Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo hướng dẫn: Tiến sỹ Nguyễn Tài Phúc, đã tận
tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh, các
tế
H
uế
thầy cô giáo trong trường Đại học Kinh tế Huế, đã trang bị cho tôi những kiến thức và
kinh nghiệm quý giá trong suốt quá trình học tập tại trường và nhiệt tình giúp đỡ tôi
thực hiện đề tài này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty Hudatex, phòng kế toán,
ại
họ
cK
in
h
phòng kế hoạch, phòng tổ chức hành chính cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Công
ty Hudatex đã cung cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong thời
gian thực tập tại công ty.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của
bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn chuyên đề tốt nghiệp này của tôi không
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung
thêm của thầy cô và các bạn.
Đ
Cuối cùng tôi kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Công ty cổ phần may xuất khẩu
Huế (Hudatex) luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp, chúc công ty
luôn luôn phát triển và thịnh vượng.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Phạm Thị Quỳnh Châu
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................. 1
1.Tính cấp thiết của đề tài. .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu. .............................................................................................. 1
3. Đối tượng nghiên cứu. ............................................................................................. 2
4. Phạm vi nghiên cứu. ................................................................................................ 2
5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 2
6. Kết cấu của Khóa luận. ........................................................................................... 2
tế
H
uế
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT
KHẨU HÀNG MAY MẶC ........................................................................................... 3
1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu .................................................... 3
ại
họ
cK
in
h
1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu ..................................................................................... 3
1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu. ..................................................................... 4
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân.......................................................................... 4
1.1.2.2 Đối với doanh nghiệp ..................................................................................... 7
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu ................................................................................... 8
1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp ....................................................................................... 8
1.1.3.2. Xuất khẩu tại chỗ .......................................................................................... 9
Đ
1.1.3.3. Xuất khẩu ủy thác ....................................................................................... 10
1.1.3.4. Xuất khẩu gia công ..................................................................................... 11
1.1.3.5.
Buôn bán đối lưu ....................................................................................... 13
1.2. Nội dung chính của hoạt động xuất khẩu ......................................................... 14
1.2.1.
Nghiên cứu tiếp cận thị trường, xác định mặt hàng xuất khẩu .................... 14
1.2.1.1.
Nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới.................................................. 14
1.2.1.2.
Xác định mặt hàng xuất khẩu .................................................................... 15
1.2.2. Lựa chọn đối tượng giao dịch. ...................................................................... 17
1.2.3. Giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng ............................................................ 20
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
1.2.3.1 Giao dịch đàm phán ...................................................................................... 20
1.2.3.2 Ký kết hợp đồng xuất khẩu.......................................................................... 24
1.2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu ......................................................... 24
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất khẩu ...................................... 25
1.3.1.
Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu .................................................................... 25
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất khẩu .................................. 27
1.3.2.1. Khả năng xâm nhập, mở rộng và phát triển thị trường ................................ 27
1.3.2.2. Hiệu quả tài chính ....................................................................................... 28
1.3.2.3. Kết quả về mặt xã hội ................................................................................... 29
tế
H
uế
1.3.2.4. Chỉ tiêu tổng hợp ......................................................................................... 29
1.3.2.5. Chỉ tiêu lợi nhuận ........................................................................................ 30
1.3.2.6. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của xuất khẩu. ..................................................... 30
1.3.2.7. Các chỉ tiêu về sử dụng vốn ....................................................................... 32
1.4.
ại
họ
cK
in
h
1.3.2.8. Chỉ tiêu doanh lợi xuất khẩu........................................................................ 33
Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu. ............................. 33
1.4.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ............................................................. 33
1.4.1.1. Nhân tố chính trị – luật pháp. ..................................................................... 33
1.4.1.2. Các nhân tố kinh tế – xã hội. ...................................................................... 34
1.4.2.
Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ........................................................... 35
1.4.2.1. Cơ chế tổ chức quản lý công ty. ................................................................. 35
Khả năng tài chính ..................................................................................... 36
1.4.2.3
Vị trí địa lý.................................................................................................. 36
1.4.2.4
Đ
1.4.2.2.
Uy tín của doanh nghiệp. ............................................................................ 37
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG
MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU HUẾ ..................... 38
2.1 Khái quát chung về Công ty Cổ phần May Xuất Khẩu Huế .............................. 38
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần May Xuất Khẩu Huế 38
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty Cổ Phần may xuất khẩu Huế ................... 39
2.1.21 Chức năng ...................................................................................................... 39
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
2.1.2.2. Nhiệm vụ chính của Công ty ...................................................................... 39
2.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty .................................................................... 40
2.1.4. Tình hình nguồn lực tại công ty qua 3 năm 2010 – 2012 .................................... 43
2.1.4.1. Tình hình lao động............................................................................................ 44
2.1.4.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn .................................................................... 46
2.1.4.3. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2010 - 2012.. 48
