Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn FAC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 76 trang )

Lời cảm ơn
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
trường Đại học Kinh tế Huế đã giảng dạy và truyền đạt cho tôi
những kiến thức, kinh nghiệm trong quá trình học tập và nghiên
cứu.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến ThS.

tế
H
uế

Nguyễn Thị Thanh Huyền, cô đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi
điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thành khóa luận này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các anh chị

ại
họ
cK
in
h

cán bộ và công nhân viên của công ty TNHH FAC đã tạo mọi
điều kiện tốt nhất, cung cấp những thông tin và tài liệu quý báu
trong thời gian tôi thực tập tốt nghiệp tại công ty, cũng như đã
tận tình hợp tác giúp tôi hoàn thành khóa luận.
Do kiến thức còn hạn chế cũng như thiếu kinh nghiệm trong

Đ

lần đầu tiên nghiên cứu thực tiễn về kiểm toán các khoản mục
trong báo cáo tài chính nên không thể tránh khỏi những thiếu sót.


Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy
cô và Ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị trong Công ty để bài
khóa luận được hoàn thiện tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Đức Hưng


MỤC LỤC

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 2
4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 2

tế
H
uế

5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 2
6. Kết cấu của đề tài ........................................................................................ 3

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................... 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 4
Các khái niệm cơ bản về hoạt động kiểm toán ..................................... 4

1.1.1.
1.1.2.
1.1.3.

1.2.

ại
họ
cK
in
h

1.1.

Định nghĩa hoạt động kiểm toán ................................................... 4

Phân loại kiểm toán ....................................................................... 5
Khái niệm mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán ............................... 7

Cơ sở lý luận hoạt động kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán . 7
Nợ phải trả và tổng quan về nợ phải trả ....................................... 7

Đ

1.2.1.

1.2.1.1. Khái niệm nợ phải trả người bán ................................................ 7
1.2.1.2. Nội dung, đặc điểm, phân loại khoản mục nợ phải trả ............... 7
1.2.1.3. Căn cứ kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán ................ 10
1.2.1.4. Một số gian lận, sai sót thường gặp với nợ phải trả ................. 10
1.2.2.

Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán .............. 11


1.2.2.1. Mục tiêu kiểm toán nợ phải trả người bán ............................... 11
1.2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục nợ phải trả ....................... 12


1.2.2.3. Thực hiện kiểm toán ................................................................. 19
1.2.2.4. Kết thúc kiểm toán ................................................................... 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN NỢ PHẢI TRẢ
NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY TNHH FAC .................................................... 27
2.1.

Tổng quan về công ty TNHH FAC .................................................... 27

2.1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH FAC .......... 27

2.1.2.

Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của công ty kiểm toán FAC .. 27

2.1.2.1. Mục tiêu hoạt động ................................................................... 27

tế
H
uế

2.1.2.2. Nguyên tắc hoạt động ............................................................... 28
2.1.3.

Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Kiểm toán FAC .................... 28


2.1.4.

Những dịch vụ cung cấp và khách hàng của công ty FAC ......... 30

ại
họ
cK
in
h

2.1.4.1. Những dịch vụ cung cấp của công ty Kiểm toán FAC ............. 30
2.1.4.2. Khách hàng của công ty Kiểm toán FAC ................................. 32
2.2.

Giới thiệu về quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán tại

công ty TNHH Kiểm toán FAC .................................................................... 33
2.2.1.

Thực hiện kiểm toán ..................................................................... 33

Đ

2.2.2.

Lập kế hoạch kiểm toán ............................................................... 33

2.2.2.1. Mục tiêu kiểm toán ................................................................... 34
2.2.2.2. Tài liệu yêu cầu khách hàng cần chuẩn bị ................................ 34

2.2.2.3. Các thủ tục kiểm toán ............................................................... 34
2.2.3.
2.3.

Kết thúc kiểm toán ....................................................................... 36

Thực tế quy trình kiểm toán nợ phải trả người bán do công ty TNHH

Kiểm toán FAC thực hiện tại công ty TNHH ABC (cho niên độ kết thúc vào
31/12/2013) ................................................................................................... 37
2.3.1.

Giới thiệu về công ty TNHH ABC ................................................ 37


2.3.2.

Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán tại công ty

TNHH ABC ……………………………………………………………… 37
2.3.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán ............................................................ 37
2.3.2.2. Thực hiện kiểm toán ................................................................. 42
2.3.2.3. Kết thúc kiểm toán ................................................................... 56
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ
NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN FAC ............................ 58
Đánh giá về quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán tại

tế
H

uế

3.1.

công ty TNHH kiểm toán FAC ..................................................................... 58
3.1.1.

Ưu điểm ........................................................................................ 58

3.1.1.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán ................................................... 58

3.2.1.

ại
họ
cK
in
h

3.1.1.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán ................................................. 58

3.2.2.

Giai đoạn thực hiện kiểm toán ..................................................... 61

3.1.1.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán .................................................... 59
3.1.2.

