


Khóa luận tốt nghiệp
- Cho vay cá nhân có tài sản đảm bảo: là hình thức cho vay cá nhân có tài sản cầm
cố, thế chấp hoặc có bảo lãnh của người thứ ba. Hình thức cho vay này áp dụng đối với
những khách hàng không đủ uy tín, khi vay vốn phải có tài sản đảm bảo hoặc phải có
người bảo lãnh. Tài sản đảm bảo hoặc bảo lãnh của người thứ ba là căn cứ pháp lý để
Ngân hàng có thêm nguồn thu dự phòng khi nguồn thu chính (dòng tiền) của con nợ
thiếu hụt, tạo áp lực buộc con nợ phải trả nợ, giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng.
- Cho vay cá nhân không có tài sản đảm bảo: là hình thức cho vay cá nhân không

uế

có tài sản cầm cố, thế chấp hay không có bảo lãnh của người thứ ba. Loại cho vay này
áp dụng cho những khách hàng mới, có hệ số tín nhiệm cao.


H

 Căn cứ vào phương thức cho vay, hoạt động cho vay được chia thành:

tế

- Cho vay theo món.

- Cho vay theo hạn mức thấu chi

h

- Cho vay theo hạn mức tín dụng.

in

 Căn cứ theo phương thức hoàn trả nợ vay, hoạt động cho vay được chia thành:

đáo hạn.

cK

- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi

họ

- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng tài
chính của người đi vay có thể trả nợ bất cứ lức nào.


Đ
ại

 Căn cứ vào đối tượng, hoạt động cho vay được chia làm:
- Cho vay để hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp hay cho vay để bù đắp

mức vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. Loại này thường được thể hiện dưới các hình
thức như: cho vay để dự trữ hàng hóa, cho vay để trang trải chi phí sản xuất và cho
vay để thu mua để thanh toán các khoản nợ dưới mọi hình thức chiết khấu các chứng
từ có giá,...
- Cho vay nhằm hình thành vốn cố định của doanh nghiệp. Loại này thường dùng
để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây
dựng các xí nghiệp, các công trình mới,...
Sinh viên: Hoàng Thị Nhã - Lớp: K42 - TCNH

7


Khóa luận tốt nghiệp
1.2.4. Vai trò của hoạt động cho vay cá nhân
1.2.4.1. Đối với nền kinh tế
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, hoạt động cho vay có các vai trò sau:
Thứ nhất: Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng
thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
- Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh
tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục. Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết

uế


kiệm và đầu tư. Nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng
nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển.

H

- Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, tín dụng là một trong những nguồn vốn
hình thành vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp, vì vậy tín dụng đã góp

tế

phần động viên vật tư hàng hoá đi vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật,
đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.

h

Thứ hai: Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.

in

- Hoạt động của Ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, trên
cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế. Mặt khác quá trình đầu tư tín dụng được thực
doanh hiệu quả.

cK

hiện một cách tập trung, chủ yếu là cho các xí nghiệp lớn, những xí nghiệp kinh

họ

Thứ ba: Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và

ngành kinh tế mũi nhọn.

- Trong thời gian tập trung phát triển nông nghiệp và ưu tiên cho xuất khẩu …

Đ
ại

Nhà nước đã tập trung tín dụng để tài trợ phát triển các ngành đó, từ đó tạo điều kiện
phát triển các ngành khác.
Thứ tư: Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các

doanh nghiệp.

- Đặc trưng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi
nhuận, nhờ vậy mà hoạt động của tín dụng đã kích thích sử dụng vốn có hiệu quả.
Bằng cách tác động như vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp khi sử dụng vốn tín dụng phải
quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng
quay của vốn, tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp.
Thứ năm: Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài.
Sinh viên: Hoàng Thị Nhã - Lớp: K42 - TCNH

8


Khóa luận tốt nghiệp
- Trong điều kiện kinh tế “mở”, tín dụng đã trở thành một trong những phương
tiện nối liền các nền kinh tế các nước với nhau.
1.2.4.2. Đối với khách hàng
- Hoạt động cho vay giúp đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng
vốn cho khách hàng.

- Tín dụng Ngân hàng buộc trách nhiệm khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi
vay trong thời hạn nhất định như thỏa thuận.

uế

1.2.4.3. Đối với Ngân hàng
- Cho vay là hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản

H

có và mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng (từ 70 - 90%).

- Thông qua hoạt động cho vay mà Ngân hàng đa dạng hóa được danh mục tài

tế

sản có, giảm thiểu rủi ro và mở rộng được các loại hình dịch vụ khác như thanh toán,

1.2.5. Quy trình tín dụng

h

thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn...

in

Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước cụ thể từ khi tiếp nhận nhu

cK


cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi Ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân
và thanh lý hợp đồng tín dụng.

Về mặt quản trị, quy trình tín dụng có các tác dụng sau đây:

họ

 Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc phân tích trách nhiệm và quyền hạn của
từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng.

Đ
ại

 Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về

mặt hành chính.

 Quy trình tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt

động tín dụng.

1.2.6. Bảo đảm tín dụng
Bảo đảm tín dụng (hay còn được gọi là bảo đảm tiền vay) là việc tổ chức tín
dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để
thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay.
 Để đảm bảo tiền vay thực sự có hiệu quả đòi hỏi:
- Giá trị tài sản đảm bảo phải lớn hơn nghĩa vụ được đảm bảo.
Sinh viên: Hoàng Thị Nhã - Lớp: K42 - TCNH

9



Khóa luận tốt nghiệp
- Tài sản dùng để đảm bảo nợ vay phải tạo ra được ngân lưu (phải có giá trị và có
thị trường tiêu thụ).
- Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng để đảm
bảo tiền vay.
 Các hình thức đảm bảo tiền vay:
 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp:
- Thế chấp bất động sản.
- Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất.

uế

 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố.
 Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh

H

 Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay

tế

1.3. Chất lượng tín dụng cá nhân của ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng cá nhân

h

Trong điều kiện hiện nay khi nước ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh


in

tế thị trường thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng mạnh mẽ, các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải không ngừng nâng cao vị thế của mình trên

cK

thị trường. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm, giá cả phù hợp. Trong đó chất lượng chiếm vị trí quan trọng hàng đầu quyết
định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các NHTM, khi đây là doanh

họ

nghiệp đặc biệt hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ.
Chất lượng cho vay nói chung có thể được hiểu là mức độ phù hợp của sản phẩm

