Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Thực trạng đói nghèo của các hộ gia đình dân tộc cơtu tại xã sông kôn, huyện đông giang, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.45 KB, 84 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

uế

KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

h

tế

H

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

in

THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH DÂN TỘC CƠ TU TẠI XÃ

họ
c

K

SÔNG KÔN, HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM

Đ

ại

ZƠ RÂM THỊ NHIẾP



Khóa học: 2007 - 2011


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

uế

KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

tế

H

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

h

THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH DÂN TỘC CƠ TU TẠI XÃ

họ
c

K

in

SÔNG KÔN, HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM


Giáo viên hướng dẫn:

Zơ Râm Thị Nhiếp

PGS.TS Bùi Dũng Thể

Đ

ại

Sinh viên thực hiện:

Lớp R7 – KTNN
Niên khóa: 2007 - 2011

Huế, tháng 5/2011


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của các
tổ chức và cá nhân. Với tình cảm chân thành cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân
thành tới các thầy giáo, cô giáo và các cán bộ công chức chức trường Đại học kinh tế Huế
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như quá trình thực tập. Đặc
biệt tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo PGS.TS Bùi Dũng Thể,

uế

người đã trực tiếp hướng dẫn và dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.


H

Tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn đến tất cả quý chú bác, anh chị trong UBND xã

tế

Sông Kôn và bà con nông dân đã nhiệt tình hướng dẫn, tạo điều kiện tốt cho tôi trong suốt
quá trình thực tập, thu thập số liệụ và điều tra thực tế.

h

Xin chân thành cảm ơn tất cả các những người thân trong gia đình và bạn bè đã động

in

viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng và nhận được nhiều sự giúp đỡ nhưng vói thời gian và

K

năng lực của bản thân có hạn, khóa luận tốt nghiệp không thể tránh khỏi những sai sót.

họ
c

Tôi kính mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của quý thầy cô và bạn bè để
khóa luận được hoàn thiện hơn.

Đ


ại

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!

Huế, ngày 15 tháng 05 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Zơ Râm Thị Nhiếp


MỤC LỤC

Đ

ại

họ
c

K

in

h

tế

H

uế


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................3
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUA NGHIÊN CỨU ................................................4
CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...........................4
1.1. Cở sở lí luận ...............................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nghèo đói ...................................................................4
1.1.1.1. Khái niệm về đói nghèo
.......................................................................4
1.1.1.2. Đặc điểm của hộ nghèo ........................................................................................5
1.1.2. Tiêu chí phân định đói nghèo ..................................................................................7
1.1.2.1. Quan niệm của thế giới về đói nghèo ...................................................................7
1.1.2.2. Quan niệm của Việt Nam về nghèo đói ...............................................................8
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo .............................................................................11
1.1.3.1. Nguyên nhân khách quan .....................................................................................11
1.1.3.2. Nguyên nhân chủ quan .........................................................................................12
1.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................................16
1.2.1. Tình hình đói nghèo ở Việt Nam.............................................................................16
1.2.2. Tình hình đói nghèo của huyện Đông Giang, Tỉnh Quảng Nam ............................18
1.2.3. Quan điểm của Đảng ta về xóa đói giảm nghèo......................................................20
1.3. Tình hình cơ bản của xã Sông Kôn, huyện Đông Giang, Tỉnh Quảng Nam.............23
1.3.1. Vị trí địa lí................................................................................................................23
1.3.2. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................................23
1.3.2.1khí hậu, thời tiết......................................................................................................23
1.3.2.2. Địa hình, đất đai ...................................................................................................24
1.3.2.3. Nguồn nước, thủy văn ..........................................................................................24
1.3.3. Điều kiện kinh tế-xã hội ..........................................................................................25

1.3.3.1. Dân số và lao động của xã Sông Kôn...................................................................25
1.3.3.2. Tình hình sử dụng đất của xã Sông Kôn năm 2008 và 2010................................28
1.3.3.3. Tình hình cơ sở hạ tầng của xã Sông Kôn............................................................29
1.4. Đánh giá chung về tình hình cơ bản của xã sông kôn ................................................32
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH DÂN TỘC
CƠTU TẠI XÃ SÔNG KÔN, HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM .......33
2.1. Tình hình đói nghèo của xã Sông Kôn qua 3 năm (2008-2010) ................................33


Đ

ại

họ
c

K

in

h

tế

H

uế

2.2. Thực trạng đói nghèo của các hộ dân tộc CơTu ở xã Sông Kôn, huyện Đông Giang,
tỉnh Quảng Nam điều tra năm 2010 ..................................................................................37

2.2.1. Giới thiệu phương pháp điều tra3............................................................................37
2.2.2. Nguồn lực sản xuất các hộ điều tra .........................................................................37
2.2.2.1. Nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra năm 2010 .........................................38
2.2.2.2. Tình hình đất đai của các hộ điều tra năm 2010...................................................41
2.2.2.3. Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của các hộ điều tra năm 2010........................44
2.2.2.4. Vốn đầu tư cho sản xuất .......................................................................................46
2.2.2.5. Tình hình nhà ở và và phương tiện sinh hoạt của các hộ điều tra năm 2010 .......47
2.2.3. Tình hình đời sống của các hộ điều tra năm 2010...................................................50
2.2.3.1. Tình hình thu nhập và cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra năm 2010 ................50
2.2.3.2. Tình hình chi tiêu của các hộ điều tra năm 2010..................................................53
2.2.4. Cân đối thu chi của các hộ điều tra năm 2010.........................................................55
2.3. Nguyên nhân nghèo đói của các hộ gia đình dân tộc CơTu theo điều tra năm 2010 ở
xã Sông Kôn, huyện Đông Giang, Tỉnh Quảng Nam........................................................56
2.3.1. Nguyên nhân khách quan .......................................................................................56
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan ............................................................................................56
CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ........................................59
3.1. Phương hướng và mục tiêu.........................................................................................59
3.1.1. Phương hướng .........................................................................................................59
3.1.2. Mục tiêu...................................................................................................................60
3.2. Các giải pháp cụ thể ...................................................................................................61
3.2.1. Giải pháp về đất đai và TLSX cho hộ nghèo .........................................................61
3.2.2. Giải pháp về vốn vay ...............................................................................................62
3.2.3. Giải pháp về hướng dẫn kỹ thuật làm ăn và chuyển giao công nghệ......................62
3.2.4. Giải pháp đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn..........................................64
3.2.5. Giải pháp về giáo dục và đào tạo............................................................................64
3.2.6. Giải pháp về văn hóa, dân số kế hoạch hóa gia đình...............................................64
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................66
1.Kết luận...........................................................................................................................66
2. Kiến nghị .......................................................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

