Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn phố châu hương sơn – hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.39 KB, 77 trang )

uế

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

H

NGUYỄN THỊ MỸ DUYÊN 

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
---    ---

tế

ĐỊA BÀN THỊ TRẤN PHỐ CHÂU

Đ
ại

họ

cK

in

h

HUƠNG SƠN-HÀ TĨNH




NGUYỄN THỊ MỸ DUYÊN

KLTN 2011

NIÊN KHÓA : 2007 - 2011

ĨNH

THU GOM RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI ĐỊA BÀN
THỊ TRẤN PHỐ CHÂU HUƠNG SƠN-HÀ T

THU GOM RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
---    ---

H

uế

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

tế

THU GOM RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI
ĐỊA BÀN THỊ TRẤN PHỐ CHÂU


Đ
ại

họ

cK

in

h

HUƠNG SƠN-HÀ TĨNH

SV thực hiện:

GV hướng dẫn:

NGUYỄN THỊ MỸ DUYÊN

PGS.TS PHÙNG THỊ HỒNG HÀ

Lớp: K41 KINH TẾ TNMT

Huế, 05/2011


LỜI CẢM ƠN

Đ

ại

họ

cK

in

h

tế

H

uế

Thực tập tốt nghiệp là thời gian quan trọng trong quá trình đào tạo
cử nhân nhằm “học đi đôi với hành”, “lý luận gắn liền với thực tiễn”.
Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Phát triển, Trường
Đại học Kinh tế Huế và cô giáo PGS – TS Phùng Thò Hồng Hà, tôi
tiến hành thực tập với đề tài “ Thu gom rác thải sinh hoạt trên đòa bàn
thò trấn Phố Châu,Hương Sơn, Hà Tónh”
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu và viết khóa luận, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn và quan tâm của nhiều cá nhân, tập thể trong
và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Trường Đại
học Kinh tế Huế, đặc biệt là các thầy cô Khoa Kinh tế và Phát triển
là những người đã hướng dẫn truyền đạt những kiến thức và kinh
nghiệm quý báu trong những năm tháng học tập ở trường. Đồng thời,
tôi xin chân thành cảm ơn các cô, chú ở Phòng Tài nguyên – Môi

trường, Hợp tác xã Môi Trường, các hộ gia đình, nhà hàng và cơ quan
huyện Hương Sơn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong việc cung cấp các
thông tin cũng như đóng góp các ý kiến liên quan tới vấn đề nghiên
cứu, giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo PGS –
TS Phùng Thò Hồng Hà, giảng viên Khoa Kinh tế Phát triển, Trường
Đại học Kinh tế Huế đã tận tình chỉ bảo tôi trong cả quá trình nghiên
cứu đề tài của mình.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn
bè là chỗ dựa tinh thần và hậu phương vững chắc giúp tôi hoàn thành
tốt việc học tập, nghiên cứu của mình trong những năm học vừa qua.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều
nên không tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sự đóng góp của
quý thầy cô và bạn bè để đề tài được hoàn thiện hơn.
Huế, tháng 05 năm 2011
Sinh viên
Nguyễn Thò Mỹ Duyên


MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................12
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................12
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................13
2.1. mục tiêu chung..................................................................................................13
2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................13
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................14

uế

3.1. Đối tượng ............................................................................................................14


H

3.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................14
3.3 Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................14

tế

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................15
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC RÁC THẢI VÀ QUẢN LÝ RÁC THẢI.......15

h

1.1 Lý luận chung về rác thải ..............................................................................15

in

1.2. Khái niệm về thu gom quản lý chất thải rắn..............................................19

cK

1.3 . Các nguyên tắc, nội dung trong quản lý rác thải. .................................20
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề thu gom vận chuyển và xử lí rác
thải 21

họ

1.4 Thực trạng về vấn đề rác thải trên thế giới và Việt Nam ........................23
1.4.1. Trên Thế Giới..................................................................................................23
1.4.2 Ở Việt Nam........................................................................................................28


Đ
ại

1.4.3. Thực trạng về vấn đề quản lý rác thải ở Hà Tĩnh .................................36
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................................39
2.1.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng........................................................40
2.2 Khái quát về vấn đề rác thải trên địa bàn thị trấn Phố Châu .................41
2.2.1. Lượng rác thải và cơ cấu lượng rác thải ..............................................41
2.2.1.1 Lượng rác thải .............................................................................................41
2.2.4 Tình hình thu gom xử lý rác của các đối tượng ....................................47
2.2.4 Những khó khăn vướng mắc của các đơn vị xả thải ..........................57
2.3 Tổ chức thu gom rác thải của HTX môi trường ........................................58
2.3.1 Quy Trình thu gom rác trên khu vực.........................................................58


2.3.2Cơ sở vật chất phục vụ thu gom rác thải của HTX ................................59
2.3.3Phương thức thu gom ...................................................................................60
2.3.4Công tác vận chuyển......................................................................................61
2.3.5Công tác xử lý ..................................................................................................62
2.3.6Mức phí thu gom..............................................................................................62
2.4 Khối lượng rác thải thu gom được.............................................................62
2.5 Đánh giá công tác thu gom...........................................................................63
2.7 Những hạn chế trong công tác quản lý Rác thải tại thị trấn..................65

uế

CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ...............................67
3.1. Một số giải pháp của Chính quyền huyện Hương Sơn..........................67


H

3.1.1. Các giải pháp về mặt quản lý .....................................................................67

tế

3.1.2. Các giải pháp về công nghệ .......................................................................68
3.1.3. Các giải pháp về tài chính...........................................................................68

h

3.2. Đối với chính quyền Thị Trấn Phố Châu ....................................................68

in

3.2.1. Công tác chung..............................................................................................68
3.2.2. Thực hiện phân loại rác tại nguồn theo phương thức 3R:................69

cK

3.2.3. Về các chính sách hỗ trợ cho HTX môi trường hoạt động: .............70
3.2.4. Xác định mức phí hợp lý .............................................................................70

họ

3.3. Đối với HTX Môi trường .....................................................................................72
3.3.1 Tổ chức hoạt động .........................................................................................72
3.3.2. Duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ vệ sinh môi trường.......72

