Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê của nông hộ ở xã phú xuân, huyện krông năng, tỉnh đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (947.74 KB, 87 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Để hoàn thành khóa luận “ Hiệu quả kinh tế sản
xuất cà phê của nông hộ tại xã Phú Xuân, huyện Krông
Năng, tỉnh Đăk Lăk” đúng thời hạn, ngoài sự nổ lực,
cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được rất nhiều
rất nhiều cá nhân và tập thể.

uế

sự quan tâm, giúp đỡ tận tình và động viên chia sẻ của

H

Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến

tế

các thầy cô trường Đại học kinh tế nói riêng và Đại
học Huế nói chung đã dìu dắt tôi trong 4 năm qua. Thời

h

gian tuy chưa phải là dài nhưng thầy cô đã dạy cho tôi

in

nhiều điều, cho tôi một hành trang vững chắc bước vào


cK

đời.

Tôi xin bày tỏ long biết ơn sâu sắc đến thầy giáo,
Tiến sĩ Phan Văn Hòa, người đã dìu dắt, hướng dẫn

họ

tận tình, luôn theo sát và tạo mọi điều kiện giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Sự hướng

Đ
ại

dẫn của thầy đã góp phần giúp tôi hoàn thành khóa luận
này.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến: Chi

cục thống kê, phòng NN & PTNT huyện Krông Năng, UBND xã
Phú Xuân huyện Krông Năng tỉnh Đăk Lăk và các nông hộ mà
tôi đã tiếp xúc, điều tra, thu thập số liệu phục vụ
cho đề tài nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình mà đặc biệt là
em gái mới học lớp 4 của tôi, người thân, bạn bè đã

SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng

1



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Văn Hòa

quan tâm, chia sẻ, động viên giúp đỡ tôi về vật chất
cũng như tinh thần trong suốt quá trình học và hoàn
thành khóa luận này.
Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian, kiến thức
cũng như kinh nghiệm còn hạn chế nên trong quá trình
thực hiện đề tài không tránh vấp phải những sai sót và
còn vài hạn chế. Kính mong quý thầy cô và những ai quan

uế

tâm tới đề tài này có những ý kiến đóng góp để đề tài
được hoàn thiện hơn.

H

Xin chân thành cảm ơn!

tế

Huế, tháng 5 năm 2012
Sinh viên thực hiện

Đ
ại


họ

cK

in

h

Phạm Thị Hồng Phượng

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Văn Hòa

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
NỘI DUNG ĐỀ TÀI
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ..............................................................................................10
1. Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................................10

2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................11
3. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................12
4. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................12

uế

5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................12
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................14

H

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SẢN XUẤT VÀ HIỆU QUẢ KINH
TẾ SẢN XUẤT CÂY CÀ PHÊ...................................................................................14

tế

1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................................14
1.1.1. Lý luận chung về hiệu quả kinh tế................................................................14

h

1.1.1.1. Khái niệm và bản chất hiệu quả kinh tế .................................................14

in

1.1.1.2. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế .................................................16

cK

1.1.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của cây cà phê ...................................................17

1.1.2.1. Nguồn gốc, xuất xứ cây cà phê ..............................................................17
1.1.2.2. Yêu cầu về ngoại cảnh ...........................................................................19

họ

1.1.2.3. Kỹ thuật canh tác....................................................................................21
1.1.3. Giá trị của cây cà phê....................................................................................22
1.1.3.1. Giá trị y học............................................................................................22

Đ
ại

1.1.3.2. Giá trị kinh tế.........................................................................................22
1.1.3.3. Giá trị môi trường..................................................................................22

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất cà phê...............................................23
1.1.4.1. Nhóm nhân tố điều kiện tự nhiên ...........................................................23
1.1.4.2. Nhóm nhân tố kinh tế xã hội ..................................................................23
1.1.4.3. Nhóm nhân tố kỹ thuật ...........................................................................24

1.2 Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................25
1.2.1 Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới..........................................................25
1.2.2 Tình hình sản xuất cà phê trong nước............................................................26
1.2.3 Tình hình sản xuất cà phê ở tỉnh Đắk Lắk và huyện Krông Năng ................27
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng

3


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Phan Văn Hòa

1.3. Chủ trương của Đảng, Nhà nước về phát triển cây công nghiệp lâu năm và kinh
nghiệm sản xuất cây cà phê ở một số địa phương trong nước...................................31
1.4. Hệ thống chỉ tiêu được sử dụng trong đề tài .......................................................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG, KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT
CÂY CÀ PHÊ TẠI XÃ PHÚ XUÂN, HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐĂKLĂK
.......................................................................................................................................35
2.1 Đặc điểm của xã Phú Xuân, huyện Krông Năng ảnh hưởng đến sản xuất và hiệu
quả kinh tế sản xuất cây cà phê..................................................................................35

uế

2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên ..........................................................................35
2.1.1.1 Vị trí địa lý ..............................................................................................35

H

2.1.1.2 Địa hình, diện mạo ..................................................................................35
2.1.1.3 Điều kiện thời tiết, khí hậu ......................................................................35

tế

2.1.1.4 Điều kiện thủy văn .................................................................................36
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ..............................................................................37

h

2.1.2.1 Tình hình sử dụng đất đai........................................................................37


in

2.1.2.2 Tình hình về cơ sở hạ tầng ......................................................................38

cK

2.1.2.3 Tình hình về dân số và lao động .............................................................40
2.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội ở địa bàn nghiên cứu ...40
2.1.3.1 Thuận lợi .................................................................................................40

họ

2.1.3.2 Khó khăn .................................................................................................41
2.2 Thực trạng sản xuất cà phê trên địa bàn xã Phú Xuân, huyện Krông Năng. ......41
2.3 Thực trạng, kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê của các hộ điều tra. .................43

Đ
ại

2.3.1 Năng lực sản xuất cà phê của các nông hộ điều tra .......................................43
2.3.1.1 Tình hình cơ bản của các hộ....................................................................43
2.3.1.2 Tình hình sử dụng đất đai của các hộ điều tra.........................................45
2.3.1.3. Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của các nông hộ ..............................46
2.3.2 Tình hình sản xuất cà phê của các hộ điều tra ...............................................48
2.3.2.1 Tình hình chung về sản xuất cà phê của các nông hộ điều tra. ...............48
2.3.2.2 Chi phí đầu tư cho sản xuất cà phê của các nông hộ điều tra .................50
2.3.3 Kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê của các nông hộ điều tra......................57
2.3.3.1 Kết quả sản xuất cà phê của các nông hộ điều tra...................................57
2.3.3.2 Hiệu quả sản xuất cà phê của các hộ điều tra..........................................58


SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Văn Hòa

2.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê của các
nông hộ điều tra..........................................................................................................61
2.4.1 Ảnh hưởng của quy mô, diện tích trồng cà phê đến kết quả và hiệu quả sản
xuất cà phê của các hộ điều tra ...............................................................................61
2.4.2 Ảnh hưởng của chi phí trung gian bình quân trên một ha đến kết quả và hiệu
quả sản xuất cà phê của các hộ điều tra. .................................................................63
2.5 Tình hình tiêu thụ cà phê của các nông hộ điều tra .............................................65
2.6 Đánh giá chung về tình hình sản xuất và tiêu thụ cà phê của các nông hộ điều tra..66

uế

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP........................................................68
3.1 Định hướng phát triển ..........................................................................................68

