Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ nghèo ở thị xã hương trà, tỉnh thừa thiên huế trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (866.62 KB, 84 trang )

Khóa luận tốt nghiệp đại học

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H

uế

Để hoàn thành bài khóa luận này ngoài sự cố gắng và nỗ lực của
bản thân, tôi còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình
của mọi người. Đây chính là nền tảng để giúp tôi hoàn thành bài
khóa luận này.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo trong
Trường Đại học Kinh tế Huế đã trang bị cho tôi vốn kiến thức trong
quá trình học tập. Đó không chỉ là kiến thức giúp tôi làm tốt bài khóa


luận mà nó còn là hành trang để tôi bước vào công việc, vào cuộc
sống.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn tới Cô giáo - Thạc sỹ Phạm
Thị Thương đã hướng dẫn tôi hoàn thành bài khóa luận với tất cả
tinh thần, trách nhiệm và sự quan tâm.
Tôi xin cảm ơn đến Ban Giám đốc và các bác, các cô, các chú tại
Phòng Lao động – Thương binh & Xã hội thị xã Hương Trà đã tạo
điều kiện tốt và giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, người thân
bạn bè. Những người luôn bên tôi động viên, giúp đỡ và chia sẻ để
tôi hoàn thành bài khóa luận này.
Khóa luận tốt nghiệp được hoàn thành thì bản thân tôi đã cố
gắng tìm tòi, học hỏi với tinh thần trách nhiệm và nỗ lực cao nhất.
Tuy nhiên với thời gian thực tập không dài, vốn kiến thức thực tế
còn có hạn nên đề tài không tránh khỏi những hạn chế. Vì vậy, tôi rất
mong nhận được sự góp ý, xây dựng từ quý thầy ( cô) giáo, bạn bè và
những người quan tâm đến đề tài để đề tài được hoàn thiện hơn và
có thể ứng dụng tốt trong thực tiễn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn !
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT


Khóa luận tốt nghiệp đại học

MỤC LỤC

Huế, tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hồng Lam


uế

Trang

PHẦN I. MỞ ĐẦU.........................................................................................................1

tế
H

1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................2
2.1. Mục đích nghiên cứu đề tài ...............................................................................2

h

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài...............................................................................2

in

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................3

cK

5. Ý nghĩa của đề tài.....................................................................................................3
6. Kết cấu đề tài............................................................................................................3

họ

PHẦN II. NỘI DUNG ...................................................................................................5

CHƯƠNG I . CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN VAY CỦA CÁC HỘ NGHÈO ............................................................................5

Đ
ại

1.1. Cơ sở lý luận .........................................................................................................5
1.1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về hộ nghèo .....................................................5
1.1.1.1. Khái niệm về hộ nghèo.............................................................................5

ng

1.1.1.2. Đặc điểm của hộ nghèo ............................................................................7
1.1.1.3. Tiêu chí để xác định hộ nghèo .................................................................8

ườ

1.1.1.4. Nguyên nhân của nghèo đói .....................................................................9

Tr

1.1.1.5. Sự cần thiết phải hỗ trợ hộ nghèo...........................................................12

1.1.2. Những vấn đề cơ bản về vốn vay đối với hộ nghèo .....................................13
1.1.2.1. Khái niệm vốn vay .................................................................................13
1.1.2.2. Đặc điểm của vốn vay ............................................................................14
1.1.2.3. Vai trò của vốn vay ................................................................................14
1.1.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn vay......................................................................15

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT



Khóa luận tốt nghiệp đại học

1.1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay..........................17

1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................18
1.2.1. Các chính sách vay vốn đối với hộ nghèo của Việt Nam.............................18
1.2.2. Các chính sách vay vốn đối với hộ nghèo của thị xã Hương Trà.................19

uế

1.2.3. Kinh nghiệm .................................................................................................20
1.2.3.1. Kinh nghiệm sử dụng vốn vay của các hộ nghèo ở một số quốc gia .....20

tế
H

1.2.3.2. Kinh nghiệm sử dụng vốn vay của các hộ nghèo ở một số địa phương tại

Việt Nam .............................................................................................................22
1.2.3.3. Bài học rút ra cho thị xã Hương Trà. .....................................................24
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA CÁC HỘ

in

h

NGHÈO Ở THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ ...........................................................................27
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ở thị xã Hương Trà. ...................................27


cK

2.1.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................................27
2.1.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................27
2.1.1.2. Địa hình ..................................................................................................27

họ

2.1.1.3. Thời tiết, khí hậu ....................................................................................28
2.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên ...........................................................................28

Đ
ại

2.1.1.5. Cơ sở hạ tầng nông thôn.........................................................................29
2.1.1.6. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên....................................................30
2.1.2. Tình hình kinh tế-xã hội ...............................................................................32

ng

2.1.2.1. Tình hình dân số, lao động thị xã Hương Trà ........................................32
2.1.2.2. Tình hình sử dụng đất đai.......................................................................32

ườ

2.1.2.3. Tình hình kinh tế - xã hội của thị xã Hương Trà....................................34

2.2. Tình hình nghèo đói trên địa bàn thị xã Hương Trà ...........................................35


Tr

2.3. Tình hình cho vay vốn đến các hộ nghèo của thị xã ...........................................38
2.4. Hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộnghèo trên địa bàn thị xã Hương Trà. .....40
2.4.1. Đặc điểm chung của các hộ nghèo trên địa bàn thị xã Hương Trà...............40
2.4.1.1. Tình hình lao động và nhân khẩu ...........................................................40
2.4.1.2. Tình hình đất đai.....................................................................................42
2.4.1.3. Tình hình tư liệu sản xuất.......................................................................43

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT


Khóa luận tốt nghiệp đại học

2.4.2. Tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộđiều tra. .........................44
2.4.2.1. Quy mô vay vốn của các hộ điều tra ......................................................44
2.4.2.2. Mục đích sử dụng vốn vay của các hộđiều tra .......................................46
2.4.3. Hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ điều tra trên địa bàn thị xã Hương Trà .47

uế

2.4.3.1. Chuyển biến cơ cấu ngành nghề của các hộ được vay vốn....................47
2.4.3.2. Đánh giá tác động của vốn vay tới tạo công ăn việc làm.......................50

tế
H

2.4.3.3. Đánh giá tác động của vốn vay đến thu nhập.........................................52
2.4.4. Khó khăn của hộ trong việc sử dụng vốn vay ..............................................54
2.4.5. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ nghèo .................57

CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ

in

h

DỤNG VỐN VAY CỦA CÁC HỘ NGHÈO Ở THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ ................59
3.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu của vốn vay nhằm xóa đói giảm nghèo....59

cK

3.1.1. Quan điểm về vốn vay đối với phát triển kinh tế xóa đói giảm nghèo.........59
3.1.2. Định hướng hỗ trợ vay vốn nhằm xóa đói giảm nghèo ................................60
3.1.3. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................61

họ

3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của người nghèo..............61
3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm tạo điều kiện cho hộ nghèo được vay vốn ...............61