2.2. Thực trạng hiệu quả xuất khẩu hàng may mặc của công ty Cổ phần May Xuất
Khẩu Huế ................................................................................................................... 50
2.2.1. Tình hình xuất khẩu của công ty trong thời gian vừa qua ............................. 50
tế
H
uế
2.2.1.1 Mức biến động của thực xuất so với kế hoạch ............................................. 50
2.2.1.2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu .......................................................................... 52
2.2.1.3 Thị trường xuất khẩu của công ty................................................................. 54
2.2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty .......... 56
ại
họ
cK
in
h
2.2.2.1. Phân tích tình hình xuất khẩu ...................................................................... 56
2.2.2.1. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả xuất khẩu ................................................... 56
2.2.2.2. Các biện pháp mà công ty đang áp dụng để nâng cao hiệu quả xuất khẩu. .... 61
2.2.3. Đánh giá chung về nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty. ... 62
2.2.3.1. Những thành tựu trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng
may mặc của công ty ................................................................................................. 62
2.2.3.2. Những mặt hạn chế ...................................................................................... 65
Đ
2.2.3.3 Nguyên nhân của những mặt hạn chế........................................................... 66
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
XUẤTKHẨUHUẾ…………………………………………………………………69
3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu
hàng may mặc của công ty trong thời gian tới. ......................................................... 69
3.1.1. Định hướng của toàn ngành xuất khẩu hàng may mặc .................................. 69
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty ................................................................. 72
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
3.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
của công ty. ................................................................................................................ 73
3.2.1 Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động marketing ................................ 73
3.2.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm....................................................................... 77
3.2.3. Thay đổi điều kiện cơ sở giao hàng ................................................................ 79
3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................................................. 79
3.2.5. Áp dụng hình thức thương mại điện tử .......................................................... 82
3.2.6. Cải tiến phương thức thanh toán .................................................................... 82
PHẦN III. KẾT LUẬN ............................................................................................... 84
Đ
ại
họ
cK
in
h
tế
H
uế
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 85
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Cơ cấu lao động của công ty qua 3 năm (2010-2012) .................................. 45
Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm (2010-2012) ............... 47
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm (20102012)………………………………………………………………………………..49
Bảng 2.4: Biến động của xuất khẩu hàng may mặc kỳ thực tế so vs kế hoạch năm 2012
-2013………………………………………………………………………………..51
Bảng 2.5: So sánh mức biến động kim ngạch XNK năm 2012-2013 ........................... 51
tế
H
uế
Bảng 2.6: Cơ cấu doanh thu xuất khẩu ở một số mặt hàng may mặc năm 2012, 2013 53
Bảng 2.7: Cơ cấu thị trường của công ty năm 2012-2013 ............................................ 55
Bảng 2.8: Doanh thu xuất khẩu của công ty qua 2 năm 2012-2013 ............................. 56
Bảng 2.9: Lợi nhuận xuất khẩu của công ty qua 2 năm 2012, 2013 ............................. 57
ại
họ
cK
in
h
Bảng 2.10: Phân tích chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ..................................... 58
Bảng 2.11: Phân tích chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên chi phí .......................................... 59
Bảng 2.12: Phân tích chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ............................ 60
Bảng 2.13: Một số loại máy móc chuyên dụng của công ty ......................................... 64
Bảng 3.1: Thị trường và kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam trong tháng
1/2014…………………………………………………………………………..….70
Bảng 3.2: Các mục tiêu cụ thể trong Chiến lược phát triển ngành công nghiệp dệt may
Đ
đến năm 2015, với tầm nhìn đến năm 2020 .................................................................. 72
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các bước của hình thức nhận nguyên liệu giao thành phẩm……………. 12
Sơ đồ 1.2: Các bước giao dịch của hoạt động thương mại quốc tế............................ 23
Sơ đồ 1.3: Các bước tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu..................................... 25
Đ
ại
họ
cK
in
h
tế
H
uế
Sơ đồ 1.4 Cơ cấu tổ chức và bộ máy của công ty HUDATEX................................... 41
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tóm tắt khóa luận
Quá trình hội nhập kinh tế giữa các nước trên thế giới hiện nay đang ngày càng
diễn ra một cách sâu rộng, xuất khẩu là nhân tố giữ một vai trò quan trọng trong quá
trình hội nhập đó. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, góp phần chuyển
dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Xuất khẩu còn góp phần tích cực
giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống người dân. Xuất khẩu làm tăng GDP,
làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân, từ đó có tác động làm tăng tiêu dùng nội địa,
xuất khẩu gia tăng sẽ tạo thêm công ăn việc làm trong nền kinh tế, nhất là trong ngành
sản xuất cho hàng hoá xuất khẩu, xuất khẩu làm gia tăng đầu tư trong ngành sản xuất
tế
H
uế
hàng hoá xuất khẩu, chính vì vậy xuất khẩu là nhân tố kích thích nền kinh tế tăng
trưởng.
Công ty Cổ phần May Xuất Khẩu Huế là một công ty chuyên xuất khẩu hàng
may mặc, xuất khẩu là hoạt động chính đem lại nguồn lợi nhuận cho công ty, chính vì
ại
họ
cK
in
h
vậy việc ngày càng phải nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là một nhiệm vụ
quan trọng của công ty. Nhận thấy vai trò quan trọng của xuất khẩu trong hoạt động
sản xuất của công ty em đã chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao hoạt động
xuất khẩu hàng may mặc của Công ty Cổ phần May Xuất Khẩu Huế”. Em đã đưa
ra một số lý thuyết về hoạt động xuất khẩu như khái niệm, vai trò, các nhân tố ảnh
hưởng. Sau một thời gian được tiếp xúc trực tiếp với hoạt động sản xuất xuất khẩu của
công ty em đã nhận ra một số mặt thuận lợi cũng như mặt hạn chế trong hoạt động
Đ
xuất khẩu của công ty, từ đó đưa ra những phân tích và một số giải pháp nhằm giúp
công ty khắc phục được những mặt hạn chế đó.
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Hiện nay quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra ngày càng sâu rộng.
Kể từ khi gia nhập WTO Việt Nam càng có thêm nhiều cơ hội để giao lưu, phát triển
kinh tế với các quốc gia trên thế giới.
Nền kinh tế Việt Nam đã từng bước chuyển mình và hội nhập với nền kinh tế
khu vực và thế giới. Một trong những hoạt động cơ bản để thúc đẩy quá trình hội nhập
tế
H
uế
chính là hoạt động xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu nền
kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển.
Thực tế trong những năm vừa qua, đã khẳng định vị thế của ngành dệt may Việt
Nam, là một trong những ngành xuất khẩu mang lại nguồn thu ngoại tệ chủ yếu trong
ại
họ
cK
in
h
quá trình công nghiệp hóa đất nước. Tuy nhiên cùng với sự phát triển đi lên của ngành
dệt may thì những doanh nghiệp trong nước tham gia vào hoạt động xuất khẩu hàng
dệt may cũng bộc lộ không ít những khuyết điểm.