Đ
ại

đối với yêu cầu của người tiêu dùng hay là tập hợp tính chất của sản phẩm, chứa đựng
mức độ thích ứng của nó để thỏa mãn nhu cầu nhất định theo công dụng của nó với
những chi phí xã hội cần thiết.
Qua đây chúng ta có thể hiểu chất lượng cho vay của Ngân hàng là sự đáp ứng một

cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền) trong quan hệ
tín dụng, đảm bảo an toàn trong việc thu hồi vốn thông qua sự phát huy hiệu quả của
phương án được hình thành bằng đồng tiền vay hay hạn chế thấp nhất rủi ro về đồng
vốn, tăng lợi nhuận của Ngân hàng, phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội.
Hoạt động cho vay cá nhân được đánh giá là có chất lượng khi:
- Mục tiêu đầu tư phù hợp với chiến lược phát triển của nền kinh tế, của xã hội,

phù hợp với xu hướng của thị trường.
Sinh viên: Hoàng Thị Nhã - Lớp: K42 - TCNH

10


Khóa luận tốt nghiệp
- Có biện pháp phòng ngừa, xử lý rủi ro phù hợp với tính chất pháp lý của từng
hình thức cho vay.
- Có tính được hiệu quả kinh tế trực tiếp, các căn cứ để tính toán dựa trên thông
tin đáng tin cậy.
- Thủ tục cho vay, đầu tư chặt chẽ về mặt pháp lý.
- Trong quá trình cho vay, cá nhân vẫn khai thác tốt tài sản, trả nợ cho Ngân hàng
đúng lịch trình cả vốn gốc và lãi.

uế

- Cá nhân được đầu tư có kinh nghiệm sản xuất, có khả năng cạnh tranh cao.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân

H

Trong thời đại ngày nay, bất cứ ai cũng phải thừa nhận vai trò của NHTM, một định
chế được coi là huyết mạch của nền kinh tế. Đặc biệt khi Việt Nam gia nhập WTO vào

tế

tháng 1/2007, đã đánh dấu bước chuyển lớn cho hệ thống Ngân hàng Việt Nam đi kèm
theo đó là những thách thức vô cùng lớn. Trong đó, Ngân hàng là lĩnh vực hoàn toàn mở


h

trong cam kết gia nhập WTO của Việt Nam, đến năm 2010 thì lĩnh vực Ngân hàng đã

in

hoàn toàn mở cửa cho các dịch vụ khối Ngân hàng nước ngoài. Mặc dù đang trong quá
trình cải cách và mở cửa hệ thống Ngân hàng, tuy nhiên chất lượng dịch vụ của các Ngân

cK

hàng Việt Nam vẫn còn trong giai đoạn sơ khai và là một thi trường lớn tiềm năng.
Khi mức sống ngày càng tăng lên, theo đó là nhu cầu của các cá nhân cũng ngày

họ

càng đa dạng. Việc đáp ứng những nhu cầu này đòi hỏi một nguồn tài chính tương đối lớn
và các sản phẩm tín dụng của khối KHCN cũng phải đa dạng, phong phú để có thể thu hút
được khách hàng. Đón đầu được xu hướng trên, VIB cũng đã đưa ra nhiều sản phẩm

Đ
ại

nhằm phục vụ kịp thời và tối đa cho nhu cầu của khối KHCN, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội. Điều cẩn chú ý là khi mà nhu cầu vay vốn ngày càng gia tăng kéo
theo là doanh số cho vay của Ngân hàng cũng tăng theo, cùng với nó là chất lượng hoạt
động cho vay của Ngân hàng có thể bị giảm xuống. Do đó, đi đôi với việc đa dạng hóa
các sản phẩm cho vay KHCN thì việc không ngừng nâng cao chất lượng cho vay cá nhân
là một việc hết sức cần thiết để ngăn ngừa rủi ro mất vốn của Ngân hàng khi cho vay.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay cá nhân

1.3.3.1. Chỉ tiêu định tính
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho
các NHTM, song không phải tất cả các NHTM đều thực hiện tốt hoạt động này. Một
Sinh viên: Hoàng Thị Nhã - Lớp: K42 - TCNH

11


Khóa luận tốt nghiệp
số Ngân hàng gặp khó khăn trong việc không thể tìm được dự án thích hợp cho vay
hoặc gặp khó khăn trong việc huy động vốn. Vì vậy việc xem xét chất lượng hiệu quả
tín dụng cá nhân là hết sức cần thiết, nó giúp Ngân hàng đánh giá lại hoạt động cho
vay của mình từ đó đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, thiếu sót và
đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho vay.
Để đánh giá chất lượng cho vay khách hàng cá nhân, đứng trên góc độ là Ngân
hàng chúng ta phải xem xét cả những chỉ tiêu về mặt định tính và định lượng. Về mặt

uế

định tính, các chỉ tiêu được thể hiện qua một số khía cạnh sau:
 Chất lượng cho vay được thể hiện thông qua khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của

H

khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời, an toàn,
kỳ hạn và phương thức thanh toán phù hợp với chu kỳ kinh doanh của Khách hàng.

tế

 Những Ngân hàng có lịch sử hoạt động lâu đời, cơ sở vật chất trang thiết bị tốt,

đồng thời Ngân hàng tham gia vào nhiều hình thức huy động vốn, đa dạng hóa và không

h

ngừng ứng dụng các dịch vụ Ngân hàng mới. Ngân hàng có tổng nguồn vốn huy động

in

lớn, ổn định, có lượng khách hàng vay đông đảo chứng tỏ ngân hàng có uy tín.

cK

 Chỉ tiêu định tính được thể hiện qua tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc
dân, các dự án vay vốn sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao. Không những thế
chất lượng của hoạt động cho vay còn được thể hiện ở tình trạng xóa đói giảm nghèo,

họ

sự lành mạnh của nền kinh tế, sự an toàn của hệ thống Ngân hàng.
 Ngoài ra chất lượng cho vay cũng còn được xem xét thông qua tình hình hoạt