Hạn chế ........................................................................................ 59


3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán nợ phải trả người bán
………………………………………………………………………………60

Đ

Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán ...................................................... 60

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................. 62
1. Kết luận ..................................................................................................... 62
2. Kiến nghị ................................................................................................... 63

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................ 64


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Trách nhiệm hữu hạn

BCTC

Báo cáo tài chính

CĐPS

Cân đối phát sinh

TK

Tài khoản


KT

Kiểm toán

DN

Doanh nghiệp

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

Cty

Công ty

CP

Cổ phần

SXVL

Sản xuất vật liệu

TM

Thương mại

Đ


ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

TNHH


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Chương trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán tại công ty
TNHH ABC .............................................................................................................. 39
Bảng 2: Kiểm tra các nguyên tắc kế toán áp dụng ................................................... 43
Bảng 3: Tổng hợp số liệu ......................................................................................... 43
Bảng 4: Tình hình biến động số dư phải trả nhà cung cấp năm nay so với năm
trước .......................................................................................................................... 45

tế
H
uế

Bảng 5: Tổng hợp các khoản chi tiết nợ phải trả nhà cung cấp ............................... 47
Bảng 6: Bảng theo dõi thư xác nhận ........................................................................ 51
Bảng 7: Danh sách các khoản tiền trả trước cho khách hàng ................................... 53
Bảng 8: Trình bày các khoản phải trả nhà cung cấp trên BCTC .............................. 54


ại
họ
cK
in
h

Bảng 9: Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục nợ
phải trả người bán ..................................................................................................... 59

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Đ

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của công ty Kiểm toán FAC ............................................... 28


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của Việt Nam đã có những bước tiến
mạnh mẽ, nhiều doanh nghiệp mới với các loại hình khác nhau được thành lập vì
thế để thu hút các nhà đầu tư thì trước hết các doanh nghiệp phải khẳng định khả
năng kinh doanh hiệu quả thông qua các báo cáo tài chính. Trước bối cảnh đó,
việc chứng minh tính minh bạch của các thông tin tài chính rất quan trọng, nó
giúp cho các nhà đầu tư tin tưởng và lựa chọn doanh nghiệp. Hoạt động kiểm

tế
H
uế


toán đã ra đời như một sự tất yếu của nền kinh tế và ngày càng trở thành một bộ
phận không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường. Trong quá trình kiểm toán, các
kiểm toán viên phải vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, dựa trên chế độ kế
toán và chuẩn mực kiểm toán để kiểm tra nhiều chu trình như mua hàng, sản

ại
họ
cK
in
h

xuất, lưu kho, bán hàng, thu tiền,… và kiểm tra tính trung thực và hợp lý của các
khoản mục. Trong đó, mua hàng là chu trình quan trọng và cũng là chu trình mở
đầu cho các hoạt động của doanh nghiệp, gắn liền với hoạt động mua hàng là
những khoản nợ phải trả người bán. Một doanh nghiệp có tình hình tài chính
mạnh luôn thể hiện ở tính thanh khoản của tài sản và khả năng chi trả các khoản
nợ đúng hạn. Mặt khác các chỉ tiêu về nợ phải trả trên báo cáo là một trong

Đ

những tiêu thức đánh giá tình hình tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Do đó, kiểm toán khoản mục nợ phải trả là một phần quan trọng
trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Nhận thức được điều này nên trong thời gian thực tập tại công ty TNHH
FAC, tôi đã chọn đề tài “Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả
người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn
FAC" cho khóa luận cuối khoá của mình.

1



2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu tổng quát
Tìm hiểu, nghiên cứu về quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người
bán tại công ty TNHH FAC nhằm tìm ra những ưu, nhược điểm của quy
trình, đồng thời nêu lên những ý kiến góp phần hoàn thiện quy trình này.
b. Mục tiêu cụ thể
-

Nghiên cứu, tìm hiểu những vấn đề chung về quy trình kiểm toán nợ
phải trả người bán.

-

Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu thực tế tại công ty TNHH FAC để

tế
H
uế

nắm bắt được quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, rút
ra những kinh nghiệm về kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán.
-

Rút ra những ưu, nhược điểm của quy trình và đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán nợ phải trả người bán tại công ty.

ại
họ
cK

in
h

3. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán cụ thể của
một doanh nghiệp được thực hiện bởi công ty TNHH FAC.

4. Phạm vi nghiên cứu
-

Nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán của
công ty TNHH FAC và thực tế kiểm toán tại các đơn vị khách hàng.
Hoạt động kiểm toán diễn ra từ 01/04/2015 đến 15/04/2015 trên báo cáo

Đ

-

tài chính năm 2013 của công ty ABC.

5. Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế cách tiến hành kiểm toán khoản
mục nợ phải trả của công ty FAC.

-

Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp này được sử dụng để xử

lý, tổng hợp, phân tích các số liệu thô của Công ty.

-

Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn đơn vị kiểm toán nhằm tìm hiểu rõ
hơn về quy trình cũng như khách hàng của công ty FAC.

-

Phương pháp nghiên cứu tài liệu:

2


o Nghiên cứu giáo trình: “Kế toán Kiểm toán” – TS. Phan Đức Dũng,
giáo trình: “Kiểm toán” – Bộ môn Kiểm toán trường Đại học Kinh
Tế TP Hồ Chí Minh để hệ thống hóa phần cơ sở lý luận.
o Nghiên cứu thông tin Công ty qua các trang web để tìm hiểu về đặc
điểm Công ty, chức năng, nhiệm vụ và bộ máy quản lý Công ty.
o Tham khảo khóa luận tốt nghiệp của sinh viên trường Đại học Kinh
tế Huế để tìm hiểu rõ hơn về đề tài này.