Công ty Cổ phần May Xuất Khẩu Huế là một doanh nghiệp xuất khẩu hàng
may mặc. Trong thời gian thực tập ở công ty em nhận thấy vẫn còn những mặt hạn chế
trong hoạt động xuất khẩu của công ty. Từ đó em đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải
pháp nâng cao hoạt động xuất khẩu của Công ty Cổ phần May Xuất Khẩu Huế ”
Đ
nhằm nghiên cứu hoạt động xuất khẩu của công ty, và đưa ra một số biện pháp để khắc
phục những mặt hạn chế trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu và góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của Công ty.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về xuất khẩu và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty
Cổ phần May Xuất Khẩu Huế .
- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của
công ty trong thời gian tới.
1
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
3. Đối tượng nghiên cứu.
Hoạt động xuất khẩu của Công ty Cổ phần May Xuất Khẩu Huế .
4. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi về không gian: Công ty Cổ phần May Xuất Khẩu Huế .
Phạm vi về thời gian: Số liệu nghiên cứu trong các năm 2012 và 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu sơ cấp, thứ cấp, thống kê mô tả.
- Phương pháp phân tích, xử lý số liệu: phương pháp phân tích tỷ lệ, phương pháp
6. Kết cấu của Khóa luận.
Khóa luận gồm 3 chương:
tế
H
uế
so sánh, liên hệ cân đối
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu và hiệu quả kinh doanh xuất
khẩu hàng may mặc.
ại
họ
cK
in
h
Chương II: Thực trạng hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của
công ty Cổ phần May Xuất Khẩu Huế .
Chương III: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
Đ
xuất khẩu hàng may mặc của công ty Cổ phần May Xuất Khẩu Huế.
2
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ
HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC
1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc gia
khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán, với mục tiêu là lợi nhuận.
Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc với cả hai quốc gia. Mục
tế
H
uế
đích của hoạt động này là thu được một khoản ngoại tệ dựa trên cơ sở khai
thác lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Khi việc trao
đổi hàng hoá giữa các quốc gia đều có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham gia mở
rộng hoạt động này.
ại
họ
cK
in
h
Hoạt động xuất khẩu là một mặt của hoạt động thương mại quốc tế nên nó cũng
có những đặc trưng của hoạt động thương mại quốc tế và nó liên quan đến hoạt động
thương mại quốc tế khác như bảo hiểm quốc tế, thanh toán quốc tế, vận tải quốc
tế...Hoạt động xuất khẩu không giống như hoạt động buôn bán trong nước ở đặc điểm
là nó có sự tham gia buôn bán của đối tác nước ngoài, hàng hoá phục vụ cho nhu cầu
tiêu dùng ở phạm vi nước ngoài.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của nền kinh
Đ
tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc hàng hoá thiết bị
công nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho quốc
gia nói chung và các doanh nghiệp tham gia nói riêng.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian. Nó có thể diễn
ra trong thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể được diễn ra trên
phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia. Nó không chỉ đem lại
lợi ích cho các doanh nghiệp mà còn góp phần thúc đẩy mạnh sản xuất trong nước nhờ
tích luỹ từ khoản thu ngoại tệ cho đất nước, phát huy tính sáng tạo của các đơn vị kinh
3
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
tế thông qua cạnh tranh quốc tế. Kinh doanh xuất nhập khẩu còn là phương tiện để
khai thác các lợi thế về tự nhiên, vị trí địa lý, nhân lực và các nguồn lực khác. Ngoài ra
hoạt động xuất khẩu còn thúc đẩy quan hệ hợp tác quốc tế giữa các nước và đẩy mạnh
tiến trình hội nhập nên kinh tế toàn cầu.
1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân.
Xuất khẩu là một trong những nhân tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Theo như hầu hết các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế đều khẳng
tế
H
uế
định và chỉ rõ để tăng trưởng và phát triển kinh tế mỗi quốc gia cần có bốn điều kiện là
nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn, kỹ thuật công nghệ. Nhưng hầu hết các quốc gia
đang phát triển (như Việt Nam) đều thiếu vốn, kỹ thuật công nghệ. Do vậy câu hỏi đặt
ra làm thế nào để có vốn và công nghệ:
đất nước.
ại
họ
cK
in
h
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Đối với mọi quốc gia đang phát triển thì bước đi thích hợp nhất là phải công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để khắc phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu chậm
phát triển. Tuy nhiên quá trình công nghiệp hoá phải có một lượng vốn lớn để nhập
khẩu công nghệ thiết bị tiên tiến.
Thực tế cho thấy, để có nguồn vốn nhập khẩu một nước có thể sử dụng nguồn
Đ
vốn huy động chính như sau:
+ Đầu tư nước ngoài, vay nợ các nguồn viện trợ
+ Thu từ các hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ trong nước
+ Thu từ hoạt động xuất khẩu
Tầm quan trọng của vốn đầu tư nước ngoài thì không ai có thể phủ nhận được,
song việc huy động chúng không phải dễ dàng. Sử dụng nguồn vốn này, các nước đi
vay phải chịu thiệt thòi, phải chịu một số điều kiện bất lợi và sẽ phải trả sau này.
Do vậy xuất khẩu là một hoạt động tạo một nguồn vốn rất quan trọng. Xuất khẩu
tạo tiền đề cho nhập khẩu, nó quyết định đến qui mô tốc độ tăng trưởng của hoạt động
4
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
nhập khẩu. Ở một số nước, một trong những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng kém
phát triển là do thiếu tiềm năng về vốn do đó nguồn vốn ở bên ngoài là chủ yếu, song
mọi cơ hội đầu tư vay nợ và viện trợ của nước ngoài chỉ thuận lợi khi chủ đầu tư và
người cho vay thấy được khả năng sản xuất và xuất khẩu – nguồn vốn duy nhất để trả
nợ thành hiện thực .
- Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển
Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã và
đang thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia từ
nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ.
cơ cấu kinh tế:
tế
H
uế
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch
Thứ nhất, chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng nội địa.
Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển sản xuất về cơ bản chưa
ại
họ
cK
in
h
đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ ở sự dư thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu chỉ bó
hẹp trong phạm vi nhỏ và tăng trưởng chậm, do đó các ngành sản xuất không có cơ hội
phát triển.
Thứ hai, coi thị trường thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu. Quan điểm này
tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy xuất khẩu. Nó thể hiện:
+ Xuất khẩu tạo tiền đề cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. Điều này có thể
thông qua ví dụ như khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu, các ngành khác như bông,
Đ
kéo sợi, nhuộm, tẩy…sẽ có điều kiện phát triển.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định sản
xuất, tạo lợi thế nhờ quy mô.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, mở
rộng thị trường tiêu dùng của một quốc gia. Nó cho phép một quốc gia có thể tiêu
dùng tất cả các mặt hàng với số lượng lớn hơn nhiều lần giới hạn khả năng sản xuất
của quốc gia đó thậm chí cả những mặt hàng mà họ không có khả năng sản xuất được.
+ Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản xuất
của từng quốc gia. Nó cho phép chuyên môn hoá sản xuất phát triển cả về chiều rộng
và chiều sâu. Trong nền kinh tế hiện đại mang tính toàn cầu hoá như ngày nay, mỗi
5
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
loại sản phẩm người ta nghiên cứu thử nghiệm ở nước thứ nhất, chế tạo ở nước thứ
hai, lắp ráp ở nước thứ ba, tiêu thụ ở nước thứ tư và thanh toán thực hiện ở nước thứ 5.
Như vậy, hàng hoá sản xuất ra ở mỗi quốc gia và tiêu thụ ở một quốc gia cho thấy sự
tác động ngược trở lại của chuyên môn hoá tới xuất khẩu.
Với đặc điểm quan trọng là tiền tệ sản xuất sử dụng làm phương tiện thanh toán,
xuất khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ một quốc gia. Đặc biệt với các nước đang
phát triển đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì ngoại tệ có được nhờ xuất khẩu
đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà về cung cấp ngoại tệ, ổn định sản xuất, qua
đó góp phần vào tăng trưởng và phát triển kinh tế.
đời sống nhân dân.
tế
H
uế
- Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện
Đối với công ăn việc làm, xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động thông qua việc
sản xuất hàng xuất khẩu. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu
ại
họ
cK
in
h
dùng đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của nhân dân.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ kinh tế
đối ngoại.
Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, ngoại giao có tác động qua lại,
phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở tiền đề vững chắc để xây dựng các
mối quan hề kinh tế đối ngoại sau này, từ đó kéo theo các mối quan hệ khác phát triển
như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế… ngược lại sự phát triển của
Đ
các ngành này lại tác động trở lại hoạt động xuất khẩu làm cơ sở hạ tầng cho hoạt động
xuất khẩu phát triển.
Có thể nói xuất khẩu nói riêng và hoạt động thương mại quốc tế nói chung sẽ dẫn
tới những sự thay đổi trong sinh hoạt tiêu dùng hàng hoá của nền kinh tế bằng hai
cách:
+ Cho phép khối lượng hàng tiêu dùng nhiều hơn với số hàng hoá được sản xuất
ra.
+ Kéo theo sự thay đổi có lợi cho phù hợp với các đặc điểm của sản xuất. Tuy
nhiên, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia mà các tác động của xuất khẩu
đối với các quốc gia khác nhau là khác nhau.
6
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
1.1.2.2 Đối với doanh nghiệp
Cùng với sự bùng nổi của nền kinh tế toàn cầu thì xu hướng vươn ra thị trường
quốc tế là một xu hướng chung của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Xuất khẩu
là một trong những con đường quen thuộc để các doanh nghiệp thực hiện kế hoạch
bành trướng, phát triển, mở rộng thị trường của mình.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ có xuất khẩu mà tên tuổi của doanh nghiệp
không chỉ được các khách hàng trong nước biết đến mà còn có mặt ở thị trường nước
ngoài.
tế
H
uế
Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ qua đó nâng cao
khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu…
phục vụ cho quá trình phát triển.
Xuất khẩu phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của cán bộ xuất nhập khẩu
ại
họ
cK
in
h
cũng như các đơn vị tham gia như: tích cực tìm tòi và phát triển các mặt trong khả
năng xuất khẩu các thị trường mà doanh nghiệp có khả năng thâm nhập.
Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác
quản trị kinh doanh. Đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo dài tuổi thọ của chu kỳ sống
của một sản phẩm.
Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lần nhau giữa các đơn vị tham gia
xuất khẩu trong và ngoài nước. Đây là một trong những nguyên nhân buộc các doanh
Đ
nghiệp tham gia xuất khẩu phải nâng cao chất lượng hàng hoá xuất khẩu, các doanh
nghiệp phải chú ý hơn nữa trong việc hạ giá thành của sản phẩm, từ đó tiết kiệm các
yếu tố đầu vào, hay nói cách khác tiết kiệm các nguồn lực.
Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động tạo ra
thu nhập ổn định cho đời sống cán bộ, công nhân viên và tăng thêm lợi nhuận.
Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán
kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài dựa trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.