H

3.2 Giải pháp ..............................................................................................................69
3.2.1 Giải pháp về quy hoạch và mở rộng vùng sản xuất cà phê ...........................69

tế


3.2.2 Giải pháp về kỹ thuật .....................................................................................70
3.2.4 Giải pháp về vốn ............................................................................................72

h

3.2.5 Giải pháp về thị trường ..................................................................................73

in

3.2.6 Giải pháp khác ...............................................................................................73

cK

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................75
1. Kết luận ..................................................................................................................75
2. Kiến nghị ................................................................................................................77

họ

2.1 Đối với nhà nước ..............................................................................................77
2.2. Đối với chính quyền địa phương .....................................................................77
2.3 Đối với các hộ nông dân sản xuất cà phê .........................................................78

Đ
ại

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
NN & PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Văn Hòa
: Hiệu quả kinh tế

TE

: Hiệu quả kỹ thuật

AE

: Hiệu quả phân bổ

GO

: Tổng giá trị sản xuất

IC

: Chi phí trung gian


VA

: Giá trị gia tăng

MI

: Thu nhập hỗn hợp

LN

: Lợi nhuận

TSCĐ

: Tài sản cố định

ĐVT

: Đơn vị tính

SL

: Sản lượng

DT

: Diện tích

DTKD


: Diện tích kinh doanh

BQ
TB

H

tế

h

in

: Lao động nông nghiệp

Đ
ại

VH

: Ủy ban nhân dân

họ

LĐNN

: Kiến thiết cơ bản

cK


KTCB
UBND

uế

EE

: Bình quân
: Trung bình
: Văn hóa

BVTV

: Bảo vệ thực vật

BQC

: Bình quân chung

NPV

: Giá trị hiện tại ròng

IRR

: suất hoàn vốn nội bộ

BCR


: Tỷ suất thu nhập và chi phí

SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Văn Hòa

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1: Diện tích, sản lượng cà phê trong nước từ 2009 – 2011..................................27
Bảng 2: Tình hình sử dụng đất đai của xã trong năm 2011...........................................37
Bảng 3: Diện tích, năng suất, sản lượng cà phê của xã Phú Xuân qua 3 năm
2009 – 2011 .....................................................................................................42

uế

Bảng 4: Đặc trưng cơ bản của các hộ điều tra...............................................................44
Bảng 5: Tình hình sử dụng đất đai của các hộ điều tra ở xã Phú Xuân năm 2011 .......45

H

Bảng 6: Tình hình trang bị tư liệu sản xuất chủ yếu của các hộ điều tra ở

xã Phú Xuân.....................................................................................................47

tế


Bảng 7: Diện tích, năng suất, sản lượng cà phê của các hộ điều tra ở xã Phú Xuân

h

năm 2011..........................................................................................................49

in

Bảng 8: Chi phí đầu tư cho 1ha cà phê thời kỳ kiến thiết cơ bản..................................50
Bảng 9: Tổng chi phí đầu tư cho 1 ha cà phê thời kỳ kinh doanh của các hộ điều tra

cK

ở xã Phú Xuân..................................................................................................54
Bảng 10: Kết quả sản xuất cà phê của các hộ điều tra ..................................................57
Bảng 11: Hiệu quả sản xuất cà phê của các hộ điều tra năm 2011 ...............................58

họ

Bảng 12: Hiệu quả kinh tế của cây cà phê thông qua các chỉ tiêu dài hạn....................60
Bảng 13: Ảnh hưởng của diện tích cà phê tới kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê tính

Đ
ại

trên 1ha đất trồng cà phê (Tính theo nhân xô)................................................62

Bảng 14: Ảnh hưởng của chi phí trung gian bình quân 1 ha đến kết quả và hiệu quả
của sản xuất cà phê của các nhóm hộ điều tra. ...............................................64


Bảng 15: Tình hình tiêu thụ cà phê của các hộ điều tra. ...............................................65

SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Văn Hòa

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Trồng trọt là một trong những ngành quan trọng của sản xuất nông nghiệp Việt
Nam. Một trong những sản phẩm thu lại nhiều ngoại tệ cho đất nước chính là cà phê.
Cà phê (gốc từ café trong tiếng Pháp) là một loại nước uống cao cấp. Nhu cầu đòi hỏi
của người tiêu dùng vẫn không ngừng tăng lên, chưa có những sản phẩm nhân tạo

uế

được chấp nhận để thay thế cho cà phê, vì vậy việc trồng, xuất khẩu, nhập khẩu loại
hàng hóa đặc biệt này vẫn có một ý nghĩa kinh tế lớn đối với nhiều nước.

H

Tây nguyên là vùng có nhiều lợi thế, với đất đỏ Bazan rất phù hợp để trồng cây
cà phê. Trong nhiều năm qua, Tây nguyên đã được Nhà nước quan tâm trong việc kahi

tế


thác tiềm năng – lợi thế của vùng, một số lĩnh vực sản xuất chiếm tỷ trọng cao và có
tốc độ tăng trưởng khá so với cả nước. Với lợi thế về khí hậu, đất đai màu mỡ, Tây

h

nguyên là vùng có tiềm năng trong việc phát triển sản xuất các cây công nghiệp lâu

in

năm, đặc biệt là cây cà phê (chiếm 80% trên tổng diện tích cà phê cả nước). Cây cà

cK

phê đã và đang trở thành cây công nghiệp chủ lực trong công cuộc xóa đói giảm nghèo
và làm giàu cho nhiều hộ gia đình ở Tây nguyên.
Xã Phú Xuân là một xã thuộc huyện Krông Năng, với địa hình cao nguyên

họ

tương đối bằng phẳng, xen kẽ những đồi thấp lượn sóng, nhiều cảnh quan thiên nhiên
đẹp; đất đai, khí hậu, thời tiết khá thuận lợi cho phát triển nông nghiệp mà đặc biệt là

Đ
ại

phát triển cây cà phê. Thu nhập chính của người dân nơi đây là sản xuất cà phê, cây cà
phê đã góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động, sử dụng hợp lý và đem lại
hiệu quả vùng đất bazan rộng lớn này.
Tuy nhiên, việc sản xuất cà phê của các nông hộ ở địa phương vẫn còn gặp


nhiều khó khăn do thời tiết, thiên tai, sâu bệnh và đa phần người dân còn thiếu kiến
thức,trình độ kỹ thuật chưa cao và thị trường tiêu thụ không ổn định…. Nên việc đầu
tư, phát triển sản xuất cà phê chưa cao, hiệu quả sản xuất chưa ổn định qua các năm.
Thị trường tiêu thụ cà phê thường xuyên biến động gây khó khăn cho việc giải quyết
đầu ra, vì thế chưa đảm bảo được môi trường ổn định cho người dân yên tâm sản xuât.

SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài: “ Hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê
của nông hộ ở xã Phú Xuân, huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk ” để làm khóa luận tốt
nghiệp của mình.
 Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về sản xuất cà phê và hiệu quả kinh tế nói chung,
hiệu quả kinh tế sản xuất cây cà phê nói riêng.
- Đánh giá thực trạng sản xuất, kết quả và hiệu quả sản xuất cây cà phê trên địa bàn xã

uế

Phú Xuân, huyện Krông Năng trong những năm qua.
- Phân tích nguyên nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả sản xuất cây

H


cà phê của các hộ điều tra.