6. Kết cấu của đề tài
Phần I: Đặt vấn đề

-

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu

tế

H
uế

-

o Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

o Chương 2: Thựa trạng công tác kiểm toán nợ phải trả người bán tại
công ty TNHH FAC

ại
họ
cK
in
h

o Chương 3: Đánh giá và một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện
quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán tại công ty
TNHH Kiểm toán FAC

Phần III: Kết luận và kiến nghị

Đ

-

3


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Các khái niệm cơ bản về hoạt động kiểm toán
1.1.1. Định nghĩa hoạt động kiểm toán
Hiện nay, định nghĩa kiểm toán vẫn chưa có sự thống nhất giữa các quốc gia,

sau đây là định nghĩa về kiểm toán ở một số nước.
Ở Anh người ta định nghĩa: “Kiểm toán là sự kiểm tra độc lập và là sự bày tỏ
ý kiến về những báo cáo tài chính của một xí nghiệp do các kiểm toán viên được

tế
H
uế

bổ nhiệm để thực hiện những công việc đó theo đúng với bất cứ nghĩa vụ pháp lý
nào có liên quan” (GS.TS Nguyễn Quang Quynh, 1998).

Ở Mỹ, các chuyên gia kiểm toán định nghĩa: “Kiểm toán là một quá trình mà
qua đó một người độc lập, có nghiệp vụ tập hợp và đánh giá về thông tin có thể

ại
họ
cK
in
h

lượng hóa có liên quan đến một thực thể kinh tế riêng biệt nhằm mục đích xác
định và báo cáo mức độ phù hợp giữa thông tin có thể lượng hóa với những tiêu
chuẩn đã được thiết lập” (GS.TS Nguyễn Quang Quynh, 1998).

Tại Pháp người ta có định nghĩa: “Kiểm toán là việc nghiên cứu và kiểm tra
tài khoản niên độ của một tổ chức do một người độc lập, đủ danh nghĩa gọi là
kiểm toán viên tiến hành để khẳng định những tài khoản đó phản ánh tình hình

Đ

tài chính thực tế, không che dấu sự gian lận và chúng được trình bày theo mẫu
chính thức của luật định” (GS.TS Nguyễn Quang Quynh, 1998).
Có nhiều định nghĩa khác nhau về kiểm toán như vậy nhưng hiện nay định
nghĩa được chấp nhận rộng rãi nhất là: “Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh
giá bằng chứng về những thông tin được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về
mức độ phù hợp giữa những thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập.
Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các kiểm toán viên có đủ năng lực
và độc lập” (A. A. Arens & J. K. Locbbecke, 1997).
Như vậy hoạt động kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá các bằng
chứng do các kiểm toán viên thu thập được trong quá trình kiểm toán, do đó mà

4


kiểm toán viên cần phải có các kế hoạch kiểm toán phù hợp phục vụ cho quá
trình thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán thu được. Trong một cuộc kiểm
toán, những thông tin mà kiểm toán viên thu thập được phải liên quan đến các cơ
sở dẫn liệu về các hoạt động của doanh nghiệp. Kiểm toán viên thông qua việc
đánh giá về mức độ tin cậy, chất lượng của các bằng chứng kiểm toán, so sánh
với các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành nhằm đưa ra các ý kiến của mình về
tính trung thực hợp lý của một báo cáo tài chính. Hoạt động kiểm toán cần phải
được thực hiện bởi các kiểm toán viên có đủ năng lực trình độ, kinh nghiệm và
phải độc lập với công ty được thực hiện kiểm toán. Có như vậy kiểm toán viên
kiểm toán.

1.1.2. Phân loại kiểm toán

tế
H
uế

mới duy trì được sự khách quan và tạo được niềm tin ở người sử dụng kết quả

Những người sử dụng thông tin trong nền kinh tế thường có các yêu cầu khác

ại
họ
cK
in
h

nhau đối với thông tin được kiểm toán. Chính vì vậy, những loại hình kiểm toán
khác nhau đã được hình thành và các chủ thể kiểm toán khác nhau cũng được ra
đời để đáp ứng yêu cầu đó.
-

Kiểm toán báo cáo tài chính

Kiểm toán báo cáo tài chính là kiểm tra và đưa ra ý kiến về sự trình bày trung
thực và hợp lý của báo cáo tài chính của một đơn vị. Do báo cáo tài chính bắt

Đ

buộc phải được lập theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành nên
chuẩn mực và chế độ kế toán phải được sử dụng làm thước đo trong kiểm toán

báo cáo tài chính.
Kết quả kiểm toán báo cáo tài chính có thể phục vụ cho đơn vị, Nhà nước và
các bên thứ ba, nhưng chủ yếu là phục vụ cho những bên thứ ba như các cổ đông,
nhà đầu tư, ngân hàng… để họ đưa ra những quyết định kinh tế của mình.
-

Kiểm toán hoạt động

Kiểm toán hoạt động là quá trình đánh giá mang tính hệ thống về tính kinh tế,
tính hiệu quả và tính hiệu năng của các hoạt động trong một tổ chức, một doanh

5


nghiệp dưới góc độ kiểm soát quản lý, nhằm báo cáo cho cá nhân thích hợp về
kết quả của quá trình đánh giá cùng với các giải pháp nhằm cải thiện chúng.
Đối tượng của kiểm toán hoạt động rất đa dạng, đó có thể là tính hiệu quả của
hoạt động mua hàng của toàn đơn vị hay việc đạt được mục tiêu của bộ phận sản
xuất, bộ phận marketing, hoặc đi sâu xem xét từng mặt hoạt động của một phân
xưởng…
Do tính đa dạng của kiểm toán hoạt động nên người ta không thể đưa ra
chuẩn mực chung để đánh giá, mà chuẩn mực được xác lập tùy theo từng đối
tượng cụ thể của cuộc kiểm toán. Vì vậy, nếu các chuẩn mực không được xác

tế
H
uế

định một cách rõ ràng và chặt chẽ việc kiểm tra và đưa ra ý kiến sẽ phụ thuộc rất
nhiều vào nhận thức chủ quan của kiểm toán viên.