Đ
ại

3.2.2. Nhóm giải pháp giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ .........62
3.2.3.1. Đối với các cấp chính quyền ..................................................................62
3.2.3.2. Đối với NHCSXH thị xã Hương Trà .....................................................63

ng

3.2.3.3. Đối với hộ nghèo ....................................................................................64

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................66

ườ

1. Kết luận ..................................................................................................................66
2. Kiến nghị ................................................................................................................66

Tr

2.1. Đối với nhà nước và chính quyền địa phương.................................................66
2.2. Đối với NHCSXH thị xã Hương Trà ...............................................................67
2.3. Đối với hộ nghèo.............................................................................................67

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................68
PHỤ LỤC

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT


Khóa luận tốt nghiệp đại học

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

: Ngân hàng thương mại quốc doanh

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BLĐTBXH


: Bộ lao động thương binh xã hội

BPM

: Ngân hàng nông nghiệp Malaysia

CN – XD

: Công nghiệp - Xây dựng

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

ESCAP

: Uỷ ban kinh tế và xã hội khu vực châu Á – Thái Bình Dương

GB

: Ngân hàng Grameen

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội


NHCSXH

: Ngân hàng chính sách xã hội



: Quyết định

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TLSX

: Tư liệu sản xuất

TT

: Thông tư

UBND

: Uỷ ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

tế

H

h

in

cK

họ

Đ
ại

ng
ườ
Tr
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT

uế

BAAC


Khóa luận tốt nghiệp đại học

uế

DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

Biểu đồ 1. Biến động nguồn vốn vay qua ba năm


tế
H

Biểu đồ 2. Bình quân trước khi vay vốn........................................................................49

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

Biểu đồ 3. Bình quân sau khi vay vốn...........................................................................49

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT


Khóa luận tốt nghiệp đại học


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình cơ sở hạ tầng nông thôn của thị xã Hương Trà năm 2012. ..........29

uế

Bảng 2.2: Tình hình dân số thị xã Hương Trà giai đoạn 2008-2012.............................32
Bảng 2.3 : Tình hình sử dụng đất của thị xã Hương Trà giai đoạn 2010-2011.............33

tế
H

Bảng 2.4. Tỷ lệ hộ nghèo qua 5 năm của thị xã Hương Trà .........................................36
Bảng 2.5. Hộ nghèo, cận nghèo năm 2013 của thị xã Hương Trà ................................37
Bảng 2.6. Bảng biến động số lượng nguồn vốn cho vay các hộ điều tra qua 3 năm 2010

h

- 2012 .............................................................................................................................39

in

Bảng 2.7. Tình hình lao động và nhân khẩu của các hộ điều tra...................................41
Bảng 2.8. Tình hình đất đai của các hộ điều tra ............................................................43

cK

Bảng 2.9. Tình hình TLSX của các hộ điều tra .............................................................43
Bảng 2.10. Quy mô vay vốn của các hộ điều tra...........................................................45

họ


Bảng 2.11. Mục đích sử dụng vốn vay trong khế ước của các hộ điều tra ...................47
Bảng 2.14. Tác động của vốn vay đến thu nhập............................................................52

Tr

ườ

ng

Đ
ại

Bảng 2.15. Ý kiến của các hộ vay vốn ..........................................................................55

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT


Khóa luận tốt nghiệp đại học

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

uế

Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng với tốc độ đô
thị hóa ngày càng cao, bên cạnh việc nâng cao mức sống của người dân, sự phân hóa

tế

H

giàu nghèo giữa các khu vực cũng càng trở nên sâu sắc và rõ nét hơn. Nghèo đói làm
cho nền kinh tế chậm phát triển, giải quyết vấn đề nghèo đói là động lực để phát triển
kinh tế - xã hội. Từ thực tiễn phong trào xóa đói, giảm nghèo, trong Dự thảo Báo cáo
Chính trị trình đại hội X của Đảng đã khẳng định: “ Khuyến khích, tạo điều kiện để

h

mọi người dân làm giàu theo luật pháp, thực hiện có hiệu quả các chính sách xóa đói,

in

giảm nghèo…phấn đấu không còn hộ đói, giảm mạnh hộ nghèo, tăng nhanh số hộ

cK

giàu, từng bước xây dựng gia đình, cộng đồng và xã hội văn minh”. Nghị quyết Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI cũng khẳng định: “Thực hiện có hiệu quả hơn chính
sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hóa nguồn lực và phương thức để

họ

đảm bảo giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt
khó khăn, khuyến khích làm giàu theo và giải pháp phù hợp nhằm hạn chế phân hóa

Đ
ại

giàu nghèo, giảm chênh lệch mức sống giữa nông thôn và thành thị”.

Để cụ thể hóa hơn định hướng của Đảng, Chính phủ đã đưa ra mục tiêu cần đạt
được trong giảm nghèo từ 2011 đến 2020: “Giảm nghèo bền vững là một trong những

ng

trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2020 nhằm cải
thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết ở khu vực

ườ

miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở
các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa

Tr

các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư”.
Việc thực hiện cho vay vốn đến hộ nghèo đã giúp tận dụng và khai thác triệt để

những tiềm năng sẵn có về đất đai, lao động, tài nguyên làm ra nhiều sản phẩm cho xã
hội, góp phần cải thiện đời sống cho những hộ nghèo. Tuy nhiên, trên thực tế việc cho
vay đến hộ nghèo gặp không ít khó khăn do khoản vay nhỏ, phương thức vay vốn
phức tạp, khả năng tiếp cận nguồn vốn vay của hộ nghèo còn nhiều bất cập...Vì vậy,

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT

1


Khóa luận tốt nghiệp đại học


trong thời gian qua chương trình đưa vốn vay đến với hộ nghèo chưa đạt hiệu quả cao,
chưa góp phần hỗ trợ thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, tạo sự chuyển biến và
phát triển mạnh mẽ cho các vùng cũng như cả nước.
Hương Trà là địa phương có tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo khá cao là 6,70 % và

uế

5,70 % cuối năm 2012 (theo chuẩn nghèo mới 2012). Trong những năm qua, Đảng bộ
và Chính quyền thị xã luôn quan tâm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đi liền với xóa đói,

tế
H

giảm nghèo, nâng cao đời sống cho nhân dân. Qua tìm hiểu cho thấy đa số các hộ

nghèo ở thị xã Hương Trà đều có mong muốn được vay vốn để đầu tư vào hoạt động
sản xuất kinh doanh.Tuy nhiên việc vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ nghèo vẫn
còn nhiều bất cập, một số hộ nghèo vẫn chưa vay được vốn từ ngân hàng vì nhiều lý

nên kết quả sản xuất kinh doanh chưa cao.

in

h

do khác nhau, bên cạnh đó, một số hộ vay vốn chưa sử dụng vốn vay đúng mục đích

cK

Để thấy rõ được sự cần thiết của nguồn vốn vay đối với hộ nghèo, tôi chọn

nghiên cứu đề tài “ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ nghèo ở thị xã
Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay”làm đề tài khóa luận

họ

của mình.