Đ
ại

động sản xuất kinh doanh của Ngân hàng, tình hình khai thác tiềm năng của Ngân
hàng trên địa bàn hoạt động.
1.3.3.2. Chỉ tiêu định lượng
Chỉ tiêu định lượng bao gồm một số chỉ tiêu cơ bản như sau:
 Chỉ tiêu về doanh số: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản cho vay mà Ngân
hàng cho khách hàng vay trong một khoản thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi

hay chưa thu hồi. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, năm. Chỉ
tiêu này cao hay thấp qua các năm phản ánh được quy mô, cơ cấu hoạt động cho vay
được mở rộng hay thu hẹp. Tùy vào từng thời điểm mà Ngân hàng điều chỉnh quy mô
hoạt động cho vay sao cho hiệu quả nhất.
Sinh viên: Hoàng Thị Nhã - Lớp: K42 - TCNH

12


Khóa luận tốt nghiệp
Doanh số cho vay trong kỳ = Dư nợ cho vay đầu kỳ + Doanh số cho vay
trong kỳ - Dư nợ cho vay cuối kỳ
 Chỉ tiêu về dư nợ: Tổng dư nợ cho vay Ngân hàng bao gồm: dư nợ cá nhân và
dư nợ doanh nghiệp. Chỉ tiêu dư nợ này được tính bằng số tuyệt đối, nó phản ánh
doanh số cho vay của Ngân hàng trong một thời kỳ nhất định thường là một năm.
Tổng dư nợ cao chứng tỏ Ngân hàng cho vay được nhiều, uy tín của Ngân hàng tương
đối tốt, có thể thu hút được nhiều khách hàng. Ngược lại, khi tổng dư nợ thấp chứng tỏ

uế

Ngân hàng không có khả năng mở rộng và phát triển cho vay, từ đó có thể thấy uy tín
của Ngân hàng chưa cao, chưa có khả năng thu hút khách hàng, khả năng tiếp thị kém,

H

ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của cả Ngân hàng. Tuy nhiên, chúng ta không
thể chỉ dựa vào riêng một chỉ tiêu này để đánh giá. Tùy từng thời điểm chỉ tiêu này sẽ

tế


phản ánh những thực trạng khác nhau. Do đó khi đánh giá chúng ta phải đặt vào mối
quan hệ với nguồn vốn điều kiện kinh doanh cụ thể, của khách hàng và Ngân hàng.

h

Chỉ tiêu dư nợ = dư nợ cho vay cá nhân/ tổng dư nợ cho vay

in

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân trên tổng dư nợ

cK

cho vay của Ngân hàng. Qua chỉ tiêu này chúng ta có thể so sánh được quy mô của
cho vay khách hàng cá nhân so với cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng.
Tỷ lệ dư nợ này càng cao chứng tỏ Ngân hàng có quy mô cho vay cá nhân đáp ứng

họ

được nhu cầu của khách hàng cũng như của nền kinh tế. Tùy từng Ngân hàng cụ thể và
tùy từng thời điểm mà Ngân hàng mong muốn tỷ lệ này cao hay thấp.

Đ
ại

 Chỉ tiêu về nợ quá hạn, nợ xấu:
Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không

trả được cho Ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng thì Ngân hàng sẽ
chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý nợ khác gọi là nợ quá hạn. Nợ quá

hạn là khoản nợ thuộc các nhóm 2, 3, 4, 5 theo quy định về phân loại nợ tại quyết định
số 493 của NHNN.
Nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5 theo quy định về phân loại nợ tại quyết định
số 493 của NHNN. Thông thường các khoản nợ này được xử lý bằng cách trích lập dự
phòng để xóa nợ. Khoản dự phòng này được tính toán dựa trên tình hình dư nợ quá
hạn và trên cơ sở các khoản vay được đảm bảo hay không.
Sinh viên: Hoàng Thị Nhã - Lớp: K42 - TCNH

13


Khóa luận tốt nghiệp
Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết 100 đồng cho vay thì có bao nhiêu đồng là nợ quá hạn.
Nếu tại một thời điểm nhất định nào đó tỷ lệ nợ quá hạn chiếm tỷ trọng trên tổng dư
nợ lớn thì nó phản ánh hiệu quả cho vay của Ngân hàng kém và ngược lại.
Tỷ lệ nợ quá han trên tổng dư nợ = Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ = Nợ xấu/ Tổng dư nợ
Phân loại nhóm nợ theo quyết định 493 của NHNN:
- Nợ nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn (quá hạn dưới 10 ngày), là loại nợ tốt, không có
nghi ngờ về khả năng thanh toán.

uế

- Nợ nhóm 2: nợ cần chú ý (quá hạn từ 10 đến 90 ngày), có dấu hiệu suy giảm
sẽ xảy ra nếu những bất lợi tiếp tục còn tồn tại.

H

khả năng trả nợ, tổn thất cuối cùng ước tính sẽ không xảy ra trong giai đoạn này nhưng
- Nợ nhóm 3: nợ dưới chuẩn (quá hạn từ 91 đến 180 ngày), không có khả năng


tế

thu hồi tổn thất một phần.

- Nợ nhóm 4: nợ nghi ngờ (quá hạn từ 181 đến 360 ngày), khả năng tổn thất cao

h

sau khi đã tính đến giá trị thực tế của tài sản đảm bảo (TSĐB).

in

- Nợ nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn (quá hạn trên 360 ngày), không còn khả

cK

năng thu hồi sau mọi nỗ lực thu hồi nợ như phát mãi TSĐB, tố tụng...
 Chỉ tiêu về lợi nhuận:

Chỉ tiêu lợi nhuận 1 = Lợi nhuận cho vay CN/ Tổng dư nợ cho vay CN

họ

Chỉ tiêu lợi nhuận 2 = Lợi nhuận cho vay CN/ Tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân. Nó cho biết một đồng dư nợ cho vay cá nhân mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Đ
ại


