Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình keo lai trên địa bàn xã châu bình quỳ châu nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.52 KB, 80 trang )

Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu

PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của vấn đề
Cùng với xu thế phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu lâm sản gỗ cho sản xuất và tiêu
dùng ngày một tăng lên. Tình trạng khai thác gỗ rừng tự nhiên (RTN) quá mức là
nguyên nhân chủ yếu làm giảm độ che phủ của rừng gây xói mòn rửa trôi đất. Trong
những năm gần đây, diễn biến khí hậu toàn cầu thay đổi theo chiều hướng bất lợi, tình
trạng hạn hán, bão lụt và sạt lở đất xảy ra thường xuyên ở hầu khắp các quốc gia trên thế

uế

giới. Điều đó đã ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, đời sống của nhân dân, có nguy cơ đe
dọa sự sống của trái đất. Đứng trước nguy cơ suy thoái về tài nguyên rừng và đất lâm

H

nghiệp như hiện nay, việc khuyến khích trồng rừng, chế biến và sử dụng gỗ rừng trồng
được xem là một giải pháp hữu hiệu làm giảm áp lực về lâm sản gỗ lên RTN phục vụ

tế

nhu cầu phát triển. Vì vậy, việc phát triển trồng rừng sản xuất (TRSX) là một yêu cầu tất
yếu khách quan của sự vận động và phát triển kinh tế mang tính xã hội hóa cao.

h

Xác định tầm quan trọng của việc TRSX, trong những năm qua Đảng và Chính


in

phủ Việt Nam đã rất quan tâm và có nhiều chủ trương, chính sách khuyến khích phát

cK

triển. Sản lượng và chất lượng gỗ rừng trồng phục vụ công nghiệp dăm giấy, chế biến
mộc, mỹ nghệ phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu ngày càng tăng đưa lại nguồn thu ngoại
tệ lớn, góp phần thúc đẩy phát triển.

họ

Quỳ Châu là huyện vùng cao của tỉnh Nghệ An, nơi có diện tích quy hoạch RSX
lớn trong tỉnh. Đặc biệt là Châu Bình một trong những xã của huyện Quỳ Châu có

Đ
ại

phong trào rừng trồng phát triển mạnh. Diện tích đất lâm nghiệp của xã là 11.025,68 ha
chiếm 79,15% diện tích đất tự nhiên; trong đó TRSX là 2.650 ha chiếm 24,03% diện
tích đất lâm nghiệp. Trong những năm qua, cùng với chính sách khuyến khích phát triển
TRSX, sự hỗ trợ của Chính phủ và các tổ chức quốc tế, xã Châu Bình đã triển khai thực
hiện nhiều dự án trồng rừng đưa độ che phủ rừng của xã năm 2010 đạt 69%.
Thời gian qua, việc TRSX ở xã Châu Bình đã góp phần đáng kể vào tăng trưởng
kinh tế. Đặc biệt là trồng keo lai loại cây mạng lại nhiều kết quả khả quan đối với xã
Châu Bình, lợi ích từ phát triển đồi rừng đã đem lại hiệu quả thiết thực cho người nông
dân, vốn rừng được duy trì, bảo vệ và phát triển, thu nhập đời sống được nâng lên, sản
phẩm thu hoạch từ rừng ngày càng giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu thu nhập của

SVTH: Bùi Thị Châu - K41 KTTNMT


1


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu

người dân. Người dân đã thấy được lợi ích to lớn từ rừng đem lại không chỉ về mặt
kinh tế mà còn bảo vệ môi trường sinh thái, hạn chế các thiên tai như lũ lụt, xói mòn
đất đai… vì thế họ ngày càng gắn bó và tâm huyết với rừng hơn. Bên cạnh đó sản
phẩm rừng trồng đã có chỗ đứng trên thị trường, đã mang lại cho người dân và tổ chức
lâm nghiệp một nguồn thu đáng kể. Sản phẩm rừng trồng tạo nên nguồn nguyên liệu
đầu vào cho nghành chế biến lâm sản, cung cấp nguyên liệu gỗ cho thị trường trong
nước và xuất khẩu mang lại nguồn ngoại tệ lớn, góp phần cải thiện đời sống, tăng thu

uế

nhập cho người dân trên địa bàn.
Tuy nhiên vấn đề phát triển rừng trồng, khai thác hiệu quả kinh tế từ rừng trong

H

những năm qua ở xã Châu Bình vẫn còn một số hạn chế. Diện tích rừng trồng phát
triển chưa đồng đều, một số diện tích rừng trồng năng suất thấp, chất lượng hiệu quả

tế

và độ bền vững của rừng chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của
vùng. Nguyên nhân chính là do phần lớn người dân trực tiếp trồng rừng có trình độ


h

nhận thức chưa cao, kỹ thuật trồng và chăm sóc, cơ sở vật chất thiếu thốn, đội ngũ

in

khuyến lâm còn mỏng đã ảnh hưởng nhiều đến kết quả và hiệu quả trồng rừng, đặc

cK

biệt là Keo lai.

Xuất phát từ tình hình thực tế trên, chúng tôi chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài
Nghệ An”.

họ

“Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình keo lai trên địa bàn xã Châu Bình- Quỳ Châu2. Mục đích nghiên cứu

Đ
ại

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến hiệu quả kinh tế mô hình
keo lai.

- Đánh giá thực trạng và hiệu quả kinh tế của mô hình rừng trồng keo lai ở xã

Châu Bình, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An trong thời gian qua.
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp nhắm nâng cao hiệu quả kinh tế và

phát triển rừng trồng keo lai trên địa bàn xã trong thời gian tới.
3. Phạm vi và đối nghiên cứu
* Phạm vi nghiên cứu: Tập trung các vấn đề liên quan đến hiệu quả kinh doanh
rừng trồng keo lai của các hộ gia đình ở xã Châu Bình, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An.

SVTH: Bùi Thị Châu - K41 KTTNMT

2


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu

- Phạm vi thời gian: xem xét đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ gia đình trồng
keo lai tập trung chủ yếu trong giai đoạn 2006 – 2010.
- Phạm vi không gian: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các hộ gia đình ở 4 thôn:
Lầu 1, Lầu 2, Bình 2, Kẻ Móng của xã Châu Bình nơi có diện tích rừng trồng lớn nhất.
* Đối tượng nghiên cứu: là các vấn đề liên quan đến tình hình sản xuất và thị
trường rừng trồng keo lai, chí phí, kết quả và hiệu quả của việc trồng keo lai trên địa
bàn xã Châu Bình- Quỳ Châu- Nghệ An.

* Phương pháp điều tra, thu thập số liệu:

uế

4. Phương pháp nghiên cứu

H


- Thu thập và phân tích số liệu thứ cấp: xem xét các văn bản pháp quy, chính
sách phát triển, tư liệu nghiên cứu liên quan.

tế

- Thu thập và phân tích tài liệu sơ cấp: khảo sát và phỏng vấn thực tế hộ trồng keo
* Phương pháp thống kê kinh tế: Là công cụ quản lý vĩ mô nhằm giúp đánh giá

h

dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê.

in

* Phương pháp phân tích định lượng: Phân tích hiệu quả kinh tế trồng rừng keo

cK

lai thông qua các chỉ tiêu GO, VA, IC, MI, LN, NPV, IRR, BCR.
* Phương pháp chuyên khảo

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã sử dụng phương pháp thu thập ý kiến của

họ

các chuyên gia, của các nhà quản lý, các cơ sở chế biến - gia công … để làm cơ sở cho
việc đánh giá và đề xuất các giải pháp mang tính thực tiễn, có tính khả thi và sức

Đ
ại


thuyết phục cao.