-

Kiểm toán tuân thủ

Kiểm toán tuân thủ là việc kiểm tra nhằm đánh giá mức độ chấp hành một

ại
họ
cK
in
h

quy định nào đó, thí dụ những văn bản pháp luật, những điều khoản của một hợp
đồng hay một quy định của nội bộ đơn vị… Kiểm toán tuân thủ có thể là cuộc
kiểm toán của cơ quan thuế về việc chấp hành luật thuế của doanh nghiệp, sự
kiểm tra của cơ quan kiểm toán Nhà nước đối với các đơn vị có sử dụng kinh phí
nhà nước. Ngoài ra, có những trường hợp các bên ký kết hợp đồng có thể thống
nhất mời kiểm toán thực hiện kiểm tra việc chấp hành một số điều khoản của hợp

Đ

đồng…

Chuẩn mực dùng để đánh giá lúc này là những văn bản có liên quan như Luật
Thuế, các văn bản pháp quy, các hợp đồng…
Hiện nay, số lượng doanh nghiệp được thành lập rất lớn và muốn huy động
được vốn thì những doanh nghiệp này cần phải minh bạch về tài chính vì vậy
kiểm toán báo cáo tài chính phát triển là tất yếu. Đây cũng là lý do tôi chọn lĩnh
vực kiểm toán báo cáo tài chính làm nội dung nghiên cứu trong khóa luận của
mình.


6


1.1.3. Khái niệm mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Theo Chuẩn mực kiểm toán (VSA) 200 – Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi
phối kiểm toán báo cáo tài chính:
“Trọng yếu: là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin
(một số liệu kế toán) trong báo cáo tài chính.
Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hay thiếu
chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng
báo cáo tài chính. Mức độ trọng yếu tùy thuộc vào tầm quan trọng của thông tin
hay của sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông

tế
H
uế

tin phải được xem xét trên cả tiêu chuẩn định lượng và định tính”.

Trong đoạn 7 VSA 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ: “Rủi ro
kiểm toán là rủi ro do kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét
trọng yếu”.

1.2.

ại
họ
cK
in

h

không thích hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn có những sai sót

Cơ sở lý luận hoạt động kiểm toán khoản mục nợ phải trả người
bán

1.2.1. Nợ phải trả và tổng quan về nợ phải trả
1.2.1.1.

Khái niệm nợ phải trả người bán

Nợ phải trả người bán là số tiền nợ người bán, những người đã cung cấp

Đ

vật tư hàng hóa, dịch vụ, lao vụ trong các hợp đồng kinh tế đã được ký kết. Các
khoản nợ phải trả người bán phải được đảm bảo chi trả cho những khoản nợ hợp
lệ và cần phải được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng, từng nội dung kinh tế
và theo cả từng lần thanh toán.
1.2.1.2.

Nội dung, đặc điểm, phân loại khoản mục nợ phải trả

a. Nội dung
Theo chuẩn mực kế toán chung số 01: “Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện
tại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận về một tài sản, tham gia một cam kết
hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý.”

7



Việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng nhiều cách: có
thể trả bằng tiền, trả bằng tài sản khác, cung cấp dịch vụ…
b. Đặc điểm
Nợ phải trả là một khoản mục quan trọng trên báo cáo tài chính vì nó là một
trong hai nguồn tài trợ chính cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bên
cạnh vốn chủ sở hữu. Những sai lệch về nợ phải trả có thể gây ảnh hưởng trọng
yếu đến báo cáo tài chính về các mặt:
-

Tình hình tài chính: Các tỷ số quan trọng trong việc đánh giá tình hình
tài chính thường liên quan đến nợ phải trả, ví dụ tỷ số nợ hoặc hệ số

tế
H
uế

thanh toán hiện thời. Vì thế các sai lệch trong việc ghi chép hoặc trình
bày nợ phải trả trên báo cáo tài chính có thể làm người sử dụng hiểu sai
về tình hình tài chính của đơn vị.
-

Kết quả hoạt động kinh doanh: Nợ phải trả có mối quan hệ mật thiết với

ại
họ
cK
in
h


chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, ví dụ việc ghi thiếu
một chi phí chưa thanh toán sẽ ảnh hưởng đến chi phí trong kỳ và nợ
phải trả cuối kỳ. Vì thế những sai lệch trong việc ghi chép và trình bày
nợ phải trả có thể tương ứng với các sai lệch trọng yếu trong kết quả
hoạt động kinh doanh.

Do những đặc điểm trên, khi kiểm toán khoản mục nợ phải trả kiểm toán viên

-

Đ

cần lưu ý những vấn đề sau:

Chú ý về khả năng nợ phải trả bị khai thấp hoặc không được ghi chép
đầy đủ. Việc khai thiếu nợ phải trả có thể dẫn đến kết quả làm cho tình
hình tài chính sẽ tốt hơn thực tế, trong một số trường hợp còn có thể dẫn
đến chi phí không đầy đủ và lợi nhuận bị tăng giả tạo.
Thí dụ khi đơn vị trì hoãn việc ghi chép chi phí tiền điện tháng 12 thuộc
niên độ trước sang tháng 1 của niên độ sau sẽ làm cho nợ phải trả bị khai
thấp, đồng thời do chi phí không đầy đủ khiến lợi nhuận tăng giả tạo. Vì
vậy, đối với khoản mục này, kiểm toán viên phải đặc biệt quan tâm đến
mục tiêu sự đầy đủ.