Đ

ại

3.4. Nâng cao hiệu quả sự phối hợp liên ngành ..............................................72
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................72
1. Kết luận ...................................................................................................................73
2. Kiến nghị. ...............................................................................................................73


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Nguồn phát sinh rác thải .......................................................................................... 4
Bảng 2: Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007 ........................... 19

Bảng 3: Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý ở Việt Nam đầu năm 2007 ........... 20
Bảng 4: Khối lượng rác thải phát sinh trên địa bàn thị trấn Phố Châu................................ 30
Bảng 5 : Cơ cấu rác thải trên đại bàn Thị trấn Phố Châu .................................................... 32
Bảng 6: Thành phần rác thải sinh hoạt của thị trấn ............................................................. 33

uế

Bảng 7: Biến động số lượng các đơn vị xả thải................................................................... 33
Bảng 8: Hình thức xử lý rác của hộ gia đình....................................................................... 37

H

Bảng 9: Một số rác thải tái sử dụng..................................................................................... 40
Bảng 10 : Tỉ lệ tái sử dụng rác thải của hộ gia đình ............................................................ 40

tế

Bảng 11: Dụng cụ chứa rác của người dân.......................................................................... 41

Bảng 12: Hình thức xử lý rác thải của cơ quan công sở...................................................... 42

h

Bảng 13: Hình thức xử lý rác thải của nhà hàng dịch vụ.. .................................................. 44

in

Bảng 14: Tỉ lệ tái sử dụng rác thải của nhà hàng, kinh doanh dịch vụ................................ 45

cK

Bảng 15: Dụng cụ chứa rác của các nhà hàng, kinh doanh dịch vụ .................................... 45
Bảng 16: Cơ sở vật chất phục vụ thu gom của HTX .......................................................... 48
Bảng 17 : Thiết bị bảo hộ lao động của nhân công HTX môi trường ................................. 49

họ

Bảng 18: Hoạt động của công nhân thu gom....................................................................... 49
Bảng 19: Tỉ lệ rác thải được thu gom .................................................................................. 52
Bảng 20: Đánh giá của nguời dân về giờ giấc làm việc của nhân công thu gom................ 52

Đ
ại

Bảng 21: Mức độ hài lòng của các đối tượng đối với dịch vụ thu gom .............................. 53


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Sơ đồ 1: Các thành phần chức năng trong hệ thống quản lý chất thải .................................. 9

Sơ đồ 2: nguồn phát sinh chất thải ...................................................................................... 31
Sơ đồ 3: Quy Trình thu gom rác trên khu vực..................................................................... 47

Hình ảnh1: xử lý rác của hộ dân.......................................................................................... 39
Hình ảnh 2: Vứt rác bừa bãi trên trục đường...................................................................... 39

uế

Hình ảnh 3: Dụng cụ chứa rác của người dân ..................................................................... 41
Hình ảnh 4: thu gom rác tại các nhà hàng dịch vụ .............................................................. 46

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

H

Hình ảnh 5: công tác thu gom bằng xe đẩy tay ....................................................... 50


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

:

Ủy ban nhân dân

HTX

:

Hợp tác xã

WHO

:

Tổ chức y tế thế giới

CTR

:

Chất thải rắn

CTRSH

:

Chất thải rắn sinh hoạt

TN&MT


:

Tài nguyên và môi trường

TP

:

Thành phố

URENCO

:

Công ty môi trường đô thị

KCN

:

Khu công nghiệp

Đ
ại

họ

cK

in


h

tế

H

uế

UBND


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Ngày nay sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp tiểu thủ công nghiệp đã
thúc đẩy nền kinh tế của nhân loại ngày càng đi lên, đời sống nhân dân không
ngừng được cải thiên thì các nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của con người cũng gia
tăng, đồng thời kéo theo lượng rác thải nói chung và lượng Rác thải sinh hoạt nói
riêng ngày càng nhiều và vượt khỏi tầm kiểm soát của con người.
Hương Sơn là huyện nằm ở phía tây Hà Tĩnh. Với các dự án đầu tư ngày

và kinh tế huyện nhà đang không ngừng đi lên.

uế

càng nhiều những năm trở lại đây Hương Sơn đang theo đà phát triển cùng toàn tỉnh

H

Thị trấn Phố Châu là trung tâm kinh tế chính trị xã hội của huyện Hương
Sơn. Với mục tiêu phấn đấu đưa thị trấn trở thành Thị xã thì vấn đề cần chú trọng


tế

không những kinh tế xã hội mà còn có cả vấn đề môi trường. Hiện nay lượng rác

h

thải nơi đây ngày một nhiều Bên cạnh đó công tác quản lý quy hoạch chưa được

in

quan tâm đúng mức, ý thức người dân chưa cao dẫn tới vấn đề môi trường rác thải
đang là vấn đề nhức nhối của cơ quan quản lý, ban ngành lãnh đạo, người dân trên

cK

địa bàn và các hộ lân cận khu vực này.

Nhận thấy vấn đề rác thải trên địa bàn thị trấn Phố Châu có nhiều bất cập nên
trong quá trình thực tập và tìm hiểu chúng tôi quyết định chọn đề tài: “ Thu gom rác

họ

thải sinh hoạt tại địa bàn thị trấn Phố Châu, Hương Sơn Hà Tĩnh.”
 Mục đích nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về

Đ
ại

vấn đề môi trường, rác thải. Đánh giá thực trạng rác thải, tổ chức thu gom xử

lý rác thải trên địa bàn thị trấn Phố Châu. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác thu gom, xử lý rác trên địa bàn.

 Để thực hiện đề tài này chúng tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau:
 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập tổng hợp tài liệu liên quan như hiện trạng rác thải, công tác thu

gom, vận chuyển,công tác quản lý thông qua cơ quan chức năng
- Các số liệu thu thập qua UBND thị trấn, hợp tác xã môi trường, phòng tài
nguyên môi trường
- Tìm hiểu sách báo internet


 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Phương pháp khảo sát thực địa để thấy được tình hình chung về rác thải
trên địa bàn
- Phỏng vấn bằng phiếu điều tra nhằm thu được thông tin của các đối tượng xả
thải.
- Phỏng vấn nhanh bằng miệng để thu thập các thông tin khác, các ý kiến đánh
giá.
 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu.
Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu:

uế

o

Các nguồn số liệu thu thập từ các giáo trình, sách báo, tạp chí có liên quan.


