Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Tình hình đầu tư và phát triển hệ thống thủy lợi trên địa bàn huyện hòa vang, thành phố đà nẵng giai đoạn 2011 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI
TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÒA VANG,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Sinh viên thực hiện:

Giảng viên hướng dẫn:

Trương Thị Khánh Ly

PGS.TS Nguyễn Văn Toàn

Lớp: K46A – KHĐT

Huế, tháng 5 năm 2016


Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân em đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình, truyền đạt và trang bị kiến thức từ quý thầy cô trong
trường Đại học Kinh tế Huế, các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển. Đặc
biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS.TS. Nguyễn Văn Toàn đã trực
tiếp hướng dẫn, cho em những lời khuyên, những lời nhận xét quý báu để em có thể
hoàn thành khóa luận này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cán bộ Phòng Nông nghiệp và Phát triển


nông thôn huyện Hòa Vang. Các anh chị đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình
cung cấp số liệu, tài liệu, giảng giải những thắc mắc, góp ý những sai sót cũng như
tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành kỳ thực tập của mình.
Tuy đã cố gắng hết sức song do còn hạn chế về trình độ, năng lực cũng như kinh
nghiệm của bản thân nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô, quý cơ quan để khóa luận này được hoàn
thiện hơn.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô giáo dồi dào sức khỏe và thành công trong
sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc Cô chú, anh chị cán bộ Phòng NN&PTNT huyện
Hòa Vang luôn mạnh khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc và cuộc
sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày tháng 5, năm 2016
Sinh viên

Trương Thị Khánh Ly


MỤC LỤC
MỤC LỤC .....................................................................................................................II
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU .................................................. V
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................................................ VI
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..............................................................................VII
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 2
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 2
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................. 4

4. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu .................................................................................. 4
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 4
5.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu. ....................................................................... 4
5.2. Phương pháp thu thập số liệu. .................................................................................. 5
5.3. Phương pháp phân tích, xử lí số liệu. ....................................................................... 5
5.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo. ................................................................... 5
5.5. Phương pháp khác .................................................................................................... 5
6. Kết cấu luận văn tốt nghiệp ......................................................................................... 6
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................. 7
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 7
1.1. Cơ sở lý luận chung của vấn đề nghiên cứu ............................................................. 7
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về đầu tư và đầu tư phát triển ............................................. 7
1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư............................................................................................ 7
1.1.1.2. Khái niệm đầu tư phát triển. ............................................................................... 8
1.1.2. Vai trò của hoạt động đầu tư phát triển ................................................................. 9
1.1.2.1. Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế ......................................................................... 9
SVTH: Trương Thị Khánh Ly

II


1.1.2.2. Đối với ngành nông nghiệp. ............................................................................. 12
1.1.3. Các nguồn vốn đầu tư phát triển.......................................................................... 13
1.1.4. Một số vấn đề cơ bản về thủy lợi ........................................................................ 14
1.1.4.1. Khái niệm về thủy lợi. ...................................................................................... 14
1.1.4.2. Đặc điểm của công trình thủy lợi và đầu tư thủy lợi. ....................................... 14
1.1.4.3. Các giai đoạn đầu tư của hệ thống thủy lợi ...................................................... 16
1.1.4.4. Vai trò của thủy lợi đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước ............. 18
1.2. Cơ sở thực tiễn về đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi ........................................... 21
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển hệ thống thủy lợi của một số nước ................................ 21

1.2.2. Tình hình đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi ở Việt Nam .................................. 23
1.2.3. Sự cần thiết phải đầu tư vào hệ thống thủy lợi .................................................... 25
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi ....... 26
1.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi ...................... 26
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi. ................... 27
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THỦY LỢI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÒA VANG – THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .................... 31
2.1. Tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu ............................................................... 31
2.1.1. Vị trí địa lí............................................................................................................ 31
2.1.2. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 32
2.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội....................................................................................... 33
2.1.4. Đánh giá tình hình chung của huyện ................................................................... 39
2.2. Thực trạng đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống thủy lợi .................................. 41
2.2.1. Thực trạng hệ thống công trình thủy lợi hiện nay. .............................................. 41
2.2.2. Tình hình đầu tư vào hệ thống thủy lợi trên địa bàn huyện Hòa Vang. .............. 45
2.2.3. Tình hình thực hiện đầu tư phát triển thủy lợi tại các vùng. ............................... 43
2.2.4. Cơ cấu đầu tư cho các hạng mục công trình........................................................ 47
2.2.5. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư ..................................................................................... 48
2.2.6. Thực trạng quản lý sử dụng các công trình thủy lợi. ........................................... 50
2.3. Ý kiến của người dân về hoạt động đầu tư phát triển thủy lợi ............................... 53
2.4. Những kết quả và hiệu quả đạt được trong đầu tư phát triển ................................. 56
SVTH: Trương Thị Khánh Ly

III


2.4.1. Những kết quả đạt được ...................................................................................... 56
2.4.2. Những hiệu quả đạt được. ................................................................................... 59
2.5. Đánh giá những mặt đã làm được và tồn tại trong đầu tư ...................................... 64
2.5.1. Những mặt đã làm được ...................................................................................... 64

2.5.2. Những tồn tại ....................................................................................................... 65
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN HỆ THỐNG THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÒA VANG .......... 68
3.1. Định hướng phát triển hệ thống thủy lợi ................................................................ 68
3.1.1. Hệ thống cấp thoát nước, chống hạn, chống úng và giảm nhẹ thiên tai. ............. 68
3.1.2. Định hướng đầu tư phát triển thủy lợi giai đoạn 2016 – 2020. ........................... 69
3.2. Hệ thống các giải pháp nhằm tăng cường đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi....... 70
3.2.1. Xây dựng quy hoạch phát triển hệ thống thủy lợi ............................................... 70
3.2.2. Hoàn thiện dự án đầu tư ...................................................................................... 71
3.2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư. ................................................................................ 71
3.2.2.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư. ............................................................................. 71
3.2.2.3. Hoàn thiện hệ thống quản lý hiệu quả công trình thủy lợi. .............................. 73
3.2.3. Thu hút vốn đầu tư vào thủy lợi. ......................................................................... 74
3.2.4. Kết hợp đầu tư thủy lợi, giao thông và các ngành khác. ..................................... 75
3.2.5. Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên trong thủy lợi. ...................................... 75
3.2.6. Áp dụng công nghệ tưới tiêu Israel trong nông nghiệp nhỏ giọt......................... 76
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 80
1. Kết luận...................................................................................................................... 80
2. Kiến nghị ................................................................................................................... 81
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………...........83