Đề xuất hệ thống giải pháp, chính sách kinh tế chủ yếu, nhằm nâng cao hiệu quả sản

tế

xuất cây cà phê của xã Xuân Phú, huyện Krông Năng trong thời gian đến.
 Dữ liệu nghiên cứu

Số liệu điều tra 50 hộ trồng cà phê ở 3 hợp của xã Phú Xuân

-

Số liệu thứ cấp thu thập từ các tài liệu, báo cáo, website…

cK

 Phương pháp nghiên cứu

in

h

-

Phương pháp thu thập số liệu

-

Phương pháp phân tổ thống kê


-

Phương pháp tổng hợp và phân tích kinh tế

họ

-

 Các kết quả mà nghiên cứu đạt được

Đ
ại

Sau một thời gian nghiên cứu, tôi thu được một số kết quả như sau:
-

Đánh giá được tình hình sản xuất và tiêu thụ cà phê của nông hộ trên địa bàn xã
Phú Xuân

-

Đánh giá được kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê của các nông hộ điều tra.

-

Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê
của các nông hộ điều tra.

-


Xây dựng hệ thống giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ cà phê trong thời
gian đến của xã Phú Xuân.

SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Văn Hòa

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài

uế

Việt Nam là đất nước có truyền thống lâu đời về sản xuất nông nghiệp. Sản xuất
nông nghiệp không những cung cấp lương thực, thực phẩm, đáp ứng nhu cầu thiết yếu

H

của đời sống con người, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, mà còn sản xuất

tế

ra những mặt hàng có giá trị xuất khẩu tăng thêm nguồn thu ngoại tệ.
Trồng trọt là một trong những ngành quan trọng của sản xuất nông nghiệp Việt


h

Nam. Một trong những sản phẩm thu lại nhiều ngoại tệ cho đất nước chính là cà phê.

in

Cà phê (gốc từ café trong tiếng Pháp) là một loại nước uống cao cấp. Nhu cầu đòi hỏi

cK

của người tiêu dùng vẫn không ngừng tăng lên, chưa có những sản phẩm nhân tạo
được chấp nhận để thay thế cho cà phê, vì vậy việc trồng, xuất khẩu, nhập khẩu loại
hàng hóa đặc biệt này vẫn có một ý nghĩa kinh tế lớn đối với nhiều nước.

họ

Bên cạnh đó cà phê là nguyên liệu của một số ngành công nghiệp như: bánh
kẹo, sữa, rượu… Đồng thời sản phẩm phụ của cà phê là lớp thịt quả có hàm lượng

Đ
ại

đường khá và nhiều hợp chất dinh dưỡng khác nên có thể sử dụng làm thức ăn chăn
nuôi, phân bón. Phần vỏ trấu có thể dùng làm ván ép, nhiên liệu và làm giá thể
trong trồng nấm.

Hiện nay, cà phê Việt Nam được xuất khẩu qua hơn 60 nước trên thế giới, thị

trường xuất khẩu của Việt Nam là Mỹ, các nước EU ( Đức, Thụy Sĩ, Anh, Pháp, Hà

Lan, Tây Ban Nha và Italia) và các nước châu Á ( Nhật Bản, Singapoge,Trung Quốc,
Philippin, Malaixia và Indonexia).
Tây nguyên là vùng có nhiều lợi thế, với đất đỏ Bazan rất phù hợp để trồng cây
cà phê. Trong nhiều năm qua, Tây nguyên đã được Nhà nước quan tâm trong việc kahi
thác tiềm năng – lợi thế của vùng, một số lĩnh vực sản xuất chiếm tỷ trọng cao và có
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Văn Hòa

tốc độ tăng trưởng khá so với cả nước. Với lợi thế về khí hậu, đất đai màu mỡ, Tây
nguyên là vùng có tiềm năng trong việc phát triển sản xuất các cây công nghiệp lâu
năm, đặc biệt là cây cà phê (chiếm 80% trên tổng diện tích cà phê cả nước). Cây cà
phê đã và đang trở thành cây công nghiệp chủ lực trong công cuộc xóa đói giảm nghèo
và làm giàu cho nhiều hộ gia đình ở Tây nguyên.
Đăk Lăk là một trong năm tỉnh thuộc vùng kinh tế Tây nguyên, thuộc vùng đất
đỏ bazan có độ cao từ 800 – 1000m so với mặt nước biển. Điều kiện tự nhiên ở đây rất

uế

thích hợp cho các cây công nghiệp: cà phê, cao su, hồ tiêu…..Mặc dù sản xuất cà phrr
ở Đăk Lăk nói riêng và trên cả nước nói chung đã đạt mức tăng trưởng khá, tuy nhiên

H

tỷ lệ cà phê dành cho xuất khẩu quá cao làm cho giá cà phê phụ thuộc rất lớn vào thị

trường cà phê thế giới.

tế

Xã Phú Xuân là một xã thuộc huyện Krông Năng, với địa hình cao nguyên
tương đối bằng phẳng, xen kẽ những đồi thấp lượn sóng, nhiều cảnh quan thiên nhiên

h

đẹp; đất đai, khí hậu, thời tiết khá thuận lợi cho phát triển nông nghiệp mà đặc biệt là

in

phát triển cây cà phê. Thu nhập chính của người dân nơi đây là sản xuất cà phê, cây cà

cK

phê đã góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động, sử dụng hợp lý và đem lại
hiệu quả vùng đất bazan rộng lớn này.

Tuy nhiên, việc sản xuất cà phê của các nông hộ ở địa phương vẫn còn gặp

họ

nhiều khó khăn do thời tiết, thiên tai, sâu bệnh và đa phần người dân còn thiếu kiến
thức,trình độ kỹ thuật chưa cao và thị trường tiêu thụ không ổn định…. Nên việc đầu

Đ
ại


tư, phát triển sản xuất cà phê chưa cao, hiệu quả sản xuất chưa ổn định qua các năm.
Thị trường tiêu thụ cà phê thường xuyên biến động gây khó khăn cho việc giải quyết
đầu ra, vì thế chưa đảm bảo được môi trường ổn định cho người dân yên tâm sản xuât.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài: “ Hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê

của nông hộ ở xã Phú Xuân, huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk ” để làm khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng, đánh giá hiệu quả sản xuất cà phê của hộ nông
dân xã Phú Xuân, qua đó đưa ra các giải pháp nhằm phát triển sản xuất cà phê, nâng
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Văn Hòa

cao thu nhập và đời sống cho các nông hộ, góp phần thực hiện chiến lược phát triển
kinh tế của xã trong thời gian đến.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về sản xuất cà phê và hiệu quả kinh tế nói
chung, hiệu quả kinh tế sản xuất cây cà phê nói riêng.
- Đánh giá thực trạng sản xuất, kết quả và hiệu quả sản xuất cây cà phê trên địa
bàn xã Phú Xuân, huyện Krông Năng trong những năm qua.

uế


- Phân tích nguyên nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả sản
xuất cây cà phê của các hộ điều tra.