8


-


Cần chú ý rằng các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện các khoản nợ phải
trả không được ghi chép sẽ khác với thủ tục phát hiện sự khai khống tài
sản, bởi lẽ:
o Sự khai khống tài sản thường dựa trên việc ghi chép không đúng trên
sổ sách kế toán, chẳng hạn ghi các nghiệp vụ không thực sự xảy ra.
Những nghiệp vụ ghi sai này có thể được phát hiện thông qua kiểm tra
từng số dư chi tiết hoặc nghiệp vụ được ghi chép liên quan đến số dư
tài khoản. Việc xác định trách nhiệm cá nhân trong trường hợp này
cũng tương đối dễ dàng.

tế
H
uế

o Ngược lại, việc khai thiếu nợ phải trả thường chỉ là sự bỏ sót nghiệp vụ
hình thành nợ phải trả nên thường khó có thể phát hiện hơn khai
khống. Mặt khác, nếu bị phát hiện, lúc này cũng khó xác định đây là
lỗi do cố ý hay chỉ là vô tình. Chính vì thế, một trong những loại gian

ại
họ
cK
in
h

lận khó phát hiện nhất là không ghi chép các nghiệp vụ thực tế phát
sinh.

Một vấn đề khác cũng cần lưu tâm là có thể có những khoản dự phòng


-

phải trả tuy thỏa mãn các tiêu chuẩn ghi nhận nợ phải trả theo VAS 01 –
Chuẩn mực chung và VAS 18 – Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm
tàng, nhưng đơn vị có thể bỏ sót không trình bày trên báo cáo tài chính.
c. Phân loại

Đ

Nợ phải trả ngắn hạn: thường là các khoản nợ của đơn vị trong vòng một
năm, hay là một chu kỳ sản xuất kinh doanh của đơn vị. Các khoản nợ ngắn hạn
thường bao gồm những khoản vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả, các khoản
thuế phải nộp cho Nhà nước, phải trả người bán trong ngắn hạn…
Nợ phải trả dài hạn: bao gồm các khoản nợ trên một năm hoặc qua nhiều
kỳ kinh doanh của đơn vị thường là các khoản vay dài hạn, nợ phải trả người bán
dài hạn.

9


1.2.1.3.

Căn cứ kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán

Căn cứ để kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán bao gồm những tài
liệu chủ yếu sau:
-

Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến quản lý các nghiệp
vụ mua hàng và thanh toán.


-

Bảng cân đối kế toán năm, kỳ kiểm toán (phần liên quan đến hàng hóa,
tài sản mua vào và các khoản thanh toán phải trả người bán).

-

Các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết của các tài khoản có liên quan.

-

Các chứng từ, hóa đơn mua hàng, phiếu chi tiền, phiếu nhập kho, hóa

-

tế
H
uế

đơn giá trị gia tăng, chứng từ vận chuyển, biên bản kiểm nghiệm…
Các hợp đồng mua bán, đi thuê tài sản, nhà cửa, đất đai, các đơn đặt
hàng, các biên bản thanh lý hợp đồng mua bán, vận chuyển, hợp đồng đi
thuê.

Các kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch mua, giấy đề nghị mua của

ại
họ
cK

in
h

-

bộ phận trực tiếp sử dụng có xác nhận của quản đốc phân xưởng và của
bộ phận vật tư.
-

Các nhật ký mua hàng, các báo cáo mua hàng, báo cáo thống kê, nhật ký
chi tiền…

-

Các phiếu báo giá của bên bán, giấy nhận hàng, biên bản và báo cáo

Đ

nhận hàng.
-

Các tài liệu tính toán chiết khấu, giảm giá, hàng bị trả lại.

-

Các quy định kiểm soát nội bộ có liên quan đến chu trình mua hàng hóa,
tài sản và thanh toán.

-


Sổ chi tiết, tổng hợp của tài khoản 331.

-

Các tài liệu khác có liên quan như: Thẻ kho, nhật ký của bảo vệ, nhật ký
sản xuất của bộ phận sử dụng tài sản, vật tư, hàng hóa mua vào.
1.2.1.4.

-

Một số gian lận, sai sót thường gặp với nợ phải trả

Đơn vị có thể khai thấp hơn các khoản nợ phải trả làm tình hình tài
chính của đơn vị có thể tốt hơn trên thực tế, dẫn đến các khoản chi phí

10


không được ghi nhận đầy đủ làm giảm chi phí của đơn vị và làm tăng lợi
nhuận.
-

Ngược lại với việc khai thiếu các khoản nợ phải trả, đó là khai khống
các khoản nợ phải trả người bán, làm cho chi phí của đơn vị tăng lên
dẫn đến lợi nhuận của đơn vị giảm.

-

Khi đơn vị có những khoản dự phòng phải trả, tuy đủ điều kiện ghi nhận
khoản dự phòng phải trả theo tiêu chuẩn của chuẩn mực kế toán số 18

nhưng đơn vị không ghi nhận.

-

Đơn vị chưa đánh giá lại số dư các khoản nợ phải trả người bán có gốc

tế
H
uế

ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch liên ngân hàng tại thời điểm lập BCTC.
-

Đơn vị hạch toán các khoản nợ phải trả không đúng kỳ.

-

Đơn vị không theo dõi công nợ quá hạn thanh toán.

-

Thủ tục nhập kho báo cáo sổ tiến hành chậm hơn so với bút toán trả tiền

ại
họ
cK
in
h

tại ngày 31/12 làm cho TK 331 có số dư Nợ nhưng thực chất đây không

phải là khoản trả trước cho người bán.

1.2.2. Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán
Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán được thực hiện qua ba
giai đoạn: Lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm
toán.

1.2.2.1.

Các khoản nợ phải trả người bán phải được ghi chép hiện hữu và thật sự

Đ

-

Mục tiêu kiểm toán nợ phải trả người bán

là nghĩa vụ của đơn vị (Hiện hữu, nghĩa vụ).
-

Các khoản nợ phải trả người bán được ghi chép đầy đủ (Đầy đủ).