7
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau,
điều này căn cứ vào đặc điểm sở hữu hàng hoá trước khi xuất khẩu, căn cứ vào nguồn
hàng xuất khẩu. Hiện nay, các doanh nghiệp ngoại thương thường tiến hành một số
hình thức xuất khẩu sau:
1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp
Hoạt động xuất khẩu trực tiếp là một hình thức xuất khẩu hàng hoá mà trong đó
các doanh nghiệp ngoại thương tự bỏ vốn ra mua các sản phẩm từ các đơn vị sản xuất
một số công đoạn gia công chế biến).
tế
H
uế
trong nước, sau đó bán các sản phẩm này cho các khách hàng nước ngoài (có thể qua
Theo hình thức xuất khẩu này, các doanh nghiệp ngoại thương muốn có hàng
hoá để xuất khẩu thì phải có vốn thu gom hàng hoá từ các địa phương, các cơ sở sản
xuất trong nước. Khi doanh nghiệp bỏ vốn ra để mua hàng thì hàng hoá thuộc sở hữu
ại
họ
cK
in
h
của doanh nghiệp.
Hình thức này không qua một tổ chức trung gian nào, có thể trực tiếp gặp nhau
cùng bàn bạc thảo luận để đưa đến một hợp đồng hoặc không cần gặp nhau trực tiếp mà
thông qua thư chào hàng, thư điện tử , fax, điện thoại... cũng có thể tạo thành một hợp
đồng mua bán kinh doanh thương mại quốc tế được ký kết.
Ưu điểm của giao dịch trực tiếp
Xuất khẩu theo hình thức trực tiếp thông thường có hiệu quả kinh doanh cao
Đ
hơn các hình thức xuất khẩu khác. Bởi vì doanh nghiệp có thể mua được những hàng
hoá có chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu của mình cũng như của khách hàng với
giá cả mua vào thấp hơn.
Thông qua thảo luận trực tiếp nên dễ dàng dẫn đến thống nhất ý kiến và ít xảy ra
những hiểu lầm đáng tiếc.
Giảm được chi phí trung gian, nhiều khi chi phí này rất lớn, phải chia sẻ lợi
nhuận.
Giao dịch trực tiếp sẽ có điều kiện xâm nhập thị trường, kịp thời tiếp thu ý kiến
của khách hàng, khắc phục thiếu sót.
8
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
Chủ động trong việc chuẩn bị nguồn hàng, phương tiện vận tải để thực hiện hoạt
động xuất khẩu và kịp thời điều chỉnh thị trường tiêu thụ, nhất là trong điều kiện thị
trường nhiều biến động.
Hạn chế của giao dịch trực tiếp
Đây là hình thức xuất khẩu có độ rủi ro lớn, hàng hoá có thể không bán được do
những thay đổi bất ngờ của khách hàng, của thị trường dẫn đến ứ đọng vốn và đôi khi
bị thất thoát hàng hoá.
Đối với thị trường mới chưa từng giao dịch thường gặp nhiều bỡ ngỡ, dễ gặp sai
lầm, bị ép giá trong mua bán.
tế
H
uế
Đòi hỏi cán bộ công nhân viên làm công tác kinh doanh xuất khẩu phải có năng
lực hiểu biết về nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ, văn hoá của thị trường nước
ngoài, phải có nhiều thời gian tích luỹ.
Khối lượng mặt hàng giao dịch phải lớn mới có thể bù đắp được các chi phí trong
ại
họ
cK
in
h
giao dịch như: giấy tờ, đi lại, nghiên cứu thị trường….
1.1.3.2. Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu ngay tại chính đất nước của mình để
thu ngoại tệ thông qua việc giao hàng cho các doanh nghiệp đang hoạt động ngay tại
chính lãnh thổ của quốc gia đó và theo sự chỉ định của phía nước ngoài hoặc cũng có
thể bán hàng qua khu chế xuất hoặc các xí nghiệp chế xuất đang hoạt động ngay tại
chính lãnh thổ nước đó.
Đ
Đặc điểm:
- Hợp đồng ký kết là hợp đồng ngoại thương.
- Hàng hóa vật tư là đối tượng mua bán của hợp đồng xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam.
- Các doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ những thủ tục hải quan về xuất khẩu tại
chỗ như việc mở tờ khai hải quan xuất nhập khẩu tại chỗ và các thủ tục khác để được
hoàn thuế.
Ưu điểm của hình thức này là tăng kim ngạch xuất khẩu, giảm rủi ro trong kinh
doanh xuất nhập khẩu, giảm chi phí kinh doanh xuất nhập khẩu như chi phí vận tải, chi
9
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
phí bảo hiểm hàng hóa. Hình thức này thường được áp dụng đối với quốc gia có thế
mạnh về du lịch và có nhiều tổ chức nước ngoài đóng tại quốc gia đó.
1.1.3.3. Xuất khẩu ủy thác
Hoạt động xuất khẩu uỷ thác là một hình thức dịch vụ thương mại, theo đó doanh
nghiệp ngoại thương đứng ra với vai trò là trung gian thực hiện việc xuất khẩu hàng
hoá cho các đơn vị có hàng hoá uỷ thác. Trong hình thức này, hàng hoá trước khi kết
thúc quá trình xuất khẩu vẫn thuộc sở hữu của đơn vị uỷ thác. Doanh nghiệp ngoại
thương chỉ có nhiệm vụ làm các thủ tục về xuất khẩu hàng hoá, kể cả việc vận chuyển
hàng hoá và được hưởng một khoản tiền gọi là phí uỷ thác mà đơn vị uỷ thác trả.
tế
H
uế
Một số lưu ý khi thực hiện xuất khẩu ủy thác:
- Thương nhân được ủy thác cho thương nhân khác xuất khẩu, nhập khẩu hoặc
được nhận ủy thác xuất khẩu các loại hàng hóa trừ trường hợp danh mục cấm xuất
khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng
ại
họ
cK
in
h
nhập khẩu.
- Đối với những hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép thì bên ủy thác
hoặc bên nhận ủy thác có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu trước khi ký hợp đồng ủy
thác hoặc nhận ủy thác.