K

in

h

tế

H

uế

Xóa đói giảm nghèo
Uỷ ban nhân dân
Lao động thương binh và xã hội
Thu nhập quốc dân
Ngân hàng thế giới
Sức mua tương đương
Chỉ số phát triển con người
Chỉ số chất lượng vật chất của cuộc sống
Tư liệu sản xuất
Đồng bằng
Duyên hải
Sản xuất
Đơn vị tính

Vốn không hoàn trả
Số thứ tự
Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
Lao động
Số lượng
Diện tích
Sức khỏe bà mẹ trẻ em
Kế hoạch hóa gia đình
Bình quân chung
Sản xuất nông nghiệp
Thu nhập bình quân
Bảo hiểm y tế
Sản xuất kinh doanh
Dân số kế hoạch hóa gia đình

Đ

ại

họ
c

XĐGN
UBND
LĐTB& XH
GDP
WB
PPP
HDI
PQLI

TLSX
ĐB
DH
SX
ĐVT
OAD
STT
CNH-HĐH

SL
DT
SKBMTE
KHHGĐ
BQC
SXNN
TNbq
BHYT
SXKD
DSKHHGĐ


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1: Chỉ tiêu áp dụng chuẩn nghèo mới phân theo thu nhập của các vùng ở Việt Nam
(2011-2015)........................................................................................................................................10
Bảng 2: Nguyên nhân nghèo đói phân theo cả nước và chia theo vùng ...........................15
Bảng 3: Tỷ lệ hộ đói nghèo của Việc Nam phân theo thành thị, nông thôn và phân theo

uế


vùng qua các năm (2004, 2006, 2007) ..............................................................................17
Bảng 4:Thực trạng đói nghèo của huyện Đông Giang qua 3 năm (2008-2010) ...............19

H

Bảng 5: Tình hình dân số và lao động của xã Sông Kôn qua 3 năm (2008-2010)............26
Bảng 6: Tình hình sử dụng đất đai của xã Sông Kôn năm 2008 và năm 2010 ................28

tế

Bảng 7: Tình hình đói nghèo của xã Sông Kôn qua 3 năm (2008-2010)..........................34
Bảng 8: Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra năm 2010.........................39

in

h

Bảng 9: Tình hình đất đai của các hộ điều tra năm 2010 ..................................................42
Bảng 10: Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của các hộ điều tra năm 2010 .....................45

K

Bảng 11: Tình hình nhà ở và phương tiện sinh hoạt của các hộ điều tra năm 2010......................49
Bảng 12: Tình hình thu nhập và cơ cấu của các hộ điều tra năm 2010............................52

họ
c

Bảng 13: Tình hình chi tiêu và cơ cấu chi tiêu của các hộ điều tra năm 2010.................54
Bảng 14: Cân đối thu chi của các hộ điều tra năm 2010 ..................................................55


Đ

ại

Bảng 15: Những nguyên nhân chính dẫn đến đói nghèo của các hộ điều tra năm 2010 ..57


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Tên đề tài: “ Thực trạng đói nghèo của các hộ gia đình dân tộc CơTu tại xã Sông
Kôn, huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam”
 Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến vấn đề nghèo đói
của các hộ nông dân.

uế

- Đánh giá thực trạng đói nghèo của các hộ nông dân ở xã Sông Kôn huyện Đông Giang

dân tại xã Sông Kôn huyện Đông Giang tỉnh Quảng Nam.

H

tỉnh Quảng Nam, từ đó tìm ra các nguyên nhân và nhân tố gây ra nghèo đói của các hộ nông

giảm nghèo cho các hộ nông dân trong xã.

h

 Phương pháp nghiên cứu


tế

- Đề xuất một số giải pháp phù hợp với địa bàn nghiên cứu nhằm góp phần xóa đói

in

Để nghiên cứu đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp cơ bản sau
- Phương pháp điều tra chọn mẫu

K

- Phương pháp thu thập thông tin

họ
c

- Phương pháp chuyên gia chuyên khảo
Tham khảo ý kiến của cán bộ trong UBND xã, huyện, các ban ngành chuyền môn
có kinh nghiệm trong chỉ đạo, tổ sản xuất, các hộ nông dân sản xuất giỏi để đưa ra các
giải pháp phù hợp.

ại

 Dữ liệu phục vụ nghiên cứu

Đ

- số liệu thứ cấp: Để hoàn thành đề tài này tôi đã thu thập số liệu thứ cấp từ UBND


xã Sông Kôn, phòng LĐTB&XH huyện Đông Giang và nguồn thông tin từ các đề tài đã
được công bố và các tài liệu sách báo, tạp chí, các trang websit liên quan. Ngoài raTham
khảo ý kiến của cán bộ trong UBND xã, huyện, các ban ngành chuyền môn có kinh
nghiệm trong chỉ đạo, tổ sản xuất, các hộ nông dân sản xuất giỏi để đưa ra các giải pháp
phù hợp.


- Số liệu sơ cấp: Mẫu điều tra phục vụ đề tài gồm 60 mẫu, các mẫu này được chọn
ngẫu nhiên, không trùng lặp. Phỏng vấn trực tiếp 60 hộ gia đình tại 3 thôn của xã Sông
Kôn.
 Các kết quả đạt được
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến vấn đề nghèo đói
của các hộ nông dân.

uế

- Đánh giá thực trạng đói nghèo của các hộ nông dân ở xã Sông Kôn huyện Đông Giang

dân tại xã Sông Kôn huyện Đông Giang tỉnh Quảng Nam.

H

tỉnh Quảng Nam, từ đó tìm ra các nguyên nhân và nhân tố gây ra nghèo đói của các hộ nông

- Qua quá trình nghiên cứu phân tích đề tài thấy được những nguyên nhân gây ra nghèo

tế

khó cho các hộ gia đình tại xã Sông Kôn, thấy được thực trạng đời sống, tình hình sản xuất
kinh doanh, tình hình thu chi của các hộ gia đình điều tra tại 3 thôn.


in

h

- Qua phân tích tìm hiểu thực tế đời sống của các hộ gia đình thì biết được những khó
khăn, thuận lợi trong công tác xóa đói giảm nghèo ở xã Sông Kôn, từ đó có cơ sở để đưa ra

K

những giải pháp và kiến nghị đối với cấp Uỷ Đảng, UBND xã và các ban nghành có liên quan

Đ

ại

họ
c

nhằm góp phần xóa đói giảm nghèo ngay tại địa bàn xã.


PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc đổi mới, đất nước ta đã được đạt những thành tựu to lớn trong quá
trình phát triển kinh tế- xã hội, là một nước được đánh giá có tốc độ phát triển nhanh và
bền vững. Đó là nhờ Đảng và nhà nước đã đổi mới cơ chế quản lý, phát triển kinh tế

uế


nhiều thành phần, tạo nhiều thuận lợi và nhân tố đa dạng, góp phần ổn định tình hình kinh
tế-xã hội của đất nước.

in

h

tế

H

Tuy nhiên, đói nghèo đối với nước ta vẫn là một vấn đề hết sức nan giải, đòi hỏi các
cấp các ngành quan tâm giải quyết xóa đói giảm nghèo hướng tới một xã hội phồn thịnh
về kinh tế, lành mạnh về xã hội, kết hợp tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội là một
vấn đề hàng đầu, cấp thiết hiện nay. Xóa đói giảm nghèo là mối quan tâm lớn nhất không
chỉ riêng ở nước ta mà còn là mối quan tâm lớn của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi
chính phủ và của mỗi quốc gia.
Đói nghèo là nổi đau của một tầng lớn người trong mọi xã hội. Chênh lệch giàu

K

nghèo ngày càng cao, số người đói nghèo ngày càng tăng trong khi GDP tăng gấp 15 lần
so với thế kỷ trước là một biểu hiện bất công nặng nề hơn.

họ
c

Đứng trước tình hình đó, Đảng và nhà nước ta đã có những chương trình mục tiêu
đúng đắn nhằm phấn đấu để đất nước ta giữ vững độc lập, nhân dân được ấm no hạnh

phúc, ra sức khuyến khích mọi người làm giàu và rất quan tâm đến mục tiêu xóa đói giảm

ại

nghèo. Đảng và nhà nước ta coi xóa đói giảm nghèo là một chủ trương chiến lược lớn, là

Đ

nhiệm vụ quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội.
Sông Kôn là một xã miền núi phía tây nam của huyện Đông Giang, đời sống của

người dân CơTu nơi đây dựa vào nguồn thu nhập chính là từ nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp thì rất ít, còn từ dịch vụ hầu như là không có, mức sống của người dân nơi đây
gặp rất nhiều khó khăn, nhất là những năm bị thiên tai đe dọa, dịch bệnh hoành hành.
Thực trạng đời sống của nhân dân còn rất khó khăn. Vẫn còn rất nhiều hộ dân thiếu ăn
vào cuối mùa, và vẫn còn nhiều tình trạng học sinh ở nhà vì không có điều kiện học tiếp,
ốm đau không có điều kiện chữa trị, bôi dưỡng. Bên cạnh đó cơ sở hạ tầng như giao thông


đi lại khó khăn, trang thiết bị phục vụ cho việc khám chữa bệnh cũng như phục vụ cho
việc giảng dạy còn thô sơ và thiếu thốn rất nhiều,…Đó là những vấn đề còn tồn tại trong
công tác XĐGN và cũng chính là nguyên nhân gây ra cảnh nghèo đói cho các hộ nông
dân trên địa bàn xã Sông Kôn.
Xuất phát từ những tình hình nói trên và cũng từ những yêu cầu thực tiễn của đời
sống người dân tại địa bàn tôi chọn đề tài: “ Thực trạng đói nghèo của các hộ gia đình

2. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu

H


nghiệp của mình.

uế

dân tộc CơTu tại xã Sông Kôn, huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam” để làm đề tài tốt

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến vấn đề nghèo đói của

tế

các hộ nông dân.

- Đánh giá thực trạng đói nghèo của các hộ nông dân ở xã Sông Kôn huyện Đông Giang

h

tỉnh Quảng Nam, từ đó tìm ra các nguyên nhân và nhân tố gây ra nghèo đói của các hộ nông

in

dân tại xã Sông Kôn huyện Đông Giang tỉnh Quảng Nam.

K

- Đề xuất một số giải pháp phù hợp với địa bàn nghiên cứu nhằm góp phần xóa đói
giảm nghèo cho các hộ nông dân trong xã.

họ
c


3. Phương pháp nghiên cứu

Để nghiên cứu đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp cơ bản sau
- Phương pháp điều tra chọn mẫu

ại

Mẫu điều tra phục vụ đề tài gồm 60 mẫu, các mẫu này được chọn ngẫu nhiên, không
trùng lặp.

Đ

- Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập số liệu thứ cấp: Để hoàn thành đề tài này tôi đã thu thập số liệu thứ cấp từ

UBND xã Sông Kôn, phòng LĐTB&XH huyện Đông Giang và các tài liệu sách báo, tạp
chí, các trang websit.
- Phương pháp chuyên gia chuyên khảo
Tham khảo ý kiến của cán bộ trong UBND xã, huyện, các ban ngành chuyền môn
có kinh nghiệm trong chỉ đạo, tổ sản xuất, các hộ nông dân sản xuất giỏi để đưa ra các
giải pháp phù hợp.


4. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Tôi tiến hành nghiên cứu các hộ nghèo đói của xã Sông Kôn
tại 3 thôn, Bút Nhót, Cơ Lò và thôn Bền, 8 thôn còn lại K9, K8, Bhồng 1, Bhồng 2, Đào,
Bút Nga, Sơn, Bút Tưa vì do điều kiện địa lý và thời gian hạn chế không cho phép mở
rộng địa bàn nghiên cứu.
- Về mặt thời gian: số liệu phân tích từ năm 2008-2010 và điều tra thực tế năm 2010.


uế

- Về nội dung: Nguồn lực sản xuất của các hộ nghèo, thực trạng thu nhập, chi tiêu,

Đ

ại

họ
c

K

in

h

tế

H

nguyên nhân đói nghèo của các hộ điều tra.


PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cở sở lí luận
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nghèo đói


uế

1.1.1.1. Khái niệm về đói nghèo.
Nghèo nhất về phân phối và thu nhập ở một quốc gia nhất định. Nói cách khác

H

nghèo đói tương đối là vị trí của một số người hoặc một số hộ gia đình so với thu nhập
bình quân của một nước nơi người đó hay hộ đó sinh sống. Nghèo đói được xác định theo

tế

nhiều cách khác nhau, có thể là những hộ gia đình có mức thu nhập thấp hơn một nửa
mức thu nhập trung vị.

h

Đây là những người thấy mình bị tước đoạt những cái mà đại bộ phận những người

in

khác trong xã hội được hưởng. Do đó chuẩn mực để xem xét nghèo đói tương đối cũng là
một hình thức biểu hiện sự bất bình đẳng trong phân phối và thu nhập.