-

Các khoản nợ phải trả người bán cộng dồn chính xác và thống nhất với
sổ cái và các sổ chi tiết (Ghi chép chính xác).

-

Các khoản nợ phải trả người bán phải được ghi chép đúng (Đánh giá).


-

Các khoản nợ phải trả người bán được trình bày đúng đắn và khai báo
đầy đủ (Trình bày và công bố).

11


1.2.2.2.

Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục nợ phải trả

Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán có vai trò
quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của cuộc kiểm toán. Trong
giai đoạn này, kiểm toán viên thực hiện các bước như sau:
a. Thu thập các thông tin cần thiết về khách hàng và các bên có liên quan
Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên bắt đầu lập kế hoạch kiểm
toán. Trong giai đoạn này, như đã được xác định trong chuẩn mực Kiểm toán
Việt Nam số 300 – Lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên thu thập hiểu biết về
ngành nghề, công việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán,

tế
H
uế

kiểm soát nội bộ và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm
toán. Trong giai đoạn này, kiểm toán viên đánh giá khả năng có những sai sót
trọng yếu, đưa ra đánh giá ban đầu về mức trọng yếu và thực hiện các thủ tục
phân tích để xác định thời gian cần thiết để thực hiện kiểm toán và việc mở rộng


ại
họ
cK
in
h

các thủ tục kiểm toán khác.

Để hiểu rõ về khách hàng cũng như các bên có liên quan, kiểm toán viên cần
phải thực hiện như sau:
-

Tìm hiểu giấy phép thành lập và điều lệ của công ty:

Việc nghiên cứu những tài liệu này giúp kiểm toán viên hiểu được về quá
nghiệp.
-

Đ

trình hình thành, mục tiêu hoạt động và các lĩnh vực kinh doanh của doanh
Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng:

Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300 – Lập kế hoạch kiểm toán, quy định
kiểm toán viên phải tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách
hàng, và trong đoạn hai của Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 310 – Hiểu biết
về tình hình kinh doanh, đã hướng dẫn: “Để thực hiện kiểm toán báo cáo tài
chính, kiểm toán viên phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ về tình hình kinh doanh
nhằm đánh giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động

của đơn vị được kiểm toán mà theo kiểm toán viên thì có ảnh hưởng trọng yếu

12


đến báo cáo tài chính, đến việc kiểm tra của kiểm toán viên hoặc đến báo cáo
kiểm toán”.
Mỗi ngành nghề sản xuất kinh doanh đều có những đặc điểm riêng và theo đó
các doanh nghiệp sẽ áp dụng các nguyên tắc kế toán đặc thù. Khi kiểm toán viên
hiểu rõ về điều này thì kiểm toán viên sẽ đưa ra những ý kiến, nhận định chính
xác hơn.
-

Xem xét lại kết quả của các cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán
chung:

Các hồ sơ kiểm toán năm trước thường chứa đựng rất nhiều thông tin về

tế
H
uế

khách hàng, về công việc kinh doanh, cơ cấu tổ chức và các đặc điểm hoạt động
khác. Qua đó kiểm toán viên sẽ tìm thấy những thông tin hữu ích về công việc
kinh doanh của khách hàng.
-

Các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của

ại

họ
cK
in
h

năm hiện hành hay vài năm trước:

Các báo cáo tài chính cung cấp dữ liệu về tình hình tài chính và kết quả hoạt
động kinh doanh của đơn vị, giúp kiểm toán viên nhận thức tổng quát về vấn đề
đó và dựa trên cơ sở đó áp dụng các kỹ thuật phân tích các báo cáo để nhận thức
xu hướng phát triển của khách hàng.
-

Nhận diện các bên hữu quan:

Đ

Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên cần xác định tất cả
các bên hữu quan với khách hàng. Theo Chuẩn mực kiểm toán số 550, các bên
hữu quan được hiểu là: “Các bộ phận trực thuộc, các chủ sở hữu chính thức của
công ty khách hàng hay bất cứ công ty chi nhánh nào, một cá nhân hay tổ chức
nào mà công ty khách hàng có quan hệ và các cá nhân, tổ chức đó có khả năng
điều hành, kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đến các chính sách của công ty khách
hàng.”
Kiểm toán viên phải xác định các bên hữu quan và nhận định sơ bộ về mối
quan hệ này ngay trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán thông qua phỏng vấn
ban giám đốc, xem sổ theo dõi cổ đông, sổ theo dõi khách hàng… từ đó bước đầu
13



dự đoán các vấn đề có thể phát sinh giữa các bên hữu quan để có thể hoạch định
một kế hoạch kiểm toán phù hợp.
-

Ngoài ra, kiểm toán viên có thể tham quan đơn vị để có thể quan sát
được hoạt động của đơn vị từ đó có thể đánh giá sơ bộ về hệ thống kiểm
soát nội bộ.

b. Thực hiện các thủ tục phân tích đối với khoản mục nợ phải trả người bán
Khi đã được cung cấp đầy đủ các thông tin cần thu thập, kiểm toán viên tiến
hành các thủ tục phân tích sơ bộ trên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
phải trả người bán nhằm mục tiêu:
-

tế
H
uế

kinh doanh của khách hàng. Thủ tục phân tích khi kiểm toán khoản mục nợ
Hiểu biết về những xu hướng, thay đổi quan trọng hoặc những biến
động bất thường về tình hình nợ phải trả của khách hàng qua các năm,
những biến động về số lượng nhà cung cấp của khách hàng… từ đó tìm
-

ại
họ
cK
in
h


ra nguyên nhân của sự thay đổi đó.