Đ
ại

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu đề tài

Trên cơ sở hệ thống hóa một số lý luận về hiệu quả sử dụng vốn vay, luận văn

ng

đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ nghèo ở thị xã Hương Trà,
tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng

ườ

vốn vay của các hộ nghèo ở thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Tr

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hóa vấn đề lý luận về nghèo đói, về vốn vay đối với người nghèo và

đưa ra những kinh nghiệm về giải quyết vốn vay của một số quốc gia trên thế giới, một

số địa phương trong cả nước từ đó rút kinh nghiệm cho địa bàn nghiên cứu.
- Trên cơ sở các số liệu thực tế, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của các hộ nghèo
trên địa bàn thị xã Hương Trà trong thời gian từ năm 2010 đến năm 2012.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT

2


Khóa luận tốt nghiệp đại học

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vay và sử dụng vốn vay của

các hộ nghèo trên địa bàn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu :

uế

Hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ nghèo ở thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên

tế
H

Huế.
- Phạm vi nghiên cứu :

+ Địa bàn nghiên cứu : Thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Thời gian : Từ năm 2008 đến năm 2012.


in

h

4. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã sử dụng các phương pháp sau:

cK

- Phương pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở

- Phương pháp trìu tượng hóa khoa học của kinh tế chính trị
- Phương pháp thu thập số liệu

họ

- Phương pháp phân tích, so sánh và đánh giá.

Bên cạnh đó, Tôi tiến hành chọn điểm điều tra, căn cứ vào đặc điểm địa hình của

Đ
ại

thị xã Hương Trà, tôi chọn vùng đồi núi, vùng đồng bằng và đầm phá ven biển.
5. Ý nghĩa của đề tài

- Đề tài này góp phần làm cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc đưa ra các giải

ng


pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dung vốn vay đối với các hộ nghèo trong thời gian

ườ

tới của các tổ chức tín dụng và chính quyền địa phương.
- Đề tài này có thể làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề,

Tr

trong đó có sinh viên khoa Kinh tế chính trị.
6. Kết cấu đề tài
Đề tài bao gồm 3 phần : mở đầu, nội dung và kết luận. Trong đó nội dung bao

gồm 3 chương :

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT

3


Khóa luận tốt nghiệp đại học

- Chương 1 : Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn vay của các

hộ nghèo
- Chương 2 : Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ nghèo ở thị xã
Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế

Tr


ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H

của các hộ nghèo ở thị xã Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế.

uế

- Chương 3 : Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT

4



Khóa luận tốt nghiệp đại học

NỘI DUNG

CHƯƠNG I . CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN VAY CỦA CÁC HỘ NGHÈO

uế

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về hộ nghèo

tế
H

1.1.1.1. Khái niệm về hộ nghèo

Có rất nhiều quan điểm về đói nghèo nhưng một định nghĩa được coi là chung
nhất, có tính chất hướng dẫn về phương pháp đánh giá, nhận diện đói nghèo được Uỷ

h

ban kinh tế và xã hội khu vực châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP) đưa ra tại hội nghị

in

tổ chức ở Bangkok tháng 9 / 1993 bàn về giảm đói nghèo như sau: “Đói nghèo là tình
trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của

cK


con người đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và
phong tục tập quán của từng địa phương”[15,13].

họ

Theo định nghĩa trên, tiêu chí cơ bản để xác định đói nghèo là ở chỗ con người
không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản, nhu cầu thiết yếu, tối thiểu để
duy trì sự tồn tại của con người như ăn, mặc, ở. Theo đó sự nghèo khổ tuyệt đối, sự

Đ
ại

bần cùng được biểu hiện là đói.

Hay theo hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhagen Đan Mạch năm 1993 đã đưa ra định nghĩa cụ thể hơn về nghèo đói: “

ng

Người nghèo là tất cả những ai mà có thu nhập thấp hơn dưới 1 USD/ngày/người, số
tiền được coi như đủ mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”.

ườ

Nghèo tuyệt đối (absolute poverty): Là tình trạng một bộ phận dân cư không

được thỏa mãn những nhu cầu cơ bản cho cuộc sống con người, nhu cầu này được xã

Tr


hội thừa nhận tùy thuộc vào mức độ phát triển kinh tế xã hội và các phong tục, tập
quán của địa phương tại một thời điểm nào đó.
Theo David O.Dapice, Viện Phát triển quốc gia Harvard: “ Nghèo khổ tuyệt đối

là không có khả năng mua một sản phẩm tối thiểu để sống”. Hay theo tiến sỹ
M.G.Giulna thuộc ngân hàng phát triển châu Á: “ Nghèo tuyệt đối là việc không thỏa
mãn các nhu cầu tối thiểu để nhằm duy trì cuộc sống của con người. Mức sống tối

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT

5


Khóa luận tốt nghiệp đại học

thiểu ở đây được hiểu là các điều kiện ăn, mặc, ở và các nhu cầu khác như văn hóa, y
tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp…chỉ đạt mức duy trì cuộc sống rất bình thường và dưới
đó là nghèo khổ”.
Tình trạng nghèo tuyệt đối xảy ra khi thu nhập hay mức tiêu dùng của một người

uế

hay hộ gia đình giảm xuống thấp hơn chuẩn nghèo.
Nghèo tương đối (relative poverty): Nghèo tương đối là tình trạng được xác

tế
H

định khi so sánh mức sống của cộng đồng hay nhóm dân cư này với cộng đồng hay

nhóm dân cư khác hoặc giữa các vùng với nhau. Nghèo tương đối có thể được xem
như là việc cung cấp không đầy đủ các tiềm lực vật chất cho những người thuộc về
một số tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc của xã hội đó, là tình trạng của một

in

h

bộ phận dân cư có mức sống dưới mức trung bình của cộng đồng tại địa phương.
Tóm lại: Khái niệm nghèo đói phản ánh 3 khía cạnh chủ yếu của người nghèo:

cK

- Không được thụ hưởng nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con người
Hầu hết các nhu cầu cơ bản, tối thiểu của con người như cái ăn, cái mặc, chỗ ở
chỉ được đáp ứng với mức độ rất thấp, thậm chí còn không đủ. Nhiều người rơi vào

họ

cảnh thiếu ăn liên miên: vấn đề dinh dưỡng tối thiểu cho con người để có thể duy trì
hoạt động sống bình thường họ cũng chưa đáp ứng được, hoặc đáp ứng một cách khó

Đ
ại

khăn. Điều này đã kéo theo hàng loạt các vấn đề khác như làm giảm sức khoẻ của
người nghèo, do đó giảm năng suất lao động, từ đó giảm thu nhập... cứ như thế, nó đã
tạo nên vòng luẩn quẩn mà người nghèo rất khó thoát ra được.

ng


- Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư
Đại đa số người nghèo sống trong những căn nhà tạm bợ, dột nát, chật chội,