K

Theo cách xác định này có thể xóa nghèo tương đối nhưng không thể xóa nghèo tuyệt đối.
Để đánh giá nghèo đói người ta thường sử dụng khái niệm nghèo đói tương đối vì nó cho phép


họ
c

thực hiện các phân tích có tính so sánh, trong khi nghèo đói tương đối được coi là tiêu chuẩn
đánh giá sự công bằng của xã hội đối với một bộ phận dân cư có thu nhập thấp.
 Một số khái niệm có liên quan đến đói nghèo
- Đói gay gắt là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống tối thiểu, đói ăn, chịu

ại

đứt bữa từ 3 tháng trở lên.

Đ

- Hộ nghèo là các hộ có thu nhập bình quân tính theo đầu người nằm dưới giới hạn

nghèo đói được gọi là hộ nghèo, theo đánh giá chung của nhiều nước hộ có thu nhập dưới
1/3 mức trung bình của xã hội là hộ nghèo.
- Hộ vượt nghèo hay hộ thoát nghèo là những hộ nghèo mà sau một quá trình thực
hiện chương trình xóa đói giảm nghèo cuộc sống đã khá lên và mức thu nhập đã ở trên
chuẩn mực nghèo đói.
- Hộ tái nghèo đói là số hộ vốn dĩ trước đây thuộc diện nghèo và đã vượt nghèo,
nhưng do nguyên nhân nào đó lại rơi vào hoàn cảnh nghèo đói.


- Hộ nghèo hay là hộ mới vào danh sách đói nghèo: là những hộ ở đầu kỳ không
thuộc diện nghèo đói nhưng đến cuối kỳ lại rơi vào hộ đói nghèo.
Ở những nước phát triển, sự phân hóa giàu nghèo được đánh giá theo khoảng cách
về thu nhập, giữa phần thu nhập của 20% lớp người có thu nhập cao nhất gọi là lớp người
giàu chiếm giữ và phần thu nhập của 20% lớp người có thu nhập thấp nhất gọi là lớp

người nghèo có được trong xã hội.
Vấn đề nghèo đói thường đi đôi với phân phối và thu nhập, sự phân phối thu nhập

uế

không đồng đều thường dẫn đến sự nghèo đói. Do vậy, vấn đề xóa đói giảm nghèo có liên
quan mật thiết với tăng trưởng, công bằng xã hội. Quan niệm của chính người nghèo ở

H

nước ta cũng như một số quốc gia khác trên thế giới về nghèo đói đơn giản hơn, trực diện
hơn. Một số người ở huyện Đkarông tỉnh Quảng Trị thì trả lời: nghèo đói đồng nghĩa với

tế

nhà ở bằng tranh, tre, nứa, lá tạm bợ, không đủ đất sản xuất, không có trâu, bò, con cái
không được đến trường, ốm đau không có tiền khám chữa bệnh….

h

Các quan niệm nghèo đói trên đây phản ánh ba khía cạnh chủ yếu của người nghèo

in

- Không được hưởng thụ những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con người.
- Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư.

K

- Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.

Nghèo đói ở Việt Nam chỉ tình trạng mà thu nhập thực tế của người dân chỉ dành

họ
c

hầu như toàn bộ cho ăn, thậm chí không đủ cho ăn uống. Phần tích lũy hầu như không có,
các nhu cầu tối thiểu ngoài ăn ra thì các mặt khác như ở, mặc, đi lại, văn hóa, giao tiếp,
chỉ đáp ứng một phần rất nhỏ không đáng kể.

ại

1.1.1.2. Đặc điểm của hộ nghèo

Những người nghèo phân bố hầu hết ở các vùng trong cả nước nhưng sự phân bố này

Đ

không đồng đều mà chủ yếu ở các vùng ven thành thị và nông thôn, đặc biệt là ở các vùng
dân tộc thiểu số. Tuy nhiên đặc trưng của những người nghèo đói ở nông thôn và thành thị lại
không giống nhau. Ở thành thị thì người nghèo lại phải bán sức lao động của mình với giá rẻ
mạc để duy trì sự sống của bản thân cũng như những người thân khác trong gia đình. Còn ở
nông thôn, những người nghèo lại phụ thuộc vào sản phẩm của ngành nông nghiệp, trong đó
chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi. Nhưng do thiên tai và rủi ro mà họ phải gánh chịu là rất
cao nên đời sống của họ gặp nhiều khó khăn. Do không có điều kiện để chăm sóc cây trồng,
vật nuôi tốt nên năng suất sản lượng của họ thu được rất thấp.


Những khái niệm, quan niệm nêu trên đã phần nào cho thấy được đặc điểm của đói
nghèo. Nhìn chung đặc điển của đói nghèo gồm có 7 đặc điểm cơ bản sau
Thứ nhất: Người nghèo thường có trình độ học vấn thấp hơn đại bộ phận dân cư

khác, khả năng tiếp cận đến thông tin và kỹ năng chuyên môn bị hạn chế; thêm nữa tiếng
nói của họ ít được coi trọng, họ không có địa vị trong xã hội- những điều này là bước cản
để họ có thể tìm kiếm được công việc tốt hơn trong các nghành trả lương cao. Vì vậy họ

uế

thường có thu nhập thấp và không ổn định.
Thứ hai: Người nghèo thường ít hoặc không có đủ đất đai, thiếu cơ sở hạ tầng

H

(CSHT) cho sinh hoạt và tài sản khác; đa số trong số họ không có nhiều cơ hội tiếp cận
với dịch vụ sản xuất như khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, bảo vệ thực vật; họ cũng

tế

thiếu các khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng, pháp luật và chưa đựơc bảo vệ quyền lợi
về môi trường; nên trong quá trình làm ăn gặp nhiều khó khăn, không tận dụng được các

in

h

cơ hội từ bên ngoài.

Thứ ba: Người nghèo sống trong điều kiện khí hậu và sinh thái rất đa dạng; từ nhưng

K

vùng đất đai màu mỡ, khí hậu tương đối thuận lợi đến những vùng dân cư thưa thớt, đất

đai kém màu mỡ. Ở những vùng có mật độ dân số cao (hơn 300 người/km2) khoảng 40%

họ
c

dân số sống trong cảnh đói nghèo, tỷ lệ này cũng khoảng 40% ở những vùng có mật độ
dân số thấp (dưới 150 người/km2).