SVTH: Bùi Thị Châu - K41 KTTNMT

3


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu

PHẦN HAI: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1 Lý luận chung về hiệu quả kinh tế
1.1.1.1 Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế
Trong bối cảnh mọi nguồn lực của thế giới có hạn, đòi hỏi người sản xuất phải
khai thác có hiệu quả các nguồn lực để tạo ra một lượng hàng hóa có giá trị sử dụng

uế

cao, với hao phí lao động xã hội thấp nhất. Bàn về khái niệm hiệu quả kinh tế các nhà
kinh tế ở nhiều nước, nhiều lĩnh vực có các quan điểm khác nhau có thể tóm tắt thành

H

ba quan điểm sau:

Quan điểm thứ nhất cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết


tế

quả đạt được và các chi phí bỏ ra (các nguồn nhân lực, tài, vật lực, tiền vốn…) để đạt
được kết quả đó.

H: Hiệu quả kinh doanh

in

Trong đó:

h

H = K/C

cK

K: Kết quả đạt được

C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó.
Với quan điểm này thì phạm trù hiệu quả có thể thống nhất với phạm trù lợi

họ

nhuận. Hiệu quả cao hay thấp tùy thuộc vào trình độ sản xuất và cách tổ chức quản lý.
Đây là quan điểm khá phổ biến được nhiều người thừa nhận, quan điểm này gắn kết

Đ
ại


quả với chi phí, coi hiệu quả kinh tế là sự phản ánh trình độ quản lý sử dụng các chi
phí bỏ ra trong sản xuất. Tuy nhiên quan điểm này chưa biểu hiện tương quan về
lượng và chất, chưa phản ánh hết mức độ chặt chẽ của mối quan hệ này.
Quan điểm thứ hai cho rằng hiệu quả kinh tế được đo bằng hiệu số giữa giá trị

sản xuất đạt được kết quả đó.
Hiệu quả sản xuất = kết quả sản xuất – chi phí sản xuất
Quan điểm thứ ba xem xét hiệu quả kinh tế trong phần biến động giữa chi phí và
kết quả sản xuất.

SVTH: Bùi Thị Châu - K41 KTTNMT

4


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu

Theo quan điểm này, hiệu quả kinh tế biểu hiện ở quan hệ tỷ số giữa tỷ số giữa
phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí, hay quan hệ tỷ lệ giữa kết
quả bổ sung và chi phí bổ sung.
HQKD =

K
C

 K: Là phần tăng thêm của kết quả sản xuất
 C: Là phần tăng thêm của chi phí sản xuất.


uế

Nếu chỉ đánh giá hệu quả kinh tế ở khía cạnh lợi nhuận thuần túy (kết quả sản
xuất trừ đi chi phí thì chưa xác định được năng suất lao động xã hội và so sánh khả

H

năng cung cấp sản phẩm cho xã hội của những cơ sở sản xuất có hiệu số giữa kết quả
sản xuất và chi phí sản xuất như nhau.

tế

Tuy nhiên nếu chỉ tập trung vào các chỉ tiêu tỷ số giữa kết quả sản xuất với chi
phí bỏ ra thì lại phân tích được sự tác động ảnh hưởng của các yếu tố nguồn lực tự

h

nhiên (đất đai, khí hậu, thời tiết …). Hai cơ sở sản xuất đạt được tỷ số trên như nhau,

in

nhưng ở những không gian và thời gian khác nhau thì tác động của nguồn lực tự nhiên

cK

là khác nhau và như vậy hiệu quả kinh tế cũng sẽ không giống nhau.
Với quan điểm coi hiệu quả kinh tế chỉ ở phần kết quả bổ sung và chi phí bổ sung
thì cũng chưa đầy đủ. Trong thực tế kết quả sản xuất đạt được luôn là hệ quả của các


họ

chi phí có sẵn (chi phí nền) cộng chi phí bổ sung. Ở các mức chi phí nền khác nhau thì
hiệu quả của chi phí bổ sung cũng sẽ khác nhau.

Đ
ại

Một quan niệm về hiệu quả trong điều kiện hiện nay là phải thỏa mãn về vấn đề
tiết kiệm thời gian, tài nguyên trong sản xuất mang lại lợi ích xã hội và phải bảo vệ
môi trường. Như vậy khái niệm về hiệu quả kinh tế cần được bổ sung và mở rộng.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế thể hiện mối tương quan giữa kết quả và chi

phí. Mối tương quan ấy có thể là phép trừ, phép chia của các yếu tố đại diện cho kết
quả và chi phí. Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ khai thác của yếu tố đầu tư, các
nguồn lực tự nhiên và phương thức quản lý.
Như vậy từ quan niệm trên có thể hiểu bản chất của hiệu quả kinh tế như sau:
+ Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động
kinh tế.

SVTH: Bùi Thị Châu - K41 KTTNMT

5


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu

+ Hiệu quả kinh tế là mối tương quan so sánh cả về tuyệt đối và tương đối giữa

lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra. Mục tiêu của các nhà sản xuất và quản
lý là với một lượng dự trữ tài nguyên nhất định muốn tạo ra một khối lượng sản phẩm
lớn nhất. Điều đó cho thấy quá trình sản xuất là sự liên hệ mật thiết giữa các yếu tố
đầu vào (input) và đầu ra (output) là sự biểu hiện kết quả của các mối quan hệ thể hiện
tính hiệu quả của sản xuất.
+ Hiệu quả kinh tế là vấn đề trung tâm nhất của mọi quá trình kinh tế, có liên

uế

quan đến tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác.
+ Hiệu quả kinh tế đi liền với nội dung tiết kiệm chi phí tài nguyên cho sản xuất,

H

tức làm giảm đến mức tối đa chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm tạo ra.
+ Bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển

tế

kinh tế xã hội nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu về vật chất và tinh thần của mọi
thành viên trong xã hội.

in

giữa hai phạm trù hiệu quả và kết quả.

h

Để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh cần phân biệt rõ ranh giới


cK

+ Kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu được sau một quá trình hay một
khoảng thời gian kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh
nghiệp có thể được biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị. Các đơn vị hiện

họ

vật cụ thể được sử dụng tùy thuộc vào đặc trưng của sản phẩm mà quá trình kinh
doanh tạo ra, nó có thể là tấn, tạ, kg, m2, m3, lít …Các đơn vị giá trị có thể là đồng,

Đ
ại

triệu đồng, ngoại tệ … kết quả cũng có thể phản ánh mặt lượng và chất của sản xuất
kinh doanh hoàn toàn định tính như uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp, chất lượng
sản phẩm …Hầu hết quá trình sản xuất kinh doanh lại tách rời quá trình tiêu thụ nên
ngay cả khi sản phẩm đã được sản xuất ở một thời kỳ nào đó cũng chưa thể khẳng định
được liệu sản phẩm đó có tiêu thụ được không và bao giờ thì tiêu thụ được và thu được
tiền về …
Trong khi đó hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản
xuất. Trình độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo bằng các đơn vị hiện vật hay giá
trị mà là một phạm trù tương đối. Trình độ lợi dụng các nguồn lực, chỉ có thể được
phản ánh bằng số tương đối : tỉ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực.

SVTH: Bùi Thị Châu - K41 KTTNMT

6



Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu

Nếu kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là phương
tiện để có thể đạt được các mục tiêu đó.
1.1.1.2 Phân loại hiệu quả kinh tế
Phân loại hiệu quả kinh tế là việc làm hết sức thiết thực, nó là phương cách để
các tổ chức xem xét đánh giá kết quả mà mình đạt được và là cơ sở để thành lập các
chính sách, chiến lược, kế hoạch hoạt động của các tổ chức.
 Hiệu quả cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân

uế

Hiệu quả cá biệt là hiệu quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của từng
doanh nghiệp, với biểu hiện trực tiếp là lợi nhận kinh doanh và chất lượng thực hiện

H

những yêu cầu mà xã hội đặt ra cho nó. Hiệu quả kinh tế quốc dân được tính cho toàn
bộ nền kinh tế, về cơ bản nó là sản phẩm thặng dư, thu nhập quốc dân hay tổng sản

tế

phẩm xã hội mà đất nước thu được trong mỗi thời kỳ so với lượng vốn sản xuất, lao
động xã hội và tài nguyên đã hao phí.

in

h


 Hiệu quả tổng hợp và hiệu quả bộ phận

Mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để thực hiện hoạt động

cK

kinh doanh. Hiệu quả chi phí bộ phận lại thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu
được với chi phí từng yếu tố cần thiết để thực hiện nhiệm vụ ấy.
 Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh

họ

Hiệu quả tuyệt đối được tính toán cho từng phương án bằng cách xác định mối
tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra khi thực hiện mục tiêu.