ườ

nhiều căn nhà không đủ đảm bảo an toàn, không bảo đảm sức khoẻ cho những người
sống trong đó. Do không có những tài sản giá trị để bảo đảm nên người nghèo cũng có

Tr

rất ít khả năng tiếp cận với các tổ chức cho vay vốn, do thu nhập thấp nên người nghèo
cũng không có khả năng tiết kiệm nhiều.
- Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng.
Những người nghèo thường bị đối xử không công bằng, bị gạt ra ngoài lề xã hội
do vậy họ thường không có tiếng nói quyết định trong các công việc chung của cộng
đồng cũng như các công việc liên quan đến chính bản thân họ. Trong cuộc sống những

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT

6


Khóa luận tốt nghiệp đại học

người nghèo chịu nhiều bất công do sự phân biệt đối xử, chịu sự thô bạo, nhục mạ, họ
bị tước đi những quyền mà những người bình thường khác nghiễm nhiên được hưởng.
Người nghèo luôn cảm thấy bị sống phụ thuộc, luôn nơm nớp lo sợ mọi thứ, trở nên tự
ti, không kiểm soát được cuộc sống của mình. Đó chính là kết quả mà nguyên nhân


uế

không có tiếng nói và quyền lực đem lại.
1.1.1.2. Đặc điểm của hộ nghèo

tế
H

Theo định nghĩa của World Bank, nghèo là tình trạng bị thiếu thốn ở nhiều phương

diện: Thu nhập hạn chế, hoặc thiếu cơ hội tạo ra thu nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu
dùng trong những luc khó khăn và dễ bị tổn thương trước những đột biến bất lợi, ít có
khả năng truyền đạt nhu cầu và khó khăn tới những người có khả năng giải quyết.

in

h

Thứ nhất, hộ nghèo chủ yếu là các hộ nông dân, chiếm trên 80% số người nghèo.
Hộ nông dân nghèo với trình độ học vấn thấp, trình độ tay nghề thấp và khả năng tiếp

cK

cận đến các thông tin và kỹ năng chuyên môn, nguồn vốn bị hạn chế, có ít đất canh tác
hoặc không có đất nhưng có rất ít cơ hội có thể tạo ra thu nhập ổn định từ các hoạt
động phi nông nghiệp. Kinh tế nông thôn còn mang nặng tính chất thuần nông. Nếu

họ

xét về cơ cấu lao động, cơ cấu vốn đầu tư,...thì nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng tuyệt

đối, còn công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng rất nhỏ bé. Tính chất thuần nông đó đã

Đ
ại

làm cho sản xuất mang nặng tính chất tự cấp, tự túc, sản xuất hàng hóa, năng suất đất
đai, năng suất lao động, thu nhập và đời sống thấp.
Thứ hai, hộ nghèo là những hộ không có khả năng tạo ra thu nhập ổn định từ

ng

công ăn việc làm hay từ các khoản chuyển nhượng của phúc lợi xã hội. Tại nhiều quốc
gia, nhiều vùng, chỉ tiêu “ có một công việc tốt” hay có “lương hưu” là những tiêu

ườ

chuẩn để xếp các hộ vào các nhóm sung túc hơn mặc dù thu nhập từ những nguồn này
thường không cao song ý nghĩa chủ yếu của chúng vẫn là ổn định và đảm bảo. Mức độ

Tr

cải thiện thu nhập của người nghèo chậm hơn nhiều so với mức sống chung và đặc biệt
so với nhóm có mức sống cao. Sự gia tăng chênh lệch thu nhập giữa nhóm 20 % giàu
nhất và 20 % nghèo nhất từ 7,3 lần năm 1993 lên 8,9 lần năm 1998 cho thấy tình trạng
tụt hậu của người nghèo trong mối tương quan với người giàu. Hệ số chênh lệch mức
sống giữa thành thị và nông thôn còn rất cao.
Thứ ba, hộ nghèo là những hộ có trình độ học vấn thấp. Do vậy, bản thân các hộ

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT


7


Khóa luận tốt nghiệp đại học

nghèo đều hiểu được rằng trình độ học vấn là chìa khóa quan trọng để thoát nghèo. Ở
thành thị, các thành viên trong hộ cần phải có trình độ cao hơn mức phổ thông cơ sở
thì mới có cơ hội kiếm được một công việc ổn định, ở nông thôn, các thành viên trong
hộ cần phải có khả năng biết đọc, biết viết và biết tính toán để sử dụng trong công việc

uế

kinh doanh buôn bán của họ. Trình độ dân trí thấp gây khó khăn cho người nghèo
trong quá trình học hỏi, tiếp thu những kinh nghiệm, những quy trình sản xuất

đình, mà bản thân người nghèo thì “ học trước quên sau” .

tế
H

mới....,trong khi cán bộ không thể “ cầm tay chỉ việc” cho từng người, từng hộ gia

Thứ tư, các hộ nghèo thường là nạn nhân của tình trạng nợ nần. Rất nhiều hộ
nghèo rơi vào tình trạng nợ nần do phải đi vay để trang trải các khoản chi tiêu khẩn

in

h

cấp như chi phí y tế, hoặc đi vay để đầu tư và làm ăn bị thất bại. Các hộ gia đình nghèo

thường dùng số tiền ít ỏi của mình chi tiêu cho sinh hoạt hàng ngày hơn là đầu tư sản

cK

xuất. Với tâm lý “ Đằng nào cũng không có” mà “ có tiết kiệm cũng không đáng bao
nhiêu” nên làm được đồng nào họ chi tiêu đồng ấy.[8,11].Nợ nần gây ra áp lực kinh tế
và tâm lý nặng nề cho các thành viên trong hộ.

họ

Cuối cùng, hộ nghèo là hộ rất dễ bị tổn thương. Nguy cơ dễ bị tổn thương bởi
những khó khăn theo thời vụ, bởi những đột biến xảy ra với hộ gia đình và những cuộc

Đ
ại

khủng hoảng xảy ra với cộng đồng là một khía cạnh quan trọng của nghèo đói. Những
hộ nghèo ít vốn hoặc ít đất đai và những hộ chỉ có khả năng trang trải được các chi tiêu
lương thực và phi lương thực thiết yếu khác đều rất dễ bị tổn thương trước mọi biến cố

ng

khiến họ hoặc phải bỏ thêm chi phí hoặc phải giảm thu nhập. Nhiều hộ gia đình tuy mức
thu nhập ở trên ngưỡng nghèo, nhưng vẫn giáp ranh giới với ngưỡng nghèo đói, do vậy,

ườ

khi có những dao động về thu nhập cũng có thể khiến họ trượt xuống ngưỡng nghèo.
1.1.1.3. Tiêu chí để xác định hộ nghèo


Tr

Ở Việt Nam từ năm 1993 đến nay đã 5 lần nâng mức chuẩn nghèo. Chuẩn nghèo

giai đoạn 2006 – 2010 thực hiện theo Quyết định số 170/2005/QĐ – TTg của Thủ
tướng Chính phủ ngày 08/07/2005, quy định cụ thể như sau:
- Khu vực nông thôn những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000
đồng/người/tháng (2.400.000đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
- Khu vực thành thị những hộ có thu nhập bình quân từ 260.000

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT

8


Khóa luận tốt nghiệp đại học

đông/người/tháng (dưới 3.120.000 đông/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
 Tiêu chuẩn hộ cận nghèo giai đoạn này căn cứ Thông tưsố25/2008/TT –
BLĐTBXH ngày 21 tháng 10 năm 2008 của Bộ Lao Động – Thương binh và Xã hội (
LĐ – TB&XH) công bố cụ thể:

uế

- Khu vực nông thôn những hộ có mức thu nhập bình quân từ 201.000 đồng đến
260.000 đồng /người/tháng trở xuống là hộ cận nghèo.