SVTH: Trương Thị Khánh Ly

IV


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
KT –XH

Kinh tế - xã hội


UBND

Ủy Ban nhân dân

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

ODA:(Official Development Assistance)

Nguồn vốn hỗ trợ chính thức

FDI: (Foreign Direct Investmen

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

ICOR:(Incermental capital output ratio) :

Hệ số gia tăng vốn - đầu ra

GDP: (Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

ADB: (Asian Development Bank):

Ngân hàng phát triển Châu Á

CNH – HĐH


Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

MTV

Một thành viên

MTTQVN

Măt trận Tổ quốc Việt Nam

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBMTTQ

Ủy ban mặt trận Tổ quốc

KTTL

Khai thác thủy lợi

HTX

Hợp tác xã


WB: (World Bank)

Ngân hàng thế giới

TSCĐ

Tài sản cố định

XD

Xây dựng

STT

Số thứ tự

SVTH: Trương Thị Khánh Ly

V


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1: Khái niệm hoạt động đầu tư .............................................................................. 8
Hình 1: Tác động của đầu tư đến tổng cầu .................................................................... 10
Hình 2: Tác động của đầu tư đến tổng cung .................................................................. 10
Hình 3: Bản đồ hành chính của huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng ........................ 31
Biểu đồ 1: Đặc điểm kinh tế hộ (nguồn số liệu điều tra năm 2015)………………….54
Biểu đồ 2: Diện tích lúa và hoa màu được tưới tăng lên ............................................... 58
Biểu đồ 3: Tổng hợp kinh phí miễn thủy lợi phí huyện Hòa Vang giai đoạn ............... 60


SVTH: Trương Thị Khánh Ly

VI


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Hòa Vang qua 5 năm ....................... 34
Bảng 2: Cơ cấu lao động của huyện Hòa Vang năm 2014 - 2015 ................................ 37
Bảng 3: Dự kiến số hộ dân bị ảnh hưởng khi vỡ hồ chứa vừa và nhỏ năm 2016 ......... 42
Bảng 4: Thống kê các công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Hòa Vang ..................... 45
Bảng 5: Tình hình thực hiện và cơ cấu vốn đầu tư trong ngành ................................... 42
Bảng 6: Tình hình thực hiện vốn đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi ........................... 45
Bảng 8 : Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển thủy lợi .................................................. 49
Bảng 10: Tổng hợp thông tin về hộ điều tra .................................................................. 53
Bảng 11: Ý kiến của người dân về hình thức đầu tư phát triển thủy lợi. ...................... 54
Bảng 12: Đóng góp của người dân cho đầu tư phát triển thủy lợi ................................ 55
Bảng 14: Ý kiến của người dân về hình thức đầu tư phát triển thủy lợi ....................... 56
Bảng 15: Số lượng các công trình xây dựng mới và nâng cấp ...................................... 57
Bảng 16: Năng lực các trạm bơm điện hiện có năm 2015 trên địa bàn huyện .............. 59
Bảng 17: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa thay đổi nhờ sự phát triển ...................... 62
Bảng 18: Ý kiến của người dân về thu nhập qua từng năm .......................................... 63
Bảng 19: Nguồn vốn huy động giai đoạn 2016 – 2020 ................................................. 70

SVTH: Trương Thị Khánh Ly

VII


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Qua quá trình thực tập tại phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hòa
Vang, em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài “ Tình hình đầu tư và phát triển thủy lợi trên
địa bàn huyện Hòa Vang giai đoạn 2011 – 2015 ” cùng với những quan sát, thu thập
dữ liệu và phân tích. Đề tài đã nhận ra được tầm quan trọng của việc đầu tư xây dựng và
phát triển hệ thống thủy lợi đến sự phát triển kinh tế xã hội toàn huyện.
Mục tiêu đề tài:
+ Hệ thống hóa những cơ sở lý luận chung về vấn đề đầu tư và phát triển hệ
thống thủy lợi trên địa bàn huyện Hòa Vang
+ Phân tích, đánh giá thực trạng hiện tại, xác định được tác động của công trình
thủy lợi trong sản xuất nông nghiệp và an sinh xã hội, đồng thời, chỉ ra những thuận
lợi cũng như những khó khăn, tồn tại và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển
hệ thống thủy lợi ở địa phương, quá trình xây dựng các công trình thủy lợi trong toàn
huyện và giữa các vùng trong huyện.
+ Đề xuất những giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh đầu tư phát triển thủy lợi ở
huyện Hòa Vang trong tương lai.
Dữ liệu phục vụ nghiên cứu: Để thực hiện bài nghiên cứu, đề tài đã lấy thông
tin thứ cấp từ các báo cáo tài chính, báo cáo quy hoạch hằng năm, 5 năm (2011 –
2015), thống kê công trình thủy lợi…; các báo cáo, một số giáo trình và luận văn liên
quan. Cùng với đó, thông qua các mẫu điều tra, đề tài thu thập được số liệu thực tế
thông qua ý kiến người dân và lãnh đạo liên quan.
Phương pháp nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu đã đề ra, luận văn sử dụng một
số phương pháp sau:
+ Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
+ Phương pháp thu thập số liệu: bao gồm thu thập tài liệu thứ cấp, tài liệu sơ
cấp và điều tra, khảo sát thực địa
+ Phương pháp phân tích, xử lí số liệu: tính toán, phân tích và so sánh các chỉ
tiêu bằng chương trình Excel; phân tích thống kê trong phần mềm SPSS
+ Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Thông qua đề tài tôi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm tận dụng những
lợi thế, điểm mạnh, nguồn lực có sẵn để khắc phục những điểm yếu, những tồn tại của

huyện. Từ đó có thể nâng cao được hiệu quả đầu tư phát triển thủy lợi trong thời gian tới.
SVTH: Trương Thị Khánh Ly

