Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Thực trạng sản xuất kinh doanh ở trang trại “KHÂN BI” xã quảng vinh, huyện quảng điền, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (858.88 KB, 89 trang )

uế

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN
.…..  ……

H

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

tế

ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI:

Đ
ại

họ

cK

in

h

THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH Ở
TRANG TRẠI
“KHÂN BI” XÃ QUẢNG VINH, HUYỆN
QUẢNG ĐIỀN,


TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Thu Thủy
Lớp: K42-KDNN

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình

Niên khóa: 2008-2012

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

H


uế

Huế, 5/ 2012

SVTH: Lê Thị Thu Thủy

2


Hoàn thành Luận văn tốt nghiệp có ý nghĩa hết sức to lớn trong cuộc
đời mỗi sinh viên. Để hoàn thành đề tài cho Luận văn tốt nghiệp của mình
tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ quý báu:
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Kinh Tế Huế đã

uế

tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập tại trường.

H

Đặc biệt, tôi xin chân thành cám ơn Cô giáo hướng dẫn Th.S Nguyễn

tế

Thị Thanh Bình, người đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề.
Xin chân thành cảm ơn trang trại “KHÂN BI” đã tạo điều kiện thuận lợi

h


để tôi làm quen thực tiễn và nghiên cứu. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm

cK

tôi trong quá trình thực tâp.

in

ơn chủ trang trại là “GÌ BI”, người đã luôn tận tình hướng dẫn và giúp đỡ

Tôi cũng xin cảm ơn chính quyền xã Quảng Vinh đã tạo điều kiện cho

họ

tôi, cung cấp thông tin để giúp tôi hoàn thành đề tài này.
Cám ơn gia đình và bạn bè đã hỗ trợ khích lệ tôi trong suốt thời gian
vừa qua.

Đ
ại

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng hạn chế về mặt thời gian và kiến

thức nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự quan
tâm, đóng góp ý kiến của quý thầy cô và quý bạn đọc.
Huế, tháng 5 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Thu Thuỷ



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình
MỤC LỤC

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ..........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................2
4. Giới hạn nghiên cứu ....................................................................................................5
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...........................................................................6

uế

Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu...................................................................6
1.1 Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu..............................................................6

H

1.1.1 Cơ sở lý luận ..................................................................................................6
1.1.1.1 Những vấn đề liên quan tới hiệu quả sản xuất kinh doanh................6

tế

1.1.1.2 Những vấn đề liên quan tới trang trại................................................11
1.1.2 Cơ sở thực tiễn.............................................................................................16

h


1.1.2.1 Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam..........................16

in

1.1.2.2 Tình hình phát triển KTTT ở tỉnh Thừa Thiên Huế và ở huyện

cK

Quảng Điền........................................................................................................17
1.2 Tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu .......................................................19
1.2.1 Vị trí địa lý của xã Quảng Vinh .................................................................19

họ

1.2.2 Điều kiện tự nhiên .......................................................................................19
1.2.3 Điều kiện kinh tế xã hội ..............................................................................20

Đ
ại

1.2.3.1 Dân cư và nguồn lao động của xã Quảng Vinh .................................20
1.2.3.2 Tình hình sử dụng đất đai của xã Quảng Vinh .................................23
1.2.3.3 Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật của xã Quảng Vinh .........25
1.2.3.4 Thực trạng SXKD của xã Quang Vinh .............................................26

1.2.4 Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Quảng Vinh...28
Chương 2: Thực trạng sản xuất kinh doanh ở trang trại “KHÂN BI” ..........................30
tại xã Quảng Vinh huyện Quảng Điền tỉnh TTH ..........................................................30
2.1 Năng lực sản xuất của trang trại “KHÂN BI”................................................30
2.1.1 Về nguồn lao động của trang trại “KHÂN BI” ........................................30

2.1.2 Quy mô và cơ cấu đất đai của trang trại “KHÂN BI” ............................32
SVTH: Lê Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình

2.4.3 Thực trạng nguồn vốn của trang trại “KHÂN BI” .................................37
2.1.4 Đánh giá chung về nguồn lực của trang trại ............................................40
2.2 Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại “KHÂN BI” ........41
2.2.1 Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại “ KHÂN BI” .....................41
2.2.1.1 Tình hình doanh thu của trang trại “KHÂN BI”..............................41
2.2.1.2 Tình hình thực hiện chi phí của trang trại “KHÂN BI” ..................47
2.2.1.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại “KHÂN BI”................52

uế

2.2.2 Hiệu quả SXKD của trang trại ..................................................................57
2.3 Tác động trang trại “KHÂN BI” đến xã hội và môi trường xã Quảng Vinh......58

H

2.3.1 Hiệu quả xã hội............................................................................................58
2.3.2 Hiệu quả về môi trường..............................................................................60

tế

2.4 Đánh giá của khách hàng về sản phẩm của trang trại “KHÂN BI”.............61
2.4.1 Đặc điểm mẫu điều tra................................................................................61


h

2.4.2 Đánh giá về chất lượng các sản phẩm của trang trại “KHÂN BI” ........62

in

2.4.2 Đánh giá về gía cả của các sản phẩm trang trại “KHÂN BI”.................64

cK

2.4.3 Đánh giá về bao gói của sản phẩm trứng gà.............................................65
2.5 Đánh giá chung về hiệu quả SXKD của trang trại ........................................66
2.5.1 Ưu điểm:.......................................................................................................66

họ

2.5.2 Nhược điểm..................................................................................................67
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ...........................................................68

Đ
ại

3.1 Định hướng chung .............................................................................................68
3.2 Các giải pháp để nâng cao hiệu quả SXKD của trang trại “KHÂN BI”......68
3.2.1 Giải pháp về đất đai........................................................................................69
3.2.2 Giải pháp về vốn .............................................................................................69
3.2.3 Giải pháp về nguồn nhân lực .........................................................................70
3.2.4 Giải pháp về thị trường:.................................................................................70
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................71


SVTH: Lê Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình

Sản xuất kinh doanh

KTTT

Kinh tế trang trại

UBND

Uỷ ban nhân dân

Trđ

Triệu đồng

ĐVT

Đơn vị tính

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá hiện đại hoá


Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

H

SXKD

uế

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

SVTH: Lê Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Sơ đồ 1: Sơ đồ bố trí sử dụng đất của trang trại. ...........................................................33