Từ kết quả phân tích giúp kiểm toán viên xác định được các vấn đề nghi
vấn, những nghiệp vụ khả nghi, từ đó có kế hoạch tập trung vào các
nghiệp vụ trọng yếu, dễ sai sót gian lận.

Một số thủ tục phân tích được thực hiện trong giai đoạn này là:
So sánh số liệu ngành với số liệu của công ty khách hàng.

-

So sánh chi tiết số dư tổng hợp với chi tiết số dư tương tự năm trước, ví

Đ

-

dụ như so sánh các chi tiết của nợ phải trả vào cuối năm hiện hành với
các chi tiết đó vào cuối năm trước.
-

Tính tỷ số và mối quan hệ tỷ lệ để so sánh với năm trước như các tỷ số
về nợ phải trả người bán được tính theo tỷ lệ với tổng nợ phải trả của
năm nay và thực hiện so sánh với năm trước.

c. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro của khoản mục nợ phải trả
-

Đánh giá tính trọng yếu:
Trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên cần tiến hành đánh giá mức


độ trọng yếu để ước tính mức độ sai sót của báo cáo tài chính có thể chấp

14


nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của
các sai sót lên báo cáo tài chính từ đó xác định số lượng bằng chứng kiểm
toán cần thu thập.
Kiểm toán viên ước tính ban đầu về mức trọng yếu, việc xác định mức
trọng yếu mang tính chất xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. Mức ước
lượng ban đầu về tính trọng yếu là lượng tối đa kiểm toán viên tin rằng ở mức
đó các báo cáo tài chính có thể bị sai nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến các
quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính.
Những yếu tố ảnh hưởng đến việc xác định mức trọng yếu ban đầu:

tế
H
uế

o Tính trọng yếu gắn liền với quy mô của khách hàng. Do đó với mỗi
khách hàng khác nhau phải có phương pháp xây dựng mức trọng
yếu khác nhau.

o Yếu tố định lượng của tính trọng yếu thể hiện ở quy mô sai sót của

ại
họ
cK
in

h

các nghiệp vụ. Để quyết định xem quy mô của một sai phạm có
trọng yếu hay không có thể căn cứ vào các cơ sở sau: thiết lập mức
trọng yếu dựa trên thu nhập thuần trước thuế (5% - 10%), tài sản
lưu động (5% - 10%), doanh thu (1% - 2%), tổng tài sản (3% 6%)…

o Ước lượng mức trọng yếu còn phụ thuộc vào bản chất của các sai

Đ

sót.

Sau khi ước lượng ban đầu về mức trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính,
kiểm toán viên tiến hành phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục cụ thể.
-

Đánh giá rủi ro:

Trên cơ sở mức trọng yếu được phân bổ cho khoản mục nợ phải trả người
bán, kiểm toán viên tiến hành đánh giá khả năng xảy ra sai sót trọng yếu đối với
khoản mục nợ phải trả người bán để phục vụ cho việc thiết kế các thủ tục kiểm
toán và xây dựng chương trình kiểm toán cho khoản mục này. Kiểm toán viên
xác định mức rủi ro kiểm toán mong muốn. Mức rủi ro này phụ thuộc vào 2 yếu
tố:

15


o Mức độ người sử dụng thông tin từ báo cáo tài chính tin tưởng vào báo

cáo tài chính của doanh nghiệp.
o Khả năng khách hàng gặp phải khó khăn về tài chính sau khi báo cáo
tài chính được công bố.
Rủi ro kiểm toán gồm 3 yếu tố cấu thành:
o Rủi ro tiềm tàng là khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong
báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng lẽ hoặc
tính gộp, mặc dù có hay không hệ thống kiểm soát nội bộ.
Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng bao gồm: bản chất kinh

tế
H
uế

doanh của khách hàng, tính trung thực của Ban giám đốc, kết quả các
lần kiểm toán trước, hợp đồng kiểm toán lần đầu và hợp đồng kiểm
toán dài hạn, các nghiệp vụ kinh tế không thường xuyên,…
o Rủi ro kiểm soát: là khả năng xảy ra các sai phạm trọng yếu do hệ

ại
họ
cK
in
h

thống kiểm soát nội bộ của khách hàng không hoạt động hoặc hoạt
động không hiệu quả đã không phát hiện và ngăn chặn các sai phạm
này.

Dựa trên sự hiểu biết hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ,
kiểm toán viên sẽ phải đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với cơ

sở dẫn liệu cho từng số dư tài khoản hoặc các loại nghiệp vụ kinh tế
chủ yếu.

Đ

o Rủi ro phát hiện: là khả năng xảy ra các sai sót hoặc gian lận trên báo
cáo tài chính mà không được ngăn chặn hay phát hiện bởi hệ thống
kiểm soát nội bộ và cũng không được kiểm toán viên phát hiện trong
quá trình kiểm toán.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên cần đánh giá rủi
ro kiểm toán, bao gồm rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát nhằm xác định
mức rủi ro phát hiện phù hợp, trên cơ sở đó thiết kế các thử nghiệm cơ bản
thích hợp để rủi ro kiểm toán sau cùng sẽ nằm trong một giới hạn cho
phép.
Rủi ro kiểm toán được xác định theo mô hình sau:
16


AR = IR*DR*CR
Trong đó:
AR: mức rủi ro kiểm toán
IR: rủi ro tiềm tàng
CR: rủi ro kiểm soát
DR: rủi ro phát hiện
d. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Đây là công việc quan trọng trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, giúp
kiểm toán viên có một sự hiểu biết đầy đủ hệ thống kiểm soát nội bộ để thiết

tế
H

uế

lập kế hoạch kiểm toán và xác định bản chất thời gian và phạm vi của các
cuộc khảo sát cần thực hiện. Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm các yếu tố:
môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, các thủ tục kiểm soát và bộ phận
kiểm soát nội bộ.