H

Đề xuất hệ thống giải pháp, chính sách kinh tế chủ yếu, nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất cây cà phê của xã Xuân Phú, huyện Krông Năng trong thời gian đến.

tế

3. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến quá trình sản

cK

4.1. Không gian nghiên cứu

in

4. Phạm vi nghiên cứu

h

xuất cây cà phê ở xã Phú Xuân, huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk

Đề tài được thực hiện tại xã Phú Xuân, huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk
4.2. Thời gian nghiên cứu

họ


Phân tích thực trạng sản xuất cà phê ở Việt Nam, tỉnh Đắk Lắk, huyện Krông
Năng và xã Phú Xuân qua các năm 2009-2011. Phân tích kết quả, hiệu quả sản xuất và

Đ
ại

các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất cây cà phê của các hộ năm 2011
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu
 Thu thập số liệu thứ cấp: thu thập từ các báo cáo, các tài liệu của UBND

huyện Krông Năng, phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Krông Năng,
chi cục thống kê huyện Krông Năng, UBND xã Phú Xuân. Ngoài ra, còn thu thập
thông tin từ các đề tài đã được nghiên cứu, các tư liệu báo, tạp chí…….
 Thu thập số liệu sơ cấp: thu thập được từ quá trình điều tra trực tiếp 50 hộ
nông dân tại xã Phú Xuân.
- Phương pháp phân tổ thống kê
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng

12


Khóa luận tốt nghiệp
Phương pháp tổng hợp và phân tích kinh tế

Đ
ại

họ


cK

in

h

tế

H

uế

-

GVHD: TS. Phan Văn Hòa

SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Văn Hòa

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SẢN XUẤT VÀ
HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CÂY CÀ PHÊ
1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Lý luận chung về hiệu quả kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất hiệu quả kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả sản xuất là điều kiện tích lũy và tái đầu tư

uế

mở rộng, là động lực thúc đẩy việc mở rộng sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, đánh giá

H

hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế, là thước
đo trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh các doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả kinh tế là

tế

nhiệm vụ cuối cùng của mọi nổ lực sản xuất kinh doanh. Đây là đòi hỏi khách quan của
nền sản xuất xã hội do nhu cầu vật chất của cuộc sống con người ngày một nâng cao trong

h

khi nguồn lực có hạn. Vì vậy, trong điều kiện hiện nay mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và

in

phát triển thì yêu cầu đặt ra là phải hoạt động có hiệu quả kinh tế.
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế. Vậy nên hiểu hiệu quả kinh

cK

tế thế nào cho đúng. GS TS Ngô Đình Giao cho rằng: “ hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn

cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị

họ

trường có sự quản lý của nhà nước”.Theo tác giả Hồ Vinh Đào thì: “ Hiệu quả kinh tế
còn gọi là “ hiệu ích kinh tế ” so sánh giữa chiếm dụng và tiêu hao trong hoạt động
kinh tế ( bao gồm lao động vật hóa và lao động sống) với thành quả có ích đạt được”.

Đ
ại

Còn Tiến sĩ Nguyễn Tiến Mạnh: “ hiệu quả kinh tế là một phạm trù hiệu quả

khách quan phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác
định”. Về hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp đã được nhiều tác giả bàn đến như
Farrell(1957), Schultz(1964), Rizzo(1979) và Ellis(1993). Các học giả trên đều đi đến
thống nhất là cần phân biệt rõ ba khái niệm cơ bản về hiệu quả: hiệu quả kỹ thuật
( technical efficency), hiệu quả phân bổ các nguồn lực ( allocative efficency) và hiệu
quả kinh tế ( economic efficency).
Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí
đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật

SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Văn Hòa


hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp. Hiệu quả này thường được phản ánh trong
mối quan hệ về các hàm sản xuất. Hiệu quả kỹ thuật liên quan đến phương diện vật
chất của sản xuất. Nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại
thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá sản phẩm và giá đầu
vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí chi thêm về
đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính

uế

đến các yếu tố về giá của đầu vào và giá đầu ra. Vì thế nó còn được gọi là hiệu quả giá
(price efficency). Việc xác định hiệu quả này cũng giống như xác định các điều kiện

H

về lý thuyết biên để tối đa hóa lợi nhuận.

Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ

tế

thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính
đến khi xem xét việc sử dụng các yếu tố nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được

h

một trong yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới là điều kiện cấn chứ

in


chưa phải là điều kiện đủ cho đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực

hiệu quả kinh tế.

cK

đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt được

Qua phân tích ở trên có thể khái quát lại: “ Hiệu quả kinh tế là một phạm trù

họ

kinh tế biêu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình độ
khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực trong đó quá trình tái sản

Đ
ại

xuất nhằm thực hiện mục tiêu đề ra”.
 Bản chất hiệu quả kinh tế
Nghiên cứu về bản chất kinh tế, các nhà kinh tế học đã đưa ra những quan điểm

khác nhau nhưng đều thống nhất về bản chất chung của nó. Nhà sản xuất muốn có lợi
nhuận thì phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định như: vốn, lao động, vật
lực….Chúng ta tiến hành so sánh kết quả đạt đướcau mỗi quá trình sản xuất kinh
doanh với chi phí bỏ ra thì có được hiệu quả kinh tế. Sự chênh lệch này ngày càng cao
thì hiệu quả kinh tế càng lớn và ngược lại.
Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm
lao động xã hội. Đây là hai mặt của một vấn đề về hiệu quả kinh tế. Hai mặt này có

SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Văn Hòa

quan hệ mật thiết với nhau, gắn liền với quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội, là
quy luật tăng năng suất và tiết kiệm thời gian. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả
kinh tế là đạt kết quả tối đa về chi phí nhất định và ngược lại, đạt hiệu quả nhất định
với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả chi phí để
tạo ra nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Nói tóm lại, bản chất của
hiệu quả kinh tế xã hội là hiệu quả của lao động xã hội được xác định bằng tương quan
so sánh giữa kết quả thu được với lượng hao phí lao động xã hội bỏ ra.

uế

1.1.1.2. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Chỉ tiêu hiệu quả được tính toán trên cơ sở xác định được các yếu tố đầu vào và

H

các yếu tố đầu ra. Chẳng hạn, với mục tiêu sản xuất sản phẩm đáp ứng cho nhu cầu
của xã hội thì kết quả sử dụng nghiên cứu đánh giá là chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất.

tế

Nhưng đối với doanh nghiệp hay trang trại, trên cơ sỏ sản xuất có thuê mướn nhân

công thì để đánh giá hiệu quả sản xuất người ta dùng chỉ tiêu lợi nhuận. Còn đối với

h

nông hộ thì lại dùng chỉ tiêu giá trị gia tăng (VA) hay thu nhập hỗn hợp (MI).

in

Để xác định hiệu quả kinh tế thì vấn đề đặt ra là phải xác định được chi phí bỏ

cK

ra và kết quả thu về. Chi phí bỏ ra trong sản xuất kinh doanh là những chi phí cho các
yếu tố đầu vào như đất đai, lao động, tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu….Còn kết quả
thu được thì xác định như thế nào? Trong hệ thống cân đối quốc dân (MPS), kết quả

họ

thu được có thể là toàn bộ giá trị sản phẩm (C + V +m), hoặc có thể thu nhập ( V+m),
ngoài ra cũng có thể là thu nhập thuần (MI). Trong hệ thống tài khoản quốc gia(SNA)

Đ
ại

thì kết quả thu được có thể là tổng giá trị sản xuất (GO), có thể là giá trị gia tăng(VA),
cũng có thể là thu nhập hỗn hợp(MI) hoặc có thể là lãi (Pr)…..
Các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế bao gồm:
Thứ nhất, hiệu quả kinh tế được xác định bằng cách lấy kết quả thu được chia cho

chi phí bỏ ra (dạng thuận) hoặc lấy chi phí bỏ ra chia cho kết quả thu được (dạng nghịch).