Hình ảnh 1: Tổng quan về trang trại..............................................................................35
Hình ảnh 2: Chuồng gà đẻ số 1 .....................................................................................36
Hình ảnh 3: Chuồng gà đẻ số 2 .....................................................................................36

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

H

uế

Hình ảnh 4: Chuồng gà thịt ...........................................................................................37

SVTH: Lê Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


Bảng 1: Thực trạng phát triển KTTT phân theo loại hình trang trại của huyện Quảng
Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2010 ....................................................................18
Bảng 2. Tình hình dân số và lao động của xã Quảng Vinh năm 2009-2011 ...............22
Bảng 3.Tình hình đất đai xã Quảng Vinh......................................................................24
Bảng 4: Tình hình SXKD của xã Quảng Vinh (2009-2011).........................................27
Bảng 6 : Quy mô và cơ cấu đất đai của trang trại Khân Bi...........................................32

uế

Bảng 7 : Quy mô và cơ cấu nguồn vốn của trang trại “KHÂN BI” ( 2009-2011)........37
Bảng 8 : Quy mô và cơ cấu TLSX của trang trại “KHÂN BI” qua 3 năm 2009-2011.39

H

Bảng 9: Quy mô đàn gia cầm và cá của trang trại “KHÂN BI” (2009-2011) ..............41
Bảng 10: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của trang trại “KHÂN BI” qua 3 năm(2009-

tế

2011)..............................................................................................................................42
Bảng 11: Tình hình thực hiện doanh thu của trang trại “KHÂN BI” qua 3 năm(2009-

h

2011)..............................................................................................................................46

in

Bảng 12: Tình hình thực hiện chi phí sản xuất của trang trại “KHÂN BI” qua 3 năm


cK

(2009-2011) ...................................................................................................................47
Bảng 13: Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại “KHÂN BI” (2009-2011) .........53
Bảng 14: Tình hình hiệu quả SXKD của trang trại .......................................................57

họ

Bảng 15: Thu nhập của lao động tại trang trại “KHÂN BI” qua 3 năm 2009- 2011 ....60
Bảng 16: Kết quả kiểm định One-sample T-Test về chất lượng các sản phẩm ............62

Đ
ại

Bảng 17: Kết quả kiểm đinh One-sample T-Test về giá cả của các sản phẩm trang trại
“KHÂN BI” ...................................................................................................................64
Bảng 18: Kết quả kiểm đinh One-sample T-Test về Bao gói của trứng gà tại trang trại

“KHÂN BI” ...................................................................................................................65

SVTH: Lê Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

1. Lý do chọn đề tài

Tính đến năm 2009 nước ta hiện cơ bản là một nước sản xuất nông nghiệp với hơn
70% dân số sống ở nông thôn, 52% lao động xã hội trong khu vực nông nghiệp, chủ yếu
là sản xuất thuần nông, độc canh, cơ cấu kinh tế lạc hậu, năng suất lao động thấp.
Trong giai đoạn hiện nay, với xu thế hội nhập và quá trình đẩy mạnh công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, đòi hỏi thị trường ngày một phát triển lớn mạnh.

uế

Nhu cầu của người dân ngày một tăng cao, đặc biệt là nhu cầu về hàng nông sản. Với
việc phát triển ngày một lớn mạnh của nền kinh tế thị trường, để đủ sức cạnh tranh các

H

doanh nghiệp sản xuất với số lượng hàng hoá lớn, chất lượng cao và gía thành thấp.
Việc hình thành và phát triển KTTT là quá trình tất yếu, là sự chuyển đổi kinh tế hộ từ

tế

sản xuất mang tính tự cung tự cấp sang kinh tế hàng hoá với quy mô từ nhỏ đến lớn là
điều tất yếu.

h

Ở nước ta với việc thực hiện chỉ thị 100 của Ban bí thư Trung ương Đảng, Nghị

in

quyết 10 của Bộ chính trị về phát huy vai trò tự chủ kinh tế của hộ nông dân đã tạo

cK


điều kiện cho sự ra đời của kinh tế trang trại. Hiện nay, KTTT nước ta đang phát triển
mạnh, đặc biệt là những nơi có tiềm năng để mở rộng quỹ đất, giao thông thuận lợi, từ
đó tạo ra sự phát triển mới trong nông nghiệp nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá

họ

đem lại lợi ích thiết thực về kinh tế - xã hội và môi trường sinh thái.
Những năm gần đây, huyện Quảng Điền đang có những thay đổi lớn về cơ cấu

Đ
ại

kinh tế và cơ sở hạ tầng. Đã xuất hiện các loại hình KTTT, đặc biệt là loại hình KTTT
trên cát đã góp phần tích cực vào quá trình phát triển kinh tế của huyện và thúc đẩy
quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn, xây dựng nông thôn mới.
Riêng ở xã Quảng Vinh huyện Quảng Điền hiện có 29 trang trại trong đó có mô

hình trang trại chăn nuôi gà “KHÂN BI” với quy mô lớn và kinh doanh có hiệu quả so
với các trang trại khác. Để tìm hiểu kỹ mô hình cách thức kinh doanh và hoạt động của
trang trại này từ đó đề xuất những giải pháp nhằm phát triển mô hình tăng thu nhập và
quan trọng nhất là giúp nhân rộng mô hình. Do vậy, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Thực trạng sản xuất kinh doanh ở trang trại “KHÂN BI” xã Quảng Vinh, huyện
Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” để làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
SVTH: Lê Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình


2. Dữ liệu nghiên cứu
 Số liệu thứ cấp
+ Được lấy từ các văn bản tại phòng thống kê tại huyện Quảng Điền,
phòng địa chính, phòng thống kê tại xã Quảng Vinh.
+ Các số liệu liên quan đến quá trình SXKD của trang trại thông qua phỏng
vấn trực tiếp chủ trang trại và công nhân kết hợp quan sát tại trang trại.
 Số liệu sơ cấp

uế

+ Được thực hiện thông qua phiếu điều tra với hệ thống các câu hỏi đã
được thiết kế sẵn nhằm tìm hiểu đánh giá của khách hàng về các sản phẩm của