Đ
ại

Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối

hoặc so sánh tương quan các đại lượng thể hiện chi phí hoặc kết quả của các phương
án với nhau.

Cách phân loại này khá phổ biến và rộng rãi trong việc thẩm định các dự án mới đầu

tư, với các doanh nghiệp đi vào hoạt động thì chỉ tiêu hiệu quả so sánh được xác định
bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối trong hai mốc thời gian khác nhau.
1.1.1.3 Các quan điểm trong đánh giá hiệu quả
Trong thực tế không phải ai cũng hiểu biết và quan điểm giống nhau về hiệu quả

kinh doanh, điều này làm triệt tiêu những cố gắng nỗ lực của họ mặc dù họ cũng muốn
làm tăng hiệu quả. Như vậy, khi đề cập đến hiệu quả kinh doanh chúng ta phải xem xét

SVTH: Bùi Thị Châu - K41 KTTNMT

7


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu

một cách toàn diện cả về thời gian và không gian trong mối quan hệ với hiệu quả đó
bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
 Về mặt thời gian
Sự toàn diện của hiệu quả đạt được trong từng giai đoạn không làm giảm hiệu
quả khi xem xét trong dài hạn hoặc hiệu quả của chu kỳ sản xuất trước không được
làm hạ thấp hiệu quả của chu kỳ sau. Trong thực tế không ít trường hợp khi thấy lợi
ích trước mắt, thiếu xem xét toàn diện lâu dài. Vấn đề này tồn tại khá nhiều tổ chức và

uế

trong cả đội ngũ quản lý. Nghiên cứu và xem xét việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
về mặt thời gian là việc không thể thiếu để tổ chức tồn tại và phát triển.

H

 Về mặt không gian

Có hiệu quả kinh doanh không còn phụ thuộc vào chỗ hiệu quả của hoạt động cụ


tế

thể nào đó, có ảnh hưởng tăng giảm như thế này đối với cả hệ thống mà nó liên quan
tức là giữa nghành kinh tế này đối với nghành kinh tế khác, giữa từng bộ phận với toàn

in

 Về mặt định lượng

h

bộ hệ thống.

cK

Hiệu quả kinh doanh phải được thể hiện trong mối tương quan giữa thu và chi
theo hướng tăng thu giảm chi. Điều đó có nghĩa là tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất
kinh doanh mà thực chất là hao phí lao động (lao động sống và lao động vật hóa) để

họ

tạo ra một đơn vị là lợi ích.
 Về mặt định tính

Đ
ại

Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, khi đánh giá hiệu quả của hoạt động ấy


không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả đạt được, mà cần đánh giá chất lượng của
hoạt động ấy với kết quả ấy. Có như vậy thì hiệu quả kinh doanh mới được toàn diện.
Kết quả đạt được trong sản xuất mới đảm bảo được yêu cầu tiêu dùng của mỗi cá

nhân và toàn bộ xã hội. Nhưng kết quả tạo ra ở mức nào, với giá trị nào, đó chính là
vấn đề cần xem xét, vì nó là chất lượng của hoạt động tạo ra kết quả. Vì thế đánh giá
hoạt động kinh doanh không chỉ đánh giá kết quả mà còn đánh giá chất lượng của hoạt
động ấy.
* Riêng đối với kinh tế lâm nghiệp hiệu quả được đánh giá qua khả năng thực
hiện tốt các vai trò

SVTH: Bùi Thị Châu - K41 KTTNMT

8


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu

- Vai trò cung cấp
Lâm nghiệp là nghành sản xuất vật chất tham gia vào quá trình tái sản xuất tổng
sản phẩm xã hội. Hàng năm, một phần trong tổng số sản phẩm do lâm nghiệp sản xuất
ra đã cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng của nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội.
Trong các sản phẩm đó phải kể đến gỗ. Sản phẩm gỗ cung cấp cho các nghành công
nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản, giao thông vận tải và đến mỗi gia đình. Hầu
như không có nghành nào là không dùng đến gỗ, vì nó là nguyên liệu phổ biến, dễ gia

uế


công, tiện dụng và được nhiều người ưa chuộng. Không chỉ cung cấp gỗ, nghành lâm
nghiệp còn cung cấp các nguyên liệu khác như: tre, nứa, các đặc sản rừng, các hương

H

liệu …có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu cao.

Đánh giá hiệu quả kinh tế của rừng không chỉ chú ý đến khoản thu nhập từ gỗ mà

tế

các sản phẩm phụ như tre, nứa, củi, dược liệu …cũng đem lại nguồn thu nhập không
nhỏ cho các hộ kinh doanh.

h

- Bảo vệ môi trường và cảnh quan xã hội

in

Rừng có giá trị về mặt cung cấp lâm sản nhưng trong quá trình phát triển, rừng

cK

có vai trò bảo vệ môi trường sống, cảnh quan văn hóa xã hội, là cơ sở cho việc phát
triển bền vững của môi trường như: Rừng có tác dụng trong việc bảo vệ đất, điều hòa
nguồn nước, điều hòa khí hậu, làm giảm sức phá hủy của gió, tăng độ ẩm của đất, cung

họ


cấp dưỡng khí, làm sạch không khí, bảo tồn sự đa dạng sinh học, tiêu giảm tiếng ồn,
tạo điều kiện tốt cho sức khỏe con người. Trên các dải cát ven biển rừng đã hạn chế

Đ
ại

gió bão ngăn chặn sự di động cồn cát phủ lấp đồng ruộng và các công trình khác. Rừng
cây ngập mặn là yếu tố bảo vệ đất đai ven biển, cố định phù sa và tạo điều kiện thuận
lợi cho đất bồi tụ, chắn sóng và bảo vệ đê biển. Rừng đầu nguồn làm chức năng diều
tiết nước và cung cấp nước cho các dòng sông góp phần ngăn chặn hiện tượng bồi đắp
các hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu cửa sông, các công trình thủy điện. Mặt khác vai
trò bảo vệ môi trường của rừng còn ảnh hưởng đến việc nâng cao năng suất cây trồng,
đặc biệt là nghành nông nghiệp.
- Tạo nguồn thu nhập và giải quyết công ăn việc làm cho người dân
Rừng cung cấp gỗ và các đặc sản khác cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu tạo
nên nguồn thu nhập đóng góp vào quá trình tích lũy cho nền kinh tế quốc dân. Rừng

SVTH: Bùi Thị Châu - K41 KTTNMT

9


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu

cũng là nguồn thu nhập chính của các lâm hộ. Lâm nghiệp thực hiện giao đất giao
rừng đến hộ gia đình và cộng đồng địa phương đã thu hút nhiều cư dân địa phương
tham gia vào hoạt động trồng, nuôi dưỡng, bảo vệ rừng, khai thác, chế biến lâm sản
góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động, giải quyết một vấn đề thất nghiệpnghèo đói tập trung ở vùng trung du miền núi.