Bất kì một khoản cho vay nào cũng sẽ không thể được đánh giá là có chất lượng cao
nếu không đem lại lợi nhuận thực tế cho Ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất
lượng cho vay cá nhân tại Ngân hàng càng tốt, mang lại lợi nhuận cao cho cả Ngân
hàng. Mỗi một Ngân hàng có một cách đánh giá về chỉ tiêu này khác nhau song hầu
như không có một con số chính xác cụ thể nào để làm căn cứ đưa ra so sánh, mà các
Ngân hàng dựa vào chỉ tiêu này của từng dự án cụ thể của từng năm để đánh giá chất
lượng hoạt động cho vay cá nhân của Ngân hàng mình.
 Chỉ tiêu dư nợ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động:
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp cho
chúng ta phân tích, so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy động.
Sinh viên: Hoàng Thị Nhã - Lớp: K42 - TCNH

14


Khóa luận tốt nghiệp
Dư nợ cho vay trên tổng vốn huy động = Tổng dư nợ/ Tổng vốn huy động
 Chỉ tiêu doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân (vòng quay vốn tín dụng)
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, phản ánh
số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số còng quay vốn tín dụng càng
cao thì đồng vốn của ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển liên tục đạt hiệu quả.
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ/ Dư nợ bình quân
1.3.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng

uế

Để hoạt động tín dụng đạt hiệu quả cao, Ngân hàng trước hết phải biết được đâu
là yếu tố tác động đến hiệu quả tín dụng. Có ba nhóm nhân tố chính tác động đến hiệu


H

quả hoạt động tín dụng ở NHTM:
 Nhóm nhân tố từ phía khách hàng
 Nhóm nhân tố khách quan

h

1.3.3.3.1. Nhân tố từ phía khách hàng

tế

 Nhóm nhân tố từ phía ngân hàng

in

 Nhu cầu vay vốn của cá nhân: bất kỳ hàng hóa hay dịch vụ nào muốn tiêu thụ

cK

được thì cần phải có người mua. Tín dụng Ngân hàng cũng vậy, Ngân hàng không thể
cho vay nếu không có người vay. Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế thì nhu cầu
vốn của cá nhân đang càng ngày càng trở nên cần thiết nhưng với từng NHTM thì

họ

không phải lúc nào cũng như vậy. Do số lượng khách hàng cá nhân có quan hệ với
Ngân hàng là có hạn và có những lúc nhu cầu của những khách hàng này là không cao,
chẳng hạn trong giai đoạn hoạt động kinh doanh gặp khó khăn những cá nhân có nhu


Đ
ại

cầu vay sản xuất kinh doanh thường thu hẹp sản xuất. Trong trường hợp đó Ngân hàng
sẽ gặp khó khăn nếu muốn mở rộng tín dụng.
 Khả năng của khách hàng trong việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng

của Ngân hàng: để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro khi cho vay, các NHTM thường đặt ra
các điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng nhằm phân loại, chọn ra các khách hàng có thể hay
không thể cho vay. Chỉ những khách hàng nào đáp ứng đầy đủ những yêu cầu của Ngân
hàng thì mới được xem xét cho vay. Những điều kiện này có thể rất khác nhau tùy theo
từng Ngân hàng cụ thể, song nhìn chung các Ngân hàng đều quan tâm tới các vấn đề sau:
tính hợp lý, hợp pháp của mục đích sử dụng vốn, năng lực tài chính, năng lực sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, tính khả thi của dự án, phương án sản xuất kinh doanh, các
Sinh viên: Hoàng Thị Nhã - Lớp: K42 - TCNH

15


Khóa luận tốt nghiệp
biện pháp bảo đảm. Rõ ràng khả năng của khách hàng trong việc đáp ứng các điều kiện,
tiêu chuẩn tín dụng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng bởi
nếu đa số các khách hàng không thể đáp ứng được yêu cầu của Ngân hàng, có thể do
điều kiện đặt ra quá khắt khe, không thực tế hoặc do khả năng của các cá nhân quá thấp,
thì Ngân hàng không thể mở rộng cho vay trong khi vẫn bảo đảm an toàn tín dụng.
 Khả năng của khách hàng trong việc quản lý và sử dụng khoản vay có hiệu quả:
khi cho vay thì Ngân hàng trông đợi khoản nợ sẽ được lấy từ chính kết quả hoạt động

uế


của dự án chứ không phải bằng cách phát mại tài sản thế chấp, cầm cố. Điều này lại tùy
thuộc vào năng lực của khách hàng. Có nhiều yếu tố cần thiết để đảm bảo cho việc sử

H

dụng vốn của cá nhân đạt hiệu quả cao, trong đó một số nhân tố giữ vai trò quyết định
như: vị thế, năng lực cạnh tranh, năng lực tài chính, khả năng, trình độ của khách hàng...

tế

1.3.3.3.2. Nhân tố từ phía Ngân hàng

 Quy mô và cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn NHTM: muốn cho vay được thì điều

h

kiện trước tiên là Ngân hàng phải có vốn. Nhưng chỉ có vốn thôi thì chưa đủ, do yêu cầu

in

phải đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên nên các khoản vay của Ngân hàng cần

cK

phải được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn trung và dài hạn, bao gồm nguồn vốn có thời hạn
từ một năm trở lên và các nguồn vốn có thời hạn huy động dưới một năm nhưng có tính
ổn định cao trong một thời gian dài. Nếu một Ngân hàng có nguồn vốn dồi dào nhưng chủ

họ


yếu là nguồn vốn ngắn hạn, không ổn định thì khó có thể mở rộng cho vay được. Các
nguồn vốn mà một NHTM có thể sử dụng cho vay cá nhân có quy mô và cơ cấu khác
nhau trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng. Quy mô của các nguồn vốn này là một trong

Đ
ại

những nhân tố quyết định quy mô cho vay cá nhân của Ngân hàng.
 Năng lực của Ngân hàng trong việc thẩm định cho vay: Một trong những tiêu chí