1


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với các hoạt động nhằm tăng trưởng và phát triển mọi mặt trong ngành
nông nghiệp phục vụ nhu cầu về lương thực thực phẩm ở nhiều nước trên thế giới, sự
phát triển thủy lợi đã trở thành quy mô quốc gia. Để đáp ứng nhu cầu bức thiết về
lương thực thực phẩm do sức ép của sự gia tăng dân số, tất cả các nước Đông Nam Á
đều rất quan tâm đến sự nghiệp phát triển thủy lợi. Những nước này đưa ra chiến lược
phát triển thủy lợi là đầu tư vào chiều sâu để phát huy hiệu quả các công trình hiện có.
Ở Việt Nam, nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế có vai trò quan
trọng và đã có bước tiến vượt bậc trong thời gian qua. Ngoài việc đáp ứng cơ bản nhu
cầu tiêu dùng trong nước ngày một tăng với hơn 90,5 triệu dân (2014) mà còn góp
phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu nông lâm sản cho nước nhà. Hiện nay, chúng ta
đang hội nhập mạnh với nền kinh tế thế giới. Ngày 11/01/2007 Việt Nam chính thức
trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương Mại Thế giới (WTO). Đây là cột
mốc quan trọng của nền kinh tế Việt Nam. Nó mở ra cho nông nghiệp nhiều cơ hội
nhưng cũng không ít thách thức. Nhà nước đã có đầu tư rất lớn cho ngành nông
nghiệp, đặc biệt cho phát triển thủy lợi. Thủy lợi tuy không mang lại hiệu quả trực tiếp
như ngành nông nghiệp hoặc các ngành khác nhưng lại có tác động rất lớn tới ngành
nông nghiệp, các ngành khác và đời sống kinh tế - xã hội, đặc biệt là ảnh hưởng của nó
tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và tăng trưởng nông nghiệp. Do vậy, trong
đường lối và chính sách phát triển ngành nông nghiệp trên phạm vi cả nước cũng như
từng địa phương nước ta, việc xây dựng và phát triển hệ thống thủy lợi luôn là một
trong những vấn đề được Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền chú trọng và luôn
được gắn với các chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Thủy lợi có vai trò rất quan trọng nhưng đầu tư cho nó như thế nào? Đầu tư bao
nhiêu là vấn đề cần phải giải quyết. Đất nước ta đang trong quá trình CNH – HĐH
nông nghiệp nông thôn, nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế còn gặp nhiều khó khăn,
tuy nhiên đầu tư cho nông nghiệp đã tăng lên đáng kể. Trong thời gian qua, Chính phủ
cũng đã có những quan tâm nhất định đến vấn đề này đặc biệt là đầu tư cho cơ sở hạ
tầng nông nghiệp. Tập trung chủ yếu cho xây dựng, nâng cấp hệ thống cấp, thoát nước,
SVTH: Trương Thị Khánh Ly

2


đập, đê điều, cơ sở vật chất kỹ thuật của các trường, trạm, trại... coi thủy lợi là mặt trận
hàng đầu, từng bước tập trung hóa đầu tư kênh mương, quản lý theo kế hoạch, xây
dựng nhiều công trình chất lượng, tiến hành thu thủy lợi phí…
Hòa Vang là huyện nông nghiệp duy nhất thuộc thành phố Đà Nẵng với diện
tích đất nông nghiệp chiếm hơn 2/3 diện tích đất cả huyện, dân số phân bố trên cả 3
vùng: Đồng bằng, trung du và miền núi. Ngành nông nghiệp của huyện đã và đang
hình thành một số vùng nông sản hàng hóa tập trung. Các sản phẩm nông nghiệp được
tạo ra nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu cho toàn thành phố. Phần lớn các công trình
thủy lợi được đầu tư cách đây hàng chục năm, nay đã dần xuống cấp. Do đó, cần phải
tăng cường đầu tư xây dựng công trình thủy lợi phù hợp với mục tiêu trước mắt và lâu
dài, kêu gọi các nguồn lực đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi phục vụ các ngành
kinh tế, quy hoạch hệ thống công trình thủy lợi làm tiền đề phát triển bền vững tài
nguyên thiên nhiên tiến tới phát triển kinh tế chung của Huyện một cách ổn định và
bền vững. Nhận thức được tác động rất lớn của thủy lợi đến sản xuất nông nghiệp cùng
với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế và yêu cầu phục vụ đa mục tiêu của thủy lợi
cho nền kinh tế quốc dân nên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Tình hình đầu tư và
phát triển hệ thống thủy lợi trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng giai
đoạn 2011 - 2015”.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát

Qua nghiên cứu thực trạng đầu tư phát triển thủy lợi trên bàn địa huyện Hòa Vang giai
đoạn 2011 – 2015, xác định được tác động của thủy lợi đến nông nghiệp, định hình
những khó khăn, tồn tại và nhận biết những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đầu tư
phát triển hệ thống thủy lợi trên địa bàn. Từ đó, đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm
đẩy mạnh đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi ở địa phương trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về đầu tư phát triển hệ thống
thủy lợi, đồng thời xác định được vai trò của hệ thống thủy lợi, làm rõ được tác động
của thủy lợi đến kinh tế xã hội của đất nước nói chung và nông nghiệp nói riêng.
- Đánh giá thực trạng đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi trên địa bàn huyện Hòa
SVTH: Trương Thị Khánh Ly