- Các tổ chức, cá nhân Việt Nam không phải thương nhân trên cơ sở hợp đồng ký
kết theo qui định của pháp luật được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phục vụ
nhu cầu của tổ chức, cá nhân đó, trừ hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất khẩu, tạm
Đ
ngừng xuất khẩu hàng hóa thuộc danh mục nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
- Quyền lợi và nghĩa vụ của bên ủy thác, bên nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu
do các bên tự thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác, nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
Ưu điểm
- Ở khía cạnh nào đó tăng cường tiềm năng kinh doanh xuất khẩu cho công ty
nhận ủy thác nhằm duy trì khách hàng và duy trì thị trường.
- Phát triển hoạt động thương mại dịch vụ tăng thu nhập cho doanh nghiệp.
- Tạo việc làm cho phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.
Nhược điểm:
- Có thể tham gia vào các tranh chấp thương mại.
10
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
- Bên ủy thác xuất khẩu không thực hiện tốt các nghĩa vụ thủ tục và thuế xuất
khẩu và bên nhận ủy thác chịu trách nhiệm liên đới.
- Để giảm thiểu tranh chấp thương mại có liên quan đến hoạt động xuất khẩu ủy
thác, các bên đi ủy thác và bên nhận ủy thác xuất khẩu nên làm một hợp đồng ủy thác
xuất khẩu.
1.1.3.4. Xuất khẩu gia công
Gia công xuất khẩu là một phương thức sản xuất hàng xuất khẩu. Trong đó người
đặt gia công ở nước ngoài cung cấp: máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán
thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước. Người nhận gia công trong nước tổ chức
tế
H
uế
quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách. Hàng hoá sau khi sản xuất xong
được giao cho bên đặt gia công. Bên nhận gia công được trả tiền công. Khi hoạt động
gia công vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì được gọi là gia công quốc tế.
Theo hình thức xuất khẩu này, doanh nghiệp ngoại thương đứng ra nhập nguyên
ại
họ
cK
in
h
nhiên vật liệu, bán thành phẩm về cho các đơn vị nhận gia công từ các khách hàng
nước ngoài đặt gia công. Sau đó, đơn vị ngoại thương sẽ nhận thành phẩm từ các đơn
vị nhận gia công và xuất sản phẩm này sang cho khách hàng nước ngoài đã đặt gia
công. Đơn vị ngoại thương sẽ nhận được khoản tiền thù lao gia công.
Có 3 hình thức gia công quốc tế:
Nhận nguyên liệu giao thành phẩm:
Bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm và không phải chịu thuế
Đ
quan nhập khẩu cho bên nhận gia công để chế biến sản phẩm và sau thời gian chế tạo,
sản xuất sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí gia công. Trong trường hợp này, trong thời
gian chế tạo, quyền sở hữu về nguyên liệu vẫn thuộc về bên đặt gia công. Thực chất
đây là hình thức làm thuê cho bên đặt gia công và bên nhận gia công không được quyền
chi phối sản phẩm làm ra. Ta có thể hình dung sơ đồ này như sau
(1)
Bên đặt gia
công (nước
ài)
(2)
Bên đặt gia
công (nước
ài)
Tổ chức quá
(3)
trình sản xuất
11
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
(4)
(1): Tiền công gia công.
(2): Máy móc thiết bị, nguyên phụ liệu, mẫu hàng.
(4): Trả sản phẩm hoàn chỉnh
Sơ đồ 1.1: Các bước của hình thức nhận nguyên liệu giao thành phẩm
Đây là hình thức gia công xuất khẩu chủ yếu của nước ta vì công nghiệp sản
xuất nguyên phụ liệu của Việt Nam chưa phát triển, chưa tạo được nguyên liệu có chất
tế
H
uế
lượng cao.
Mua đứt, bán đoạn dựa trên hợp đồng mua bán dài hạn với nước ngoài:
Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia
công và sau thời gian sản xuất chế tạo sẽ mua lại thành phẩm. Trong trường hợp này,
ại
họ
cK
in
h
quyền sở hữu về nguyên vật liệu chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công.
Vì vậy, khi nhập trở lại các bộ phận giá trị thực tế tăng thêm đều phải chịu thuế. Thực
chất đây là hình thức bên đặt gia công giao nguyên vật liệu, giúp đỡ kỹ thuật cho bên
nhận gia công và bao tiêu sản phẩm.
Kết hợp:
Trong đó, bên đặt gia công chỉ giao những nguyên vật liệu chính còn bên nhận
gia công cung cấp những nguyên phụ liệu.
Đ
Hình thức gia công chuyển tiếp: là hình thức sản phẩm gia công của hợp đồng gia
công xuất khẩu này được sử dụng làm nguyên liệu gia công xuất khẩu khác tại Việt
Nam.
Ưu điểm của hình thức gia công xuất khẩu:
- Hoạt động gia công xuất khẩu có đặc điểm là doanh nghiệp ngoại thương
không phải bỏ vốn vào kinh doanh nhưng thu được hiệu quả cũng khá cao, ít rủi ro và
khả năng thanh toán đảm bảo vì đầu ra chắc chắn.
12
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
- Đây là hình thức rất thích hợp với các doanh nghiệp Việt Nam vì các doanh
nghiệp vốn đầu tư hạn chế, chưa am hiểu về luật lệ và thị trường thế giới, chưa có
thương hiệu, kiểu dáng công nghiệp nổi tiếng qua gia công xuất khẩu vẫn có thể tham
nhập ở mức độ nhất định vào thị trường thế giới.
- Qua gia công xuất khẩu, doanh nghiệp có thể tích lũy kinh nghiệm tổ chức sản
xuất hàng xuất khẩu, kinh nghiệm làm thủ tục xuất khẩu và có thể tích lũy vốn.
- Rủi ro kinh doanh xuất khẩu ít vì đầu vào và đầu ra của quá trình kinh doanh
đều do phía đối tác đặt gia công nước ngoài lo.