đánh giá chất lượng tín dụng của một Ngân hàng là vốn và lãi vay được hoàn trả đúng
kỳ hạn. Điều này sẽ không có được nếu như việc cho vay không đạt hiệu quả như mong
muốn, hoặc khách hàng cố tình lừa đảo. Để hạn chế nguy cơ đó Ngân hàng cần thực
hiện tốt công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng. Thông thường, công tác thẩm
định khách hàng thường được thực hiện trước và chủ yếu tập trung vào các mặt: tư cách
pháp lý, khả năng tài chính, năng lực, mức độ tín nhiệm của khách hàng. Nếu khách
hàng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu do Ngân hàng đặt ra thì Ngân hàng sẽ tiếp tục xem xét
có cho vay hay không. Vấn đề đặt ra ở đây là thủ tục và các điều kiện, tiêu chuẩn được
Sinh viên: Hoàng Thị Nhã - Lớp: K42 - TCNH

16


Khóa luận tốt nghiệp
sử dụng làm căn cứ để đánh giá khách hàng và mục đích vay có hợp lý không. Nếu thủ
tục rườm rà, các tiêu chuẩn đặt ra quá khắt khe, không phù hợp với thực tế thì sẽ có rất ít
khách hàng thỏa mãn được nhu cầu của Ngân hàng. Điều đó gây trở ngại cho Ngân hàng
trong việc thu hút thêm khách hàng, mở rộng quan hệ tín dụng. Ngược lại, nếu quy trình
điều kiện đặt ra không chặt chẽ có thể khiến cho Ngân hàng sai lầm trong việc ra quyết
định cho vay, dẫn đến rủi ro tín dụng. Chính vì vậy, trong quá trình hoạt động các

NHTM phải không ngừng cải tiến, hoàn thiện công tác thẩm định của mình.

uế

 Năng lực giám sát và xử lý tình huống tín dụng của Ngân hàng: cho dù công tác
thẩm định được tiến hành tốt giúp cho Ngân hàng lựa chọn được những khách hàng tốt,

H

những dự án khả thi có khả năng sinh lời cao song đó chưa phải là sự đảm bảo chắc chắn
để có được chất lượng tín dụng cao, ở đây là đối với tín dụng cá nhân. Bởi lẽ hoạt động

tế

sản xuất kinh doanh luôn chứa đựng các rủi ro tiềm ẩn không thể lường trước được,
những khoản vay, những phương án sản xuất kinh doanh trong quá tình thực hiện cũng

h

nảy sinh những tình huống ngoài dự kiến cũng như thu nhập của các cá nhân không phải

in

là luôn luôn ổn định để có thể trả được nợ cho Ngân hàng đủ và đúng thời hạn. Chính vì
vậy mà công tác giám sát và xử lý các tình huống tín dụng sau khi cho vay có ý nghĩa rất

cK

quan trọng. Họat động giám sát chủ yếu tập trung vào các vấn đề như: sự tuân thủ đúng
mục đích vay vốn của khách hàng, tình hình hoạt động thực tế của các phương án sản xuất


họ

kinh doanh, tiến độ trả nợ, quá trình sử dụng, bảo quản và biến động tài sản của khách
hàng, những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình cho vay. Thực hiện tốt công tác bày sẽ
giúp Ngân hàng phát hiện và ngăn chặn kịp thời những biểu hiện tiêu cực như: sử dụng

Đ
ại

vốn sai mục đích, âm mưu tẩu tán tài sản, lừa đảo Ngân hàng. Đồng thời qua việc luôn
bám sát hoạt động của khách hàng thì Ngân hàng có thể có biện pháp giúp đỡ khách hàng
thông qua việc cung cấp những thông tin bổ ích, kịp thời, đưa ra các lời khuyên hoặc trực
tiếp giúp đỡ khi khách hàng gặp khó khăn bằng cách gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ,
cho vay thêm,... Qua đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân.
 Chính sách cho vay của Ngân hàng: Chính sách cho vay của Ngân hàng là một hệ
thống các biện pháp liên quan đến việc mở rộng hoặc hạn chế hoạt động cho vay nhằm
đạt được mục tiêu của Ngân hàng đó trong từng thời kỳ. Với ý nghĩa như vậy, rõ ràng
chính sách cho vay có tác động rất lớn đến chất lượng cho vay của Ngân hàng. Trước hết
là về mặt quy mô cho vay, nếu chính sách cho vay của một Ngân hàng trong một thời kỳ
Sinh viên: Hoàng Thị Nhã - Lớp: K42 - TCNH

17


Khóa luận tốt nghiệp
nào đó là hạn chế cho vay với khách hàng cá nhân thì có nghĩa quy mô cho vay cá nhân
của Ngân hàng đó sẽ bị thu hẹp. Khi đó không thể nói chất lượng cho vay của Ngân hàng
đó là tốt ít ra là về mặt quy mô. Ngoài ra, chính sách cho vay của Ngân hàng còn bao gồm
một loạt các vấn đề như quy định về điều kiện, tiêu chuẩn cho vay đối với khách hàng,

lĩnh vực tài trợ, biện pháp bảo đảm tiền vay, quy trình quản lý cho vay, lãi suất... Nếu
chính sách cho vay được xây dựng và thực hiện một cách khoa học và chặt chẽ, kết hợp
được hài hòa lợi ích của Ngân hàng, của khách hàng và của xã hội thì sẽ hứa hẹn một chất

uế

lượng cho vay tốt. Ngược lại, nếu việc xây dựng và thực hiện chính sách cho vay không
hợp lý, không khoa học thì chắc chắn chất lượng cho vay nói chung và chất lượng cho vay

H

khách hàng cá nhân nói riêng của Ngân hàng sẽ không cao thậm chí rất thấp.