H

Các báo cáo tổng kết từ UBND và Phòng Tài nguyên – Môi trường, Phòng Thống
kê, huyện Hương Sơn. Số liệu thu thập qua điều tra phỏng vấn các đối tượng xả thải

tế

để biết được thực trạng và nhứng hạn chế trong công tác thu gom xử lý rác thải.
 Kết quả đạt được

h

Đề tài đã đi tìm hiểu phân tích thực trạng thu gom, xử lý rác thải của người

in

dân trên địa bàn. Đối tượng xả thải trên địa bàn chủ yếu gồm hộ gia đình, cơ quan

cK

công sở, chợ và nhà hàng kinh doanh, dịch vụ… Qua điều tra cho thấy lượng phát
sinh rác thải trên thị trấn là khá lớn tuy nhiên đối tượng tham gia vào dịch vụ thu
gom là chưa cao. Họ chọn cách tự xử lý rác như đốt, chôn, vứt bừa bãi và kết hợp
nhau.

họ

tái sử dụng. Từng nhóm đối tượng có đặc điểm và cách thức xử lý rác thải khác
Công tác thu gom rác thải khu vực thị trấn do HTX môi trường đảm nhận. Hoạt


Đ
ại

động của HTX còn nhiều hạn chế nhất là về tổ chức hoạt động và cơ sở vật chất
phục vụ cho công tác thu gom.
Qua kết quả điều tra các đối tượng sử dụng dịch vụ cho thấy có tới 80% hộ

gia đình, 82% các nhà hàng, kinh doanh và 90% cơ quan hành chính hài lòng về
công tác thu gom của HTX môi trường. Do đó Hợp tác xã có thể phát huy và cần
cải thiện các mặt chưa được để tỉ lệ này cao hơn. Phần không hài lòng được hỏi lý
do tại sao thì họ cho biết là do thu gom chưa đúng giờ nhiều khi rác bị tồn đọng
chưa được thu gom gây mùi hôi thối và rác tập kết ở trên đường chưa đúng nơi quy
định nhiều khi làm mất mỹ quan và gây mùi hôi thối.


Từ thực trạng nói trên chúng tôi đã đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng thu gom. Đối với chính quyền, người dân và HTX môi trường. Gồm các giải
pháp về quản lý, công nghệ và tài chính…..
Tóm lại, hiện nay trên địa bàn thị trấn Phố Châu khối lượng Rác thải ngày
càng nhiều do việc đô thị hóa càng phát triển, với thành phần càng đa dạng như:
Rác thải sinh hoạt, Rác thải công nghiệp, trong đó thành phần bao gồm: Chất hữu
cơ, thủy tinh, giấy vụn…Hiện trạng rác thải đang trở thành một trong những vấn đề
bức xúc của địa bàn thị trấn Phố Châu. Tỷ lệ thu gom còn thấp, các bãi rác hiện có

uế

đã quá tải hoặc trong tình trạng tạm bợ, ở vị trí không thích hợp nên gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng, gây mất mỹ

H


quan đô thị.

tế

Do thời gian thực tập ngắn, trình độ kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn của
bản thân còn kém nên đề tài không tránh khỏi sai sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến

Đ
ại

họ

cK

in

h

từ độc giả để đề tài được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn.


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp tiểu thủ công
nghiệp đã thúc đẩy nền kinh tế của nhân loại ngày càng đi lên, đời sống nhân dân
không ngừng được cải thiên thì các nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của con người cũng
gia tăng, đồng thời kéo theo lượng rác thải nói chung và lượng rác thải sinh hoạt nói
riêng ngày càng nhiều và vượt khỏi tầm kiểm soát của con người.


uế

Rác thải là sản phẩm tất yếu của cuộc sống, càng ngày con người càng tạo ra
nhiều rác hơn với các thành phần cũng phức tạp và đa dạng hơn. Theo số liệu thống

H

kê, một số quốc gia trên thế giới đã trở thành những bãi rác khổng lồ và với Việt

tế

Nam vấn đề rác đô thị cũng đang là vấn đề cấp bách cần được quan tâm. Theo Báo
cáo Diễn biến môi trường Việt Nam năm 2006 của World Bank mỗi năm Việt Nam

h

có khoảng 15 triệu tấn chất thải trong cả nước. Các khu đô thị chiếm khoảng 24%

in

dân số cả nước nhưng lại chiếm hơn 50% lượng chất thải, ước tính những năm tới
sẽ lên tới 60%.

cK

Tác động tiêu cực của rác thải nói chung là rất rõ ràng nếu như những chất
thải này không được quản lý thu gom và xử lý đúng kỹ thuật môi trường. Nếu như

họ


những nhà quản lý nhà khoa học tạo điều kiện giúp đỡ và nâng cao nhận thức cộng
đồng, cho các doanh nghiệp và đặc biệt là cho họ tiếp cận với công nghệ xử lý và
ứng xử với rác một cách thân thiện thì ngược lại, rác thải sẽ là một trong những tài

Đ
ại

nguyên quý giá phục vụ lại cho con người. Vấn đề xử lý rác thải đã và đang trở
thành vấn đề nóng bỏng ở các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam
Ở các nước phát triển việc thu gom và phân loại rác thải đã trở thành một

việc làm thường nhật, những túi đựng rác đều do các gia đình bỏ tiền mua ở cửa
hàng. Ở những nước này dân chúng coi rác không phải là đồ bỏ đi mà tận dụng
những thứ còn có ích nhằm phục vụ lợi ích cho Nhà Nước đồng thời làm sạch môi
trường sống của họ. Ở Việt Nam thực tế việc quản lý và xử lý rác thải mặc dù đã có
nhiều tiến bộ cố gắng nhưng chưa ngang tầm với nhu cầu đòi hỏi.
Trong những năm gần đây tốc độ phát triển đô thị cũng như công nghiệp hóa
trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh diễn ra rất nhanh chóng.