-

ại
họ
cK
in
h

Đánh giá môi trường kiểm soát dựa vào các căn cứ:

Đặc thù quản lý: ai là người nắm quyền phê duyệt các chính sách thủ tục
kiểm soát sẽ được áp dụng trong công ty.

-

Công tác điều hành trong đơn vị, việc đưa ra các chính sách của các cấp
lãnh đạo được thực hiện như thế nào.
Đánh giá hệ thống kế toán:

Tổ chức kế toán phần hành nợ phải trả người bán bao gồm: kế toán thực

Đ


-

hiện, hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách liên quan đến phần hành nợ
phải trả người bán.
-

Nghiên cứu quy trình kế toán khoản mục nợ phải trả, quá trình luân
chuyển chứng từ. Việc hạch toán nợ phải trả nằm trong quá trình mua
hàng và thanh toán của công ty vì thế kiểm toán viên cần phải nghiên
cứu các giai đoạn của quá trình mua hàng, từ khi có nhu cầu mua hàng,
thực hiện mua hàng, nhập kho và tiến hành ghi sổ công nợ đến khi đưa
thông tin lên báo cáo tài chính.
Các thủ tục kiểm soát có thể là:

17


Kiểm toán viên kiểm tra xem các giai đoạn trong quá trình mua hàng có

-

được phân chia cho các nhân viên theo nguyên tắc phân công phân
nhiệm hay không.
Kiểm tra có đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm, ngăn ngừa sai phạm

-

do có sự lạm quyền. Trong công tác mua hàng thì bộ phận mua hàng
phải tách biệt với bộ phận phê chuẩn và bộ phận nhận hàng, kế toán
thực hiện ghi sổ phải tách biệt với bộ phận kho.

Việc ủy quyền phê chuẩn có được thực hiện đúng đắn, việc phê duyệt

-

trên các hợp đồng mua hàng, các yêu cầu mua hàng có được thực hiện

tế
H
uế

bởi đúng cấp có thẩm quyền hay không.
Sau khi có được những hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán
viên tiến hành đánh giá về rủi ro kiểm soát của khoản mục nợ phải trả người
bán.

ại
họ
cK
in
h

e. Thiết kế chương trình kiểm toán

Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán
cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các kiểm toán
viên cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu
thập. Trọng tâm của chương trình kiểm toán là các thủ tục kiểm toán cần thiết
thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được kiểm toán.

dung:

-

Đ

Chương trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán bao gồm các nội
Các thủ tục kiểm toán cần sử dụng: bao gồm các hướng dẫn chi tiết về
quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán của khoản mục nợ phải trả
người bán.
-

Quy mô chọn mẫu: các nghiệp vụ phải trả phát sinh trong năm là rất lớn,
vì thế kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu để kiểm tra.

-

Khoản mục được chọn: khi tiến hành kiểm toán khoản mục nợ phải trả
người bán cần chọn những nhà cung cấp có nghiệp vụ phức tạp, phát
sinh nhiều.

18


-

Thời gian thực hiện: xây dựng thời điểm bắt đầu và kết thúc các thủ tục
kiểm toán đề ra.

Chương trình kiểm toán được thiết kế phù hợp sẽ đem lại rất nhiều lợi ích:
-


Sắp xếp một cách có kế hoạch các công việc và nhân lực, đảm bảo sự
phối hợp giữa các kiểm toán viên cũng như hướng dẫn chi tiết cho các
kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán.

-

Đây là phương tiện để trưởng đoàn kiểm toán quản lý, giám sát cuộc
kiểm toán thông qua việc xác định các bước công việc được thực hiện.

-

Bằng chứng để chứng minh các thủ tục kiểm toán đã thực hiện. Thông

tế
H
uế

thường sau khi hoàn thành một cuộc kiểm toán, kiểm toán viên ký tên
hoặc ký tắt tên lên chương trình kiểm toán.
1.2.2.3.

Thực hiện kiểm toán

a. Khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với khoản mục phải trả người bán

ại
họ
cK
in
h


Thủ tục này được thực hiện sau khi đã tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội
bộ đối với khoản nợ phải trả người bán với đánh giá ban đầu là khách hàng có
hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu lực. Trong trường hợp này thủ
tục kiểm soát được vận dụng để thu thập các bằng chứng về sự thiết kế phù
hợp và vận hành có hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nợ phải
trả người bán.

Đ

Nợ phải trả người bán gắn liền với chu trình mua hàng và thanh toán của
khách hàng. Vì thế hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục nợ phải trả
người bán cũng gắn liền với quá trình mua hàng thanh toán của khách hàng.
Kế toán mở sổ theo dõi chi tiết từng đối tượng công nợ phải trả. Quá trình
mua hàng có sự tách biệt giữa bộ phận mua hàng, bộ phận phê duyệt, bộ phận
kiểm nhận hàng và nhập kho. Sau khi nhận được đầy đủ giấy tờ, hóa đơn, kế
toán tiến hành hạch toán nghiệp vụ phát sinh. Kiểm toán viên có thể vận dụng
các kỹ thuật: điều tra, phỏng vấn, thực hiện lại, kiểm tra từ đầu đến cuối, kiểm
tra ngược lại để thu thập bằng chứng kiểm toán.

19


×