 Thông tin tín dụng: Thông tin luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho công tác quản

tế

lý dù ở bất kỳ lĩnh vực nào. Trong hoạt động cho vay của Ngân hàng cũng vậy, để
thẩm định dự án, thẩm định khách hàng trước hết phải có thông tin về dự án, về khách

h

hàng đó, để làm tốt công tác giám sát sau khi cho vay cũng cần có thông tin. Thông tin

in

càng chính xác, kịp thời thì càng thuận lợi cho Ngân hàng trong việc đưa ra quyết định
cho vay, theo dõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả nợ. Thông tin chính xác kịp thời

cK


đầy đủ còn giúp cho Ngân hàng xây dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, chính
sách cho vay một cách linh hoạt cho phù hợp với tình hình thực tế. Tất cả những điều

họ

đó góp phần nâng cao chất lượng cho vay của Ngân hàng.
 Công nghệ Ngân hàng, trang thiết bị kỹ thuật cũng là một nhân tố tác động tới
chất lượng cho vay của Ngân hàng, nhất là trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển

Đ
ại

như hiện nay. Một Ngân hàng sử dụng công nghệ hiện đại được trang bị các phương
tiện kỹ thuật chất lượng cao sẽ tạo điều kiện đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời
gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng vay vốn. Đó là tiền đề để
Ngân hàng thu hút khách hàng, mở rộng tín dụng. Sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ
thuật hiện đại còn giúp cho việc thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, công tác
lập kế hoạch, xây dựng chính sách cho vay cũng có hiệu quả hơn.
 Chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự của Ngân hàng: Cho dù khoa học kỹ thuật
hiện đại đã mở ra cơ hội tự động hóa trong nhiều lĩnh vực song nhân tố con người vẫn
luôn giữ vai trò quyết định. Đặc biệt trong hoạt động cho vay của Ngân hàng là hoạt động
phức tạp, có liên quan đến nhiều vấn đề của đời sống xã hội thì vai trò của con người lại
Sinh viên: Hoàng Thị Nhã - Lớp: K42 - TCNH

18


Khóa luận tốt nghiệp
càng quan trọng. Các phương tiện kỹ thuật hiện đại chỉ có thể trợ giúp chứ không thể thay

thế được sự nhạy cảm hay kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Do đó vấn đề nhân sự là vấn
đề cực kỳ quan trọng đối với mỗi Ngân hàng, trong đó nổi bật lên hai vấn đề: chất lượng
nhân sự và quản lý nhân sự. Chất lượng nhân sự ở đây không chỉ đơn thuần đề cập đến
trình độ chuyên môn mà còn bao gồm cả lương tâm, đạo đức, tác phong, kỷ luật lao động
của người cán bộ Ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng. Chất lượng nhân sự
tốt, biểu hiện ở sự năng động sáng tạo trong công việc, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ

uế

chức kỷ luật cao của các cán bộ, trong một chừng mực nào đó có thể giúp Ngân hàng bù
đắp lại những hạn chế về công nghệ, kỹ thuật, nhờ đó mà Ngân hàng vẫn có thể tồn tại và

H

phát triển được cho dù phải cạnh tranh với những đối thủ có tiềm lực mạnh hơn về công
nghệ, trang thiết bị kỹ thuật. Bên cạnh chất lượng nhân sự thì công tác quản lý nhân sự

tế

cũng cần đặc biệt chú ý, bởi lẽ không phải cứ có cán bộ tín dụng giỏi là có chất lượng tín
dụng cao. Mỗi cán bộ tín dụng đều có những điểm mạnh điểm yếu riêng, điều quan trọng

h

là phải bố trí, sắp xếp công việc của họ sao cho phát huy thế mạnh và hạn chế điểm yếu

in

của từng người, đồng thời có chế độ đãi ngộ hợp lý nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm,
tạo sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động của từng thành viên trong một guồng máy thống


cK

nhất cùng hướng tới một mục tiêu chung là nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng.
1.3.3.3.3. Nhân tố khách quan

họ

a. Môi trường kinh tế xã hội

 Môi trường tự nhiên: Nói chung môi trường tự nhiên không tác động trực tiếp tới
hoạt động tín dụng của Ngân hàng mà vai trò của nó thể hiện qua sự tác động đến hoạt

Đ
ại

động sản xuất kinh doanh, tình hình kinh tế của khách hàng cá nhân, đặc biệt là các cá
nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình kinh tế phụ thuộc nhiều vào điều kiện
tự nhiên như các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông lâm ngư nghiệp. Điều
kiện tự nhiên diễn biến thuận lợi hay bất lợi sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của khách hàng, do đó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của khách hàng.
 Môi trường kinh tế: Là một tế bào trong nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của
Ngân hàng chịu ảnh hưởng rất nhiều của môi trường này. Sự biến động của nền kinh tế
theo chiều hướng tốt hay xấu sẽ làm cho hiệu quả hoạt động của Ngân hàng và khách
hàng cá nhân biến động theo. Đặc biệt, trong điều kiện quốc tế hóa mạnh mẽ như hiện
nay, hoạt động của các Ngân hàng và cá nhân không chỉ chịu ảnh hưởng của môi
Sinh viên: Hoàng Thị Nhã - Lớp: K42 - TCNH

19



Khóa luận tốt nghiệp
trường kinh tế trong nước mà cả môi trường kinh tế quốc tế. Những tác động do môi
trường kinh tế gây ra có thể là trực tiếp đối với Nngân hàng hoặc tác động xấu đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh, thu nhập của các cá nhân, qua đó gián tiếp ảnh hưởng
tới chất lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng.
 Môi trường chính trị, xã hội: Sự ổn định của môi trường chính trị, xã hội là một
căn cứ quan trọng để ra quyết định của các nhà đầu tư. Nếu môi trường này ổn định thì
các nhà đầu tư sẽ yên tâm thực hiện việc mở rộng đầu tư và do đó như cầu vốn tín dụng cá

uế

nhân của Ngân hàng tăng lên. Ngược lại nếu môi trường bất ổn thì họ sẽ tìm cách thu hẹp
sản xuất để bảo toàn vốn, hạn chế rủi ro khi đó nhu cầu vốn tín dụng Ngân hàng giảm.

H

b. Môi trường pháp lý

Môi trường pháp lý không chặt chẽ nhiều khe hở và bất cập sẽ tạo cơ hội cho các cá

tế

nhân, doanh nghiệp yếu kém làm ăn bất chính, lừa đảo lẫn nhau và lừa đảo Ngân hàng.
Môi trường pháp lý không chặt chẽ và thiếu sự ổn định cũng khiến các cá nhân trung thực

h

e dè, không dám mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh hoặc tâm lý e ngại trong


in

việc vay tiền cho mục đích tiêu dùng, do đó hạn chế nhu cầu về vốn tín dụng Ngân hàng.
1.4. Các nghiên cứu trước đây về đề tài chất lượng cho vay cá nhân

cK

a. Phan Thị Thùy Dung (2011) “Những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả cho
vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh Huế”, luận

họ

văn tốt nghiệp, Đại học Kinh tế Huế.