- Đây là hình thức giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, thu ngoại tệ.
tế
H
uế
Khuyết điểm của hình thức gia công xuất khẩu:
- Nếu doanh nghiệp muốn thực hiện theo hình thức này, doanh nghiệp phải
quan hệ được với các khách hàng đặt gia công có uy tín. Đây là một hình thức phức
tạp, nhất là trong quá trình thoả thuận với bên khách hàng gia công về số lượng, chất
ại
họ
cK
in
h
lượng, nguyên vật liệu và tỷ lệ thu hồi thành phẩm, giám sát quá trình gia công. Do đó,
các cán bộ kinh doanh của doanh nghiệp phải am hiểu tường tận về các nghiệp vụ và
quá trình gia công sản phẩm.
- Hiệu quả xuất khẩu thấp, ngoại tệ thu được chủ yếu là tiền gia công ngày một
giảm trong điều kiện cạnh tranh lớn của những đơn vị gia công cao.
- Tính phụ thuộc vào đối tác nước ngoài cao.
- Nếu chỉ áp dụng phương thức kinh doanh xuất khẩu thì doanh nghiệp khó có
Đ
thể xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân phối, xây
dựng thương hiệu và thiết kế kiểu dáng công nghiệp cho sản phẩm.
1.1.3.5. Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu là một phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt
chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua. Khối lượng hàng hoá được trao
đổi có giá trị tương đương.
Theo hình thức này, mục đích của hoạt động xuất khẩu không phải nhằm thu về
một khoản ngoại tệ mà là thu về một lượng hàng hoá khác tương đương với trị giá của
lô hàng xuất khẩu. Doanh nghiệp ngoại thương có thể sử dụng hình thức xuất khẩu này
13
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
để nhập khẩu những loại hàng hoá mà thị trường trong nước đang rất cần hoặc có thể
xuất khẩu sang một nước thứ ba.
Tuy tiền tệ không được thanh toán trực tiếp nhưng nó được làm vật ngang giá
chung cho giao dịch này.
Hình thức xuất khẩu này giúp doanh nghiệp tránh được sự biến động của tỉ giá
hối đoái trên thị trường ngoại hối đồng thời có lợi khi các bên không có đủ ngoại tệ để
thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình.
1.2. Nội dung chính của hoạt động xuất khẩu
1.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường, xác định mặt hàng xuất khẩu
Nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới
tế
H
uế
1.2.1.1.
Như chúng ta đã biết thị trường là nơi gặp gỡ của cung và cầu. Mọi hoạt động
của nó đều diễn ra theo đúng quy luật như quy luật cung, cầu, giá cả, giá trị….
Thật vậy thị trường là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lưu
ại
họ
cK
in
h
thông, ở đâu có sản xuất thì ở đó có thị trường.
Để nắm rõ các yếu tố của thị trường, hiểu biết các quy luật vận động của thị
trường nhằm mục đích thích ứng kịp thời và làm chủ nó thì phải nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới có ý nghĩa quan trọng sống còn trong việc
phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế, đặc biệt là công tác xuất, nhập khẩu của mỗi
quốc gia nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Nghiên cứu và nắm vững đặc điểm biến
động của thị trường và giá cả hàng hoá thế giới là nền móng vững chắc đảm bảo cho
Đ
các tổ chức kinh doanh xuất khẩu hoạt động trên thị trường thế giới có hiệu qủa nhất.
Để công tác nghiên cứu thị trường có hiệu quả chúng ta cầm phải xem xét toàn
bộ quá trình tái sản xuất của một ngành sản xuất hàng hoá, tức là việc nghiên cứu
không chỉ trong lĩnh vực lưu thông mà còn ở lĩnh vực phân phối, tiêu dùng.
Nội dung chính của nghiên cứu thị trường là xem xét khả năng xâm nhập và mở
rộng thị trường. Nghiên cứu thị trường được thực hiện theo hai bước: nghiên cứu khái
quát và nghiên cứu chi tiết thị trường.
14
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
Nghiên cứu khái quát: Nghiên cứu khái quát thị trường cung cấp những thông tin về
quy mô cơ cấu, sự vận động của thị trường, các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường như
môi trường kinh doanh, môi trường chính trị- luật pháp…
Nghiên cứu chi tiết: Nghiên cứu chi tiết thị trường cho biết những thông tin về tập
quán mua hàng, những thói quen và những ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của
người tiêu dùng.
1.2.1.2. Xác định mặt hàng xuất khẩu
Theo như quan điểm của Marketing đương thời thì các nhà kinh doanh phải bán cái
mà thị trường cần chứ không phải cái mình có. Vì vậy cần phải nghiên cứu về khách
tế
H
uế
hàng trên thị trường thế giới, nhận biết mặt hàng kinh doanh của công ty. Trước tiên
phải dựa vào nhu cầu tiêu dùng của khách hàng như quy cách, chủng loại, kích cỡ, giá
cả, thời vụ và thị hiếu cũng như tập quán của người tiêu dùng từng địa phương, từng
lĩnh vực sản xuất. Từ đó xem xét các khía cạnh của hàng hoá trên thị trường thể giới.
ại
họ
cK
in
h
Về mặt thương phẩm phải hiểu rõ giá trị hàng hoá, công dụng, các đặc tính lý hoá, quy
cách phẩm chất, mẫu mã bao gói. Để hiểu rõ vấn đề này yêu cầu các nhà kinh doanh
phải nhạy bén, có kiến thức chuyên sâu và kinh nghiệm để dự đoán các xu hướng biến
động trong nhu cầu của khách hàng.