Tóm lại, rừng có tác động nhiều mặt đến đời sống của con người. Hiệu quả về
mặt kinh tế là không thể phủ nhận và có thể tính toán bằng những con số cụ thể.

uế

Nhưng tác động đến môi trường và chất lượng sống của con người thì chúng ta khó có
thể thống kê hết được. Diện tích rừng bị suy giảm sẽ dẫn đến nhiều hiệu quả xấu như:

H

nạn sa mạc hóa lan rộng kết quả là nhiều người có nguy cơ mất nhà cửa hoặc lâm vào
tình trạng khó khăn, biến đổi khí hậu, đất đai xói mòn - thoái hóa, hoạt động nông

tế

nghiệp- thủy sản … gặp khó khăn là nguyên nhân của tình trạng thiếu lương thực, đa
dạng sinh học giảm sút, môi trường ô nhiễm. Rừng là tài nguyên có hạn, do đó việc

h

khai thác và sử dụng rừng phải đảm bảo tái sinh rừng. Trong trường hợp rừng không

in

còn khả năng tự tái sinh thì chúng ta phải trồng lại rừng.

cK

1.1.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả


 Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế là các quan điểm, nguyên tắc đánh giá hiệu quả kinh

họ

doanh trong những điều kiện cụ thể ở một giai đoạn nhất định. Việc nâng cao hiệu quả
kinh tế là mục tiêu chung chủ yếu xuyên suốt mọi thời kỳ, còn tiêu chuẩn là lựa chọn

Đ
ại

các chỉ tiêu đánh giá bằng định lượng theo tiêu chuẩn đã lựa chọn ở từng giai đoạn,
mỗi thời kỳ phát triển kinh tế xã hội khác nhau. Mặt khác tùy theo nội dung của hiệu
quả mà có tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế xí nghiệp,
có thể coi thu nhập tối đa trên một đơn vị chi phí là tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả
kinh tế hiện nay.
Có nhiều ý kiến khác nhau về tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên
các nhà kinh tế đều cho rằng tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát để đánh giá hiệu quả kinh
tế là mức độ đáp ứng nhu cầu của xã hội, sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao
các tài nguyên.

SVTH: Bùi Thị Châu - K41 KTTNMT

10


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu


Trong các biện pháp phát triển sản xuất thì biện pháp áp dụng tiến bộ kỹ thuật
mới có nội dung hết sức quan trọng và được ứng dụng rộng rãi trong phạm vi cả không
gian và thời gian. Mục tiêu của biện pháp áp dụng tiến bộ nhằm tăng năng suất lao
động xã hội để đáp ứng ngày càng cao nhu cầu về mọi mặt của con người trên cơ sở
tiết kiệm lớn nhất các loại chi phí. Như vậy có thể coi tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả
kinh tế của các tiến bộ kỹ thuật ứng dụng vào sản xuất lâm nghiệp là mức tăng thêm
kết quả sản xuất và mức tiết kiệm về chi phí lao động xã hội.

uế

Hiệu quả kinh tế trong lâm nghiệp chủ yếu do hai quy luật chi phối là: Quy luật
cung cầu và Quy luật hiệu quả giảm dần. Được đánh giá thông qua chi phí và thu nhập

sự biến động của giá trị đồng tiền theo thời gian.

H

của mô hình trồng rừng. Trong đề tài sử dụng phương pháp đánh giá động có tính tới

tế

Trong kinh tế vĩ mô, khi mà tổng cung vượt quá tổng cầu về một sản phẩm nào
đó thì tất yếu giá cả sẽ hạ xuống. Như vậy điểm khác nhau giữa quan điểm sinh học và

h

quan điểm kinh tế thường bắt nguồn từ vấn đề xã hội và vấn đề giải quyết việc làm là

in


làm sao để sản xuất ra nhiều sản phẩm cho những ai yêu cầu trong khuôn khổ xã hội

cK

và kinh tế nhất định. Nhu cầu không phải đơn giản là nhu cầu chung mà nhu cầu có
khả năng thanh toán. Hơn nữa nhu cầu còn gắn liền với những thói quen về sở thích
của người tiêu dùng. Sự lựa chọn của người tiêu dùng dẫn đến cạnh tranh trong quá

họ

trình sản xuất, các nhà sản xuất tập đầu tư vào các loại sản phẩm có nhu cầu cao, dẫn
đến dư thừa và giá cả sẽ hạ, như vậy sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh

Đ
ại

tế của hệ thống cây trồng còn tuân theo quy luật hiệu suất giảm dần, tức là sự phản
ứng của năng suất cây trồng với mức đầu tư sẽ bị giảm dần kể từ một điểm nào đó,
điểm đó gọi là điểm tối ưu sinh học. Kể từ điểm này thì một đơn vị đầu vào tăng lên
dẫn đến năng suất cây trồng tăng ít hơn so với trước đó, nếu tiếp tục tăng mức đầu tư
hiệu quả sẽ giảm dần.
Ngoài ra hiệu quả còn được xem xét cả về mặt không gian và thời gian.
+ Về mặt thời gian, hiệu quả đạt được phải đảm bảo lợi ích trước mắt và lợi ích
lâu dài: Tức là hiệu quả trong từng thời kỳ không được ảnh hưởng đến kết quả của chu
kỳ tiếp theo.

SVTH: Bùi Thị Châu - K41 KTTNMT

11



Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu

+ Về mặt không gian hiệu quả chỉ có thể coi đạt được một cách toàn diện khi
hoạt động của các nghành, các doanh nghiệp đều mang lại hiệu quả và không làm ảnh
hưởng chung đến nền kinh tế quốc dân.
Như vậy đánh giá hiệu quả phải được xem xét một cách toàn diện cả về mặt
không gian và thời gian, trong mối quan hệ chung của toàn bộ nền kinh tế. Trên góc độ
kinh tế vĩ mô xét về các mặt thì hiệu quả của các doanh nghiệp, hộ gia đình phải gắn
với hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Mặt khác trong sản xuất lâm

uế

nghiệp, kinh doanh trồng rừng khi đánh giá hiệu quả kinh tế của một hệ thống cây
trồng phải xét đến khả năng sản xuất hàng hóa, hòa nhập với thị trường trong nước và

H

quốc tế, thực hiện cạnh tranh, phát huy hết lợi thế so sánh từng vùng góp phần công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Một tiêu chuẩn nữa để đánh giá hiệu quả kinh tế là

tế

vấn đề chuyên môn hóa và hiện đại hóa sản phẩm, sử dụng đầy đủ và hợp lý nguồn lao
động tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, đồng thời bảo vệ môi

h


trường sinh thái.

in

Hiệu quả kinh tế là một vấn đề rất phức tạp, ở mỗi khía cạnh nghiên cứu khác

cK

nhau có hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế khác nhau.
Do tính phức tạp của vấn đề hiệu quả trong lâm nghiệp nói chung, trồng rừng nói
riêng khi đánh giá hiệu quả kinh tế của một hiện tượng, một quá trình sản xuất kinh

họ

doanh, hay một tiến bộ khoa học - kỹ thuật được ứng dụng đòi hỏi phải có một hệ
thống chỉ tiêu. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế được bắt nguồn từ bản chất hiệu quả.

Đ
ại

* Các chỉ tiêu về kết quả và hiệu quả
- Giá trị sản xuất (GO): cho biết trong một năm hoặc một chu kỳ sản xuất đơn vị

sản xuất tạo ra một khối lượng sản phẩm có giá trị là bao nhiêu.

Trong đó:

GO = Qi x Pi

Q: là khối lượng sản phẩm thứ i

P: giá của sản phẩm thứ i

- Giá trị trung gian (IC): là toàn bộ chi phí vật chất được sử dụng trong quá
trình tạo ra sản phẩm. Bao gồm: cây giống, phân bón, nhiên liệu… nhưng không tính
công lao động gia đình. Nói cách khác, IC là toàn bộ chi phí vật chất và dịch vụ mua
thuê ngoài của các hộ trong hoạt động sản xuất.

SVTH: Bùi Thị Châu - K41 KTTNMT

12


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu

- Tổng chi phí (TC): toàn bộ các khoản chi để tạo ra khối lượng hàng hoá cuối cùng
- Giá trị gia tăng (VA): chính giá trị sản phẩm vật chất dịch vụ mà các nghành
sản xuất tạo ra trong một chu kỳ.
VA = GO – IC
- Thu nhập hỗn hợp (MI): là khoản thu nhập thuần tuý bao gồm cả công lao động
tham gia sản xuất.
MI = VA – (A + T)
T: thuế

uế

Trong đó

A: khấu hao tài sản cố định được phân bổ trong chu kỳ sản xuất.


H

- Lợi nhuận (LN): là phần thu nhập ròng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Lợi
nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả sản xuất, kinh doanh của

tế

doanh nghiệp.