Thứ tư: Người nghèo thiếu những “giảm sốc” đối với những đột biến, họ rất dễ bị

ại

tổn thương bởi những khó khăn mang tính thời vụ và những biến động bất thường xảy ra

Đ

đối với gia đình, cộng đồng.
Thứ năm: Phần đông họ là những gia đình đông con, tỷ lệ người ăn theo cao.
Thứ sáu: Các hộ nghèo thường nợ nần nhiều, chi tiêu của họ chủ yếu phục vụ cho ăn

uống; và đa phần chưa biết cách quản lý kinh tế và chưa có cách thức làm ăn hợp lý; họ
thường phải vay vốn lãi suất cao chỉ để thoả mãn nhu cầu tối thiểu, họ dễ bị bọn chủ nợ,
thương nhân quan chức bóc lột một cách dễ dàng.
Thứ bảy: Đói nghèo thường rơi vào các nhóm người sống ở khu vực nông thôn, phụ
nữ và các nhóm người thiểu số.


1.1.2. Tiêu chí phân định đói nghèo
1.1.2.1. Quan niệm của thế giới về đói nghèo
Để xác định tình trạng và mức độ đói nghèo, người ta thường căn cứ vào các tiêu chí

về lĩnh vực kinh tế mà trước hết dựa vào thu nhập bình quân tính theo đầu người trên
tháng hoặc trên năm theo hai khu vực điển hình là thành thị và nông thôn. Cụ thể là:
- Thu nhập tính từ nguồn thu nhập do nông hộ sản xuất ra, đó là nguồn thu rất quan

uế

trọng của hầu hết người nghèo trên thế giới, nguồn thu khác do phân phối lại của xã hội từ
các phần phúc lợi như: y tế, giáo duc, văn hóa…

H

- Chỉ tiêu tính trên đầu người trên năm (tháng), gồm tất cả các chi phí về ăn, ở, mặc,
đi lại và các khoản chi cho sinh hoạt khác.

tế

Tiêu chí này liên quan mật thiết với tiêu chí về chế độ dinh dưỡng, năng lượng (calo)
trên đầu người trong ngày, y tế, văn hóa, giáo dục…Thu nhập quốc dân bình quân tính

in

h

trên đầu người là một trong những căn cứ để đo mức độ trình độ phát triển chung của một
nước này so với nước khác. Tuy nhiên chỉ tiêu này nó chỉ mang tính chất tương đối và có

K

những hạn chế nhất định, bởi lẽ không hẳn chỉ số trung bình cao về thu nhập quốc dân
(GDP) là hết đói nghèo. Chỉ tiêu này được ngân hàng thế giới (WB) đưa ra để tính mức


họ
c

độ giàu nghèo của các quốc gia theo hai phương pháp sau:
- Xã nghèo là xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên theo chuẩn mới và chưa đủ cơ sở
hạ tầng thiết yếu.

ại

 Theo phương pháp Atlas, người ta phân tích thành 6 loại về sự giàu nghèo của các

Đ

nước (lấy mức thu nhập năm 1990).
- Từ trên 2500 USD/ năm là tiêu chuẩn của những nước không nghèo.
- Từ 500 USD/năm đến dưới 2500 USD/năm là tiêu chuẩn của những nước nghèo.
- Dưới 500 USD/năm là tiêu chuẩn của những nước cực nghèo.
Theo cách tính này thì Việt Nam xếp thứ 153, chỉ hơn 5 nước trong tổng số 158
nước năm 1990.
 Theo phương pháp sức mua tương đương (viết tắt là ppp) cũng tính bằng USD.
Theo phương pháp này thì Việt Nam đứng thức 116 trong tổng số 176 nước (năm 1993).


 Nghoài ra, chỉ số HDI (chỉ số phát triển của con người), chỉ số PQLI (chỉ số chất
lượng vật chất của cuộc sống) cũng được người ta sử dụng. Các chỉ số này nó đề cập đến
các vấn đề như: Tuổi thọ bình quân dự báo, tỷ lệ xóa mù chữ ở người lớn, mức tiêu dùng
protein và một số chỉ tiêu về khả năng đảm bảo tự do và phát triển của cá nhân.
Nếu chúng ta kết hợp 3 chỉ tiêu số GDP, HDI, PQLI nó sẽ cho phép chúng ta nhìn
nhận về nước giàu, nước nghèo một cách khách quan và chính xác hơn.


uế

1.1.2.2. Quan niệm của Việt Nam về nghèo đói
Chuẩn nghèo là một khái niệm động, nó biến đổi theo không gian và thời gian. Về

H

không gian, nó biến đổi theo trình độ phát triển kinh tế- xã hội của từng vùng hay từng
quốc gia. Ở Việt Nam chuẩn nghèo biến đối theo 3 vùng sinh thái khác nhau, vùng nông

tế

thôn đồng bằng, vùng nông thôn miền núi và hải đảo.Về thời gian, chuẩn nghèo cũng có
sự biến đổi lớn, nó biến đổi theo trình độ phát triển kinh tế- xã hội và nhu cầu của con

h

người theo từng giai đoạn lịch sử. Kinh tế-xã hội phát triển thì đời sống của con người

in

cũng được cải thiện tốt hơn, tuy nhiên không phải tất cả các nhóm dân cư đều có tốc độ

K

cải thiện giống nhau, thông thường thì nhóm không nghèo có tốc độ tăng mức thu nhập,
có thể mức sống cao hơn nhóm nghèo.

họ

c

Không có định nghĩa duy nhất về nghèo đói, do đó cũng không có một phương pháp
hoàn hảo để đo được nó. Nghèo là tình trạng thiếu thốn ở nhiều phương diện, nhưng có
thể đo lường được phương diện đó một cách nhất quán thì không phải là đơn giản, còn
nếu ta đem gộp tất cả những khía cạnh đó vào một chỉ số nghèo đói nhằm thông tin cho

ại

các chính sách công và để đánh giá được mức độ thành công của các chính sách đó.

Đ

Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế-xã hội của nước ta và thực trạng đời sống
trung bình dân cư hiện nay, có thể xác lập và đánh giá đói nghèo theo mấy chỉ tiêu
dưới đây:
- Thu nhập bình quân đầu người/ tháng ( hoặc năm).
- Điều kiện về nhà ở và tiện nghi sinh hoạt.
- Điều kiện về tư liệu sản xuất.
- Điều kiện về vốn tích lũy để dành.
Trong 4 chỉ tiêu trên chỉ có chỉ tiêu về thu nhập là chi tiêu có định lượng cụ thể; còn


3 chỉ tiêu còn lại về đồ dùng sinh hoạt, giá trị tài sản, chỉ tiêu về vốn đều không có định
lượng cụ thể. Nếu chỉ dựa trên 3 chỉ tiêu này để phân định đói nghèo thì sự xác định này
là lệch lạc. Ví dụ xét về chỉ tiêu đồ dùng sinh hoạt, vẫn có hiện tượng những người không
nghèo đến nay chưa có nhà kiên cố về một số nguyên nhân như: họ không có kế hoạch
xây nhà cửa kiên cố hoặc muốn tập trung tiền của để đầu tư cho con cái ăn học. Trong khi
đó một số người tuy đói nghèo vẫn được ở nhà xây kiên cố bởi đó có thể là tài sản cha


uế

ông để lại. Cũng trong 4 chỉ tiêu này, cần đặc biệt chú ý tới chỉ tiêu về thu nhập và nhà ở;
cùng các tiện nghi sinh hoạt trong nhà. Hai chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp mức sống. Hai