3


Vang và ảnh hưởng của nó đối với kinh tế xã hội của toàn huyện. Từ đó, xác định
những khó khăn, trở ngại cũng như các nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
phát triển hệ thống thủy lợi.
- Qua quá trình điều tra, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường đầu tư
nhằm phát triển hệ thống thủy lợi lâu dài trên địa bàn huyện giai đoạn 2016 – 2020.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu tập trung vào hoạt động đầu tư phát triển hệ thống thủy
lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hòa Vang trong giai đoạn 2011 –
2015 và các giải pháp để hoàn thiện hệ thống thủy lợi trong thời gian tới.
4. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
+ Nghiên cứu những dự án công trình thuộc hệ thống thủy lợi chủ yếu: các trạm

bơm, kênh tưới đồng nội, đập dâng, hồ chứa, kè sạt lở ven sông.
+ Nghiên cứu vốn đầu tư và cơ cấu vốn giữa các vùng trong địa bàn huyện Hòa
Vang được sử dụng cho quá trình phát triển hệ thống thủy lợi.
+ Đánh giá hiệu quả và kết quả nhận được trong quá trình hoàn thiện hệ thống
thủy lợi ở địa phương.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tình hình đầu tư thủy lợi tại 11 xã
thuộc huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
- Phạm vi về thời gian: Vì ảnh hưởng của chính sách thủy lợi mang tính dài hạn,
nên số liệu dùng để nghiên cứu được thu thập trong thời gian dài; bắt đầu từ năm 2011
đến 2015 (qua 5 năm)
Thời gian thực tập từ ngày 18/1 đến ngày 1/5/2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các phương pháp sau đây:
5.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu.

- Tiến hành điều tra 11 xã thuộc huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng về thực
trạng hệ thống thủy lợi và tình hình đâu tư phát triển hệ thống thủy lợi trên địa bàn
huyện theo mẫu “ Hộ” bằng cách xây dựng bảng hỏi đã chuẩn bị sẵn. Mỗi xã chọn ra
10 hộ ngẫu nhiên, điều tra 110 hộ để thu thập thông tin về ý kiến đánh giá công trình
SVTH: Trương Thị Khánh Ly

4


thủy lợi và sự tham gia của người dân trong quá trình đầu tư phát triển hệ thống thủy
lợi trên địa bàn huyện Hòa Vang. Cơ cấu các nhóm hộ điều tra: giàu, khá, trung bình,
nghèo ( Theo tiêu chí phân loại xã ).
5.2. Phương pháp thu thập số liệu.

- Thu thập tài liệu thứ cấp: Thu thập các số liệu đã được công bố liên quan đến

vấn đề nghiên cứu tại phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của Huyện, các
phòng ban liên quan, Website của Bộ NN&PTNN thành phố Đà Nẵng, các tài liệu, báo
cáo, Nghị Quyết của cơ quan trung ương và các cấp chính quyền địa phương nơi
nghiên cứu đề tài.
- Thu thập số liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp tiếp cận có sự tham gia của
người dân thông qua phỏng vấn trực tiếp các hộ dân bằng bộ câu hỏi được lập sẵn, từ
đó thống nhất các số liệu đã được thu thập.
- Điều tra, khảo sát thực địa để nắm được địa hình, địa thế, hiện trạng hệ thống
thủy lợi.
5.3. Phương pháp phân tích, xử lí số liệu.

Sau khi có đầy đủ những thông tin thứ cấp và sơ cấp cần thiết tôi tiến hành tổng
hợp kiểm tra lập thành các bảng biểu, đồ thị. Từ đó, tính toán, phân tích và so sánh các
chỉ tiêu bằng chương trình Excel, phần mềm SPSS để nhằm tính toán những số liệu
thống kê nhằm phản ánh điển hình hiện trạng các nội dung nghiên cứu, những số liệu
này làm cơ sở cho quá trình phân tích, đánh giá số liệu sau này dễ dàng hơn.
5.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo.

Để có những thông tin mang tính chất tham khảo, bao quát và tầm nhìn chiến
lược cũng như phân tích chuyên sâu về vấn đề đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi, các
kết quả sẽ được nghiên cứu tập hợp, phân tích. Ngoài ra, ý kiến của các nhà quản lí
cấp xã, huyện, thành phố sẽ được thu thập và phục vụ cho nghiên cứu.
5.5. Phương pháp khác

Phương pháp phân tích SWOT – điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối
với đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng thủy lợi tại huyện Hòa Vang. Đồng thời trong
quá trình nghiên cứu, khóa luận đã kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu của
một số học giả trong và ngoài nước, kinh nghiệm của một số nước và một số vùng lãnh
thổ trên thế giới.


SVTH: Trương Thị Khánh Ly

5


6. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Ngoài lời nói đầu, kết luận, luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương:
- Chương I: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
- Chương II: Tình hình đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi trên địa bàn huyện
Hòa Vang giai đoạn 2011 – 2015.
- Chương III: Phương hướng và giải pháp đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi
trong thời gian 2016 – 2020.

SVTH: Trương Thị Khánh Ly

6


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận chung của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về đầu tư và đầu tư phát triển
1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư
* Thuật ngữ “ Đầu tư ”: Thuật ngữ này có nhiều cách hiểu và cách diễn đạt
khác nhau
- Đầu tư là đem một khoản tiền đã được tích lũy để sử dụng vào một việc nhất
định nhằm thu lại các lợi ích có giá trị lớn hơn hay vì một mục đích sinh lời trong
tương lai.
- Đầu tư là những biện pháp cường độ hóa quá trình tái sản xuất thông qua việc
tạo ra những tài sản cố định mới mở rộng hay hiện đại hóa những tài sản hiện có nhằm

thay thế đổi mới hoặc nâng cao chất lượng, trình độ của các tài sản cố định đã được sử
dụng trong tất cả các khu vực của nền kinh tế.
- Đầu tư là bỏ vốn vào một doanh nghiệp, một công trình bằng nhiều biện pháp
như cấp phát ngân sách vốn tự có, liên doanh hoặc vay dài hạn để mua sắm thiết bị,
xây dựng mới hoặc thực hiện việc hiện đại hóa, mở rộng xí nghiệp nhằm thu doanh lợi
hay phát triển phúc lợi công cộng. Có đầu tư sản xuất ( xây dựng xí nghiệp, trang bị tư
liệu sản xuất ra của cải và đem lại doanh lợi) và đầu tư dịch vụ (xây dựng những cơ sở
phục vụ lợi ích công cộng như bệnh viện, trường học, thương mại, du lịch...)
* Hoạt động đầu tư
“ Hoạt động đầu tư nói chung là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành
các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương
lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó”.
Nguồn lực bỏ ra đó là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, tài sản vật chất
khác. Biểu hiện bằng tiền tất cả các nguồn lực đã bỏ ra trên đây được gọi là vốn đầu
tư.
Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền, vốn), tài sản
vật chất (nhà máy, đường xá... ), tài sản trí tuệ ( trình độ văn hóa, chuyên môn, khoa
SVTH: Trương Thị Khánh Ly

7


học kỹ thuật...) và nguồn nhân lực.