Nội dung nghiên cứu của đề tài này dựa trên cơ sở lý luận khoa học về hoạt động
cho vay dành cho KHCN và việc phân tích thực trạng của hoạt động cho vay KHCN

Đ
ại

tại Ngân hàng TMCP Công thương - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008 - 2010, từ đó đưa
ra giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP
Công thương - Chi nhánh Huế.
b. Trần Ngọc Hùng (2011) “Thực trạng hoạt động cho vay KHCN tại VIB - Chi

nhánh Huế”, chuyên đề tốt nghiệp, Đai học Kinh tế Huế.
Nội dung của chuyên đề này là dựa trên cơ sở lý luận khoa học về hoạt động cho
vay KHCN và thực tiễn nghiên cứu, phân tích, đánh giá hoạt động cho vay KHCN tại
VIB Huế để đề ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
cho vay KHCN tại VIB Huế.


Sinh viên: Hoàng Thị Nhã - Lớp: K42 - TCNH

20


Khóa luận tốt nghiệp

Chương 2

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ
VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUẾ
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam - Chi nhánh Huế

uế

2.1.1. Lịch sử hình thành
Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam (gọi tắt là Ngân hàng Quốc

H

Tế - VIB Bank) chính thức đi vào hoạt động ngày 18 tháng 9 năm 1996 theo quyết
định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/01/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

tế

Cổ đông sáng lập Ngân hàng Quốc Tế bao gồm Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam,
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, các cá nhân và doanh


h

nhân thành đạt tại Việt Nam và trên trường Quốc tế.

in

Từ khi bắt đầu hoạt động với số vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng Việt Nam,

cK

Ngân hàng Quốc Tế đang phát triển thành một trong những tổ chức tài chính trong
nước dẫn đầu thị trường Việt Nam.

Ngân hàng Quốc Tế hoạt động trên các lĩnh vực chủ yếu là Dịch vụ Ngân hàng

họ

Doanh nghiệp, Dịch vụ Ngân hàng Cá nhân và Dịch vụ Ngân hàng Định chế, Dịch vụ
Ngân hàng cho Doanh nghiệp lớn và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Dịch vụ

Đ
ại

Đầu tư và dành cho Nhà đầu tư.
Cơ cấu quản lý hệ thống của Ngân hàng Quốc Tế được xây dựng theo hướng tập

trung cho phép đưa ra được những quyết định trong thời gian ngắn nhất, đảm bảo đồng
nhất chất lượng dịch vụ và quản lý rủi ro hiệu quả.
Sau 15 năm hoạt động, đến 31 tháng 12 năm 2011, VIB đã trở thành một trong
những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt trên 100 nghìn tỷ

đồng, vốn điều lệ 4250 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt trên 8200 tỷ đồng.
Hội sở của Ngân hàng Quốc Tế đặt tại số 64 - 68 Lý Thường Kiệt, Quận Hoàn
Kiếm, Hà Nội. Đến cuối năm 2011, ngoài Hội sở tại Hà Nội, Ngân hàng Quốc tế có hơn
4300 cán bộ nhân viên phục vụ khách hàng tại 150 chi nhánh và phòng giao dịch trên 27
Sinh viên: Hoàng Thị Nhã - Lớp: K42 - TCNH

21


Khóa luận tốt nghiệp
tỉnh thành trọng điểm trong cả nước. Trong quá trình hoạt động, VIB đã được các tổ
chức uy tín trong nước, nước ngoài và cộng đồng xã hội ghi nhận bằng nhiều danh hiệu
và giải thưởng như: danh hiệu Thương hiệu mạnh Việt Nam, danh hiệu Ngân hàng có
dịch vụ bán lẻ được hài lòng nhất, Ngân hàng thanh toán quốc tế xuất sắc, Ngân hàng có
chất lượng dịch vụ khách hàng tốt nhất, đứng thứ 3 trong tổng số 500 doanh nghiệp tư
nhân lớn nhất Việt Nam về doanh thu do báo VietnamNet bình chọn…
Phương châm kinh doanh “ Luôn gia tăng giá trị cho bạn!” của Ngân hàng Quốc

uế

Tế được xây dựng dựa trên chất lượng dịch vụ tiêu chuẩn cao nhất, phát triển hoạt
động an toàn và bền vững nhằm không ngừng mang lại nhiều lợi ích gia tăng cho

H

khách hàng, đối tác, cán bộ nhân viên Ngân hàng và các cổ đông.

 Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam - Chi

tế


nhánh Huế:

- Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB) - Chi nhánh Huế có

h

trụ sở chính đặt tại 51 Hai Bà Trưng - Thành phố Huế và 2 phòng giao dịch VIB

in

Trường Tiền tại 43 Lê Lợi và PGD VIB Đông Ba tại 25 Mai Thúc Loan TP.Huế, chi

cK

nhánh bắt đầu đi vào hoạt động từ 8/8/2007. Do là chi nhánh nên hoạt động của Ngân
hàng chịu sự chi phối của Hội sở Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam
và NHNN thông qua các văn bản, thể chế và thực hiện các quy định về việc báo cáo

họ

tình hình hoạt động kinh doanh định kỳ, thường xuyên.
- Sau hơn 4 năm đi vào hoạt động, VIB - Chi nhánh Huế đã không ngừng phấn

Đ
ại

đấu vượt qua nhiều khó khắn, thử thách, tuân thủ các chính sách, chế độ của Ngân
hàng, đảm bảo các nguyên tắc tập trung thống nhất trong toàn hệ thống, luôn cố gắng
hết sức trong việc đáp ứng nhu cầu của thị trường.