H

trang trại.
3. Mục tiêu nghiên cứu

tế

Mục tiêu chung

Mục tiêu tổng quát của đề tài là trên cơ sở phân tích, đánh giá hiệu quả SXKD

in

h

của trang trại “KHÂN BI” tại xã Quảng Vinh, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

giai đoạn 2009 - 2011, đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm đẩy mạnh hiệu quả

cK

sản xuất kinh doanh của trang trại trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể

- Góp phần làm rỏ hơn những vấn đề về mặt lý luận và thực tiễn cơ bản của

họ

hiệu quả sản xuất kinh doanh, trang trại và kinh tế trang trại.
- Phân tích, đánh giá hiệu quả SXKD của trang trại “KHÂN BI” tại xã Quảng

Đ
ại

Vinh, huyện Quảng Điền trong thời gian từ năm 2009 đến năm 2011.
- Đề xuất định hướng và giả pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả SXKD của

trang trại “KHÂN BI” trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chung
Xuất phát từ quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước bằng phương pháp
tiếp cận chung là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét các
vấn đề đặt ra đảm bảo các kết quả nghiên cứu mang tính khách quan, khoa học.
- Phương pháp cụ thể
+ Phương pháp điều tra thu thập số liệu
SVTH: Lê Thị Thu Thủy



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình

 Thu thập số liệu thứ cấp:
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng để hệ thống các vấn đề lý
luận và thực tiễn về hiệu quả SXKD của trang trại.
 Phương pháp thống kê, mô tả, so sánh, tổng hợp và phân tích để xử lý các số
liệu thứ cấp về thực trạng sản xuất kinh doanh của trang trại.
 Thu thập các số liệu: Các văn bản tại phòng thống kê tại huyện Quảng Điền,
phòng địa chính, phòng thống kê tại xã Quảng Vinh.

uế

 Điều tra thu thập các số liệu liên quan đến quá trình SXKD của trang trại thông
qua phỏng vấn trực tiếp chủ trang trại và công nhân kết hợp quan sát tại trang trại.

H

 Thu thập số liệu sơ cấp: được thực hiện thông qua phiếu điều tra với hệ
thống các câu hỏi đã được thiết kế sẵn nhằm tìm hiểu đánh giá của khách hàng về các

tế

sản phẩm của trang trại.

h

5. Kết quả nghiên cứu


Thực trạng SXKD của trang trại “KHÂN BI”

-

Nhận thấy được những tồn tại và khó khăn của trang trại.

-

Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hiệu quả SXKD của trang trại.

Đ
ại

họ

cK

in

-

SVTH: Lê Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ


1. Lí do chọn đề tài
Tính đến năm 2009 nước ta hiện cơ bản là một nước sản xuất nông nghiệp với hơn
70% dân số sống ở nông thôn, 52% lao động xã hội trong khu vực nông nghiệp, chủ yếu
là sản xuất thuần nông, độc canh, cơ cấu kinh tế lạc hậu, năng suất lao động thấp.
Trong giai đoạn hiện nay, với xu thế hội nhập và quá trình đẩy mạnh công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, đòi hỏi thị trường ngày một phát triển lớn mạnh.

uế

Nhu cầu của người dân ngày một tăng cao, đặc biệt là nhu cầu về hàng nông sản. Với
việc phát triển ngày một lớn mạnh của nền kinh tế thị trường, để đủ sức cạnh tranh các

H

doanh nghiệp sản xuất với số lượng hàng hoá lớn, chất lượng cao và gía thành thấp.
Việc hình thành và phát triển KTTT là quá trình tất yếu, là sự chuyển đổi kinh tế hộ từ

tế

sản xuất mang tính tự cung tự cấp sang kinh tế hàng hoá với quy mô từ nhỏ đến lớn là
điều tất yếu.

h

Ở nước ta với việc thực hiện chỉ thị 100 của Ban bí thư Trung ương Đảng, Nghị

in

quyết 10 của Bộ chính trị về phát huy vai trò tự chủ kinh tế của hộ nông dân đã tạo


cK

điều kiện cho sự ra đời của kinh tế trang trại. Hiện nay, KTTT nước ta đang phát triển
mạnh, đặc biệt là những nơi có tiềm năng để mở rộng quỹ đất, giao thông thuận lợi, từ
đó tạo ra sự phát triển mới trong nông nghiệp nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá

họ

đem lại lợi ích thiết thực về kinh tế - xã hội và môi trường sinh thái.
Những năm gần đây, huyện Quảng Điền đang có những thay đổi lớn về cơ cấu

Đ
ại

kinh tế và cơ sở hạ tầng. Đã xuất hiện các loại hình KTTT, đặc biệt là loại hình KTTT
trên cát đã góp phần tích cực vào quá trình phát triển kinh tế của huyện và thúc đẩy
quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn, xây dựng nông thôn mới.
Riêng ở xã Quảng Vinh huyện Quảng Điền hiện có 29 trang trại trong đó có mô

hình trang trại chăn nuôi gà “KHÂN BI” với quy mô lớn và kinh doanh có hiệu quả so
với các trang trại khác. Để tìm hiểu kỹ mô hình cách thức kinh doanh và hoạt động của
trang trại này từ đó đề xuất những giải pháp nhằm phát triển mô hình tăng thu nhập và
quan trọng nhất là giúp nhân rộng mô hình. Do vậy, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Thực trạng sản xuất kinh doanh ở trang trại “KHÂN BI” xã Quảng Vinh, huyện
Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” để làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
SVTH: Lê Thị Thu Thủy

1



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Mục tiêu tổng quát của đề tài là trên cơ sở phân tích, đánh giá hiệu quả SXKD
của trang trại “KHÂN BI” tại xã Quảng Vinh, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2009 - 2011, đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm đẩy mạnh hiệu quả
sản xuất kinh doanh của trang trại trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể

uế

- Góp phần làm rỏ hơn những vấn đề về mặt lý luận và thực tiễn cơ bản của
hiệu quả sản xuất kinh doanh, trang trại và kinh tế trang trại.