Quá trình thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trên địa bàn Hà Tĩnh đã hình thành các khu cụm công nghiệp làng nghề, khu du lịch
và tiến trình đô thị hóa ngày càng nhanh cùng với sự tăng trưởng và phát triển kinh
tế xã hội toàn tĩnh dẫn đến lượng chất thải phát sinh ngày càng nhiều.
Hương Sơn là huyện nằm ở phía tây Hà Tĩnh. Với các dự án đầu tư ngày
càng nhiều những năm trở lại đây Hương Sơn đang theo đà phát triển cùng toàn tỉnh
và kinh tế huyện nhà đang không ngừng đi lên.
Thị trấn Phố Châu là trung tâm kinh tế chính trị xã hội của huyện Hương

uế


Sơn. Với mục tiêu phấn đấu đưa thị trấn trở thành Thị xã thì vấn đề cần chú trọng
không những kinh tế xã hội mà còn có cả vấn đề môi trường. Hiện nay lượng rác

H

thải nơi đây ngày một nhiều Bên cạnh đó công tác quản lý quy hoạch chưa được

tế

quan tâm đúng mức, ý thức người dân chưa cao dẫn tới vấn đề môi trường rác thải
đang là vấn đề nhức nhối của cơ quan quản lý, ban ngành lãnh đạo, người dân trên

h

địa bàn và các hộ lân cận khu vực này.

in

Xuất phát từ thực trạng trên để góp phần nâng cao ý thức của người dân
người quản lý, hạn chế mức độ ô nhiễm môi trường do rác thải trên địa bàn tôi

cK

quyết định chọn đề tài “ Thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Phố
Châu Hương Sơn – Hà Tĩnh”

họ

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. mục tiêu chung

Đánh giá thực trạng công tác thu gom, xử lý rác thải trên địa bàn thị trấn Phố

Đ
ại

2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về vấ đề môi trường, rác thải, quản lý

môi trường rác thải

Đánh giá thực trạng rác thải, tổ chức thu gom xử lý rác thải trên địa bàn thị
trấn Phố châu
Đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu gom xử lý rác thải
trên địa bàn thị trấn Phố Châu.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Nghiên cứu vấn đề rác thải ô nhiễm môi trường của khu vực Thị trấn phố
châu. Chủ thể nghiên cứu trực tiếp là cơ quan quản lý môi trường, những người khu
vực thị trấn và các người ở liền kề đã được thu gom và chưa được thu gom rác thải.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác thu gom, xử lý rác
thải trên địa bàn thị trấn Phố Châu.

uế

Phạm vi không gian: thị trấn phố châu, 1 số xã xung quanh thị trấn

Phạm vi thời gian

H

Tài liệu nghiên cứu 2007-2010; điều tra số liệu 2011
3.3 Phương pháp nghiên cứu

tế

 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

h

- Thu thập tổng hợp tài liệu liên quan như hiện trạng rác thải, công tác thu

in

gom, vận chuyển,công tác quản lý thông qua cơ quan chức năng

nguyên môi trường

cK

- Các số liệu thu thập qua UBND thị trấn, hợp tác xã môi trường, phòng tài

- Tìm hiểu sách báo internet

họ

 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

- Phương pháp khảo sát thực địa để thấy được tình hình cung về rác thải trên
địa bàn

Đ
ại

- Phỏng vấn bằng phiếu điều tra nhằm thu được thông tin của các đối tượng xả

thải.

- Phỏng vấn nhanh bằng miệng để thu thập các thông tin khác, các ý kiến đánh

giá.
 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC RÁC THẢI VÀ
QUẢN LÝ RÁC THẢI
1.1 Lý luận chung về rác thải
 Khái niệm về rác thải
Rác thải còn gọi là chất thải rắn( Rác thải)
Luật Bảo vệ Môi trường 2005 định nghĩa: “Chất thải là vật chất ở thể rắn,

uế

lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động

H


khác”.Chất thải rắn, còn gọi là rác, là các chất bị loại bỏ trong quá trình sinh sống,
sinh hoạt, hoạt động sản xuất của con người và động vật. Chất thải dạng rắn phát

tế

sinh từ khu vực đô thị gọi là chất thải rắn đô thị, trong đó Rác thải sinh hoạt chiếm
tỷ lệ cao nhất. Có nhiều nguồn gây rác thải khác nhau (Bảng 1)

h

Bảng 1: Nguồn phát sinh rác thải
Nơi phát sinh

Khu dân cư

Hộ gia đình, biệt thự, Thực phẩm dư thừa, bao bì hàng

cK

in

Nguồn phát sinh

Đ
ại

họ

chung cư,..


Các dạng chất thải rắn

hóa (bằng gỗ,vải, da, cao su, PE,
PP, thiếc, nhôm, thủy tinh, …) tro,
đồ dùng điện tử, vật dụng hư hỏng
(đồ gia dụng, bóng đèn, đồ nhựa,
thủy tinh…), chất thải độc hại như
chất tẩy rửa (bột giặt, chất tẩy
trắng…), thuốc diệt côn trùng,
nước xịt phòng,… bám trên rác
thải…

Khu thương mại

Nhà kho, nhà hàng, chợ, Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thủy
khách sạn, nhà trọ, các trạm tinh, kim loại, chất thải nguy hại…
sửa chữa, bảo hành và dịch
vụ.


Cơ quan công sở

Trường học, bệnh viện, Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thủy
văn phòng cơ quan chính tinh, kim loại, chất thải nguy hại…
phủ.