Dạng thuận: H= Q/C
Công thức này nói lên một đơn vị chi phí sẽ tạo được bao nhiêu đơn vị kết quả.
Phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố nguồn lực.
Dạng nghịch: H= C/Q

SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Công thức này nói lên, để đạt được một đơn vị kết quả cần tiêu tốn bao nhiêu đơn
vị chi phí.
Trong đó:
H: Hiệu quả kinh tế(lần)
Q: Kết quả thu được (nghìn đồng, triệu đồng…)
C: Chi phí bỏ ra (nghìn đồng, triệu đồng…)
Ưu điểm của phương pháp này phản ánh rõ nét trình độ sử dụng các nguồn lực,

uế

xem xét được một đơn vị nguồn lực sử dụng đã mang lại bao nhiêu đơn vị kết quả,
hoặc một đơn vị kết quả thu được cần phải chi phí bao nhiêu đơn vị nguồn lực.

H

Thứ hai, hiệu quả kinh tế được xác định bằng phương pháp hiệu quả cận biên

bằng cách so sánh phần giá trị tăng thêm và chi phí tăng thêm.

tế

Dạng thuận: Hb= ∆Q/ ∆C

Thể hiện cứ tăng thêm một đơn vị chi phí thì sẽ tăng thêm bao nhiêu đơn vị kết quả.

h

Dạng nghịch: Hb= ∆C/ ∆Q

in

Thể hiện để tăng thêm một đơn vị kết quả cần đầu tư thêm bao nhiêu đon vị chi phí.

cK

Trong đó:
Hb: hiệu quả cận biên(lần)

∆Q: lượng tăng giảm của kết quả (nghìn đồng, triệu đồng…)

họ

∆C: lượng tăng giảm của chi phí (nghìn đồng, triệu đồng…)
Phương pháp này sử dụng nghiên cứu đầu tư theo chiều sâu, đầu tư cho tái sản

Đ
ại


xuất mở rộng. Nó cho biết được một đơn vị đầu tư tăng thêm bao nhiêu đơn vị của kết
quả tăng thêm. Hay nói cách khác, để tăng thêm một đơn vị đầu ra cần bổ sung thêm
bao nhiêu đơn vị đầu vào.
Có nhiều phương pháp xác định hiệu quả kinh tế, mỗi cách đều phản ánh một

khía cạnh nhất định về hiệu quả. Vì vậy, tùy vào mục đích nghiên cứu, phân tích và
thực tế mà lựa chọn phương pháp nào sao cho phù hợp.
1.1.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của cây cà phê
1.1.2.1. Nguồn gốc, xuất xứ cây cà phê
Cây cà phê được đưa vào trồng ở Việt Nam từ năm 1857, trước hết là ở một số
nhà thờ tại Hà Nam, Quảng Bình, Kontum... Song mãi tới đầu thế kỷ hai mươi trở đi
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Văn Hòa

thì cây cà phê mới được trồng trên quy mô tương đối lớn của các chủ đồn điền người
Pháp tại Phủ Quỳ - Nghệ An và sau đó là ở Đắc Lắc và Lâm Đồng, nhưng tổng diện
tích không quá vài ngàn hecta. Sau cách mạng tháng 8, diện tích cà phê ở miền Bắc
được phát triển thêm tại một số nông trường quốc doanh và thời kỳ có diện tích cao
nhất là trên 10.000 ha vào năm 1963 - 1964. ở miền Nam trước ngày giải phóng, vào
năm 1975 diện tích cà phê có khoảng 10.000 ha. Tại Đắk Lắk có khoảng 7.000 ha,
Lâm Đồng 1.700 ha và Đồng Nai 1.100 ha. Cà phê trồng ở miền Bắc trong những năm

uế


trước đây chủ yếu là cà phê chè (Coffea arabica), năng suất thường đạt từ 400 - 600
kg/ha, có một số điển hình thâm canh tốt đã đạt trên 1 tấn/ha. Hạn chế lớn nhất đối với

H

việc trồng cà phê chè ở miền Bắc là tác hại của sâu bệnh. Sâu đục thân (Xylotrechus
quadripes) và bệnh gỉ sắt cà phê(Hemileia vastatrix), là hai đối tượng sâu bệnh hại

tế

nguy hiểm nhất. Do điều kiện sinh thái không phù hợp, đặc biệt là có một mùa đông
giá lạnh kéo dài, vì vậy cây cà phê vối khó có khả năng phát triển ở miền Bắc, nhiều

h

vùng đã trồng cà phê vối sau phải hủy bỏ vì kém hiệu quả.

in

Diện tích trồng cà phê ở miềm Nam trước ngày giải phóng chủ yếu là giống cà

cK

phê vối(Canephora robusta), một số diện tích nhỏ cà phê chè được trồng ở Lâm Đồng.
Năng suất cà phê vối trong thời kỳ này thường đạt trên dưới 1 tấn/ha, ở một số đồn
điền có quy mô vừa và nhỏ cũng đã đạt năng suất từ 2 - 3 tấn/ha. Ngày nay trong cơ

họ


chế quản lý mới, được áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật cho nên năng suất đã tăng
lên rất nhanh. Tính đến cuối năm 1994, tổng số diện tích cà phê ở nước ta đã có

Đ
ại

khoảng 150.000 ha và sản lượng vụ năm 1993/1994 đã đạt trên 150.000 tấn. Vụ cà phê
năm 1994/1995 ước đạt 180.000 tấn. Năng suất bình quân trên diện tích cà phê kinh
doanh đã đạt trên 1,2 tấn/ha, nhiều nông trường có quy mô từ 400 - 1500 ha đã đạt
năng suất bình quân từ 2,5 - 3 tấn/ha. nhiều vùng liền khoảnh rộng tới vài trăm hecta,
nhiều chủ hộ nhận khoán, nhiều vườn cà phê tư nhân đã đạt được năng suất từ 4 - 6
tấn/ha, cá biệt có một số điển hình đạt từ 8 - 10 tấn/ha. Từ một vài năm gần đây cây cà
phê chè đã được phát triển mở rộng ở một số tỉnh miền núi phía Bắc với tổng diện tích
khoảng 7.000 ha bao gồm: Sơn La, Tuyên Quang, Bắc Thái, Vĩnh Phú, Lai Châu,
Lạng Sơn, Hòa Bình, Yên Bái v.v... Do sử dụng giống mới có tên là Catimor nên đã
hạn chế được tác hại của sâu bệnh, một số điển hình đã cho năng suất đạt từ 1 - 2
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng

18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Văn Hòa

tấn/ha. Tại Viện nghiên cứu cà phê đã đạt được trên 3 tấn/ha. Theo chủ trương của
Chính phủ và Bộ Nông nghiệp mục tiêu phát triển cà phê ở Việt Nam tới năm sau
2000 là : Có diện tích trên 200.000 ha và tổng sản lượng hàng năm đạt 250.000 tấn. Cà
phê Việt Nam sẽ là một mặt hàng nông sản quan trọng trên thị trường thế giới và đem
về nguồn ngoại tệ xứng đáng trong nền kinh tế quốc dân.