338.000 đồng /người/tháng trở xuống là hộ cận nghèo.

tế

H

- Khu vực thành thị những hộ có mức thu nhập bình quân từ 261.000 đồng đến

 Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015 thực
hiện theo Quyết định số 09/2011/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày

in

h

30/01/2011, quy định cụ thể như sau:

- Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000

cK

đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.

- Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.

họ

- Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng
đến 520.000 đồng/người/tháng.

Đ
ại


- Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến
650.000 đồng/người/tháng.

Nâng chuẩn nghèo giai đoạn 2011 – 2015 cao hơn giai đoạn trước là phù hợp đời

ng

sống thực tế của người dân. Tuy vậy, chuẩn nghèo hiện nay của Việt Nam vẫn còn một
khoảng cách so với chuẩn nghèo thế giới; Chuẩn nghèo hiện thời của thế giới được

ườ

Ngân hàng thế giới xác định chuẩn chung không phân biệt nông thôn với thành thịở
mức 60 USD/người/tháng tương đương 1,2 triệu đồng/người/tháng ; của châu Á ở

Tr

mức 37,5 USD người/tháng. Vì vậy, chúng ta cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa mới có
thể vươn tới mặt bằng của thế giới.
1.1.1.4. Nguyên nhân của nghèo đói
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói nhưng chủ yếu là những
nguyên nhân sau:
+ Thứ nhất, xuất phát từ bản thân người nghèo

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT

9


Khóa luận tốt nghiệp đại học


- Do thiếu vốn sản xuất: Người dân thiếu vốn sản xuất thường rơi vào vòng luẩn

quẩn, sản xuất kém, làm không đủ ăn, phải đi thuê, đi vay để đảm bảo cuộc sống tối
thiểu hàng ngày. Có thể nói thiếu vốn sản xuất là một lực cản rất lớn cho sự phát triển
của sản xuất và nâng cao đời sống cho các hộ gia đình nghèo.

uế

- Thiếu kinh nghiệm và kiến thức: Phương pháp canh tác cổ truyền đã ăn sâu vào
tiềm thức, sản xuất tự cung tự cấp là chính, thường sống ở những nơi hẻo lánh, giao

tế
H

thông khó khăn, thiếu phương tiện, con cái thất học…những khó khăn đó làm cho hộ

nghèo không thể nâng cao trình độ dân trí, không có điều kiện áp dụng khoa học kỹ
thuật vào canh tác, thiếu kinh nghiệm và trình độ sản xuất kinh doanh làm cho năng
suất thấp, không hiệu quả.[8,13]

in

h

- Bệnh tật và sức khỏe yếu kém cũng là yếu tố đẩy con người vào tình trạng
nghèo đói trầm trọng.

cK


- Đất đai canh tác ít, tình trạng không có đất canh tác ngày càng tăng lên.
- Thiếu việc làm, lười lao động, thiếu lao động trẻ khỏe; Mặt khác do hậu quả của
chiến tranh dẫn đến nhiều người dân bị mất sức lao động, nhiều phụ nữ bị góa phụ dẫn

việc nặng nhọc.

họ

tới thiếu lao động hoặc thiếu lao động trẻ, khỏe có khả năng đảm nhiệm những công

Đ
ại

- Trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm được việc làm tốt và ổn định. Mức thu
nhập của họ hầu như chỉ đủ để đảm bảo cho nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu và do vậy
không có điều kiện nâng cao trình độ của mình trong tương lai để thoát nghèo. Trình

ng

độ học vấn thấp làm hạn chế khả năng kiếm việc làm trong các ngành phi nông nghiệp,
những công việc mang lại thu nhập cao và ổn định.

ườ

- Đa số người nghèo chưa có nhiều cơ hội tiếp cận với các dịch vụ sản xuất nông

nghiệp như khuyến nông, khuyến ngư, bảo vệ động, thực vật; các yếu tố đầu vào phục
điện, nước, giống cây trồng, vật nuôi, phân

Tr


vụ cho sản xuất nông nghiệp như

bón…Mặt khác, người nghèo không có kế hoạch sản xuất cụ thể hoặc sử dụng vốn vay
không đúng mục đích, do vậy họ khó có điều kiện tiếp cận với các nguồn vốn vay.
- Gặp những rủi ro trong cuộc sống, người nghèo thường sống ở những nơi hẻo
lánh, xa trung tâm, thời tiết khắc nghiệt, nơi mà thường xuyên xảy ra hạn hán, lũ lụt
dịch bệnh…. Cũng chính do thường sống ở những nơi hẻo lánh, giao thông đi lại khó

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT

10


Khóa luận tốt nghiệp đại học

khăn mà hàng hóa của họ sản xuất thường bị bán rẻ (do chi phí giao thông) hoặc
không bán được, chất lượng hàng hóa giảm sút do lưu thông không kịp thời.
- Ý chí vươn lên thoát nghèo của người dân còn thấp, vẫn tồn tại thái độ tiêu cực
với cuộc sống. Nhiều người không thật sự muốn làm ăn, quanh năm họ chỉ trông chờ

uế

vào sự cứu trợ của chính quyền, thậm chí khi chưa đến mức bần cùng họ cũng không
thể hiện chút nỗ lực nào, ngược lại là tìm mọi cách để có tên trong sổ nghèo với hy

tế
H

vọng được thụ hưởng một số quyền lợi cho không.

+ Thứ hai, do điều kiện tự nhiên xã hội:

Điều kiện khắc nghiệt tác động mạnh đến sản xuất nông nghiệp của các hộ gia
đình nghèo. Thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, đất đai cằn cỗi, giao thông đi lại khó

in

h

khăn, cơ sở hạ tầng yếu kém.