H

- Phân tích, đánh giá hiệu quả SXKD của trang trại “KHÂN BI” tại xã Quảng
Vinh, huyện Quảng Điền trong thời gian từ năm 2009 đến năm 2011.

- Phương pháp chung

in

3. Phương pháp nghiên cứu

h


trang trại “KHÂN BI” trong thời gian tới.

tế

- Đề xuất định hướng và giả pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả SXKD của

cK

Xuất phát từ quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước bằng phương pháp
tiếp cận chung là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét các
vấn đề đặt ra đảm bảo các kết quả nghiên cứu mang tính khách quan, khoa học.

họ

- Phương pháp cụ thể

+ Phương pháp điều tra thu thập số liệu

Đ
ại

 Thu thập số liệu thứ cấp:
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng để hệ thống các vấn đề lý

luận và thực tiễn về hiệu quả SXKD của trang trại.
 Phương pháp thống kê, mô tả, so sánh, tổng hợp và phân tích để xử lý các số

liệu thứ cấp về thực trạng sản xuất kinh doanh của trang trại.
 Thu thập các số liệu: Các văn bản tại phòng thống kê tại huyện Quảng Điền,
phòng địa chính, phòng thống kê tại xã Quảng Vinh.

 Điều tra thu thập các số liệu liên quan đến quá trình SXKD của trang trại thông
qua phỏng vấn trực tiếp chủ trang trại và công nhân kết hợp quan sát tại trang trại.

SVTH: Lê Thị Thu Thủy

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình

 Thu thập số liệu sơ cấp: được thực hiện thông qua phiếu điều tra với hệ
thống các câu hỏi đã được thiết kế sẵn nhằm tìm hiểu đánh giá của khách hàng về các
sản phẩm của trang trại.
Phương pháp thu thập dữ liệu qua điều tra chọn mẫu:
Quy trình thu thập dữ liệu được thực hiện như sau:
Bước 1: Xác định thông tin cần thu thập
Bước 2: Thiết kế bảng hỏi nghiên cứu

uế

Bước 3: Điều tra thử khoảng 30 mẫu
Bước 4: Hiệu chỉnh bảng hỏi nghiên cứu

H

Bước 5: Tiến hành chọn mẫu và thu thập thông tin bằng bảng hỏi

Phương pháp chọn mẫu: Chúng tôi tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên theo quy


tế

trình như sau:

Xác định tổng thể nghiên cứu: Tổng thể nghiên cứu là tất cả khách hàng tiêu

h

thụ các sản phẩm của trang trại. Sản phẩm chính của trang trại gồm trứng gà, thịt gà,

in

cá rô phi và cá trê phi. Sản phẩm của trang trại được phân bố theo khu vực vì vậy

cK

khách hàng của trang trại củng phân bố theo sản phẩm.
Đối với sản phẩm trứng gà: Trang trại bỏ 50% trứng cho siêu thị Thuận Thành
các căn tin của siêu thị ở trường học và bệnh viện…50% trứng còn lại là để cho các quán

họ

bán sĩ và lẻ tại chợ, hoặc các quán tạp hoá. Các chợ như chợ An cựu, Chợ Đông Ba và các
chợ cũng như quán bán lẻ trên địa bàn Thị trấn Tứ Hạ và huyện Quảng Điền.

Đ
ại

Đối với sản phẩm gà thịt: Chủ yếu bán cho các lái buôn trong vùng sau đó phân

phối về các chợ trong địa bàn huyện. Một phần là người dân tại xã Quảng Vinh đến
mua tại trang trại. Số còn lại bán cho các quán cơm bình dân ở thị trấn Tứ Hạ và ở
huyện Quảng điền.

Đối với sản phẩm cá rô phi và cá trê lai: Đến dịp thu hoạch cá chủ trang trại gọi
cho các lái buôn thường mua cá đến bán sĩ. Sau đó các lái buôn này phân phối về các
chợ trên địa bàn huyện Quảng Điền, và chợ Tứ Hạ.
Vì vậy tổng thể nghiên cứu của trang trại là rất rộng và phân tán theo sản phẩm.
Bước 2: Xác định cỡ mẫu

SVTH: Lê Thị Thu Thủy

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình

Tổng thể không thể xác định được nên không thể chọn mẫu theo các công
thức cũ được. Vì vậy, ở đây chúng tôi tiến hành chọn mẫu theo số câu hỏi trong bảng
hỏi. Chọn theo tỷ lệ 1:8 nghĩa là ứng với 1 câu hỏi thì có 8 bảng hỏi. Riêng câu 2 lại có
9 câu hỏi nhỏ về giá trứng, chất lượng trứng, bao gói trứng, giá thịt gà, chất lượng thịt
gà, giá cá rô phi, chất lượng cá rô phi, giá cá trê lai, chất lượng cá trê lai. Nên tất cả có
11 câu tương ứng với 88 bảng hỏi.
Bước 3: Lựa chọn kỹ thuật lấy mẫu

uế

Vì tổng thể phân tán rộng nên chúng tôi tiến hành chọn mẩu ngẫu nhiên. Chúng tôi


+ Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

H

phát bảng hỏi tại các địa điểm mà trang trại cung cấp trứng, thịt gà, cá rô phi cá trê lai.