Công trình xây Khu nhà xây dựng mới,sửa Xà bần, sắt thép vụn, vôi vữa,
dựng

chữa, nâng cấp mở rộng gạch vỡ, bê tông, gỗ, ống dẫn…

đường phố, cao ốc, san
nền xây dựng.
vụ

công Hoạt động dọn rác vệ sinh Rác, cành cây cắt tỉa, chất thải

cộng đô thị

đường phố, công viên, khu chung tại các khu vui chơi, giải trí,

uế

Dịch

vui chơi, giải trí, bùn cống bùn cống rãnh…

Công nghiệp xây dựng, Chất thải do quá trình chế biến

tế

Khu công nghiệp

H

rãnh…

chế tạo, công nghiệp nặng, công nghiệp, phế liệu, và các Rác
thải sinh hoạt.

h


nhẹ,

điện.

cK

Đồng cỏ, đồng ruộng, Thực phẩm bị thối rữa, chất thải
vườn

nông nghiệp như lá cây, cành cây,

cây ăn quả, nông trại.

xác gia súc, thức ăn gia súc thừa

họ

Nông nghiệp

in

lọc dầu, hóa chất, nhiệt

hay hư hỏng, rơm rạ, chất thải từ
lò giết mổ, sản phẩm sữa…, chất

Đ
ại


thải đặc biệt như thuốc sát trùng,
phân bón, thuốc trừ sâu được thải
ra cùng với bao bì đựng hóa chất
đó.
Nguồn Integrated Solid Waste Management, McGRAW-HILL.

 Khái niệm về rác thải sinh hoạt
Rác thải rắn sinh hoạt: là những rác thải liên quan đến các hoạt động của con
người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các
trung tâm dịch vụ, thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim
loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa


hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà vịt, vải , giấy, rơm, rạ, xác
động vật, vỏ rau quả v.v… Theo phương diện khoa học, có thể phân biệt các loại
rác thải sau:
- Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả… loại chất thải
này mang bản chất dễ bị phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo ra các chất có
mùi khó chịu, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại thức ăn dư
thừa từ gia đình còn có thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách
sạn, ký túc xá, chợ …

uế

- Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và
phân của các động vật khác.

H

- Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu


tế

vực sinh hoạt của dân cư.

- Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt

h

cháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than , củi và các chất thải dễ cháy khác

in

trong gia đình, trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than.

nilon, vỏ bao gói…

cK

- Các rác thải từ đường phố có thành phần chủ yếu là các lá cây, que, củi,
 Tác hại của rác thải sinh hoạt đến môi trường

họ

- Môi trường đất

+ Rác thải sinh hoạt nằm rải rác khắp nơi không được thu gom đều được lưu
giữ lại trong đất, một số loại chất thải khó phân hủy như túi nilon, vỏ lon,

Đ

ại

hydrocacbon… nằm lại trong đất làm ảnh hưởng tới môi trường đất: thay đổi cơ cấu
đât, đất trở nên khô cằn, các vi sinh vật trong đất có thể bị chết.
+ Nhiều loại chất thải như xỉ than, vôi vữa… đổ xuống đất làm cho đất bị

đóng cứng, khả năng thấm nước, hút nước kém, đất bị thoái hóa.
- Môi trường nước
+ Lượng rác thải rơi vãi nhiều, ứ đọng lâu ngày, khi gặp mưa rác rơi vãi sẽ
theo dòng nước chảy, các chất độc hòa tan trong nước, qua cống rãnh, ra ao hồ,
sông ngòi, gây ô nhiễm nguồn nước mặt tiếp nhận.
+ Rác thải không thu gom hết ứ đọng trong các ao, hồ là nguyên nhân gây mất
vệ sinh và ô nhiễm các thủy vực. Khi các thủy vực bị ô nhiễm hoặc chứa nhiều rác


thì có nguy cơ ảnh hưởng đến các loài thủy sinh vật, do hàm lượng oxy hòa tan
trong nước giảm, khả năng nhận ánh sáng của các tầng nước cũng giảm, dẫn đến
ảnh hưởng tới khả năng quang hợp của thực vật thủy sinh và làm giảm sinh khối
của các thủy vực.
+ Ở các bãi chôn lấp rác chất ô nhiễm trong nước rác là tác nhân gây ô nhiễm
nguồn nước ngầm trong khu vực và các nguồn nước ao hồ, sông suối lân cận. Tại
các bãi rác, nếu không tạo được lớp phủ bảo đảm hạn chế tối đa nước mưa thấm qua
thì cũng có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt.

uế

- Môi trường không khí

+ Tại các trạm/ bãi trung chuyển rác xen kẽ khu vực dân cư là nguồn gây ô


H

nhiễm môi trường không khí do mùi hôi từ rác, bụi cuốn lên khi xúc rác, bụi khói,

tế

tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom, vận chuyển rác.
+ Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn vấn đề ảnh hưởng đến môi trường khí là

h

mùi hôi thối, mùi khí metan, các khí độc hại từ các chất thải nguy hại.

in

 Tác hại của rác thải sinh hoạt đối với sức khỏe con người
- Tác hại của rác thải lên sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng của chúng

cK

lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác động đến sức
khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn.

họ

- Tại các bãi rác, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý thích hợp,
cứ đổ dồn rồi san ủi, chôn lấp thông thường, không có lớp lót, lớp phủ thì bãi rác trở
thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, là mầm mống lan truyền dịch bệnh, chưa kể đến chất

Đ

ại

thải độc hại tại các bãi rác co nguy cơ gây các bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể
người khi tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng đồng xung quanh.
- Rác thải còn tồn đọng ở các khu vực, ở các bãi rác không hợp vệ sinh là nguyên

nhân dẫn đến phát sinh các ổ dịch bệnh, là nguy cơ đe dọa đến sức khỏe con người.
Theo nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ người mắc bệnh ung thư ở
các khu vực gần bãi chôn lấp rác thải chiếm tới 15,25 % dân số. Ngoài ra, tỷ lệ mắc
bệnh ngoại khoa, bệnh viêm nhiễm ở phụ nữ do nguồn nước ô nhiễm chiếm tới 25
%.
 Rác thải sinh hoạt làm giảm mỹ quan đô thị


- Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý, thu
gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ thiên… đều
là những hình ảnh gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ quan
đường phố, thôn xóm.
- Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của
người dân chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra long lề đường và
mương rãnh vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà công tác

1.2. Khái niệm về thu gom quản lý chất thải rắn
 Thu gom chất thải rắn

uế

quản lý và thu gom vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ.