Ở những vùng có điều kiện địa lý, tự nhiên thuận lợi, có đất đai rộng rãi, phì

cK

nhiêu, khí hậu ôn hòa thì điều kiện sản xuất thuận lợi hơn, do đó thu nhập cũng khá
hơn và người dân đỡ khó khăn, nghèo khổ hơn. Trái lại, ở những vùng đất cằn cỗi, khí
hậu khắc nghiệt, sản xuất khó khăn, cuộc sống lam lũ thì người dân phải chịu nhiều

họ

gian khổ, cực nhọc, vượt qua ngưỡng đói nghèo cũng đã hết sức khó khăn. Họ không
chỉ nghèo về vật chất mà còn nghèo cả về tinh thần, văn hóa, thông tin và do đó tệ nạn

Đ
ại

xã hội càng có điều kiện phát triển, càng làm trầm trọng thêm tình trạng đói nghèo.
+ Thứ ba, do sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước:
Lãnh đạo, quản lý đất nước nói chung và đối với kinh tế nói riêng tốt, có hiệu


ng

quả, hợp lòng dân thì kinh tế không ngừng phát triển, đời sống của người dân được
nâng cao. Trái lại, chiến lược kinh tế đưa ra không khoa học, mang tính phong trào,

ườ

thiếu tính khả nghi, gây lãng phí nghiêm trọng, tệ nạn quan liêu, tham nhũng diễn ra
khắp nơi thì người chịu thiệt thòi nhất chính là những người dân yếu thế, tức là những

Tr

người trong diện đói nghèo.
Tóm lại, nguyên nhân của sự nghèo khổ là do yếu tố chính trị, kinh tế, văn hóa và

tự nhiên. Trong đó, yếu tố kinh tế đóng vai trò quan trọng. Thiếu vốn để sản xuất cũng
dẫn đến nghèo đói, mà thực chất dẫn đến nghèo đói là trình độ sản xuất thấp, mới chỉ
dừng lại ở tái sản xuất giản đơn, chưa đủ điều kiện để tái sản xuất mở rộng, kết quả
đầu ra của sản xuất chỉ bằng hoặc nhỏ hơn chi phí đầu tư. Vì vậy, hoạt động vay vốn

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT

11


Khóa luận tốt nghiệp đại học

đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế cũng như trong đời sống người dân.
1.1.1.5. Sự cần thiết phải hỗ trợ hộ nghèo

Ngày nay, giải quyết vấn đề nghèo đói vẫn là mục tiêu theo đuổi của các quốc gia
trong quá trình phát triển.

uế

Việt Nam là một nước đang phát triển, nền kinh tế vẫn phụ thuộc vào sản xuất
nông nghiệp, tỷ lệ hộ nghèo trong cả nước còn cao, nhiều bộ phận dân cư đang chịu

tế
H

cảnh nghèo đói, chưa đảm bảo được điều kiện sống. Với mục tiêu đến năm 2020 cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, nước ta đang tiến hành CNH,
HĐH trên phạm vi cả nước. Trong đó, giải quyết đói nghèo là vấn đề đang được quan
tâm hàng đầu trong tiến trình xây dựng đất nước.

in

h

Đi liền với quá trình tăng trưởng kinh tế, Đảng và Nhà nước đã thực hiện những
biện pháp nhằm hạn chế sự phân hóa giàu nghèo. Tuy nhiên, do quá trình chuyển sang

cK

nền kinh tế thị trường mới chỉ ở giai đoạn đầu, kinh tế thị trường còn rất sơ khai, non
yếu, tình trạng phân hóa giàu nghèo ở Việt Nam vẫn tiếp tục gia tăng. Chính vì vậy
trong thời gian tới việc hỗ trợ cho người nghèo là một trong những việc làm cấp thiết

họ


đặt ra. Sự cần thiết hỗ trợ cho người nghèo có thể được xem xét trên hai góc độ :
- Nhìn từ góc độ kinh tế, việc hỗ trợ người nghèo là tiền đề của phát triển, sự phát

Đ
ại

triển kinh tế - xã hội vững chắc lại tạo tiền đề vật chất cho tăng trưởng kinh tế, công
bằng xã hội. Mức độ, tỷ lệ dân cư đói, nghèo là rất khác nhau giữa các nước, các khu
vực, nó phản ánh sự khác nhau về bản chất xã hội, trình độ phát triển của các nước.

ng

Song nét chung phổ biến là ở chỗ nghèo đói gắn liền với sự chậm phát triển của lực
lượng sản xuất, sự lạc hậu về kỹ thuật, công nghệ, trình độ thấp kém và sự bất bình

ườ

đẳng trong phân phối thu nhập.
Trong tiến trình phát triển CNH, HĐH đất nước, mọi quốc gia đang cố gắng

Tr

hướng đến nền kinh tế tri thức thì đói nghèo là lực cản của những nỗ lực đó. Nếu
không có nguồn nhân lực tốt, có trí tuệ thì không đủ sức để phát triển và sẽ bị lu mờ
dần. Điều đó cho thấy sự cần thiết phải hỗ trợ người nghèo để phát triển kinh tế - xã
hội, để hội nhập và phát triển.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT


12


Khóa luận tốt nghiệp đại học

- Nhìn về góc độ xã hội, trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang quốc tế hóa như

ngày nay, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc chỉ có thể giữ vững chế độ chính trị, độc lập tự do
và chủ quyền của dân tộc mình khi có một tiềm lực kinh tế đủ mạnh. Một quốc gia như
vậy không thể là một quốc gia có tỷ lệ dân cư nghèo đói cao. Vì vậy, đòi hỏi chương

uế

trình xóa đói giảm nghèo phải được triển khai nhanh chóng và có hiệu quả. Trước mắt,
cần tập trung hỗ trợ cho những người nghèo có điều kiện cần thiết để tiếp cận được với

tế
H

những quyền lợi căn bản nhất để họ không bị tụt hậu, không bị bỏ rơi, để họ có niềm
tin, có khát vọng mau chóng thoát khỏi cuộc sống nghèo khổ, khó khăn.

Đói nghèo và lạc hậu là xiềng xích trói buộc các nước nghèo, là một vấn đề bức
xúc hiện nay mà mỗi quốc gia và cộng đồng quốc tế phải cùng hợp sức để giải quyết.

in

h

Việc hỗ trợ người nghèo không phải là một vấn đề kinh tế thuần túy, mà là một trong

những biện pháp cụ thể để thực hiện chủ trương bảo đảm an sinh xã hội. Hỗ trợ người

cK

nghèo là điều kiện cần để xóa đói, giảm nghèo.

1.1.2. Những vấn đề cơ bản về vốn vay đối với hộ nghèo
1.1.2.1. Khái niệm vốn vay

họ

Vốn vay là một quan hệ vay mượn tài sản (tiền tệ hoặc hàng hóa) được dựa trên
nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định. Một giao dịch giữa hai

Đ
ại

bên, trong đó một bên chủ hoặc người cho vay cung ứng tiền, hàng hóa, dịch vụ, hoặc
chứng khoán dựa vào lời hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia- người đi vay.
Đối với NHCSXH thì vốn vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác

ng

là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do nhà nước huy động để cho người nghèo và
các đối tượng chính sách được vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm,

ườ

cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói, giảm
nghèo, ổn định xã hội.