- Số liệu điều tra được xử lí và phân tích bằng phần mềm thống kê SPSS 16.0

tế

- Phân tích thống kê mô tả:

+ Đối với biến định tính: sử dụng các công cụ phân tích thông dụng như bảng

h

tần số, biểu đồ…để thống kê, mô tả về quy mô, số lượng, đặc điểm của mẫu điều tra.

in

+ Đối với các biến định lượng: sử dụng bảng tần số, biểu đồ, các đại lượng

cK

thống kê mô tả (giá trị trung bình, giá trị trung vị, độ lệch chuẩn…).
Kiểm định các giả thuyết thống kê
Các giả thuyết thống kê là những nhận định, ý kiến được nêu ra trong phiếu

họ


điều tra dưới hình thức đánh giá bởi thang đo Likert 5 mức độ:
1-Rất đồng ý, 2-Đồng ý, 3-Trung lập, 4-Không đồng ý, 5-Rất không đồng ý

Đ
ại

Các kiểm định được sử dụng để phân tích bao gồm:
Kiểm đinh One - Sample T - Test
Các giá trị trung bình được kiểm định bằng kiểm định trung bình theo phương pháp

One - sample T - Test để khẳng định xem nó có ý nghĩa về mặt thống kê hay không.
Trong phạm vi đề tài, kiểm định này được sử dụng để nghiên cứu mức độ đồng
ý và sự đánh giá của đối tượng nghiên cứu về các vấn đề cần được giải thích như chất
lượng, giá cả, bao bì đối với các sản phẩm của trang trại.
Kiểm định giả thiết:
H0: µ = giá trị kiểm định (Test value)
H1: µ  giá trị kiểm định (Test value)
Mức ý nghĩa: α = 0,5
SVTH: Lê Thị Thu Thủy

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình

Nguyên tắc chấp nhận giả thuyết
Sig. (2-tailed)

Sig. (2-tailed) > 0,05: Chấp nhận giả thiêt H0
Sig. (2-tailed) < 0,05: Bác bỏ giả thiết H0

4. Giới hạn nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Tại trang trại Khân Bi xã Quảng Vinh huyện Quảng

uế

Điền tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Thời gian nghiên cứu: Thực trạng sản xuất kinh doanh của trang trại “KHÂN

H

BI” trong thời gian từ 2009-2011

- Nội dung nghiên cứu: Thực trạng sản xuất kinh doanh của trang trại “KHÂN

kinh tế, xã hội và môi trường của trang trại.

tế

BI” đối với các sản phẩm trứng gà, gà thịt, cá rô phi và cá trê lai để thấy được hiệu quả

in

h

Do thời gian nghiên cứu có hạn, năng lực và trình độ còn hạn chế, vì vậy đề tài
không tránh khỏi những sai sót. Kính mong sự góp ý, giúp đỡ của các thầy, các cô để


Đ
ại

họ

cK

đề tài được hoàn thiện tốt hơn.

SVTH: Lê Thị Thu Thủy

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

1.1 Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1.1 Những vấn đề liên quan tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
- Khái niệm và bản chất của hiệu quả SXKD

uế

* Khái niệm hiệu quả sản xuất
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình từ sản


H

xuất đến tiêu thụ hoặc thực hiện các dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. Trong
nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp chính là đạt được lợi

tế

nhuận tối đa. Vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh phải
đề ra các phương án và các giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

h

Phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một nhiệm vụ quan trọng

in

đối với mọi doanh nghiệp, và muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đòi hỏi các

cK

doanh nghiệp phải sử dụng tốt các yếu tố đầu vào như: lao động, vật tư, máy móc thiết
bị, vốn và thu được nhiều kết quả đầu ra.
Các quan niệm đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh:

họ

- Về thời gian: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải là hiệu quả
đạt được trong từng giai đoạn, từng thời kỳ và trong cả quá trình không giảm sút.


Đ
ại

- Về mặt không gian: Hiệu quả SXKD được coi là đạt được khi toàn bộ hoạt
động của các bộ phận, các đơn vị đều mang lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh
doanh chung và trở thành mục tiêu phấn đấu của toàn công ty.
- Về mặt định lượng: Hiệu quả SXKD biểu hiện mối tương quan giữa kết quả

thu được và chi phí bỏ ra để sản xuất kinh doanh, hiệu quả sản xuất kinh doanh chỉ đạt
được khi kết quả cao hơn chi phí bỏ ra, và khoảng cách này càng lớn thì hiệu quả đạt
được càng cao và ngược lại.
-Về mặt định tính: Hiệu quả SXKD không chỉ biểu hiện bằng các con số cụ thể
mà thể hiện trình độ năng lực quản lý các nguồn lực, các ngành sản xuất, phù hợp với
phương thức kinh doanh, chiến lược và kế hoạch kinh doanh.
SVTH: Lê Thị Thu Thủy

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình

- Ngoài ra, còn biểu hiện về, mặt xã hội, hiệu quả sản xuất kinh doanh phản
ánh qua địa vị, uy tín các doanh nghiệp trên thị trường, tạo ra công ăn việc làm cho
người lao động, giải quyết thất nghiệp, tăng thu nhập, xóa đói, giảm nghèo.
Như vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh
tế, biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai
thác và sử dụng các nguồn lực trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện các mục tiêu
kinh doanh của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất hay thu được lợi nhuận


uế

với chi phí thấp nhất. Nó phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được với chi phí đã
bỏ ra để đạt được kết quả đó trong từng thời kỳ.

H

* Bản chất của hiệu quả SXKD

Thực chất hiệu qủa SXKD của doanh nghiệp là nâng cao hiệu quả sử dụng các

tế

nguồn lực vào sản xuất kinh doanh và tiết kiệm chi phí các nguồn lực đó để đạt được
mục đích sản xuất kinh doanh. Đó là hai mặt của vấn đề đánh giá hiệu quả kinh tế tối

h

đa với chi phí nhất định.

in

Nói cách khác, bản chất của hiệu quả SXKD là nâng cao năng suất lao động xã

cK

hội và tiết kiệm lao động xã hội, đóng góp vào sự phát triển của doanh nghiệp nói
riêng và của xã hội nói chung. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu
quả SXKD gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội, là quy luật


họ

năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian. Chính việc khan hiếm nguồn lực và
việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của

Đ
ại

xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để
đạt được mục tiêu kinh doanh buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng
lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm chi phí.
Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với

chi phí tối thiểu. Nói một cách tổng quát, hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh
trình độ và năng lực quản lý, đảm bảo thực hiện có kết quả cao những nhiệm vụ kinh
tế- xã hội đặt ra với chi phí thấp nhất.
- Vai trò và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả SXKD
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nâng cao hiệu quả SXKD là một vấn đề
quan trọng, là một tất yếu khách quan đối với mọi doanh nghiệp, đồng thời nó cũng
SVTH: Lê Thị Thu Thủy