Về ngành trồng cà phê ở Tây Nguyên thì sau khi chiếm Việt Nam,để khai thác
thuộc địa người Pháp đã đưa đến trồng thử những loại nông sản được ưa chuộng trên

uế

thế giới như cao su,cafe,chè, vani…
Các giáo sĩ đã đưa giống cà phê đến trồng thí nghiệm ở pleiku,kontum vào

H

khoảng năm 1920.Sau những thí nghiệm ban đầu đem lại kết quả khả quan ,từ năm
1927 chính quyền địa phương hô hào giúp đỡ việc trồng cây cà phê ở các tỉnh

tế

vùng Tây Nguyên,giống cà phê Arabica được khuyến khích nhất vì được ưa chuộng ở
Pháp Năm 1946 giống cà phê Arabica bi tàn phá nặng nề vì bệnh Hemibia

h

Vastatsix,thường gọi là bệnh “mọt cà phê”. Tại tỉnh Đaklak các nhà trồng tỉa phải thay

in

bằng giống cà phê Robusta và Chari,tại Pleiku – Kontum đồn điền cà phê bị bỏ

cK

hoang,còn ở tỉnh Đồng Nai Thượng (vùng Bảo Lộc – Lâm Đồng) người ta thường
trồng trà thay cho cà phê.


Diện tích cà phê dần dần được phục hồi ở Đaklak, Lâm Đồng và Miền Đông

họ

Nam Bộ với hai giống cà phê chính là Robusta (cà phê vối ) và Chari (cà phê mít).
1.1.2.2. Yêu cầu về ngoại cảnh

Đ
ại

 Đất đai

Cà phê có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau, trong đó đất ba-zan là một

trong những loại đất lý tưởng để trồng cà phê, vì các đặc điểm lý hóa tính tốt, và tầng
dày của loại đất này. Yêu cầu cơ bản của đất trồng cà phê là có tầng sâu từ 70 cm trở
lên, có độ thoát nước tốt (không bị úng, lầy). Các loại đất thường thấy ở Việt Nam ở
trên các vùng cao như granit, sa phiến thạch, phù sa cổ, gờ nai, đá vôi, dốc tụ... đều
trồng được cà phê. Ở cà phê vườn có khả năng trồng được cả ở nơi có đá lộ đầu, ở
những nơi đất dốc vẫn trồng được cà phê nếu làm tốt công trình chống xói mòn. Dù
trồng ở trên loại đất nào nhưng vai trò của con người có tính quyết định trong việc
duy trì, bảo vệ nâng cao độ phì nhiêu của đất. Ngay cả trên đất ba-zan, nếu cà phê
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng

19


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Phan Văn Hòa

không được chăm sóc tốt vẫn dẫn tới hiện tượng cây mọc còi cọc, năng suất thấp.
Ngược lại ở những nơi không phải là đất ba-zan nếu đảm bảo được đủ lượng phân
hữu cơ, vô cơ, giải quyết tốt cây đậu đỗ, phân xanh trồng xen, tủ gốc tốt cùng các
biện pháp thâm canh tổng hợp khác như tưới nước vẫn có khả năng tạo nên các vườn
cà phê có năng suất cao.
 Khí hậu
Không phải vùng nào ở trên trái đất cũng trồng được cà phê. Ngoài yếu tố đất

uế

đai, cây cà phê còn đòi hỏi một số yêu cầu về nhiệt độ, ẩm độ, lượng mưa, ánh sáng,
gió. Vì vậy, khi chọn vùng trồng cà phê phải chú ý tới các yếu tố rất quan trọng này.

H

- Nhiệt độ: Nói chung trong phạm vi nhiệt độ tương đối rộng từ 50C đến 320C
cây cà phê vẫn có khả năng tồn tại, sinh trưởng và phát triển. Song phạm vi nhiệt độ

tế

phù hợp đối với từng giống cà phê có khác nhau.

- Cà phê chè ưa nơi mát và hơi lạnh. Phạm vi thích hợp từ 180C - 250C, thích hợp

h

nhất từ 20 - 220C. Do yêu cầu về nhiệt độ như vậy nên cà phê chè thường được trồng ở


in

miền núi có độ cao từ 600 - 2.500 m (nguyên quán cà phê chè là ở Ethiopie nơi có độ

cK

cao trên dưới 2.000 m). Các nước trồng cà phê chè có phẩm vị thơm ngon như: Kenya,
Tanzania, Ethiopie, Côlombia thường được trồng ở nơi có độ cao từ 800 m trở lên.
Ngược lại cà phê vối thích ở nơi nóng ẩm. Phạm vi nhiệt độ thích hợp từ 22 - 260C, song

họ

giới hạn nhiệt độ thích hợp nhất từ 24 - 260C. Nhiệt độ giảm xuống tới 00C làm thui cháy
các đọt non, nếu kéo dài làm cháy cả lá già đặc biệt là vùng hay xuất hiện sương muối.

Đ
ại

Gió rét và gió nóng đều bất lợi đối với sinh trưởng của cây cà phê.
- Lượng mưa: Lượng mưa cần thiết đối với cây cà phê chè thường 1.300 mm -

1.900 mm, còn đối với cà phê vối cần từ 1.300 - 2.500 mm. Nếu lượng mưa được phân
bổ tương đối đều trong năm có một mùa khô hạn ngắn vào cuối và sau vụ thu hoạch,
nhiệt độ thấp thì thuận lợi cho quá trình phân hóa mầm hoa của cây cà phê. Đối với cà
phê mít có yêu cầu về nhiệt độ và lượng mưa tương tự như cà phê vối. Song cây cà phê
mít có bộ rễ ăn sâu, vì vậy có thể trồng ở những nơi có lượng mưa ít hơn.
Nhìn chung, ở nước ta lượng mưa phân bố không đều. Lượng mưa tập trung
khoảng 70 - 80% vào trong mùa mưa gây ra hiện tượng thừa nước. Mùa khô thường
kéo dài từ 3 - 5 tháng, nhưng lượng nước mưa chỉ chiếm từ 20 - 30%, do vậy có
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng


20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Văn Hòa

nhiều nơi cây cà phê thiếu nước nghiêm trọng đặc biệt là các tỉnh ở Tây Nguyên và
miền Đông Nam Bộ. Để khắc phục hiện tượng này, vấn đề tủ gốc giữ ẩm, đai rừng
phòng hộ, cây che bóng và tưới nước có một ý nghĩa quan trọng.
- Ấm độ: Ẩm độ của không khí phải trên 70% mới thuận lợi cho sinh trưởng
và phát triển của cây cà phê. Đặc biệt là giai đoạn cà phê nở hoa cần phải có ẩm độ
cao, do đó tưới nước bằng biện pháp phun mưa rất thích hợp cho quá trình nở hoa của
cà phê. Ẩm độ quá thấp cộng với điều kiện khô hạn, nhiệt độ cao dẫn tới hậu quả làm

uế

cho các mầm, nụ hoa bị thui, quả non bị rụng.
- Ánh sáng: Cà phê chè là loại cây thích ánh sáng tán xạ (nguồn gốc mọc trong