Sơ đồ 1: Khái niệm hoạt động đầu tư

Nguồn lực:
- Tiền
- Của cải
vật chất

- Kỹ thuật
công nghệ
-Tài
nguyên
thiên nhiên
- Sức lao
động và trí
tuệ

Hoạt động:
- Tài chính

Kết quả:
Sự gia
tăng tương
lai về:
- Tài sản

Mục tiêu:
- Kinh tế

tài chính

- Chính trị

đặt.

- Tài sản

- Văn hóa


- Đào tạo

vật chất

- Môi
trường

- Sửa chữa,
xây dựng
mới, mua
sắm, lắp

nguồn
nhân lực

- Tài sản

- Xã hội

trí tuệ

Nguồn: Th.s Hồ Tú Linh, Bài giảng Kinh tế đầu tư, trường Đại Học Kinh tế Huế
1.1.1.2. Khái niệm đầu tư phát triển.
* Đầu tư phát triển:
“ Đầu tư phát triển là một bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chỉ dùng vốn trong
hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản mới
cho nền kinh tế (tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ), gia tăng sản xuất, tạo
thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển”
Mục đích của đầu tư phát triển là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia,

cộng đồng và nhà đầu tư. Đầu tư nhà nước nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tăng thu
nhập quốc dân, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao đời sống của các thành viên
trong xã hội. Đầu tư của doanh nghiệp nhằm tối thiểu chi phí, tối đa hóa lợi nhuận,
nâng cao khả năng cạnh tranh và chất lượng nguồn nhân lực...
* Đặc điểm của đầu tư phát triển:
- Hoạt động đầu tư phát triển đòi hỏi một số vốn lớn, nằm khê đọng trong suốt
quá trình thực hiện đầu tư.
Vốn lớn nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư nên ảnh hưởng lớn đến chi
phí sử dụng, quản lí vốn (thời gian, chi phí, kết quả, chất lượng) và khả năng cạnh
SVTH: Trương Thị Khánh Ly

8


tranh trên thị trường nếu vốn nằm khê đọng quá dài thì sẽ bỏ lỡ thời cơ và cơ hội cạnh
tranh. Vì vậy chúng ta cần đầu tư theo dự án.
- Hoạt động đầu tư mang tính chất lâu dài
Thời gian kể từ khi bắt đầu tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi thành
quả của công cuộc đầu tư đó phát huy tác dụng đem lại lợi ích kinh tế xã hội thường
kéo dài.
- Hoạt động đầu tư thường chịu mức độ rủi ro cao vì đặc điểm vốn lớn, thời
gian thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư dài, lao động nhiều.
- Với tính chất như vậy, kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư chịu ảnh
hưởng của các yếu tố không ổn định theo thời gian và các điều kiện địa lý của không
gian.
Điều này đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ thị trường khi đầu tư từ quá khứ đến hiện
tại và tương lai.
- Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển là các công trình xây dựng sẽ
hoạt động ở ngay nơi mà nó tạo dựng nên
Vì thế hoạt động đầu tư phải đúng đắn và theo quy hoạch, kế hoạch, cần phải có

cơ sở khoa học để lựa chọn địa điểm thực hiện dự án phù hợp. Tức là phải phân tích
tính kinh tế của địa điểm đầu tư trước khi đầu tư.
1.1.2. Vai trò của hoạt động đầu tư phát triển
1.1.2.1. Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế
* Trên góc độ vĩ mô.
- Đầu tư phát triển làm tăng tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế.
+ Về mặt cầu: Đầu tư phát triển là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của
nền kinh tế. Theo số liệu Ngân hàng thế giới, đầu tư thường chiếm khoảng 24% – 28%
trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới. Đối với tổng cầu, tác động của
đầu tư là ngắn hạn. Với tổng cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu tư làm cho
đường AD dịch chuyển từ AD sang AD’. Do đó làm cho sản lượng tăng từ Y đến Y’
và mức giá cũng biến động từ P đến P’ (hình 1)

SVTH: Trương Thị Khánh Ly

9


Hình 1: Tác động của đầu tư đến tổng cầu

Hình 2: Tác động của đầu tư đến tổng cung
+ Về mặt cung: Đầu tư sẽ dẫn đến tăng vốn sản xuất, nghĩa là có thêm các nhà
máy, thiết bị phương tiện vận tải mới đưa vào sản xuất, làm cho tăng khả năng sản
xuất của nền kinh tế. Sự thay đổi này làm dịch chuyển tổng cung từ AS đến AS’, kéo
theo sản lượng tăng từ Y đến Y’ và mức giá giảm từ P đến P’. Sản xuất phát triển là
nguồn gốc cơ bản để tích lũy, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho người lao
động, nâng cao đời sống cho mọi thành viên xã hội (hình 2).
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng cung và
tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư dù là tăng hay giảm đều
cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định do đó

đầu tư tác động mang tình hai mặt đến sự ổn định và sự phát triển của nền kinh tế.
- Đầu tư thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu có thể tăng
trưởng nhanh với tốc độ mong muốn (Từ 9 – 10 %) là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra
SVTH: Trương Thị Khánh Ly