LN = GO – TC

in

 Giá trị hiện tại ròng (NPV)

h

* Các chỉ tiêu phân tích kinh tế: NPV, IRR, BCR

cK

Là hiệu số giữa giá trị thu nhập và chi phí thực hiện hàng năm của các hoạt động
sản xuất trong các mô hình trồng cây keo lai, sau khi đã chiết khấu để quy về thời gian

họ

hiện tại.
n


NPV  

1  r t

Đ
ại

t 0

Bt  C t

Trong đó:

n

Hoặc

NPV  
t 0

n
Bt
CT


t
1  r  t 0 1  r t

NPV : giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng (đồng)
Bt


: giá trị thu nhập ở năm t (đồng)

Ct

: giá trị chi phí ở năm t (đồng)

r

: tỷ lệ lãi suất

t

: thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất (năm)
n



: tổng giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng từ năm 0 đến năm t

t 0

NPV dùng để đánh giá hiệu quả các mô hình trồng rừng sản xuất có quy mô đầu tư,
kết cấu giống nhau, mô hình trồng rừng nào có NPV lớn thì hiệu quả lớn. Chỉ tiêu này nói

SVTH: Bùi Thị Châu - K41 KTTNMT

13



Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu

lên được quy mô lợi nhuận về mặt số lượng, nếu NPV>0 thì mô hình có hiệu quả và
ngược lại. Chỉ tiêu này nói lên được mức độ (độ lớn) của các chi phí đạt được NPV
Tỷ suất thu nhập và chi phí (BCR)
BCR là tỷ số sinh lãi thực tế, nó phản ánh mức độ đầu tư và cho biết mức thu
nhập trên một đơn vị chi phí sản xuất.
Công thức tính



t 0 

BCR 
n 
Ct 



t 

t  0  1  r  
n



Bt


  1  r 

NPV

: Giá trị hiện tại của thu nhập

CPV

: Giá trị hiện tại của chi phí

H

: Là tỷ suất lợi nhuận và chi phí

tế

BCR

uế

t

h

Dùng BCR để đánh giá hiệu quả đầu tư cho các mô hình trồng rừng sản xuất, mô

in

hình nào có BCR>1 thì có hiệu quả kinh tế. BCR càng lớn thì có hiệu quả càng cao và


cK

ngược lại.

 Tỷ suất thu hồi vốn nội bộ (IRR)

IRR là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn. IRR là tỷ lệ chiết khấu khi tỷ lệ

họ

này làm cho NPV = 0 tức là:

NPV1
NPV1  NPV2

Đ
ại

IRR  r1  r2  r1 

IRR

: Hệ số hoàn vốn nội bộ cần nội suy (%)

r1

: Tỷ suất chiết khấu thấp hơn tại đó NPV1 > 0 gần sát 0 nhất

r2


: Tỷ suất chiết khấu cao hơn tại đó NPV2 < 0 gần sát 0 nhất.

NPV : Giá trị hiện tại thực
IRR được tính theo (%), để đánh giá hiệu quả kinh tế, mô hình nào có IRR càng
lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao.
Tỷ lệ chiết khấu dùng cho các công thức tính là 5%/năm

SVTH: Bùi Thị Châu - K41 KTTNMT

14


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu

1.1.2 Rừng trồng và vai trò của nó trong nền kinh tế- xã hội và môi trường
1.1.2.1 Khái niệm sản xuất lâm nghiệp
Xét về lịch sử phát triển, lâm nghiệp là nghành sản xuất vật chất đã hình thành từ
lâu đời. Tuy nhiên vẫn còn có những quan điểm khác nhau về khái niệm lâm nghiệp.
Sự khác nhau đó là do xuất phát từ hoàn cảnh lịch sử, địa lý, thực trạng nền kinh tế …
và còn do cách nhìn nhận lâm nghiệp xuất phát dưới những giác độ khác nhau.
Theo quan niệm của Tổ chức nông lương liên hiệp quốc (FAO) và phân loại của

uế

liên hiệp quốc về nghành lâm nghiệp đã được nhiều quốc gia thừa nhận và căn cứ vào
tình hình thực tiễn của Việt Nam hiện nay, có một định nghĩa đầy đủ về nghành lâm

H


nghiệp như sau: Lâm nghiệp là một nghành kinh tế kỹ thuật đặc thù bao gồm tất cả các
hoạt động gắn liền với sản xuất hàng hóa và dịch vụ từ rừng như gây trồng, khai thác,

tế

vận chuyển… và cung cấp các dịch vụ môi trường có liên quan đến rừng, bảo tồn đa
dạng sinh học, xóa đói giảm nghèo, đặc biệt cho người dân miền núi, góp phần ổn định

h

xã hội và an ninh quốc phòng.

in

1.1.2.2 Khái niệm về tài nguyên rừng và các loại rừng

cK

Ngay từ thuở sơ khai, con người đã có những khái niệm cơ bản nhất về rừng.
Rừng là nơi cung cấp mọi thứ phục vụ cuộc sống cho họ. Lịch sử càng phát triển,
những khái niệm về rừng được tích lũy, hoàn thiện những học thuyết về rừng.

họ

Theo từ điển lâm nghiệp thì rừng là một quần xã sinh vật, trong đó cây rừng (gỗ
hoặc tre nứa) chiếm ưu thế. Quần xã sinh vật phải có một diện tích đủ lớn và có mật độ

Đ
ại


cây nhất định để giữa quần xã sinh vật với môi trường, giữa các thành phần của quần
xã sinh vật có mối quan hệ hữu cơ hình thành nên một hệ sinh thái. Thông thường,
người ta có thể căn cứ vào nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại rừng, cụ thể:
- Căn cứ vào nguồn gốc hình thành rừng, rừng được chia thành ba loại: rừng

nguyên sinh, rừng thứ sinh và rừng trồng
- Căn cứ vào tổ thành rừng, rừng được chia làm hai loại: rừng thuần loài và rừng
hỗn loài
- Căn cứ vào đặc tính sử dụng rừng, rừng được chia làm ba loại: rừng đặc dụng,
rừng sản xuất và rừng phòng hộ

SVTH: Bùi Thị Châu - K41 KTTNMT

15


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu

Tài nguyên rừng: Cũng như nhiều phạm trù khác, tài nguyên rừng được hiểu
khác nhau dưới những góc độ khác nhau.
- Dưới góc độ sinh thái học, tài nguyên rừng là một quần lạc sinh địa hay hệ sinh
thái rừng, là một khối thống nhất giữa sinh vật và ngoại cảnh.
- Dưới góc độ pháp lý: TNR được xác định dưới dạng tiềm năng và do nhà nước
thống nhất quản lý. Bao gồm rừng và đất được quy hoạch để phát triển rừng.
- Dưới góc độ kinh tế: TNR là tư liệu sản xuất đặc biệt, chủ yếu của nghành lâm

uế


nghiệp.Với tư cách là đối tượng lao động. TNR là đối tượng tác động của con người
thông qua việc trồng, khai thác lâm sản cung cấp cho nhu cầu xã hội. Với tư cách là tư

H

liệu lao động, khi TNR phát huy các chức năng phòng hộ: giữ đất, giữ nước, điều hòa
dòng chảy, chống cát bay, bảo vệ đồng ruộng, bảo vệ khu công nghiệp, bảo vệ đô thị.

tế

- Tóm lại, TNR là tài nguyên thiên nhiên có thể phục hồi được, tích tụ lâu ngày
trong rừng (cả rừng tự nhiên và rừng trồng), bao gồm tài nguyên bề mặt của rừng và

h

trong lòng đất rừng. Rừng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với con người, là bộ máy

in

tái tạo khí oxi nhằm đảm bảo cho sự sinh tồn của các loài sinh vật trên trái đất, nơi cư

cK

trú và tạo môi trường sống cho con người và các sinh vật khác, là nguồn cung cấp
nguyên liệu cho rất nhiều nghành sản xuất, kho dược liệu phong phú của nhân loại.
Rừng phân bố không đồng đều trên các châu lục về diện tích cũng như thể loại.