Tr

Hay hiểu vốn vay là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị

được biểu hiện bằng hình thái giá trị hoặc tài sản hiện vật từ người cho vay sang người
đi vay với những điều kiện nhất định để sau một thời gian cho vay người ta thu lại một
lượng giá trị danh nghĩa lớn hơn ban đầu.
Căn cứ vào thời hạn ta chia vốn vay thành 3 loại:
- Vốn vay ngắn hạn: là loại vốn vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT

13


Khóa luận tốt nghiệp đại học

- Vốn vay trung hạn: là loại vốn vay có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng
- Vốn vay dài hạn: là loại vốn vay có thời hạn trên 60 tháng.

1.1.2.2. Đặc điểm của vốn vay
Trong nền kinh tế thị trường, sự tồn tại của hoạt động cho vay vốn là một tất yếu

uế

khách quan không thể thiếu. Hoạt động này đã ra đời từ rất sớm và luôn tồn tại song

song với sự phát triển của xã hội. Vốn vay ưu đãi đối với hộ nghèo đã góp phần mang


tế
H

lại hiệu quả kinh tế - xã hội to lớn đối với đất nước, thể hiện qua các đặc điểm :

- Với đặc điểm vốn vay bằng tiền, vốn vay có khả năng đầu tư chuyển đổi vào
bất cứ lĩnh vực nào của sản xuất và lưu thông hàng hóa.

h

- Vốn vay cho người nghèo thường là những mức vốn vay nhỏ lẻ, rủi ro cao do

in

người nghèo thường có trình độ văn hóa thấp kém, phương thức sản xuất lạc hậu.
- Vốn vay cung cấp tài chính ngay trên địa bàn người vay vốn sinh sống, Vì vậy,

có tên trong danh sách hộ nghèo.

cK

điều kiện người đi vay phải có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú tại địa phương đó và

họ

- Vốn vay hộ nghèo được ủy thác cho vay thông qua các tổ chức chính trị - xã
hội, qua đó các tổ chức này gắn kết với nhiều hội viên, nâng cao trách nhiệm đối với

Đ
ại


người nghèo, góp phần củng cố hệ thống cơ sở.
- Vốn vay cho người nghèo có mặt hạn chế là tỷ lệ người nghèo được vay không
cao do xét duyệt dựa trên hộ khẩu và các tiêu chí trợ vốn thường quá khắt khe, vượt
quá khả năng đáp ứng của nhiều hộ nghèo.

ng

1.1.2.3. Vai trò của vốn vay

ườ

Vốn, kỹ thuật, kiến thức làm ăn là “chìa khóa” để người nghèo vượt qua khỏi

ngưỡng nghèo đói. Do không đáp ứng đủ vốn nhiều người rơi vào tình trạng không đủ

Tr

ăn đủ mặc, nguy cơ nghèo đói vẫn luôn đe dọa họ. Chương trình vay vốn đối với
người nghèo của NHCSXH từ lâu đã đồng hành cùng người dân và dành được sự quan
tâm đặc biệt của các cấp chính quyền địa phương. Nhờ nguồn vốn tích cực này, không
ít gia đình khó khăn về kinh tế đã có điều kiện vươn lên thoát nghèo, làm giàu chính
đáng, góp phần tích cực vào sự phát triển chung của xã hội.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT

14


Khóa luận tốt nghiệp đại học


Do vậy vai trò của vốn vay là rất thiết thực:
- Nhờ có vốn vay mà nhiều hộ đã xóa được đói giảm được nghèo, vươn lên làm

giàu cho bản thân, cho gia đình. Đó là động lực mạnh giúp họ phát triển kinh tế vượt
qua được tình trạng nghèo đói.

uế

- Vốn vay đã góp phần khai thác một cách hiệu quả mọi tiềm năng về đất đai, lao
động và tài nguyên thiên nhiên. Những người nghèo đa phần là những người có sức

tế
H

lao động, có đất đai nhàn rỗi nhưng lại không có vốn để cải tạo đất, để nâng cấp phục

vụ sản xuất hay để sử dụng đất vào mục đích nào đó nhằm sinh lãi. Vì vậy vốn vay
giúp cho những người nghèo tận dụng nguồn lực đã có, đủ điều kiện để SXKD mang
lại hiệu quả cao.

in

h

- Vốn vay tạo điều kiện cho người nghèo tiếp thu công nghệ mới vào SXKD.
Người nghèo với cơ sở vật chất kỹ thuật hết sức lạc hậu, thô sơ trong thời đại mà kinh

cK


tế phát triển như ngày nay sẽ ngày càng tụt hậu hơn. Vì vậy vốn vay góp phần làm cho
người nghèo tiếp cận được với những cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến nhằm tăng năng
suất và đem lại hiệu quả kinh tế cao.

họ

- Chương trình vốn vay cho hộ nghèo hạn chế tình trạng vay nặng lãi, là tình
trạng đang gây nhiều bất ổn trong xã hội. Khi cuộc sống ngày càng khó khăn, những

Đ
ại

người nghèo mang trong mình khát vọng thoát nghèo, vươn lên làm giàu. Điều đó dẫn
tới việc họ đi vay vốn với lãi suất cao nếu không có chương trình cho vay vốn đối với
người nghèo. Khi đi vay vốn với lãi suất cao nếu hoạt động SXKD kém hiệu quả thì

ng

người nghèo khó có thể hoàn trả tiền gốc cộng với khoản lãi tăng nhanh đến chóng
mặt chính là nguyên nhân dẫn đến tình trạng đã nghèo nay còn nghèo hơn.

ườ

- Vốn vay góp phần đảm bảo hiệu quả xã hội, nâng cao cuộc sống tinh thần vật

chất cho người nghèo. Vốn vay cho người nghèo giúp họ có đủ điều kiện để phát triển

Tr

đồng thời làm cho khoảng cách giàu nghèo ngắn lại, đảm bảo xây dựng một xã hội

công bằng, văn minh và bền vững.
1.1.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn vay
Mục tiêu đầu tiên và cũng là mục tiêu cuối cùng của các hộ gia đình khi tiến
hành hoạt động SXKD là tối đa hóa lợi nhuận, để đạt được mục tiêu này đòi hỏi các hộ
gia đình phải tìm các biện pháp nhằm khai thác và sử dụng một cách triệt để những

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT

15


Khóa luận tốt nghiệp đại học

nguồn lực bên trong và bên ngoài gia đình. Chính vì vậy vấn đề nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn phải được đặt lên hàng đầu, đó là mục tiêu trung gian tất yếu để đạt được
mục tiêu cuối cùng bởi vốn có vai trò mang tính quyết định đối với quá trình hoạt
động SXKD. Hiệu quả sử dụng vốn được xem xét trên hai khía cạnh:

uế

 Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã
hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét về

tế
H

tổng lượng, người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi kết quả lớn hơn chi phí, chênh
lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại.
Chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá hiệu quả kinh tế:


Để đánh giá chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế thì có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá,

h

nhưng do giới hạn của đề tài nên tôi chỉ đánh giá trên 3 khía cạnh :

in

- Về việc làm : Đứng trên quan điểm của người vay vốn thì hiệu quả cho vay giải

cK

quyết việc làm được đánh giá là có việc làm thường xuyên và ổn định cho bản thân và
người lao động.