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình

góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội. Và xét về phương diện mỗi

quốc gia thì hiệu quả SXKD là cơ sở để phát triển để đưa đất nước thoát khỏi nghèo
nàn lạn hậu. Vì vậy, nó là mối quan tâm của toàn xã hội, vì:
+ Xuất phát từ sự khan hiếm các nguồn lực làm cho điều kiện phát triển sản
xuất theo chiều rộng bị hạn chế do đó phát triển theo chiều sâu là một tất yếu khách
quan. Nâng cao hiệu quả SXKD là một hướng phát triển kinh tế theo chiều sâu nhằm
sử dụng các nguồn lực một cách tiết kiệm và có hiệu quả.

uế

+ Để có thể thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng, hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp phải đảm bảo thu được kết quả đủ bù đắp chi phí và có lợi nhuận. Đối với

H

các doanh nghiệp thì hiệu quả SXKD xét về số tuyệt đối chính là lợi nhuận, do đó việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở để giảm chi phí, tăng lợi nhuận.

tế

+ Thị trường càng phát triển thì sự cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng
khốc liệt, để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh như vậy buộc các

in

trong cạnh tranh trên thị trường.

h

doanh nghiệp phải tìm mọi cách nâng cao hiệu quả SXKD nhằm chiếm được ưu thế


cK

+ Trong điều kiện nền kinh tề nước ta đang trên đường hội nhập với các nước
trong khu vực và thế giới, sự yếu kém của các doanh nghiệp Việt Nam đang buộc họ
đứng trước những sức ép lớn từ các doanh nghiệp nước ngoài. Nâng cao hiệu quả

họ

SXKD hiện nay gắn liền với sự sống còn của các doanh nghiệp.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD

Đ
ại

Đối với 1 chủ trang trại làm thế nào để mang lại hiệu quả SXKD thật tốt đạt lợi
nhuận cao là điều mà ai cũng muốn vươn tới. Nhưng như chúng ta đã biết, hoạt động
SXKD của 1 trang trại chịu rất nhiếu sự tác động của các yếu tố. Để đạt được hiệu quả tối
ưu đòi hỏi chủ trang trại phải có các quyết định đúng đắn biết hoạch định về kế hoạch
trong tương lai lường trước được rủi ro và hơn hết là phải biết quản lý con người. Các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD có thể chia thành 2 nhóm : nhóm nhân tố ảnh
hưởng bên ngoài trang trại và nhóm nhân tố ảnh hưởng bên trong trang trại.
* Nhóm nhân tố bên ngoài trang trại
+ Nhân tố về điều kiện tự nhiên

SVTH: Lê Thị Thu Thủy

8


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình

Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất và kinh doanh của
trang trại. Khi nhân tố này không ổn định sẽ làm ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh
doanh của trang trại. Trang trại “ KHÂN BI” là trang trại nuôi gà và cá nên củng chịu
ảnh hưởng rất lớn của các yếu tố về điều kiện tự nhiên.
Trang trại nằm trên địa bàn xã Quảng Vinh, nằm trong vùng đồng bằng ven
biển miền Trung nên khí hậu thời tiết tương đối khắc nghiệt, khí hậu trong năm phân
thành 2 mùa rõ rệt. Mùa khô bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 8, mùa mưa từ tháng 9 đến

uế

tháng 2 năm sau. Về mùa khô chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam nên khô nóng, nhiệt
độ cao, gây hạn hán. Về mùa mưa chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên mưa

H

nhiều, gây lũ lụt, nhiệt độ thấp. Chính sự khắc nghiệt của thời tiết như vậy làm cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại gặp không ít khó khăn. Mùa khô thì quá

tế

nóng mà mùa mưa thì mưa qua nhiều thêm vào đó là rét nên gà thường chết nhiều về

+ Nhân tố về thị trường

h

mùa này.


in

Thị trường có vai trò quan trọng đối với sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế.

cK

Nó vừa là đối tượng vừa là căn cứ để doanh nghiệp quyết định sản xuất cái gì? Sản
xuất như thế nào sản xuất cho ai? Sản xuất với số lượng bao nhiêu? Do vậy đòi hỏi mổi
đơn vị sản xuất kinh doanh phải có mục tiêu định hướng rỏ ràng luôn tìm hiểu nắm bắt thị

họ

trường, để phản ứng một cách linh hoạt trước những biến đổi của thị trường.
Đối với trang trại “KHÂN BI” hoạt động trong lĩnh vực chăn nuôi chuyên cung

Đ
ại

cấp trứng gà, thịt gà, cá thì việc nghiên cứu thị trường là điều rất quan trọng. Nhiệm vụ
cơ bản của trang trại là đảm bảo cung cấp những sản phẩm đảm bảo về chất lượng, đủ
về số lượng có giá cả phù hợp đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng. Để thực hiện
tốt nhiệm vụ cơ bản đó, đòi hỏi trang trại phải thường xuyên tiếp cận với thị trường.
Đây là điều rất quan trọng vì sản phẩm chủ yếu của trang trại là trứng gà. Mà những
năm gần đây thường có dịch cúm gia cầm vì vậy với tâm lý lo ngại khách hàng thường
không sử dụng sản phẩm.
Ngoài ra, trong quá trình SXKD cũng cần phải chú ý đến các sản phẩm thay
thế, các nhà cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, các khách hàng và các đối thủ cạnh tranh
tiềm ẩn. Sức ép của các nhân tố này với trang trại có thể là điều hạn chế và cũng có thể
SVTH: Lê Thị Thu Thủy


9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình

là cơ hội kinh doanh của trang trại tuỳ theo mức độ mạnh hay yếu của nó. Việc nắm
bắt rõ thị trường là điều rất quan trọng đối với chủ trang trại.
+ Nhân tố về cơ chế chính sách nhà nước
Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình sản xuất và kinh doanh của
trang trại. Nó bao gồm các chính sách về vốn, đất đai, thuế, giá cả...Với một cơ chế
chính sách hợp lý và đồng bộ sẽ thúc đẩy nền sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Trong công cuộc đổi mới do Đảng và Nhà nước ta khởi xướng, lãnh đạo, đã

uế

làm chuyển biến mạnh mẽ bộ mặt của đất nước về chính trị văn hoá – xã hội và kinh
tế, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế. Sau hơn 25 năm đổi mới nền kinh tế nước ta đã có