10


sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có
tác dụng giải quyết sự mất cân đối về phát triển giữa các vùng, phát huy tối đa những
lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, chính trị... của những vùng có khả năng phát
triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy vùng khác cùng phát triển.
- Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy: Muốn giữ tốc độ tăng trưởng
ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15 – 25% so với GDP và tùy thuộc vào
ICOR của mỗi nước. Việc gia tăng quy mô vốn đầu tư sẽ góp phần gia tăng sản lượng
quốc gia và sản lượng bình quân mỗi lao động.
Điều trên được thể hiện rõ trong hệ số ICOR – Increasemental Capital Output
Ratio: Hệ số gia tăng vốn đầu tư toàn xã hội so với tăng trưởng kinh tế.
ICOR =

𝐼

∆𝑌

𝑉ố𝑛 đầ𝑢 𝑡ư 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ì
𝐼
=𝑆ả𝑛
=

𝑙ượ𝑛𝑔 𝑡ă𝑛𝑔 𝑡ℎê𝑚
∆𝐺𝐷𝑃

Ý nghĩa của hệ số ICOR: Để tăng thêm đơn vị GDP đòi hỏi phải tăng thêm bao
nhiêu đơn vị vốn đầu tư.
Từ đó suy ra:

∆𝐺𝐷𝑃 =

𝐼

𝐼𝐶𝑂𝑅

Như vậy nếu ICOR không đổi thì tốc độ tăng trưởng GDP hoàn toàn phụ thuộc
vào vốn đầu tư hay nói cách khác đầu tư quyết đinh đến sự tăng trưởng của nền kinh
tế.
Đối với quốc gia khác nhau ICOR cũng khác nhau, nó tùy thuộc vào trình độ
phát triển nền kinh tế - xã hội và cơ chế chính sách nhà nước. Ở các nước phát triển
ICOR thường đạt giá trị từ 5 – 7 do thừa vốn, thiếu lao động, vốn được sử dụng nhiều
để thay thế cho lao động, do sử dụng công nghệ hiện đại có giá trị cao. Còn ở các nước
đang phát triển ICOR thường thấp từ 2 – 3 do thiếu vốn, thừa lao động nên cần phải sử
dụng lao động thay thế cho vốn, do sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ. Như vậy
tốc độ tăng trưởng của mỗi quốc gia tỉ lệ nghịch với hệ số ICOR và tỉ lệ thuận với đầu
tư. Đồng thời chỉ số ICOR của nhiều ngành kinh tế là khác nhau, trong đó ICOR trong
nông nghiệp thường rất thấp, tốc độ tăng trưởng nông nghiệp cũng không cao.
- Đầu tư tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước.

SVTH: Trương Thị Khánh Ly

11



Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hóa. Đầu tư là điều kiện tiên quyết
của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ. Mặc dù trong những năm gần đây
trình độ khoa học công nghệ Việt Nam phát triển không ngừng tuy nhiên Việt Nam
đang vẫn là một trong những nước kém nhất về công nghệ, lạc hậu nhiều so với các
nước trong khu vực và thế giới. Quá trình CNH và HĐH của Việt Nam sẽ gặp nhiều
khó khăn nếu không đề ra một chiến lược đầu tư phát triển công nghệ nhanh và bền
vững.
Chúng ta biết rằng có hai con đường cơ bản để phát triển công nghệ đó là tự
nghiên cứu phát minh ra công nghệ và nhập từ nước ngoài. Dù nghiên cứu hay nhập từ
nước ngoài thì đều cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu tư. Mọi phương án đổi mới
công nghệ không gắn liền với nguồn vốn đầu tư sẽ đều là những phương án không khả
thi.
* Trên góc độ vi mô
Đầu tư là nhân tố quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của các cơ sở sản
xuất cung ứng dịch vụ và của các đơn vị vô vị lợi (Hoạt động không thể thu lợi nhuận
cho bản thân mình). Để tạo dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho sự ra đời của bất kì cơ sở
đơn vị sản xuất và cung ứng dịch vụ nào đều cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ
tầng, mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và
thực hiện các chi phí gắn liền với hoạt động trong một chu kì của các cơ sở vật chất kỹ
thuật vừa tạo ra. Đây chính là biểu hiện cụ thể của đầu tư đối với các đơn vị đang hoạt
động. Khi cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở này hao mòn hư hỏng cần phải tiến
hành sửa chữa lớn hoặc thay mới hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động
mới của sự phát triển khoa học kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội,
phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời. Đó
chính là hoạt động đầu tư.
1.1.2.2. Đối với ngành nông nghiệp.
Đầu tư phát triển đóng một vai trò quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp và
được thể hiện ở các mặt:

- Đầu tư tác động đến tổng cung và tổng cầu: Đầu tư làm tăng tổng sản phẩm
nông nghiệp, ngành nông nghiệp không những đảm bảo an toàn lương thực quốc gia
SVTH: Trương Thị Khánh Ly

12


mà còn đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về lương thực, thực phẩm của xã hội. Mặt
khác phần lớn nguyên liệu của ngành công nghiệp thực phẩm, công nghiệp chế biến và
công nghiệp nhẹ khác là do nông nghiệp cung cấp. Vì vậy, đầu tư cho nông nghiệp
cũng sẽ làm tăng nguyên liệu đầu vào cho các ngành sản xuất các sản phẩm tiêu dùng
này và tạo điều kiện để các ngành này phát triển.
- Đầu tư đóng góp ngoại tệ cho ngân sách quốc gia: cũng như một số các ngành
khác, sản phẩm nông nghiệp có lợi thế so sánh trên thị trường quốc tế sẽ được xuất
khẩu thu ngoại tệ hay trao đổi lấy sản phẩm công nghiệp để đầu tư lại cho nông nghiệp
và các ngành khác của nền kinh tế quốc dân.
- Góp phần thúc đẩy CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn: Việt Nam là một
nước đang phát triển và đang trong giai đoạn tiến hành CNH – HĐH đất nước. Quá
trình này đòi hỏi một sự đầu tư lớn về vốn mà một phần đáng kể là do nông nghiệp
cung cấp. Vì vậy, đầu tư cho nông nghiệp nông thôn sẽ góp phần tạo vốn cho các
ngành kinh tế khác và cho công cuộc CNH – HĐH đất nước.
- Đầu tư phát triển tác động đến sự ổn định và phát triển kinh tế nông thôn: Đầu
tư tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng CNH – HĐH đưa
những tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất nông nghiệp từ đó làm tăng
năng suất, chuyển dịch cơ cấu lao động và giải quyết vấn đề về việc làm, thực hiện xóa
đói giảm nghèo, nâng cao đời sống người dân.
- Đầu tư phát triển có vai trò quan trọng trong việc nâng cấp và cải tạo cơ sở hạ
tầng nông nghiệp, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển. Việc đầu tư xây dựng hệ
thống thủy lợi, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc đồng bộ sẽ góp phần tích cực
trong vấn đề cung cấp đầu vào, tiêu thụ đầu ra cho sản xuất nông nghiệp.