H


Thu gom chất thải là quá trình thu nhặt rác thải từ các nhà dân, các công sở hay

tế

từ những điểm thu gom, chất chúng lên xe và chở đến địa điểm xử lý, chuyển tiếp,
trung chuyển hay chôn lấp.

h

Dịch vụ thu gom rác thải thường có thể chia ra thành các dịch vụ "sơ cấp" và

in

"thứ cấp". Sự khác biệt này phản ánh yếu tố là ở nhiều khu vực, việc thu gom phải
đi qua một quá trình hai giai đoạn: thu gom rác từ các nhà ở và thu gom tập trung về

cK

chổ chứa trung gian rồi từ đó lại chuyển tiếp về trạm trung chuyển hay bãi chôn lấp.
Quản lý chất thải rắn

họ

“Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử
dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải” - [Luật Bảo vệ Môi trường 2005].
Theo Nghị định 59/2007/NĐ-CP định nghĩa về quản lý chất thải rắn như sau:

Đ
ại


Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý,

đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu
giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm
thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khoẻ con người.
Hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị là một cơ cấu tổ chức quản lý chuyên
trách về CTR đô thị có vai trò kiểm soát các vấn đề có liên quan đến CTR liên quan
đến vấn đề về quản lý hành chính, tài chính, luật lệ, quy hoạch và kỹ thuật.
Có nhiều thành phần trong hệ thống quản lý chất thải (sơ đồ 1). Hệ thống
quản lý tốt về chất thải là hệ thống mà trong đó mỗi thành phần và toàn bộ hệ thống
các thành phần được giải quyết đồng bộ và hiệu quả.


Chất thải thải ra

Tàng trữ

Thu gom
Trạm trung chuyển và
vận chuyển

Sản xuất và tái chế

uế

Đổ thải

Các hoạt động chính về quản lý chất thải


H

Sơ đồ 1: Các thành phần chức năng trong hệ thống quản lý chất thải

Hoạt động chính về quản lý chất thải áp dụng cho một khu vực bất kỳ:

tế

 Thành lập cơ quan chuyên trách chất thải.

 Xác định địa bàn quản lý: ranh giới hành chính hoặc địa lý.

in

h

 Xác định các nguồn thải trong khu vực bao gồm vị trí, số lượng, đặc điểm
nguồn thải: công nghiệp, thủ công nghiệp, khu tập thể, chợ, trường học, bệnh

cK

viện, cơ quan hành chính ...

 Xác định khối lượng chất thải.

họ

 Xác định tuyến thu dọn chất thải, ký hợp đồng thu dọn chất thải với các cơ
quan, xí nghiệp, nhà máy.
 Xây dựng và ban hành quy định về vệ sinh chất thải


Đ
ại

 Kế hoạch về trang, thiết bị thu gom, vận chuyển chất thải.
 Xây dựng bãi chôn, lấp vệ sinh, lò thiêu đốt, nhà máy sản xuất phân ủ
(composting) ...

1.3 . Các nguyên tắc, nội dung trong quản lý rác thải.
 Các nguyên tắc:
-

Tổ chức, cá nhân xả thải hoặc có hoạt động làm phát sinh rác thải phải

nộp phí cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải.
-

Chất thải phải được phân loại tại nguồn phát sinh, được tái chế, tái sử

dụng, xử lý và thu hồi các thành phần có ích làm nguyên liệu và sản xuất năng
lượng.


-

Ưu tiên sử dụng các công nghệ xử lý rác thải khó phân huỷ, có khả năng

giảm thiểu khối lượng chất thải được chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất đai.
-


Nhà nước khuyến khích việc xã hội hoá công tác thu gom, phân loại, vận

chuyển và xử lý rác thải.
 Nội dung quản lý nhà nước về rác thải
-

Ban hành các chính sách, văn bản pháp luật về hoạt động quản lý rác thải,

tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý rác thải và hướng dẫn thực
hiện các văn bản này.
Ban hành quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho hoạt động quản

uế

-

lý rác thải.

Quản lý việc lập, thẩm định, phê duyệt và công bố quy hoạch quản lý rác

-

Quản lý quá trình đầu tư cho thu gom, vận chuyển, xây dựng công trình

H

-

tế


thải.

Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong quá trình hoạt động

in

-

h

xử lý rác thải.

quản lý rác thải.

cK

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề thu gom vận chuyển và xử lí rác thải
 Phối hợp giữa đơn vị thu gom và vận chuyển

họ

Nếu không có sự chỉ đạo thống nhất từ các cấp trong việc quản lý, thu gom
chất thải, thu gom rác sinh hoạt, đặc biệt không có quy chế quản lý hoạt động thu
gom rác thải sinh hoạt giữa các đơn vị, cơ quan liên ngành sẽ gây ảnh hưởng không

Đ
ại

nhỏ đến thu gom, vận chuyển rác. Ở mỗi địa phương cần phải được củng cố lại tổ
chức để nâng cao hiệu quả hoạt động, đề xuất hình thành loại hình tổ chức mới là

doanh nghiệp tư nhân và tổ hợp tác thu gom rác. Sắp xếp, tổ chức, chú trọng đến
việc nâng cao năng lực để có thể thực hiện đấu thầu công tác thu gom-vận chuyển
rác cho từng địa bàn, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa khâu thu gom và vận
chuyển trong một qui trình thống nhất.
 Việc cơ cấu bố trí lao động thu gom rác thải
Đây là công tác ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thu gom rác vì nhân
công, lao động là người trực tiếp thu gom và vận chuyển. Hoạt động thu gom rác là
hoạt động có tính chất độc hại và có khi còn ảnh hưởng đến tính mạng nhưng hầu


hết người lao động thu gom rác ở các tổ chức Hợp tác xã, Nghiệp đoàn và lao động
tự do không được hưởng các chế độ chính sách, đặc biệt là các chế độ cần thiết như
bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm tai nạn.
 Vấn đề thu phí
Mức thu phí đã được phân loại theo chất lượng dịch vụ công tác vệ sinh rác
thải của từng loại đường, theo khả năng đóng góp của các tầng lớp dân cư, theo loại
hình tổ chức, doanh nghiệp cũng như theo mức độ độc hại và chi phí cần thiết cho

phí để nâng cao chất lượng môi trường đô thị.