họ


Khoảng 29% diện tích lục địa có rừng che phủ. Cùng với sự phát triển của nhân loại và
sự gia tăng dân số trên thế giới, rừng ngày càng bị thu hẹp do con người phá hoại rừng

Đ
ại

để khai thác nguyên liệu phục vụ sản xuất, mở rộng đất nông nghiệp, xây dựng cơ sở
hạ tầng phục vụ đô thị hóa. Tài nguyên bề mặt của rừng được đánh giá qua các quần
thể thực vật, động vật, vi sinh vật, trong đó chủ yếu là tầng cây gỗ được đánh giá về
các mặt giá trị của gỗ thương phẩm; các loại lâm sản, đặc sản khác như củi, nhựa dầu,
cây dược liệu, cây làm thực phẩm, cây cỏ làm thức ăn gia súc, cùng nguồn sản phẩm
từ chim, thú, động vật sống trong rừng. Tài nguyên trong đất rừng chủ yếu là đánh giá
độ phì của đất do quần thể thực vật, động vật, vi sinh vật rừng đem lại. Tài nguyên bề
mặt và tài nguyên trong đất rừng còn thể hiện ở tác dụng phòng hộ, bảo vệ môi trường,
tham quan du lịch, nghiên cứu khoa học và vui chơi giải trí, khả năng bảo vệ di tích
lịch sử.

SVTH: Bùi Thị Châu - K41 KTTNMT

16


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu

1.1.2.3 Khái niệm đặc điểm rừng kinh doanh
Rừng kinh doanh (rừng sản xuất): là loại rừng do con người tạo nên bằng cách
trồng mới trên đất chưa có rừng hoặc trồng lại rừng trên đất trước đây đã có rừng,
được trồng nhằm mục đích chính là cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế

biến và nhu cầu gia dụng với năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao. Ngoài ra
nó còn đem lại nguồn thu nhập, xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống, đóng vai trò
phòng hộ, điều hòa khí hậu, bảo vệ môi trường, cảnh quan văn hóa, giải quyết nhiều

uế

việc làm cho người dân, những mâu thuẫn trong đời sống kinh tế xã hội, nâng cao dân
trí, đặc biệt là người dân ở nông thôn miền núi.

H

Trồng thâm canh rừng kinh tế phải căn cứ vào vùng sinh thái, điều kiện đất đai,
khí hậu tại nơi trồng rừng để chọn loại cây trồng đáp ứng được từng mục tiêu kinh

tế

doanh cụ thể. Rừng kinh tế có chu kỳ tối đa là 15 năm.

Trồng rừng thâm canh: là trồng rừng được áp dụng các biện pháp đầu tư theo chiều

h

sâu thông qua cải tiến giống, biện pháp làm đất, bỏ phân, nông lâm kết hợp nhằm làm

in

cho rừng trồng sinh trưởng nhanh, sớm đạt mục tiêu đề ra và đạt hiệu quả cao hơn. Đầu

cK


tư theo chiều sâu không chỉ giới hạn đầu tư tiền vốn, vật tư, lao động mà còn nhằm phát
huy hết tiềm năng có sẵn của tự nhiên và xã hội để mang lại hiệu quả cao.
1.1.2.4 Mô hình trồng keo lai

họ

Trong hoạt động trồng rừng, việc lựa chọn giống cây và kỹ thuật trồng có ý nghĩa
quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh rừng. Trong chiến lược phát triển nghành

Đ
ại

lâm nghiệp, keo được coi là một trong những cây trồng chính trong phát triển rừng
trồng ở nước ta.

Giống keo hầu hết có năng suất cao và được Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông

thôn công nhận. Các giống này được sản xuất bằng công nghệ hom, nuôi cấy mô hay
ươm hạt.
Cây keo lai gieo trồng phù hợp trên nhiều loại đất, kỹ thuật trồng tương đối đơn
giản, cây dễ sinh trưởng và phát triển nhanh. Thời vụ trồng thường vào khoảng tháng
7-12, thời tiết mưa nhiều, đất ẩm khá thích hợp cho việc trồng cây.

SVTH: Bùi Thị Châu - K41 KTTNMT

17


Khóa luận tốt nghiệp đại học


GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu

Bảng 1.1: Tóm tắt các biện pháp kỹ thuật áp dụng xây dựng mô hình trồng keo lai
STT
1

Kỹ thuật

Mô hình trồng keo lai

Xử lý thực bì
- Phương thức

- Phát dọn toàn diện

- Phương pháp

- Dùng dao phát sát gốc và dọn sạch thực bì <

- Thời gian

10cm
- Trước khi trồng một tháng

Làm đất

uế

2


- Đào hố cục bộ

- Phương pháp

- Thủ công cuốc hố theo đường đồng mức

- Kích thước hố

- (40 x 40 x 40) cm

- Lấp hố

- Dùng đất mặt tơi xốp sạch cỏ lấp 2/3 hố

- Thời gian

- Lấp hố trước khi trồng 20 ngày, kết hợp bón phân

3

Bón phân lót

Bón phân NPK 200-500g/hố

4

Trồng rừng:

tế


- Thuần loài
- Cây con có bầu

- Mật độ trồng

- 1667-2500 cây/ha

- Thời vụ trồng

- Tháng 9, 10,11,12

Chăm sóc

Phát dọn, dậy cỏ, xăm xới, vun gốc, kết hợp bón

Đ
ại

5

in

h

họ

- Phương pháp

- Cây hom, dòng BV 10, 16, 32, Hnv: 20-35 cm.


cK

- Giống cây trồng
- Phương thức

H

- Phương thức

phân

- Số lần

- 2 lần/ năm

- Số năm

- 3 năm đầu

Sơ đồ kỹ thuật trồng rừng

K

K: cây keo
6

K

Cây cách cây 2m


K

Hàng cách hàng 2m
7

Chu kỳ kinh doanh

K

K
K

K
K

K
K

K
K

K
K

K
K

K
K


K
K

K
K

K
K

K
K

K
K

K
K

- 7 năm

SVTH: Bùi Thị Châu - K41 KTTNMT

18


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu

Rừng trồng theo kiến thức cơ bản phải được chăm sóc 3 năm đầu, các công việc

thực hiện đó là: luỗng phát thực bì, chặt bỏ những cành nhánh không cần thiết, làm
cỏ, xăm xới, bón phân và quản lý bảo vệ rừng. Sau 3 năm cây bắt đầu giao tán, lúc này
cây rừng có thể đảm bảo sức cạnh tranh với các loại cây bụi mọc nhanh khác để sinh
trưởng, chúng ta chỉ thực hiện công tác quản lý bảo vệ rừng cho tốt để khi khai thác.
Nếu công tác chăm sóc rừng 3 năm đầu được thực hiện tốt thì tỷ lệ thành rừng và năng
suất rừng mới cao.

uế

Các mô hình trồng theo phương thức thuần loài và sử dụng cây con có bầu, cây
con đạt tiêu chuẩn xuất vườn mật độ trồng từ 1667-2500 cây/ha, với quy trình một năm

H

trồng 3 năm chăm sóc – bảo vệ, chăm sóc mỗi năm 2 lần, trồng dặm. Song từ thực tế
cho thấy các mô hình rừng trồng có thâm canh đều sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh

tế

nếu chăm sóc tốt thì cuối năm thứ 2 đầu năm thứ 3 đã bắt đầu khép tán, nên về kỹ thuật
trồng và chăm sóc có thay đổi cho phù hợp hơn, giảm bớt chi phí nhân công.

h

1.1.3 Thị trường lâm sản

in

Trong nền kinh tế nói chung và nền kinh tế hàng hóa theo định hướng xã hội chủ


cK

nghĩa nói riêng, thị trường giữ vai trò rất quan trọng.
Thuật ngữ thị trường lâm sản, được hiểu một cách chung nhất, là nơi gặp gỡ giữa
cung và cầu lâm sản ở một thời điểm nhất định. Hay nói cách khác, thị trường lâm sản

họ

là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, chuyển nhượng, trao đổi, hàng hóa lâm sản. Như
vậy, bản chất của thị trường lâm sản chính là chính là chuyển giao quyền sử hữu lâm