H

chỉ tiêu này còn lại cho thấy rõ thêm tình cảnh thật sự của người nghèo và các hộ đói
nghèo, nhất là ở nông thôn. Trong thực tế đã lâm vào cảnh đói nghèo thì thường TLSX

tế

hết sức ít ỏi, nghèo nàn, kém giá trị sử dụng và khai thác làm ra của cải. Người nghèo và
các hộ nghèo, đặc biệt là các hộ nông dân nghèo hầu như không có vốn tích luỹ cho sản

in

h

xuất và tái sản xuất. Hai chỉ tiêu này còn giúp chúng ta phân biệt rõ ràng hơn giữa người
giàu và người nghèo, giữa hộ giàu và hộ nghèo ở các vùng nông thôn và thành thị. Chúng

là về mặt kinh tế.

K

ta càng thấy rõ hơn đặc trưng cơ bản kinh tế xã hội của hiện tượng đói nghèo, nổi bật nhất

họ
c


Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 07 năm 2005 của Thủ
tướng chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010
như sau:

ại

Khu vực nông thôn: Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000đ/người/tháng (dưới

Đ

2400.000đ/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Khu vực thành thị: Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000đ/người/tháng

(dưới 3.120.000đ/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế-xã hội và kết quả thực hiện chương trình xóa
đói giảm nghèo, các tỉnh, thành phố có thể nâng chuẩn nghèo cao hơn so với quy định
trên với 3 điều kiện sau:
+ Thu nhập bình quân đầu người của tỉnh, thành phố cao hơn thu nhập bình quân
đầu người của cả nước.


+ Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh, thành phố thấp hơn lệ hộ nghèo chung của cả nước.
+ Tự cân đối được nguồn lực và đủ nguồn lực để hỗ trợ hộ nghèo, người nghèo.
+ Thu nhập của hộ được tính bằng cách cộng tất cả các nguồn thu nhập của gia đình
lại sau đó chia cho số người trong hộ và so sánh với chuẩn nghèo, tùy xã nằm trong vùng
nào.
Theo tổng cục thống kê thì xác định ngưỡng nghèo dựa vào tiêu chí như: Lương thực
và phi lương thực, trong đó chi tiêu cho lương thực phải đủ đảm bảo 2100 calo mỗi ngày


uế

cho một người.

- Chuẩn nghèo mới áp dụng cho giai đoạn 2011-2015 theo Chỉ thị số 1752/CT-TTg
2011, mức chuẩn nghèo và cận nghèo được xác định.

H

ngày 21-9-2010 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành từ ngày 01 thang 01 năm

tế

+ Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/
người/tháng (hay từ 4800.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.

h

+ Hộ nghèo ở thành thị là hộ có thu nhập bình quân 500.000 đồng/người/tháng (hay

in

từ 6000.000 đồng/người/năm) trở xuống là nghèo.

+ Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến

K

520.000 đồng/người/tháng (hay từ 4812.000 đến 6240.000 đồng/người/năm) trở xuống là
cận nghèo


họ
c

+ Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đến 650.000
đồng/người/tháng (hay từ 6012.000 đến 7800.000 đồng/người/năm) trở xuống là cận nghèo.
Bảng 1: Chỉ tiêu áp dụng chuẩn nghèo mới phân theo thu nhập của các vùng

ại

ở Việt Nam (2011-2015)

Đ

Giai đoạn

(2011-2015): Quyết định số 1752/CT-TTg

Hộ

Khu vực

Thu nhập
(đồng/người/tháng)

Nghèo Nông thôn

ngày 21 tháng 9 năm 2010

<= 400.000


Thành thị

<= 500.000

Cận

Nông thôn

Từ 401.000- 520.000

nghèo

Thành thị

Từ 501.000- 650.00

(Nguồn: Bộ LĐ-TB&XH)


1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo
Nghèo đói là hậu quả của nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó được chia thành hai
nhóm nguyên nhân chính sau
1.1.3.1. Nguyên nhân khách quan
Những biến động về kinh tế-xã hội, chiến tranh, thiên tài, điều kiện sản xuất khó
khăn là một trong những nguyên nhân làm cho người dân trở nên nghèo đói. Do nguồn

uế

thu nhập của họ rất thấp, bấp bênh, không ổn định, khả năng tích lũy kém nên họ không

có khả năng chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống thường ngày của họ

H

như mất mùa, mất việc làm, thiên tai, mất nguồn lao động, ốm đau,….Với khả năng kinh
tế mong manh của các hộ nghèo trong khu vực nông thôn miền núi, khu vực nông thôn

tế

đồng bằng, những đột biến này sẽ gây ra cho hộ gia đình nghèo những bất ổn cả về tình
thần lẫn vật chất rất lớn trong cuộc sống của họ. Những vùng hay xảy ra thiên tai như lũ

h

lụt, bão, hạn hán hay dịch bệnh thường có tỷ lệ hộ nghèo cao. Đối với những địa phương

in

kinh tế chậm phát triển cũng có tỷ lệ hộ nghèo cao hơn so với những địa phương có kinh

K

tế phát triển. Rủi ro cũng là một nguyên nhân làm cho người dân trở nên nghèo đói, đặt
biệt là ốm đau và tai nạn. Nhiều rủi ro khác trong cuộc sống, trong sản xuất mà chưa có

họ
c

biện pháp, thiết bị phòng ngừa hữu hiệu, triệt để dẫn đến tái nghèo trở lại ở những hộ khá
giả, còn những hộ nghèo thì càng nghèo hơn như thiên tai, dịch bệnh, sâu hại, tai nạn lao

động, tai nạn giao thông, thất nghiệp, rủi ro về giá cả sản phẩm đầu vào đầu ra do biến
động của thị trường thế giới và thị trường khu vực lân cận như: khủng hoảng về dầu mỏ

ại

làm tăng giá đầu vào.