uế

thu gom xử lý rác thải. Việc thu phí vệ sinh cũng đã góp phần đảm bảo nguồn kinh

Tuy nhiên, vấn đề phí thu gom rác thải đóng góp của các hộ dân hiện nay

H

vẫn đang còn nhiều bất cập và khó khăn. Hầu hết các địa phương thu không đủ chi


tế

nên phải trích từ nguồn ngân sách hạn hẹp của cơ sở. Mỗi địa phương khi thực hiện
thu gom rác thải chi phí mỗi năm ngân sách bù khoảng thêm 20 -30 triệu đồng để

h

chi trả chi phí cho đội ngũ thu gom và chi trả cho việc thuê xe xử lý của Cty công

in

trình và môi trường đô thị Huế. Nguồn thu phí rác thải trên địa bàn hiện nay chưa
đủ cho công tác chi trả lương và các chi phí khác cho hoạt động thu gom xử lý.

cK

Đa phần cư dân ở các dân cư đều chưa có tính tự nguyện cao trong việc đóng
phí thu gom rác thải. Có một thực tế là ở các địa phương việc thu phí trở thành nỗi

họ

bức xúc và phải qua nhiều lần hội họp mới có được phương án cuối. Cần xác định
rõ trách nhiệm của toàn xã hội trong việc thu gom rác thải. Trách nhiệm của các chủ
nguồn thải rác trong việc đóng góp phí rác thải.

Đ
ại

Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có các qui định thống nhất về mức thu và quản lý


nguồn thu, việc thu phí thu gom rác còn rất tùy tiện. Hầu hết người lao động thu
gom rác có mức thu nhập còn rất thấp, đặc biệt tỷ trọng nguồn thu từ phế liệu trong
thu nhập của người thu gom rác khá lớn, nguồn thu này sẽ bị ảnh hưởng khi thực
hiện phân loại rác tại nguồn.
 Ý thức của một bộ phận nhân dân còn hạn chế
Tình trạng vứt, đổ rác thải ra đường vẫn xảy ra thường xuyên gây những bức
xúc trong nhân dân, ảnh hưởng đến môi trường thành phố. Một số nơi có nhiều hộ
dân nuôi lợn với quy mô lớn; có cơ sở chế biến sắn, lượng chất thải tồn đọng và
không qua xử lý được thải trực tiếp ra các cống, rãnh gây nhiều bức xúc trong dân


cư. Người dân thiếu nhận thức trong việc bảo vệ môi trường, một số hộ tranh thủ
lúc trời tối hoặc rạng sáng gom rác vào bao tải, túi nilon vứt xuống chân cầu, cống
rãnh làm cho cả một đoạn kênh mương nặng mùi hôi thối, ruồi muỗi như trấu, các
loại dịch bệnh phát sinh.
1.4 Thực trạng về vấn đề rác thải trên thế giới và Việt Nam
1.4.1. Trên Thế Giới
 Phát sinh rác thải trên thế giới
Nhìn chung, lượng rác thải sinh hoạt ở mỗi nước trên thế giới là khác nhau,

uế

phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế, dân số và thói quen tiêu dùng của người dân
nước đó. Tỷ lệ phát sinh rác thải tăng theo tỷ lệ thuận với mức tăng GDP tính theo

H

đầu người. Tỷ lệ phát sinh rác thải theo đầu người ở một số thành phố trên thế giới

tế


như sau: Băng Cốc (Thái Lan) là 1,6kg/người/ngày; Singapo là 2kg/người/ngày;
Hồng Kông là 2,2kg/người/ngày; NewYork (Mỹ) là 2,65kg/người/ngày.

h

Tỷ lệ chất thải sinh hoạt trong dòng chất thải rắn đô thị rất khác nhau giữa các

in

nước. Theo ước tính, tỷ lệ này chiếm tới 60-70% ở Trung Quốc; chiếm 78% ở Hồng
Kông; 48% ở Philipin và 37% ở Nhật Bản, chiếm 80% ở nước ta. Theo đánh giá của

cK

Ngân hàng Thế giới, các nước có thu nhấp cao chỉ có khoảng 25-35% chất thải sinh
hoạt trong toàn bộ dòng chất thải rắn đô thị.

họ

Các số liệu thống kê gần đây về tổng lượng chất thải ở Anh cho thấy hàng
năm Liên hiệp Anh tạo ra 307 triệu tấn chất thải, trong đó ước tính 46,6 triệu tấn
chất thải sinh học và chất thải dạng tương tự phát sinh ở Anh, 60% số này được

Đ
ại

chôn lấp, 34% được tái chế và 6% được thiêu đốt. Chỉ tính riêng rác thải thực phẩm,
theo dự án khảo sát được thực hiện từ tháng 10/2006-3/2008, chất thải thực phẩm
được thải ra từ hộ gia đình nhiều hơn tới hàng tấn so với chất thải bao bì, chiếm

19% chất thải đô thị. Tổng số hàng năm các hộ gia đình ở Anh phát sinh 6,7 triệu
tấn chất thải thực phẩm, chỉ riêng ở England là 5,5 triệu tấn, trong đó 4,1 triệu tấn là
thực phẩm vẫn có thể sử dụng được. Trung bình mỗi hộ gia đình thải ra 276 kg chất
thải thực phẩm/năm hay 5,3 kg/tuần, trong đó 3,2 kg vẫn có thể sử dụng được.
Theo số liệu thống kê mới đây của Bộ Môi trường Nhật Bản, hằng năm nước
này có khoảng 450 triệu tấn rác thải, trong đó phần lớn là rác công nghiệp (397 triệu
tấn). Trong tổng số rác thải trên, chỉ có khoảng 5% rác thải phải đưa tới bãi chôn


lấp, trên 36% được đưa đến các nhà máy để tái chế. Số còn lại được xử lý bằng cách
đốt hoặc chôn tại các nhà máy xử lý rác. Với rác thải sinh hoạt của các gia đình,
khoảng 70% được tái chế thành phân bón hữu cơ, góp phần giảm bớt nhu cầu sản
xuất và nhập khẩu phân bón.
+ Mỗi ngày Singapore thải ra khoảng 16.000 tấn rác. Rác ở Singapore được
phân loại tại nguồn (nghĩa là nhà dân, nhà máy, xí nghiệp...). Nhờ vậy 56% số rác
thải ra mỗi ngày (khoảng 9.000 tấn) quay lại các nhà máy để tái chế. Khoảng 41%
(7.000 tấn) được đưa vào bốn nhà máy thiêu rác để đốt thành tro..