Đ
ại

sản từ người chủ này sang người chủ khác với một giá cả nhất định do họ thỏa thuận
định ra. Hàng hóa trao đổi chính là lâm sản nên thị trường lâm sản cũng bị ảnh hưởng
bởi các đặc điểm của việc trồng rừng:
Từ quan niệm này cho thấy, mỗi lần chuyển giao quyền sở hữu đều kéo theo một

lần định giá, dựa vào đó tạo lập sự cân bằng cung cầu trên thị trường.
- Tiến hành sản xuất trên địa hình khó khăn, phức tạp, phải đầu tư ban đầu cao
dẫn tới giá thành phẩm khá cao.
- Chu kỳ sản xuất trong lâm nghiệp rất dài, trong khi đó người trồng rừng phản
ứng để đưa ra lượng cung theo giá hiện tại. Những phản ứng này không có hiệu quả

SVTH: Bùi Thị Châu - K41 KTTNMT

19



Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu

ngay mà có độ trễ khá lớn. Trong khoảng thời gian này nếu thị trường thiếu hụt thì vẫn
thiếu hụt, nếu dư thừa thì vẫn dư thừa.
1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1 Thực trạng và kế hoạch phát triển kinh tế lâm nghiệp của Việt Nam
Theo thống kê, hiện nay nước ta có khoảng trên 20 triệu ha đất lâm nghiệp, phần
rừng có rừng tự nhiên chiếm hơn 10 triệu ha, còn lại là đất trống đồi núi trọc.
Ở nước ta từ năm 2000 có 196,4 nghìn ha rừng trồng, chiếm 0,06% diện tích đất

uế

đai của cả nước. Còn năm 2005 chỉ còn 177,3 nghìn ha, chiếm khoảng 0,05% diện tích
đất đai của cả nước. Theo tổng cục lâm nghiệp, độ che phủ của rừng đã tăng từ 37,1%

H

vào năm 2005 lên 39,5% vào năm 2010. Trong giai đoạn 2006-2010, đã trồng thêm
được 1.091 nghìn ha rừng, vượt 9% so với kế hoạch. Trong đó: trồng rừng phòng hộ

tế

và rừng đặc dụng đạt 252,015 ha; trồng rừng sản xuất được 839,416 ha. Trong 5 năm
qua, đã khoán diện tích bảo vệ rừng đạt 2.507,355 ha, vượt 67% so với kế hoạch, nuôi

h

tái sinh đạt 922,768 ha, tăng 15% so với kế hoạch.


Năm

Tổng số (nghìn ha)

Chỉ số phát triển
(Năm trước = 100) - %

192,7

108,7

2007

189,9

98,5

2008

200,1

105,4

2009

212,0

105,9


2010

296,3

139,8

Đ
ại

họ

2006

cK

in

Bảng 1.2: Diện tích rừng trồng tập trung trong cả nước giai đoạn 2006 – 2010

(Nguồn: Tổng cụcThống kê)

Qua bảng 1.2, ta thấy trong những năm gần đây kinh tế lâm nghiệp đặc biệt là
nghề trồng rừng có nhiều biến động. Diện tích rừng trong cả nước tăng giảm thất
thường và chiếm diện tích không cao so với tổng diện tích lãnh thổ. Phần đất trồng
rừng hầu như không thay đổi, song nhu cầu thị trường trong và ngoài nước lại tăng cao
về mặt số lượng cũng như chất lượng. Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, cũng như giảm
sức ép khai thác lên rừng tự nhiên Đảng và nhà nước đã, đang đẩy mạnh việc phát

SVTH: Bùi Thị Châu - K41 KTTNMT


20


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu

triển trồng rừng sản xuất thông qua việc hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp, lâm
trường, hộ nông dân làm kinh tế lâm nghiệp. Trong chiến lược phát triển lâm nghiệp
giai đoạn 2010 – 2020 của bộ nông nghiệp phát triển nông thôn, định hướng xây dựng
và phát triển ba loại rừng cho đến năm 2020, nước ta có khoảng 15,75 triệu ha đất
rừng, trong đó rừng sản xuất đạt 8,4 triệu ha bao gồm 4,15 triệu ha rừng trồng và 3,63
triệu ha rừng tự nhiên.
Bảng 1.3: Định hướng quy hoạch diện tích rừng và đất lâm nghiệp

2005
12,61

Đất chưa sử dụng

6,41

0,05

1,82

0,62

5,68


5,68

6,19

5,67

5,67

0,01

0,01

9,47
3,38

họ

Đất trống trong rừng

15,57

0,05

cK

Đất chưa sử dụng

14,07

-


Đất trống trong rừng

Đất có rừng

16,24

0,30

h

Đất trồng lại rừng sau khai thác

H

Đất có rừng

Năm 2020

16,24

tế

19,02

Năm 2010

in

Tổng diện tích đất lâm nghiệp


1. Rừng phòng hộ

Quy hoạch

Hiện trạng năm

Loại rừng và đất đai

Đất phục hồi rừng và NLKH

uế

ĐVT: Triệu ha

2. Rừng đặc dụng

2,32

2,16

2,16

Đất có rừng

1,92

2,12

2,12


0,04

0,04

0,40

Đ
ại

Đất chưa sử dụng

Đất trống trong rừng
3. Rừng sản xuất

7,10

8,40

8,40

- Đất có rừng

4,48

6,28

7,78

+ Rừng tự nhiên


3,10

3,63

3,63

+ Rừng trồng

1,38

2,65

4,15

- Đất chưa sử dụng

2,62

-

-

- Đất trồng lại rừng sau khai thác

0,30

0

- Đất phục hồi rừng và NLKH


1,82

0,62

42,6%

47%

Tỷ lệ đất có rừng

37%

(Theo công bố của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn)

SVTH: Bùi Thị Châu - K41 KTTNMT

21


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu

* Xu hướng cung ứng gỗ keo
Thực hiện chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên, mỗi năm Việt Nam chỉ khai thác
khoảng 200 nghìn m3 gỗ rừng tự nhiên. Để cung cấp nguồn nguyên liệu gỗ cho chế
biến, ngành lâm nghiệp đã thực hiện chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng.
Theo Quyết định số 2140/QĐ-BNN-TCLN ngày 9/8/2010 của Bộ trưởng Bộ
NN&PTNT về việc công bố hiện trạng rừng năm 2009, tính đến ngày 31/12/2009,

tổng diện tích rừng và rừng mới trồng toàn quốc là 13,258 triệu ha (độ che phủ rừng

uế

39,1%), trong đó có 10,339 triệu ha rừng tự nhiên và 2,919 triệu ha rừng trồng và diện
tích rừng mới trồng. Diện tích rừng trồng là rừng sản xuất là 2,141 triệu ha.

H

Đến nay, trữ lượng gỗ rừng trồng đạt khoảng 60 triệu m3, sản lượng gỗ rừng
trồng được khai thác đạt trên 3,2 triệu m3/năm. Đây là nguồn nguyên liệu chủ yếu cung

tế

cấp cho công nghiệp giấy, gỗ trụ mỏ, ván nhân tạo, dăm mảnh gỗ xuất khẩu.
Năm 2009, tổng sản lượng khai thác gỗ là 3.766.000 m3/4.300.000 m3, đạt 86% kế

h

hoạch và tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó khai thác chính gỗ rừng tự

in

nhiên là 150.800m3/200.000m3, đạt 75,4% kế hoạch. Khai thác gỗ rừng trồng: 3.626.000

cK

m3/4.000.000 m3, đạt 90,60% so với kế hoạch (Nguồn: Tổng Cục Lâm nghiệp).
Hiện nay, phần lớn gỗ rừng trồng (chủ yếu là Keo lai) được khai thác ở độ tuổi từ
6-10 năm, đường kính nhỏ, chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất sản phẩm gỗ. Vì


họ

vậy, phần lớn nguyên liệu gỗ rừng trồng được dùng để sản xuất dăm mảnh xuất khẩu,
phần còn lại được sử dụng làm các sản phẩm ván nhân tạo, gỗ xẻ xây dựng cơ bản,