H

rừng thưa tại châu Phi), ánh sáng trực xạ làm cho cây bị kích thích ra hoa quá độ dẫn tới
hiện tượng khô cành, khô quả, vườn cây xuống dốc nhanh, ánh sáng tán xạ có tác dụng

tế

điều hòa sự ra hoa, phù hợp với cơ chế quang hợp tạo thành và tích lũy chất hữu cơ có
lợi cho cây cà phê, giữ cho vườn cây lâu bền, năng suất ổn định. Cà phê vối là cây thích


h

ánh sáng trực xạ yếu (nguyên quán cà phê vối mọc rải rác ven bìa RỪNG Ở CHẤU PHI).

in

Ở những nơi có ánh sáng trực xạ với cường độ mạnh thì cây cà phê vối cần lượng cây

cK

che bóng để điều hòa ánh sáng, điều hòa quá trình quang hợp của vườn cây.
- Gió: Gió lạnh, gió nóng, gió khô đều có hại đến sinh trưởng của cây cà phê.
Gió quá mạnh làm cho lá bị rách, rụng lá, các lá non bị thui đen, gió nóng làm cho lá

họ

bị khô héo. Gió làm tăng nhanh quá trình bốc thoát hơi nước của cây và đất đặc biệt
là trong mùa khô. Vì vậy cần giải quyết trồng tốt hệ đai rừng chắn gió chính và phụ;

Đ
ại

cây che bóng để hạn chế tác hại của gió. Đai rừng chắn gió và cây che bóng còn có
tác dụng hạn chế hình thành và tác hại của sương muối, ở những vùng có gió nóng,
đai rừng còn có tác dụng điều hòa nhiệt độ trong lô trồng.
1.1.2.3. Kỹ thuật canh tác
 Gieo ươm: Có hai cách gieo ươm là gieo trong túi bầu và gieo vào luống đất.
Cả hai cách này đều phải bố trí trong vườn ươm có giàn che chắn, dễ chăm sóc.
 Thời vụ: Trồng vào đầu mùa mưa (tháng 5, tháng 6).

 Khoảng cách, mật độ:
- Đất tốt, điều kiện thâm canh cao thì trồng thưa và ngược lại

SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng

21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Văn Hòa

- Đất tốt và bằng phẳng 3 × 3 m (1.118 cây/ ha); đất trung bình và dốc 3 × 2,5
m (1330 cây / ha)
 Cách trồng: Đào hố trước khi trồng 1 tháng, hố có kích thước 60 × 60 × 60
cm. Lớp đất mặt để một phía, sau đó trộn với 10 – 20 kg phân chuồng hoai mục + 0,5
kg super lân + 0,5 kg vôi bột đưa xuống hố. Lớp đất dưới để một phía sau dùng làm
bồn quanh gốc. Lúc trồng bón lót ngoài tán lá 100gram phân NPK.
1.1.3. Giá trị của cây cà phê

uế

1.1.3.1. Giá trị y học
- Cà phê làm giảm nguy cơ mắc bệnh hen và chữa được dị ứng: Nhiều tài liệu y

H

học nói đến tác dụng của caffeine làm những người bị hen thở dễ dàng hơn và giảm
nguy cơ bị lên cơn hen. Cà phê rất có ích trong việc chế ngự các phản ứng dị ứng của


tế

những người hay bị triệu chứng này.

- Cà phê giúp giảm đau: Những loại thuốc giảm đau thường chứa caffeine. Bởi

in

được hấp thụ nhanh chóng.

h

cà phê đẩy nhanh tác dụng của các chất làm giảm cơn đau bằng cách giúp cho chúng
- Cà phê bảo vệ khỏi các bệnh về gan: caffeine trong cà phê giảm được nguy

cK

cơ tổn thương gan do các đồ uống “nặng” và hiện tượng béo phì gây ra.
- Cà phê chống lại bệnh tiểu đường loại II.

họ

1.1.3.2. Giá trị kinh tế

Cà phê là một mặt hàng thương mại quan trọng trên thị trường quốc tế. Trên thế
giới hiện nay có khoảng 80 nước trồng cà phê với tổng diện tích trên 10 triệu ha và giá

Đ
ại


trị sản xuất hàng năm là trên 10 tỷ đô la. Cà phê là thứ nước uống phổ biến ở nhiều
nước trên thế giới đặc biệt là ở Luân Đôn và New York. Sản xuất cà phê đã và đang
mang lại cho hàng triệu nông dân ở các nước xuất khẩu cà phê nguồn thu nhập chính.
Cà phê ở Việt Nam hiện nay là một mặt hàng có giá trị kinh tế lớn. Kết quả thu

ngoại tệ trong những năm qua thường diễn biến ở mức từ 380 – 560 đô la một năm, chỉ
đứng sau mặt hàng nông sản là lúa gạo.
1.1.3.3. Giá trị môi trường
Trồng cà phê có tác dụng bảo vệ môi trường rất lớn, góp phần bảo vệ không khí
trong lành, làm giảm tiếng ồn, góp phần tận dụng quỹ đất, tăng mật độ cây xanh, tạo
cảnh quan môi trường sinh thái…
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng

22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Văn Hòa

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất cà phê
1.1.4.1. Nhóm nhân tố điều kiện tự nhiên
Cà phê là loại cây có thời gian sinh trưởng và phát triển dài, sau một năm trồng
mới và hai năm chăm sóc mới cho quả, tuổi thọ trung bình là 30 năm. Do đó, cây cà
phê chịu ảnh hưởng lớn của các nhân tố tự nhiên. Các yếu tố tự nhiên tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp đến năng suất và sản lượng cây cà phê.
- Đất đai: Cà phê có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau như: granit, phù sa

uế


cổ, đá vôi…. Cà phê có thể trồng nơi đá lộ đầu, đất dốc nếu làm tốt công trình chống
xói mòn. Dù trồng ở loại đất nào thì con người cũng có vai trò quyết định trong việc

H

nâng cao độ phì nhiêu của đất. Ngay cả trên đất Bazan nếu cà phê không đucợ chăm
sóc tốt thì vẫn có thể dẫn tới hiện tượng cây sinh trưởng còi cọc và năng suất thấp.

tế

Ngược lại, ở những nơi không phải là đất đỏ Bazan nếu được chăm sóc tốt thì vẫn có
khả năng tạo nên vườn cây cà phê cho năng suất cao.

h

- Thời tiết, khí hậu: Thời tiết khí hậu thuận lợi sẽ thúc đẩy cho quá trình sinh trưởng và

in

phát triển của cây cà phê ngược lại cây có thể phát triển ra hoa kết trái dễ rụng, trái khó đậu

cK

làm giảm năng suất, sản lượng cà phê. Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng đến năng suất, sản
lượng của cây cà phê: ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, không khí, lượng mưa, gió…
1.1.4.2. Nhóm nhân tố kinh tế xã hội

họ

Ngoài chịu ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên, việc phát triển và mở rộng diện

tích cây cà phê còn phụ thuộc vào các nhân tố kinh tế - xã hội: vốn, lao động, thị