uế

+ Ở Nga, mỗi người bình quân thải ra môi trường 300kg/người/năm rác thải.
Tương đương một năm nước này thải ra môi trường khoảng 50 triệu tấn rác, riêng

H

thủ đô Matxcova là 5 triệu tấn/năm .

tế

Theo Ngân hàng Thế giới, các đô thị của Châu Á mỗi ngày phát sinh khoảng

760.000 tấn chất thải rắn đô thị. Đến năm 2025, dự tính con số này sẽ tăng tới 1,8

h

triệu tấn/ngày.

in

Thành phần rác ở các nước trên thế giới là khác nhau tùy thuộc vào thu nhập
và mức sống của mỗi nước. Đối với các nước có nền công nghiệp phát triển thì

cK

thành phần các chất vô cơ trong rác thải phát sinh chiếm đa số và lượng rác này sẽ
là nguyên liệu cho ngành công nghiệp tái chế. Hàng năm toàn nước Mỹ phát sinh

họ

một khối lượng rác khổng lồ lên tới 10 tỷ tấn. Trong đó, rác thải từ quá trình khai
thác dầu mỏ và khí chiếm 75%; rác thải từ quá trình sản xuất nông nghiệp chiếm
13%; rác thải từ hoạt động công nghiệp chiếm 9,5%; rác thải từ cặn cống thoát nước

Đ
ại

chiếm 1%; rác thải sinh hoạt chiếm 1,5%
 Quản lý, xử lý rác thải trên thế giới

Trong cuộc sống hàng ngày, con người không chỉ tiêu thụ và sử dụng một số


lượng lớn các nguyên liệu, sản phẩm từ thiên nhiên, từ sản xuất để tồn tại và phát
triển mà đồng thời cũng vứt rác lại cho thiên nhiên và môi trường sống các phế thải,
rác thải. Nền kinh tế - xã hội càng phát triển, dân số tại các vùng đô thị, trung tâm
công nghiệp càng tăng nhanh thì phế thải và rác thải càng nhiều và ảnh hưởng trực
tiếp trở lại đời sống của con người: gây ô nhiễm môi trường, gây bệnh tật, làm giảm
sức khoẻ cộng đồng, chiếm đất đai để chôn lấp, làm bãi rác, làm mất cảnh quan các
khu dân cư đô thị...


Đã từ lâu, ở các nước phát triển, nhà nước và cộng đồng đã có những biện pháp
xử lý rác thải, phế thải đưa vào quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội: xây dựng hệ thống
cống ngầm thoát nước, quy định những nơi chôn rác, bãi rác phế thải phải xa khu dân
cư, những quy chế, phương pháp thu gom, phân loại rác tại nơi công cộng và đến tận
người dân. Chính vì vậy, những khu dân cư tập trung và cả đến tận các thôn xóm vùng
nông thôn của các nước này đều có cảnh quan đô thị, làng xã sạch, đẹp, văn minh, con
người khoẻ mạnh, có ý thức giữ gìn vệ sinh chung, đặc biệt là vấn đề vứt rác, thu gom
rác.

uế

Từ những kết quả thu gom phế liệu, rác thải, con người nhận thấy họ có thể
tái chế các nguyên liệu phế thải (kim loại, nhựa, gỗ, giấy,..) thành các sản phẩm tiêu

H

dùng mới (tái sản xuất) vừa tiết kiệm bãi rác, vừa tăng được sản phẩm xã hội. Riêng

tế

đối với Rác thải sinh hoạt thì vẫn phải chôn và đó là chất thải hỗn hợp vô cơ, hữu cơ

của mỗi gia đình. Chỉ đến sau chiến tranh thế giới thứ 2, các thành phố lớn của các

h

nước phát triển tìm ra biện pháp xử lý nguồn rác thải này bằng cách thu gom đồng

in

thời với phân loại rác tại nơi chế biến, nơi công cộng và ngay tại gia đình thì Rác
thải sinh hoạt mới thực sự tham gia vào “nền kinh tế rác thải” của mỗi quốc gia. Từ

cK

cách thức thu gom, phân loại rác thải, người ta đã tận dụng được các phế thải, rác
thải khác nhau để tái chế ra sản phẩm mới, đặc biệt đã chế biến những rác thải hữu

họ

cơ thành các loại phân hữu cơ cho sản xuất nông nghiệp. Có thể nói “nền kinh tế rác
thải” bao gồm từ thu gom,phân loại và xử lý, tái chế hoặc chế biến các nguyên vật
liệu rác thành các sản phẩm sử dụng lại được cho đời sống và sản xuất của con

Đ
ại

người thực sự đã góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế xã hội cho các quốc gia
trên toàn cầu: môi trường sống không bị ô nhiễm, giảm diện tích chôn chứa rác,
đem lại nguồn lợi kinh tế, thu nhập cho lao động xử lý rác. Việc tận dụng rác thải
hữu cơ có ý nghĩa đặc biệt đối với sản xuất nông nghiệp nói chung và nông nghiệp
hữu cơ nói riêng, đây là nguồn phân hữu cơ an toàn bổ sung vào đất góp phần vào

chương trình phát triển nông nghiệp bền vững và an toàn đang là những mục tiêu
phấn đấu ở nhiều quốc gia.
Thu gom, phân loại và xử lý rác thải hiện nay là xu thế tích cực và là hoạt
động bức thiết nhằm bảo vệ môi trường sống của các khu vực đô thị và khu dân cư
trên toàn cầu. Ở các nước tiên tiến phát triển có nền kinh tế mạnh, vấn đề này đã


×