H

những bước tiến quan trọng để hoà nhập với nền kinh tế thế giới, sự gia nhập WTO đã
đánh dấu những nỗ lực của nước ta trên mọi phương diện. Phát triển trang trại là điều

tế

mà nhà nước ta rất quan tâm và hỗ trợ tạo mọi điều kiện để thúc đẩy và phát triển.
Đồng thời các trang trại củng phải thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và phải chịu


h

hoàn toàn trách nhiệm về quá trình kinh doanh trước pháp luật.

in

* Nhóm nhân tố bên trong trang trại

cK

+ Nhân tố về trình độ tổ chức quản lý trang trại
Trong sự phát triển của một trang trại điều quan trọng nhất là trình độ tổ chức
quản lý của chủ trang trại. Đây là khả năng tổ chức quản lý việc sử dụng lao động, vốn

họ

và tư liệu sản xuất và cả việc phân phối tiêu thụ sản phẩm. Chủ trang trại có trình độ
quản lý giỏi, năng động sáng tạo sẽ nắm bắt thời cơ, phân tích tình hình và quản lý tốt

Đ
ại

các yếu tố về giống, thức ăn, thuốc phòng bệnh……Sự thành công của một trang trại
phụ thuộc rất nhiều vào trình độ tổ chức quản lý của chủ trang trại.
+ Nhân tố về vốn
Trong công việc kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào vốn cũng là một yếu

tố rất quan trọng. Đối với việc kinh doanh của trang trại củng vậy vốn luôn là một yếu
tố hàng đầu. Nó phản ánh sức mạnh của trang trại thông qua nguồn vốn mà trang trại

có thể huy động được. Vốn là yếu tố chủ chốt quyết định quy mô của trang trại, nó
phản ánh sự phát triển và đánh giá về hiệu quả kinh doanh của trang trại. Vấn đề là
phải quan tâm quản lý và sử dụng vốn như thế nào nhằm tránh sự lãng phí, đồng thời
phải bảo toàn và phát triển được nguồn vốn. Đối với trang trại “KHÂN BI” trong thời
SVTH: Lê Thị Thu Thủy

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình

gian tới đang có nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nên nhu
cầu sử dụng vốn là rất cao. Do đó trang trại cần phải có kế hoạch, chính sách hợp lý
nhằm thu hút vốn đầu tư cho phát trang trại của mình.
+ Nhân tố về lao động
Trong quá trình kinh doanh con người là yếu tố quan trọng để đảm bảo thành
công. Máy móc dù tối tân đến đâu cũng đề do con người chế tạo ra, dù có hiện đại đến
đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng máy

uế

móc của người lao động. Đối với trang trại, lao động là một yếu tố rất được coi trọng
nó đảm bảo cho quá trình hoạt động diễn ra bình thường. Vì vậy, cần tổ chức và sử

H

dụng hợp lý lao động là biện pháp tằng năng suất lao động tăng sản lượng đảm bảo các
hoạt động sản xuất diễn ra bình thường.


tế

+ Nhân tố về giống

Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, giống là một yếu tố rất quan trọng “nhất

h

giống nhì phân tam cần tứ giống”. Đối với trang trại, thì đối tượng sản xuất là các vật

in

nuôi thuộc nông nghiệp. Vì vậy giống là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến sự

cK

thành công của trang trại. Phải chọn được những con giống tốt có khả năng chống chịu
lại bệnh tật. Đối với gà đẻ trứng thì nên chọn những con khỏe mạnh có khả năng sinh
sản tốt, gà nuôi lấy thịt thì phải những con khoẻ mạnh có khả năng sinh trưởng phát

họ

triển tốt…Việc năm bắt các đặc tính sinh học của cây trồng vật nuôi là điều rất quan
trọng nó quyết định đến sự thành công của trang trại.

Đ
ại

1.1.1.2 Những vấn đề liên quan tới trang trại

- Khái niệm trang trại và các căn cứ để xác định trang trại
+ Khái niệm trang trại và KTTT
Trong những năm gần đây, KTTT nước ta có xu hướng phát triển nhanh chóng

cả về số lượng và chất lượng trang trại trên nhiều địa phương. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu, tìm hiểu các khái niệm và nội dung của trang trại, KTTT là cần thiết để có
được những nhận thức đúng đắn trong việc đánh giá đúng thực trạng phát triển của nó.
Trong từ điển tiếng Việt, trang trại được hiểu một cách khái quát là: “Trại lớn
sản xuất nông nghiệp”. Trên thế giới đều dùng phổ biến từ farm (tiếng Anh) và ferme
(tiếng Pháp) mà các từ điển Anh - Việt và Pháp - Việt của ta đều dịch là trang trại và
SVTH: Lê Thị Thu Thủy

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình

trong các văn kiện của Đảng đều dùng là thuật ngữ “trang trại”. Trong các tài liệu
nghiên cứu về KTTT thường gắn với ngành sản xuất nông lâm ngư nghiệp gọi là
“nông trại”, “lâm trại”, “ngư trại” để phân biệt ngành sản xuất.
Khái niệm trang trại và KTTT là một khái niệm không còn mới mẻ với các
nước kinh tế phát triển và đang phát triển. Song đối với nước ta thì vẩn còn là một vấn
đề còn mới, do nước ta mới chuyển sang nền kinh tế thị trường nên việc nhận thức
chưa đầy đủ về kinh tế trang trại là điều rất cần thiết.

uế

Theo PGS Trần Đức: Trang trại là chủ lực của các tổ chức làm nông nghiệp ở

các nước tư bản cũng như các nước đang phát triển. Nghị quyết Trung ương số

H

06/NQTW ngày 10/11/1998 đã xác định: “Trang trại gia đình, thực chất là kinh tế hộ
sản xuất hàng hoá với quy mô lớn, sử dụng lao động tiền vốn của gia đình là chủ yếu

tế

để sản xuất kinh doanh có hiệu quả”. Theo GS .TS. Nguyễn Điền và các cộng sự của
ông cho rằng “ Trang trại gia đình là loại hình cơ sở sản xuất nông nghiệp trong điều

h

kiện của nền kinh tế thị trường từ khi phương thức sản xuất phong kiến, khi bắt đầu

in

cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai ở một số nước Châu Âu”. Ban kinh tế Trung

cK

ương cho rằng "Trang trại là một hình thức tổ chức kinh tế trong nông- lâm-ngư
nghiệp phổ biến được hình thành trên có sở phát triển kinh tế hộ nhưng mang tính sản
xuất hàng hóa rõ rệt".