- Về thu nhập : Là việc gia tăng thu nhập của người vay vốn và thu nhập ổn định

họ

cho lao động đang làm và thuê thêm.

- Chuyển biến cơ cấu ngành nghề : Là tạo điều kiện phát huy các ngành nghề
lao động.

Đ
ại

truyền thống, phát triển các ngành nghề mới, góp phần giải quyết việc làm cho người
 Hiệu quả xã hội: Mức độ hiệu quả kinh tế cao thu được sự phản ánh, sự cố
gắng nỗ lực, trình độ quản lý ở mỗi khâu mỗi cấp trong hệ thống công việc và sự gắn


ng

bó việc giải quyết những yêu cầu, mục tiêu kinh tế với những yêu cầu, mục tiêu chính
trị xã hội.

ườ

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội:
- Là phúc lợi xã hội được tạo ra đối với người lao động, tăng việc làm, giảm tỷ lệ

Tr

thất nghiệp.
- Cải thiện mức sống của người lao động, giảm thiểu các vấn đề xã hội gây ra bởi

thất nghiệp.
Tóm lại, hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai
thác, sử dụng nguồn vốn của các hộ gia đình vào hoạt động SXKD nhằm mục đích
sinh lợi tối đa và chi phí thấp nhất.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT

16


Khóa luận tốt nghiệp đại học

1.1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay
- Cơ sở hạ tầng nông thôn: là những công trình chủ yếu phục vụ cho phát triển

kinh tế xã hội nông thôn như giao thông, thông tin liên lạc, điện, thuỷ lợi, các cơ sở
giáo dục, y tế, mạng lưới chợ nông thôn. . . Hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn là một

uế

trong những điều kiện quan trọng hỗ trợ cho quá trình sử dụng vốn trong sản xuất
nông nghiệp. Mặt khác nó sẽ kích thích lưu thông hàng hoá giúp cho sản xuất thông

tế
H

suốt cả đầu vào và đầu ra, nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn.

Nhưng nhìn chung hệ thống giao thông nông thôn ở nước ta còn lạc hậu, chưa
đồng bộ. Sự phân bố giao thông còn phân tán, chiều dài đường giao thông nhiều lại
phân bố ở các vùng xa trung tâm nên càng tạo cho hệ thống giao thông yếu kém.

in

h

Chính đặc điểm này của giao thông nước ta đã tác động không tốt đến đầu tư vốn

các vùng này.

cK

cho những vùng xa khu trung tâm gây nên sự kém hiệu quả cho việc sử dụng vốn ở

- Trình độ dân trí là yếu tố cơ bản, phản ánh chất lượng lao động của nguồn nhân

lực nói chung, gắn liền với trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ dân trí

họ

phải được nâng cao để có thể tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cho phát
triển sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, ở nông thôn nước ta hiện nay trình độ dân trí

Đ
ại

chưa cao, hiểu biết còn hạn hẹp, trình độ văn hoá thấp, đặc biệt nhiều vùng trung du
miền núi có tỷ lệ dân mù chữ và tái mù chữ cao gây khó khăn cho việc hình thành hệ
thống tín dụng vay vốn phát triển. Trở ngại lớn hiện nay ta đang gặp phải là trình độ

ng

dân trí thấp nên đã hạn chế nhận thức của các hộ sản xuất trong việc sử dụng vốn vay
đúng mục đích, sử dụng không có định hướng đúng đắn, không có kế hoạch hiệu quả

ườ

dẫn đến lãng phí hoặc không có khả năng trả nợ vay, cản trở quá trình kinh doanh vốn.
Do đó sẽ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn.

Tr

- Nhân tố xã hội cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn, bởi nước ta có

rất nhiều dân tộc sinh sống ở nhiều vùng khác nhau, mỗi dân tộc có một truyền thống
văn hóa riêng, có phong tục tập quán khác nhau,…do đó cách thức sản xuất của mỗi

dân tộc cũng không giống nhau, điều này cũng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn
trong sản xuất. Các đặc điểm xã hội khác như tôn giáo, kinh nghiệm sản xuất,…ở mỗi
vùng cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT

17


Khóa luận tốt nghiệp đại học
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

1.2.1. Các chính sách vay vốn đối với hộ nghèo của Việt Nam
Xóa đói, giảm nghèo ở nước ta là một chủ trương lớn, là sự quan tâm hàng đầu
của Đảng, nhà nước trong những thập kỷ qua. Trong giai đoạn 2008 – 2012, Chính

uế

phủ Việt Nam thực hiện hàng loạt các chính sách cải cách nhằm đưa đất nước ra khỏi
tình trạng kém phát triển và giúp những hộ gia đình nghèo còn lại thoát nghèo.

tế
H

Để hỗ trợ nguồn vốn trực tiếp cho các xã nghèo, hộ nghèo tạo điều kiện và môi

trường xóa đói giảm nghèo bền vững, ngày 14/01/1998 Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 05/1998/QĐ – TTg về quản lý các Chương trình mục tiêu quốc gia
(CTMTQG), theo đó, xóa đói giảm nghèo được nâng lên thành một trong 7 CTMTQG


in

h

; Quyết định số 135/1998/QĐ – TTg ngày 31/07/2008 phê duyệt chương trình phát
triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa ; Ngày

cK

04/10/2002 Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ – CP về tín dụng đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác ; Quyết định số 20/2007/QĐ – TTg
ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia

họ

giảm nghèo giai đoạn 2006 – 2010.[28, 13]

Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2008 – 2012 và chương

Đ
ại

trình 135 giai đoạn II ban hành nhiều chính sách mới như: vay vốn đối với học sinh,
sinh viên nghèo; cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số
đặc biệt khó khăn; cho vay vốn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó

ng

khăn…Sau 2 năm thực hiện, đã có 2.866 triệu hộ nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi;
1.330 triệu lượt người nghèo được được hướng dẫn cách làm ăn; 20 ngàn lao động


ườ

nghèo được hỗ trợ dạy nghề miễn phí; 62 ngàn lượt cán bộ giảm nghèo các cấp được tập
huấn nâng cao năng lực; 29 triệu lượt người nghèo được cấp thẻ BHYT; 24 triệu học

Tr

sinh nghèo được miễn giảm học phí, 230 ngàn hộ nghèo được hỗ trợ về nhà ở; nhiều mô
hình giảm nghèo ở các vùng đặc thù, mô hình giảm nghèo gắn với an sinh – quốc phòng
và mô hình liên kết với các doanh nghiệp được xây dựng có hiệu quả và nhân rộng.
Thành quả xóa đói, giảm nghèo của Việt Nam đã được cộng đồng quốc tế ghi
nhận và đánh giá cao. Tuy còn nhiều thách thức nhưng với sự cố gắng nỗ lực của toàn
Đảng, toàn dân, tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách, khuyến khích cộng đồng tham gia

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Lam - K43. KT-CT

18


×