Đ
ại

trường, các chính sách của Nhà nước…
- Vốn: là nhân tố quan trọng, là điều kiện đầu tiên và cơ bản để tiến hành hoạt

động sản xuất kinh doanh. Việc phát triển cây cà phê yêu cầu vốn đầu tư ban đầu khá
cao về giống, vật tư…trong khi đó tốc độ quay vòng của vốn chậm, phải 3 năm mới
cho kết quả nên gây nhiều khó khăn cho các hộ trồng cà phê.
- Lao động: Lao động cũng là một trong những yếu tố quyết định đến năng suất ,
sản lượng của cây cà phê. Cây cà phê là loại cây cần sự chăm sóc tỉ mỉ, cẩn thận và đòi
hỏi lao động thủ công là chủ yếu nên để tạo ra những vườn cà phê có năng suất và chất
lượng cao thì lực lượng lao động cần phải được đào tạo những kỹ thuật cơ bản về cách
trồng, cách chăm sóc và thu hoạch.
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng

23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Văn Hòa

- Thị trường và giá cả: Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, quy mô sản
xuất cà phê phụ thuộc nhiều vào thị trường tiêu thụ và giá cả. Khi nhu cầu thị trường
cao thì quy mô sản xuất sẽ lớn và ngược lại. Giá cả cao sẽ kích thích người dân tăng
cường đầu tư và ngược lại.
- Cơ chế chính sách của nhà nước: hoạt động sản xuất cà phê chịu ảnh hưởng

bởi một số chính sách của nhà nước: chính sách đất đai, chính sách khuyến nông,
chính sách đầu tư, chính sách tín dụng….

uế

1.1.4.3. Nhóm nhân tố kỹ thuật
- Giống: là nhân tố quan trọng quyết định đến chất lượng và năng suất cây cà

H

phê. Có 3 giống cà phê chính: Cà phê chè ( Arabica), cà phê vối ( Robusta), cà phê mít
(Excelsa). Ở Tây Nguyên nói chung và Đăk Lăk nói riêng, chủ yếu là trồng cây cà phê

tế

vối và trồng từ giống gieo trong túi bầu. Nếu giống tốt, cây khỏe mạnh, không sâu
bệnh thì sẽ ra hoa kết quả sớm và chất lượng tốt. Ngược lại, sẽ cho chất lượng và năng

h

suất thấp.

in

- Phân bón: Cà phê là loại cây yêu cầu thâm canh cao, đòi hỏi cung cấp đầy đủ

cK

chất dinh dưỡng để đáp ứng cho hoạt động sống. Nếu cà phê không được cung cấp đầy
đủ phân hữu cơ cũng như vô cơ thì cây cà phê sẽ cho năng suất thấp, chu kỳ kinh

doanh bị rút ngắn, hiệu quả kinh tế thấp. Bón phân đúng lúc, đúng cách, đủ lượng cần

họ

thiết sẽ tránh được những lãng phí do rửa trôi, bốc hơi….và mang lại năng suất cao.
Bên cạnh đó, tránh khai thác cạn kiệt nguồn dinh dưỡng cũng là một trong những điều

Đ
ại

kiện đảm bảo cho cây cà phê sinh trưởng và phát triển bền vững.
- Bảo vệ thực vật: cây cà phê là cây có nhiều sâu bệnh phá hoại làm giảm năng

suất và chất lượng. Do đó, cần phải áp dụng các biện pháp phòng trừ sâu bệnh nhằm
nâng cao sản lượng và chất lượng cà phê.
- Thủy lợi: nhu cầu về nước của cây cà phê cho quá trình sinh trưởng và phát
triển là rất lớn, nhưng chủ yếu là trong mùa khô hạn. Không những nước giúp cây cà
phê thực hiện quá trình sinh lý, sinh hóa mà còn là tác nhân xúc tiến nở hoa và quả sau
này. Trong mùa khô hạn, nếu không cung cấp đầy đủ và kịp thời nhu cầu về nước của
cây cà phê thì sẽ dẫn tới vườn cây cho năng suất thấp và nhanh bị suy tàn.

SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng

24


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Văn Hòa


1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới
Trên thế giới hiện nay có 80 nước trồng cà phê với diện tích trên 10 triệu hecta
và sản lượng hàng năm biến động trên dưới 6 triệu tấn. Năng suất bình quân chưa
vượt quá 6 tạ nhân/ha. Trong đó ở châu Phi có 28 nước năng suất bình quân không
vượt quá 4 tạ nhân/ha. Nam Mỹ đạt dưới 6 tạ nhân/ha. Bốn nước có diện tích cà phê
lớn nhất đó là: Brazil trên 3 triệu hecta chiếm 25% sản lượng cà phê thế giới, CÔTE

uế

D'LVOIRE (CHẤU PHI), INDONESIA (CHẤU Á) mỗi nước khoảng 1 triệu hecta
và Côlômbia có gần 1 triệu hecta với sản lượng hàng năm đạt trên dưới 700 ngàn tấn.

H

Do áp dụng một số tiến bộ kỹ thuật mới như giống mới và mật độ trồng dày nên đã
có hàng chục nước đưa năng suất bình quân đạt trên 1 tấn/ha. Điển hình có Costa

tế

Rica ở Trung Mỹ với diện tích cà phê chè là 85.000 ha nhưng đã đạt năng suất bình
quân trên 1.400 kg/ha.

h

Do sự xuất hiện và gây tác hại của bệnh gỉ sắt cà phê tại nhiều nước Trung và

in

Nam Mỹ từ năm 1970 trở lại đây đã gây thêm những khó khăn và tốn kém cho nghề


cK

trồng cà phê ở khu vực này. Cà phê chè hiện nay vẫn chiếm 70% sản lượng của thế
giới. Diện tích cà phê chè được trồng tập trung chủ yếu ở Trung và Nam Mỹ, một số
nước ở Đông Phi như: Kenya, Cameroon, Ethiopie, Tanzania và một phần ở châu Á

họ

như: Indonesia, Ấn Độ, Philippines.

Thị trường cà phê trên thế giới trong những năm vừa qua thường chao đảo,

Đ
ại

không ổn định nhất là về giá cả. Tổ chức cà phê thế giới (ICO) do không còn giữ
được hạn ngạch xuất nhập khẩu, giá cả trôi nổi trên thị trường tự do cho nên có
những giai đoạn giá cà phê xuống thấp chưa từng có so với vài chục năm trở lại đây.
Tình trạng này đã dẫn đến hậu quả là nhiều nước phải hủy bỏ bớt diện tích cà phê,
hoặc không tiếp tục chăm sóc vì kinh doanh không còn thấy có hiệu quả. Năm 1994
do những đợt sương muối và sau đó là hạn hán diễn ra ở Brazil, vì vậy đã làm cho
sản lượng cà phê của nước này giảm xuống gần 50%, do đó đã góp phần làm cho giá
cà phê tăng vọt, có lợi cho những người xuất khẩu cà phê trê thế giới.
Thị trường cà phê thế giới niên vụ 2010/2011 rơi vào tình trạng thiếu cung,
khiến giá cà phê tăng mạnh gấp đôi so với niên vụ 2009/2010. Niên vụ 2010/2011 đã
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng

25



×