Đ

Nguyên nhân về cơ chế chính sách như thiếu hoặc không đồng bộ về chính sách đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng cho các vùng niềm núi, vùng sâu vùng xa, vùng hải đảo khó khăn;
ngân sách hàng năm đầu tư cho chương trình xóa đói giảm nghèo còn nhiều hạn chế; bộ máy
tổ chức cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo chưa đáp ứng nhu cầu thực tế đặt ra; chính
sách khuyên khích sản xuất, vốn tín dụng, hướng dẫn cách làm ăn, chính sách cấp đất đai,
chính sách giáo dục, chính sách y tế, giải quyết công ăn việc làm, chính sách định canh định
cư. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến ngày càng tăng hộ đói nghèo lên nếu nhà nước không
sửa chữa lại các chính sách nêu trên kịp thời và hợp lý, đúng mục đích đúng đối tượng.


Do trình độ tay nghề thấp và không có kinh nghiệm làm ăn, khả năng đối phó và
khắc phục rủi ro của các hộ nghèo cũng kém. Mặt khác nguồn thu nhập hạn hẹp làm cho
hộ gia đình không có khả năng khắc phục rủi ro và có thể gặp nhiều rủi ro hơn. Theo báo
cáo của ngân hàng thế giới thì ốm đau, bệnh tật kéo dài là nguyên nhân làm cho hộ gia
đình sa sút về mặt kinh tế trong những năm gần đây ở Việt Nam.
1.1.3.2. Nguyên nhân chủ quan

uế

Những hộ nghèo có diện tích đất đai ít và kém chất lượng; tư liệu sản xuất thô sơ, lạc
hậu nên gây khó khăn trong sản xuất dẫn đến năng suất sản phẩm thấp, không đủ cho sinh


H

hoạt ăn uống của gia đình.

Những người nghèo là những người có trình độ học vấn thấp, thiếu hiểu biết, không có

tế

điều kiện tiếp cận khoa học kỹ thuật để áp dụng vào sản xuất. Do trình độ học vấn thấp nên
khả năng kiếm việc làm ở nơi khác, trong các ngành phi nông nghiệp, những công việc mang

in

h

lại thu nhập cao và ổn định bị hạn chế đối với họ. Mặt khác họ là những người không dám
mạo hiểm trong kinh doanh do kiến thức hạn chế nên họ không đủ khả năng phân tích thị

K

trường để có định hướng sản xuất kinh doanh những mặt hàng đem lại thu nhập cao.
Mức thu nhập của họ chỉ đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu và do vậy không có

họ
c

điều kiện để nâng cao trình độ của mình trong tương lai để thoát khỏi cảnh nghèo khó.
Bên cạnh đó, trình độ học vấn thấp ảnh hưởng rất lớn đến các quyết định có liên quan tới
giáo dục, sinh đẻ, nuôi dưỡng con cái ,…không những ảnh hưởng cho thế hệ hiện tại mà


ại

còn làm ảnh hưởng đến thế hệ trong tương lai. Suy dinh dưỡng ở trẻ em và trẻ sơ sinh là

Đ

nhân tố ảnh hưởng đến khả năng đến trường của con em các gia đình nghèo nhất và chính
điều nay đã làm cho việc thoát nghèo thông qua giáo dục trở nên khó khăn hơn.
Quy mô gia đình là “mẫu số” quan trọng có ảnh hưởng đến mức thu nhập bình quân

của các thành viên trong hộ. Đông con vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả của nghèo đói.
Tỷ lệ sinh con trong các hộ gia đình nghèo còn rất cao.Theo tiến sĩ Đỗ Thiên Kính, trong
năm 1998, mỗi bà mẹ trong nhóm nghèo nhất trung bình có 3,5 con so với 2,1 con trong
nhóm giàu nhất. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ sinh cao trong các hộ nghèo
là do họ không có kiến thức cũng như không có điều kiện tiếp cận với các biện pháp sức


khỏe sinh sản. Tỷ lệ phụ nữ đặt vòng tránh thai rất thấp, tỷ lệ nam giới nhận thức đầy đủ
trách nhiệm kế hoạch hóa gia đình và sử dụng các biện pháp tránh thai chưa cao. Mức độ
hiểu biết của các cặp vợ chồng nghèo về vệ sinh, an toàn tình dục cũng như mối liên hệ
giữa tình trạng nghèo đói, sức khỏe sinh sản và gia tăng nhân khẩu còn hạn chế. Những
hộ gia đình sinh nhiều con, đẻ dày một mặt làm hạn chế lao đọng của người mẹ cũng như
người phục vụ cho sinh đẻ, mặt khác phải chi thêm một khoảng chi phí lớn cho việc nuôi
con nhỏ. Như vậy việc sinh đẻ không có kế hoạch sẽ làm cho quy mô gia đình tăng lên và

uế

làm cho tỷ lệ người ăn theo cao. Tỷ lệ người ăn theo cao trong các gia đình nghèo còn có


H

nghĩa là nguồn lực về lao động thiếu. Đây cũng chính là một trong các nguyên nhân dẫn
đến tình trạng đói nghèo của họ.

tế

Chi tiêu không có kế hoạch, không tính toán cũng là một nguyên nhân chủ quan gây
nên nghèo đói. Chi tiêu không có kế hoạch dẫn đến thiếu ăn trong những tháng giáp hạt.

h

Để đảm bảo nhu cầu sống và sản xuất tiếp theo thì họ phải vay mượn có khi phải chấp

in

nhận vay nặng lãi. Điều đó làm cho khó khăn của họ càng khó khăn hơn.
Một nguyên nhân thuộc về chủ quan của hộ nghèo đó là do trong gia đình có người

K

mắc phải các tệ nạn xã hội như rượu chè, cờ bạc, con cái hư hỏng quậy phá, gia đình bất
ổn. Vấn đề bệnh tật không kém ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và chi tiêu của người

họ
c

nghèo, làm cho họ rơi vào vòng tròn luẩn quẩn của đói nghèo. Họ phải gánh chịu hai gánh
nặng: một là mất đi thu nhập từ lao động, hai là gánh chịu chi phí cao cho việc khám,
chữa bệnh, kể cả chi phí trực tiếp và gián tiếp. Do vậy chi phí chữa bệnh là gánh nặng đối


ại

với người nghèo và đẩy họ đến chỗ vay mượn, cầm cố tài sản để có tiền trang trải cho chi
phí, dẫn đến tình trạng càng có ít cơ hội cho người nghèo thoát khỏi vòng đói nghèo.

Đ

Trong khi đó khả năng tiếp cận đến các dịch vụ phòng bệnh (nước sạch, các chương trình
y tế, …) của người nghèo còn hạn chế càng làm tăng khả năng bị mắc bệnh của các hộ
nghèo.
Tình trạng sức khỏe của Việt Nam trong thập kỷ qua đã được cải thiện, xong tỷ lệ
người nghèo mắc bệnh thông thường vẫn còn cao. Xã hội luôn quan tâm đến người
nghèo, hộ nghèo. Hộ nghèo thường được hỗ trợ về vật chất cũng như các dịch vụ khác để
có thể thoát nghèo. Thế nhưng có một số người nghèo lại ỷ vào sự hỗ trợ giúp đỡ đó, đã
lười lao động không chịu làm ăn để thoát nghèo khổ.