1.1.3. Các nguồn vốn đầu tư phát triển
“ Nguồn vốn đầu tư là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân phối
vốn cho đầu tư phát triển kinh tế để đáp ứng nhu cầu chung của cả nước và của xã hội.
Nguồn vốn đầu tư bao gồm nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước
ngoài”
* Nguồn vốn trong nước: Bao gồm vốn tích lũy từ ngân sách, vốn tích lũy của các
doanh nghiệp, tiết kiệm của dân cư. Xét về lâu dài thì nguồn vốn đảm bảo cho sự tăng
SVTH: Trương Thị Khánh Ly

13


trưởng kinh tế một cách liên tục, đưa đất nước đến sự phồn vinh chắc chắn và không
phải phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư trong nước.
* Vốn huy động từ nước ngoài: Bao gồm vốn đầu tư trực tiếp và vốn đầu tư gián
tiếp
+ Vốn đầu tư trực tiếp là vốn của các doanh nghiệp, các cá nhân người nước ngoài
đầu tư sang nước khác và trực tiếp quản lí, tham gia quản lí hoặc tham gia quá trình sử
dụng và thu hồi vốn đã bỏ ra.
+ Vốn đầu tư gián tiếp là vốn của các Chính phủ, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi
chính phủ được thực hiện dưới hình thức không hoàn lại và có hoàn lại, cho vay ưu đãi
với thời hạn dài với lãi suất thấp, vốn viện trợ chính thức của các nước phát triển
(ODA)
Vốn huy động từ nước ngoài có vai trò quan trọng cho đầu tư phát triển kinh tế
quốc dân.
1.1.4. Một số vấn đề cơ bản về thủy lợi
1.1.4.1. Khái niệm về thủy lợi.
Thủy lợi là lĩnh vực kinh tế kỹ thuật rộng lớn gồm nhiều hoạt động đấu tranh với
tự nhiên để khai thác mặt có lợi của nguồn nước trên và dưới mặt đất phục vụ sản xuất
và đời sống đồng thời hạn chế những tác hại của nước gây ra đối với sản xuất và đời

sống.
Công trình thủy lợi là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác mặt lợi của
nước; phòng chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái,
bao gồm: hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, công
trình trên kênh và bờ các loại.
Hệ thống công trình thủy lợi: Bao gồm các công trình thủy lợi liên quan trực tiếp
với nhau về mặt khai thác và bảo vệ một khu vực nhất định.
1.1.4.2. Đặc điểm của công trình thủy lợi và đầu tư thủy lợi.
Hệ thống thủy lợi có những đặc điểm chung sau:
- Các hệ thống thủy lợi đều phục vụ đa mục tiêu (ít nhất là hai mục tiêu trở lên)
trong đó có tưới, tiêu, cấp nước sinh hoạt, thủy sản, sản xuất công nghiệp, phát điện,
giao thông, du lịch, chống lũ, ngăn mặn, cải tạo đất đai, môi trường, sinh thái...
SVTH: Trương Thị Khánh Ly

14


- Vốn đầu tư xây dựng công trình thủy lợi thường rất lớn. Tùy theo điều kiện cụ
thể ở từng vùng, để có công trình khép kín trên diện tích một ha được tưới thì bình
quân phải đầu tư thấp nhất 30 – 50 triệu đồng, cao nhất 100 – 200 triệu đồng.
- Công trình thuỷ lợi muốn phát huy hiệu quả cao phải được xây dựng đồng bộ,
khép kín từ đầu mối (phần do Nhà nước đầu tư) đến tận ruộng (phần do dân tự xây
dựng)
- Mỗi công trình, hệ thống công trình thủy lợi chỉ phục vụ cho một vùng nhất
định theo thiết kế, không thể di chuyển từ vùng đang thừa nước đến vùng thiếu nước
theo yêu cầu thời vụ; đều phải có một tổ chức của Nhà nước, tập thể hay cá nhân trực
tiếp quản lý, vận hành theo yêu cầu của các hộ sử dụng nước.
- Hiệu quả của công trình thủy lợi hết sức lớn và đa dạng, có loại có thể xác định
được bằng tiền hoặc bằng khối lượng vật chất cụ thể, nhưng có loại không thể xác định
được. Riêng về lĩnh vực tưới tiêu thì hiệu quả được thể hiện ở mức độ tưới hết diện

tích, tạo khả năng tăng vụ, cấp nước kịp thời vụ, đảm bảo yêu cầu dùng nước của mỗi
loại cây trồng, chi phí quản lý thấp, tăng năng suất và sản lượng cây trồng... góp phần
tạo việc làm, tăng thu nhập cho nông dân ở nông thôn ( Nguyễn Xuân Tiệp. 2007Thủy lợi phí miễn, giảm như thế nào – Tạp chí Quản lý kinh tế)
Đặc điểm đầu tư phát triển thủy lợi:
Trong đầu tư mỗi quá trình đầu tư đều đặt ra những mục tiêu chính nhất định.
Quá trình đầu tư phát triển thủy lợi đặt ra chủ yếu phục vụ phát triển nông nghiệp nông
thôn. Trong đầu tư có nhiều hình thức đầu tư cho các công trình, có thể là đầu tư xây
mới hoàn toàn, sửa chữa nâng cấp hoặc lắp đặt thêm máy móc thiết bị.
Một đặc điểm lớn đối với các dự án xây dựng công trình thủy lợi là loại hình đầu
tư cơ bản mang đầy đủ các đặc điểm của một công trình xây dựng: thời gian đầu tư
dài, lợi ích kinh tế xã hội kéo dài trong nhiều năm. Vì thế số tiền chi phí đầu tư thường
khá lớn và phải nằm khê đọng, không vận động và dễ gây thoát vốn trong quá trình
đầu tư.
Phạm vi và quy mô ảnh hưởng của công trình thủy lợi rất lớn. Công trình ra đời
và đi vào vận hành sẽ không chỉ ảnh hưởng đến vùng được đầu tư mà còn ảnh hưởng
đến môi trường, ảnh hưởng sâu rộng đến các vùng lân cận. Chính vì vậy mà việc xác
SVTH: Trương Thị Khánh Ly