họ

Tác giả Nguyễn Thế Nhã cho rằng "Trang trại là một loại hình tổ chức sản xuất
cơ sở trong nông, lâm, thủy sản có mục đích chính là sản xuất hàng hóa, có tư liệu sản


Đ
ại

xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một chủ độc lập, sản xuất được tiến
hành trên quy mô ruộng đất với các yếu tố sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao,
hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường . Từ các nhận định trên đây ta có thể rút ra
khái niệm “ Trang trại là tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm ngư nghiệp có mục
đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá; tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng của chủ thể độc lập; sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản
xuất được tập trung tương đối lớn; với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ
thuật cao; hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường”.

SVTH: Lê Thị Thu Thủy

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình

+ Các căn cứ để xác định trang trại
Chính phủ đã có Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về KTTT. Thi
hành Nghị quyết của Chính phủ, Liên Bộ Nông nghiệp và PTNT và Tổng cục Thống
kê quy định hướng dẫn tiêu chí về kinh tế trang trại như sau:
a) Giá trị sản lượng hàng hóa và giá trị bình quân một năm đạt từ 40 triệu đồng
trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và ven biền miền Trung, từ 50 triệu đồng trở lên đối
với các tỉnh phía Nam và Tây nguyên.


uế

b) Có qui mô sản xuất tương đối lớn so với mức trung bình của kinh tế hộ tại
địa phương, tương ứng với từng ngành sản xuất cụ thể như trồng trọt, chăn nuôi, lâm

H

nghiệp, nuôi trồng thủy sản.

- Đối với các trang trại trồng cây hàng năm là chủ yếu thì ở miền Bắc và miền

tế

Trung phải có diện tích từ 2 ha canh tác trở lên, còn ở các tỉnh Nam Bộ phải có diện
tích từ 3 ha trở lên.

h

- Đối với trang trại trồng các loại cây lâu năm và cây ăn quả, thì ở các tỉnh miền

in

Bắc và miền Trung phải có diện tích từ 3 ha trở lên, ở các tỉnh Nam Bộ phải có diện

cK

tích từ 5 ha trở lên.

- Đối với trang trại chăn nuôi như trâu bò phải có từ 50 con trở lên, lợn 100 con
trở lên (không kể lợn sữa dưới 2 tháng, gia cầm có từ 2.000 con trở lên (không tính số


họ

con dưới 7 ngày tuổi)

- Đối với trang trại lâm nghiệp phải có 10 ha đất rừng trở lên.

Đ
ại

- Đối với trang trại nuôi trồng thủy sản phải có từ 2 ha diện tích mặt nước trở lên.
c) Có sử dụng lao động làm thuê thường từ 2 lao động/năm. Nếu lao động thời

vụ thì quy mô qui đổi thành lao động thường xuyên
d) Chủ trang trại phải là người có kiến thức, kinh nghiệm về nông, lâm, ngư

nghiệp và trực tiếp điều hành sản xuất tại trang trại.
e) Lấy sản xuất hàng hóa làm hướng chính và có thu nhập vượt trội so với trung
bình của kinh tế hộ tại địa phương.

SVTH: Lê Thị Thu Thủy

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình

- Vai trò của KTTT

Trang trại là tế bào kinh tế quan trọng để phát triển nông nghiệp, nông thôn,
thực hiện sự phân công lao động xã hội. Vai trò của KTTT trong nền kinh tế thị trường
được thể hịên:
+ KTTT là hình thức tổ chức sản xuất lấy việc khai thác tiềm năng và lợi thế so
sánh phục vụ nhu cầu xã hội làm phương thức chủ yếu, nó cho phép huy động khai
thác đất đai, sức lao động và nguồn lực khác nhau một cách đầy đủ, hợp lý, có hiệu

uế

quả góp phần tích cực thúc đẩy sự tăng trưởng, phát triển của nông nghiệp và kinh tế
nông thôn.

H

+ KTTT với kết quả và hiệu quả sản xuất cao góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, phát triển các loại cây trồng vật nuôi có giá trị hàng hoá cao, khắc phục dần tình

tế

trạng manh mún, tạo vùng công nghiệp hoá cao, đẩy nhanh nông nghiệp sang sản xuất
hàng hoá.

h

+ KTTT góp phần thúc đẩy công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến và dịch

cK

nguyên liệu cho công nghiệp.


in

vụ sản xuất ở nông thôn phát triển khi tạo ra nhiều nông sản, nhất là các nông sản làm

+Trang trại là đơn vị sản xuất có quy mô lớn hơn kinh tế hộ nên khả năng áp
dụng khoa học - kỹ thuật và công nghệ cao, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực,

họ

tăng cường phân công lao động xã hội.

+ Về mặt xã hội, phát triển KTTT làm tăng hộ giàu trong nông thôn, tạo thêm việc

Đ
ại

làm và tăng thu nhập, góp phần phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, là tấm gương cho các
hộ nông dân về cách thức tổ chức kinh doanh tiên tiến và có hiệu quả… Tất cả những điều
đó góp phần quan trọng giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội ở nông thôn.
+ Một khi liên kết được các trang trại theo ngành, theo vùng thì sẽ đẩy nhanh

quá trình hình thành hệ thống thị trường tiêu thụ nông sản hàng hoá ở nông thôn.
- Các điều kiện để hình thành và phát triển KTTT
Để trang trại ra đời và phát triển cần có các điều kiện sau:
* Các điều kiện về môi trường pháp lý:
+ Có môi trường pháp lý thuận lợi
+ Có sự tác động tích cực và phù hợp của nhà nước.
SVTH: Lê Thị Thu Thủy

14



×