Những hộ nghèo thường không có tích lũy, họ có ít tài sản, chính điều này đã làm
cho họ gặp nhiều khó khăn trong quá trình làm ăn. Nhiều hộ nghèo rơi vào tình trạng nợ
nần do họ phải đi vay, thậm chí phải chịu vay với lãi suất cao để trang trải các khoản chi
phí khẩn cấp như: chi phí cho y tế hoặc để đầu tư cho một vụ kinh doanh vừa bị mất trắng
tay. Vì vậy vốn đã trở thành vấn đề hết sức cấp bách đối với người nghèo hộ nghèo.
Nền kinh tế phát triển không bền vững, tăng trưởng tuy khá nhưng chủ yếu là do

uế

nguồn vốn đầu tư trực tiếp, vốn ODA, kiều hối, thu nhập tư dầu mỏ trong khi nguồn vốn
đầu tư trong nước còn thấp. Tín dụng chưa thay đổi kịp thời, vẫn còn ưu tiên cho vay các


H

doanh nghiệp nhà nước có hiệu quả thấp, không thế chấp, môi trường sớm hủy hoại, đầu
tư vào con người ở mức cao nhưng hiệu quả còn hạn chế, số lượng lao động được đào tạo

tế

đáp ứng nhu cầu thị trường còn thấp, nông dân khó tiếp cận tín dụng ngân hàng nhà nước.
Môi trường sớm bị hủy hoại trong khi đa số người nghèo lại sống nhờ vào nông nghiệp.

in

h

(trích tạp chí cộng sản số 25 tháng 9 năm 2002).

Theo số liệu báo cáo từ điều tra xác định hộ nghèo của Bộ LĐTB&XH, hiện này tồn

K

tại nhiều nguyên nhân nghèo, trong đó có 8 nguyên nhân chủ yếu đó là: Thiếu vốn, thiếu

Đ

ại

họ
c

đất sản xuất, thiếu lao động, thiếu kinh nghiệm, bệnh tật, tệ nạn , rủi ro, đông người.



vùng

vốn

SX

Thiếu

Thiếu

lao

kinh

động

nghiệm

Bệnh tật

H

Thiếu đất

tế

Thiếu


Tệ nạn

ĐVT:%

Rủi ro

Đông
người

Cả nước

63,96

20,82

11,4

31,12

16,96

1,18

1,65

13,6

Đông Bắc

55,2


21,38

8,26

33,45

7,79

2,3

1,26

12,08

Tây Bắc

73,6

10,46

5,56

h

Phân

uế

Bảng 2: Nguyên nhân nghèo đói phân theo cả nước và chia theo vùng.


5,78

0,58

0,54

9,39

ĐB Sông Hồng

54,96

8,54

17,5

23,29

36,26

1,46

2,39

7,3

Bắc Trung Bộ

80,95


18,9

14,6

50,56

14,42

0,8

1,92

16,61

DH Nam Trung Bộ

50,84

12,52

10,8

17,57

31,95

0,83

1,34


20,71

Tây Nguyên

65,95

26,12

7,76

27,11

9,03

1,22

1,32

13,72

Đồng Nam Bộ

79,92

20,08

8,64

20,6


17,54

0,37

0,39

9,5

ĐB Sông Cửu Long

48,44

47,73

5,47

5,88

4,22

0,87

1,8

11,95

in

cK


họ

ại
Đ

47,37

(Nguồn: Bộ LĐTB&XH 2005)


Thông qua bảng số liệu trên thấy rằng, các loại nguyên nhân dẫn đến nghèo đói thì
nguyên nhân về thiếu vốn vẫn là nguyên nhân gây khó khăn lớn nhất đối với hộ nghèo
chiếm tỷ lệ 63,7%. Những nguyên nhân gây nghèo này đã ảnh hưởng lớn nhất đối với
vùng Bắc Trung Bộ so với 8 vùng còn lại trong cả nước. Điều này chứng tỏ rằng đời sống
của bà con nông dân nơi đây còn gặp nhiều khó khăn và sẽ gây trở ngại lớn tới công tác
xóa đói, giảm nghèo. Ngoài nguyên nhân chủ yếu là thiếu vốn còn có nhiều nguyên nhân

uế

khác như thiếu đất sản xuất, thiếu kinh nghiệm làm ăn, …Đặc biệt đông con cũng là
nguyên nhân gây nghèo đói của các hộ gia đình, nó giống như vòng luẩn quẩn khiến cho

H

người nghèo phải có một quyết tâm, một ý chí, một động lực lớn để phấn đấu thoát nghèo.
1.2. Cơ sở thực tiễn

tế


1.2.1. Tình hình đói nghèo ở Việt Nam

Tổng cục thống kê, dựa trên các tiêu chuẩn mà các nước đang phát triển và các tổ

h

chức Quốc tế hiện nay đang sử dụng để xác định mức nghèo đói. Và cho rằng, người

in

nghèo đói là người có mức chi tiêu dưới mức cần thiết để đạt được 2.100 calo bình

K

quân/người/ ngày. Theo chuẩn mực này, tỷ lệ người nghèo đói ở nước ta còn cao hơn với
những đánh giá của Bộ lao động thường bình và xã hội.

chính sau:

họ
c

Nghèo đói có nhiều nguyên nhân, ở nước ta có thể đưa ra ba nhóm nguyên nhân
- Nhóm nguyên nhân do điều kiện thời tiết: Khí hậu khắc nghiệc, thiên tai, đất đai

ại

cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thông khó khăn, cản trở, kìm hãm sự phát triển kinh tế xã
hội dẫn đến nghèo đói.


Đ

- Nhóm nguyên nhân chủ quan của người nghèo: trình độ hiểu biết thấp, thiếu vốn,

thiếu kinh nghiệm làm ăn, thiếu đất sản xuất, đông con,….
- Nhóm nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách: Các chính sách thuộc về đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu vực khó khăn, chính sách khuyến khích sản xuất, vay
các nguồn vốn, y tế, giáo dục… Thiếu hoặc không đồng bộ: Nguồn lực đầu tư cho vùng
nghèo, xã nghèo còn hạn chế, hiệu quả thấp.
Để thấy tình hình nghèo đói ở nước ta trong thời gian qua ta đi vào phân tích số liệu
dưới đây:


×