Đ
ại

mộc dân dụng và sản xuất sản phẩm gỗ xuất khẩu.
Việc áp dụng công nghệ, thiết bị chế biến phù hợp gỗ rừng trồng đường kính nhỏ

như công nghệ bóc ván mỏng không trấu kẹp, công nghệ sản xuất ván ghép thanh đã mở
rộng khả năng sử dụng gỗ rừng trồng đường kính nhỏ để phục vụ sản xuất đồ mộc. Do
đó, tỷ lệ sử dụng gỗ rừng trồng trong nước cho sản xuất đồ mộc đã ngày càng tăng lên.
 Thị trường xuất khẩu của gỗ và sản phẩm gỗ Việt Nam
Trong những năm gần đây, ngành chế biến và xuất khẩu sản phẩm gỗ đã có bước
phát triển vượt bậc, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt khoảng 2,35 tỷ USD năm
2007, tăng 3,4 lần so với năm 2003 (567 triệu USD) và tăng hơn 10 lần so với năm
2000 (219 triệu USD). Năm 2009 kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt 2,8 tỷ USD

SVTH: Bùi Thị Châu - K41 KTTNMT

22


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu


thì năm 2010 đạt 3,4 tỷ USD. Theo đó, sản phẩm gỗ đã giữ vị trí số 4 trong 10 sản
phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
Hiện tại, sản phẩm gỗ của Việt Nam đã có mặt tại 120 thị trường trên thế giới,
nhưng thị trường lớn và chủ yếu là Mỹ, EU và Nhật Bản.
Bảng 1.4: Kim ngạch xuất khẩu (KNXK) sản phẩm gỗ những năm gần đây:
ĐVT: triệu USD
1996

2000

2004

2008

2009

2010

Kim ngạch XK

61

219

1.154

2,780

2,800


3,400

uế

Năm

H

Xuất khẩu vào thị trường Mỹ đạt kim ngạch lớn nhất, với tốc độ tăng trưởng
KNXK trung bình giai đoạn 2003 – 2007 đạt khoảng 176 %, bình quân kim ngạch

tế

chiếm khoảng 38% so với tổng kim ngạch xuất khẩu; tiếp sau đó là thị trường EU, với
kim ngạch chiếm 28-30%.

h

Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu gỗ tháng cuối năm 2010 của cả nước

in

đạt 357,4 triệu USD, tăng 1,69% so với tháng liền kề trước đó, nâng kim ngạch xuất
khẩu gỗ và sản phẩm gỗ năm 2010 lên 3,4 tỷ USD chiếm 4,7% trong tổng kim ngạch

cK

xuất khẩu của cả nước, tăng 32,26% so với năm 2009.
Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang các thị trường trong


họ

năm 2010 kim ngạch tăng trưởng ở hầu khắp các thị trường, chỉ có một số thị trường
giảm kim ngạch. Giảm mạnh nhất là thị trường Mehico (giảm 58,45%) so với năm

Đ
ại

2009, đạt 1,8 tỷ USD.

SVTH: Bùi Thị Châu - K41 KTTNMT

23


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu

Bảng 1.5: Thị trường xuất khẩu của gỗ và sản phẩm gỗ Việt Nam
trong năm 2010
ĐVT: USD
KXNK
Thị trường

Tháng

KNXK năm KNXK năm

12/2010


2010

2009

% KN tăng % tăng giảm
giảm T12 KN năm 2010
so T11

so năm 2009

357.402.273 3.435.573.817 2.597.649.222

+1,69

+32,26

HoaKỳ

125.689.226 1.392.556.867 1.100.183.994

+5,51

+26,57

-9,05

+27,92

49.096.640


454.575.880

355.366.244

Trung Quốc

35.048.420

404.908.645

197.904.038

-11,51

+104,60

Anh

21.391.001

189.600.898

162.748.045

+13,74

+16,50

Hàn Quốc


13.573.646

138.475.750

95.129.895

+29,76

+45,56

Đức

16.506.358

116.864.802

106.046.786

+38,48

+10,20

Canada

7.254.431

84.906.019

-9,68


+55,57

Oxtrâylia

8.073.272

82.937.360

-

- 84,22

tế

h

54.578.522

in

cK



H

Nhật Bản

uế


Tổng KN

525.691.698

(Nguồn: Hiệp hội gỗ và Lâm sản Việt Nam)

Dự báo một số sản phẩm gỗ chính đến năm 2020 của Việt Nam

họ

Để đảm bảo tốc độ phát triển xuất khẩu các sản phẩm gỗ ổn định 39%/năm, việc
cung cấp nguồn nguyên liệu gỗ và hội nhập kinh tế quốc tế là những định hướng quan
trọng của chiến lược Lâm nghiệp trong giai đoạn tới.

Đ
ại

Với tốc độ phát triển kinh tế như hiện nay, nhu cầu gỗ cho xây dựng và các nhu

cầu khác trên thị trường nội địa cũng được dự báo là sẽ liên tục

SVTH: Bùi Thị Châu - K41 KTTNMT

24


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu


Bảng 1.6: Dự báo một số sản phẩm gỗ chính đến năm 2020
Năm
STT

Loại sản phẩm

ĐVT
2015

2020

Gỗ xẻ

1.000 m3

5009

6991

2

Ván sợi (MDF)

1.000 m3

90,7

126,5


3

Ván dăm

1.000 m3

196,7

284,2

4

Gỗ ván lạng

1.000 m3

26,1

37,2

5

Gỗ trụ mỏ

1.000 m3

160

200


6

Giấy và bìa

1.000 tấn

3478

5361

uế

1

1.2.2 Quá trình phát triển rừng trồng tại Nghệ An

H

Nguồn: Tổ tư vấn xây dựng chiến lược phát triển lâm nghiệp 2020, Bộ NN&PTNT

tế

Nghệ An là tỉnh nằm trong khu vực Bắc Trung Bộ bao gồm 19 đơn vị hành chính

h

một thành phố, một thị xã và 10 huyện miền núi với tổng diện tích tự nhiên:

in


1.648.820,67ha. Trong đó diện tích đất có rừng: 874.510,45ha; diện tích rừng tự nhiên:
733.320,57ha; diện tích rừng trồng: 141.189,88 ha; đất trống: 308.214,13 ha. Đất lâm

cK

nghiệp chiếm 41% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Những năm qua do hậu quả chiến tranh
để lại cùng với sự thiếu ý thức trong việc sử dụng rừng làm cho nguồn tài nguyên này

họ

trong khu vực ngày càng cạn kiệt, ảnh hưởng đến khả năng phòng hộ cũng như giá trị
kinh tế của rừng. Trước thực trạng đó Tỉnh đã chú trọng đến công tác trồng rừng nhằm
nhanh chóng phủ xanh đất trống đồi trọc, tăng khả năng phòng hộ và thu nhập cho

Đ
ại

người dân. Thực hiện chủ trương chung của nghành về việc xã hội hóa nghề rừng, thu
hút các thành phần kinh tế xã hội tham gia quản lý, xây dựng vốn rừng. Trong những
năm gần đây nghành lâm nghiệp tỉnh Nghệ An đã thử nghiệm chương trình giao đất,
giao rừng, phát triển rừng sản xuất, xây dựng một số mô hình trồng rừng thương mại
có hiệu quả ở những vùng cao như mô hình keo lai, mô hình keo lai tượng… Nắm bắt
được nhu cầu và thị hiếu của thị trường tỉnh Nghệ An đã sử dụng giống cây trồng bằng
cây hom để trồng trên những vùng đất có khả năng phát triển lâm nghiệp, bên cạnh đó
tỉnh đã áp dụng cho địa phương kỹ thuật trồng rừng đạt hiệu quả cao. Tỉnh còn quy
hoạch vùng nguyên liệu, nhiều mô hình đã xây dựng thu hút người dân địa phương
tham gia, cư dân tại một số huyện, xã mà tại đó điều kiện trồng rừng thích hợp đã tích
SVTH: Bùi Thị Châu - K41 KTTNMT

25



×