15


định hiệu quả của các công trình, đặc biệt là hiệu quả kinh tế tương đối khó khăn và
phức tạp, nhiều khi chỉ mang tính tương đối.
Trong tình hình đất nước còn khó khăn, ngân sách giành cho đầu tư phát triển còn
hạn hẹp thì nguồn vốn đầu tư cho thủy lợi nước ta chủ yếu là nguồn vay của nước
ngoài và ngân sách Nhà nước. Ngoài ra có một phần vốn của công ty thủy nông và vốn
huy động trong nhân dân.
Từ những đặc điểm trên cho thấy: Công trình thủy lợi không đơn thuần mang tính
kinh tế, kỹ thuật, mà còn mang tính chính trị, xã hội. Vì vậy, viêc đầu tư xây dựng và
quản lý, bảo vệ, khai thác công trình thủy lợi phải có sự tham gia của người dân thông

qua việc thực hiện chủ trương “ Nhà nước và dân cùng làm”
1.1.4.3. Các giai đoạn đầu tư của hệ thống thủy lợi
Như đã nói, công trình thủy lợi được xem là cơ sở kinh tế kỹ thuật thuộc kết cấu
hạ tầng nhằm khai thác nguồn lợi của nước và bảo vệ môi trường. Chính vì vậy mà
công tác thủy lợi phải qua 4 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Trị thủy dòng nước
Giai đoạn 2: Tổ chức thi công xây dựng công trình
Giai đoạn 3: Tổ chức quản lý, khai thác sử dụng công trình
Giai đoạn 4: Tổ chức tưới nước và tiêu nước khoa học
* Giai đoạn 1: Trị thủy dòng sông lớn
Trị thủy dòng nước là nội dung quan trọng và có tính chất then chốt của công tác
thủy lợi nói chung và thuỷ lợi hóa nông nghiệp nói riêng. Để làm tốt công tác trị thủy
cần thực hiện các biện pháp sau đây:
- Điều tra khảo sát: Mỗi công trình để đi vào khởi công xây dựng thì việc làm
trước tiên là phải quy hoạch khảo sát, thiết kế công trình. Đây là nhiệm vụ quan trọng
không thể thiếu được đối với mỗi công trình, nó quyết định sự thành công hay thất bại
của mỗi công trình khi đi vào hoạt động.
- Đối với công tác thủy lợi muốn công trình xây dựng đem lại hiệu quả thì công
tác quy hoạch khảo sát thiết kế phải căn cứ các điều kiện sau:
+ Điều kiện khí hậu thời tiết
+ Điều kiện địa hình, địa chất, thổ nhưỡng...
SVTH: Trương Thị Khánh Ly

16


+ Điều kiện xã hội và dân sinh kế.
- Sau khi điều tra khảo sát tình hình tự nhiên thì tiến hành lập dự án khả thi và
thiết kế kỹ thuật công trình: Khi lập dự án có thể sử dụng thiết kế định hình để tính sơ
bộ giá thành trong các phương án, nhưng cần thiết phải chú ý đến tình hình địa chất,

vật liệu hiện tại địa phương để chọn hình thức kết cấu hợp lý.
Như vậy, giai đoạn trị thủy dòng sông lớn là cơ sở để thực hiện nội dung tiếp theo
của quá trình thực hiện đầu tư vào hệ thống thủy lợi.
* Giai đoạn 2: Tổ chức thi công xây dựng công trình
- Khi tiến hành xây dựng công trình phải tiến hành theo trình tự dựa trên bản thiết
kế kỹ thuật. Trong quá trình thi công cũng phải ứng phó kịp thời với điều kiện tự nhiên
(nếu không thuận lợi cho công tác xây dựng)
- Về thiết kế đảm bảo hệ thống công trình hoàn chỉnh đồng bộ và hợp lý.
Công tác thủy lợi chỉ có thể đạt được hiệu quả kinh tế cao khi có hệ thống thủy
lợi hoàn chỉnh đồng bộ và hợp lý. Hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh đồng bộ là một mạng
lưới bao gồm các công trình đầu mối, các hệ thống kênh mương gắn liền với nhau, có
đầy đủ mọi bộ phận và trang thiêt bị cần thiết đảm bảo cho việc tưới tiêu thông suốt dễ
dàng. Hệ thống công trình hợp lý là hệ thống kết hợp địa phương và toàn vùng, kết
hợp tưới tiêu với phát điện, nuôi cá, giao thông, cơ giới hóa...và sát với phương hướng
sản xuất của từng vùng, từng địa phương.
- Trong công tác thi công cần đảm bảo chất lượng công trình vừa tiết kiệm vật tư
và lao động theo đúng thời hạn quy định vừa phấn đấu rút ngắn thời hạn, sớm đưa
công trình vào sử dụng.
* Giai đoạn 3: Tổ chức quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả hệ thống công trình
thủy lợi.
Sau khi công trình hoàn thành thì nhanh chóng nghiệm thu bàn giao công trình để
có những kế hoạch quản lý, khai thác và sử dụng công trình nhằm đưa công trình vào
hoạt động phát huy tác dụng.
Quản lý công trình có những nội dung sau:
- Quản lý sử dụng công trình: Đây là một khâu đóng vai trò quan trọng có tính
căn bản. Để quản lý được công trình người quản lý phải hiểu được:
SVTH: Trương Thị Khánh Ly

17



×