Trong xu thế hiện nay, đòi hỏi việc nghiên cứu phải nắm bắt rõ mặt hàng mình lựa
chọn, kinh doanh đang ở trong thời kỳ nào của chu kỳ sống của sản phẩm trên thị
trường. Bởi vì chu kỳ sống của sản phẩm gắn liền với việc tiêu thụ hàng hoá đó trên
Đ
thị trường, thông thường việc sản xuất gắn liền với việc xuất khẩu những mặt hàng
đang ở giai đoạn thâm nhập, phát triển là có nhiều thuận lợi tốt nhất. Tuy nhiên đối với
những sản phẩm đang ở giai đoạn bão hoà hoặc suy thoái mà công ty có những biện
pháp xúc tiến có hiệu quả thì vẫn có thể tiến hành kinh doanh xuất khẩu và thu được
lợi nhuận.
Nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng:
Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hoá được giao dịch trên một phạm vi
thị trường nhất định trong thời gian nhất định (thường là một năm). Việc nghiên cứu
dung lượng thị trường cần nắm vững khối lượng nhu cầu của khách hàng và lượng dự
trữ, xu hướng biến động của nhu cầu trong từng thời điểm…..Cùng với việc nắm vững
15
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
nhu cầu của khách hàng là phải nắm vững khả năng cung cấp của các đối thủ cạnh
tranh và các mặt hàng thay thế, khả năng lựa chọn mua bán.
Dung lượng thị trường không phải là cố định, nó thường xuyên biến động theo
thời gian, không gian dưới sự tác động của nhiều yếu tố. Căn cứ theo thời gian người
ta có thể chia các nhân tố ảnh hưởng thành ba nhóm sau:
+ Các nhân tố có ảnh hưởng tới dung lượng thị trường có tính chất chu kỳ
như tình hình kinh tế, thời vụ…
+ Các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến sự biến động của thị trường như phát
minh, sáng chế khoa học, chính sách của nhà nước …
trữ, hạn hán, thiên tai, đình công…..
tế
H
uế
+ Các nhân tố ảnh hưởng tạm thời với dung lượng thị trường như đầu cơ tích
Khi nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố phải thấy được nhóm các nhân tố
tác động chủ yếu trong từng thời kỳ và xu thế của thời kỳ tiếp theo để doanh nghiệp có
ại
họ
cK
in
h
biện pháp thích ứng cho phù hợp. Kể cả kế hoạch đi tắt đón đầu.
Nghiên cứu giá cả các loại hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng:
Trong thương mại giá trị giá cả hàng hoá được coi là tổng hợp đó được bao
gồm giá vốn của hàng hoá, bao bì, chi phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm và các chi phí
khác tuỳ theo các bước thực hiện và theo sự thoả thuận giữa các bên tham gia.
Để có thể dự đoán một cách tương đối chính xác về giá cả của hàng hoá trên thị
trường thế giới. Trước hết phải đánh giá một cách chính xác các nhân tố ảnh hưởng
Đ
đến giá cả và xu hướng vận động của giá cả hàng hoá đó.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới giá cả của hàng hoá trên thị trường quốc tế.
Người ta có thể phân loại các nhân tố ảnh hưởng tới giá cả theo nhiều phương diện
khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích nhu cầu. Thông thường những nhà hoạt động chiến
lược thường phân chia thành nhóm các nhân tố sau:
+ Nhân tố chu kỳ: là sự vận động có tính quy luật của nền kinh tế, đặc biệt là
sự biến động thăng trầm của nền kinh tế các nước.
+ Nhân tố lũng đoạn của các công ty xuyên quốc gia. Đây là một trong
những nhân tố quan trọng có ảnh hưởng rất lớn tới sự hình thành của giá cả của các
loại hàng hoá trên thị trường quốc tế. Lũng đoạn làm xuất hiện nhiều mức giá khác
16
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
nhau trên thị trường cho một loại hàng hoá. Lũng đoạn cạnh tranh bao gồm cạnh tranh
giữa người bán với nhau, ngời mua với người mua. Trong thực tế cạnh tranh làm cho
giá rẻ đi và chất lượng nâng cao.
+ Nhân tố cung cầu: là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến lượng
cung cấp hay lượng tiêu thụ của hàng hoá trên thị trường, do vậy có ảnh hưởng rất lớn
đến sự biến động của giá cả hàng hoá.
+ Nhân tố lạm phát: giá cả hàng hoá không những phụ thuộc vào giá trị của
nó mà còn phụ thuộc vào giá trị của tiền tệ. Vậy cùng với các nhân tố khác sự xuất
hiện của lạm phát làm cho đồng tiềm mất giá do vậy ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá
tế
H
uế
của một quốc gia trong trao đổi thương mại quốc tế.
+ Nhân tố thời vụ: là nhân tố tác động đến giá cả theo tính chất thời vụ của
sản xuất và lưu thông.
Ngoài ra các chính sách của Chính phủ, tình hình an ninh, chính trị của các
ại
họ
cK
in
h
quốc gia… cũng tác động đến giá cả. Do vậy việc nghiên cứu và tính toán một cách
chính xác giá cả của hợp đồng kinh doanh xuất khẩu là một công việc khó khăn đòi
hỏi phải được xem xét trên nhiều khía cạnh, nhưng đó lại là một nhân tố quan trọng
trong quyết định hiệu quả thực hiện các hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế.
1.2.2. Lựa chọn đối tượng giao dịch.
Căn cứ vào các kết quả của việc nghiên cứu dung lượng của thị trường, giá cả
công ty sẽ tiến hành lựa chọn phương thức giao dịch và thương nhân để tiến hành giao
Đ
dịch. Khi tiến hành giao dịch cần phải căn cứ vào lượng hàng nước đó cần nhập, chất
lượng hàng nhập, chính sách và tập quán thương mại của nước đó. Ngoài ra điều kiện
về địa lý cũng là vấn đề cần quan tâm.
Việc lựa chọn đối tượng để giao dịch cần phải dựa theo một số chỉ tiêu như
sau:
+ Tình hình sản xuất kinh doanh của hãng, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh
khả năng cung cấp hàng hoá thường xuyên của hãng.
+ Khả năng cung cấp hàng hoá thường xuyên của hãng.
+ Khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật.
17