- Là một bộ phận của Hội sở VIB, Chi nhánh đã thực hiện tốt các chức năng cơ

bản của một NHTM. Các chức năng của chi nhánh bao gồm: chức năng tạo tiền, chức
năng thanh toán, chức năng tín dụng và chức năng cung ứng dịch vụ khách hàng theo
quy định của Hội sở VIB và thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước.
- Hoạt động của Chi nhánh luôn thực hiện theo các mục tiêu của Đảng và Nhà
nước đã đề ra, thúc đẩy phát triển kinh tế Tỉnh nhà thông qua hoạt động đầu tư của
mình. Cùng với quá trình đổi mới của đất nước và tỉnh nhà, tuy mới thành lập và đi
Sinh viên: Hoàng Thị Nhã - Lớp: K42 - TCNH

22


Khóa luận tốt nghiệp
vào hoạt động nhưng Chi nhánh đã khẳng định được vai trò và vị trí là một Ngân hàng
TMCP lớn trên địa bàn Tỉnh, thường xuyên cung ứng đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ
trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng thanh toán và kinh doanh đối ngoại. Không những thế,
Chi nhánh luôn cố gắng để thực hiện một cách tốt nhất các dịch vụ hiện có, chú trọng
đến việc phát triển nguồn nhân lực, áp dụng công nghệ mới và mở rộng thị trường, tạo
đà cho sự phát triển và hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Sự ra đời của Ngân hàng TMCP Quốc Tế - Chi nhánh Huế đã đáp ứng được

uế

nhu cầu vốn cần thiết của các doanh nghiệp cũng như các cá nhân trên địa bàn. Đồng
thời với nhiệm vụ thanh toán quốc tế, chi nhánh đã giúp việc thanh toán giữa các

H

doanh nghiệp trong và ngoài nước được thuận tiện hơn, thúc đẩy kinh tế địa phương

phát triển.

tế

- Tuy ban đầu còn gặp nhiều khó khăn nhưng nhờ uy tín thương hiệu sẵn có của
Ngân hàng TMCP Quốc Tế cũng như nỗ lực của cán bộ công nhân viên của Chi nhánh

h

trong những năm qua, VIB - Chi nhánh Huế đã tạo được niềm tin đối với khách hàng

in

và đạt được những thành quả đáng khích lệ trong kinh doanh, từng bước xây dựng

cK

thương hiệu của VIB ngày càng vững chắc trên địa bàn.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam - Chi nhánh Huế
2.1.2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý

họ

Bộ máy tổ chức, quản lý của VIB - CN Huế được tổ chức theo mô hình trực tuyến
chức năng khá gọn nhẹ, quản lý theo chiều dọc, vừa đảm bảo linh hoạt trong quản lý

Đ
ại

vừa giúp tiết kiệm chi phí. Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP VIB

- Chi nhánh Huế:

Sinh viên: Hoàng Thị Nhã - Lớp: K42 - TCNH

23


uế

Khóa luận tốt nghiệp

GĐ trung tâm
kinh doanh

GĐ quan hệ khách
hàng cá nhân

Phòng hỗ trợ nghiệp
vụ tổng hợp

Phòng quan hệ
khách hàng cá nhân

Trưởng phòng dịch
vụ khách hàng

GĐ quan hệ khách
hàng doanh nghiệp

Phòng dịch vụ

khách hàng

Phòng quan hệ khách
hàng doanh nghiệp

họ

cK

in

Trưởng phòng hỗ trợ
nghiệp vụ tổng hợp

h

tế

H

GĐ chi nhánh
kiêm GĐ bán lẻ

ại

Sơ đồ 1. Sơ đồ bộ máy tổ chức, quản lý của VIB - Chi nhánh Huế

Ghi chú:

Đ


(Nguồn: Phòng Hành chính tổng hợp NHTMCP VIB chi nhánh Huế)

Quan hệ trực tuyến

Quan hệ chức năng

Sinh viên: Hoàng Thị Nhã - Lớp: K42 - TCNH

24


Khóa luận tốt nghiệp
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Huế gồm các
phòng ban với chức năng nhiệm cụ như sau:
Ban Giám đốc: giám đốc phụ trách chung về các hoạt động tín dụng, xuất nhập
khẩu, về công tác kế toán tài vụ, về kho quỹ, nguồn vốn, quản lý rủi ro. Giám đốc là
người lãnh đạo cao nhất, có quyền quyết định giải quyết mọi công việc tron cơ quan,
chỉ đạo mọi hoạt động của các phòng ban theo đúng kế hoạch chỉ tiêu của VIB - CN

uế

Huế. Trong đó, giám đốc chi nhánh kiêm giám đốc bán lẻ quản lý trực thuộc 3 phòng
là phòng hỗ trợ nghiệp vụ tổng hợp, phòng quan hệ khách hàng cá nhân và phòng dịch

H

vụ khách hàng, còn giám đốc trung tâm kinh doanh quản lý trực thuộc phòng quan hệ


tế

khách hàng doanh nghiệp.

Phòng khách hàng doanh nghiệp: phòng gồm 4 cán bộ

h

 Đối tượng làm việc của phòng này là các doanh nghiệp.

in

 Nhiệm vụ chính của phòng này là:

cK

- Thực hiện hoạt động kinh doanh dịch vụ đối với khách hàng doanh nghiệp theo
mục tiêu kế hoạch được giao, đảm bảo tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận và an toàn.
- Cung cấp thông tin phòng ngừa rủi ro và quản lý điều hành vốn kinh doanh

họ

hằng ngày, đảm bảo cung cấp đủ vốn cho Doanh nghiệp.
- Thống kê tổng hợp kết quả kinh doanh hàng tháng và hướng dẫn nghiệp vụ tín

Đ
ại

dụng đối với các phòng dịch vụ và quản lý các hoạt động cho vay.
- Xử lý các khoản nợ khó đòi, thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh L/C trả chậm,


bảo lãnh cho khách hàng dự thầu, thực hiện hợp đồng và tạm ứng chi phí,...
Phòng khách hàng cá nhân: phòng gồm 9 cán bộ:
 Đối tượng phục vụ của phòng này lá các cá nhân.
 Nhiệm vụ chính của phòng này là:
- Thực hiện hoạt động kinh doanh dịch vụ đối với khách hàng cá nhân theo mục
tiêu kế hoạch được giao, đảm bảo tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận và an toàn.
- Thực hiện cho vay, thu nợ (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn) bằng VNĐ và ngoại tệ
với các cá nhân theo đúng cơ chế tín dụng của NHNN và hướng dẫn của Giám đốc.
Sinh viên: Hoàng Thị Nhã - Lớp: K42 - TCNH

25


×